MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU. 1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM . 2
I. VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN ĐỐI VỚI NHTM 2
1. Các hoạt động chủ yếu của NHTM . 2
1.1. Khái niệm NHTM . 2
1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM . 4
2. Nguồn vốn của NHTM . 5
2.1. Vốn chủ sở hữu. 7
2.1.1. Nguồn vốn hình thành ban đầu. 7
2.1.2. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động. 7
2.1.3. Các quỹ. 8
2.1.4. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần. 8
2.2. Nguồn huy động. 8
2.3. Nguồn đi vay. 9
3. Vai trò của nguồn vốn huy động. 10
3.1. Đối với nền kinh tế. 10
3.2. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với NHTM . 11
II. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN. 13
1.1. Tạo vốn thông qua tiền gửi thanh toán. 13
1.2. Tạo vốn thông qua tiền gửi có kỳ hạn. 13
1.3. Tạo vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm. 14
1.4. Tạo vốn thông qua huy động tiền gửi của ngân hàng khác. 14
1.5. Tạo vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá. 15
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN. 16
3.1. Những nhân tố khách quan. 16
3.1.1 Tình hình kinh tế- xã hội. 16
3.1.2. Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô. 16
3.2. Những nhân tố chủ quan. 17
3.2.1. Lãi suất. 17
3.2.2. Công nghệ ngân hàng 17
3.2.3. Chiến lược Marketing ngân hàng. 17
3.2.4.Công tác cán bộ tổ chức. 19
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH . 20
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH 20
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ và bộ máy tổ chức của ngân hàng . 20
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng . 26
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH. 32
2.2.1. Mạng lưới huy động. 32
2.2.2. Các hình thức huy động được sử dụng. 33
2.2.3. Các chính sách chiến lược thực hiện. 34
2.2.4. Kết quả huy động của một số năm gần đây. 35
2.2.5. Đánh giá khái quát về thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP An Bình. 38
2.2.5.1. Những thành tựu đạt được. 38
2.2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân của chúng trong hoạt động huy động vốn tại NH TMCP An Bình. 39
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM CỔ PHẦN AN BÌNH 42
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM CP AN BÌNH 42
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG . 43
3.2.1.Mở rộng các hình thức huyđộngvốn. 43
3.2.2. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt. 44
3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức dịch vụ huy động vốn. 45
3.2.4.Xây dựng một chiến lược khách hànghợp lý trong huy động vốn. 45
3.2.5. Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng . 47
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM CP AN BÌNH 50
3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà Nước. 50
KẾT LUẬN 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
56 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1622 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ABBANK sẽ có 115 Chi nhánh và Phòng giao dịch đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tài chính trên địa bàn hơn 30 tỉnh thành phố bao gồm cả các tỉnh thành vùng sâu vùng xa trên toàn quốc. Bên cạnh việc gia tăng số lượng mạng lưới, trong năm 2010, ABBANK cũng sẽ triển khai nâng cấp cơ sở hạ tầng các Chi nhánh, Phòng giao dịch cũ theo hướng hiện đại và ngày càng thân thiện hơn.
2.2.2. Các hình thức huy động được sử dụng
Huy động vốn là một trong những nhiệm vụ tạo vốn hàng đầu của ngân hàng An Bình thông qua các nghiệp vụ chủ yếu như: huy động tiền gửi, nghiệp vụ ngoại bảng của ngân hàng và các nghiệp vụ trung gian khác. Khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ngân hàng bước đầu còn nhiều bỡ ngỡ, hiệu quả kinh doanh nhiều mặt bị hạn chế, kể cả mảng huy động vốn. Nhưng cùng với sự nỗ lực của bản thân ngân hàng, sự ủng hộ từ nhiều phía, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi hơn, ngân hàng đã quen dần cơ chế mới, đạt được những thành quả nhất định trong kinh doanh. Chỉ xét riêng về mảng huy động vốn của ngân hàng, cả quy mô và chất lượng đều được phát triển. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng ngày càng đa dạng, đáp ứng được nhu cầu đổi mới trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới.
Nắm bắt được tình hình nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của nền kinh tế, ngân hang An Bình luôn tìm cho mình những hướng đi, những giải pháp phù hợp với sự phát triển kinh tế của đất nước, đẩy mạnh công tác huy động vốn và từng bước đã đạt được những kết quả nhất định, phản ánh qua tình hình tăng trưởng nguồn vốn huy động và cơ cấu nguồn vốn huy động.
Công tác huy động vốn luôn là tiền đề để thực hiện các nhiệm vụ của ngân hàng, là bước cơ bản đầu tiên trong suốt quá trình kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy mà việc cạnh tranh, thu hút khách hàng gửi tiền là vấn đề sống còn đối với bản thân mỗi ngân hàng. Hiểu rõ như vậy nên ngân hàng luôn cải tiến mở rộng các hình thức huy động vốn một cách linh hoạt theo xu hướng chung của thị trường, tích cực đổi mới phong cách phục vụ để khai thác có hiệu quả mọi nguồn vốn trên địa bàn cho các nhu cầu kinh tế. Các hình thức huy động vốn chủ yếu được áp dụng trong thời gian qua tại ngân hàng TMCP An Bình bao gồm:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân dưới hình thức mở tài khoản tiền gửi, huy động tiết kiệm (bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn các loại).
Riêng hình thức tiền gửi tiết kiệm, ngân hàng đang áp dụng các thể thức tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn các loại, tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời hạn gửi, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm dự thưởng (huy động theo từng đợt).
- Phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi theo từng thời kỳ.
2.2.3. Các chính sách chiến lược thực hiện
Bằng những quyết sách linh hoạt trong định hướng kinh doanh, củng cố bộ máy, nâng cao năng lực quản trị, tăng cường quản lý rủi ro, ABBANK đã thành công trong việc đảm bảo an toàn, mở rộng mạng lưới và tạo nền tảng cơ bản cho sự phát triển bền vững trong những năm tiếp theo. Thương hiệu Ngân hàng An Bình – ABBANK đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam. Ngoài ra, thực hiện chủ trương đề ra của Đại hội đồng cổ đông năm 2007, Hội đồng quản trị cùng Ban Điều hành cũng đã dành nhiều công sức và trí lực cho lựa chọn đối tác chiến lược nước ngoài dựa vào nhiều yếu tố, trên nhiều góc độ, nhưng tiêu chí cao nhất vẫn là khả năng giúp ABBANK về năng lực cạnh tranh trên thị trường tài chính đầy thách thức trong tương lai. Chiến lược cụ thể như sau:
-Phát triển các nhóm khách hàng mới, tập trung vào doanh nghiệp vừa và nhỏ có hoạt động xuất nhập khẩu và khách hàng cá nhân.
- Tiếp tục đưa ra các sản phẩm đa dạng, trọn gói, có tính cạnh tranh và hàm lượng công nghệ cao.
-Lấy nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng là trọng tâm của mọi mô hình kinh doanh và cơ cấu tổ chức. Bảo đảm chất lượng phục vụ tốt và đồng nhất trên nền tảng công nghệ, quy trình chuẩn, và sự chuyên nghiệp của nhân viên.
-Truyền thông, quảng bá hình ảnh, thương hiệu ABBANK để tăng độ nhận biết và khẳng định thương hiệu ABBANK.
-Hoàn thiện thể chế và mô hình tổ chức, khai thác tối đa tính hiệu quả và chuyên nghiệp từ mô hình quản lý tập trung theo ngành dọc về khối kinh doanh nghiệp vụ và các trung tâm hỗ trợ (marketing, nhân sự, công nghệ thông tin, kế toán, phát triển mạng lưới…) kết hợp với quản lý chiều ngang về phát triển khách hàng
và mạng lưới theo khu vực và địa bàn.
- Tăng cường liên kết với các đối tác để đa dạng và hiện đại hoá các sản phẩm dịch vụ.
