Để đạt được mục tiêu trên doanh nghiệp phải tăng cường quản lý từng loại tài sản của quá trình sản xuất kinh doanh đặc biệt là TSLĐ - một loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp lấy kinh doanh thương mại làm nhiệm vụ chính. Hiệu quả vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng phụ thuộc vào mức đọ tiết kiệm và tăng nhanh tốc đọ luân chuyển VLĐ. do vậy các doanh nghiệp nói chung cần phải tăng cường biện pháp quản lý TSLĐ - VLĐ. Điều đó được thể hiện ở những mặt sau.
- Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kì sản xuất kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ xung . nếu doanh nghiệp tính không đúng nhu cầu vốn lưu động sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hoặt thừa vốn và doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về khả năng thanh toán .
Tổ chức quản lý quá trình lao động , kiểm tra , nghiệm thu số lượng , chất lượng sản phẩm hàng hoá nhằn hạn chế đến mức tố đa hàng hoá kém chất lượng , kém phẩm chất.
- Tăng cường lượng vốn bằng tiền để khi cần công ty có thể sử dụng ngay, hạn chế vay ngắn hạn để không phải trả lãi xuất và chi phí tài chính .
- Tích cực thu hồi vốn nợ để thu hồi vốn cho công ty đảm bảo việc kinh doanh có hiệu quả .
Đẩy nhanh tiêu thụ hàng hoá nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Qua phân tích ở trên ta thấy hàng tồn kho của công ty tăng lên rất nhiều. Việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá sẽ làm cho vốn được thu hồi, ít chịu ảnh hưởng của thị trường biến động tài chính. Với số vốn thu được cộng với khoản lãi thu được sẽ giúp công ty trang trải những khoản chi cần thiết để phục vụ cho tru kì sản xuất kinh doanh sau đó là việc trả lương , chi phí bán hàng Nhìn chung nếu hàng hoá bán được thì sẽ là phần thưởng quý giá đối với công ty. Từ số doanh thu bán được ngoài phần trang trải chi phí , nếu có lãi sẽ đầu tư thêm vào trang thiết bị ,đầu tư vào TSLĐ, thu hút đầu tư bên mgoài rút ngắn thời gian thu hồi vốn . Muốn đẩy nhanh tiêu thụ hàng hoá thì trước hiíet phải nghiên cứu nhu cầu thị trường , tham khảo ý kiến của khách hàng để đảynhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá tăng khối lượng hàng hoá bán ra, tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho công ty. Công ty có thể sử dụng các biện pháp bán hàng như giảm giá cho những đối tác tiêu thụ nhiều hàng hoá, tặng thưởng cho những đối tác thanh toán đúng hạn để khuyến khích người mua nhiều hơn .
70 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1561 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng lợi nhuận của công ty cổ phần sách và thiết bị trường học Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
209.168
100
984.689.026
100
965.018.229
100
Nguồn: (Bảng cân đối kế toán hàng năm của Công ty)
Nhận xét: Qua 2 năm (năm 2005, năm 2006) và 6 tháng đầu 2007 cho thấy: nguồn vốn chủ sở hữu có sự biến đổi đáng kể, nguồn vốn kinh doanh năm 2006 chiếm 69,57% đã giảm so với năm 2005 là (72,46%). Bên cạnh đó các quỹ của Công ty năm 2006 lại tăng so với năm 2005 là 30,59%. Các quỹ của Công ty tăng dần qua các năm và qua các thời kỳ, chỉ tính đến 6 tháng đầu năm 2007 đã tăng hơn so với hai năm trước là 30,42%; Trong số các quỹ của Công ty thì quỹ dùng cho đầu tư phát triển vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất là 18,77%, sau đó là quỹ khen thưởng phúc lợi 6,48%, quỹ dự phòng tài chính 3,44% và quỹ trợ cấp mất việc làm 1,73%.
Bảng 2.4
Công tác huy động vốn của Công ty
ĐVT: VNĐ
31/12/2005
31/12/2006
30/6/2007
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
Phải trả người bán
2.556.738.949
52,22
2.456.644.207
49,17
5.360.767.337
78,89
Vay ngắn hạn
0
0
600.000.000
12,01
0
0
Người mua ứng tiền
680.006.419
13,89
330.079.482
6,61
58.455.772
0,86
Nguồn vốn khác
1.658.672.543
33,88
1.609.299.712
32,21
1.375.613.041
20,24
Tổng vốn kinh doanh
4.895.417.911
100
4.996.023.401
100
6.794.836.150
100
Nguồn: (Bảng cân đối kế toán hàng năm của Công ty)
Nhận xét: Như vậy công tác huy động vốn của Công ty chủ yếu là chiếm dụng của khách hàng do phải trả người bán đến 30/6/2007 là 78,89% tăng hơn so với hai năm trước, nguồn vốn này chiếm phân nửa tổng nguồn vốn của Công ty, điều này là chưa tốt lắm, Công ty cần điều chỉnh lại quá trình kinh doanh của mình.
* Các chỉ tiêu về công tác bảo toàn, phát triển vốn của Công ty
= - x
Tốc độ tăng trưởng vốn hàng năm =
Bảng 2.5
Các chỉ tiêu về bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
2005
2006
6/2007
Vốn chủ sở hữu hiện có cuối năm
943.209.168
984.689.026
965.018.229
Vốn chủ sở hữu thực tế đầu năm
731.305.099
943.209.168
984.689.026
Hệ số trượt giá bình quân
1
1
1
Mức bảo toàn, tăng trưởng vốn
211.904.069
41.479.858
-19.670.797
Tốc độ tăng trưởng vốn
0,29
0,04
-0,02
Nguồn: (Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty)
Nhận xét: Như vậy Công ty không những đã bảo toàn được số vốn kinh doanh của mình mà còn có sự tăng trưởng, nhưng với tốc độ tăng trưởng có khác nhau giữa các năm. Cụ thể, năm 2005 tốc độ tăng là 0,29%; năm 2006 tốc độ tăng có sự chững lại, chỉ đạt 0,04%. Riêng 6 tháng đầu năm 2007 thì Công ty chưa bảo toàn được vốn nên tốc độ tăng trưởng bị âm 0,02%.
Hiện nay Công ty nộp ngân sách Nhà nước dưới hình thức là nộp các loại thuế theo phương pháp khấu trừ. Mỗi kỳ nộp thuế là 1 tháng. Quyết toán thuế theo năm và lấy năm dương lịch làm chuẩn.
Bảng 2.6
Bảng thanh toán nghĩa vụ với Nhà nước
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
2005
2006
6/2007
Thuế GTGT
105.433.688
82.470.333
12.023.979
Thuế thu nhập doanh nghiệp
59.855.268
23.553.159
5.103.920
Thu trên vốn
7.797.979
Thuế nhà đất
5.563.600
5.563.600
Các loại thuế khác
850.000
3.000.000
1.000.000
Nguồn: (Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty)
Nhận xét: Việc thanh toán nghĩa vụ với Nhà nước hầu như là giảm do Công ty đang dần chuyển hướng kinh doanh, các khoản thuế khác tăng lên so với kỳ trước. Trong các khoản phải thanh toán với Nhà nước thì Thuế GTGT chiếm tỷ trọng lớn nhất, sau đó là Thuế thu nhập doanh nghiệp, 6 tháng đầu năm 2007 Công ty chưa phải đóng thuế nhà đất và thuế thu trên vốn.
