Với bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn là một trong các yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với Ngân hàng thương mại ( NHTM ) - tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay, đồng thời làm các dịch vụ Ngân hàng thì vai trò của nguồn vốn càng trở nên đặc biệt quan trọng. Qui mô, cơ cấu và các đặc tính của nguồn vốn quyết định hầu hết các hoạt động của một Ngân hàng thương mại, bao gồm qui mô,cơ cấu, thời hạn dầu tư và khả năng cung ứng dịch vụ, từ đó quyết định khả năng sinh lời và sự an toàn của mỗi Ngân hàng.
Trong khi chưa khai thác được số lượng lớn tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế và dân cư, nhiều Ngân hàng hiện vẫn phụ thuộc và nguồn vốn vay, kể cả vay các Ngân hàng nước ngoài để đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng tài sản, do đó thường dẫn đến tình trạng chi phí nguồn vốn cao, sự ổn định và hiệu quả kinh doanh thấp và chưa phát huy nội lực để phát triển một cách vững chắc. Hầu hết các Ngân hàng Việt nam đều trong tình trạng thiếu vốn trung và dài hạn cho nhu cầu đầu tư. Việc thu hút nguồn vốn với chi phí cao, sự ổn định thấp và không phù hợp với sử dụng vốn về qui mô kết cấu làm hạn chế khả năng sinh lời, đồng thời đặt Ngân hàng trước nguy cơ rủi ro lãi suất,rủi ro thanh toán và hơn thế có thể dẫn đến sự mất ổn định trong toàn bộ hệ thống tài chính như nhiều Quốc gia từng lâm vào. Do vậy yêu cầu tăng cường huy động vốn có mức chi phí hợp lý và ổn định cao được đặt ra hết sức cần thiết đối với Ngân hàng thương mại Việt nam nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt nam nói riêng.
Là một chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn qua 15 năm đã đạt tăng trưởng đáng kể trong mở rộng qui mô, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh nhưng thực tiễn đang đặt ra những thách thức mới ở phía trước. Do ảnh hưởng tình hình kinh tế xã hội ở địa phương, những khó khăn từ môi trường kinh tế vĩ mô,từ nội tại của mình và cạnh tranh càng gia tăng bởi có thêm hoạt động của các tổ chức tài chính phi Ngân hàng về huy động vốn như Bảo hiểm, Bưu điện huy động tiền gửi tiết kiệm, Kho Bạc huy động trái phiếu; Sự ra đời của pháp lệnh thương phiếu điều chỉnh các quan hệ hoạt động thương mại.v v . Mặt khác trần lãi suất cho vay ngày càng giảm thấp và những đặc điểm riêng có của mình thì hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn cần đáp ứng những giải pháp thích ứng hơn phù hợp với địa bàn nông thôn miền núi.
Trong thời gian làm việc và thực tập ở Ngân hàng Nông nhiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: “ Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn”.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, Chuyên đề gồm 3 chương:
- Chương I: Lý luận chung về huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
- Chương II: Thực trạng về huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn ( viết tắt là: NHNo& PTNT) huyện Thanh Sơn.
- Chương III: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng No & PTNT huyện Thanh Sơn.
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1679 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sơn là chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ trực tiếp kinh doanh và hoạch toán nội bộ, là đơn vị nhận khoán tài chính theo qui định 946A của Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt nam cho nên kết quả kinh doanh được thực hiện một cách gián tiếp ở quỹ thu nhập và đơn vị tạo lập được ( vì quỹ thu nhập được hình thành từ chênh lệch thu nhập lớn hơn chi phí theo đơn giá tiền lương nhất định). Quĩ thu nhập được hưởng xác định theo công thức sau:
Quĩ thu nhập = ( Tổng thu nhập - Tổng chí phí chưa có lương) x đơn giá tiền lương.
Thu nhập
Thu nhập của Ngân hàng bao gồm từ thu nhập lãi và các khoản thu nhập khác. Tuy nhiên đối với Ngân hàng Nông nghệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn, nguồn thu nhập chủ yếu là nguồn thu lãi trong đó thu lãi cho vay chiếm trên 90%, thu dịch vụ và thu khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ do các dịch vụ Ngân hàng còn chưa phát triển.
Biểu 03
Cơ cấu thu nhập và chi phí
Đơn vị: Triệu VNĐ
STT
ChØ Tiªu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
tỷ trọng%
Số tiền
tỷ trọng%
Số tiền
tỷ trọng%
I
Tổng thu nhập
28.598
100%
34.125
100%
36.970
100
1
Thu lãi chovay
26.043
91,1
30.811
90,3
32.882
88,9
2
Thu dịch vụ TT
2.052
7,2
3.310
9.7
519
1,4
3
Thu khác
503
1,7
4
0.
3.569
9,7
II
Tổng chi phí
21.081
100%
25.288
100%
29.697
100%
1
Chi trả lãi
14.225
67,5
19.551
77.3
21.463
72,2
2
Chi phí nhân viên
2.330
11
2.481
9.8
2.566
8,6
3
Chi khác
4.526
21,5
3.256
12.9
5.668
19,2
III
Lợi nhuận
7.517
8.837
7.273
(Nguồn: Báo cáo thu nhập – chi phí năm 2005 - 2007 của NHNo&PTNT Thanh Sơn).
Căn cứ thu nhập của các năm 2005 –2007 ta thấy nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn là thu lãi cho vay ( thường chiếm 88,9 tổng thu nhập), ngoài ra còn có thu dịch vụ khác, thu tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nhưng số này nhỏ.
* Chi phí
Các khoản mục chi phí chủ yếu bao gồm chi phí huy động vốn, hoạt động kinh doanh khác và các khoản chi phí quản lý cơ cấu chi phí được thể hiện trên biểu.
Những nguyên nhân trực tiếp tác động đến kết quả kinh doanh năm 2007 đạt khá hơn những năm trước: Ngoài ra các nguyên nhân như đơn vị đôn đốc thu róc lãi cho vay làm tăng thu nhập từ lãi, Sö lý nî qu¸ h¹n làm giảm dự phòng rủi ro phải trích, còn có nguyên nhân khách quan giúp đơn vị tăng thu nhập lãi ròng.
Qua phân tích tài chính năm 2007 chúng ta thấy nếu không có những diễn biến thuận lợi từ thị trường đơn vị sẽ không đạt được kết quả về mặt tài chính trên đây do qui mô kinh doanh được mở rộng. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu thực trạng về huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn:
2.2 - Thực trạng về huy động vốn ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn
Trong 03 năm 2005 đến 2007 nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn có nhiều biến động lớn, nhÊt lµ 6 th¸ng ®Çu n¨m 2008, c«ng t¸c huy ®én vèn gÆp nhiÒu khã kh¨n do t×nh h×nh kinh tÕ – x· héi cã nhiÒu biÕn ®éng, l¹m ph¸t gia t¨ng, gi¸ c¶ c¸c mÆt hµng ®Òu t¨ng vät, ®· t¸c ®éng g©y t©m lý hoang mang cho ngêi göi tiÒn. §ến 31/12/ 2007 đạt 239.935 triệu đồng so với năm 2005 t¨ng 72.844 triệu đồng (30%). Trong đó tăng mạnh nhất là nguồn tiền gửi dân cư đạt 129.279 ( 144,5%), song tiếp theo là tiền gửi dân cư tăng song tỷ lệ tăng không đáng kể so với nguồn tiền gửi các tổ chức kinh tế. Cụ thể tiền gửi dân cư năm 2006 đạt 85.473 triệu đồng so với năm 2005 tăng 32.596 triệu đồng( + 38%).
