Nước ta đang từng bước quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN nên bước quá độ gặp không ít khó khăn về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như lý luận kinh tế đúng đắn. Trong điều kiện đó, thuế và các nguồn thu khác trong nước chính là trụ cột cho nền tài chính quốc qia và đóng vai trò quan trọng trong công cuộc kiến thiết nước nhà.
Thuế GTGT là một loại thuế tiên tiến mới được đưa vào áp dụng ở nước ta trong vòng 4 năm trở lại đây. Trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết, thuế GTGT chưa phát huy hết được những mặt tích cực của nó. Do vậy đặt ra một yêu cầu cấp thiết trong vấn đề quản lý thuế GTGT.
75 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1458 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Xử lý nghiêm minh những hành vi trốn thuế, gian lận thương mại cũng góp phần tăng tính pháp chế, chế tài của pháp luật.
Thời gian qua, công tác thanh tra tại Cục thuế Hà Tĩnh được thực hiện khá toàn diện trên các mặt công tác và đã bám sát việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của nghành từ việc thanh tra nội bộ đến thanh tra đối tượng nộp thuế. Tình hình cụ thể như sau:
+ Năm 2000: kiểm tra quyết toán thuế tại 14 doanh nghiệp, phát hiện và truy thu số tiền là 1.400 triệu đồng xử phạt 87,3 triệu đồng
+ Năm 2001: qua kiểm tra quyết toán tại văn phòng 67 doanh nghiệp, tại cơ sở 22 doanh nghiệp đã phát hiện các doanh nghiệp không kê khai hết doanh số và loại trừ nhiều khoản chi phí bất hợp lệ, tăng thu 1.700 triệu đồng
+ Năm 2002: Kiểm tra quyết toán 127 doanh nghiệp phát hiện và điều chỉnh tăng 350 triệu đồng tiền thuế giá trị gia tăng, cắt bỏ chi phí không hợp lý đưa vào kê khai của các doanh nghiệp: Chế biến lâm sản Ngọc Anh, CTTNHH Thắng Lợi.. làm tăng thu nhập chịu thuế 536 triệu đồng.
Sau các đợt kiểm tra đều có tổng kết đánh giá và rút kinh nghiệm đã góp phần quan trọng vào việc chấn chỉnh hoạt động của các chi cục, tổ đội trạm, uốn nắn kịp thời những thiêu sót tồn tại mà chi cục, đội trạm và từng cá nhân vi phạm. Vì vậy, số cán bộ vi phạm quy trình quản lý thu, ý thức tổ chức kỷ luật kém, giảm đáng kể. Tỷ lệ cán bộ xâm tiêu tiền thuế ít hơn trước, công tác quản lý tài chính chi tiêu dần dần đi vào nền nếp. Nhờ làm tốt công tác thanh tra xử lý mà ngành nắm chắc hơn đội ngũ cán bộ ở các chi cục, giải quyết dứt điểm hiện tượng xâm tiêu nợ đọng thuế.
Qua công tác thanh tra cho thấy một số tồn tại hiện nay là: Chưa tập trung được vào khâu quan trọng nhất là kiểm tra rà soát việc sử dụng hóa đơn mua, bán hàng hóa, dịch vụ của đối tượng nộp thuế. Một số cán bộ thuế còn nể nang e dè cho nên xử lý hành chính chưa tương ứng với mức độ vi phạm, vì vậy việc chấp hành luật thuế chưa nghiêm; công tác thanh tra thuế còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân của tình trạng đó là :
+ Các đối tượng kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, bán hàng chủ yếu cho người tiêu dùng mà do thói quen mua hàng của người tiêu dùng từ trước tới nay có thói quen không lấy hóa đơn cho nên việc kiểm tra, đối chiếu địa chỉ khách hàng của người mua ghi trên hóa đơn rất khó để xác minh chính xác.
+ Việc sử dụng hóa đơn, chứng từ ở một số doanh nghiệp còn tùy tiện, kê khai thuế đầu vào, đầu ra chưa chính xác, chấp hành chế độ kế toán của doanh nghiệp còn yếu, việc hạch toán sổ sách, báo cáo còn mang tính hình thức, đối phó, chất lượng tờ khai thuế chưa cao.
+ Xử lý hành chính không nghiêm túc nhiều doanh nghiệp quyết toán sai chất lượng báo cáo tài chính không đảm bảo, nhiều doanh nghiệp nộp chậm quyết toán thuế, báo cáo tài chính nhưng không xử lý vi phạm hành chính. Thậm chí nhiều cán bộ thuế còn hợp pháp hóa số liệu cho doanh nghiệp ví dụ: Doanh nghiệp làm quyết toán sai thì phải gọi lên xử lý vi phạm hành chính sau đó mới điều chỉnh. Nhưng ở đây không xử lý hành chính mà cùng nhau điều chỉnh. Như vậy, cán bộ thuế cũng vi phạm luật thuế. Sự phối hợp giữa các phòng ban, Chi cục không chặt chẽ.
3. Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các DNNQD trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
3.1 Kết quả đạt được
* Số thuế GTGT thu được qua các năm
Thuế GTGT chính thức có hiệu lực từ ngày 1-1-1999, tính đến nay đã qua hơn 4 năm thực hiện, Luật thuế này đã phát huy hiệu quả trong công tác huy động nguồn thu theo ngân sách Nhà nước trên phạm vi cả nước trong đó có tỉnh Hà Tĩnh.
Trong những năm qua, Cục thuế Hà Tĩnh đã có nhiều biện pháp trong công tác chỉ đạo thu, điều hành và biện pháp quản lý mang lại hiệu quả thiết thực như: số thu từ thuế GTGT đã có chiều hướng tăng lên qua các năm. Mặc dù số thuế GTGT thu được thời gian qua không lớn và không ổn định, nhưng không vì thế mà đánh giá sự thiếu hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế GTGT và sự kinh doanh kém hiệu quả của các DNNQD trên địa bàn tỉnh. Để rõ hơn, chúng ta xem biểu về số thu thuế GTGT qua các năm và biểu số thuế được hoàn như sau:
Biểu số 3: Số thuế GTGT thu được của DNNQD trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Tổng thuế NQD
Số thuế GTGT
Tỷ lệ (%)
2000
13.935
1.502
10,7%
2001
16.591
1.860
11,2%
2002
20.878
3.047
14,6%
( Nguồn: Báo cáo số thu ĐTNTNQD – Cục thuế Hà Tĩnh )
Biểu số 4: Số thuế GTGT được xét hoàn thuế cho các DNNQD
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Số DNxin hoàn
Số thuế GTGTxin hoàn
Số thuếđược hoàn
2000
2
98.125.698
96.925.871
2001
2
370.543.229
369.604.293
2002
11
1.560.036 (75%)
1.136.726.645
(Nguồn: sổ theo dõi quá trình hoàn thuế GTGT- Cục thuế Hà Tĩnh)
Qua 2 biểu trên, số thuế GTGT thu được qua các năm tăng lên từ 10,7% vào năm 2000 tăng lên 14,6% năm 2002 cho các DNNQD cũng có chiều hướng tăng với số tiền lớn, số thuế GTGT chênh lệch thu hồi khi tiến hành kiểm tra sau hoàn thuế chỉ chiếm 1 tỷ lệ nhỏ so với số thuế GTGT mà doanh nghiệp được hoàn theo đúng luật sau khi cơ quan thuế đã tiến hành kiểm tra sau hoàn thuế số thu từ thuế vẫn tăng cường với sự tăng lên của số thuế được hoàn cũng cho thấy đó là một kết quả đáng khích lệ mà Cục thuế Hà Tĩnh đã phấn đấu đạt được.