2.2.3 Lợi nhuận từ họat động khác
Là một doanh nghiệp kinh doanh thành lập cũng đã được gần 11 năm nên Công ty chỉ giao dịch và mở tài khoản tại một ngân hàng nhưng lại có 2 tài khoản: Tài khoản tiền gửi và tài khoản tiền vay. Đối tượng giao dịch chủ yếu là các đơn vị sự nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh nên đơn vị chỉ sử dụng một loại tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam, không sử dụng ngoại tệ, vàng, bạc trong kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền của doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng. Ở một thời điểm nhất định, tiền chỉ phản ánh và có ý nghĩa như một hình thái biểu hiện của tài sản lưu động. Nhưng trong quá trình kinh doanh sự vận dụng của tiền được coi là trung tâm của hoạt động kinh doanh phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp. Mặc khác, thông tin của luồng tiền của doanh nghiệp rất hữu dụng trong việc cung cấp thông tin cho người sử dụng một cơ sở để đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra tiền và các nhu cầu của doanh nghiệp trong việc sử dụng luồng tiền đó. Điều đó được thể hiện qua phương trình cân đối của quá trình lưu chuyển tiền tệ sau:
Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ
Qua phương trình này ta thấy, với tiền đầu kỳ qua các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ tiền sẽ được lưu chuyển, chính quá trình lưu chuyển này của tiền sẽ được kế toán theo dõi và phản ánh vào tài khoản tiền hay tài khoản không phản ánh trực tiếp đến tiền, dể cuối kỳ, kế toán sẽ tập hợp quá trình lưu chuyển tiền đó và phản ánh lượng tiền còn tồn ở cuối kỳ. Chênh lệch của tài khoản tiền tệ lúc cuối kỳ so với đầu kỳ chính là do quá trình lưu chuyển tiền tệ thông qua các hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp đánh giá khả năng tạo ra tiền với lượng tiền thực thu được trong kỳ sẽ biết được lượng tiền cụ thể thu được nhiều hay ít, từ hoạt động nào mang lại nguồn thu đó tạo ra tiền trong tương lai. Đánh giá khả năng thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh với nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh về thanh toán, từ đó thể hiện được khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thanh toán đúng hạn, khả năng thanh toán gia tăng hay giảm đi, hệ số thanh toán cao hay thấp, đánh giá khả năng thanh toán nợ hay lãi, khả năng trả cổ phần bằng tiền nhàn rỗi qua việc doanh nghiệp mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay … trong kỳ kế toán đó.
Lưu chuyển tiền tệ còn là công cụ để lập dự toán tiền, xây dựng kế hoạch với việc thu, chi tiền lưu chuyển trong qúa khứ sẽ chỉ ra được xuất xứ của các nguồn tiền và việc sử dụng chúng vào những mục đích nào, hoạt động gì. Từ đó giúp nhà quản lý có cơ sở vững chắc, đáng tin cậy, thiết lập được các kế hoạch đầu tư, đi vay hay tìm kiếm các nguồn tài trợ khác như phát hành trái phiếu, cổ phiếu để tạo ra hay giữ lại một lượng tiền khi khan hiếm tiền mặt hay dư thừa tiền mặt. Mặt khác khi lập dự toán tiền mặt sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt tốt hơn tính chất thời vụ của các hoạt động của doanh nghiệp, hiểu rõ hơn mối quan hệ của doanh nghiệp với bên ngoài và đối tác chính của doanh nghiệp qua sự nghiên cứu các điều kiện thanh toán của khách hàng hay nhà cung cấp, chẳng hạn như liên kết chính sách chi trả lãi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, lập kế hoạch tài trợ sản phẩm mới, mua máy móc thiết bị, tìm ra phương hướng giải quyết để củng cố tình trạng thiếu tiền mặt và do đó sẽ có phương hướng giải quyết để củng cố tình trạng thiếu tiền mặt và do đó có biện pháp trong hoạt động tín dụng. Tất cả các vấn đề này có tác dụng rất lớn cho doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch về dự toán tiền mặt.
Qua lưu chuyển tiền tệ thể hiện tình trạng thực của doanh nghiệp trong việc thu chi trong kỳ với hoạt động dự kiến trong tương lai và kinh nghiệm của doanh nghiệp trong việc xác định điều kiện thanh toán của khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp xác định các khoản thu, chi dự báo trong kỳ đó tương đối hợp lý.
Hiện nay, Công ty Cổ phần sách và thiết bị trường học Bắc Ninh đang áp dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ đó là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiện phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Hai mục đích quan trọng của mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận kinh doanh và khả năng chi trả. Để đánh giá khả năng doanh nghiệp có chi trả được hay không thì đánh giá nhiều về chỉ tiêu những nguồn lợi có tính linh hoạt và ngày lập bảng cân đối kế toán. Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp. Nếu tỉ trọng dòng tiền thu vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh cao thể hiện khoản mục tạo ra tiền chủ yếu trong doanh nghiệp là do hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận ròng, số tiền thu được từ khách hàng nhiều, giảm chi phí quản lý … Nếu tiền mặt và các khoản tương đương tiền chủ yếu được tạo ra từ hoạt động tài trợ như phát hành trái phiếu, đi vay … thể hiện doanh nghiệp trong kỳ sử dụng vốn bên ngoài nhiều hơn là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tại Công ty tiền được lưu chuyển qua ba nguồn hoạt động sau:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Thường tiền lưu chuyển trong hoạt động kinh doanh thường là lớn nhất, vì hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu của Công ty: Lượng tiền gồm:
Các khoản thu chi do bán hàng hoá, dịch vụ trong kỳ, các khoản nợ phải thu.
Các khoản chi trả cho người bán, trả hộ công nhân viên, nhà cung cấp, nộp thuế, mua bảo hiểm, các khoản nợ phải trả.
Giá trị của luồng tiền phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ là chỉ số cơ bản để đánh giá phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra lượng tiền đủ để trả nợ và duy trì khả năng hoạt động của doanh nghiệp, tiến hành về những đầu tư mới mà không cần nguồn đầu tư tài chính từ bên ngoài.
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư của Công ty chủ yếu là đầu tư về nhà xưởng, kho bãi và thời gian khấu hao dài. Do đó, dòng tiền thu vào của hoạt động đầu tư phát sinh ít mà nhu cầu cho khoản mua sắm tài sản cố định và xây dựng kho bãi.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Dòng tiền thu vào là do đi vay và xảy ra không thường xuyên, các khoản thu từ lãi tiền gửi.
Dòng tiền chi ra là khoản trả từ nợ vay.
Như vậy dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là dòng tiền đóng góp lớn nhất vào lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó kéo theo các hoạt động khác như đầu tư, tài trợ hay hoạt động tài chính.