- Tăng tỷ trọng nguồn thu từ dịch vụ.
2.2.4. Kết quả huy động của một số năm gần đây
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP An Bình 2007-2009 (Đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Tổng nguồn
Chênh lệch năm trước
Dư nợ
Chênh lệch năm trước
Năm 2007
6.981
+5.093
6.858
+5.728
Năm 2008
7.245
+264
6.538
-320
Năm 2009
15.000
+7.755
12.882
+6344
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NH TMCP An Bình )
Bảng: Lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư
VNĐ
TT
Thời kỳ (tháng)
Lãi suất (%/năm)
1
12
10.49
2
9
10.49
3
6
10.49
4
3
10.49
5
Không kỳ hạn
0,3
STT
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2008
+/- so với 2008
Kế hoạch năm 2009
%so với kế hoạch
I
Tổng tài sản
26.518.084
13.494.125
96,5%
19.365.000
136,9%
II
Vốn điều lệ
3.484.513
2.705.882
28,8%
3.482.512
100%
III
Cho vay
12.882.962
6.538.980
97%
10.460.000
123%
IV
Huy động
15.001.842
6.673.744
124,7%
11.073.000
135%
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
1.646.999
1.494.819
10,2%
2.507.546
65,7%
Chi phí lãi và các chi phí tương tự
857.497
1.223.980
-21,8%
1.888.931
50,7%
V
Thu nhập lãi thuần
689.502
270.839
155%
618.615
111,5%
VI
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rui ro tín dụng
486.511
90.430
438%
460.078
105,7%
VII
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
73.869
25.018
195%
60.078
123%
VIII
Lợi nhuận trước thuế
412.615
65.414
530,8%
400.000
103%
IX
Lợi nhuận sau thuế
311.647
49.696
527%
Với những nỗ lực lớn khắc phục khó khăn, giai đoạn 2007-2009, nguồn vốn huy động của ngân hàng liên tục tăng trưởng mạnh, hoàn thành tốt nhu cầu về điều hoà vốn cũng như cung ứng cho tín dụng. Cụ thể:
Trong năm 2007, tổng huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư của ABBANK đã tăng 350% đạt 6.981 tỷ đồng trong đó huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm 72%
và từ dân cư chiếm 28%.
Hoạt động huy động vốn từ các tổ chức kinh tế là một trong các hoạt động khởi sắc nhất của ABBANK trong năm 2007 đạt 5.501 tỷ tăng 323%. Huy động vốn từ các hộ dân cư tăng 487% đạt 1.480 tỷ. Mức tăng trưởng huy động này có được do ABBANK đã mở rộng mạng lưới với 54 điểm giao dịch mới trong năm, việc điều chỉnh lãi suất linh hoạt phù hợp với các thay đổi của thị trường, và việc tăng cường các hoạt động quảng cáo, truyền thông và khuyến mãi.
Cơ cấu nguồn vốn:
-Tiền gửi thanh toán tổ chức kinh tế: 35%
-Tiết kiệm cá nhân:14%
-Huy động tổ chức tín dụng:51%
Tình hình huy động vốn năm 2008:
Trong năm 2008, tổng huy động của ABBANK đạt 7.245 tỷ đồng trong đó huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm 3.802 tỷ và từ dân cư chiếm 3.443 tỷ. Mức tăng trưởng này có được do ABBANK kịp thời đưa ra các định hướng, chính sách khách hàng và lãi suất trong từng giai đoạn biến động của thị trường trong năm 2008, đồng thời tăng cường các hoạt động quảng cáo, truyền thông và khuyến mãi.
Đối với khu vực dân cư: Tăng trưởng tốt huy động từ khu vực dân cư đã góp phần duy trì ổn định thanh khoản toàn hệ thống ABBANK trong năm 2008. Bước đầu ABBANK đã xây dựng được một bộ sản phẩm huy động đa dạng trên thị trường; thiết kế và tổ chức thành công một loạt các chương trình khuyến mại hiệu quả về sản phẩm huy động. ABBANK cũng đã xây dựng được một chính sách dịch vụ khách hàng cá nhân - đặc biệt đối với khách hàng lâu năm và khách hàng lớn của ABBANK – nhằm tăng cường độ trung thành của khách hàng với Ngân hàng. Bên cạnh đó, ABBANK đã triển khai thành công bộ công cụ hỗ trợ SMS, và Winfax để các đơn vị kinh doanh sử dụng trong tiếp thị đại trà và trực tiếp đến khách hàng.
Đối với các tổ chức kinh tế: ABBANK có cơ sở khách hàng gần 10.000 doanh nghiệp với tổng huy động tính tại thời điểm 31/12/08 là 3.802 tỷ, đạt 102,33% kế hoạch điều chỉnh được giao. Trong năm 2008, ABBANK đã nỗ lực xây dựng được một số sản phẩm tiên tiến trên thị trường như sản phẩm kết chuyển số dư tập trung, cho vay VND theo lãi suất USD, bắt đầu triển khai Internet banking đến khách hàng. Phí dịch vụ thu từ các tổ chức kinh tế chiếm trên 80% thu nhập thuần từ dịch vụ của các Khối kinh doanh của ABB
Tình hình huy động vốn năm 2009:
Trong năm 2009, tổng huy động của ABBANK đạt 15.000 tỷ đồng, trong đó huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm 9.013 tỷ đồng và từ dân cư chiếm 5.951 tỷ đồng.
Tổng huy động toàn hàng của ABBANK trong năm 2009 vượt hơn 125% so với cuối năm 2008. Mức tăng trưởng này có được do trong năm 2009 ABBANK đa linh hoạt áp dụng các cơ chế ưu đai về lãi suất nhằm đảm bảo tối ưu hóa lợi nhuận cho khách hàng gửi tiền, đồng thời duy trì các chính sách chăm sóc khách hàng cũng như chú trọng công tác quảng cáo, truyền thông và khuyến mãi.
Đối với khu vực dân cư: Năm 2009, nhiều dịch vụ đã được phát triển và triển khai đã làm đa dạng danh mục dịch vụ cá nhân của ABBANK: thanh toán tiền điện, cước viễn thông, phí bảo hiểm, séc,… Cùng với những chương trình khuyến mại liên tục giúp duy trì ổn định thanh khoản toàn hệ thống, ABBANK cũng xây dựng được một chính sách dịch vụ khách hàng VIP và khách hàng thân thiết – nhằm tăng cường độ trung thành của khách hàng với Ngân hàng.
Đối với các tổ chức kinh tế: Tổng huy động vốn từ các tổ chức kinh tế cuối năm 2009 đạt 9.013 tỷ đồng tăng hơn 152% so với cuối năm 2008. Để tăng thị phần huy động, trong năm 2009 ABBANK đa kết hợp với các đơn vị tổ chức các sự kiện lớn trong năm như Tuần lễ tri ân khách hàng, tặng bảo hiểm, coupon du lịch cho các khách hàng sử dụng dịch vụ tại ABBANK. Ngoài ra ABBANK cũng đa triển khai thành công dịch vụ SMS Banking, hoàn thành việc nâng cấp hệ thống Core Banking tạo tiền đề cho việc mở rộng triển khai các sản phẩm dịch vụ giàu tính công nghệ như Payroll, dividend payment, host to host, internet banking phase II: Payment … để tăng nguồn tiền gửi không kỳ hạn và phấn đấu đạt mục tiêu 15.000 khách hàng doanh nghiệp trong năm 2010.
2.2.5. Đánh giá khái quát về thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP An Bình.
2.2.5.1. Những thành tựu đạt được.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước trong những năm qua, ngân hàng TMCP An Bình đã từng bước khẳng định vị thế của mình với những thành tích đáng khích lệ. Đặc biệt trong công tác huy động vốn, khối lượng huy động vốn năm sau luôn cao hơn năm trước. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi để tăng tỷ lệ vốn cho vay trung, dài hạn và điều hòa vốn cho hệ thống.