2.2.1- Mạng lưới huy động vốn
Từ đầu năm 2005 trở lại đây Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động, đặc biệt là việc xây dựng các điểm trực ở các xã ( hiện có 23 x· 1 thÞ trÊn có điểm trực thu lãi, thu nợ, huy động vốn ). Đến nay ( tháng 08 năm 2008 ) có trên 70% số hộ nông dân có quan hệ vay vốn và gửi vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn. Đây là ưu thế tạo lËp thị trường vững chắc giúp Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn tăng trưởng nhanh nguồn vốn huy động.
2.2.2- Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn. (Được thể hiện biểu 4 )
BiÓu 4: Tình hình huy động vốn tại NHNO huyện Thanh Sơn
Giai đoạn 2005 – 2007
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
+/- TuyÖt ®èi
Số tiền
Tỷ trọng
+/- TuyÖt ®èi
Tổng nguồn vốn HĐ
167.091
100%
160.516
100%
+45.623
239.935
100%
+79.419
Trong đó
- Tiền gửi T. chức KT
114.194
68,3
75.037
46.7
-39.157
110.656
46.1
+35.619
- T. Gửi dân cư
52.877
31,6
85.473
53.2
+32.596
129.279
53,9
+43.806
Trong đó:+ T.Gửi TKiệm
49.827
84.484
+34.657
128.073
+43.600
+T. Gửi kỳ phiếu
2.951
989
-1.962
1.206
-1.745
-T.Gửi tổ chức tín dụng
20
6
0.1
- -14
+217
Nguồn vốn phân theo thời hạn
- Không kỳ hạn
51.759
31
54.863
34.2
+13.104
83.938
35
+29.075
- Có kỳ hạn
115.332
69
105.647
65.8
-9.685
155.997
65
+50.350
T đó:- Dưới 12 tháng
44.599
36,7
78.199
46,8
+33.600
69.196
-9.003
- Trên 12 tháng
47.516
39,1
37.133
22,2
-10.383
86.801
+49.668
- T.Gửi tổ chức tín dụng
20
0,1
6
-14
-6
Tổng cộng
167.091
100%
160..516
100%
-6575
239.935
100%
+79.419
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
Qua số liệu trên cho ta thấy tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn qua 3 năm đạt kết quả t¬ng ®èi tèt . Được thể hiện qua nguồn vốn huy động tại địa phương n¨m 2006 so năm 2005, tỷ lệ gi¶m 4% ; năm 2007 t¨ng so với năm 2006 tỷ lệ t¨ng 33,%. Song đi sâu vào phân tích cụ thể kết cấu nguồn vốn huy động này ta thấy nguồn vốn huy động ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn tăng trưởng tương đối vững trắc. Cụ thể nhìn vào số liệu ở biểu cho ta thấy tỷ trọng nguồn vốn tiền gửi các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng bình quân tới 46,1%/ tổng nguồn vốn huy động, trong khi đó tiền gửi dân cư chiếm có 53,9% tổng nguồn vốn huy động . điều này càng được thể hiện rõ nét ở phần nguồn vốn phân theo kỳ hạn gửi. Mặc dù Ngân hàng Nông nghiệp Thanh Sơn đã có nhiều cố gắng và biện pháp để thay đổi kết cấu nguồn vốn theo kỳ hạn, nhất là nguồn vốn gửi có kỳ hạn ổn định từ 12 tháng trở lên.Tỉ lệ này đạt bình quân 65% so với tổng nguồn tiền gửi dân cư và mục tiêu kế hoạch đề ra hàng năm mà nhu cầu sử dụng vốn thực tế của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Sơn trong những năm qua.
Song đánh giá trung mà nói qua số liệu kết quả huy động ngồn vốn của 3 năm qua đã chứng tỏ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn đã làm tốt công tác tuyên truyền vận động trên các phương tiện thông tin đại chúng, tiếp thị quảng cáo trên các tờ rơi , kết hợp với khuyến mại bằng hàng đối với khách hàng gửi tiền tiết kiệm từ 1 triệu đồng trở lên…… từ nhiều giải pháp trên bước đầu đã cho những kết quả huy động vốn tăng trưởng đáng kể phần nào đã đáp ứng được một phần nhu cầu vốn cho bà con nông dân trên địa bàn huyện.
* Huy động vốn tiền gửi thanh toán các tổ chức kinh tế xã hội
Đây là hình thức huy động vốn bắt nguồn từ chức năng thanh toán của Ngân hàng Nông Nghiệp. Các hình thức tiền gửi Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn đang thực hiện:
Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi không kỳ hạn)
Tiền gửi có kỳ hạn ( Từ 1tháng 2 tháng 3 tháng, 6 tháng.....)
Tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm.
Do có sự biến động của nhu cầu thu chi ngân sách địa phương, nên trong năm 2005 và 2007 nguồn tiền gửi thanh toán các tổ chức kinh tế tăng mạnh. Năm 2006 gi¶m 6.575 triệu, do tiền gửi doanh nghiệp liªn doanh với nước ngoài giảm mạnh năm 2007 t¨ng 79.419 triệu so với năm 2006.
* Huy động tiền gửi tiết kiệm
Những năm gần đây, cùng với sự ổn định tiền tệ, sự phát triển chung của cả nước, kinh tế trên địa bàn huyện không ngừng phát triển, đời sống nhân dân không ngừng nâng cao,tăng tích luỹ. Nhân dân các dân tộc trong huyện Thanh Sơn có lối sống cần kiệm, tin tưởng tuyệt đối khi họ gửi tiền vào Ngân hàng. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn có mạng lưới hoạt động rộng khắp 23 xã, 1 Thị trấn đều có các điểm trực thu lãi, huy động vốn, với chất lượng phụ vụ tốt, an toàn, tiện lợi, phong cách phụ vụ chu đáo, nhiệt tình nên thu hút nguồn vốn tiết kiệm ngày càng tăng đến 31/12/2007 số dư đạt 129.279 triệu đồng tăng 43.806 triệu đồng so với năm 2005. Tỷ trọng vốn này chiếm 53.9% trong tổng nguồn vốn huy động.
Hiện nay ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn có các hình thức gửi tiền tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng ( 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng, 5 tháng, 6 tháng, 7 tháng, 8 tháng, 9 tháng )
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên 12 tháng trở lên
Tiền gửi tiết kiệm bậc thang
TiÒn göi tiÕt kiÖm göi gãp
* Huy động tiền gửi kỳ phiếu.
Là hình thức huy động vốn mang tính bổ sung nhằm đáp ứng quan hệ cung cầu vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ. Trường hợp nguồn vốn không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay hoặc cần huy động nhanh một khối lượng vốn lớn. Vì vậy Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn phát hành kỳ phiếu ngắn hạn với mức ưu đãi về lãi suất theo chỉ tiêu kế hoạch được giao của Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Phú Thọ. Tuỳ hình thức huy động có thể trả lãi trước hoặc trả lãi sau khi đến hạn, kỳ phiếu thường được huy động trong một thời gian nhất định với loại kỳ phiếu có thời hạn xác định là 12 tháng.
* Nguồn vốn sử dụng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn.