2.3 Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty
2.3.1 Những kết qủa đã đạt được trong những năm qua của Công ty
Bảng 2.5
Bảng chi tiết Tình hình hoạt động tài chính của Công ty năm 2007 so với 2 năm liền kề
Đơn vị tính: 1.000 đồng
TT
Nội dung
Năm tài chính
So sánh tỷ lệ %
2005
2006
2007
2007/2005
2007/2006
I
Thu nhập
1.351.418
1.577.578
1.957.652
145%
124%
1
Lợi nhuận gộp từ SXKD
1.214.451
1.366.667
1.525.821
126
112
2
Thu nhập HĐTC
118.256
186.913
231.765
196
124
(Lãi tiền gửi, CK thanh toán nhanh)
3
Thu nhập khác
18.711
23.998
200.067
1.069
834
Trong đó:
- Hoàn nhập dự phòng nợ khó đòi.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Thu khác
0
0
18.771
0
13.306
10.692
67.320
99.779
32.968
60
750
308
II
Chi phí
1.236.855
1.577.585
1.786.490
144
113
1
Chi HĐTC + Chi phí khác
121.452
112.337
109.058
90
97
(Trả lãi vay, một số chi phí khác)
2
Chi phí bán hàng
1.059.921
1.195.930
1.311.954
124
110
- Chi vận chuyển, công tác
57.524
89.240
85.472
149
96
- Tiếp khách
18.179
23.418
36.409
200
155
- Chi phí người lao động
583.390
618.930
648.346
111
105
- Chi khấu hao TS - CCDC
139.256
261.843
212.970
153
81
- Chi sửa chữa
25.250
35.755
39.212
155
110
- Chi trả chiết khấu tăng thêm ngoài phần thể hiện trên hoá đơn
127.012
97.553
130.952
103
134
- Chi phí khác
109.310
69.191
158.592
145
229
(như Thuế môn bài, thuế đất, hội nghị học tập kinh nghiệm)
3
Chi phí quản lý
55.482
269.319
365.478
659
136
- Chi in ấn + VPP
- Chi điện thoại
- Chi điện ánh sáng - nước
- Dự phòng giảm giá hàng tồn
- Dự phòng mất việc
- Dự phòng nợ khó đòi
- Chi khác
5.754
16.019
12.161
13.360
6.742
0
1.500
6.153
16.180
13.817
157.060
8.789
67.320
0
9.011
26.802
16.036
148.795
11.776
152.978
81
157
167
132
1.118
175
146
166
116
95
134
227
III
Lợi nhuận trước thuế
114.563
0
171.162
149
Nguån: (B¸o c¸o tµi chÝnh hµng n¨m cña C«ng ty)
Nhận xét Bảng 2.5
* Doanh thu
- Doanh thu năm 2007 đạt 20.172.881.000đ bằng 122% so với năm 2006 và 132% so với năm 2005 mang lại lợi nhuận gộp (phần chênh giữa giá mua vào và giá bán ra) là 1.525.821.000 đồng bằng 112% so với năm 2006 và 126% so với năm 2005. Phản ánh được sự tăng trưởng tương đối đều sau ba năm cổ phần hoá.
- Doanh thu thiết bị sản xuất đạt 4.929.263.000 đồng bằng 189% so với năm 2006 và 243% so với năm 2005. Chứng tỏ việc đầu tư đổi mới trong lĩnh vực sản xuất đã đem lại kết quả bước đầu tương đối tích cực.
- Thiết bị kinh doanh đạt 120% so với năm 2006 và chỉ đạt 49% so với năm 2005 đã phản ánh được thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty còn phụ thuộc rất nhiều, có thể nói gần như phu thuộc hoàn toàn vào các yếu tố khách quan, mặc dù đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao khả năng kinh doanh ở lĩnh vực này song kết quả đạt được rất hạn chế.
- Với những kết quả về doanh thu đạt được cao hơn các năm trước trong đó có lĩnh vực cao hơn gần 300% ngoài những lý do giá cả thị trường tăng lên phải khẳng định sự cố gắng lớn của Công ty trong việc đổi mới tổ chức sản xuất; tăng cường công tác tiếp thị và đổi mới lĩnh vực phát hành sách các loại đã tập trung vào sách tự chọn để tăng doanh số…
* Hiệu quả
- Trước hết xét tỷ số tăng trưởng giữa doanh thu trên lãi gộp từ kết quả trực tiếp SXKD mang lại của các năm 2007/2005 là 132/126 còn 2007/2006 là 122/112 các tỷ số này đều lớn hơn 1 đã phản ánh được tình hình cạnh tranh ngày càng khó khăn dẫn đến phải tăng chiết khấu bán ra cho khách hàng lớn hơn thì mới đem lại được doanh thu cao hơn.
- Việc sử dụng và quay vòng vốn đã có nhiều tiến bộ ngoài việc đáp ứng đầy đủ, kịp thời mọi hoạt động của Công ty còn đem lại một phần lợi nhuận từ việc thanh toán nhanh là (231.765.000đ - 109.058.000đ) = 122.707.000đ trong đó 109.058.000đ là lãi tiền vay.
- Nếu xét tỷ số tăng trưởng giữa tổng chi phí trực tiếp trên tổng doanh thu của năm 2007 với các năm trước như 2007/2005 là 144/132 lớn hơn 1 và 2007/2006 là 113/122 tỷ số này nhỏ hơn 1. Qua đó phản ánh tình hình giá cả thị trường có sự trượt giá rất lớn mặc dù so với năm 2006 liền kề thì hiệu quả cao hơn do một đơn vị tăng trưởng chi phi tạo ra được hơn một đơn vị tăng trưởng doanh thu song so với năm 2005 thì ngược lại. Điều này phản ánh chi phí có tiết kiệm hơn song tình hình khách quan bắt buộc phải tăng chi phí trực tiếp như khuyến mại hoặc giảm giá bán hàng thông qua tăng chiết khấu và tình hình cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh đã đến thời kỳ cũ nát phải tăng chi phí sửa chữa … Và cũng nói lên tình hình kinh doanh sẽ ngày càng khó khăn là tất yếu khách quan.
- Trong năm 2007 hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn mang những kết quả có lợi cho người lao động và độ an toàn trong kinh doanh thông qua các chi phí như (chi khấu hao tài sản + chi cho người lao động + chi dự phòng giảm giá hàng tồn kho + chi dự phòng mất việc làm + chi dự phòng nợ khó đòi). Bao gồm 5 khoản tổng năm 2006 là 1.113.942.000đ còn năm 2007 là 1.174.866.000đ cao hơn 60.924.000đ. Đồng thời vẫn mang lại được lợi nhuận trước thuế là 171.162.000đ, không những đủ để bù vào khoản lỗ do tính nhầm thuế VAT từ năm 2004 trở lại đây của hàng tự sản xuất, còn mang lại một phần lợi nhuận để chia cổ tức cho các cổ đông, mặc dù không nhiều song cũng thể hiện được sự cố gắng lớn của Công ty trong tình hình kinh doanh ngày càng khó khăn trong giai đoạn hiện nay.
- Sự tồn đọng hàng hoá - công nợ năm 2007 cao hơn năm 2006 và năm 2005 mặc dù sự rủi ro về số tiền và hàng tồn đọng trên không lớn song cũng phản ảnh được tính nghiệp vụ kinh doanh của các bộ phận trực tiếp phụ trách các mảng này là chưa sâu, chưa cao và chưa được nâng cấp.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Bên cạnh những thành công trên thương trường, Công ty CP Sách và Thiết bị trường học Bắc Ninh cũng phải nếm trải những thua thiệt, hụt hẫng trong bước kinh doanh đầy trắc trở của cơ chế thị trường. Sau khi chuyển sang Công ty cổ phần, các tổ chức tín dụng chặt chẽ hơn trong các khoản vay, Công ty chưa được hỗ trợ hay ưu đãi về chính sách thuế hiện hành. Mặc dù công ty đã tính đến những yếu tố biến đổi bất thường nhưng thị trường đang thực tế cạnh tranh gay gắt, phải thường xuyên đối mặt với những rủi ro, khó khăn mới như biến đổi về giá cả, tỷ giá hối đoái, nguồn cung ứng, .. trong khi hệ thống thông tin thương mại, thị trường trong nước và nước ngoài đến với Công ty quá ít ỏi. Do vậy, đôi lúc công ty không chủ động được nguồn vốn kinh doanh, không tạo được sự cạnh tranh kịp thời,…
Bắc Ninh nằm cạnh thủ đô Hà Nội - một trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị. Tại Hà Nội có rất nhiều doanh nghiệp và các cửa hàng tư nhân kinh doanh về sách cạnh tranh quyết liệt với công ty, đội ngũ nhân viên công nhân trẻ chưa có kinh nghiệm và còn hạn chế trong nghiệp vụ. Điều đó đòi hỏi công ty phải nỗ lực phấn đấu để phục vụ khách hàng tốt nhất.