+ Các mặt công tác khác: Tuy không ảnh hưởng đến công tác hành thu, nhưng có tác động rất quan trọng đến việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của toàn ngành và đều là những phần hành công tác quan trọng.
+ Công tác thanh tra - kiểm tra: Đã bám sát việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành từ việc thanh tra xử lý nội bộ cũng như việc thanh tra xử lý đối tượng nộp thuế. Công tác chỉ đạo kiểm tra đối với Chi cục được tiến hành thường xuyên liên tục theo từng quý và theo từng chuyên đề, nên đã nâng cao được ý thức trách nhiệm về chấp hành chính sách thuế của các đối tượng nộp thuế công tác quản lý của các bộ thuế được nghiêm chỉnh hơn. Việc giải quyết đơn thư khiếu nại thực hiện được kịp thời, chính xác tạo được niềm tin cho cán bộ và nhân dân. Công tác xử lý, kiểm tra quyết toán, hoàn thuế đã được Phòng hết sức quan tâm. Thông qua kiểm tra quyết toán đã phát hiện các doanh nghiệp không kê khai hết doanh số và loại trừ nhiều khoản chi phí bất hợp lệ, nhờ đó làm cho số thu tăng lên. Cắt giảm nhiều khoản tiền các doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế không đúng chính sách.
+ Công tác tuyên truyền - phổ biến các chính sách về thuế: Công tác tuyên truyền chính sách thuế được thực hiện khá sôi động qua các phương tiện thông tin đại chúng, góp phần đưa chính sách thuế đi vào cuộc sống. Trên các báo đã có nhiều bài viết về thuế Hà Tĩnh trong thời gian gần đây. Đã tôn vinh kịp thời các doanh nghiệp doanh nhân nộp thuế tốt tạo ra sự gắn kết gần gũi giữa ngành thuế và đối tượng nộp thuế. Đã có gần 30 bài viết về thuế Hà Tĩnh, trong đó Báo Nhân dân 2 bài, thời Báo Tài chính 5 bài, Báo Hà Tĩnh 17 bài và Bản tin thuế 3 bài.
Trong năm 2002, đã sao gửi kịp thời 210 văn bản của Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế, UBND tỉnh đến đối tượng nộp thuế và các cấp các ngành. Tham gia soạn thảo 52 văn bản chỉ đạo thu trên tất cả các lĩnh vực. Giải đáp các vướng mắc về thuế của đối tượng nộp thuế kịp thời.
+ Công tác quản lý thuế các doanh nghiệp theo quy trình từng bước được hoàn thiện và thực sự có chiều sâu. Việc sắp xếp và bố trí cán bộ theo từng phần hành công việc đã phát huy tốt tác dụng.
+ Công tác xử lý tờ khai: Các doanh nghiệp đã thực hiện nghiêm túc kê khai thuế giá trị gia tăng hàng tháng; chất lượng tờ khai được nâng cao, hầu hết các doanh nghiệp khai một lần ít có điều chỉnh, bổ sung. Số doanh nghiệp nộp tờ khai đúng quy định từ 01 đến ngày 10 đầu tháng tăng lên đáng kể. Nguyên nhân đạt được kết quả trên là do đối tượng nộp thuế ngày càng tự nhận thức được nghĩa vụ nộp thuế của mình, hiểu và làm theo pháp luật. Đồng thời, cán bộ thuế không ngừng đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến cho đối tượng nộp thuế thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế của mình.
3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân
3.2.1. Những mặt hạn chế
* Công tác đăng ký và cấp mã số thuế cho các DNNQD
Trong số 375 DNNQD trên địa bàn tỉnh thì còn có 30 doanh nghiệp chưa được cấp nào quản lý, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Kế hoạch Đầu tư và Cục thuế cho nên có sự chênh lệch giữa doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh với số doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế một số doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh nhưng Chi cục vẫn quan niệm thu thuế như hộ cá thể:
* Công tác xử lý tờ khai: Tỷ lệ số tờ khai hoàn chỉnh đã nâng lên rõ rệt tuy nhiên, tờ khai nộp đúng hạn mới chỉ đạt được khoảng 80%. ở các Chi cục vẫn còn có tình trạng số liệu trong tờ khai và bảng kê vênh nhau, chất lượng tờ khai chưa cao, số tờ khai hoàn chỉnh chỉ mới đạt được 90%.
* Hạn chế lớn nhất trong công tác thanh tra - kiểm tra là chưa tập trung được vào khâu quan trọng nhất là kiểm tra rà soát việc sử dụng hóa đơn mua bán hàng hóa dịch vụ của đối tượng nộp thuế. Một số cán bộ còn nể nang e dè cho nên xử lý hành chính chưa tương ứng với mức độ vi phạm, vì vậy việc chấp hành luật thuế chưa nghiêm.
* Quản lý thu nộp tiền thuế: Trong công tác này, thì nợ đọng thuế đang là một thực trạng nhức nhối, chưa có biện pháp tích cực, có hiệu quả để giải quyết vì vậy số thuế nợ đọng ngày càng nhiều, điển hình là các hộ kinh doanh cá thể. Trong năm 2002, nợ đọng thuế với số tiền là 557 triệu đồng, xảy ra trên toàn địa bàn. Số liệu phản ánh về nợ đọng còn thiếu trung thực so với thực tế. Mặc dù số thuế GTGT qua các năm đã tăng lên, nhưng số thu về thuế giá trị gia tăng vẫn còn chiếm một tỷ trọng nhỏ, trong tổng số thu ngoài quốc doanh.
* Quản lý hóa đơn chứng từ là vấn đề thời sự hiện nay, những vấn đề còn tồn tại đó là: hiện tượng mua bán hàng hóa không có hóa đơn, dùng hóa đơn giả, dùng hóa đơn ghi trong to ngoài nhỏ, hóa đơn khống để trốn thuế... trong khi đó, công tác kiểm tra đối chiếu hóa đơn bán hàng còn quá ít và chưa có những biện pháp thỏa đáng để ngăn chặn sử dụng hóa đơn vào mục đích trốn lậu thuế. Công tác kiểm tra có phát hiện được một số tồn tại nhưng hiệu suất chưa cao, thời gian kéo dài.
* Về phía cán bộ: Chưa thực sự đổi mới trong cách nghĩ, cách làm, chưa tìm được những phương pháp chỉ đạo tốt, lãnh đạo các phòng, ban, chi cục còn chung chung, nhiều lúc ngại va chạm, ngại đọc tài liệu, văn bản cho nên lúng túng trong công tác của mình, thậm chí có nơi còn có biểu hiện níu kéo lẫn nhau, có biểu hiện cấp trưởng chưa tạo điều kiện cho cấp phó làm tốt nhiệm vụ của mình. ý thức thực hiện nhiệm vụ được giao của cán bộ không đồng đều, một số cán bộ còn bàng quang với công việc, chưa đổi mới công tác nghiệp vụ quản lý của mình.
3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
+ Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến đó là sự thông thoáng trong việc thành lập doanh nghiệp, chính sự thông thoáng đó mà tốc độ thành lập doanh nghiệp tăng lên đáng kể nhưng chất lượng doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Có những doanh nghiệp được thành lập nhưng giám đốc doanh nghiệp không hiểu về Luật doanh nghiệp nên khi hoạt động không có kế toán nên hàng năm không có báo cáo tài chính đã gây không ít khó khăn trong công tác quản lý thu của cán bộ thuế cũng chính sự thông thoáng của luật doanh nghiệp mà không ít những doanh nghiệp kê khai thiếu trung thực về nhân thân sau đăng ký kinh doanh đã biến mất, không hoạt động đúng địa điểm, đã kê khai hoặc thành lập doanh nghiệp chỉ nhằm mục đích đơn giản là kinh doanh hóa đơn hoặc rút ruột ngân sách Nhà nước qua hoàn thuế khống.
