Từ sự phân tích của bài viết ta thấy được vai trò quan trọng của lợi nhuận. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Chỉ có lợi nhuận mới bảo đảm cho quá trình tái sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho người lao động, có điều kiện tham gia vào các hoạt động xã hội, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.Vì vậy, việc tìm ra các biện pháp và áp dụng nó một cách phù hợp để không ngừng tăng lợi nhuận cho công ty là mong muốn, mục tiêu của Ban lãnh đạo Công ty. Và đó cũng là vấn đề bức thiết cho tất cả những ai quan tâm đến lợi nhuận Công ty.
Qua quá trình thực tập ở Công ty, được tiếp xúc tìm hiểu những thực tế hoạt động của Công ty cổ phần phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam, cùng với sự giúp đỡ của các Anh chị trong Công ty đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn, đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Với sự kết hợp những kiến thức đã học trong nhà trường và nhận thức của bản thân về tình hình thực tế, em xin đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần làm tăng lợi nhuận cho Công ty. Với mong muốn góp phần nhỏ vào quá trình tìm kiếm những giải pháp tối ưu nhằm tăng lợi nhuận của Công ty cổ phần phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
67 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1458 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
theo thuế suất VAT trên doanh nghiệp chưa có thuế ( doanh thu ngoài thuế )
VAT trả hộ được tính theo thuế suất VAT trên chi phí mua hàng ngoài thuế
Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế tính trên lợi nhuận trước thuế ( thu nhập trước thuế ) của doanh nghiệp, thuế suất được quy định theo thuế suất tỷ lệ cố định căn cứ vào ngành nghề kinh doanh
Phương pháp xác định :
Mức thuế nộp trong kỳ
=
Thu nhập trước thuế
X
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập trước thuế
=
Doanh thu
-
Chi phí
Một số loại thuế khác:
Tùy theo các hoạt động cụ thể của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể nộp thuế khác. Ví dụ: Khi doanh nghiệp sử dụng đất, thì doanh nghiệp phải nộp thuế sử dụng đất; nếu doanh nghiệp nhập khẩu vật tư hàng hóa thì phải nộp thuế nhập khẩu đối với vật tư hàng hóa đó; doanh nghiệp khai thác sử dụng tài nguyên thì phải nộp thuế sử dụng tài nguyên…
1.3.1.4 Công tác tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ
Việc tổ chức tốt công tác tiêu thụ sẽ làm tăng thu nhập từ hoạt động tiêu thụ và giảm chi phí. Hơn nữa bán hàng nhanh sẽ làm tăng tốc độ lưu chuyển của tiền tệ, cũng góp phần tăng lợi nhuận. Vì thế, để tổ chức tốt công tác tiêu thụ, các doanh nghiệp cần đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, các biện pháp marketing, cải tiến phương pháp thanh toán...
Mục tiêu của việc thực hiện công tác tiêu thụ dịch vụ trên thị trường là nhằm tăng doanh thu tiêu thụ vì nó là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến việc tăng, giảm lợi nhuận.
1.3.1.5 Công tác lập kế hoạch kinh doanh.
Công tác này bao gồm các khâu cơ bản như định hướng chiến lược phát triển doanh nghiệp, xây dựng chiến lược kinh doanh, xây dựng các phương án kinh doanh, kiểm tra đánh giá điều chỉnh chiến lược. Nói cách khác, đó là quá trình từ hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp kiểm tra. Đây là công việc chủ yếu thuộc về trách nhiệm của các cán bộ cấp cao trong doanh nghiệp và lợi ích mà nó mang lại thường xét trong dài hạn. Song đây là một công việc quan trọng vì nó giúp doanh nghiệp đi đúng hướng chiến lược, tránh được rủi ro trong kinh doanh.
Một nội dung nữa rất mực quan trọng trong công tác này là việc thiết lập ra các mô hình tổ chức doanh nghiệp bảo đảm tính tinh giảm, gon nhẹ, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, đạt hiệu quả cao.