- Về quy mô huy động vốn từ bên ngoài: Với mục tiêu và chiến lược kinh doanh nhằm không ngừng mở rộng quy mô,nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh,ngân hàng TMCP An Bình đặt ra phương châm tập trung khai thác nguồn nhàn rỗi của các thành phần kinh tế một cách có hiệu quả, chú trong hơn tới những đối tượng hợp tác để tài trợ cho những nhu cầu ngày càng tăng của danh mục tài sản.
- Trong những năm trở lại dây, vốn huy động từ bên ngoài của NH TMCP An Bình tăng dần qua các năm tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay và đầu tư của mình. Hơn nữa, với tỷ trọng nguồn tiền gửi lớn hơn rất nhiều nguồn tiền vay đã giúp ngân hàng giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
- Trong nguồn tiền gửi,tiền gửi không kì hạn luôn chiếm tỷ trọng cao một mặt tạo điều kiện tăng số dư và giảm chi phí đầu vào (tiền gửi không kì hạn có mức lãi suất thấp, hầu như không đáng kể), mặt khác giúp ngân hàng mở rộng các dịch vụ liên quan đến huy động vốn như phát hành thẻ.v.v..Tiền gửi của tầng lớp dân cư chiếm tỷ trọng cao và ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình
- Về cơ cấu: Cũng giống như các NH TMCP khác,nguồn huy động chủ yếu là nguồn ngắn hạn,tuy vậy nguồn này lại không biến động nhiều. Nguồn có kỳ hạn trung và dài có xu hướng tăng tuy cũng chưa đủ đáp ứng cầu nhưng đã thể hiện sự chuyển biến tích cực, cho thấy sự chú trọng của ngân hàng về vốn trung và dài hạn.
Nguyên nhân kết quả đạt được:
- Ngân hàng đã đa dạng hoá các phương thức huy động vốn kết hợp với sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất để thu hút nguồn tiền gửi từ các tầng lớp dân cư, từ các doanh nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, giữ vững và đảm bảo được độ ổn định về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh.
- Tiếp tục phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khách hàng truyền thống, những đơn vị có nguồn vốn lớn thông qua làm công tác thanh toán sao cho nhanh chóng và thuận lợi chu đáo. Đồng thời mở rộng quan hệ khách hàng mới nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức.
- Khuyến khích các đơn vị điện nước, điện thoại, điểm bán xăng dầu mở tài khoản, chuyển tiền và thực hiện chi trả lương tại chi nhánh.
- Phân công người theo dõi quản lý đơn vị nguồn vốn để nắm bắt tình hình các doanh nghiệp, xem tình hình hoạt động của doanh nghiệp, lắng nghe ý kiến của doanh nghiệp để đưa ra giải pháp phục vụ một cách tốt nhất.
- Thường xuyên theo dõi, phân tích nhằm nắm bắt tình hình biến động lãi suất cũng như dự báo biến động nguồn vốn trên thị trường, nhằm có kế hoạch cụ thể điều chỉnh linh hoạt lãi suất cho phù hợp.
- Thực hiện phân tích, lựa chọn và mở rộng màng lưới hoạt động tại các địa bàn đông dân cư nhằm thu hút tiền gửi nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư theo định hướng tăng trưởng nguồn vốn lâu dài của ngân hàng. Kết quả hoạt động của ngân hàng đã chứng tỏ được phần nào uy tín cũng như sự nghiên cứu, tìm hiểu kỹ địa điểm để mở rộng màng lưới của chi nhánh là đúng hướng và theo định hướng phát triển của NHTM CP An Bình.
2.2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân của chúng trong hoạt động huy động vốn tại NH TMCP An Bình.
Trong quá trình thực hiện chính sách huy động vốn của mình,NH TMCP An Bình cũng gặp phải những trở ngại nhất định. Cụ thể:
Thứ nhất, NH TMCP An Bình thiếu hẳn kênh huy động vốn tiền vay các TCKT-XH, dân cư thông qua việc phát hành giấy tờ có giá như kì phiếu,trái phiếu; chỉ mới thực hiện việc phát hành cổ phiếu phổ thông để tăng vốn điều lệ. Như vậy nhân hàng đã thiếu đi một công cụ huy động vốn trung và dài hạn .
Thứ hai,việc sử dụng vốn chưa thực sự hiệu quả,bằng chứng là tốc độ tăng dư nợ qua các năm thấp hơn so với tốc độ tăng của tổng nguồn huy động , thậm chí năm 2008, tổng dư nợ giảm 320 tỷ đồng so với năm 2007 trong lúc đó tổng nguồn huy động thì tăng 264 tỷ đồng. Đến năm 2009, tổng nguồn huy động được là 15.000 tỷ đồng nhưng dư nợ lai chỉ được 12.882 tỷ đồng.
-Thứ ba, công tác huy động vốn chưa thực sự gắn với việc sử dụng vốn. Trong những năm qua, việc huy huy động vốn của NH TMCP An Bình bị mất cân đối về kì hạn. Trong khi dư thừa nguồn vốn ngắn hạn thì nguồn vốn huy động trung và dài hạn vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh trung , dài hạn của ngân hàng. Việc chuyển hoán nguồn để dầu tư, cho vay trung , dài hạn còn hạn chế vì để làm điều này ngân hàng có thể phải đối mặt với rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản.
- Thứ tư, tiền gửi của các TCKT-XH chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng lại có xu hướng giảm qua các năm.Ngân hàng vẫn phải phụ thuộc vào nguồn tiền vay từ các tổ chức tín dụng khác thông qua thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao.
Tóm lại, NH TMCP An Bình vẫn thiếu vốn huy động có kỳ hạn dài, tỷ trọng tiền gửi của các TCKT có xu hướng giảm,ngân hàng vẫn còn phụ thuộc vào nguồn tiền vay với lãi suất cao của các tố chức tín dụng khác.Điều này đòi hỏi NH TMCP An Bình phải tăng cường công tác huy động vốn.
Nguyên nhân:
+ Một trong những nguyên nhân khiến ngân hàng không thu hút được nhiều vốn là do hiện nay có khá nhiều kênh đầu tư như: chứng khoán, vàng, bất động sản hút tiền nhàn rỗi trong dân cư và doanh nghiệp hơn.
+ NH TMCP An Bình chưa thực hiện tốt công tác phân tích nguồn vốn, mặc dù những năm qua ngân hàng đã nghiên cứu, xem xét vấn đề này nhưng những việc đó chưa đúng với thực chất phân tích nguồn vốn. Công tác này nếu thực hiện tốt sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế bớt các rủi ro có thể gặp và tối thiểu hóa chi phí đầu vào.
Thực tế cho thấy, ngân hàng bị mất cân đối về kì hạn huy động, cơ cấu vốn huy động chưa thực sự cân xứng và phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn về kì hạn. Việc cân đối nguồn vốn, lập kế hoạch dự trữ chưa tốt vì vậy, NH TMCP An Bình có nơi có lúc vẫn phải vay vốn trên thị trường ngân hàng.
+ NH TMCP AN Bình vẫn duy trì huy động vốn bằng những hình thức đơn giản, truyền thống .Các hình thức mới như: tiết kiệm tích lũy,tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm có mục đích gần đây mới được triển khai nhưng còn chậm, mới ở mức độ thăm dò, thử nghiệm. Việc chưc triển khai huy động vốn thông qua hình thức phát hành giấy tờ có giá là một hạn chế lớn của NH TMCP An Bình.
+ NH TMCP An Bình vẫn chưa xác định rõ được chiến lược khách hàng phù hợp, từ đó chưa có chính sách khách hàng hợp lý. Việc tổ chức thực hiện chính sách chưa thường xuyên, mức độ chưa thỏa đáng, NH TMCP An Bình cũng chưa đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng. Trải qua thời gian dài hoạt động, NH TMCP An Bình đã bộc lộ hạn chế: việc tiếp cận cộng đồng dân cư còn thụ động, công tác tuyên truyền, quảng cáo, cung cấp thông tin cho khách hàng chưa đa dạng, từ đó sự hiểu biết của người dân đối với ngân hàng còn hạn chế .