Từ giữa năm 2005 về trước, chi nhánh sử dụng vốn cấp trên từ nguồn vốn thông thường và nguồn vốn uỷ thác đầu tư ở mức độ bình quân trong năm 20 tỷ đến 25 tỷ đồng. Song từ cuối năm 2006 đến nay tốc độ tăng trưởng dư nợ cao, nguồn vốn huy động tăng mạnh nên sử dụng vốn của Ngân hàng cấp trên từ nguồn vốn thông thường, vốn dự án giảm. Tại thời điểm 31/12/2005 sử dụng vốn NH cấp trên là: 102.000.triệu đồng, chiếm tỷ trọng 49.5% tổng dư nợ; 31/12/2007 là: 97.000 triệu đồng chiếm tỷ trọng 38 % tổng dư toàn huyện. Qua đó ta thấy được vốn cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn chủ yếu là nguồn vốn tự huy động tại địa phương, vì vậy phí sử dụng vốn cấp trên cũng giảm. Do đó lãi suất đầu vào bình quân của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn đã được hạ thấp có lợi thế về tài chính cho đơn vị.
2.2.3- Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn
* Cơ cấu theo nguồn hình thành.
- Nguồn vốn huy động tại địa phương: Đây là nguồn vốn cơ bản có tính chất quyết định và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn hoạt động . Đến cuối năm 2007 nguồn vốn huy động tại chỗ đạt 239.935tỷ đồng . Nhìn và biểu ta thấy cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi mạnh, nhất là năm 2007 tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu của dân cư tăng nhanh chiếm tỷ trọng 53.9% nguồn vốn huy động tại địa phương . Đây chính là sự cố gắng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn trong công tác huy động vốn cả về phương pháp, hình thức huy động phong phú hơn. Nhất là loại tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng trở lên hấp dẫn về lãi suất, nhất là từ đầu năm 2007 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn có tổ chức khuyến mại bằng hiện vật đối với khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng Nh©n dÞp ®Çu xu©n
* Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn huy động.
Các hình thức huy động vốn đều tuân thủ nguyên tắc thời hạn huy động càng dài thì lãi suất càng cao và ngược lại. Khi chuyển sang thương mại, yêu cầu kinh doanh phải có lãi suất dương nghĩa là cho vay dài hạn lãi suất phải cao hơn cho vay ngắn hạn ( Tuy nhiªn do trong 6 th¸ng ®Çu n¨m 2008 thÞ trêng tiÒn tÖ cã biÕn ®éng lín vÒ l·i suÊt, ®Ó ®¶m b¶o kh¶ n¨ng chi tr¶ nªn cã lóc huy ®éng vèn ng¾n h¹n l·i suÊt cao h¬n huy ®éng dµi h¹n vµ do viÖc khèng chÕ l·i suÊt cho vay cña Ng©n hµng Nhµ níc nªn l·i suÊt cho vay ®îc ¸p dông b»ng nhau cho tÊt c¶ c¸c lo¹i thêi h¹n). Liên hệ trong thực tế tại cơ sở hiện nay việc huy động tiền gửi có kỳ hạn (đặc biệt là tiền gửi díi 12 tháng) đã khích lệ được khách gửi tiền vào ngân hàng, bởi phương thức trả lãi hấp dẫn.
Đại bộ phận nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp Thanh Sơn là nguồn vốn có kì hạn hạn. Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn năm 2005 là:167.091 triệu đồng trong đó loại có kỳ hạn đạt là: 115.332 triệu đồng chiếm tỷ trọng 69% trong tổng nguồn vốn huy động, vốn huy động ngắn hạn là 49.926 triệu chiếm tỷ trọng 29,8% trong tổng nguồn vốn huy động tại địa phương. Song đến năm 2006 loại tiền gửi 12 tháng trở lên đạt 105.647 triệu đồng chiếm tỷ trọng 65,8% tổng nguồn vốn huy động tại địa phương; so với năm 2005 gi¶m là 9.685 triệu ®ång gi¶m 8%; đến 31 tháng 12 năm 2007 đạt 155.997 chiếm tỷ trọng 65.% trên tổng nguồn vốn huy động .so với năm 2005 tăng 40.665 triệu, tốc độ tăng 26,5%.
Ta thấy cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn huy động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn đã đáp ứng được nguồn vốn cho vay trung và dài hạn trên địa bàn huyện.
Là một huyện miền núi, đa phần dân cư sống nhờ vào sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp, nhu cầu vay vốn của đối tượng này để phát triển sản xuất, xoá đói giảm nghèo là hết sức cấp bách. Với đối tượng này để mở rộng sản xuất, mở rộng chuồng trại cũng như đầu tư ban đầu vào cơ sở hạ tầng để phục vụ sản xuất cần một khối lượng vốn nhiều, thời gian và sản phẩm có thời hạn thu hoạch lâu. Chính vì vậy nhu cầu vốn trung và dài hạn trên địa bàn là hết sức lớn.
2.2.4- Đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn.
Qua phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn chúng ta thấy hoat động này những năm qua đã có nhiều thay đổi về kết cấu nguồn vốn huy động, từ đó đem lại những kết quả khả quan.
* Kết quả đạt được.
Hằng năm ngay từ đầu năm chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn xây dựng mục tiêu và chiến lược kinh doanh nhằm không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh với phương châm tập trung khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi một cách có hiệu quả trong mọi thành phần kinh tế để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng ngày càng tăng các ngành thành phần kinh tế trên địa bàn (đáp ứng được nhu cầu tín dụng) . Sự tăng trưởng của nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn tạo lợi thế cho đơn vị trong việc cho vay nhu cầu vốn trung dài hạn. Nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn có tốc độ tăng trưởng cao, nhất là đối với tiền gửi của các tầng lớp dân cư, từ đó đã tạo ra sự ổn định của nguồn vốn huy động từ các tầng lớp dân cư.
Nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn dài tăng lên cả số dư và tỷ trọng tuy chưa theo kịp sự điều chỉnh của cơ cấu dư nợ cho vay nhưng là sự chuyển dịch khá tích cực cho thấy đơn vị chú trọng hơn việc huy động vốn trung và dài hạn. Trước diễn biến của nền kinh tế, việc dự toán lãi suất có nhiều thay đổi trong năm 2007, cũng như tình hình nguồn vốn các Ngân hàng thương mại căng thẳng, Ngân hàng Nông nghiệp Thanh Sơn đã duy trì cơ cấu nguồn vốn, trong đó nguồn vốn có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn tạo ra thế lợi ổn định vững chắc lâu dài trong kinh doanh cũng như khả năng thanh toán của Ngân hàng.
Nguyên nhân đạt được kết quả trên là do đơn vị áp dụng đồng bộ các chính sách ưu đãi, chính sách đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ, chính sách giá cả linh hoạt và các biện pháp tổ chức kỹ thuật, bảo mật thông tin cho khách hàng. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh sơn có chiến lược khách hàng được thực hiện phù hợp với thực tiễn địa phương, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng, tổ chức mạng lưới rộng khắp, gần khách hàng, luôn giáo dục đào tạo đội ngũ cán bộ với trình độ chuyên môn, khả năng giao tiếp ngày càng nâng lên, thái độ phục vụ hoà nhã, thân thiện và chu đáo.
* Hạn chế và những nguyên nhân
Qua 3 năm hoạt động gần đây, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong lĩnh vực huy động vốn. Tuy vậy trên thực tế vốn nhàn rỗi trong dân cư vẫn còn mà Ngân hàng chưa huy động được, điều đó khẳng định chính sách huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn vẫn còn những hạn chế cần phải khắc phục đó là:
- Những hạn chế.