+ Việc chấp hành chính sách thuế của các DNNQD không nghiêm túc, hiện tượng khai man trốn thuế còn nhiều, nhận thức và trình độ kế toán doanh nghiệp yếu kém, thực hiện chế độ kế toán không đầy đủ, kinh doanh nhỏ lẻ khó kiểm tra, địa bàn kinh doanh rộng làm cho cán bộ thuế khó khăn trong quản lý và theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm hạn chế việc hướng dẫn chính sách thuế và ít giúp đỡ được doanh nghiệp trong kê khai quyết toán, thu nộp tiền thuế.
+ Hệ thống chính sách, các văn bản thiếu tính đồng bộ, thống nhất. Ban hành quá nhiều văn bản thi hành luật nhưng lại chưa sát thực tế, còn sơ hở, chưa lường hết được các phát sinh có thể xẩy ra khi thực hiện.
+ Trong công tác xử lý thu nợ đọng các cán bộ còn thiếu kiên quyết, chưa chủ động trong việc chống nợ bằng các biện pháp của chính mình. Bên cạnh đó, công tác phạt hành chính đối với các vi phạm còn chưa thực sự nghiêm khắc.
+ Cục thuế Hà Tĩnh còn bị động trong việc xử lý các DNNQD có hành vi vi phạm nghiêm trọng luật thuế do không được quyền điều tra, khỏi tố các doanh nghiệp làm cho công tác thực hiện luật chưa thực sự hiệu quả.
+ Cán bộ quản lý chỉ thực hiện nắm bắt trên cơ sở tự kê khai của doanh nghiệp trong khi doanh nghiệp chưa tự giác, dẫn đến chưa sát thực với tình hình thực tế diễn biến tại doanh nghiệp.
+ Do vẫn duy trì việc cơ quan thuế in và phát hành thông báo thuế nên việc thu ngân sách còn chậm chạp chưa nâng cao được ý thức tự giác về nghĩa vụ nộ thuế của các doanh nghiệp.
Phần III
Một số kiến nghị trong công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các DNNQD trênđịa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Định hướng hoạt động cục thuế Hà Tĩnh
Qua quá trình tìm hiểu về thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh hiện nay, bên cạnh những kết quả đã đạt được, chúng ta không thể phủ nhận rằng công tác này vẫn còn khá nhiều tồn tại và vướng mắc. Để dần dần tháo gỡ những vướng mắc đó Cục thuế Hà Tĩnh đã kịp thời đề ra các định hướng hoạt động cụ thể sau đây:
+ Toàn ngành phải quán triệt nhiệm vụ chính trị giao cho đơn vị mình, phát huy những kết quả đạt được qua các năm, khắc phục nhanh chóng những tồn tại, triển khai ngay công việc từ đầu mỗi năm, mỗi quý, mỗi tháng nhất là thu tồn đọng, thuế môn bài và kiểm tra lại doanh số mua, bán hàng hoá, rà soát toàn bộ các ngành nghề đang hoạt động để đưa vào bộ thuế nhằm chống thất thu thuế. Bên cạnh đó, tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp đã chấp hành nghiêm túc luật thuế trong thời gian qua bằng chính sách hoàn thuế.
+ Lãnh đạo Cục, các phòng ban, các chi cục phải thường xuyên bám sát cơ sở như doanh nghiệp, các tổ, các đội công tác, đôn đốc chỉ đạo, kiểm tra một cách thường xuyên để kịp thời giúp cơ sở trong việc triển khai công tác, đồng thời tháo gỡ ngay những khó khăn vướng mắc từ cơ sở sản xuất và cán bộ công nhân viên.
+ Tiếp tục rà soát lại chất lượng cán bộ trong toàn ngành, làm tốt công tác bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo. Từng bước thực hiện đề án tinh giảm biên chế theo hướng dẫn của Tổng cục thuế, thường xuyên kiểm tra cán bộ về việc thực hiện quy chế của ngành, những cán bộ thoái hoá biến chất, vi phạm có hệ thống quy định của ngành, năng lực yếu, sức khoẻ kém đều thuộc diện phải xem xét bố trí công tác cho phù hợp, sắp xếp để nghỉ theo chế độ, nếu không bố trí được thì cho liên hệ công tác hoặc đưa vào diện tinh giảm biên chế.
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính sách thuế trong dân cư, phải chủ động phối hợpchặt chẽ với các ngành nội chính, cơ quan thông tin báo, đài trung ương và địa phương, tổ chức hội thửo, giải đáp tư vấn , giao lưu về thuế để tuyên truyền rộng rãi các luật thuế, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong công tác thuế.
+ Quản lý tốt cơ sở vật chất hiện ngành, tập trung kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, kinhphí phục vụ công tác thu. Đảm bảo chế độ về tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên, quản lý tốt và chi tiêu đúng chế độ kinh phí hoạt động của ngành.
+ Tăng cường công tác kiểm tra thuế giá trị gia tăng đầu vào của các doanh nghiệp, kiểm tra sau hoàn thuế một cách chặt chẽ.
+ Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp đối với công tác thuế, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các ngành đoàn thể mặt trận, đẩy mạnh công tác xã hội hoá công tác thuế, xây dựng tốt mối quan hệ công tác giữa cấp uỷ, chuyên môn,công đoàn trong từng đơn vị, trên cơ sở lấy nhiệm vụ chính trị làm trọng tâm và mục tiêu phấn đấu, chống lại biểu hiện bè phái, gây mất đoàn kết nội bộ.
Với các định hướng nêu trên, Cục thuế Hà Tĩnh rất cần có những giải pháp để có thể nhanh chóng hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2.Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế Giá trị gia tăng trên địa bàn Hà Tĩnh.
2.1. Tăng cường quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn hà Tĩnh.
Những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp, số lượng vốn đăng ký tăng lên đáng kể đã tạo tỷ trọng thu ngày càng lớn trong số thu ngoài quốc doanh. Đây cũng là lĩnh vực thất thu lớn và gian lận thuế diễn ra khá phổ biến.
Như đã đề cập trong phần thực trạng phát triển các DNNQD trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, phần lớn các doanh nghiệp chưa có bộ phận kế toán chuyên trách mà chủ yếu thuê kế toán của các đơn vị hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước để làm báo cáo. Tình trạng đó đã gây khó khăn rất lớn cho sự quản lý của các cán bộ thuế. Để khắc phục Cục thuế cần phải: Khuyến cáo yêu cầu mọi doanh nghiệp đều phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kế toán, chế độ lập hóa đơn, chứng từ theo quy định; xử lý nghiêm khắc những doanh nghiệp vi phạm nhằm mục đích trốn thuế. Theo đó, Cục thuế cần phải kịp thời ra các văn bản yêu cầu các văn phòng Cục và các chi cục phải phân loại doanh nghiệp, xác định cụ thể những doanh nghiệp chưa thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ. Trước hết cần tư vấn hỗ trợ, tổ chức tập huấn giúp dân nắm chắc chính sách, chế độ kế toán, sau đó siết chặt trong quản lý và quản lý chặt chẽ việc kê khai thuế GTGT hàng tháng. Nếu doanh nghiệp nhiều tháng liên tục đều kê khai thuế GTGT âm, phải xác định rõ nguyên nhân và có tổ chức kiểm tra doanh nghiệp nhằm phát hiện và xử lý kịp thời sai phạm.