+ Trong thời gian qua, NH TMCP An Bình tuy đã cố gắng trong việc thực hiện chính sách lãi suất của mình,song cũng chỉ dừng lại ở mức độ tương đối. Trên cơ sở tham khảo các mức lãi suất của các ngân hàng lớn, ngân hàng đưa ra các mức lãi suất chủ yếu dựa trên cơ sở định tính, dựa trên việc phân tích,tổng hợp lãi suất đầu ra, đầu vào chưa được chú trọng.
+ Một số nguyên nhân khác như: các dịch vụ liên quan đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng còn chưa nhiều. Hoạt động dịch vụ của ngân hàng chủ yếu là hoạt động chuyển tiền thanh toán xuất nhập khẩu, các dịch vụ khác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ; sư phối hợp giữa các bộ phận chức năng chưa nhịp nhàng nên hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng còn chưa cao.
- Nguyên nhân khách quan:
+Hoạt động kinh doanh của NH TMCP An Bình chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi đặc điểm kinh tế xã hội và sự thay đổi của môi trường kinh tế vĩ mô nói chung. Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta và tình hình thế giới có nhiều biến đổi: Cục dự trữ liên bang Mỹ liên tục cắt giảm lãi suất cho vay đồng USD, trên thị trường luôn khan hiếm đồng nội tệ, nhu cầu về vốn, nhu cầu đầu tư trên các ngành, lĩnh vực tăng mạnh, các doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế này.
+Mặc dù Đảng và Nhà nước đã thành công trong việc kiềm chế lạm phát, là tiền đề cơ bản để người dan gưir tiền vào ngân hàng nhưng nhìn chung lòng tin vào sự ổn định của đồng tiền chưa cao khi giá cả và tỷ giá biến động.
+Cạnh tranh ngày càng gay gắt diễn ra đồng thời trên 2 mặt: Một mặt, cạnh tranh diễn ra trong các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp từ đó ngân hàng khó khăn trong việc tìm kiếm kinh doanh cho hoạt động tài trợ của mình . Mặt khác, cạnh tranh diễn ra trong nội bộ hệ thống các NHTM với nhau và với các định chế tài chính ngân hàng trong hoạt động huy động vốn.
Từ thực trạng nguồn vốn và hoạt động huy động vốn của NHTM CP An Bình vấn đề đặt ra cấp thiết là phải có các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn để đáp ứng yêu cầu không ngừng mở rộng, nâng cao kết quả kinh doanh.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM CỔ PHẦN AN BÌNH
PHƯƠNG HƯỚNG TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM CP AN BÌNH
Năm 2010, nền kinh tế được nhận định sẽ diễn biến tích cực hơn, tốc độ tăng trưởng GDP mục tiêu 6,5%; lạm phát dưới 7% và tăng trưởng tín dụng định hướng tối đa 25%. Tuy nhiên với diễn biến lạm phát 2 tháng đầu năm 2010 đạt 3.35%, đồng thời một số yếu tố chi phí đầu vào có xu hướng tăng như giá than, xăng,... thì lạm phát tiếp tục là yếu tố tiềm ẩn rủi ro. Bên cạnh đó, suy giảm kim ngạch xuất nhập khẩu, bội chi ngân sách gia tăng là những yếu tố ảnh hưởng bất lợi đến nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính tiền tệ nói riêng.
Trong bối cảnh kinh tế nói trên, căn cứ trên chiến lược phát triển ngân hàng đến 2012, Hội đồng Quản trị ABBank xác định hướng phát triển ABBANK trong 2010 như sau:
- Tổng tài sản: 35.000 tỷ đồng (Tăng trưởng 32% so với 2009)
- Huy động: 20.339 tỷ đồng (Tăng trưởng 36% )
- Dư nợ: 17.340 tỷ đồng ( Tăng trưởng 35%)
- Lợi nhuận trước thuế: 550 tỷ đồng (Tăng trưởng 33%)
- Nợ xấu: Dưới 1,5%
- Vốn điều lệ: 3.830 tỷ đồng (Tăng trưởng 10%)
Trong đó, hoạt động huy động vốn luôn là một trong những hoạt động trọng tâm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Căn cứ vào thực lực của mình, những đặc thù trong điều kiện kinh tế xã hội và xu thế phát triển của nền kinh tế cũng như yêu cầu phát triển của NHTM CP An Bình,sau đây là định hướng huy động vốn của NHTM CP An Bình:
-Thực hiện những cải tiến trong hệ thống phân phối. Không ngừng củng cố, nâng cao hiệu quả hệ thống ,mạng lưới hoạt động kinh doanh nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu thị trường để tăng cầu về tài sản ngân hàng của khách hàng tạo động lực cho hoạt động huy động vốn.
-Tiếp tục hiên đại hóa công nghệ ngân hàng tại Hội sở và các chi nhánh, tạo tiền đề cho việc mở rộng các sản phẩm dịch vụ tài chính có chất lượng cao, được thực hiện khếp kín từ đó nâng dần sức cạnh tranh của ngân hàng trong hoạt động dịch vụ.
-Mở rộng các hình thức huy động vốn, ngân hàng có thể đưa ra các hình thức tiền gửi tiết kiệm hoặc tiền gửi có kì hạn nhưng lại có một số thuộc tính của tiền gửi không kì hạn, chủ động khai thác những nguồn mới, làm cho ngân hàng ít lệ thuộc vào các nguồn, nhóm nguồn tiền gửi hay biến động.
-Nâng cao chất lượng, dịch vụ thanh toán, cải tiến, hiện đại hóa trong hệ thống thanh toán theo hướng giảm sự ràng buộc vào các giấy tờ, tăng an toàn trong hoạt động thanh toán góp phần củng cố lòng tin của ngân hàng.
-Điều chỉnh cơ cấu huy động vốn theo thời gian phù hợp với việc sử dụng, đảm bảo vốn trung và dài hạn, đáp ứng đủ nhu cầu tăng trưởng tài sản có thời hạn dài, ngăn ngừa các rủi ro có thể gặp phải thông qua các giải pháp mang tính định hướng như: làm tăng tính ổn định của nguồn vốn; thực hiện chế độ bảo hiểm tiền gửi; tăng khả năng kiểm soát độ nhạy cảm của tài sản và nguồn vốn và kiểm soát khe hở lãi suất; tăng khả năng hoán đổi kỳ hạn giữa các tài sản và nguồn vốn sao cho thích hợp.
-Tiến hành phân đoạn thị trường theo những tiêu thức khác nhau (như phân loại theo địa bàn, điều kiện kinh doanh vùng, tập quán tiêu dùng, mức độ cạnh tranh.v.v.) để từ đó xây dựng chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối… thích hợp cho từng phân đoạn thị trường.
-Thực hiện trả lãi cho các tiền gửi và áo dung hệ thống lãi suất mang tính cạnh tranh. Giảm bớt việc vay vốn với chi phí cao trên thị trường liên ngân hàng, tạo ra sư chủ động hoàn toàn về vốn.
Những định hướng này để trở thành hiện thực cần áp dụng một số các giải pháp.
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
3.2.1.Mở rộng các hình thức huyđộngvốn.
- Mở rộng các hình thức tiền gửi trong dân bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi sử dụng thẻ ,tiết kiệm có thưởng ,tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm bậc thang. Đa dạng hoá kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm: không chỉ dừng lại việc chỉ có tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn kiểu 3 tháng,6tháng,1năm.v.v.NHTM CP An Bình cần có giải pháp tự động chuyển hoá tiền gửi không kỳ hạn sang có kỳ hạn cho dân.Vídụ, những người đã gửitiết kiệm không kỳ hạn ở NHTM CP An Bình từ 2 tháng trở lên có thể chuyểncho họ được hưởng quyền lợi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Linh hoạt về thời hạn cũng là một sự hấp dẫn tiền gửi.
