- Tiếp tục củng cố mạng lưới trường học với cơ sở trường lớp được nâng cấp, tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị, đồ dùng giảng dạy, học tập cho nhà trường cả tiểu học và trung học cơ sở tại khu vực miền núi phía Bắc
- Cần xóa bỏ các phòng học tạm, phòng học 2 ca, xây dựng các công trình vệ sinh để đảm bảo điều kiện tối thiểu cho các em học sinh trong việc học tập cấp tiểu học cũng như trung học cơ sở.
- Xây dựng cơ sở vật chất đầy đủ tại các trường học, chú ý đến việc phát triển mạng lưới trường học tập trung, gần dân, để đảm bảo việc đi học thuận tiện, dễ dàng cho các em, nhất là đối với các em học sinh nghèo sống ở những khu vực có khó khăn về điều kiện địa lý, đảm bảo việc đi học đẩy đủ và đúng giờ của các em, tạo cho các em hứng thú mỗi khi đi học, xóa bỏ sự ngại đi học do đường từ nhà đến trường quá vất vả.
- Chú trọng xây dựng các trường chuẩn quốc gia, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo về phương tiện dạy học một cách tốt nhất. Xây dựng các phòng chức năng, sân chơi, bãi tập tại các trường.
78 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1845 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận giáo dục cho trẻ em nghèo tại khu vực miền núi phía Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng trình chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Từ những thành tựu đáng kể đã được được ở trên, chúng ta có thể hình dung được một bức tranh giáo dục mầm non tươi sáng đang ở phía trước, bức tranh mà bây giờ chúng ta đang cố thực hiện nó thông qua công tác tiếp cận giáo dục mầm non cho mảnh đất vùng cao này.
Khả năng tiếp cận giáo dục tiểu học
Trong những năm vừa qua, giáo dục tiểu học tại khu vực miền núi phía Bắc đã đạt được những thành tựu không nhỏ. Giáo dục tiểu học đã đạt được nhiều chỉ tiêu quan trọng.
1.2.1. Về mục tiêu tiếp cận
- Về cơ bản, khu vực miền núi phía Bắc đã huy động được học sinh trong độ tuổi đến trường với tỷ lệ nhập học khá cao
- Tỷ lệ trẻ em nam và trẻ em nữ nhập học là xấp xỉ bằng nhau. Bình đẳng giới trong giáo dục tiểu học tại khu vực miền núi phía Bắc tuy còn nhiều vấn đề nhưng về cơ bản đã đạt được.
- Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số nhập học tăng dần hàng năm
1.2.2. Mục tiêu về chất lượng và sự phù hợp
- Tỷ lệ học sinh, giáo viên, trường lớp đều đạt và tăng vượt chỉ tiêu
- Nội dung chương trình và sách giáo khoa đã được đổi mới, phù hợp với khả năng tiếp cận và thích nghi của học sinh, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên cũng được nâng lên một bước. Phương pháp dạy học cũng được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh
- Giáo viên tiểu học tại khu vực miền núi phía Bắc cũng đã được bồi dưỡng theo chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên tiểu học nhằm chuẩn hóa đội ngũ giáo viên tại nơi đây.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học cũng từng bước được nâng cao
- Các cơ quan chức năng và quản lý của các địa phương cũng nâng cao hơn nhận thức về tầm quan trọng của công tác tiếp cận giáo dục cho trẻ em khu vực miền núi phía Bắc, nhất là nhóm trẻ em nghèo dân tộc thiểu số.
- Năng lực quản lý, điều hành của cấp cơ sở cũng từng bước được nâng cao, công tác chỉ đạo, quản lý đã đạt được hiệu quả và đi vào nề nếp
- Do đó, có thể khẳng định rằng công tác tiếp cận giáo dục tiểu học cho trẻ em nghèo nơi đây sẽ sớm được hoàn thành và đạt được những kết quả quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học tại khu vực miền núi phía Bắc. Việc cần làm hiện nay là cần phải nhanh chóng tiến hành và thực hiện các mục tiêu mà công tác tiếp cận giáo dục tiểu học đã đề ra sao cho phù hợp với những đặc điểm của khu vực miền núi phía Bắc, cả mặt thuận lợi lẫn mặt khó khăn.
Khả năng tiếp cận giáo dục trung học cơ sở
Khái quát tình hình thực hiện các mục tiêu về giáo dục trung học cơ sở tại khu vực miền núi phía Bắc, chúng ta có thể rút ra một số những thành tựu sau đây
1.3.1. Về mục tiêu tiếp cận
- Tỷ lệ nhập học cấp trung học cơ sở của học sinh vùng miền núi phía Bắc đã tăng cao trong những năm vừa qua. Điều này chứng tỏ việc đi học đúng độ tuổi ở trung học cơ sở đã được thừa hưởng kết quả của việc phổ cập tiểu học đúng độ tuổi những năm vừa qua. Tuy nhiên vẫn còn một số trẻ em chưa được đến trường trung học cơ sở sau khi bỏ dở tiểu học, hoặc học hết tiểu học tại khu vực này vẫn còn cao hơn các vùng khác.
- Các vùng sâu, vùng xa khả năng nhập học của trẻ em tuy có tiến bộ nhưng tỷ lệ huy động chưa cao, tình trạng này do nhiều nguyên nhân, do dân trí còn thấp, điều kiện kinh tế có khó khăn, khoảng cách và thời gian đi đến trường không thuận lợi do những khó khăn về địa lý. Nhưng vùng miền núi phía Bắc thời gian gần đây cũng đã chủ trương xây dựng các điểm trường trung học cơ sở sao cho gắn với các khu dân cư, xây dựng trường nội trú nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc huy động các em đi học
1.3.2. Về công bằng trong tiếp cận giáo dục trung học cơ sở
a. Nhóm trẻ em nghèo dân tộc thiểu số
- Do có những khó khăn về địa lý, về ngôn ngữ, về chậm phát triển kinh tế xã hội nên việc học tập của trẻ em nghèo các dân tộc thiểu số thường gặp nhiều khó khăn.
- Những năm vừa qua, nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhằm tạo cơ hội cho các em học sinh nghèo dân tộc thiếu số đến trường. Và sự quan tâm của Nhà nước, sự nỗ lực phấn đấu của các địa phương đã mang lại những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ.
- Tỷ lệ số học sinh dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi phía Bắc nhập học đã tăng dần hàng năm so với tổng số học sinh cấp trung học cơ sở. Tuy nhiên vẫn có sự chênh lệch lớn so với các vùng miền khác trong việc huy động học sinh dân tộc thiểu số đến trường. Đây là một trong những việc cần phải nhanh chóng khắc phục để từng bước thu hẹp khoảng cách với các vùng phát triển.
b. Nhóm trẻ em gái
- Tỷ lệ trẻ em nam và trẻ em nữ nhập học tại khu vực miền núi phía Bắc nhìn chung đã có sự thay đổi qua các năm. Tỷ lệ học sinh nữ nhập học vào trung học cơ sở tăng dần qua các năm, tuy vẫn còn thấp hơn so với tỷ lệ học sinh nam nhưng có thể nói bình đẳng giới về cơ bản đã đạt được trong giáo dục trung học cơ sở tại khu vực này.
- Việc tạo nên sự bình đẳng nam nữ trong giáo dục trung học cơ sở đã có những tiến bộ đáng kể, dần thu hẹp được sự khác biệt giữa nam và nữ trong việc huy động các em tới trường. Tại khu vực miền núi phía Bắc mà cụ thể là vùng Tây Bắc thì tỷ lệ này tuy có thấp hơn so với các vùng khác trong cả nước, nhưng tỷ lệ này vẫn tăng và được ổn định qua các năm học.
c. Nhóm trẻ khuyết tật
- Để cho người tàn tật, khuyết tật được đến trường học tập, bên cạnh việc thành lập một số trường chuyên biệt, ngành giáo dục đã chọn hình thức giáo dục hòa nhập là một trong những giải pháp trong việc giáo dục trẻ hòa nhập tại vùng miền núi phía Bắc.