2.3.2.2 Nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan
Tình hình biến động của cơ chế thị trường diễn ra căng thẳng, cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến cho hoạt động kinh doanh của Công ty lâm vào tình trạng bất lợi. Sự cạnh tranh của các Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học đòi hỏi của thị trường về mức chiết khấu ngày càng cao hơn. Đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới linh hoạt trong các đối tượng khách hàng, đổi mới phương tiện vận chuyển đến tận tay khách hàng, tăng cường quản lý vốn kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường sức cạnh tranh trên thương trường. Có làm được điều đó mới hy vọng đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
* Nguyên nhân chủ quan
Do năng lực của một số bộ phận quản lý của Công ty không đồng đều, kém năng động, chưa thật sự chuyên tâm tìm cho Công ty một hướng kinh doanh phù hợp với thị trường hiện nay và tình trạng kỷ luật của Công ty còn yếu. Mặt khác, khâu tiếp thị quảng cáo, giới thiệu sản phẩm chưa được thực hiện tốt dẫn đến hàng hoá của Công ty chưa tạo được chỗ đứng trên thị trường. Việc khai thác, huy động, quản lý và sử dụng vốn chưa hiệu quả.
Bảng 2.7
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007
TT
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
Kết quả kinh doanh ghi nhận theo báo cáo tài chính
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trong đó: Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu
01
02
20.172.880.626
20.172.880.626
2
Các khoản giảm trừ doanh thu (03=04+05+06+07)
03
a
Chiết khấu thương mại
04
b
Giảm giá hàng bán
05
c
Giá trị hàng bán bị trả lại
06
d
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp
07
3
Doanh thu hoạt động tài chính
08
231.764.842
4
Chi phí sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ([09]=[10]+[11]+[12]
09
20.157.394.211
a
Giá vốn hàng bán
10
18.696.076.639
b
Chi phí bán hàng
11
1.311.954.448
c
Chi phí quản lý doanh nghiệp
12
149.363.124
5
Chi phí tài chính
13
90.557.600
Trong đó: Chi phí lãi tiền vay dùng cho sản xuất, kinh doanh
14
90.557.600
6
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh [15=(01)-(03)+(08)-(09)-(13)]
15
156.693.657
7
Thu nhập khác
16
32.968.400
8
Chi phí khác
17
18.500.000
9
Lợi nhuận khác ([18]=[16]-[17])
18
14.468.400
10
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp ([19]=[15]+[18])
19
171.162.057
Nguồn: (Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 của Công ty)
Nhận xét: Cuối năm 2007, Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Bắc Ninh đã chứng kiến cơn bão tăng giá, việc lạm phát của nền kinh tế đã tác động không nhỏ đến đời sống kinh tế xã hội, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Bắc Ninh không nằm ngoài quy luật. Trong năm qua, Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn: Việc đấu thầu cung cấp thiết bị dạy học của lớp 11 thay sách không thực hiện được do có quá nhiều doanh nghiệp với tiềm lực kinh tế dồi dào, phương tiện máy móc hiện đại, trình độ quản lý cao cùng tham gia vào công tác đấu thầu cung ứng. Sức ép của dư luận Xã hội đòi hỏi phá vỡ thế độc quyền phát hành sách giáo khoa của hệ thống Nhà Xuất bản Giáo dục và các Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học, tạo ra tâm lý dè dặt trong công tác xây dựng kế hoạch phát hành sách giáo khoa, sách bổ trợ. Các đại lý bán sách giáo khoa cùng nhau yêu sách, yêu cầu nâng chiết khấu bán ra hoặc nhập sách trôi nổi bên ngoài tỉnh về để phân phối trong địa bàn quản lý của Công ty. Doanh thu năm 2007 đạt 20.172.880.626đ mang lại lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp là 171.162.057đ, điều này đã phản ánh được sự tưng trưởng tương đối đều sau 3 năm cổ phần hoá.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC BẮC NINH
3.1 Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
3.1.1 Mục tiêu hoạt động của Công ty trong thời gian tới
Mục tiêu của công ty trong thời gian tới là cung cấp cho giáo viên và học sinh trong tỉnh có đủ sách giáo khoa, sách nghiệp vụ giáo viên, sách tham khảo, đồ dùng, thiết bị phục vụ học tập đúng chất lượng, đúng giá, đảm bảo đồng bộ kịp thời, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Mặt khác, tiếp tục xây dựng và phát triển mạng lưới cửa hàng phân bổ ở thành phố và các huyện trong tỉnh Bắc Ninh. Đây là điều kiện thuận lợi để công ty nắm bắt nhu cầu sách mới để có kế hoạch đảm bảo cung cấp kịp thời cho giáo viên và học sinh
3.1.2 Định hướng phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Bắc Ninh sẽ đẩy mạnh hoạt động bán hàng trực tiếp bằng cách mở rộng hệ thống cửa hàng tự chọn, liên tục có những chương trình bán và giới thiệu sách đến từng trường học, tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh được tiếp cận trực tiếp với sách nhiều hơn. Xây dựng một mạng lưới phát hành không những tại địa bàn Bắc Ninh mà phát triển ra các tỉnh dưới hình thức như: liên doanh, liên kết, cấp đại lý, vệ tinh cho công ty bán sách báo qua mạng Internet, thực hiện thí điểm thanh toán bằng thẻ tín dụng. Đặt một số điểm đại lý của công ty tại một số nước trên thế giới có đông đảo cộng đồng người Việt Nam sinh sống và công tác, hoàn thiện và nâng cao chất lượng Webside của công ty.
Mở rộng mô hình sản xuất kinh doanh thiết bị trường học. Xin phép bổ sung chức năng in, thành lập xưởng in để trước mắt phục vụ nhu cầu trong tỉnh tiến tới đấu thầu và in ấn một số sách giáo khoa, sách tham khảo cho Nhà xuất bản giáo dục. Khai thác triệt để nguồn lực và cơ sở vật chất sẵn có nhằm mở rộng nghiệp vụ sản xuất kinh doanh tự tạo nguồn thu, tăng các khoản nộp Ngân sách Nhà nước, tự bù đắp vốn, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Cần tập trung thực hiện tốt một số chủ trương nhằm hỗ trợ cho việc hoàn thành các mục tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ cho mục đích lâu dài, bảo đảm thích ứng được với mọi sự thay đổi sau khi cổ phần hoá như xây dựng và tách riêng Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh thiết bị trường học riêng. Đây là chủ trương đổi mới có tính chất quyết định tổ chức các bộ máy hình thành một mô hình mới để tăng tính độc lập tự chủ của một đơn vị trực thuộc nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thiết bị giáo dục, thu hút thêm đội ngũ công nhân có tay nghề cao vào làm tại Xí nghiệp, huy động tối đa mọi nguồn lực về vốn và nhân sự để tổ chức xây dựng và đầu tư một số công nghệ, máy móc, nhà xưởng thiết yếu, nhằm đáp ứng được các yêu cầu nâng cấp chất lượng sản phẩm, tích cực mở rộng quy mô sản xuất, cụ thể:
+ Nâng vốn góp cổ phần lên 3,5 tỷ đồng để hoàn thành các dự án xây dựng và mua sắm công nghệ.