- “Chứngkhoánhoá” các khoản tiền gửi trung, dài hạn để người sở hữu có thể linh hoạt chuyển đổi khi cần thiết. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp ngân hàng có thể nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn.Với hình thức này , ngân hàng có thể phá thành thẻ tiết kiệm vô danh với thời hạn gửi tiền. Ngân hàng không phát hành đồng loạ tmà thực hiện giống như các khoản tiền gửi tiết kiệm bình thường khác. Công cụ này tạo nhiều thuận lợi cho cả khách hàng và ngân hàng
-Sử dụng công cụ tiền gửi có mục đích. Đây là hình thức tiết kiệm trung, dài hạn. Khi khách hàng mang tiền gửi vào ngân hàng dưới hình thức này thì giữa ngân hàng và khách hàng đều biết rõ mục đích của việc gửi tiền. Đối tượng chủ yếu của hìnhthức này là người có thu nhập thấp nhưngổn định có dự định chỉ tiêu trong tương lai, có nhu cầu mua sắm tài sản có giát rị lớn nhưng mức tiết kiệm của họ trong thời gian ngắn không thể đáp ứng được . Do biết được mục đích gửi tiền của khách hàng, ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng về thời gian và phương thức gửi tiền cụ thể như:
+Tiết kiệm tuổi già và tiết kiệm tích luỹ (hay tiết kiệm nhân thọ), đây là hình thức tương tự như bảo hiểm tuổi già, bảo hiểm nhân thọ của các công ty bảo hiểm. Hình thức tiết kiệm tuổi già cùng với bảo hiểm xã hội và bảo hiểm nhân thọ sẽ đảm bảo cho người già có mức sống ổn định và cuộc sống có ý nghĩa hơn.
+Tiết kiệm nhà ở: Những người dân có nhu cầu làm nhà, mua nhà ở nhưng tài chínhcó hạn, gửi dần tiền tích luỹ được vào ngân hàng đến lúc nào đó có thể rút ra để mua nhà, xây nhà. Ngân hàng cần có chính sách cho vay ưu đãi để làm nhà, muanhà đối vớI những người gửi thường xuyên, đều đặn và có qui mô đến mộtđộ lớn nào đó thì có thể cho vay thêm để mua nhà, xây nhà bằng cách kết hợp lợi ích của người dân với lợi ích của ngân hàng, sẽ mở ra triển vọng tốt đẹp cho hình thức này.
+Tiền tiết kiệm mua sắm phương tiện đắt tiền (ô tô,xe máy..vv) cũng như người muốn làm nhà, mua nhà, người mua sắm ô tô, xe máy nhưng chưa đủ tiền. Số tiền có được và thu nhập hàng tháng có thể gửi vào ngân hàng đẻ đến lúc nào đó có thể rút ra mua sắm. Ngân hàng cũng cần có cơ chế cho vay ưu đãi thêm đối với những người gửi thường xuyên và có số dư đáng kể.
Ngoài việc xem xét đưa ra các hình thức huy động mới vào kinh doanh, huy động vốn qua việc phát hành các giấy tờ có giá (như kỳ phiếu ,tráiphiếu) cũng cần được quan tâm. Hiện nay, NHTM CP An Bình vẫn bỏ trống hình thức huy động vốn qua hình thức này. Chi phí huy động qua hình thức này tuy lớn hơn chi phí huy động qua nguồn tiền gửi nhưng lại nhỏ hơn chi phí của nguồn tiền vay, nó giúp ngân hàng chủ động cơ cấu lại nguồn vốn, tăng cường nguồn vốn trung dài hạn ,nguồn có kỳ hạn dài.
3.2.2. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt
Căn cứ vào lãi suất do NHNN công bố cũng như căn cứ vào lãi suất của 4 NHTM quốcdoanh, CitiBank và 1 NHTM CP khác;đ ồng thời căn cứ vào lượng tiền gửi, tiền vay của ngày hôm trước phòng Nguồn vốn sẽ tiến hành phân tích để đưa ra các mức lãi suất huy động cho ngân hàng. Đây là hoạt động diễn ra thường xuyên hàng ngày nhằm đảm bảo lãi suất linh hoạt phù hợp với biến động của thị trường và của nguồn vốn trong ngân hàng. Hiện nay, đối với NHTM CP An Bình việc xác định lãi suất này cần tuân thủ theo nguyên tắc: Nâng cao lãi suất đối với tiền gửi trung và dài hạn, đồng thời hạ lãi suất tiền gử ikhông kỳ hạn hoặc kỳ hạn ngắn để đảm bảo lãi suất trung bình không bị tăng lên đối với toàn bộ vốn huy động. Việc nâng cao lãi suất trung dài hạn phải nằm trong khung giá, phải có tính cạnh tranh, ngân hàng có thể dựa vào khung lãi suất kỳ phiếu, trái phiếu của các ngân hàng lớn để đưa ra mức lãi suất vừa hấp dẫn, mang tính cạnh tranh.
Ngoài ra, để thực hiện lãi suất linh hoạt cũng nên mở rộng các hình thức trả lãi. Bên cạnh việc áp dụng hình thức trả lãi trước, trả lãi sau,t rả lãi hàng tháng, NHTM CP An Bình có thể áp dụng hình thức lãi suất luỹ tiến theo số lượng gửi tiền. Với cùng một kỳ hạn như nhau, ngân hàng có thể thay đổi mức lãi suất với những khoản tiền lớn. Với chính sách lãi suất nhạy cảm như vậy, ngân hàng có thể thu hút được những khoản tiền lớn. Trong những năm tới, khi dịch vụ ngân hàng phát triển, công tác thanh toán qua ngân hàng được hiện đại hoá, ngân hàng sẽ tiến tới không trả lãi đối với các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn như ở các ngân hàng nước ngoài đã làm hiện nay.
3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức dịch vụ huy động vốn.
Ngân hàng tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm huy động, nâng cao hơn nữa tiện ích thông qua chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm. Về lâu dài ngân hàng phấn đấu đạt được mục tiêu: bất kì cá nhân tổ chức nào có nguồn tiền chưa sử dụng, đều có thể tìm kiếm ở ngân hàng một loại hình huy động nào đó phù hợp với mong muốn của họ. Riêng đối với hình thức huy động tiết kiệm kì hạn truyền thống, cần có những sửa đổi theo hướng linh hoạt cho phép khách hàng đó rút tiền trước hạn tong phần, trả lãi định kì với những món gửi lớn, khách hàng được quyền lựa chọn kì hạn bất kì trong trong giới hạn kì hạn tối đa của ngân hàng.