- Nhờ sự nỗ lực của ngành giáo dục cũng như các cơ quan chức năng tại khu vực miền núi phía Bắc mà tỷ lệ trẻ em khuyết tật được tham gia học trung học cơ sở đã tăng lên qua các năm.
- Các giáo viên trung học cơ sở đã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng dạy trẻ khuyết tật và họ đã và đang phát huy vai trò của mình trong giáo dục trẻ khuyết tật tại nơi đây
1.3.3. Mục tiêu về chất lượng và sự phù hợp
- Giáo dục trung học cơ sở tại nơi đây những năm vừa qua cũng đã triển khai việc dạy và học cho học sinh theo nội dung của chương trình mới và kết quả bước đầu rất đáng ghi nhận, học sinh được truyền thụ những kiến thức mới, giáo viên cũng nâng cao hơn được trình độ chuyên môn của mình.
- Đội ngũ giáo viên được chuẩn hóa đã góp phần không nhỏ trong công tác tiếp cận và phổ cập giáo dục trung học cơ sở tại khu vực miền núi phía Bắc. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn đã tăng nhanh qua các năm, do đó đã nâng cao được hiệu quả trong công tác giáo dục trung học cơ sở tại đây
- Tầm quan trọng của công tác tiếp cận và phổ cập giáo dục trung học cơ sở tại khu vực miền núi phía Bắc cũng đang ngày một được nâng cao, từ đó làm động lực phấn đấu và tăng cường được khả năng tiếp cận giáo dục trung học cơ sở, tiến đến phổ cập và ngày càng nâng cao chất lượng của giáo dục trung học cơ sở tại vùng miền núi phía Bắc.
- Hiện nay, số trường đạt chuẩn quốc gia tại khu vực miền núi phía Bắc còn ít, do đó mục tiêu xây dựng trường chuẩn quốc gia cũng là mục tiêu quan trọng nằm trong công tác tiếp cận và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Xây dựng trường chuẩn quốc gia là giải pháp tổng thể nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở trung học cơ sở. Việc cần thiết đối với khu vực miền núi phía Bắc hiện nay là làm sao đẩy mạnh được phát triển kinh tế để rồi từ đó tiến đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc học tập thật tốt thì mới có thể tiến đến việc tăng cường khả năng tiếp cận giáo dục trung học cơ sở cho vùng một cách dễ dàng.
Những khó khăn còn tồn tại
Tình hình giáo dục ở những vùng khó khăn tuy đã đạt được một số kết quả, nhưng nhiều tỉnh vẫn còn trong tình trạng rất khó khăn trong việc chỉ đạo và thực hiện các mục tiêu phát triển giáo dục. Một số chỉ tiêu về Giáo dục và Đào tạo có nguy cơ khó thực hiện.
- Tỉ lệ các cháu 3-5 tuổi vào học mẫu giáo còn thấp, mạng lưới trường lớp chưa phát triển, thiếu giáo viên, nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Tỷ lệ học sinh chuyển lớp còn thấp, tỷ lệ huy động học sinh ra lớp đạt thấp, chất lượng và hiệu quả giáo dục còn nhiều hạn chế. Kết quả phổ cập giáo dục tiểu học – xóa mù chữ chưa vững chắc, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa.
- Vấn đề phổ cập giáo dụcđúng độ tuổi tiến hành chậm, việc xây dựng trường chuẩn quốc gia còn nhiều khó khăn. Số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi thấp, nhất là ở những xã vùng sâu, vùng xa. Mật độ dân cư thấp, địa hình phức tạp, địa bàn sinh sống phân tán xa xôi hẻo lánh, còn nhiều phong tục lạc hậu.
- Nguy cơ tái mù chữ đang có chiều hướng gia tăng, nhiều xã đã mất chuẩn, kết quả xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học chưa vững chắc. Một số tỉnh, mạng lưới các trường phổ thông cơ sở chưa phủ kín các xã, một số nơi có nguy cơ không thực hiện được mục tiêu phổ cập trung học cơ sở vào năm 2010.
- Đầu tư ngân sách từ nhà nước cho giáo dục còn nhiều bất cập, kinh phí cấp cho giáo dục tính trên đầu học sinh thấp. Chủ trương xã hội hóa giáo dục còn nhiều hạn chế vì người dân còn nghèo, tỷ lệ hộ nghèo cao, kinh tế của dân chủ yếu là tự cung tự cấp, khó huy động cho giáo dục, huy động từ ngân sách địa phương, trong dân gặp nhiều khó khăn.
- Cơ sở vật chất vừa thiếu vừa xuống cấp, trường phân tán, tản mạn, thiếu quỹ đất để quy hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia. Trang thiết bị dạy-học chưa đảm bảo, vì vậy nhiều nơi chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh. Một bộ phận không ít học sinh ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn sau khi đã tốt nghiệp tiểu học không có điều kiện tiếp tục học lên hoặc theo học hết chương trình trung học cơ sở
- Tỷ lệ lưu ban và bỏ học ở các cấp học cao hơn tỷ lệ chung của cả nước, chất lượng học sinh kém, khoảng cách chênh lệch trình độ giữa vùng thuận lợi và khó khăn ngày càng xa; việc triển khai việc đổi mới chương trình, phương pháp giảng dạy và sách giáo khoa còn nhiều hạn chế.
- Đội ngũ giáo viên không đồng bộ vừa thừa, vừa thiếu. Thiếu giáo viên dạy ngoại ngữ, tin học, nhạc họa. Bên cạnh số lượng giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện, tỉnh ngày một tăng thì còn một bộ phận giáo viên không đạt chuẩn, nhất là giáo viên tiểu học, mầm non, trung học cơ sở. Thực tế đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc phổ cập và nâng cao chất lượng giáo dục.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý chậm được đổi mới, chất lượng thấp. Các trường học đang phải đứng trước mâu thuẫn giữa yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo và một bên là năng lực hạn chế của hệ thống. Cơ chế tuyển dụng, bố trí, đãi ngộ, đánh giá và chế độ chính sách đối với giáo viên và cán bộ quản lý còn nhiều bất hợp lý, chưa tạo ra được động lực để giáo viên tự rèn luyện về phẩm chất, nâng cao năng lực.
- Chất lượng học tập của học sinh giữa vùng thuận lợi và vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số có sự chênh lệch khá lớn. Nguyên nhân là do vốn tiếng Việt của học sinh dân tộc có nhiều hạn chế, tâm lý còn rụt rè, nhút nhát, các điều kiện hỗ trợ cho việc học tập thiếu thốn và hầu hết các em không có thói quen tự học và thời gian học ở nhà
- Bộ phận nhân dân và đồng bào dân tộc thiểu số nhận thức về việc học tập để nâng cao dân trí chưa cao, sự quan tâm đến việc học tập của con em còn hạn chế. Không ít người dân còn tư tưởng ý lại, trông chờ vào sự đầu tư của Nhà nước. Chưa tìm ra cách phối hợp phổ biến kiến thức đến các gia đình có hiệu quả để cho các bậc cha mẹ được trang bị kiến thức trong việc dạy dỗ con cái.