1.3.2 Các nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp :
1.3.2.1 Quan hệ cung cầu của thị trường :
Nhu cầu dịch vụ và hàng hóa của thị trường sẽ quyết định vấn đề cung cấp dịch vụ và hàng hóa của doanh nghiệp trên cơ sở xác định được quy mô dịch vụ tối ưu. Nếu nhu cầu đối với hàng hóa của doanh nghiệp càng lớn sẽ tạo khả năng tăng quy mô và lượng hàng hóa bán ra sẽ nhiều hơn với giá cao và tất yếu sẽ tăng lợi nhuận. Ngược lại, nhu cầu về hàng hóa thấp sẽ làm cho lợi nhuận thấp. Như vậy chúng ta có thể thấy mối quan hệ cung cầu có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quan hệ cung cầu thay đổi sẽ ảnh hưởng đến giá cả và khối lượng hàng hóa cho nên nó cũng ảnh hưởng đến quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Tóm lại quan hệ cung cầu về dịch vụ là nhân tố quyết định quy mô của doanh nghiệp mà việc quyết định tối ưu về quy mô chính là quyết định tối ưu về lợi nhuận.
1.3.2.2 Chính sách kinh tế của Nhà Nước :
Bản thân mỗi doanh nghiệp là một tế bào trong nền kinh tế xã hội nên nó không chỉ chịu chi phối bởi các quy luật kinh tế mà còn bị ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp từ các chính sách vĩ mô của Nhà nước như chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng, thuế và các văn bản pháp quy khác... Tất cả những chính sách đó có ảnh hưởng đến mục tiêu lơị nhuận của doanh nghiệp. Một trong những nhân tố tác động trực tiếp nhất đó là chính sách thuế bao gồm thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp. Tất cả những điều đó tác động đến mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy vào từng giai đoạn mà Nhà Nước có những chính sách kinh tế phù hợp để điều chính nền kinh tế theo hướng ổn định và phát triển.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
2.1 Vài nét khái quát về công ty cổ phần phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam (tên viết tắt là: VASJ) là một trong những công ty tin học hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp các sản phẩm và giải pháp công nghệ thông tin tiên tiến và phù hợp nhằm phát huy tối đa hiệu quả công việc của khách hàng, mang lại giá trị to lớn cả về kinh tế và công tác quản lý cho khách hàng.
Được thành lập vào tháng 3 năm 1992 với tên gọi Công ty TNHH Dịch vụ Phần mềm Tài chính - Kế toán (SIFA) theo:
Giấy đăng kí kinh doanh số 0103004086 ngày 10/03/2002 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
Đăng ký bản quyền sản phẩm SIFA ACOUNTING số 5502 ngày 25/04/2002/QTG do Cục bản quyền tác giả cấp.
Tên giao dịch quốc tế: Services Company Financial Accounting Software
Công ty có trụ sở tại: Số 238A Lê Trọng Tấn – Thanh Xuân – Hà Nội. Sau hơn 2 năm hoạt động, công ty đã có nhiều bước phát triển lớn mạnh vượt bậc với doanh thu hàng năm tăng trưởng cao, hệ thống khách hàng cũng không ngừng tăng, ban lãnh công ty nhận thấy khả năng phát triển của công ty và thị trường phần mềm tiềm năng sẽ là động lực để doanh nghiệp ngày một lớn mạnh hơn. Bên cạnh đó mô hình quản lý và vốn đầu tư cũng cần phải được đáp ứng phù hợp với tốc độ tăng trưởng của công ty, ngày 31/10/2005, Công ty TNHH Dịch vụ Phần mềm Tài chính - Kế toán (SIFA) giấy đăng ký kinh doanh số 0103004086 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp được chuyển thành Công ty Cổ phần phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam (VASJ), với số vốn điều lệ tăng từ 4 000 000 000 VNĐ lên 10 000 000 000 VNĐ.
Tên tiếng Anh: Việt Nam Accouting SoftWare Enterprise Join – Stock Company
Tên giao dịch: VASJ.JSC
Cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam với sự lớn mạnh không ngừng cả vể lượng và chất của hệ thống doanh nghiệp , nhu cầu áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý luôn đòi hỏi những thay đổi phù hợp và tối ưu hoá trong kinh doanh. Đặc biệt là sự thay đổi phi mã hàng ngày của nền công nghiệp công nghệ thông tin thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, Công ty VASJ cũng luôn đi đầu trong việc cấp sản phẩm và giải pháp công nghệ mới, ngày 26/11/2005 VASJ đã cho ra thị trường sản phẩm mới với tên gọi SmartSoft.FA - Sảm phẩm công nghệ cao với các ứng dụng rộng hơn và đã được đăng ký bản quyền sản phẩm số 636 /2005/QTG do cục bản quyền tác giả cấp.
Năm 2007 công ty rời trụ sở chính về: Phòng 506 tòa nhà N2E Khu đô thị Trung Hoà – Nhân Chính – Hà Nội.