3.2.4.Xây dựng một chiến lược khách hànghợp lý trong huy động vốn
Tăng cường nghiên cứu thị trường và tiếp thị Bộ phận chịu trách nhiệm chính: Hoạt động nghiên cứu thị trường được thực hiện thường xuyên, rong mô hình tổ chức, phòng Nguồn vốn và phòng Tín dụng ngân hàng là bộ phận trực tiếp nghiên cứu; xác định các chỉ tiêucân đối kế hoạch, tham mưu cho Ban Giám đốc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh của toàn ngân hàng. Cách thức thực hiện để thực hiện nghiên cứu, bộ phận này phải tiếp cận, khảo sát thị trường. Với hệ thống mạng lưới các chi nhánh, các phòng giao dịch, thông tin được báo cáo hàng ngày về ngân hàng để bcác phòngban phân tích tình hình. Do tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ sản suất và các tầng lớp dân cư là bạn hàng của NHTM CP An Bình, nên việc nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội, diễn biến thị trường là hết sức quan trọng xác địnhquimô, cơ cấu, thời hạn và lãi suất huy động cho từng chi nhánh ,đồng thời công tác dự báo tương lai, xu hướng phát triển của thị trường và khách hàng.Từ việc nghiên cứu thị trường và tiếp thị có kết quả, độ tin cậy trong dự báo cáo ngân hàng có thể tìm kiếm cơ hội kinh doanh đồng thời hạn chế rủi ro có thể có. Bước2: Xây dựng chiến lược khách hàng đáp ứng nhu cầu đa dạng của người gửi tiền Bộ phận chịu trách nhiệm: Trong mô hình tổ chức của ngân hàng thì khối mạng lưới bán hàng sẽ chịu trách nhiệm thu thập thông tin về từng loại khách hàng, từng loại tiền gửi .Để từ đó phòng nguồn vốn sẽ phân tích đánh giá để xây dựng chiến lược khách hàng. Cách thức thực hiện Khách hàng gử itiền vào ngân hàng vì nhiều lý do, trong đó có các lý do cơ bản là đảm bảo sự an toàn tài sản, ăng giá trị bằng tiền lãi trong khi chưa có nhu cầu khác và thực hiện các qui định trong giao dịch với ngân hàng kể cả nhu cầu cho vay vốn trong tương lai. Để lựa chọn hình thức, số lượng và thời hạn gửi tiền, khách hàngđã cân nhắc thông qua nghiên cứu các chính sách, các thông tin về huy động vốn hoặc khả năng, chất lượng các dịch vụ mà ngân hàng sẽ ung ứng. Vì vậy, căn cứ vào số liệu thu thập được, phòng nguồn vốn nghiên cứu từng nhóm đối tượng hoặc từng khách hàng về động cơ, thói quen và hoạt động kinh doanh, thói quen tiêu dùng của họ để đáp ứng cao nhất những yêu cầu.
Niềm tin của những người gửi tiền đối với ngân hàng điều này thể hiện ở nhiều mặt từ trụ sở giao dịch, bề dày hoạt động đến trình độ nghiệp vụ, tác phong và tháiđộngười phục vụ. Do vậy, khi xây dựng chính sách khách hàng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Về kỹ thuật nghiệp vụ thể hiện ở những qui định, qui trình cần gọn nhẹ, đơn giản nhưng hiệu quả.Khi khách hàng cần đến dịch vụ thì điều quan tâm trước hết là chất lượng dịch vụvà giá cả của nó
. + Chất lượng dịchvụ trong hoạt động ngân hàng nên thể hiện tínhchính xác, kịp thời, an toàn và tiện lợi.
+ Giá cả dịch vụ chính là lãi suất huy động vốn, phí dịchvụ. Trên cơ sở hiểu rõ điều khách hàng cần ở ngân hàng, NHTM CP An Bình sẽ từngbước tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật bằng việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp và mở rộng hệ thống trụ sở các chi nhánh, trang bị thiết bị máy tính hiện đại, thường xuyên thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo, nâng cao ý thức trách nhiệm, đổi mới phong cách giao tiếp ừ đó đã tạo được niềm tin đối với khách hàng. Không chỉ quan tâm tới số lượng, hình thức các sản phẩm và dịch vụ cung cấp mà còn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng của chúng trong hoạt động thanh toán, chuyển tiền, lưu giữ hồ sơ, quản lý tài sản của khách hàng một cách khoa học và an toàn. Ví dụ như: Đối với những bộ phận kinh doanh có íttiền nhàn rỗi dài ngày trong công việc kinh doanh họ sẽ thường xuyên quan tâm đến sự tiện lợi trong các dịch vụ hoặc việc gửi và lĩnh tiền từ ngân hàngcó dễ dàng hay không hơn là lãi suất. Để phục vụ những đối tượng này, ngân hàng có thể bố trí tổ nhóm công tác để thu nhận và chi trả kịp thời tại các hộ kinh doanh của họ ngày khi họ có nhu cầu. Việc làm này làm gia tăng chi phí ở mức độ nhất định nhưng đổi lạingân hàng sẽ thu hútđược lượng vốn rẻ do đây là tiền gửi giao dịch. Cùng với thời gian khi công việc này trở nên phổ biến sốlượng khách hàng này sẽ tăng lên,số dư tiền gửi không kỳ hạn sẽ tăng lên nhanh chóng với chi phí bình quân ngày càng giảm dần, đây là kết quả có thể dự đoán được đồng thời giúp ngân hàng tiếp cận với dịch vụ ngân hàng tại nhà.
Hay đối với khách hàng có thu nhập đều đặn và gửi tiền tích luỹ dần cho một công việc tại thời điểm xác định trong tương lai ngân hàng sẽ hướng họ chuyển đổi kỳ hạn tài các thời điểm thích hợp đem lại lợi ích cho khách hàng. Việc làm nàyc òn thể hiện sự tận tình và một trong những cách thức hấp dẫn khách hàng quan trọng vì đại bộ phận cán bộ công chức chính là người có nhiều dự định nhưng thu nhập tức thời không lớn.
3.2.5. Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng.
Nhân tố con người trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt. Nó quyết định đến sự thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đối với hoạt động huy động vốn, con người là yếu tố không thể thiếu, quyết định nguồn vốn huy động cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng. Bởi chính các cán bộ kế toán là người trực tiếp nhận tiền gửi, thanh toán cho khách hàng... nên đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, có phong cách làm việc văn minh, lịch sự, cách thức giải quyết công việc khoa học. Do vậy, để huy động vốn đạt hiệu quả cao thì chi nhánh cần chú trọng hơn nữa về cán bộ công nhân viên của mình thông qua việc thường xuyên đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ công nhân viên nói chung và cán bộ làm công tác nguồn vốn nói riêng. Cụ thể:
- Cần đào tạo và đào tạo lại có hệ thống cán bộ công nhân viên theo tiêu chuẩn quy định. Nghĩa là, cán bộ làm công tác huy động vốn phải có kiến thức về mặt nghiệp vụ như: phải được đào tạo về tin học, về thanh toán không dùng tiền mặt... cán bộ công nhân viên phải được phổ cập các kiến thức cơ bản về vốn, lãi suất, ngoại tệ...để đáp ứng các yêu cầu của công việc ngày càng phức tạp. Từ đó có khả năng xử lý mọi tình huống công tác một cách thành thạo, giải đáp được mọi thắc mắc của người gửi tiền, hướng dẫn họ làm đúng thủ tục nhằm tạo niềm tin nơi khách hàng. Đây là yếu tố đánh vào tâm lý khách hàng, khi khách hàng cảm thấy thoả mãn, hài lòng thì lần sau có tiền họ tiếp tục gửi vào và giới thiệu thêm nhiều khách hàng hơn nữa.
- Tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại, sắp xếp, tổ chức cán bộ công nhân viên sao cho phù hợp với trình độ, được bố trí sử dụng đúng chuyên môn với phong cách làm việc, phẩm chất đạo đức, kỷ luật lao động và có tâm huyết với nghề nhằm phát huy năng lực sở trường của từng cán bộ.
- Cần trang bị kiến thức Marketting nhằm tạo điều kiện cho mỗi thành viên trong chi nhánh trở thành một mắt xích trong việc thu thập và xử lý thông tin, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng. Đặc biệt là những cán bộ thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng thì việc trang bị kiến thức sao cho họ phải là những cán bộ Marketting tốt nhất, phải luôn biết tận dụng mọi cơ hội để quảng cáo, giới thiệu về ngân hàng mình, để hình ảnh ngân hàng trở lên gắn bó, không thể thiếu trong tâm trí khách hàng.