2.2. Hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn, chứng từ các DNNQD trên địa bàn tỉnh.
Qua gần 4 năm thực hiện luật thuế GTGT cho thấy công tác quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ, một trong những điều kiện tiên quyết thực hiện thành công sắc thuế này đã bộc lộ những khiếm khuyết bất cập đòi hỏi phải có giải pháp đồng bộ từ nhiều phía.
Những hành vi vi phạm về hoá đơn chứng từ của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh chủ yếu là: Bán hàng không xuất hóa đơn; Mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn hợp pháp; Ghi hóa đơn không đúng thực tế phát sinh; Bán hóa đơn khống; Ghi các liên khác nhau; làm mất mát hư hỏng hóa đơn (báo mất nhưng vẫn sử dụng liên 2 để bán hàng trốn thuế). sử dụng hóa đơn không đúng quy định cho từng nghĩa vụ kinh tế phát sinh, sử dụng hóa đơn tự in chưa được phép; Ghi không đủ các yếu tố quy định.
Thời gian qua cục thuế Hà Tĩnh đã có nhiều cố gắng cải thiện tình hình sử dụng hóa đơn, nhưng vẫn còn một số tồn tại, chưa chú trọng tuyên truyền chế độ hóa đơn, bản thân mỗi cán bộ công chức trong vai trò người tiêu dùng cũng chưa làm tròn trách nhiệm yêu cầu hóa đơn khi mua hàng; chưa cương quyết xử lý các trường hợp vi phạm. Nguyên nhân này có nguồn gốc do sự vi phạm hóa đơn chứng từ còn quá phổ biến. Chưa có các biện pháp kiểm tra, kiểm soát mang lại hiệu quả cao. Việc phối hợp giữa các bộ phận cũng còn rời rạc, chưa có quy trình xử lý thông tin, quản lý có hiệu quả.
Đối với các cơ quan chức năng và chủ đầu tư: Cơ quan Hải quan và quản lý thị trường đã có những biện pháp xử lý kiên quyết đối tượng vi phạm hóa đơn, tuy nhiên chưa bao quát hết nên để lọt nhiều trường hợp buôn lậu qua biên giới, vận chuyển hàng hóa không có hóa đơn nhưng vẫn được bày bán công khai... Các chủ đầu tư khi duyệt quyết toán còn nặng nề về định mức kinh tế kỹ thuật, không chú trọng đến hóa đơn hợp pháp, một số trường hợp kinh doanh xe máy ghi hóa đơn thấp hơn giá bán thực tế cơ quan thuế đã thu thập chứng cứ và chuyển hồ sơ sang viện kiểm sát nhưng không được xử lý nghiêm minh.
Để khắc phục tình trạng trên, cần thực hiện tốt một số giải pháp sau:
+ Tuyên truyền giáo dục: Nhằm bảo đảm sự nhận thức cơ bản của nhân dân về sử dụng hóa đơn, cầngiáo dục người nộp thuế nắm vững phương pháp sử dụng hóa đơn, từ đó hạn chế các vi phạm do lỗi chủ quan khi sử dụng hóa đơn. Tương lai, có thể coi đó là cơ sở để hình thành thói quen lấy hóa đơn của người mua hàng, hình thành 1 tâm lý chung của toàn xã hội.
+ Cục thuế Hà Tĩnh cần có biện pháp xử lý các vi phạm về hóa đơn chứng từ. Mặc dù thời gian qua cơ quan thuế và cơ quan chức năng đã tăng cường xử lý vi phạm hóa đơn đối với các trường hợp vận chuyển hàng hóa, kê khai chi phí nhưng không có hóa đơn hợp pháp. Tuy nhiên, việc kiểm tra kiểm soát đối với hàng vận chuyển trên đường chưa chặt chẽ. Trường hợp xuất toán do không có hóa đơn hợp pháp đối với quyết toán thuế, quyết toán tài chính còn áp dụng giải pháp dung hóa. Để nâng cao hiệu lực pháp luật, phải cương quyết xử lý, mọi trường hợp không có hóa đơn đều bị xuất toán và có thể truy thu thuế. Để công tác thanh, kiểm tra tránh được cả 2 thái cực: Thất thu thuế nhiều và ít kiểm tra và thị trường bị xáo trộn do kiểm tra dàn trải, công tác kiểm tra cần tập trung vào các doanh nghiệp các hộ kinh doanh có quy mô tương đối lớn, các ngành nghề còn thất thu nhiều, công tác này cần tập trung vào các đối tượng ghi giá không đúng thực tế mà qua kiểm soát giá niêm yết đã có thông tin nhưng đối tượng cố ý che giấu hoặc chống đối. Cơ quan thuế có thể kiểm tra tính trung thực một cách tương đối các bảng kê mua bán hàng hóa trong các cơ sở trên địa bàn, qua đó đưa vào quản lý thu thuế các trường hợp chưa đăng ký thuế.
+ Khuyến khích sử dụng hóa đơn tự in: Thời gian qua các doanh nghiệp tự in hóa đơn đã quản lý khá tốt, tự giác và chịu trách nâng cao trước pháp luật. Hóa đơn tự in rất thuận lợi cho các đơn vị vì trên hóa đơn được thiết kế phù hợp với nhu cầu, mục đích kinh doanh, giới thiệu quảng bá sản phẩm của từng doanh nghiệp. Trên tờ hóa đơn còn ghi rõ tên, địa chỉ của doanh nghiệp đã giúp họ tự khẳng định và tự chịu trách nhiệm với khách hàng trước pháp luật, bảo đảm cả về công tác hạch toán kế toán trong việc sử dụng hóa đơn... Với những ưu điểm này, Cục thuế Hà Tĩnh đã có chủ trương khuyến khích các doanh nghiệp tự in hóa đơn. Cùng với việc trang bị máy tính cho ngành thuế nối mạng để quản lý sử dụng và đối chiếu chéo trong cả nước, để kiểm tra, phát hiện sai phạm thì việc khuyến khích sử dụng hóa đơn tự in sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường nội bộ để quản lý, sử dụng hóa đơn và ngăn ngừa các trường hợp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp của đơn vị khác.
Để tạo động lực tốt cho cán bộ thuế trong công tác nói chung và quản lý, sử dụng hóa đơn nói riêng, việc xây dựng và áp dụng chế độ khen thưởng rõ ràng là yêu cầu cấp thiết, làm trong sạch đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm đương nhiệm vụ đã đề ra. Nghiên cứu xây dựng chế độ khen thưởng xử phạt thích đáng đối với cán bộ thuế có thành tích cũng như vi phạm quy chế là điều cần phải làm trong thời gian tới.
2.3. Nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra về thuế
Như chúng ta đã biết doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng phát triển mở rộng và đa dạng; việc trốn lậu thuế trở nên tinh vi và nghiêm trọng hơn. Để thực hiện đúng luật thuế là phải thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách Nhà nước; vì vậy cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra về thuế nhằm nâng cao ý thức chấp hành về thuế và hạn chế thấp nhất thất thu thuế.