- Động cơ và ý thức học tập nhằm nâng cao trình độ văn hóa ở một số thanh, thiếu niên là người dân tộc thiểu số chưa cao. Hiện còn thiếu các biện pháp khả thi mang tính bắt buộc những người trong độ tuổi phải đi học để hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Còn thiếu vắng những chương trình, dự án, chính sách mang tính từ thiện hỗ trợ trẻ em nghèo các vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc. Do kinh tế ngày càng phát triển, phân hóa xã hội mở rộng, tỷ lệ các trẻ em nghèo bị thiệt thòi trong giáo dục ngày càng tăng lên, và dẫn đến các em phải chịu điều kiện học tập khó khăn, thiếu thốn về mọi mặt, và từ đó lại quay trở lại cái vòng luẩn quẩn về đói nghèo và giáo dục.
3. Nguyên nhân của những tồn tại
- còn nhiều khó khăn, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, do đó dẫn đến có sự chênh lệch lớn so với các vùng có điều kiện thuận lợi hơn, gây ra cản trở công tác giáo dục cũng như tiếp cận giáo dục tại nơi đây
- Trong những năm qua chúng ta chưa quan tâm đúng mức đến bậc học mầm non, một số nơi còn thả nổi. Mặt khác, do chúng ta có chủ trương xã hội hóa mạnh bậc mầm non, chủ yếu dựa vào sự đóng góp của dân, vì thế các tỉnh khó khăn không có điều kiện phát triển bậc học này. Do đó chất lượng học sinh ngay từ lớp 1 đã thấp, kéo theo chất lượng thấp ở các lớp sau
- Ở những xã đặc biệt khó khăn, trình độ dân trí còn thấp chủ yếu là học tiểu học hoặc mới được xoa mù chữ, nên chưa đủ điều kiện để xây dựng trường trung học cơ sở.
- Chúng ta chưa chú ý đến việc đầu tư phát triển bậc học mầm non ở vùng dân tộc thiểu số, mà chủ yếu dựa vào sự đóng góp của dân và nguồn kinh phí của địa phương, vì không có kinh phí để xây dựng trường, lớp, dân không có tiền để đóng góp, một số nơi dân đóng góp bằng hiện vật để trả công cho giáo viên, đời sống của giáo viên ngoài biên chế rất khó khăn, nhiều cô giáo phải bỏ việc, cơ sở vật chất ngày càng xuống cấp.
- Do thiếu kinh phí và nhu cầu về phòng học tăng, nên nhiều nơi đã phải làm những phòng học tạm với bàn ghế đơn sơ, chỉ sau 1 đến 2 năm cơ sở vật chất hỏng, nát phải làm lại, vì thế, cơ sở vật chất luôn trong tình trạng tạm bợ.
- Do hoàn cảnh kinh tế các tỉnh khó khăn, đời sống đồng bào các dân tộc còn nghèo, bên cạnh đó lại hạn chế về chỉ tiêu tuyển sinh nên quy mô phát triển các trường lớp cũng chưa phát triển mạnh, học sinh phải lao động kiếm thêm thu nhập cho gia đình nên thời gian học tập rất ít.
- Nhiều xã chưa có trường trung học cơ sở, thiếu giáo viên, chất lượng giáo viên chưa đảm bảo, trường cách xa nhà học sinh, địa bàn hiểm trở, do đó dẫn đến trình trạng học sinh ngại đi học, bên cạnh đó hiệu quả giáo dục thấp, tỷ lệ lưu ban, bỏ học cao.
- Giáo viên trung học phần lớn là từ nơi khác đến, khó thu hút giáo viên về công tác những nơi khó khăn, bên cạnh đó nhiều giáo viên đã công tác lâu năm muốn xin chuyển vùng nên đã gây ra tình trạng thiếu giáo viên. Việc luân chuyển giáo viên cũng đang gặp khó khăn nên chưa có điều kiện để thay thế, nâng cao tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn. Giáo viên chưa đồng bộ về cơ cấu, thiếu giáo viên dạy các môn chuyên biệt là do chúng ta chưa chú ý đào tạo loại hình giáo viên này.
- Một số địa phương trong khu vực thiếu đôn đốc, kiểm tra, thiếu kinh phí hỗ trợ để phát triển giáo dục, không có môi trường để sử dụng kiến thức đã học, sách báo cho trẻ em đọc, dẫn đến tình trạng tái mù chữ
- Công tác quản lý giáo dục – đào tạo chậm đổi mới, còn những bất cập trên các mặt: Quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách, năng lực, trách nhiệm quản lý.
- Nhận thức của các cấp, các ngành còn có những mặt chưa thực sự sâu sắc, toàn diện, chưa thấy được tính cấp bách và tầm quan trọng của giáo dục`–đào tạo và trách nhiệm của cấp, ngành mình đối với sự phát triển giáo dục – đào tạo, thậm chí còn có nơi coi sự nghiệp giáo dục – đào tạo là trách nhiệm của riêng ngành giáo dục.
PHẦN III
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN GIÁO DỤC CHO TRẺ EM NGHÈO KHU VỰC
MIỀN NÚI PHÍA BẮC
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC CHO TRẺ EM NGHÈO TẠI KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Định hướng phát triển giáo dục Việt Nam
Xu thế phát triển giáo dục
Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam hiện nay ra đời trên cơ sở truyền thống phát triển lâu dài của nền giáo dục Việt Nam trải qua các triều đại phong kiến trước đây.
Chính phủ Việt Nam không ngững quan tâm đến việc phát triển hệ thống giáo dục Việt Nam theo những loại hình đa dạng, bao gồm các trường công lập và ngoài công lập, xuyên suốt từ giáo dục mầm non, giáo dục cơ bản (tiểu học và trung học cơ sở), giáo dục trung học phổ thông, dạy nghề, cao đẳng và đại học. Xu thế đa dạng hóa các loại hình trường lớp trên cơ sở tuân thủ những quy định của pháp luật là một xu thế ngày càng rộng mở. Mặt khác, chính sách giáo dục của Việt Nam ngày một hướng tới đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước cũng như đáp ứng nhu cầu không ngừng tăng lên của người học, cả về sự tiếp cận cũng như chất lượng và sự phù hợp.
Mục tiêu và định hướng trong kế hoạch hành động quốc gia giáo dục cho mọi người 2003-2015
Giáo dục cho mọi người nhằm đáp ứng nhu cầu học tập cơ bản của mỗi thành viên trong xã hội, tạo điều kiện cho sự phát triển của cá nhân, cộng đồng, quốc gia, dân tộc. Giáo dục cho mọi người là một trong những chính sách quan trọng của Nhà nước Việt Nam, nhằm mục đích đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự phát triển kinh tế-xã hội, tạo nên sự công bằng cho tát cả các nhóm dân cư cũng như mọi cộng đồng các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam.
Tham gia diễn đàn giáo dục cho mọi người ở Dakar năm 2000, chính phủ Việt Nam đã cam kết thực hiện “Khuôn khổ hành động Dakar”, hướng tới thực hiện 6 mục tiêu toàn cầu về giáo dục cho mọi người.
Tháng 7 năm 2003, chính phủ Việt Nam đã ban hành “Kế hoạch hành động quốc gia về Giáo dục cho mọi người 2003-2015” với định hướng là:
Chuyển từ số lượng sang chất lượng và sự phù hợp
Hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở
Tạo cơ hội học tập suốt đời
Huy động sự tham gia đầy đủ của cộng đồng-Mọi người vì giáo dục
Đảm bảo quản lý hiệu quả và sử dụng nguồn lực một cách tốt nhất
Chính sách giáo dục cho mọi người ở Việt Nam thực sự hướng tới tất cả mọi người và Chính phủ Việt nam đã, đang và sẽ thực hiện các chính sách, các hoạt động nhằm đảm bảo cơ hội tiếp cận một nền giáo dục cơ bản có chất lượng, sự chăm sóc và giáo dục trẻ thơ cũng như giáo dục không chính quy cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, chủ yếu là :
Nhóm dân tộc thiểu số
Nhóm dân cư nghèo sinh sống ở tất cả 8 vùng kinh tế-địa lý trong cả nước (trong đó lưu ý sự khác biệt về thu nhập giữa các vùng kinh tế, chú trọng đến những vùng có thu nhập thấp)
Nhóm trẻ em khuyết tật
Trẻ em gái và phụ nữ
- Các mục tiêu của “Kế hoạch hành động quốc gia về Giáo dục cho mọi người 200-2015” bao gồm:
Mở rộng và cải thiện chăm sóc và giáo dục mầm non toàn diện nhất là cho trẻ bị thiệt thòi và dễ bị tổn thương
Đảm bảo đến năm 2015 tất cả trẻ em, nhất là trẻ em gái, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và con em các dân tộc thiểu số được nhập học và hoàn thành giáo dục tiểu học bắt buộc miễn phí với chất lượng tốt.