+ Kêu gọi các cổ đông của Công ty có trách nhiệm mua cổ phần, tăng cường liên doanh liên kết kêu gọi vốn đầu tư từ các nhà đầu tư khác.
3.2 Giải pháp tăng lợi nhuận của Công ty
3.2.1 Nguyên nhân
Công ty đã thực hiện hình thức đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, đa phương hoá trong các mối quan hệ trên thương trường, có mạng lưới đại lý rộng khắp toàn tỉnh, luôn cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao, kịp thời và giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
3.2.2 Giải pháp tăng lợi nhuận của Công ty
Như chúng ta đã biết, lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao đời sống của công nhân, của người quản lý nói riêng thông qua việc trích lập các quỹ doanh nghiệp như: quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp mất việc làm...Ngoài ra lợi nhuận còn là nguồn chủ yếu để tăng vốn chủ sở hữu thông qua việc thành lập quỹ đầu tư phát triển. Mặt khác, lợi nhuận còn đảm bảo cho công ty phát triển ổn định và vững mạnh thông qua việc trích lập các quỹ dự phòng, quỹ dự phòng tài chính.
Đối với Nhà nước, lợi nhuận góp phần tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế của các doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế nói chung, lợi nhuận là yếu tố đảm bảo cho sự cân bằng trong quá trình phát triển của nền kinh tế thông qua việc trả lãi cổ phần, trả lãi vay các đơn vị kinh tế không thuộc hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng (khoản chênh lệch so với trần lãi suất NHNN công bố) và tạo dựng uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Với những vai trò như trên, việc tìm ra giải pháp để tăng lợi nhuận là tất yếu khách quan đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động tự chủ kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Nguyên lý cơ bản để tăng lợi nhuận mà bất kỳ doanh nhân nào cũng biết đó là tăng doanh thu và giảm chi phí. Do vậy, để tăng lợi nhuận thì việc trước hết phải nghiên cứu là tìm các giải pháp để tăng doanh thu.
* Các giải pháp để tăng doanh thu
Như đã phân tích ở trên một trong những nguyên nhân ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp đó là doanh thu tiêu thụ. Doanh thu tiêu thụ có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận, doanh thu tăng thì lợi nhuận tăng và ngược lại.
Doanh thu tiêu thụ là tích số của số lượng hàng hóa tiêu thụ nhân với đơn giá bán. Nếu đơn giá bán bao gồm cả thuế gián thu thì ta có tổng doanh thu bán hàng. Nếu đơn giá không bao gồm cả thuế gián thu thì ta có doanh thu thuần. Do vậy, để tăng doanh thu ta có thể dùng một trong hai hoặc đồng thời cả hai cách :
Tăng số lượng hàng hoá bán ra.
Tăng đơn giá hàng hóa bán ra.
Ngày nay trong cơ chế thị trường tự do cạnh tranh thì việc tăng đơn giá hàng hóa bán ra xem ra có vẻ khó thực hiện bởi lẽ nếu không cân nhắc kỹ, rất có thể sẽ làm giảm doanh thu do số lượng hàng hóa tiêu thụ giảm, mặt khác có thể sẽ mất đi khách hàng truyền thống. Việc tăng đơn giá hàng hóa bán ra có thể được thực hiện khi thị trường khan hiếm hàng hóa, khi doanh nghiệp trở nên độc quyền trong nền kinh tế hoặc khi giữa khách hàng và doanh nghiệp có những mối quan hệ nhất định để có thể bán trả chậm (bán chịu). Nhưng việc này không phải lúc nào cũng thực hiện được, mà nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và nếu có thể thực hiện được thì việc tăng doanh thu nhờ những khoản này cũng không đáng kể. Ngày nay để có thể tồn tại trong kinh doanh, đứng vững trên thương trường, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường liên kết chặt chẽ với nhau do đó việc khống chế giá bán sao cho hợp lý đã được xem là một nguyên tắc quan trọng trong kinh doanh. Do vậy, biện pháp chủ yếu được sử dụng để tăng doanh thu là tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ ra thường được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay.
Áp dụng chính sách giá phù hợp đồng thời đẩy mạnh các biện pháp kích thích tiêu thụ
Để tăng khối lượng hàng hóa bán ra thì mối quan hệ cơ bản giữa giá - cầu không thể bỏ qua, việc bán hàng hóa với giá thấp đôi khi cũng là biện pháp kích thích tiêu thụ, là thủ thuật để lôi kéo khách hàng nhưng nó không phải là giải pháp toàn thiện vì trong chừng mực nào đó nó làm cho doanh nghiệp giảm lợi nhuận và đôi khi nó lại có tác động ngược chiều nếu như không được nghiên cứu kỹ. Việc định giá hàng hóa cho sản phẩm hàng hóa của công ty không thể chỉ dựa vào nguyên tắc kế toán giá thành, mà mức giá đó chỉ có thể xem là cơ sở cho việc định giá.
Ngày nay, để có thể tồn tại và phát triển trong cạnh tranh trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải đề ra cho mình một chính sách giá khác nhau, phù hợp với chính sách giá chung của các doanh nghiệp khác, đồng thời phải phù hợp với từng mặt hàng, từng khác hàng và từng thị trường. Việc định giá sản phẩm hàng hóa bán ra cần theo nguyên tắc " biết người, biết ta ", chứ doanh nghiệp không thể chủ quan áp đặt giá. Trong những trường hợp nhất định để tạo dựng cơ sở, lòng tin, xây dựng mối quan hệ với khách hàng truyền thống doanh nghiệp đôi khi phải định giá bán thấp hơn giá thành sản xuất và phần chênh lệch đó sẽ được bù đắp bằng các đơn dặt hàng khác của chính khách hàng đó trong tương lai. Do vậy, trong kinh doanh việc định giá sản phẩm hàng hóa bán ra được xem là cả một nghệ thuật. Nếu doanh nghiệp áp dụng không thành thạo nghệ thuật này thì có thể sẽ dần dần mất cả những bạn hàng truyền thống của mình. Việc định giá cho sản phẩm của mình không phải là một vấn đề quá khó đối với công ty, song ngay trong nội thành Hà Nội cũng đã có rất nhiều các công ty sản xuất, kinh doanh bao bì , do vậy để có thể cạnh tranh được công ty cần thiết phải nghiên cứu chính sách giá của các đối thủ cạnh tranh để có một chính sách giá phù hợp trong từng điều kiện cụ thể.
Đẩy mạnh các biện pháp kích thích tiêu thụ là nghệ thuật bán hàng chủ yếu của hầu hết các doanh nghiệp không phân biệt nghành nghề, mặt hàng kinh doanh hoặc thâm niên trong thương trường. Có một thực tế là từ khi thành lập cho đến nay công ty xuât nhập khẩu và kỹ thuật bao bì chưa thực hiện bất cứ một chiến dịch bán hàng nào mang tính chất rầm rộ ngay cả đến việc tiếp thị, gửi tờ rơi, gửi giấy báo giá đến các công ty khác thực hiện chưa được tốt, hầu hết các mối quan hệ về giá, chủng loại hàng hoá của công ty với khách hàng chỉ thực hiện qua điện thoại hoặc qua fax. Có thể thấy rằng việc chào hàng qua điện thoại, qua fax giúp công ty giảm chi phí, giảm nhân công, nhưng trên thực tế hiệu quả không cao. Do vậy, trong thời gian tới công ty cần thực hiện đồng bộ các chính sách kích thích tiêu thụ. Việc đến các khách hàng ngoài việc giúp công ty giới thiệu được mặt hàng, chất lượng hàng mình có mà còn giúp Công ty nắm được cụ thể nhu cầu, năng lực của khách hàng, từ đó tạo lập mối quan hệ với khách hàng. Mặt khác còn giúp công ty tìm ra được những nhu cầu về sản phẩm mới, nhận biết được giá cả thực của đối thủ cạnh tranh cũng như nhu cầu thực tế của mặt hàng mà Công ty cung cấp.