Với việc nộp thuế tự kê khai, tự tính và tự giác nộp thuế vào kho bạc Nhà nước đã nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của đối tượng nộp thuế, Quy trình này đã giảm tới mức tối thiểu mối quan hệ trực tiếp giữa cán bộ thuế với các đối tượng nộp. Bằng cách đó, với lực lượng có hạn trong bộ máy quản lý thuế có thể tập trung vào việc kiểm tra, thanh tra phát hiện và xử lý những trường hợp vi phạm. Để có thể thanh tra, kiểm tra một cách có hiệu quả trong cơ chế thu mới, Cục thuế Hà Tĩnh cần thiết phải thực hiện một số biện pháp sau:
+ Cần phải có phương án và kế hoạch cụ thể để tăng cường công tác thanh tra- kiểm tra về công tác kê khai quyết toán, hoàn thuế các doanh nghiệp trong và ngoại tỉnh đến kinh doanh trên địa bàn. Kiểm tra việc thực hiện các qui trình quản lý thuế ở chi cục, kiểm ta sử dụng hoá đơn đối tượng nộp thuế, kiểm tra nội bộ ngành. Đề xuất xử lý vi phạm sau kiểm tra để tăng cường công tác quản lý, chống thất thu ngân sách.
+ Đẩy mạnh công tác thanh tra định kỳ đối với các doanh nghiệp, khi phát hiện thấy có trường hợp nghi vấn cần nhanh chóng triểnkhai công tác thanh tra.Tuy nhiên, không thể làm một cách tuỳ tiện mà phải dựa trên những căn cứ xác đáng để tránh quấy nhiễu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
+ Duy trì thường xuyên công tác thanh tra nội bộ nghành về việc chấp hành luật thuế được quy định cho đối tượng nộp thuế. Công tác thanh tra xử lý phải bám sát việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của toàn ngành.
+ Cần phải có biện pháp xử lý nghiêm minh và kịp thời đối với những trường hợp vi phạm, đặc biệt đối với các tình trạng vi phạm nghiêm trọng kiên quyết truy tố trước pháp luật để giáo dục răn đe các đối tượng khác.
Đảm bảo việc thi hành các qui định về việc kê khai, tính thuế, nộp thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế được thực hiện một cách nghiêm túc, xử lý vi phạm các luật thuế một cách chặt chẽ. Phối hợp với các cơ quan chức năng như công an, viện kiểm sát, thanh tra, quản lý thị trường... rà soát chặt chẽ các đối tượng kinh doanh buộc doanh nghiệp phải kê khai đầy đủ đúng kỳ hạn đầu ra, đầu vào, bán hàng phải có hoá đơn, bảng kê, phải niêm yết giániêm yết, nhằm chống thất thu có hiệu quả.
2.4. Phối hợp với các cơ quan hữu quan trong công tác quản lý thu thuế.
Thuế là khoản nộp mang tính quyền lực Nhà nước, nên việc tổ chức thực hiện chính sách thuế (đặc biệt là thuế ngoài quốc doanh) gắn chặt với việc sử dụng quyền lực của các cấp chính quyền. Đây là nguyên tắc rất quan trọng, nó quyết định sự thành công hay thất bại trong việc đưa chính sách thuế đi vào cuộc sống. Do đó, việc xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa các cơ quan thuế với cấp ủy, chính quyền và các cơ quan chuyên môn, các đoàn thể nhân dân là vấn đề mang tính tất yếu và có ý nghĩa quyết định trong việc quản lý thu thuế cũng như xây dựng ngành thuế lớn mạnh. Trọng tâm mối quan hệ này là phát huy chức năng vai trò của các cơ quan liên quan đến quá trình thu thuế để phối hợp triển khai nghiêm túc pháp luật thuế, các cơ quan nội chính kiểm tra, kiểm soát quá trình thi hành luật, chính quyền xã phường, thị trấn phối hợp thu thuế trên địa bàn các cơ quan tuyên truyền, hội, đoàn thể... Phối hợp tuyên truyền động viên giáo dục người dân chấp hành luật thuế... Từ đó tạo ra sức mạnh tổng hợp để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ,kế hoạch mà Nhà nước và nhân dân giao phó.
Cơ quan thuế phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư để có biện pháp quản lý chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhằm ngăn chặn, phát hiện kịp thời tình trạng thành lập doanh nghiệp để buôn bán hóa đơn, chiếm đoạt tài sản Nhà nước. Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư cần tăng cường công tác hậu kiểm đối với các doanh nghiệp mới thành lập, nhằm khắc phục tình trạng các doanh nghiệp hiện nay trên địa bàn tỉnh còn thiếu trình độ kế toán kiểu doanh nghiệp “chồng làm giám đốc, vợ làm kế toán” mà không qua trường lớp đào tạo nào đã gây nhiều khó khăn cho cán bộ thuế trong công tác quản lý thu.
Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan công an nhằm phát hiện ngăn chặn kịp thời các hành vi gian lận về thuế, buôn bán hóa đơn bất hợp pháp. Tập trung chỉ đạo khẩn trương tiến hành điều tra, hoàn chỉnh hồ sơ những vụ gian lận, chiếm đoạt tiền hoàn thuế để truy tố kịp thời, bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật.
Cơ quan thuế phối hợp với các ngân hàng, Kho bạc Nhà nước có biện pháp mở rộng thanh toán qua tài khoản mở tại ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở tài khoản, thanh toán qua ngân hàng đối với hàng xuất nhập khẩu.
Cơ quan thuế phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tuyên truyền thông tin đẩy mạnh việc tuyên truyền về thuế giá trị gia tăng, có chuyên mục tuyên truyền về thuế để mọi tổ chức cá nhân và đối tượng nộp thuế hiểu về thuế giá trị gia tăng và cập nhật những điều sửa đổi bổ sung mới nhất trong các nghị định. Biểu dương các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, đồng thời lên án gay gắt hành vi, đối tượng gian lận thuế.
Xây dựng mối quan hệ với các cơ quan hữu quan trong công tác quản lý thu thuế tốt sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp để cùng nhau làm tròn và làm tốt trách nhiệm mà UBND tỉnh, HĐND tỉnh giao phó.
2.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ thuế có trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm
Để hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, toàn thể cán bộ công chức ngành thuế cần phải thực hiện cải tiến hành thu, cải cách hành chính thuế, thực hiện nghiêm các quy trình quản lý thuế và từng bước tháo gỡ khó khăn đề cao tinh thần tự giác của các đối tượng nộp thuế, tăng cường chống thất thu thuế, thường xuyên phát động phong trào thi đua, đẩy mạnh công tác tuyên truyền và áp dụng các biện pháp khen thưởng, xử phạt công minh.
Những vấn đề cụ thể cần được đảm bảo như sau:
* Nâng cao trình độ chuyên môn cho mỗi cán bộ thuế bằng cách chú trọng hơn nữa công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ cho cán bộ lãnh đạo ngành như khuyến khích học đại học, trên đại học, bồi dưỡng quản lý Nhà nước, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu quản lý trong giai đoạn hiện nay.
Có biện pháp khuyến khích các cán bộ thuộc diện chờ đủ tuổi để nghỉ hưu được về hưu sớm với việc học sẽ nhận được một khoản tiền truy thu thay vào đó là bổ sung lực lượng cán bộ mới nhưng Cục chỉ nên tuyển cán bộ thuế là những người có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành thuế được đào tạo chính quy.
* Nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức đạo đức trách nhiệm của mình. Mỗi người phải quan tâm xem các quy định chức trách của mình như thế nào, chế độ đó ra sao và lãnh đạo Cục, phòng tổ chức cán bộ cần thường xuyên tổ chức cán bộ cần thường xuyên tổ chức thi đua trong nội bộ Cục để đẩy mạnh hiệu quả công tác quản lý, các cán bộ vượt mức kế hoạch đề ra.
Muốn thực hiện được những điều trên, Cục thúe cần chăm lo đời sống về mọi mặt của toàn ngành; xây dựng phong trào thể dục thể thao; văn nghệ tạo điều kiện cho cán bộ yên tâm công tác lâu dài và phát huy tốt năng lực của mình vào sự nghiệp phát triển của ngành.