* Về quy mô nguồn vốn thu hẹp
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn trong những năm qua tuy có tăng trưởng nhưng gần đây có chiều hướng chưa ổn định vững chắc. Nhất là tiền gửi các tổ chức kinh tế trên địa bàn.
Chỉ tiêu nguồn vốn bình quân mỗi cán bộ theo kế hoạch đề ra là: 4 tỷ đồng/ người, song trong 3 năm qua chưa đạt, năm 2005 là 3.342 triệu đồng/ người; năm 2006 là 3.567 triệu đồng/ người; năm 2007 là 5.522 triệu đồng/ người, so với một số Ngân hàng huyện trên địa bàn tỉnh thì Ngân hàng Nông nghiệp Thanh Sơn có số dư nguồn vốn bình quân đầu người cao hơn mức bình quân đầu người của toàn tỉnh. Với quy mô kimh doanh trong việc thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn chưa đáp ứng thoả mãn nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế trên địa bàn
* Về cơ cấu nguồn vốn chưa đa dạng.
Vì khó khăn trong mở rộng quy mô nguồn vốn tác động rất lớn đến kết cấu nguồn vốn do Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn phải áp dụng các hình thức huy động lãi suất hấp dẫn hơn.
Xét cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng: Nguồn vốn huy động trê địa bàn dựa nhiều vào tiền gửi khách hàng như tiền gửi không kỳ hạn của Kho bạc Nhà Nước, các đơn vị kinh tế..... Khi nguồn vốn này biến động thường có sự sụt giảm lớn ảnh hưởng trực tiếp đến cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn nên cần mở rộng hơn nữa để tăng số lượng khách hàng gửi tiền từ đó tạo sự ổn định của nguồn vốn này.
Trong cấu trúc thời hạn của nguồn vốn chúng ta thấy Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn sử dụng lượng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn.
* Mạng lưới rộng khắp các hình thức huy động chưa phong phú.
Việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, các loại dịch vụ chưa phong phú, còn đơn điệu, phần lớn các hình thức truyền thống, chưa thực hiện được dịch vụ chọn gói trong khi tốc độ phát triển nhanh chóng các hoạt động của Ngân hàng điện tử, hệ thống thanh toán, rút, gửi tiền tự động, dịch vụ Ngân hàng tại nhà không còn xa lạ với khách hàng nữa. Mạng lưới huy động vốn được mở rộng, nhưng phong cách phục vụ và tác phong giao tiếp của nhân viên Ngân hàng chưa thực sự khẳng định khách hàng gửi tiền là “ thượng đế ”.
* Thủ tục giấy tờ chưa thực sự đơn giản.
Công nghệ khoa học Ngân hàng đáp ứng trong việc cung ứng các dịch vụ cho khách hàng là một vấn đề mà đòi hỏi chúng ta phải quan tâm nhất là trong quan hệ gửi và lĩnh tiền của khách hàng, trong khi Ngân hàng và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn quy trình gửi và lĩnh tiền của khách hàng với Ngân hàng chưa được cải tiến nhiều, cụ thể như thủ tục giấy tờ chủ yếu là thủ công và trực tiếp chưa có khả năng đáp ứng những nhu cầu ngày càng phức tạp đa dạng trong nền kinh tế thị trường. Thí dụ: Thời gian thực hiện một nghiệp vụ của ngân hàng rất dài như để làm một dịch vụ tiếp nhận gửi tiền tiết kiệm từ khách hàng thì phải ít nhất là 15 đến 20 phút, còn khi đi rút tiền thì có lúc phải tốn nhiều thời gian hơn thế, thậm trí để làm thủ tục tái kì hạn tức là không phải gửi thêm vào bớt ra thì cũng mất ít nhất là 15 phút.
* Lĩnh vực thông tin tiếp thị về Ngân hàng chưa tạo sự hấp dẫn với hách hàng.
Nhìn chung khách hàng chưa được hiểu biết sâu rộng về các hình thức huy động tiền gửi của ngân hàng nguyên nhân: Việc đầu tư vật chất trí tuệ cho công tác tiếp xúc khách hàng, nghiên cứu thị trường chưa thoả đáng. Việc tiếp cận cộng đồng dân cư còn thụ động như công tác tuyên truyền, quảng cáo, cung cấp thông tin cho khách hàng chưa đa dạng chẳng hạn chưa chưa phát tờ rơi đến từng khách hàng chưa được nhiều , lãi suất chưa thực sự hấp dẫn.
* Trình độ cán bộ còn hạn chế chưa đồng đều.
Trình độ cán bộ không đồng đều, hơn nữa trình độ chuyên môn kinh nghiệm thực tế còn hạn chế. Sự phối hợp giữa các bộ phận nghiệp vụ chưa thường xuyên thông suốt, do đó không thể phát huy được khả năng hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động huy động vốn nói riêng của Ngân hàng.
* Lãi suất chưa hấp dẫn.
Lãi suất tiền gửi chưa hợp lý là: Quá cao so với yêu cầu hạch toán kinh tế các doanh nghiệp vay vốn, quá thấp so với yêu cầu có lãi và đảm bảo giá trị tiền gửi của người gửi tiền, hơn nữa lãi suất chưa hấp dẫn, chưa linh hoạt “ mềm ” có thể đồng thời cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác bằng lãi suất và chất lượng dịch vụ.
- Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế.
Sở dĩ có những hạn chế về công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn như đã nêu trên là do một số nguyên nhân cơ bản sau:
-Môi trường kinh tế xã hội: Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn chịu ảnh hưởng sâu sắc của những tình hình kinh tế xã hội ở địa phương và môi trường kinh doanh chung. Thanh Sơn là một huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, kinh tế chưa phát triển. Tốc độ tăng trưởng kinh tế địa phương chậm làm giảm động lực huy động vốn , đặc biệt năm 2005 nhiều khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vốn tín dụng tăng chậm làm giảm động lực huy động vốn. Thu nhập của đại bộ phận dân chúng không cao chủ yếu sản xuất để tự sản tự tiêu nên tỷ lệ dành cho tiết kiệm hạn chế, dân chí còn thấp cản trở lớn đến việc huy động vốn của Ngân hàng. Khách hàng chủ yếu là các hộ Sản xuất kinh doanh nông lâm nghiệp, khu vực này có tốc độ tăng trưởng cũng như tỷ suất lợi nhuận thấp như hệ số rủi ro cao, điều này ảnh hưởng xấu đến hoạt động tín dụng và gián tiếp tác động đến hoạt động huy động vốn.
- Việc đổi mới công nghệ cung ứng dịch vụ: Bất cập với yêu cầu hiện nay, trang thiết bị máy móc quá cũ thường xuyên sửa chữa chưa thực sự phù hợp với nhu cầu nhiệm vụ kinh doanh.
- Trình độ cán bộ: Chưa qua đào tạo kịp thời và điều kiện để tìm hiểu về các hình thức hoạt động mới xuất hiện trên thị trường tiền tệ Quốc tế, chưa thích ứng với biến động của nền kinh tế thị trường. Có thể nói hoạt động trong lĩnh vực huy động vốn trên địa bàn Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn nói riêng là: Nhận thức trình độ năng lực của cán bộ nhân viên Ngân hàng là chưa đa năng trước đòi hỏi của Ngân hàng thương mại chuyển sang kinh doanh đa năng của thực tiễn.