Đồng thời với việc thực hiện các giải pháp này, Công ty tổ chức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, thực hiện chính sách, chiêu sách kích thích tiêu thụ như vận chuyển miễn phí trong nội thành, tổ chức hội nghị khách hàng theo định kỳ.
Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Bắc Ninh trong một thời gian dài đã trải qua rất nhiều khó khăn và thuận lợi trong cả hai cơ chế: cơ chế tập trung quan liêu bao cấp và cơ chế thị trường. Do đó công ty đã rút ra những bài học kinh nghiệm từ nền cơ chế tập trung bao cấp để khắc phục và vận dụng vào nền kinh tế thị trường một cách linh hoạt và có hiệu quả.
Trong khi một số doanh nghiệp Nhà nước bị tan rã... thì Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Bắc Ninh vẫn đứng vững trong cơ chế mới và đạt được những thành tựu trong kinh doanh. Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ được trang bị vững vàng về nghiệp vụ năng động trong kinh doanh và sự kết hợp ăn ý giữa các bộ phận trong công ty.
Cùng với sự phát triển của công ty, bộ phận kế toán thật sự trở thành một công cụ đắc lực giúp cho ban giám đốc công ty ra được quy định chính xác, kịp thời đặc biệt là bộ phận kế toán phụ trách bán hàng. Công ty phải theo dõi nhiều cửa hàng nên cần phải tổ chức khoa học, hợp lý để việc hạch toán thuận lợi, cung cấp thông tin kịp thời. Bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả đã thực hiện tốt chức năng của mình bằng cách ghi chép đầy đủ tình hình bán hàng hoá về số lượng, chủng loại, những khoản doanh thu và giảm trừ doanh thu đảm bảo số liệu được phản ánh trung thực, rõ ràng.
Trong suốt thời gian qua công ty luôn thực hiện tốt các chính sách, chế độ thuế của Nhà nước. Tổ chức hệ thống sổ sách là luân chuyển chứng từ đúng tuần tự không có sự chồng chéo giữa các bộ phận liên quan phù hợp khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán và với đặc điểm kinh doanh của công ty. Các phần hành kế toán được thực hiện trên máy vi tính cho phép giảm nhẹ công việc lao động kế toán thủ công, giảm lượng sổ sách, tiết kiệm thời gian làm việc và nhất là khâu đối chiếu số liệu lập báo cáo, giúp công ty theo dõi sát sao biến động các nghiệp vụ kinh tế. Đảm bảo được mối quan hệ đối chiếu giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết khi nhập giữ liệu vào máy, máy vừa ghi vào sổ kế toán chi tiết, vừa ghi vào sổ kế toán tổng hợp, chương trình sửa chữa sẽ ảnh hưởng đến các bộ phận khác như vậy sẽ phát hiện được sai sót.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty luôn luôn chủ động nắm bắt nhu cầu của khách hàng, tổ chức hợp lý quá trình bán hàng, công ty còn rất chú trọng đến chất lượng phục vụ khách hàng kể cả trong bán buôn và bán lẻ để nâng cao uy tín của công ty trên thị trường. Công ty thực hiện nhiều phương thức bán hàng khác nhau nhằm bán được số lượng hàng hoá tối đa, công ty còn thực hiện tỷ lệ chiết khấu rất linh hoạt: đối với mỗi khách hàng khác nhau lại có một tỷ lệ chiết khấu riêng thoả thuận trong hợp đồng. Ngoài ra công ty sử dụng phương pháp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên sẽ giúp cho việc kiểm tra được tiến hành liên tục.
- Về công tác phân tích tài chính tại công ty
Các báo cáo tài chính tại trung tâm bán buôn bán lẻ hang bách hoá văn hóa phẩm và thiết bị văn phòng ngoài mục đích để gửi lên cấp trên theo đúng quy định của nhà nước thì cũng luôn được phân tích cặn kẽ và cập nhật.
Công ty đã vận dụng nhièu phương pháp phân tích khác nhau , lấy ưu điểm của phương pháp này khắc phục nhược điểm của phương pháp kia từ đó các phương pháp được chọn để phân tích một phần các chỉ số về tình hình tài chính của công ty. Các báo cáo được phan tích tại công ty là những thông tin chính xác kịp thời mà giám đốc công ty thường xuyên xem xét , nghiên cứu dể dưa ra những quyết định trong qúa trình quản lý và điều hành .
- Về tình hình tài chính công ty
Trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi từ bao cấp sang nèn kinh tế thị trường những năm gần đây, cũng như các công ty khác trong toàn ngành, công ty cũng gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng được sự quan tâm của Nhà nước, của Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh nên công ty đã tìm ra những giải pháp kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống của cấn bộ CNV.
Tình hình thanh toán của công ty đang có chiều hướng giảm đi tức là công ty luôn giải quyết đúng hạn, tạo lập được uy tín với khách hàng và nhà cung cấp làm cho khoản người mua trả tiền trứơc tăng lên. Bên cạnh đó, Công ty tạo ra lãi và nộp đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước , năm cao cao hơn năm trước .
Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được đó , công ty vẫn còn những mặt tồn tại phải quan tâm :
- Trong cơ cấu tài sản của công ty, lượng tiền mặt tồn quỹ quá ít kể cả lúc đầu năm và cuối năm. Điều này sẽ làm cho công ty khó khăn khi cần thanh toán ngay . vốn của công ty bị chiếm dụng nhiều mà chưa có biện pháp quản lý .
- Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty, mặc dù cuối năm tỷ lệ nợ của công ty giảm đi nhưng vẫn còn cao sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc cơ đọng vốn và chủ động trong kinh doanh .
Trên đây là những ưu nhược điểm của công ty, Công ty cần phát huy hết khả năng những ưu điểm đồng thời hạn chế những nhược điểm làm cho tình hình tài chính được tốt hơn. Xuất phát từ những mặt hạn chế trong cơ cấu tài chính cũng như hoạt động quản lý của công ty, em xin đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
* Tăng cường công tác quản lý TSLĐ - VLĐ
Điều hành và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh được coi là giải pháp rất quan trọng nhằm đạt được kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho các khâu đó được đảm bảo thông suốt đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu: dự trữ, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và đảm bảo sự ăn khớp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình tiêu thụ được đảm bảo chặt chẽ hơn và nhanh chóng. Các biện pháp điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm hạn chế tối đa tình trạng ứ đọng hàng hoá, thu hồi công nợ …
Để đạt được mục tiêu trên doanh nghiệp phải tăng cường quản lý từng loại tài sản của quá trình sản xuất kinh doanh đặc biệt là TSLĐ - một loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp lấy kinh doanh thương mại làm nhiệm vụ chính. Hiệu quả vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng phụ thuộc vào mức đọ tiết kiệm và tăng nhanh tốc đọ luân chuyển VLĐ. do vậy các doanh nghiệp nói chung cần phải tăng cường biện pháp quản lý TSLĐ - VLĐ. Điều đó được thể hiện ở những mặt sau.
- Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kì sản xuất kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ xung . nếu doanh nghiệp tính không đúng nhu cầu vốn lưu động sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hoặt thừa vốn và doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về khả năng thanh toán .