2.6. Xây dựng và kiện toàn bộ máy thu thuế của ngành
Tổ chức bộ máy của ngành cơ bản ổn định, vấn đề là tập trung chăm lo xây dựng, kiện toàn đảm bảo cho mỗi tổ chức, nhất là các tổ, đội thuế đủ khả năng làm tốt, làm đầy đủ những quy định về chức năng, nhiệm vụ quy chế hoạt động đã được ban hành; khẩn trương bổ khuyết những quy định chưa đúng, chưa đủ, không còn phù hợp... làm cho mọi hoạt động của tất cả các tổ chức trực thuộc cục thuế. Theo quy củ, nề nếp, đảm bảo phát huy hiệu lực và hoàn thành tốt nhiệm vụ; Xây dựng và giải quyết tốt các mối quan hệ trong giữa các đơn vị trong hệ thống tổ chức, đảm bảo yêu cầu thông tin, học tập, kiểm tra giám sát lẫn nhau, tạo điều kiện cho nhau trong công tác chuyên môn, xác lập sự đồng bộ và đồng đều trong mọi hoạt động. Đồng thời hết sức quan tâm đẩy nhanh quá trình cải tiến các thủ tục hành chính, các lề lối, phương pháp làm việc, tạo được sự nghiêm túc, quy củ, trong công việc, trách phiền hà cho nhau và cho đối tượng nộp thuế, phát huy tốt hiệu quả công việc.
Mỗi tổ chức cần xây dựng cho mình một đội ngũ cán bộ có chính sách về trình độ, về nghiệp vụ cần thiết, hợp lý, sự tương quan giữa lực lượng làm công tác nghiên cứu và thanh tra, kiểm tra, làm cơ sở cho việc định hướng quy hoạch, đào tạo tuyển dụng và bố trí sắp xếp hợp lý phát huy được năng lực củ từng cán bộ, đối với lĩnh vực công tác được phân công, động viên và khơi dậy khả năng tự rèn luyện vươn lên nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác, coi trọng cập nhật kiến thức về pháp luật, quản lý, về chuyên môn nghiệp vụ, về vi tính, ngoại ngữ, phương pháp công tác, vận động quần chúng để cán bộ đạt được trình độ thành thạo trong công việc và không chỉ đơn thuần là cán bộ chuyên môn mà vừa là cán bộ phổ biến giải thích, vận động tuyên truyền pháp luật, làm công tác quy hoạch cán bộ trong mỗi tổ chức và tập trung đào tạo bồi dưỡng theo quy hoạch, đảm bảo đội ngũ này phải thật sự có phẩm chất và năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, coi trọng việc quản lý, kiểm tra giám sát mọi hoạt động của cán bộ từ cơ sở, trực tiếp là các tổ, đội phòng mà cốt lõi là thực hiện 10 điều kỷ luật của ngành.
2.7. Giải pháp thành lập phòng tư vấn thuế công
Hiện nay, pháp luật về thuế ngày càng được hoàn thiện, quy trình ngày càng cải tiến theo hướng đối tượng nộp thuế tự kê khai, tự tính và tự nộp thuế vào kho bạc. Nhưng không phải tất cả các đối tượng nộp thuế đều nắm chắc và hiểu biết đầy đủ về pháp luật thuế để thực hiện tốt nghĩa vụ của mình. Hơn nữa các sắc thuế mới được áp dụng ở nước ta như thuế giá trị gia tăng còn là vấn đề mới mẽ, gây lúng túng cho nhiều doanh nghiệp. Công tác tư vấn thuế trở thành yêu cầu khách quan đối với các đối tượng nộp thuế.
Công ty tư vấn thuế công đã được thành lập và triển khai thực hiện ở một số Cục thuế thuộc tỉnh thành phố trong cả nước. Trong một thời gian ngắn thực hiện các công ty tư vấn này sớm đã nhận được những phản hồi rất tốt từ phía các doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm. Với điều kiện phát triển kinh tế của tỉnh còn yếu kém việc thành lập một công ty tư vấn là chưa thể triển khai được nhưng khả năng thành lập thêm một phòng tư vấn thuế công trong Cục thuế thiết nghĩ là điều hoàn toàn có thể. Theo đó, Cục thuế cần học hỏi kinh nghiệm của các tỉnh đã thực hiện để tìm ra một mô hình cho phù hợp cho mình.Để có sự chuẩn bị tốt, Cục thuế Hà Tĩnh cần chú ý tới một số vấn đề sau:
+ Về nhiệm vụ của các phòng tư vấn thuế. Phòng tư vấn thuế có nhiệm vụ tuyên truyền, cung cấp các chính sách, quy định mới về các luật thuế cũng như các thông tin cần thiết khác có liên quan tới quá trình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Phòng chỉ được phép hướng dẫn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh về những quy địnhcủa luật thuế để giúp các doanh nghiệp này nắm chắc luật. Tuyệt đối không được làm thay các doanh nghiệp những việc như quyết toán thuế, kê khai các tờ khai nộp thuế.
+ Về phía cán bộ tư vấn thuế. Phải là những cán bộ có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý thu thuế, có phẩm chất đạo đức tốt, phải được quy định về chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức như các phòng ban khác. Cán bộ thuế không được “hỗ trợ” các doanh nghiệp để gian lận thuế, vấn đề này cần được quy định rõ khi tổ chức thành lập phòng và phải có những biện pháp xử lý đối với những cán bộ cố tình vi phạm, thực hiện công tác thiếu trách nhiệm, thậm chí có thể đình chỉ công tác hay cho thôi việc với những cán bộ vi phạm nghiêm trọng.
Thành lập phòng tư vấn thuế giúp cho các đối tượng nộp thuế hiểu biết về luật thuế rõ hơn, nhằm mở rộng kênh thông tin hỗ trợ pháp luật cho hoạt động của các doanh nghiệp giúp họ thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật hơn từ đó làm giảm chi phí thu thuế, giảm các đơn kiện xuất phát từ sự hiểu biết kém về luật thuế.
Nếu thực hiện được như vậy, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng và các doanh nghiệp nói chung sẽ nhanh chóng đứng vào hàng ngũ của những doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về thuế. Công tác quản lý thu thuế đặc biệt đối với thuế giá trị gia tăng sẽ ngày càng đựơc hoàn thiện hơn.