Đảm bảo đáp ứng mọi nhu cầu học tập của thanh niên và người lớn thông qua tiếp cận bình đẳng với các chương trình học tập và kỹ năng sống phù hợp.
Đạt mức giảm 50% số người lớn hiện hành còn chưa biết chữ vào năm 2015, nhất là cho phụ nữ, đảm bảo tiếp cận bình đẳng về giáo dục cơ bản và giáo dục thường xuyên cho tất cả mọi người lớn.
Xóa bỏ bất bình đẳng về giới ở bậc tiểu học và trung học cơ sở, và đạt bình đẳng giới trong giáo dục vào năm 2015, chú trọng đảm bảo trẻ em gái được tiếp cận đầy đủ và công bằng cũng như hoàn thành giáo dục cơ bản với chất lượng tốt
Cải thiện mọi khía cạnh chất lượng giáo dục và đảm bảo chất lượng tối ưu sao cho tất cả mọi đối tượng đều đạt được các kết quả học tập được công nhận và đo lường được, nhất là về khả năng đọc, viết, làm tính và những kỹ năng sống cơ bản khác
Kế hoạch đã xác định được những mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể và các tiêu chí cho các thành phần giáo dục cho mọi người của Việt Nam giai đoạn 2003-2015 bao gồm giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục không chính quy.
Mặt khác kế hoạch còn xác định các chương trình hành động để đạt được các mục tiêu của mỗi thành phần nói trên
Việc xây dựng và triển khai trong thực tiễn “Kế hoạch hành động quốc gia Giáo dục cho mọi người 2003-2015” có một ý nghĩa thiết thực trong việc thực hiện các chiến lược xóa đói giảm nghèo và tăng trưởng cũng như chiến lược giáo dục của nước ta trong những năm sắp tới.
Kế hoạch đã xác định được các mục tiêu cụ thể đối với Giáo dục mầm non, Giáo dục tiểu học và Giáo dục trung học cơ sở của nước ta đó là:
1.2.1. Chăm sóc và Giáo dục mầm non
Mọi trẻ em trong độ tuổi 0-5 tuổi đều được hưởng thụ sự chăm sóc và giáo dục mầm non bằng nhiều hình thức khác nhau
Tất cả trẻ em 5 tuổi đều được học qua lớp mẫu giáo lớn để chuẩn bị vào học bậc tiểu học
Cải thiện các hoạt động nuôi, dạy, chăm sóc trẻ tại các trường, lớp mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, tại gia đình nhằm tăng cường sự phát triển toàn diện của trẻ
Xây dựng và thực hiện chính sách quốc gia về chăm sóc giáo dục mầm non có chất lượng và phù hợp với điều kiện kinh tế
Tăng cường năng lực quản lý chăm sóc giáo dục mầm non, đặc biệt là ở cấp cơ sở.
Giáo dục tiểu học
Tất cả trẻ em trong độ tuổi tiểu học đều được nhập học vào các bậc tiểu học với chất lượng tốt và phù hợp với điều kiện kinh tế
Tất cả trẻ em trong độ tuổi tiểu học đều hoàn thành bậc học này
Nâng cao chất lượng và kết quả học tập ở bậc tiểu học
Tăng cường quản lý bậc tiểu học ở tất cả các cấp
Đổi mới chương trình giáo dục tiểu học
Giáo dục trung học cơ sở
Thiểu niên trong độ tuổi trung học cơ sở đều nhập học vào cấp học này với chất lượng tốt và phù hợp với các điều kiện kinh tế
Tất cả thiếu niên trong độ tuổi trung học cơ sở đều hoàn thành cấp học này
Nâng cao chất lượng và kết quả học tập ở cấp trung học cơ sở
Tăng cường quản lý giáo dục trung học cơ sở ở tất cả các cấp
Đổi mới chương trình giáo dục trung học cơ sở
Định hướng phát triển giáo dục cho trẻ em nghèo tại khu vực miền núi phía Bắc
2.1 Định hướng về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giáo dục tại vùng
- Củng cố và mở rộng mạng lưới trường lớp, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, hình thức đào tạo, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy- học. Chú trọng nâng cao công tác tiếp cận giáo dục các cấp cho trẻ em nghèo khu vực dân tộc thiểu số nhằm thu hút đại bộ phận trẻ trong độ tuổi đi học tại vùng miền núi phía Bắc được đến trường.
- Nhanh chóng xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia và đưa vào hoạt động để đảm bảo cơ sở vật chất một cách thuận lợi nhất cho công tác giáo dục, đồng thời cũng tạo động lực cho việc dạy dỗ và bồi dưỡng học sinh tại nơi đây.
- Tổ chức hệ thống kiểm tra giám sát các cấp để thực hiện đề án kiên cố hóa trường học, đảm bảo nâng cao chất lượng công trình và theo đúng chuẩn Bộ Giáo dục đã quy định. Từng bước đầu tư đủ thiết bị và hiện đại hóa trường học.
2.2 Định hướng về công tác phổ cập giáo dục
- Tập trung đẩy mạnh hoàn thành phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và hoàn thành phổ cập trung học cơ sở ở các tỉnh miền núi phía Bắc, nhất là vùng sâu, vùng xa- nơi tập trung nhiều trẻ em nghèo dân tộc đang trong độ tuổi đến trường.
- Điều tra thực trạng nguồn nhân lực, nhu cầu đào tạo, mức sống của người dân, tình hình kinh tế, thu nhập của các hộ gia đình có con em đến trường nhằm đưa ra được những biện pháp cụ thể, thích nghi với từng trường hợp để thúc đẩy quá trình tiếp cận và phổ cập giáo dục cho khu vực.
- Tập trung đẩy mạnh công tác đầu tư xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn đầu tư cả về ngoại lực lẫn nội lực. Lấy nguồn đầu tư ngoại lực để phát triển nội lực trong vùng, nhằm đẩy mạnh chất lượng và hiệu quả của giáo dục tại khu vực miền núi phía Bắc, tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường. Đặc biệt chú ý kiên cố hóa, tầng hóa phòng học và trang thiết bị hiện đại phục vụ dạy học, từ đó có thể tiến hành dễ dàng công tác phổ cập giáo dục các cấp cho trẻ em nơi đây.
- Rà soát, chỉ đạo giảm tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học, đảm bảo tỷ lệ học sinh theo học đến các lớp cuối cấp và nâng cao tỷ lệ tốt nghiệp theo hàng năm.
- Vận động tổ chức, đưa hầu hết số học sinh bỏ học trong độ tuổi 15-18 trở lại học trung học cơ sở các hệ phổ thông, bổ túc và tự học có người hướng dẫn để hoàn thành chương trình phổ cập trung học cơ sở
2.3 Định hướng về phát triển đội ngũ giáo viên
- Đầu tư xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đủ về số lượng, đảm bảo về cơ cấu, nâng cao về chất lượng chính trị - chuyên môn. Phấn đấu nâng cao tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn tại các cấp giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách đã được nhà nước và tỉnh ban hành đối với đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý. Đồng thời có kế hoạch ban hành chính sách đối với giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở ngoài công lập để tỏ rõ sự đãi ngộ công bằng của khu vực đối với các ngành học, bậc học.
- Thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ đối với giáo viên lên công tác tại vùng để nhằm thu hút giáo viên, tạo tâm lý tốt cho các giáo viên để họ yên tâm công tác, làm việc hiệu quả và thực hiện tốt công tác tiếp cận, phổ cập và phát triển giáo dục cho trẻ em nghèo các dân tộc tại nơi đây.
PHƯƠNG HƯỚNG TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN GIÁO DỤC CHO TRẺ EM NGHÈO KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Một số phương hướng chủ yếu
1.1 Thực hiện tốt công tác tiếp cận và phổ cập giáo dục cho trẻ em nghèo
- Phát triển ngành học mầm non trên địa bàn vùng, xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên mầm non đủ về số lượng, chuẩn về trình độ, phấn đấu mục tiêu không còn xã trắng, bản trắng về giáo dục mầm non.
- Duy trì, củng cố và giữ vững chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học – xóa mù chữ, mở các lớp sau xóa mù, không để mất chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và tái mù chữ trở lại
- Tăng tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi từ 15-18 tuổi ra lớp học trung học cơ sở. Duy trì số lượng học sinh, giảm tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học. Tổ chức dạy học bổ túc văn hóa trung học cơ sở và trung học phổ thông cho học sinh không đủ điều kiện học phổ thông cho mọi đối tượng. Đẩy nhanh tiến độ phổ cập trung học cơ sở và hoàn thành phổ cập trung học cơ sở vào năm 2010
1.2 Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo
- Bổ sung và hoàn thiện các loại hình giáo viên còn thiếu ở các cấp học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở về các bộ môn như: mỹ thuật, âm nhạc, thể dục, tin học, ngoại ngữ
- Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên trên các mặt chuyên môn và chính trị tư tưởng.
- Hình thành được hệ thống trường chuẩn quốc gia ở bậc mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trường trọng điểm ở bậc trung học phổ thông.
- Tập trung chỉ đạo việc thay sách giáo khoa theo chương trình mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1.3 Đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành kế hoạch kiên cố hóa trường lớp
- Tổ chức giám sát để các trường xây dựng có chất lượng, đảm bảo đủ khuôn viên, tăng cường thiết bị dạy học theo chuẩn quốc gia và từng bước hiện đại hóa nhà trường
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, khuyến khích mạng lưới trường bán trú dân nuôi, tư thục, dân lập để tạo điều kiện thuận lợi cho các em học sinh trong việc đến trường đến lớp ở những vùng có điều kiện địa lý-kinh tế khó khăn. Đảm bảo việc học tập tốt cho các em tại các cấp giáo dục
1.4 Thực hiện tốt chính sách cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ
- Đối với vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn tại khu vực miền núi phía Bắc thực hiện kịp thời chế độ chính sách học bổng cho học sinh ko đủ điều kiện đến trường, học sinh nghèo. Có chính sách thu hút, động viên khuyến khích giáo viên lên công tác tại vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn
1.5 Chấn chỉnh tăng cường nền nếp, kỷ cương bổ sung cán bộ quản lý
- Cần có giải pháp nhằm nâng cao phẩm chất năng lực, hoàn thiện đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, đặc biệt là cán bộ quản lý giáo dục cấp cơ sở.
2. Phương hướng tăng cường khả năng tiếp cận giáo dục cho trẻ em nghèo
2.1 Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo tại khu vực miền núi phía Bắc
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp đối với phát triển toàn diện sự nghiệp giáo dục – đào tạo. Coi phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo tại khu vực miền núi phía Bắc là nhiệm vụ trọng tâm trong những năm tới.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo tại vùng. Rà soát lại đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục – đào tạo, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục – đào tạo sao cho phù hợp với đặc điểm khu vực miền núi phía Bắc.
- Tăng cường công tác kế hoạch và điều tiết quy mô, cơ cấu đào tạo đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực. Duy trì các trường phổ thông cơ sở ở những xã đặc biệt khó khăn chưa đủ điều kiện về lực lượng giáo viên và cơ sở vật chất trường lớp.
- Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về giáo dục của các cấp chính quyền và của ngành giáo dục phân công, phân cấp rõ ràng, đẩy mạnh phân cấp quản lý cho cơ sở.
2.2 Xây dựng đội ngũ giáo viên có chất lượng
- Bố trí đội ngũ giáo viên hợp lý và có giải pháp đào tạo cán bộ giáo viên trong giai đoạn tới cho phù hợp
- Bổ sung thêm lực lượng giáo viên phục vụ cho công tác tiếp cận giáo dục tại khu vực miền núi phía Bắc, xây dựng kế hoạch để tuyển sinh, đào tạo, tiếp nhận số giáo viên còn thiếu, trước hết là số giáo viên mầm non để chống xã trắng.
- Chú trọng việc đưa đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ công chức ngành giáo dục của vùng cùng với đào tạo lực lượng nòng cốt trên chuẩn và bồi dưỡng chuẩn hóa giáo viên. Có chính sách thu hút giáo viên giỏi từ vùng khác đến, một số loại hình giáo viên còn thiếu.
- Có kế hoạch bố trí, sắp xếp giáo viên hợp lý ở các vùng thị xã, thị trấn và vùng cao, làm tốt công tác đề bạt, tuyển dụng trong ngành giáo dục và thực hiện tốt các chính sách đối với đội ngũ nhà giáo.
2.3 Phát triển hệ thống trường lớp, hoàn thiện công tác tiếp cận giáo dục
- Mở các trường mầm non công lập và bố trí đủ giáo viên cho các xã đặc biệt khó khăn.
- Phát triển mạng lưới trường lớp theo mục tiêu nhiệm vụ đã xác định trong hệ thống giáo dục phổ thông, chú trọng trường gần với học sinh, có nhà ở nội trú cho học sinh, lớp học tại bản, bố trí nhà ở cho giáo viên.
- Thực hiện công tác tuyên truyền đến từng hộ gia đình về tầm quan trọng của giáo dục, nâng cao nhận thức về giáo dục cho người dân, giúp cho người dân có một cách nhìn rõ ràng và đầy đủ hơn về tính chất tất yếu của giáo dục mà ban đầu chính là các cấp giáo dục mầm non và cơ sở. Từ đó giúp cho họ nhận thức được nghĩa vụ và quyền lợi của con em mình trong học tập, khuyến khích trẻ em trong độ tuổi đến trường đi học, góp phần đẩy nhanh và hiệu quả công tác tiếp cận và phổ cập giáo dục đối với khu vực cho đến từng người dân, nhất là trẻ em nghèo các đồng bào dân tộc.
- Từng bước nâng cao dân trí bằng hệ thống giáo dục Nhà nước đến tận thôn bản tại khu vực miền núi phía Bắc, tích cực xóa mù chữ, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường học, có chính sách thỏa đáng và hợp lý đối với giáo viên vùng dân tộc
- Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, quan tâm hơn nữa đến việc dạy tiếng Việt và chữ Dân tộc cho học sinh dân tộc.