Tổ chức quản lý quá trình lao động , kiểm tra , nghiệm thu số lượng , chất lượng sản phẩm hàng hoá nhằn hạn chế đến mức tố đa hàng hoá kém chất lượng , kém phẩm chất..
- Tăng cường lượng vốn bằng tiền để khi cần công ty có thể sử dụng ngay, hạn chế vay ngắn hạn để không phải trả lãi xuất và chi phí tài chính .
- Tích cực thu hồi vốn nợ để thu hồi vốn cho công ty đảm bảo việc kinh doanh có hiệu quả .
Đẩy nhanh tiêu thụ hàng hoá nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Qua phân tích ở trên ta thấy hàng tồn kho của công ty tăng lên rất nhiều. Việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá sẽ làm cho vốn được thu hồi, ít chịu ảnh hưởng của thị trường biến động tài chính. Với số vốn thu được cộng với khoản lãi thu được sẽ giúp công ty trang trải những khoản chi cần thiết để phục vụ cho tru kì sản xuất kinh doanh sau đó là việc trả lương , chi phí bán hàng … Nhìn chung nếu hàng hoá bán được thì sẽ là phần thưởng quý giá đối với công ty. Từ số doanh thu bán được ngoài phần trang trải chi phí , nếu có lãi sẽ đầu tư thêm vào trang thiết bị ,đầu tư vào TSLĐ, thu hút đầu tư bên mgoài rút ngắn thời gian thu hồi vốn . Muốn đẩy nhanh tiêu thụ hàng hoá thì trước hiíet phải nghiên cứu nhu cầu thị trường , tham khảo ý kiến của khách hàng để đảynhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá tăng khối lượng hàng hoá bán ra, tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho công ty. Công ty có thể sử dụng các biện pháp bán hàng như giảm giá cho những đối tác tiêu thụ nhiều hàng hoá, tặng thưởng cho những đối tác thanh toán đúng hạn để khuyến khích người mua nhiều hơn .
* Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ -VCĐ
Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ - VCĐ , các công ty phải tổ chức sử dụng TSCĐ sao cho có hiệu quả nhất .
- Công ty cần nâng cao hiệu quả VCĐ thông qua việc nâng caio hiệu quả sản xuất kinh doanh, khai thác tối đa năng lực sản xuất của từng TSCĐ, quản lý bảo quản TSCĐ tránh hư nhỏng thất thoát .
- Xử lý dứt điểm những TSCĐ không cần dùng, hư hỏng chờ thanh lý nhằm thu hồi VCĐ vào luân chuyển, bổ xung thêm cho vốn hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Bắc Ninh không phải là doanh nghiệp chuyên sản xuất mà là doanh nghiệp chuyên kinh doanh thương mại nên tỷ trọng TSCĐ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản. TSCĐ của công ty chủ yếu là nhà cửa, máy móc phương tiện vận tải chuyền dẫn…nên dễ dàng quản lý hơn. Tuy nhiên công ty cũng cần quan tam đến việc bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị nhà xưởng để bảo đảm khả năng hoạt động của các loại tài sản này.
Bên cạnh đó công ty cũng cần trang bị những thiết bị phù hợp cho các phòng để dễ dàng hơn trong việc tính toán như máy vi tính, giảm bớt được một số công việc cho CBCNV và cùng để hoà nhập cho sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật .
* Tập trung cho chiến lược đa dạng hoá loại hình kinh doanh
Trong cơ chế thị trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các chủ thể kinh tế, do vậy để đảm bảo an toàn cho đồng vốn kinh doanh của mình , thực tế có rất ít và hiếm có doanh nghiệp nào chỉ đầu tư thuần tuý vào một loại hình kinh doanh. Chính vì vậy trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn có khoản “Thu nhập hoạt động tài chính”. Hoạt động tài chính không phải hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp, nó nhằm tăng mức lợi nhuận bên cạnh mức lợi nhuận đã có được từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp , thu nhập hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu từ hoạt động như liên doanh , cho thuê TSCĐ, kinh doanh các hoạt động khác … tại công ty hoạt động tài chính để tạo ra thu nhập từ hoạt động tài chính bao gồm lãi tiền gửi, chiết khấu thanh toán nhanh. Ta thấy, kết quả hoạt động tài chính là rất khả quan. Do vậy công ty vẫn cần sự nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân của sự gia tăng này để có phương hướng đầu tư vào hoạt động tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên, khi tăng đầu tư vào một loại hình mới không phải là nhiệm vụ của mình thì công ty cần phải xem xét, cân nhắc kĩ lưỡng để tránh rủi ro. Điều đó đòi hỏi nhà quản lí phải có sự linh hoạt trong công tác quản lý cũng như khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường. Việc tập trung đa dạng hoá loại hình kinh doanh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tăng lợi nhuận, san sẻ rủi ro cho các loại hình kinh doanh khác nhau và công việc này có xu hướng vô cùng quan trọng có xu hướng phát triển lâu dài hơn.
* Nâng cao khả năng thanh toán và hiệu quả tài chính của công ty
Trong nền kinh tế thị trường , nhiều khi tăng vốn do đi chiếm dụng của đối tác lại là chính sách khuếch đại lợi nhuận của doanh nghiệp bởi lẽ số vốn mà công ty được sử dụng lại không phải trả lãi suất. Do vậy công ty cần tranh thủ tận dụng nguồn tài trợ này trong thời hạn nhất định, đó là thời hạn mà nhà cung cấp hay các đối tác khác cho phép thanh toán các khoản nợ. Để tận dụng các khoản nợ này thì công ty cần giữ chữ tín cho mình, đó chính là sự đảm bảo thanh tóan đúng, đủ số nợ trong thời hạn cho phép .
Khi phân tích tình hình và khả năng thanh toán cho thấy tuy khả năng thanh toán của công ty đối với những khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm là tương đối tốt, nhưng về khả năng thanh toán nhanh của công ty chưa cao. Giải pháp tốt nhất để nâng cao khả năng thanh toán nhanh của công ty là tăng cường dự trữ vốn bằng tiền hay giảm tối đa các khoản chiếm dụng không hợp lý còn trong trương hợp cấp bách thì công ty phải đi vay ngân hàng để trả nợ. Bởi vì khi thanh toán đúng hạn công ty sẽ giữ vững được uy tín với khách hàng, nhà cung cấp … Đây là cơ sở cho việc làm ăn lâu dài của công ty .
Chúng ta đã đề cập đến 4 giải pháp độc lập ở trên nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn và ổn định hơn nền tài chính doanh nghiệp song thực tế các giải pháp có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau do nguồn lực có hạn và doanh nghiệp không chỉ tiến hành một giải pháp độc lập nào đó mà bỏ qua những giải pháp khác. việc kết hợp các giải pháp khác nhau để đạt hiệu quả cao thì cần có một phương pháp quản lý tốt, một hệ thống quản lý hữu hiệu. Vì vậy công ty cần nâng cao hiệu quả của hệ thống tài chính. Một hệ thống quản lý hữu hiệu kết hợp với các công đoạn khác nhau là điều thiết yếu để hướng doanh nghiệp đi theo những định hướng chiến lược dài hạn . Cơ cấu quản lý tài chính của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, thường người đứng đầu doanh nghiệp nắm giữ những thông tin tài chính quan trọng nhất. Để quản lý tài chính chặt chẽ điều cốt yếu là những nhân viên của doanh nghiệp phải có đủ năng lực quản lý tài chính. Việc kiểm tra giám sát là điều cần thiết để việc quản lý được tốt hơn .