3. Một số kiến nghị
3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước
3.1.1 Sửa đổi và bổ sung một số quy định về chính sách thuế GTGT.
* Về thuế suất thuế giá trị gia tăng: Thuế suất là linh hồn của thuế, là yếu tố quan trọng nhất của một chính sách thuế bởi nó biểu hiện tập trung nhất các chính sách của Nhà nước, phản ánh quan hệ giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội. Quy định mức thuế suất hợp lý sẽ kích thích sản xuất phát triển, tăng thu Ngân sách Nhà nước, tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Việc quy định số lượng các mức thuế suất nhiều hay ít, cao hay thấp có tính quyết định đến sự áp dụng thành công hay thất bại của một sắc thuế. Nếu số lượng các mức thuế suất quá nhiều sẽ làm cho chính sách thuế phức tạp, khó quản lý, dễ bị vận dụng tuỳ tiện, dễ bị lợi dụng để lách thuế, trốn thuế gây thất thu cho Ngân sách Nhà nước, nhưng có ưu điểm thể hiện được khả năng điều tiết linh hoạt của Nhà nước trong những trường hợp cần thiết tuỳ thuộc vào điều kiện tình hình kinh tế – xã hội và các đặc điểm của từng loại thuế. Trái lại, nếu số lượng các mức thuế suất quá ít; Nhà nước khó thực hiện được những chính sách xã hội, dễ bị phản ứng, nhưng lại có ưu điểm đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng, hạn chế tình trạng thất thu thuế. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, để khắc phục những tác động không tốt đối với nền kinh tế – xã hội của thuế giá trị gia tăng. Thiết nghĩ chính sách thuế giá trị gia tăng ở nước ta chỉ nên quy định một mức thuế suất chung duy nhất áp dụng cho các loại hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong nước là trong nước là 10%, ngoại trừ mức thuế suất 10% áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
* Về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:Theo quy định của chính sách thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện có 2 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. Phương pháp khấu trừ được áp dụng cho các đối tượng thường có quy mô sản xuất kinh doanh vừa, lớn, doanh số lớn và có đủ những điều kiện tổ chức hạch toán kế toán và lưu giữ chứng từ hóa đơn một cách đầy đủ. Còn phương pháp tính trực tiếp trên GTGT được quy định áp dụng cho những cá nhân kinh doanh hộ gia đình kinh doanh và những tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuê theo phương pháp khấu trừ và các cơ sở kinh doanh mua, bán vàng - đá quý. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, khi nền kinh tế phát triển chưa cao, số lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh có quy mô vừa, nhỏ chưa thực hiện tốt chế độ sở thích kế toán, chứng từ hóa đơn còn nhiều, không đáp ứng được yêu cầu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ của việc áp dụng, đồng thời 2 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng nêu trên là cần thiết. Song, trên thực tế khi triển khai thực hiện luật thuế GTGT cho thấy sự tồn tại 2 phương pháp tính thuế GTGT như thế là bất cập, không hợp lý, bởi lẽ:
+ Việc tồn tại 2 phương pháp tính thuế GTGT sẽ tạo ra sân chơi không bình đẳng, công bằng giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh.Do xuất hiện hóa đơn giả, hoá đơn khống, hóa đơn thiếu độ tin cậy nên các đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng phần lớn khi xác định GTGT tính thuế đều dựa trên doanh thu tính thuế ấn định và tỷ lệ GTGT trên doanh thu tính thuế quy định. Trên thực tế, cán bộ thuế thường dựa vào mức khoán thuế doanh thu phải nộp trước đây để suy ngược lại doanh thu tính thuế ấn định sau đó nhân với tỷ lệ GTGT trên doanh thu tính thuế quy định do Tổng Cục thuế quy định, Cục thuế cụ thể hóa. Điều này không khác gì thuế doanh thu trước đây.
+ Tạo khe hở cho sự xuất hiện cơ chế chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trốn thuế giữa các đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và các đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thông qua việc hợp thức hóa bằng các hóa đơn giả, hoặc háo đơn khống, không khớp số liệu giữa các liên...
Xuất phát từ những luận cứ nêu trên kết hợp với kinh nghiệm các nước trên thế giới đã thực hiện thì chính sách thuế giá trị gia tăng ở nước ta nên chỉ quy định một phương pháp tính thuế duy nhất, đó là phương pháp khấu trừ thuế.
* Về tổ chức thực hiện thuế GTGT: Để chính sách thuế GTGT thật sự đi vào đời sống kinh tế – xã hội một cách hữu hiệu, trong công tác hành thu cần thực hiện đồng bộ, nghiêm túc các biện pháp sau:
- Chú trọng thường xuyên nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thuế và trang bị phương tiện hiện đại cần thiết đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thu thuế GTGT. Đây là khâu quan trọng quyết định thực thi, tính hiệu quả chính sách thuế GTGT, bởi việc quản lý thu thuế GTGT rất phức tạp nên nếu trình độ nghiệp vụ chuyên môn chỉ cán bộ thuế yếu hay thiết bị phương tiện quản lý lạc hậu sẽ không thể quản lý tốt thuế GTGT, làm gia tăng hiện tượng trốn thuế, gây thất thu cho ngân sách Nhà nước. Nếu thuế GTGT được quản lý tốt sẽ nghiêm túc công tác sổ sách, chứng từ hóa đơn, giúp khắc phục được tình trạng thất thu thuế.
Đẩy mạnh hơn nữa công tác thông tin, tuyên truyền chính sách thuế GTGT đến mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội để mọi người hiểu rõ bản chất và nắm được những ưu điểm của thuế GTGT, tránh những hiểu lầm, nhận thức không đúng, gây ngộ nhận do không hiểu biết về thuế GTGT tạo nên khe hở cho kẻ khác lợi dụng, gây bất an cho nhân dân, qua đó, khuyến khích mọi người an tâm mạnh dạn đầu tư vốn để giúp nền kinh tế có thêm lượng vốn cần thiết cho nhu cầu phát triển.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế, thực hiện đồng bộ, nghiêm túc các biện pháp kinh tế, nghiệp vụ và hành chính trong công tác hành thu thuế GTGT nhằm ngăn chặn, hạn chế tình trạng hóa đơn, chứng từ, hợp đồng giả, khống, thiếu độ tin cậy để trốn thuế, gây thất thu cho ngân sách Nhà nước, thị trường biến động, cơ cấu lao động xã hội bị xáo trộn.
Trên đây là một số đề xuất góp ý hướng điều chỉnh những nội dung cơ bản của chính sách thuế GTGT hiện nay ở nước ta nhằm phát huy những tác động tích cực và khắc phục những tác động tiêu cực về kinh tế – xã hội của thuế GTGT, đồng thời góp phần củng cố, hoàn thiện chính sách thuế GTGT ở nước ta.
3.1.2 Tạo ra môi trường pháp lý về công tác kế toán đối với sự phát triển các DNNQD.
Kế toán là công cụ quan trọng để điều hành quản lý, tính toán kinh tế và kiểm tra việc sử dụng tài sản vật tư tiền vốn sau một kỳ kinh doanh. Kế toán cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý và những người có liên quan. Hai báo cáo quan trọng nhất để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng cân đối kế toán đánh giá tổng quát tình hình tài chính, trình độ sử dụng vốn, những khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh tổng thu, tổng chi của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Trong đó đề cập đến tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế, và các khoản phải nộp khác của Nhà nước. Chế độ kế toán khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng còn nhiều hạn chế, một trong những nguyên nhân chủ yếu đó là còn có những khó khăn vướng mắc về môi trường pháp lý, một số cơ chế, chính sách của Nhà nước chưa phù hợp với đặc điểm của kinh tế ngoài quốc doanh đại bộ phận có quy mô vừa và nhỏ hiện nay. Do vậy để đẩy mạnh và phát triển kinh tế ngoài quốc doanh thì cần tạo ra môi trường pháp lý tốt về kế toán cho các doanh nghiệp này.
3. 2. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính, Tổng cục thuế về việc quản lý hóa đơn, chứng từ
Luật thuế GTGT chỉ phát huy tích cực khi mà mọi hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được thực hiện đều phản ánh đầy đủ trên hóa đơn theo quy định. Vì vậy việc quản lý và sử dụng hóa đơn của cơ sở sản xuất kinh doanh và ý thức của người tiêu dùng trong việc lấy hóa đơn khi mua hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần nâng cao hiệu quả của luật thúe và công tác quản lý kinh tế tài chính. Trong thời gian qua, xung quanh việc thực hiện luật thuế GTGT đang nổi lên vấn đề được dư luận quan tâm, đó là hiện trạng người tiêu dùng không lấy hóa đơn khi mua hàng hóa. Một số doanh nghiệp lợi dụng cơ chế hoàn thuế GTGT đã lập hóa đơn chứng từ khống đầu vào để xin hoàn thuế, rút tiền ngân sách nhà nước. Trước thực tế đó, đề nghị Tổng Cục thuế nghiên cứu có hình thức thưởng lợi ích bằng vật chất đối với hóa đơn mua hàng của người tiêu dùng từ đó khuyến khích họ yêu cầu người bán hàng phải lập hóa đơn. ở một số nước trên thế giới nhằm khuyến khích khách hàng mua hàng đòi hóa đơn với nội dung đầy đủ, chính xác và lưu giữ chứng từ cung cấp cho cán bộ thuế khi có yêu cầu. Họ đã dùng biện pháp quay số hóa đơn trúng thưởng đối với hóa đơn mua hàng. Thiết nghĩ, đây cũng là một kinh nghiệm hay cần tham khảo, vận dụng thích hợp vào nước ta nhằm góp phần nâng cao ý thức tự giác trong việc thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hóa đơn, chứng từ.