- Thực hiện chủ trương lồng ghép chương trình 135 vào công tác tăng cường khả năng tiếp cận giáo dục cho vùng miền núi phía Bắc, nhằm hỗ trợ, phát triển kinh tế cho từng vùng, từng xã, từng hộ gia đình nghèo, khó khăn tại khu vực, từ đó tạo điều kiện thuận lợi phục vụ cho công tác tiếp cận giáo dục cho trẻ em nghèo nơi đây.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TIẾP CẬN GIÁO DỤC CHO TRẺ EM KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Giải pháp tiếp cận giáo dục mầm non
Mở rộng mục tiêu tiếp cận
- Nhà nước có chính sách khuyến khích cho trẻ 5 tuổi ra lớp, chính sách mở rộng các chương trình chăm sóc – giáo dục mầm non
- Nhà nước có chính sách phù hợp với khu vực miền núi phía Bắc, cam kết đảm bảo phát triển mẫu giáo 5 tuổi, thu hút hầu hết trẻ em 5 tuổi đến lớp. Ở những vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn tại khu vực miền núi phía Bắc, Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, trả lương giáo viên, cá biệt quá khó khăn đầu tư học liệu học tập cho trẻ hoặc hỗ trợ bữa ăn phụ. Ở nơi có điều kiện kinh tế không quá khó khăn thì tổ chức mẫu giáo 5 tuổi theo mô hình công lập tự chủ về tài chính một phần hoặc toàn phần theo Nghị định 43/2005/NQ-CP.
- Đối với lứa tuổi còn lại (3 tháng – 4 tuổi): Nhà nước có chính sách đầu tư nhằm tạo ra bình đẳng trong hỗ trợ đối với tất cả các loại hình giáo dục mầm non: công lập, dân lập, tư thục với phương thức hỗ trợ trên đầu trẻ ra nhóm, lớp theo những tỷ lệ khác nhau, phù hợp với điều kiện ngân sách cụ thể của Trung ương và địa phương
- Với các nhóm trẻ thiệt thòi, đó là cơ sở để cha mẹ có điều kiện gửi trẻ và được chăm sóc giáo dục tốt hơn, đó cũng là cách để giúp đỡ giáo viên và người trông trẻ duy trì, cải thiện điều kiện sống vốn rất khó khăn của họ.
- Đối với trẻ 0-2 tuổi, do tỷ lệ trẻ đến các nhà trẻ thấp, nên cần có một tỷ lệ nhất định từ nguồn đầu tư hỗ trợ của Nhà nước để duy trì hoạt động của các cơ sở mầm non hiện có, đồng thời để xây dựng tài liệu, phổ biến kiến thức chăm sóc trẻ nhỏ và được phân phối đến tận gia đình nhằm giảm bớt thiệt thòi cho trẻ không được đến trường. Việc này đòi hỏi có sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành, trong đó chủ yếu là Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban dân số , gia đình và trẻ em.
- Nhà nước cần có chính sách mở rộng hệ thống các cơ sở nuôi, dạy trẻ mồ côi, tàn tật, trẻ em nghèo các dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc khó có khả năng hòa nhập. Các cơ sở này có thể do Nhà nước đầu tư hoàn toàn, có thể do cá nhân, tổ chức NGOs làm từ thiện nhưng đều có sự quản lý, phối hợp hỗ trợ của Nhà nước để đảm bảo cho việc chăm sóc giáo dục trẻ có hiệu quả.
1.2 Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục mầm non
- Chính phủ xây dựng các chương trình, triển khai các mục tiêu với các dự án để nhằm:
Thực hiện chương trình giáo dục mầm non với cách tiếp cận và chăm sóc giáo dục mầm non mới và phù hợp với địa bàn khu vực. Việc thực hiện này đòi hỏi phải có tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non thí điểm, đầu tư cơ sở vật chất và tập huấn đội ngũ giáo viên
Nâng cao chất lượng đào tạo của các khóa đào tạo mầm non thông qua việc nâng cấp trang thiết bị, cơ sở thực hành, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên sư phạm, cập nhật chương trình và phương pháp đào tạo tiên tiến đạt trình độ khu vực và thế giới, thực thi dự án xây dựng một số cơ sở đào tạo giáo viên mầm non trọng điểm có chất lượng cao tại khu vực.
Đào tạo cán bộ quản lý có năng lực
- Hỗ trợ cán bộ quản lý mầm non tại khu vực miền núi phía Bắc, thực hiện sự chỉ đạo tập trung nhằm thực hiện chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp Bộ, cấp Sở, cấp phòng giáo dục quận, huyện và cấp hiệu trưởng các trường mầm non với những nội dung và kỹ năng quản lý giáo dục phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội.
- Quán triệt các mục tiêu và chương trình hành động trong lĩnh vực giáo dục mầm non thuộc Chương trình quốc gia giáo dục cho mọi người.
1.4 Cải thiện và nâng cao điều kiện học tập của học sinh mầm non
- Nâng cao công tác vệ sinh tại vùng miền núi phía Bắc, đảm bảo các trường mầm non phải sử dụng nước sạch để đảm bảo sức khỏe cho các em.
- Đề nghị tăng cường công tác y tế để chăm sóc, khám chữa bệnh cho trẻ, cung cấp cho trẻ những dịch vụ y tế tốt nhất như tiêm chủng, thuốc men, đảm bảo cho trẻ phát triển một cách toàn diện, không những về giáo dục và còn về cả thể chất.
- Tăng cường huy động nguồn vốn từ ngân sách đầu tư cho giáo dục mầm non tại khu vực miền núi phía Bắc, nhằm đảm bảo phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tăng cường cơ sở hạ tầng, nâng cao cơ sở vật chất phục vụ tốt cho việc day – học tại các trường mầm non, nhằm đảm bảo thúc đẩy công tác tiếp cận giáo dục mầm non và hiệu của của giáo dục mầm non ngày càng được đẩy mạnh.
2. Giải pháp tiếp cận giáo dục cơ bản (tiểu học và trung học cơ sở ) cho trẻ em nghèo tại khu vực miền núi phía Bắc.
2.1 Tăng cường cơ sở vật chất
- Tiếp tục củng cố mạng lưới trường học với cơ sở trường lớp được nâng cấp, tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị, đồ dùng giảng dạy, học tập cho nhà trường cả tiểu học và trung học cơ sở tại khu vực miền núi phía Bắc
- Cần xóa bỏ các phòng học tạm, phòng học 2 ca, xây dựng các công trình vệ sinh để đảm bảo điều kiện tối thiểu cho các em học sinh trong việc học tập cấp tiểu học cũng như trung học cơ sở.
- Xây dựng cơ sở vật chất đầy đủ tại các trường học, chú ý đến việc phát triển mạng lưới trường học tập trung, gần dân, để đảm bảo việc đi học thuận tiện, dễ dàng cho các em, nhất là đối với các em học sinh nghèo sống ở những khu vực có khó khăn về điều kiện địa lý, đảm bảo việc đi học đẩy đủ và đúng giờ của các em, tạo cho các em hứng thú mỗi khi đi học, xóa bỏ sự ngại đi học do đường từ nhà đến trường quá vất vả.
- Chú trọng xây dựng các trường chuẩn quốc gia, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo về phương tiện dạy học một cách tốt nhất. Xây dựng các phòng chức năng, sân chơi, bãi tập tại các trường.
2.2 Tăng cường đầu tư cho giáo dục
- Tăng cường chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục miền núi thông qua một tỷ lệ thích đáng trong các chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Khai thác triệt để các nguồn vốn tài trợ quốc tế, vốn vay phục vụ cho sự nghiệp phát triển giáo dục miền núi, nâng tỷ lệ vốn vay ODA cho giáo dục dân tộc, tránh sự lãng phí và thất thoát
- Dành chủ yếu nguồn vốn của chương trình xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học hiện nay cho giáo dục dân tộc và vùng đặc biệt khó khăn tại khu vực miền núi phía Bắc để thực hiện được kế hoạch hoàn thành xóa mù chữ và phổ cập trung học cơ sở.