Cũng xuất phát từ vấn đề này, để nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý tài chính hơn nữa trong công tác đào tạo nguồn nhân lực trong công ty có ý nghĩa quan trọng xét về trung hạn và dài hạn. Nhân tố con người là nhân tố xuyên suốt các khâu quản lý nếu đào tạo được lực lượng trong công ty thì sẽ đem lại được những lợi thế sau.
+ Có lực lượng lao động giúp việc đắc lực cho giám đốc .
+ Tăng sức cạnh tranh cho công ty khi mà trí tuệ là hàng đầu cho phép khẳng định là một lợi thế cạnh tranh
+ Công việc phân tích và xử lý thông tin được tốt hơn .
Lợi thế khi có nhân viên được đào tạo ra rất quan trọng , tuy nhiên chi phí cho lao động là vấn đề nan giải , nó chỉ tiến hành khi doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả , tạo ra lợi nhuận trên thực tế công ty cần trẻ hoá đội ngũ lao động để lực lượng lao động có dược sự thích ứng , năng động sáng tạo cao hơn nữa và nâng cao hiệu qủa hệ thống quản lý tài chính .
Với 5 giải pháp độc lập ở trên có những giải pháp tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng có những giải pháp chỉ mang tính gián tiếp. Sự kết hợp khéo léo giữa các giải pháp khác nhau sẽ đem lại cho công ty những lợi ích thiết thực . Nó không những làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tăng nên , tạo được chỗ dứng trên thị trường , nâng cao khả năng cạnh tranh mà còn giúp cho công ty đánh giá được thực trạng tài chính của mình phát huy những mặt tích sực và hạn chế những mặt tiêu cực cho công ty để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và lành mạnh hơn nền tài chính doanh nghiệp. Nếu hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty được nâng cao, sẽ có lãi và lãi gia tăng sẽ là điều kiện để Công ty bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu của mình, tăng khả năng tự chủ trong kinh doanh của công ty và từ đó sẽ phân phối cơ cấu tài sản hợp lý hơn .
Một số giải pháp khác
- Hoàn thiện bộ máy quản lý Công ty
Đối với mỗi công ty, tổ chức bộ máy quản lý của công ty đóng vai trò quyết định đối với sự thành công trong kinh doanh của công ty. Đây chính là bộ phận đề ra và chỉ đạo, theo dõi việc thực hiện kế hoạch, chiến lược kinh doanh của công ty. Do vậy, việc hoàn thiện bộ máy quản lý công ty sẽ là cơ sở cho sự phát triển lâu dài của công ty.
Nhìn chung sự phân bố các phòng ban trong công ty như hiện nay là khá hợp lý. Các phòng đều có sự độc lập tương đối trong việc ra các quyết định kinh doanh. Song hiện nay, công ty còn chưa có hai phòng độc lập là phòng thị trường và phòng vật tư. Để chủ động trong việc mua sắm và cung cấp vật tư thiết nghĩ công ty cần thành lập phòng vật tư và phòng này chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường đầu vào, lên kế hoạch vật tư cho từng kỳ kinh doanh để trình ban lãnh đạo công ty đồng thời chịu trách nhiệm trong việc điều phối vật tư và thực hiện định mức đã đề ra. Có như vậy thì việc quản lý nguyên vật liệu đầu vào mới chặt chẽ và tiết kiệm đồng thời góp phần giảm chi phí cho công ty nâng cao lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh
Để đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường đầu ra, công ty phải cần thiết thành lập phòng thị trường hoạt động độc lập dưới sự qủan lý của ban lãnh đạo công ty và chịu trách nhiệm chuyên trách về hoạt động quảng cáo, tiếp thị, thâm nhập thị trường, khám phá thị trường mới cho sản phẩm công ty.
- Đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên
Hiện tại nhân viên các Phòng kinh doanh, Phòng Tài vụ đều có trình độ Trung cấp, chỉ có một số người là có trình độ đại học và học đúng chuyên ngành của mình. Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Bắc Ninh cần có kế hoạch cho các nhân viên học thêm các nghiệp vụ chuyên môn cũng như cho họ tham gia các lớp học Đại học để nâng cao trình độ, có thể đảm nhận được những công việc mà sau khi công ty cổ phần hoá sẽ phải kiêm nhiệm nhiều công việc. Khác với lúc chưa cổ phần hoá các nhân viên này luôn thụ động không năng động, sáng tạo. Bên cạnh đó Công ty sẽ thành lập 1 Xưởng sản xuất thiết bị trường học riêng biệt, thu hút công nhân có tay nghề cao đến làm việc tại Xưởng nhằm phát huy tính tự chủ, sách tạo độc lập trong công việc cần phải mở lớp đào tạo cho những công nhân này có tay nghề cao hơn
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Nhà Xuất bản Giáo dục; Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Nhà Xuất bản Giáo dục nên tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn chỉ đạo việc phát hành và sử dụng sách giáo khoa nhiều hơn trên kênh truyền hình TW - Để hỗ trợ các Công ty địa phương trong việc tuyên truyền quảng cáo. Nhất là các sản phẩm mới và không bắt buộc như lịch blốc; tập vở và sách tham khảo.
- Cung ứng sách giáo khoa đầy đủ, đồng bộ, kịp thời để các em học sinh có đủ sách khi vào năm học mới.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng thương mại
Do đặc thù Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học chỉ kinh doanh Sách giáo khoa và thiết bị trường học theo thời vụ vì vậy nhu cầu vốn trong thời gian này là nhiều. Bên cạnh đó sau khi cổ phần hoá Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong khâu vay vốn. Vì vậy bỏ lỡ rất nhiều cơ hội kinh doanh.
KẾT LUẬN
Chúng ta không thể phủ nhận vai trò cũng như mặt tích cực của nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế thị trường với những quy luật của nó đã trở thành động lực buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải làm ăn có hiệu quả, tức là hoạt động kinh doanh phải có lợi nhuận. Không những thế lợi nhuận phải tăng theo các năm. Tăng lợi nhuận đã trở thành cái đích cuối cùng mà các doanh nghiệp đều hướng tới.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Bắc Ninh, được tiếp xúc tìm hiểu thực tế hoạt động tại Công ty, kết hợp với các kiến thức của bản thân, em đã hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp: “Giải pháp tăng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Bắc Ninh”.
Trong chuyên đề, ngoài phần lý luận về lợi nhuận, các biện pháp tăng lợi nhuận, phân tích thực trạng tình hình lợi nhuận tại Công ty em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp góp phần duy trì và nâng cao hơn nữa lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Bắc Ninh.
Dù đã rất cố gắng song do trình độ có hạn nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế trong quá trình thực hiện chuyên đề này. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cô và các bạn.
Sinh viên
Nguyễn Thị Khánh Vân
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Báo cáo tài chính năm 2005
- Báo cáo tài chính năm 2006
- Báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2007
- Báo cáo thống kê năm 2008
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Bắc Ninh
- Nghị quyết Hội đồng quản trị Quý I, Quý II năm 2007
- Báo cáo Đại hội cổ đông thường niên năm 2006, năm 2007
- Các tài liệu do Công ty cung cấp.
- Các công văn về các chính sách thuế, kế toán, ...
- Giáo trình Tài chính doanh nghiệp…
- Kinh tế chính trị Mác - Lênin, nhà xuất bản Giáo dục
- Lịch sử các học thuyết kinh tế, nhà xuất bản Giáo dục
- Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV
- Tạp chí Thương mại, báo Đầu tư, Thời báo kinh tế Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24754.doc