Kết luận.
Nước ta đang từng bước quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN nên bước quá độ gặp không ít khó khăn về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như lý luận kinh tế đúng đắn. Trong điều kiện đó, thuế và các nguồn thu khác trong nước chính là trụ cột cho nền tài chính quốc qia và đóng vai trò quan trọng trong công cuộc kiến thiết nước nhà.
Thuế GTGT là một loại thuế tiên tiến mới được đưa vào áp dụng ở nước ta trong vòng 4 năm trở lại đây. Trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết, thuế GTGT chưa phát huy hết được những mặt tích cực của nó. Do vậy đặt ra một yêu cầu cấp thiết trong vấn đề quản lý thuế GTGT.
Qua thời gian thực tập tại Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh, em đã có dịp tìm hiểu công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trên địa bàn. Theo đó, em đã nêu được thực trạng của công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp đó hiện nay dựa trên những cơ sở lý luận cơ bản như: Khái niệm thuế giá trị gia tăng, quy trình quản lý thu thuế, vai trò và đặc điểm các DNNQD…, đồng thời nêu lên được những kết quả đạt được và những vướng mắc, hạn chế trong công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các DNNQD. Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân của nó, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và một số kiến nghị đối với Nhà nước, Bộ tài chính và Tổng cục thuế góp phần hoàn thiện công tác này trong thời gian tới.
Với tất cả cố gắng của mình và với sự giúp đỡ của Thầy giáo hướng dẫn, các cô, chú, anh, chị trong cục thuế em đã hoàn thành chuyên đề này. Song do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề chưa thể coi là hoàn thiện. Em kính mong nhận được nhận xét của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Danh mục Tài liệu tham khảo
Giáo trình Quản lý thuế - Trường Đại học KTQD - 2002.
Hệ thống hoá các văn bản pháp luật về thuế GTGT đã được sửa đổi và bổ sung - NXB Tài chính, 10-2002.
Các báo cáo tổng kết năm về thực hiện thu thuế GTGT của Cục thuế Hà Tĩnh.
Tạp chí thuế nhà nước các số năm 2001, 2002, 2003.
Thời báo kinh tế Việt Nam các số năm 2001, 2002, 2003.
Tạp chí Kế toán các số năm 2002.
Tạp chí Kinh tế phát triển các số năm 2002.
Trang thông tin của Bộ Tài chính:
Tạp chí Tài chính số năm 2002, 2003.
Mục lục
Lời mở đầu 1
Phần I: Lý luận chung về thuế GTGT 3
1. Một số nội dung cơ bản của luật thuế GTGT 3
1.1. Khái niệm về thuế GTGT 3
1.2. Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở nước ta 3
1.3. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT 7
1.3.1. Phạm vi áp dụng 7
1.3.2. Căn cứ tính thuế GTGT 8
1.3.3. Phương pháp tính thuế GTGT 9
1.3.4. Hoàn thuế GTGT 12
1.3.5. Quy định về hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ 13
1.3.6. Miễn, giảm thuế GTGT 13
2. Quản lý thu thuế GTGT đối với các DNNQD 13
2.1. Đặc điểm và vai trò của các DNNQD 14
2.2. Thực trạng phát triển của DNNQD 16
2.3. Quy trình quản lý thu thuế GTGT đối với các DNNQD 17
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với
DNNQD 26
4. ý nghĩa của việc quản lý thu thuế GTGT đối với các DNNQD 27
Phần II: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các NNQD trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh 29
1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh và các DNNQD 29
1.1. Tỉnh Hà Tĩnh 29
1.2. Các DNNQD 30
1.2.1. Các đối tượng thuộc DNNQD 30
1.2.2. Thực trạng phát triển 31
2. Thực trạng về vấn đề quản lý thu thuế GTGT đối với các DNNQD trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh 34
2.1. Chức năng nhiệm vụ chính của phòng ban trong quá trình quản lý thu thuế đối với các DNNQD 34
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các DNNQD trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh 37
2.2.1. Quản lý công tác đăng ký và cấp mã số thuế cho các DNNQD 37
2.2.2. Công tác xử lý tờ khai 38
2.2.3. Xác định số thuế GTGT phải nộp 39
2.2.4. Xử lý hoàn thuế 41
2.2.5. Quản lý hoá đơn, chứng từ 43
2.2.6. Quản lý việc thu nộp tiền thuế và miễn giảm thuế 44
2.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế 46
3. Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các DNNQD trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh 48
3.1. Kết quả đạt được 48
3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 51
3.2.1. Những mặt hạn chế 51
3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế 52
Phần III: Một số kiến nghị trong công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các DNNQD trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh 54
1. Định hướng hoạt động cục thuế Hà Tĩnh 54
2. Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng trên địa bàn
Hà Tĩnh 55
2.1. Tăng cường quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Tĩnh 55
2.2. Hoàn thiện công tác quản lý hoá đơn, chứng từ các DNNQD trên địa bàn tỉnh 56
2.3. Nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra về thuế 59
2.4. Phối hợp với các cơ quan hữu quan trong công tác quản lý thu thuế 60
2.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ thuế có trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm 61
2.6. Xây dựng và kiện toàn bộ máy thu thuế của ngành 62
2.7. Giải pháp thành lập phòng tư vấn thuế công 63
3. Một số kiến nghị 65
3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 65
3.1.1. Sửa đổi và bổ sung một số quy định về chính sách thuế GTGT 65
3.1.2. Tạo ra môi trường pháp lý về công tác kế toán đối với sự phát triển của các DNNQD 68
3.2. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính, Tổng cục thuế về việc quản lý hoá đơn, chứng từ 68
Kết luận 70
Biểu cơ cấu ngành nghề của DNNQD (2001-2002)
Năm 2001
Năm 2002
Phân cấp
Qlý
ồ số
XDCB
CN, TTCN
TMDV
NL thủy sản
ồ số
DN
XDCB
CN, TTCN
TM, DV
NL, thủy sản
DN
ồ số
Tỉ lệ
ồ số
Tỷ lệ
ồ số
Tỷ lệ
ồ số
Tỷ lệ
ồ số
Tỷ lệ
ồ số
Tỷ lệ
ồ số
Tỷ lệ
ồ số
Tỷ lệ
Tổng số
DN cục QL
DN chi cục QL
Chi cục QL
311
105
90
116
155
55
29
71
49,8%
52,3%
32,2%
19
12
10
6,2%
11,4%
11%
104
31
39
33,4%
29,5%
43,3%
33
7
12
10,6%
6,8%
13,5%
375
128
217
30
167
71
88
44,5%
554%
40,5%
105
25
68
28%
19,5%
31,3%
82
28
48
4,8%
21,8%
22,1%
21
4
13
5,7%
3,3%
6,1%
(Nguồn: Phòng Quản lý thu thuế ngoài quốc doanh - Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32216.doc