- Có chính sách đầu tư đặc biệt cho một số dân tộc đặc biệt ít người tại khu vực. Có chính sách hỗ trợ cho các vùng cao mở trường tiểu học nội trú dân nuôi hoặc bán dân lập
- Cần xây dựng quy chế đóng góp từ nguồn lực nhân dân trong xây dựng giáo dục địa phương, đồng thời xác định chế độ ưu tiên cho các đối tượng đặc biệt
2.3 Phát triển đội ngũ quản lý giáo dục
- Các cán bộ quản lý giáo dục hầu hết trưởng thành từ giáo viên, vì vậy họ có ít kinh nghiệm về quản lý, họ cần được bồi dưỡng, được hỗ trợ để phát triển năng lực, trong đó kỹ năng lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch là một trong những kỹ năng cần phải có mà cụ thể ở đây là việc thực hiện tốt công tác tiếp cận giáo dục cho trẻ em nghèo khu vực miền núi phía Bắc tại các cấp học tiểu học và trung học cơ sở.
- Do đó, trong những năm tới phải coi việc đổi mới công tác quản lý giáo dục và đội ngũ giáo viên là một trong những nhân tố quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, vì vậy phải có biện pháp tích cực và bước đi cụ thể đối với công việc quan trọng này.
- Cần phải đổi mới đồng bộ về nội dung, sách giáo khoa, phương pháp dạy học, về tư duy quản lý giáo dục, về công tác đánh giá, về công tác thiết bị dạy học, chương trình giáo dục phổ thông tại khu vực miền núi phía Bắc theo chương trình mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra.
- Cần lập cơ quan quản lý ở Bộ vừa có chức năng nghiên cứu giáo dục dân tộc tại khu vực miền núi phía Bắc, vừa có chức năng tham mưu, chỉ đạo hoạt động giáo dục tại khu vực.
- Đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên, chuyên gia giáo dục là nhân tố quyết định sự thành công của công tác tiếp cận giáo dục cho trẻ em nghèo tại nơi đây, do đó phải bồi dưỡng và đổi mới công tác quản lý giáo dục như là một yêu cầu cấp thiết. Từ đó có những phương pháp thực hiện tăng cường khả năng tiếp cận giáo dục một cách có hiệu quả như việc huy động trẻ em nghèo, có hoàn cảnh khó khăn ra lớp, số học sinh bỏ học được huy động lại trường để tái hòa nhập, các giải pháp nâng cao chất lượng công tác dạy – học, phát triển cơ sở vật chất phục vụ giáo dục ...
2.4 Giải pháp thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý giáo dục và cán bộ chính quyền các cấp bảo đảm quyền được tham gia học tập của tất cả trẻ nghèo tại khu vực miền núi phía Bắc. Xoá bỏ những qui định bất cập về việc đi học theo đúng địa danh hành chính đối với trẻ nghèo, có hoàn cảnh khó khăn vùng dân tộc.
- Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, bảo đảm chất lượng giáo dục. Có kế hoạch sử dụng tối đa nguồn nhân lực đã được đào tạo, bồi dưỡng và có kinh nghiệm về chăm sóc, giáo dục trẻ. Nhanh chóng biên soạn tài liệu, sách hướng dẫn chăm sóc, giáo dục, dạy học cho học sinh theo tiêu chuẩn của Bộ sao cho phù hợp với đặc điểm của vùng và đặc điểm của mỗi học sinh
- Tổ chức các hình thức giáo dục phù hợp với điều kiện hiện có và sự tham gia của phụ huynh học sinh và chính các em. Đưa giáo dục trực tiếp tới trẻ em nghèo không có điều kiện để đến trường
- Huy động trẻ từ 5 tuổi ra lớp, chuẩn bị tâm thế cho tiểu học và trung học cơ sở, sẵn sàng đón các em đến trường.
- Xây dựng các cơ sở tư vấn, dịch vụ về giáo dục. Vận động sự ủng hộ (Sách, vở, đồ dùng dạy học, quần áo, kinh phí, nhân lực...) của cộng đồng, các cá nhân, tổ chức kinh tế-xã hội cho giáo dục, để giúp đỡ các em có điều kiện học tập một cách cơ bản nhất.
- Lên danh sách tổng thể về trẻ em nghèo tại vùng núi phía bắc để xây dựng chiến lược, kế hoạch chuẩn bị nguồn nhân lực, trang thiết bị và những phương tiện cần thiết khác cho giáo dục các em..
- Xây dựng hệ thống văn bản chỉ đạo, quản lí, điều hành và các qui định về chế độ, chính sách trong giáo dục tiểu học và trung học cơ sở sao cho phù hợp nhất với điều kiện tại khu vực miền núi phía Bắc.
- Thường xuyên tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng, đặc biệt là phụ huynh học sinh - những người bảo lãnh về nhu cầu giáo dục của trẻ em và trách nhiệm của gia đình, cộng đồng trong giáo dục trẻ em. Kết hợp với các cá nhân, tổ chức kinh tế-xã hội để thực hiện xã hội hoá giáo dục trẻ em khu vực miền núi phía Bắc nói chung và trẻ em nghèo tại khu vực nói riêng
- Điều chỉnh chương trình phù hợp, xây dựng các điều kiện bảo đảm cho việc học tập suốt đời của trẻ em tại nơi đây
- Xây dựng chương trình định hướng nghề nghiệp, dạy nghề và tìm kiếm nơi làm việc cho trẻ lớn tuổi.
- Để phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở với chất lượng cao cho tất cả trẻ em trong độ tuổi tại khu vực miền núi phía bắc tới 2015, thì cần thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu trên trong sự phối hợp chặt chẽ giữa các Ban, Ngành, sự tham gia tích cực của toàn cộng đồng và tranh thủ sự ủng hộ của các cá nhân, tổ chức trong nước cũng như quốc tế.
2.5 Đáp ứng nhu cầu học tập cho trẻ em khu vực miền núi phía Bắc
- Nhà nước cần có các chính sách để nhằm xóa đói giảm nghèo, từng bước nâng cao đời sống của nhân dân để giảm tỷ lệ số trẻ em nghèo đi học tại khu vực miền núi phía Bắc, từ đó giảm thiểu được chi phí cho giáo dục của Nhà nước tại nơi đây. Khi đời sống kinh tế - xã hội phát triển thì mức sống của người dân cũng tăng lên, số trẻ em nghèo giảm xuống và gánh nặng chi phí cho công tác tăng cường tiếp cận giáo dục cho các em cũng được giảm theo, từ đó có thể chuyên tâm vào công tác phổ cập giáo dục các cấp, dần nâng cao được hiệu quả giáo dục, ngày một đáp ứng được nhu cầu học tập của các em một cách tốt nhất.
2.6 Nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục
- Ngay từ bây giờ, phải có các yêu cầu về điều tra, thống kê, bổ sung số liệu hàng năm, nâng cao chất lượng quản lý, dự báo giáo dục tại khu vực miền núi phía Bắc.
- Tiếp tục thu thập các số liệu và phân tích, đưa ra những kiến nghị hợp lý về chế độ chính sách, về giải pháp của công tác tăng cường khả năng tiếp cận giáo dục cho trẻ em nghèo tại nơi đây.
- Do trình độ phát triển kinh tế xã hội và giáo dục tại khu vực miền núi phía Bắc còn yếu kém, do đó phải xây dựng được phương án chỉ đạo thích hợp cho vùng, mỗi nhóm dân tộc, khắc phục tình trạng chỉ đạo chung, tràn lan.