Từ phân tích thực trạng nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn với trọng tâm và nguồn vốn huy động và các hình thức huy động vốn cụ thể từ đó đánh giá, chỉ ra những hạn chế trong quy mô, cơ cấu nguồn vốn cũng như các hình thức huy động cụ thể từ đó đánh giá, chỉ ra những hạn chế trong quy mô, cơ cấu nguồn vốn cũng như các hình thức huy động và những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến kết quả hoạt động này. Trên cơ sở yêu cầu bức xúc của thực tế, chuyên đề đưa ra mội số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn để đáp ứng yêu cầu không ngừng mở rộng kinh doanh nâng cao hiệu quả.
Chương 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THANH SƠN
3.1 - Định hướng phát triển huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn
3.1.1- Định hướng hướng phát triển huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn
Căn cứ vào mục tiêu trên có tính đến thuận lợi và những khó khăn nội tại, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn xây dựng đề án chiến lược kinh doanh thời kỳ 2005- 2010 với các định hướng sau:
- Nguồn vốn huy động tăng 20 đến 22%/ năm.
- Tổng dư nợ tăng 10 đến 16%/ năm
- Chênh lệch thu chi nghiệp vụ đủ chi trả lương và trích lập các quĩ theo qui định.
3.1.2- Định hướng tăng cường hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh sơn
Hoạt động huy động vốn là một bộ phận trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và nó luôn hướng vào mục tiêu tăng doanh lợi và tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu – các Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu kinh doanh như đã nêu, các Ngân hàng không chỉ quan tâm đến mở rộng qui mô nguồn vốn mà còn phải xây dựng danh mục nguồn vốn với cơ cấu hợp lý, ổn định và chi phí thấp nhất có thể được làm đích phấn đấu. Căn cứ thực lực của mình, những đặc thù trong điều kiện kinh tế địa phương và xu thế phát triển của nền kinh tế cũng như yêu cầu phát triển của chi nhánh, Định hướng huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn:
Một là: Không ngừng củng cố, nâng cao hiệu quả hệ thống mạng lưới hoạt động kinh doanh nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu thị trường để tăng cầu về tài sản Ngân hàng của khách hàng tạo động lực cho hoạt động huy động vốn.
Hai là: Từng bước hiện đại hoá công nghệ để cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính có chất lượng cao để nâng cao uy tín đối với khách hàng góp phần tạo lập nguồn vốn ổn định với qui mô, cơ cấu phù hợp với yêu cầu phát triển.
Ba là: Đa dạng hoá các nguồn vốn trong kinh doanh, phát huy nguồn lực bằng việc coi nguồn vốn huy động tại các địa phương là trọng tâm khai thác.
Bốn là: Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian, đảm bảo nguồn vốn trung và dài hạn đáp ứng đủ nhu cầu tăng trưởng tài sản có thời hạn dài, ngăn ngừa các rủi ro có thể gặp phải.
Năm là: Có chiến lược huy động vốn phù hợp với điều kiện tổ chức mạng lưới điều kiện kinh tế xã hội, thu nhập và tập quán tiêu dùng ở địa phương, mức độ cạnh tranh trên từng thị trường tại các Ngân hàng cơ sở để nguồn vốn tăng trưởng đồng thời chi phí vốn hợp lý.
Những định hướng này luôn bám sát chiến lược kinh doanh của Ngân hàng nhưng để chúng trở thành hiện thực cần đáp ứng đồng bộ các giải pháp cụ thể:
3.2 - Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh sơn
3.2.1- Đa dạng hoá các hình thức huy động và đối tượng khách hàng
Để không ngừng mở rộng qui mô, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao uy tín trên thị trường, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn cần đa dạng các nguồn vốn; bên cạnh nguồn vốn huy động cần sử dụng, quay vòng tốt các nguồn vốn uỷ thác đầu tư có lãi suất thấp.
Chiến lược huy động nguồn vốn đa dạng bao gồm việc đa dạng hoá khách hàng gửi tiền và đa dạng hoá các hình thức gửi tiền, các nguồn vốn trong thanh toán.
đa dạng hoá đối tượng khách hàng gửi tiền.
- Cho đến nay, việc đa dạng hoá khách hàng gửi tiền đã được Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn thực hiện khá tốt trên diện rộng: Tại 03 Phßng Giao DÞch tất cả các doanh nghiệp đều mở tài khoản tiền gửi giao dịch tại các Ngân hàng, tuy nhiên đối với các tầng lớp dân cư, thương nhân và các tiểu chủ thì các Ngân hàng Nông nghiệp huyện vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong thu hút tiền gửi vì trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng tham gia huy động vốn với lãi suất hấp dẫn hơn. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn làm tốt việc tuyên truyền vận động bằng các phương pháp tiếp xúc trực tiếp hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trong các hội nghị khách hàng.
-Đối với những hộ kinh doanh có ít tiền nhàn rỗi dài ngày trong khi công việc kinh doanh đòi hỏi họ thường xuyên bận rộn họ sẽ quan tâm đến sự tiện lợi trong các dịch vụ hoặc việc gửi và lĩnh tiền từ Ngân hàng có dễ dàng hay không hơn là lãi suất Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, nên bố trí tổ nhóm công tác để thu nhận và chi trả kịp thời tại quầy bán hàng của họ ngay khi nhận được thông tin. Việc nhận tiền, trả tiền tại chỗ sẽ làm tăng chi phí ở mức độ nhất định nhưng đổi lại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn sẽ thu hút được lượng vốn rẻ do đây là tiền gửi giao dịch. Đây cũng là dịp để cán bộ Ngân hàng Nông nghiệp Thanh Sơn tiếp cận và làm quen với dịch vụ Ngân hàng tại nhà.
- Đối với những người có thu nhập cao thường quan tâm đến lãi suất, độ an toàn, tính bảo mật, gửi kỳ hạn dài; Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn nên chủ động cung cấp thông tin về các phương tiện bảo quản và lãi suất các hình thức huy động để khách hàng lựa chọn.
- Đối với những khách hàng có thu nhập đều đặn và gửi tiền tích luỹ dần cho một công việc tại thời điểm xác định trong tương lai Ngân hàng nên hướng dẫn họ chuyển đổi kỳ hạn tại các thời điểm thích hợp đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Việc làm này còn thể hiện được sự tận tình đối với người gửi và là một trong cách thức hấp dẫn khách hàng quan trọng vì đại bộ phận cán bộ, công chức là những người có nhiều dự định nhưng thu nhập tức thời không lớn.