- Cần chú trọng đổi mới phong cách phục vụ khách hàng. Hiện nay, khi bước vào ngân hàng, khách hàng vẫn còn bỡ ngỡ. Họ đến với ngân hàng chỉ với một trong hai lý do: Hoặc là đến giao dịch hoặc là đến tìm hiểu ngân hàng trước khi quyết định trở thành khách hàng của ngân hàng đó. ở một số ngân hàng có những người lần đầu tiên đến ngân hàng, họ không biết phải đến phòng nào, bàn nào trước và cần làm những thủ tục gì trong khi đó lại không có người hướng dẫn, hỏi nhân viên thì có thể nhận được thái độ lạnh lùng, bất cần hay trả lời hờ hững cho qua chuyện, đôi khi còn cáu gắt, khinh thường...Với thái độ phục vụ như vậy thử hỏi khách hàng có còn tìm đến ngân hàng nữa hay không? Từ đó cho thấy thái độ, phong cách phục vụ của nhân viên ngân hàng là rất quan trọng. Vì vậy, tất cả các NHTM nước ta hiện nay và NHTM CP An Bình nói riêng, tuy phong cách phục vụ khách hàng đã được cải thiện rất nhiều nhưng vẫn cần phải đổi mới hơn nữa, nhất là những nhân viên tiếp xúc thường xuyên, trực tiếp và hàng ngày với khách hàng. Hơn ai hết, họ là bộ mặt, là hình ảnh của ngân hàng, do vậy, phải thực sự nhiệt tình, vui vẻ, lịch sự, tận tâm, biết lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng, có trình độ chuyên môn vững vàng và có phong cách phục vụ nhanh chóng, chính xác, tận tình, chu đáo...tạo ra sự đồng cảm và lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng, làm cho khách hàng cảm thấy mình rất quan trọng đối với ngân hàng, thấy mình đang thực sự được là “thượng đế”, hãnh diện khi bước vào ngân hàng. Để từ đó, ngân hàng sẽ ngày càng thu hút được nhiều người đến gửi tiền và sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng, giúp ngân hàng nâng cao vị thế cạnh tranh và mở rộng thị phần.
- Chi nhánh cũng cần phối hợp với trung tâm đào tạo tin học nâng cao, tổ chức các lớp học ngoại ngữ, phối hợp với Trung tâm thông tin trong việc nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ đảm bảo vận hành hệ thống vi tính đạt hiệu quả.
- Cần đẩy mạnh công tác tự đào tạo trong nội bộ ngân hàng, trong nội bộ phòng để các thành viên bổ trợ thêm kiến thức chuyên môn và của những bộ phận công việc liên quan để hỗ trợ nhau, nâng cao hiệu quả trong công việc.
Để làm tốt những công việc trên, ngân hàng nên có chế độ quan tâm, khuyến khích thích đáng bằng lợi ích và vật chất đối với cán bộ thực sự có thành tích trong hoạt động của ngân hàng và trong trong công tác huy động vốn nói riêng.
3.2.6. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có mối liên hệ thường xuyên, chặt chẽ, hỗ trợ, chi phối lẫn nhau. Nguồn vốn là cơ sở, tiền đề để ngân hàng thực hiện đầu tư, cho vay. Chỉ khi ngân hàng tiến hành đầu tư, cho vay thì đồng vốn mới sinh lời. Do đó, sử dụng vốn là căn cứ quan trọng để ngân hàng quyết định khối lượng, cơ cấu nguồn vốn cần huy động. Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả chính là một cách tạo vốn và phát triển vốn một cách vững chắc nhất, vì khi đồng vốn đầu tư, cho vay phát huy hiệu quả làm cho kinh tế phát triển, thu nhập của người dân tăng lên và nhờ đó ngân hàng có thể thu hút nguồn vốn ngày càng lớn. Chi nhánh cần đặc biệt quan tâm và làm tốt công tác quản lý, sử dụng vốn với phương châm: Việc mở rộng tín dụng phải đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn và tăng trưởng vốn. Để thực hiện được phương châm trên thì:
- Ngân hàng phải bám sát định hướng phát triển kinh doanh của Hội đồng quản trị, các giải pháp điều hành của Tổng giám đốc ngân hàng. Thường xuyên tiếp cận, bám sát các dự án lớn thuộc mục tiêu chiến lược của Chính phủ để có thể đưa ra các giải pháp hữu hiệu phục vụ công tác đầu tư có hiệu quả.
- Thường xuyên gặp gỡ, trao đổi với khách hàng với phương châm: Lắng nghe ý kiến đề xuất từ các đơn vị, nắm bắt chính sách khách hàng của các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn, từ đó chỉnh sửa kịp thời những kiến nghị của khách hàng trên quan điểm bình đẳng, hiệu quả và an toàn kinh doanh.
- Tiến hành phân loại khách hàng để đưa ra định hướng đầu tư cho từng nhóm khách hàng cụ thể.
- Đổi mới, nâng cao trang thiết bị hoạt động ngân hàng, hiện đại hoá hệ thống thông tin quản lý sao cho có khả năng cung cấp kịp thời, chính xác các tín hiệu của thị trường để từ đó Phòng kinh doanh đưa ra chiến lược sử dụng vốn phù hợp, đáp ứng mục tiêu kinh doanh.
- Thường xuyên, tăng cường làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cán bộ tín dụng, giáo dục phẩm chất, đạo đức, phong cách cán bộ, đồng thời phải bố trí sử dụng cán bộ phù hợp với năng lực chuyên môn, sở thích từng người, quán triệt nguyên tắc an toàn trong kinh doanh.
Thực hiện tốt những giải pháp này sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh, việc sử dụng vốn có hiệu quả thúc đẩy quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng, tạo cho ngân hàng ngày càng có nhiều khách hàng đến giao dịch và gửi tiền với số lượng lớn. Từ đó, góp phần tăng cường quy mô và chất lượng nguồn vốn huy động.
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM CP AN BÌNH
3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà Nước.
Giải pháp hoàn thiện công tác huy động vốn của NHTM CP An Bình chỉ có thể thực hiện tốt nếu điều kiện kinh tế - xã hội và môi trường pháp lý ổn định, khẳng định vai trò to lớn của Nhà nước và Chính phủ đối với hoạt động ngân hàng.
* Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô:
Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm nhiều yếu tố bao trùm tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế như: tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thâm hụt cán cân thanh toán, chính sách tỷ giá... Chúng có tác động to lớn đến hoạt động kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn của ngân hàng nói riêng. Để ổn định môi trường kinh tế vĩ mô thì Nhà nước cần có những việc làm cụ thể sau:
Phối hợp với các cơ quan chức năng của mình đảm bảo điều tiết một nền kinh tế phát triển ổn định, tránh các đột biến làm giảm bất thường giá trị đồng tiền, đặc biệt là các khoản tiền gửi tại ngân hàng, dù là dưới hình thức nào. Thông qua việc kiểm soát tốc độ lạm phát, Nhà nước đã góp phần bảo đảm sức mua của đồng tiền không bị suy giảm, nghĩa là giá trị thực tế ổn định làm cho người dân tin tưởng vào đồng tiền, vì một người sẽ không ngần ngại gửi một món tiền vào ngân hàng khi họ tin tưởng rằng sau thời gian nhất định sẽ thu về khoản tiền có giá trị cao hơn so với giá trị gửi trước kia. Mặt khác, thông qua việc xác định tỷ giá hợp lý sẽ giảm thiểu hiện tượng đầu cơ ngoại tệ... thu hẹp phạm vi hoạt động của ngoại tệ, mở rộng phạm vi lưu hành VND góp phần vào việc kiềm chế lạm phát một cách hiệu quả và chính xác, xây dựng lãi suất phù hợp và giữ vững ổn định tiền tệ.
* Tạo lập môi trường pháp lý ổn định.
Hoạt động của NHTM vẫn nằm trong môi trường pháp lý do Nhà nước quy định, chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật về kinh doanh ngân hàng; Đòi hỏi Nhà nước phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của mình xây dựng được môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ, bảo vệ người gửi tiền, nghĩa là các điều khoản của Luật, Bộ luật liên quan, cũng như các văn bản pháp quy ngang hoặc dưới luật hiện hành phải đảm bảo số tiền khách hàng gửi vào ngân hàng được bảo toàn và tăng trưởng. Việc ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ, rõ ràng sẽ tạo niềm tin cho dân chúng, đồng thời với những quy định khuyến khích của Nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến việc điều chỉnh quan hệ giữa người tiêu dùng và người tiết kiệm, chuyển một phần tiêu dùng sang đầu tư, chuyển dần cất trữ dưới dạng vàng, ngoại tệ, bất động sản sang đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hay gửi tiền vào ngân hàng.