- Đối với các cơ quan quản lý giáo dục địa phương cần có cơ chế quản lý thích hợp theo hướng giao thêm quyền độc lập và chủ động trong công tác quản lý giáo dục tại vùng
- Cần có sự phối hợp ngang giữa các chương trình, dự án kinh tế - xã hội của các bộ, tổ chức quốc tế và chỉ đạo dọc của các cơ sở giáo dục và đơn vị giáo dục địa phương như việc kết hợp lồng ghép chương trình 135 vào công tác tiếp cận và nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ em nghèo tại khu vực, để phát huy tối đa hiệu quả nghiên cứu chỉ đạo giáo dục dân tộc.
2.7 Giải pháp đối với giáo viên
- Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục trong giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Trong những năm qua, mặc dù đã có cố gắng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn tại khu vực miền núi phía Bắc đã tăng lên rõ rệt. Nhưng cho đến nay một số địa phương trong khu vực vẫn còn chưa đảm bảo về số lượng, vẫn còn thiếu giáo viên là người dân tộc, mặt khác lại chưa hợp lý về cơ cấu. Hiện vẫn còn thiếu giáo viên dạy thể dục, mỹ thuật, hát nhạc và cũng chưa chuẩn về chất lượng, nhất là ở những vùng miền khó khăn trong khu vực. Những tồn tại này đã có ảnh hưởng không nhỏ đến việc triển khai nội dung, chương trình, sách giáo khoa mới. Vấn đề đặt ra là cần phải có những chính sách tích cực nhằm phát triển đội ngũ giáo viên công tác tại đây cả về số lượng và chất lượng.
- Thực hiện chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối với giáo viên, khuyến khích người giỏi làm nghề dạy học.
- Có chính sách thu hút giáo viên lên công tác tại vùng cao song song với nó là cần phải đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên là người dân tộc.
- Tập trung nghiên cứu để có chính sách đào tạo và bồi dưỡng giáo viên phù hợp với đặc điểm của khu vực miền núi phía Bắc nói chung và giáo dục tại miền núi phía Bắc nói riêng.
- Giáo viên công tác tại vùng sâu, vùng xa, vùng cao của khu vực miền núi phía Bắc phải được được ưu tiên trong tuyển dụng.
- Tạo điều kiện giúp cho giáo viên yên tâm công tác và thực hiện tốt nhiệm vụ, đem lại hiệu quả cao trong giáo dục. Có chính sách đãi ngộ đặc biệt về lương và phụ cấp, nghỉ phép, tạo điều kiện cho giáo viên về nhà ở.
2.8 Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục
- Tiếp tục nghiên cứu, thực nghiệm, tổng kết và phổ biến kinh nghiệm về việc dạy song ngữ. Biên soạn chương trình, sách giáo khoa dạy chữ dân tộc cho một số dân tộc để có thể dạy rộng rãi ở các khu vực thích hợp, có nhu cầu và có đủ điều kiện về cơ sở vật chất cũng như giáo viên.
- Biên soạn chương trình giáo trình đào tạo giáo viên dạy song ngữ, dạy chữ dân tộc, dạy lớp ghép và chương trình bồi dưỡng thường xuyên hàng năm cho các giáo viên hiện đang đứng lớp.
- Xây dựng chương trình, nội dung phần mềm mang tính đặc thù địa phương để đưa vào giảng dạy như địa lý, lịch sử địa phương.
- Đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở bậc tiểu học và trung học cơ sở với các hình thức dạy lớp ghép, lớp xóa mù chữ, lớp linh hoạt, lớp trẻ em gái.
- Về lớp ghép, cần coi đây là một loại hình giảng dạy theo phương pháp mới phù hợp với khu vực miền núi phía Bắc vùng dân tộc về nhiều mặt. Do vậy cần có kế hoạch mở rộng qui mô, tăng cường chỉ đạo, tích cực đầu tư và đúc rút kinh nghiệm, đào tạo giáo viên.
C. KẾT LUẬN
Có thể nói công tác tăng cường khả năng tiếp cận giáo dục cho trẻ em nghèo, có hoàn cảnh khó khăn tại khu vực miền núi phía Bắc nước ta hiện nay đang được thực hiện một cách tích cực với sự quan tâm của Nhà nước và các cơ quan chức năng tại Trung ương cũng như địa phương.
Có rất nhiều những kế hoạch, giải pháp và kiến nghị được tập trung nghiên cứu để làm sao đưa giáo dục về với được đồng bào dân tộc, làm sao cho trẻ em nghèo vùng dân tộc miền núi phía Bắc có thể tiếp cận được với giáo dục và phổ cập được giáo dục tại nơi đây.
Trong những năm qua, công tác tăng cường khả năng tiếp cận giáo dục cho trẻ em tại khu vực miền núi phía Bắc đã đạt được những thành tựu và kết quả đáng ghi nhận, đã có một bước nhảy vọt về cuộc cách mạng giáo dục cho trẻ em nghèo tại khu vực. Dần dần bắt kịp được với các khu vực khác có điều kiện thuận lợi hơn.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn có những khó khăn và bất cập cần được giải quyết.
Để có thể đẩy mạnh công tác tiếp cận giáo dục cho trẻ em nghèo nơi đây, để có thể nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục thì Nhà nước và các cơ quan chức năng cần đề ra và thực hiện mạnh mẽ hơn nữa các giải pháp, kế hoạch nhằm khắc phục những khó khăn bất cập còn tồn tại của khu vực miền núi phía Bắc, góp phần phát triển hệ thống giáo dục có chất lượng tại nơi đây. Và hơn thế nữa là đẩy mạnh công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, lấy giáo dục làm cơ sở để từng bước đưa vùng miền núi phía Bắc trở thành vùng kinh tế trọng điểm của đất nước.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Những vấn đề về chiến lược phát triển giáo dục trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện nghiên cứu và phát triển giáo dục
Nhà xuất bản giáo dục
Các báo cáo tham luận “ Hội thảo khoa học Phát triển giáo dục ở một số vùng khó khăn – Thực trạng và giải pháp”
Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục
Chiến lược giáo dục trẻ khuyết tật giai đoạn 2007-2010 và tầm nhìn đến năm 2015
Dự thảo 16, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Báo cáo giữa thập kỉ giáo dục cho mọi người ở Việt Nam 2001 – 2007
Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục
Vấn đề chính sách với giáo viên phổ thông đang công tác ở miền núi
Tác giả : Nguyễn Xuân Ngạn
Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học
Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỉ 21
Nhà xuất bản giáo dục 2007
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở vùng khó khăn – Quan niệm và giải pháp
Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, tạp chí giáo dục số 171 ( kì 1/9/2007)
Mô hình đào tạo cán bộ quản lý người dân tộc thiểu số cho các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
Tạp chí giáo dục số 175 (kì 2/10/2007)
Nhận diện dạy thật học thật đối với học sinh vùng dân tộc
Tạp chí giáo dục số 167 (kì 1/7/2007)
Quản lý chất lượng giáo dục hệ bổ túc trung học phổ thông ở các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện vùng công thôn, trung du và miền núi
Tạp chí giáo dục số 180 (quý IV/ 2007)
Thực trạng tổ chức trò chơi học tập phát triển năng lực ghi nhớ cho trẻ mẫu giáo lớn ở một số trường mầm non khu vực miền núi phía Bắc
Tạp chí giáo dục số 179 ( kì 2/12/2007)
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở cho trẻ có hoàn cảnh đặc biệt tại khu vực miền núi phía Băc – triển vọng và thách thức
Ts.Nguyễn Đức Minh – Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục
Cơ sở pháp luật về giáo dục trẻ em
Ts.Nguyễn Đức Minh – Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục
Giáo dục trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong giáo dục cho mọi người 2007 – 2015
Ts.Nguyễn Đức Minh – Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục
Tổng cục thống kê – các số liệu thống kê về giáo dục qua các năm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28552.doc