3.2.2- Sử dụng linh hoạt lãi suất như công cụ để tăng cường qui mô, điều chỉnh cơ cấu các nguồn vốn
Ngoại trừ tiền gửi giao dịch ít nhạy cảm với lãi suất, các nguồn vốn có kỳ hạn đều phản ứng nhanh nhạy với lãi suất. Với biểu lãi suất thay đổi từng thời kỳ chúng ta có thể vận dụng mức lãi suất tối đa cho loại tiền gửi có kỳ hạn mà chúng ta cần tăng tỷ trọng, khi có tiền gửi kỳ hạn khác không nhất thiết áp dụng mức tối đa, nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc: Kỳ hạn dài hơn có lãi suất cao hơn. Muốn tạo cơ hội tăng doanh lợi hoặc hạn chế rủi ro lãi suất trước tiên Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn phải tiến hành phân tích cấu trúc kỳ hạn của nguồn vốn, dự báo xu hướng biến động của lãi suất để chủ động tạo ra khoảng cách giữa tài sản nhạy cảm và nguồn vốn nhạy cảm một cách thích hợp. Tuy nhiên, việc dự báo xu hướng biến động của lãi suất là không hề dễ dàng nhưng chúng ta có thể dựa vào một số động thái: Như tỷ lệ lạm phát dự kiến, các chính sách của chính phủ về Tài chính tiền tệ nhằm mục tiêu nới lỏng hay thắt chặt quan hệ Tài chính - tiền tệ, tốc độ tăng trưởng GDP .vv... để đưa ra các quyết sách về huy động vốn. Nếu có những diễn biến trái ngược dự đoán cần điều chỉnh kịp thời cơ cấu nguồn vốn và dư nợ cho vay trong đó việc điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn sẽ đem lại kết quả lớn hơn so với việc theo đuổi điều chỉnh cơ cấu dư nợ. căn cứ lãi suất hiện đang áp dụng và lãi suất tăng lên trong năm 2008 có nhiều khả năng sảy ra do, chủ trương “ kích cầu ” của chính phủ, lạm phát dự tính: 8% Trong n¨m tû lÖ l¹m ph¸t t¨ng vµ c¸c khÊc phải tăng tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn dài hơn để một mặt đáp ứng nhu cầu cho vay trung, dài hạn, mặt khác ngăn ngừa rủi ro lãi suất. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn có thể áp dụng một số biện pháp:
- Trong công tác kế hoạch nên bổ sung qui định tỷ lệ tối thiểu nguồn vốn huy động trung, dài hạn ( có thể đồng nhất hoặc vận dụng tuỳ theo từng địa bàn ).
- Sử dụng mức phí cho các Ngân hàng cấp 3, Phßng giao dÞch phù hợp với từng môi trường từng địa bàn để các đơn vị nhận khoán có nhiều cố gắng trong công tác huy động vốn.
Lãi suất là công cụ quan trọng mà Ngân hàng có thể sử dụng để tăng cường qui mô, điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn. Thực tế cho thấy, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn Luôn áp dụng lãi suất cho vay ở mức tối đa theo qui định để nâng lãi suất đầu ra đồng thời cơ cấu nguồn vốn với nguồn vốn ngắn hạn để giảm thấp lãi suất đầu vào. Tuỳ theo mức độ cạnh tranh trên từng địa bàn, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn qui định lãi suất áp dụng cho phù hợp. Những Ngân hàng cấp 3 kinh doanh trên địa bàn không có hoặc ít có sự cạnh tranh có thể áp dụng mức lãi suất thấp hơn mức tối đa ở mức độ nhất định. Bên cạnh đó chính sách giá cả còn bao gồm việc thực hiện giá cả ưu đãi đối với khách hàng lớn, khách hàng giao dịch thường xuyên. Giá cả ưu đãi không chỉ áp dụng lãi suất mà còn là dịch vụ phí. Đối với những khách hàng gửi số tiền lớn, thời gian dài có thể nhận được từ Ngân hàng lãi suất thoả thuận, giảm hoặc miễn phí dịch vụ ở mức độ cho phép hoặc Ngân hàng có thể áp dụng một số dịch vụ khác như tặng quà nhân dịp ngày lễ, ngày thành lập doanh nghiệp hoặc thăm viếng……vv
Thực hiện việc áp dụng lãi suất, phí dịch vụ linh hoạt, có tính cạnh tranh cao có thể làm tăng chi phí nguồn vốn nhưng kết quả thu được là qui mô nguồn vốn tăng trưởng, cơ cấu hợp lý, sự ổn định cao hơn hạn chế rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản nếu tính chi phí cập biên có thể nhận thấy lợi ích cuối cùng tăng lên đó là: qui mô kinh doanh tăng nên mặc dù chênh lệch lãi suất thấp hơn nhưng lợi nhuận thu được lớn hơn hoặc ít nhất là giảm áp lực lên chênh lệch lãi suất.
3.2.3- Duy trì và phát triển nguồn vốn từ thị trường bán lẻ.
Để có qui mô nguồn vốn lớn và có tính ổn định cao, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn luôn coi trọng việc huy động vốn từ các khoản tiền gửi dân cư ngoài ra việc thu hút những doanh nghiệp là những khách hàng lớn. Những khoản tiền gửi cá biệt có thời hạn gửi tại Ngân hàng rất khác nhau, trong trường hợp Ngân hàng biết rất rõ kế hoạch sử dụng tiền của khách hàng thì Ngân hàng có thể vay hoặc đầu tư có thời hạn tương ứng ngược lại nếu khách hàng gửi những món tiền trên tài khoản giao dịch, Ngân hàng cũng vẫn có thể sử dụng chúng với thời hạn dài hơn mà vẫn đảm bảo khả năng thanh toán. Vì vậy thị trường bán lẻ là nơi cung cấp cho Ngân hàng một số lượng lớn khách hàng gửi tiền qui mô nhỏ, số lượng khách hàng càng lớn, nguồn vốn càng có tính ổn định cao hơn. Để huy động nguồn vốn từ thị trường bán lẻ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có hệ thống mạng lưới rộng, phân bố hợp lý thâm nhập vào các trung tâm kinh tế, các cộng đồng dân cư thôn , xóm khu dân cư.
- Mở rộng các kênh thu hút người gửi tiền, cung cấp các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ một cách tiện lợi nhằm thoả mãn tốt nhất các yêu cầu khách hàng như tính tiện ích, xác định và kịp thời tạo sự tin tưởng của khách hàng.
- Cải tiến các thủ tục thanh toán, thu nhận tiền gửi phù hợp với dân trí của đại bộ phận dân cư địa phương.
- Từng bước hiện đại hoá hệ thống thông tin, các phương tiện dịch vụ thanh toán điện tử, máy rút tiền tự động.
- Đội ngũ cán bộ phục vụ cần có tác phong làm việc nhanh nhẹn, thái độ tận tâm, chu đáo với khách hàng đáp ứng đầy đủ đòi hỏi chính đáng của khách hàng, kể cả khách hàng mẫn cảm, khó tính.
Thực hiện các yêu cầu trên Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn trong thời gian trước mắt phải chi phí khá lớn nhưng đổi lại nó cho phép khai thác khối lượng lớn nguồn vốn bởi sự thâm nhập của Ngân hàng vào cộng đồng dân cư góp phần quan trọng làm thay đổi tâm lý, tập quán giữ tiền của họ. Tập quán hiện nay nhân dân Thanh Sơn tích luỹ tiền và sử dụng tiền tích luỹ được để đầu tư vào xây dựng nhà ở mua sắm phương tiện tiêu dùng, nếu Ngân hàng tạo ra sự lựa chọn mới cho công chúng thì sẽ thu hút đựơc nguồn vốn này.
3.2.4- Phát triển đa dạng hoá các dịch vụ liên quan đến huy động vốn.
Các dịch vụ đa dạng sẽ tác động đến qui mô, cơ cấu và sự ổn định của tài sản và nguồn vốn Ngân hàng. Trong đó qui mô, tính ổn định của số dư trên các tài khoản tiền gửi giao dÞch chịu ảnh hưởng trực tiếp do đối tượng khách hàng này có nhu cầu chủ yếu khi tiền gửi vào Ngân hàng là được nhận các dịch vụ. Vì vậy đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng, đa dạng về loại hình phục vụ của khách hàng, Ngân hàng cần tận dụng một số sản phẩm mới theo quy trình phù hợp yêu cầu quản lý tài sản.
* Tài khoản tiền gửi giao dịch gửi một Ngân hàng có thể lĩnh ở Ngân hàng khác trong nội bộ Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh và kết toán qua hệ thống thanh toán liên hàng nội tỉnh và các tài khoản vãng lai giữa các Ngân hàng cấp 3, Phßng giao dÞch.