* Về môi trường xã hội.
Đối với nước ta hiện nay, việc huy động vốn của các ngân hàng bị ảnh hưởng bởi yếu tố tâm lý của người dân, đặc biệt thói quen giữ tiền ở nhà, mua vàng tích trữ, dường như với họ như thế an toàn hơn, tiện dụng hơn vì khi nào cần tiền họ sẵn sàng bán đi nhanh chóng còn nếu gửi ngân hàng thì khi rút ra sẽ không tiện vì một số thủ tục, giấy tờ và không có lợi vì rút trước hạn. Chính vì vậy Nhà nước cần có biện pháp tích cực nhằm khuyến khích động viên người dân gửi tiền và chi tiêu qua tài khoản mở tại ngân hàng, nên có quyết định bắt buộc các cán bộ thuộc cơ quan Nhà nước phải mở tài khoản và sẽ được trả lương qua tài khoản đó... để có thể thu hút được một lượng lớn vốn nhàn rỗi trong dân cư vào ngân hàng. Bên cạnh đó, Nhà Nước cần có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn, từ đó, nâng cao đời sống và thu nhập của người dân để họ có thể tăng tích luỹ và sẽ gửi tiền vào ngân hàng ngày càng nhiều hơn.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan hoạch định chính sách tiền tệ quốc gia với mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, ổn định cán cân thanh toán và giảm thất nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển xã hội, nâng cao đời sống người dân. Do đó Ngân hàng Nhà nước cần thực thi chính sách tiền tệ đúng đắn, phù hợp với hoàn cảnh thực tế từng thời kỳ giúp người dân yên tâm gửi tiền vào ngân hàng. Khi nền kinh tế ổn định, giá trị đồng tiền không biến động lớn và có thể kiểm soát được, người dân có thu nhập ổn định hơn, họ sẽ gửi tiền vào ngân hàng với tâm lý thoải mái, khi đó ngân hàng có cơ hội thu hút nhiều nguồn vốn hơn đáp ứng nhu cầu cho vay, đầu tư sinh lời. Mặt khác, Ngân hàng Nhà nước cần chú trọng và nâng cao quản lý ngoại hối một cách có hiệu quả vì nó tác động ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ và đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Có quản lý ngoại hối hiệu quả thì mới ổn định tiền tệ, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, hỗ trợ xuất khẩu, tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát. Có như vậy, làm mới góp phần làm nền kinh tế phát triển, nâng cao mức sống của người dân và người dân sẽ có nhiều tiền gửi vào ngân hàng hay tạo cho mọi người tâm lý yên tâm khi gửi tiền vào ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường hoạt động thanh kiểm tra, giám sát các NHTM để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn ngành ngân hàng. Bên cạnh đó cần thường xuyên tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các NHTM để họ có thể tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh doanh hiện tại cũng như triển khai áp dụng trong tương lai.
Nhằm hướng tới mở rộng huy động vốn trung và dài hạn trong nền kinh tế, đặc biệt là “kênh” qua NHTM thì NHNN cần có những chính sách mềm dẻo, linh hoạt theo hướng sau:
* Khởi thảo và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia một cách linh hoạt, trong đó cần khuyến khích tiết kiệm, tập trung vốn nhàn rỗi đầu tư cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy các NHTM và tổ chức tín dụng cạnh tranh lành mạnh, tự chủ trong kinh doanh. NHNN cần dựng lãi suất làm “đòn bẩy” thúc đẩy các NHTM chú trọng huy động vốn trung và dài hạn.
* NHNN cần tăng cường phối hợp tốt với các ngành quản lý quỹ đầu tư nước ngoài, quỹ viện trợ từ các tổ chức Chính phủ và phi chính phủ nước ngoài, nhằm động viên mọi nguồn vốn nước ngoài chảy qua“kênh” NHTM.
* NHNN cần có những hướng dẫn cụ thể về các chính thức huy động vốn trung và dài hạn như:Tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm đảm bảo giá trị theo vàng,... Cần có những quy định cụ thể về áp dụng lãi suất đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn dài 10 năm, 20 năm...
* NHNN cần quy định cụ thể các thông tin, số liệu về hoạt động mà các tổ chức tín dụng bắt buộc phải công khai cho công chúng biết theo hướng phự hợp với thông lệ quốc tế. Qua đó nhằm giúp khách hàng có được hướng giải quyết đúng đắn trong việc đầu tư, giao dịch với Ngân hàng.
* Duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, thích hợp bằng cách NHNN tăng cường kiểm soát việc cho ra đời các tổ chức tớn dụng mới cũng như việc mở thêm chi nhánh và các phòng giao dịch của tổ chức tín dụng.
KẾT LUẬN
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, vốn luôn đóng vai trò quan trọng, nó qui định qui mô, kết cấu tài sản sinh lời của ngân hàngt ừ đó ảnh hưởng đến chất lượng tài sản, mục tiêu phát triển và an toàn. Việc nghiên cứu tăng cường huy động vốn của NHTM sẽ không đạt hiệu quả nếu xem xét một cách cô lập. Bởi nếu coi vốn là yếu tố đầu vào thì sản phẩm của quá trình hoạt động là tài sản dưới hình thức dư nợ cho vay các doanh nghiệp, cá nhân và tài sản tồn tại dướI dạng các khoản đầu tư vào chứng khoán ngắn, dài hạn, tài sản cố định...
Bài học xuyên suốt của NHTM CP An Bình trong hoạt động huy động vốn đó là phải luôn thực hiện đúng phương hướng, nhiệm vụ của nghành đã được cụ thể hoá bằng chương trình công tác, các giải pháp, biện pháp về công tác huy động kết hợp với sự linh hoạt trong vận dụng vào thực tiễn kinh doanh từng thời kì . Tuân thủ nghiêm túc các quy định chế độ, thể lệ, cơ chế trong huy động và điều hành vốn, kịp thời phát hiện những bất hợp lý hoặc bất cập để đề xuất chỉnh sửa cho phù hợp. Như vậy mới đạt được yêu cầu vừa đảm bảo được quy định an toàn trong hoạt động kinh doanh, vừa phục vụ tốt hơn và giữ được khach hàng.
Qua quá trình nghiên cứu bằng các phương pháp khoa học, bằng những kiến thức đã học tập được, cộng với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn, chuyên đề đã đưa ra các vấn đề cơ bản và nội dung tăng cường huy động vốn từ bên ngoài của NHTM. Với tầmnhìn, sự hiểu biết và khả năng có hạn nên trong quá trình thực hiện chuyên đề khó tránh khỏi sai sót. Em rất mong được sự nhận xét và chỉ bảo để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lê Đức Lữ đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình giúp em có thể hoàn thành được chuyên đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.PeterS.Rose(2001)- Quản trị Ngân hàng Thương mại. Nxb Tài chính
2. TS.Phan Thị Thu Hà(2004)- Ngân hàng Thương mại. Quản trị và nghiệp vụ- Trường Đạ ihọc Kinh tế Quốc Dân.
3.FrederikS.Mishkin(1995)-Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường Tài chính .Nxb Tàichính
4.DavidCox(1997)- Nghiệp vụ Ngân hàng hiện tại. Nxb Chính trị Quốc gia.
5.TS.NguyễnVănTiến(2002)-Quảntrịrủirotrongkinhdoanhngânhàng.NxbTàiChính.
6.Quốc hội-Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật các Tổ chức Tín dụng.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam(2001)- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Báo cáo thường niên của NHTM CP An Bình năm 2006,2007, 2008, 2009..
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 110600.doc