* Triển khai đặt máy gửi ,rút tiền tự động tại ngân hàng trung tâm huyện.
* Cho thuê két sắt để khách hàng có thể bảo quản tài sản an toàn tại Ngân hàng. Thực hiện dịch vụ này một mặt Ngân hàng thu được dịch vụ phí, mặt khách khai thác được những thông tin để vận động khách hàng, đặt khách hàng trước sự lựa chọn giữa gửi tài sản như vàng, bạc, ngoại tệ, kim khí quý hay gửi tiền vào Ngân hàng lấy lãi.
* Đối với tiền gửi có kỳ hạn trong trường hợp khách hàng rút tiền trước hạn có thể áp dụng mức lãi suất của kỳ hạn mà thời gian gửi tại Ngân hàng của nó vượt quá.
Ví dụ: Khách hàng gửi tiền kỳ hạn 6 tháng vì lý do nào đó sau 100 ngày ( kể từ khi gửi vào) khách hàng nhất thiết phải rút ra. Trong trường hợp này để duy trì quan hệ tốt với khách hàng này, đồng thời thu hút thêm khách hàng mới chúng ta hãy áp dụng mức lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng theo số ngày gửi tại Ngân hàng để trả cho họ. Việc làm này tạo ra sự khác biệt trong dịch vụ Ngân hàng so với các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn về các lĩnh vực cung cấp thông tin của thị trường trong và ngoài nước, tư vấn cho khác hàng trong khâu lập dự án, tư vấn tài chính cho khách hàng để giúp cho khách hàng tháo gỡ khó khăn, tìm ra các cách thức làm ăn có hiệu quả.
* Làm dịch vụ thu tiền bảo hiểm và thanh toán bảo hiểm cho một số đối tượng như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm nhân thọ vv...
* Tổ chức thực hiện tốt nghiệp vụ kinh doanh công trái, trái phiếu, chứng từ có giá. đây là một nhiệm vụ mới nên kết quả thu được trong những năm qua còn rất khiêm tốn, tuy nhiên trong tương lai, việc mua bán công trái, tín phiếu kho bạc trở nên phổ biến hơn, một năm thu nhập phí lãi suất của Ngân hàng tăng thêm, mặt khách thông qua dịch vụ này Ngân hàng sẽ có điều kiện tiếp cận, mở rộng quan hệ với khách hàng từ đó tạo thêm động lực và khả năng huy động vốn của Ngân hàng.
3.2.5- Củng cố, nâng cao uy tín, tạo lòng tin với khách hàng.
Ngân hàng cần đông thời nâng cao tỉ lệ vốn đầu tư vào tài sản sinh lời nhưng vẫn phải tiếp tục quản lý khả năng thanh toán, nâng cao chất lượng dịch vụ. Dành một phần chi phí thích đáng cho các hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin như báo chí, đặt lịch vv.. hàng năm, Ngân hàng nên tổ chức hội nghị khách hàng ít nhất một lần để khách hàng có dịp tìm hiểu về Ngân hàng đồng thời Ngân hàng nhận được sự phản ánh trung thực nhất những thắc mắc, những điều Ngân hàng hoặc cán bộ phục vụ chưa thoả mãn những yêu cầu của khách hàng từ đó kịp thời giải đáp và điều chỉnh các hoạt động, tổ chức điều hành, tác nghiệp hay thái độ phục vụ. Mặc dù đã rất cố gắng trong tiếp cận, mở rộng các đối tượng khách hàng như số lượng hộ sản xuất kinh doanh vay vốn mới đạt trên 50% trong khi thị trường tín dụng ngầm vẫn hoạt động thể hiện ở nạn cho vay nặng lãi, điều đó chứng tỏ công tác tuyên truyền vận động khách hàng quan hệ gửi, vay tiền của Ngân hàng cần đổi mới.
Ban lãnh đạo Ngân hàng cần thường xuyên, gắn bó quan hệ với Chính quyền địa phương. Do đặc thù Thanh Sơn là huyện miền núi, trình độ dân trí chưa cao nên cách tốt nhất tiếp cận, tuyên truyền vận động nhân dân về các chính sách huy động vốn, cho vay để họ đến với Ngân hàng là thông qua các cấp Chính quyền địa phương.
3.2.6- Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ.
Hoạt động quản lý kinh doanh và chiến lược khách hàng sẽ không thể thành công nếu Ngân hàng không thường xuyên đào tạo có chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên của mình, công tác đào tạo phải thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau tuỳ chức năng hiện tại và qui hoạch tương lai. Nhưng dù ở lĩnh vực nghiệp vụ nào cũng cần quán triệt sâu sắc tinh thần tận tuỵ, chu đáo với sự nghiệp của đơn vị. Với thực trạng cán bộ so sánh với yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn nên tổ chức đào tạo theo các nội dung .
* đào tạo nâng cao: Nhằm bổ túc kiến thức thị trường, các lĩnh vực kinh tế xã hội, phương pháp nghiên cứu, phân tích tài chính các dự án, hoạt động kinh doanh của một số ngành kinh tế liên quan từ đó nâng tầm nhận thức để có thể hoạch định các chiến lược kinh doanh cho từng thời kỳ.
* Đào tạo chuyên sâu về công nghệ, nghiệp vụ Ngân hàng để mỗi cán bộ theo những nghiệp vụ khác nhau giỏi về chuyên môn, kỹ năng tác nghiệp. Những cán bộ này phải được đào tạo về qui trình nghiệp vụ cung cấp dịch vụ và mối quan hệ của nó với các nghiệp vụ khác. Hình thức đào tạo có thể thực hiện tại chỗ hoặc cử đi học các lớp ngắn dài hạn nhằm nâng cao nghiệp vụ.
3.2.7-Các giải pháp khác .
Con người là yếu tố trung tâm, quyết định sự thành bại của mọi tổ chức, mọi doanh nghiệp vì vậy công tác đào tạo, đào tạo lại có hiệu quả sẽ cung cấp cho Ngân hàng đội ngũ cán bộ quản lý tác nghiệp có chất lượng cao để thực hiện thành công chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. Mọi thành viên cần hiểu rõ khách hàng luôn là người bạn đồng hành của Ngân hàng, cần hiểu nhu cầu và mong muốn của họ từ đó mới thực hiện thành công chiến lược khách hàng vì chiến lược này phải được duy trì thường xuyên và lâu dài. Chính vì vậy Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn cần trang bị kiến thức, lý luận Maketing cho các thành viên tạo điều kiện cho họ trở thành những mắt xích trong thu thập thông tin, sử lý thông tin kịp thời để góp phần đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nâng cao kỹ năng giao tiếp, tuyên truyền các sản phẩm Ngân hàng. Ứng dụng kiến thức này vào thị trường là việc hết sức quan trọng đặc biệt là thị trường đối với các cá nhân riêng lẻ, các tiểu chủ vì động cơ của khách hàng này rất đa dạng.
3.3 - Một số kiến nghị
Để công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn đạt hiệu quả cao hơn, em xin được đưa ra kiến nghị như sau:
3.3.1- Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
* Cần điều chỉnh một số nội dung trong qui định về cơ chế khoán tài chính 946A liên quan đến các nguồn vốn các chi nhánh.
Theo qui định, các khoản tạm ứng, tạm chi tính vào phần sử dụng vốn trong khi các khoản phải trả không được tính vào nguồn vốn khi quyết toán sử dụng vốn của cấp trên trong công thức:
Thu phí sử dụng vốn cấp trên = ( nguồn vốn huy động được sử dụng - sử dụng vốn ) x tỷ lệ phí điều vốn.
Theo em, các khoản phải trả như: Chuyển tiền phải trả cho khách hàng, phải trả cho cán bộ công nhân viên và các quĩ chưa phân phối phải được tính vào phần nguồn vốn của chi nhánh.
* Có chính sách phục vụ khách hàng phù hợp trong toàn hệ thống. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn hệ thống nói chung của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn các tỉnh nói riêng Ngân hàng Nông nghiệp cần hoàn thiện chính sách dịch vụ khách hàng.
Ngoài việc tạo điều kiện vật chất, công nghệ thông tin cho các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn cần sớm áp dụng các dịch vụ chiết khấu, cho phép khách hàng lĩnh tiền trước hạn với tỷ lệ chiết khấu hợp lý để tăng khả năng chuyển hoá thành tiền của các khoản tiền gửi có kỳ hạn hay các giấy tờ có giá: Kỳ phiếu, thẻ tiết kiệm, từ đó khách hàng an tâm gửi tiền kỳ hạn dài đáp ứng yêu cầu huy động vốn trung và dài hạn của toàn hệ thống.
Bổ sung vào danh mục các giấy nợ loại kỳ phiếu, trái phiếu chiết khấu với mệnh giá ấn định chẳng hạn 1 triệu, 5 triệu, 10 triệu.v.v.. với giá bán, lãi suất thực ghi trên bề mặt giấy tờ có giá đó.
3.3.2- Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước
* Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt.
Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, một mặt giảm lượng tiền cung ứng trong lưu thông thực thi chính sách tiền tệ Quốc gia mặt khác có thể làm tăng khả năng tạo tiền của toàn hệ thống các Ngân hàng thương mại tăng tốc độ, tăng trưởng vốn. Đồng thời đối với khách hàng họ cũng nhận được nhiều tiện lợi thông qua hoạt động này so với thanh toán bằng tiền mặt: nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm chi phí bảo quản, kiểm đếm và vận chuyển.
* Phương pháp khuyến khích người dân gửi tiền vào Ngân hàng.
Trong tình hình hiện nay giá cả tương đối ổn định, trong khi đó lãi suất huy động vốn hiện nay thực sự không còn hấp dẫn người dân gửi tiền nữa. Do vậy việc khuyến khích người dân gửi tiền vào Ngân hàng không đơn thuần chỉ là việc nâng lãi suất lên, nhưng nếu nâng lên thì phải cân đối tính toán đầu ra sao cho phù hợp và có lãi. Theo em nghĩ, ngành Ngân hàng cần phải có một số biện pháp thiết thực và hữu hiệu để khuyến khích người dân gửi tiền phải trên cơ sở hiểu người dân muốn gì và được gì?
* Kiến nghị đối với chính phủ.
Phát triển thị trường chứng khoán: Trong khi thị trường chứng khoán mới hình thành, chưa phát triển Chính phủ vẫn có thể cho phép các Ngân hàng thương mại phát hành các công cụ nợ có thể chuyển nhượng để tăng cường khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển của các Ngân hàng thương mại. Hiện nay, các Ngân hàng thương mại chủ yếu chỉ được phép phát hành các giấy tờ có giá như: Kỳ phiếu, trái phiếu, trái phiếu đích danh vv..Việc cho phép phát hành kỳ phiếu, trái phiếu vô danh có thể chuyển nhượng, một mặt cho phép các Ngân hàng thương mại năng động hơn trong tăng cường huy động vốn đáp ứng nhu cầu tăng tài sản mặt khác việc làm này sẽ thúc đẩy quá tr×nh ra đời và phát triển thÞ trường chứng khoán ở Việt Nam.
KẾT LUẬN
Trong những năm qua hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn từng bước được mở rộng. Tuy nhiên, trong nh÷ng th¸ng ®Çu n¨m 2008 do ảnh hưởng tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương, môi trường kinh doanh gây nhiều khó khăn cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn trong việc tăng trưởng nguồn vốn và mở rộng tín dụng.
Qua nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực tiễn về tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn em thấy đơn vị là một trong những Ngân hàng hiện nay có hoạt động trên lĩnh vực huy động vốn cao, tuân thủ tốt những nguyên tắc, qui chế theo qui định của ngành, đồng thời qua nghiên cứu thực trạng về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn em nhận thấy có nhiều chuyển biến tích cực trong công tác huy động vốn.
Việc nghiên cứu giải pháp tăng cường huy động vốn của một Ngân hàng thương mại, đây là một đề tài hết sức phức tạp liên quan đến mọi mặt hoạt động của một Ngân hàng thương mại gắn với môi trường kinh doanh của nó. Với tầm nhìn, sự hiểu biết và khả năng có hạn nên những vấn đề em đưa ra có thể còn nhiều thiếu sót, với tính thuyết phục và khái quát chưa cao, thậm chí có cả sự nhìn nhận chưa chính xác. Song em hy vọng những giải pháp, ý kiến đề xuất trong đề tài này mong được trở thành đóng góp nhỏ trong tổng thể các giải pháp về huy động vốn của Ngân hàng. Vì vậy mong được sự góp ý trân thành và thông cảm của thầy, cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, tạo điều kiện của các thầy, cô giáo khoa ng©n hµng - trường Häc ViÖn Ng©n Hµng và các anh, chị, em cán bộ công nhân viên Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này./.
Tài liệu tham khảo
1 – Giáo trình Ngân hàng thương mại.
2 – Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ.
3 -Tạp chí Ngân hàng.
4 - Thời báo Ngân hàng.
5 – Các báo cáo tình hình hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn
6-. Báo cáo phân tích tài chính hàng năm của ngân hàng.
lêi cam ®oan
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp này là sản phẩm nghiên cứu của riêng em. Bằng vốn kiến thức đã học được tại Học Viện Ngân Hàng trong suốt khóa học và thời gian công tác tại chi nhánh Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng và phát triển nông thôn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ”.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về chuyên đề này.
Phú thọ ,ngày 15 tháng 8 năm 2008
Ngêi cam ®oan
Bïi H¬ng Phîng
nhËn xÐt cña ng©n hµng c¬ së
Hä vµ tªn ngêi nhËn xÐt:
Chøc vô NhËn xÐt chuyªn ®Ò tèt nghiÖp cña sinh viªn:
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Thanh S¬n, ngµy th¸ng n¨m 2008
Ngêi nhËn xÐt
danh môc b¶ng biÓu
BiÓu 1:Ho¹t ®éng cho vay qua c¸c n¨m (trang 24)
”Nguån :b¸o c¸o tÝn dông 2005- 2007 Ng©n hµng n«ng nghiÖp huyÖn Thanh S¬n”
BiÓu 2:C¬ cÊu d nî theo thµnh phÇn kinh tÕ (Trang 25)
“Nguån :b¸o c¸o tÝn dông 2005- 2007 Ng©n hµng n«ng nghiÖp huyÖn Thanh S¬n”
BiÓu 3 :C¬ cÊu thu nhËp vµ chi phÝ(Trang 28)
“Nguån :B¸o c¸o thu nhËp -chi phÝ 2005-2007 ng©n hµng n«ng nghiÖp vµ ph¾t triÓn n«ng th«ng huyÖn Thanh S¬n “
BiÓu 4 :T×nh h×nh huy ®éng vèn t¹i ng©n hµng n«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n huyÖn thanh s¬n(Trang 30)
“Nguån:b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n 2005-2007”
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TDC289.doc