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Chuyên cung cấp các sản phẩm và giải pháp công nghệ thông tin tiên tiến và đa dạng, được thiết kế riêng cho từng khách hàng theo tiêu chuẩn hàng đầu của Việt Nam và thế giới nhằm phát huy tối đa hiệu quả công việc và thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
Cung cấp và tư vấn các giải pháp công nghệ thông tin
Là nhà cung cấp và tư vấn các giải pháp công nghệ thông tin quản lý như: Giải pháp ERP, VPN…, VASJ là một trong số các nhà cung cấp các sản phẩm cũng như giải pháp công nghệ thông tin và truyền thông chất lượng, uy tín hàng đầu tại Việt Nam.
Tích hợp hệ thống
Phương châm hoạt động của VASJ là: công nghệ tiên tiến, giải pháp phù hợp, chất lượng hoàn hảo.VASJ đã kết hợp công nghệ và giải pháp hàng đầu thế giới vào thị trường Việt Nam cùng với đội ngũ kỹ thuật tay nghề cao, thường xuyên được đào tạo, cập nhật kiến thức, VASJ đã đang thực hiện các giải pháp và dịch vụ tich hợp hệ thống đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Phát triển phần mềm
Chuyên sâu tạo sự khác biệt trong lĩnh vực phần mềm với đa dạng các sản phẩm trên nhiều lĩnh vực quản lý như:
SmartSoft.Fa: Phần mềm kế toán tài chính doanh nghiệp;
SmartSoft.Ad: Phần mềm kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp;
SmartSoft.Invest: Phần mềm kế toán đơn vị chủ đầu tư;
SmartSoft.SS: Phần mềm quản lý lương;
SmartSoft.Cop: Phần mềm kế toán tổng hợp nhiều đơn vị;
SmartSoft.Bs: Phần mềm quản lý kinh doanh và bán hàng;
SmartSoft.Re: Phần mềm quản lý nhà hàng;
SmartSoft.Hrm: Phần mềm quản lý nhân sự;
SmartSoft.Ccm: Phần mềm quản lý thông tin hợp đồng;
SmartSoft10.00: Phần mềm giải pháp online.
Đây là thế mạnh chính trong định hướng phát triển của VASJ, bởi thị trường phần mềm quản lý những năm gần đây phát triển rất mạnh mẽ với nhu cầu trong công tác quản lý ngày càng cao của các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế và quản lý hành chính nhà nước.
Cung cấp dịch vụ tài chính - kế toán
VASJ cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính, kế toán chất lượng cao, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng. Dịch vụ bao gồm: hoạch định, thiết kế, triển khai, đánh giá, quản trị cho hệ thống tài chính - kế toán các doanh nghiệp.
Đào tạo và chuyển giao công nghệ
VASJ cung cấp một hệ thống các chương trình đào tạo về thiết bị mạng,quản trị hệ thống kế toán, quản trị cơ sở dữ liệu trên hệ thống phần mềm hoặc giải pháp mà VASJ đang cung cấp….Giúp khách hàng có thể thao tác, quản lý một cách tốt nhất, an toàn nhất tất cả nguồn tài nguyên cả về phần cứng và phần mềm mà đơn vị đang sử dụng, các chương trình đào tạo có thể được tổ chức tại chỗ, tập trung theo lớp hoặc định kỳ.
Gia công phần mềm (Out Sourcing):
Gia công phần mềm là lĩnh vực mới mà VASJ tham gia, nhưng những bước đầu VASJ cũng đã thu được nhiều kết quả khả quan ngoài mong đợi, đây cũng là thi trường nhiều tiềm năng sẽ đem lại thành công cho VASJ bởi Out Sourcing đã rất phát triển trên thị trường phần mềm thế giới.
Dịch vụ sau bán hàng: (Hỗ trợ khách hàng và bảo hành)
Kinh doanh và hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công ty VASJ nhận thức rất rõ tầm quan trọng, tính chính xác và kịp thời của thông tin, vì thế dịch vụ sau bán hàng của VASJ luôn được coi trọng trong quá trình phát triển của VASJ và sản phẩm của VASJ, VASJ luôn hướng tới một sản phẩm dịch vụ “Chất lượng chuyên nghiệp - Dịch vụ hoàn hảo”. Trên thực tế trong 8 năm qua, VASJ luôn được khách hàng tin dùng và đánh giá đúng như mục tiêu chất lượng của VASJ.
2.1.3 Bộ máy tổ chức công ty:
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam(VASJ) được xây dựng trên cơ sở mô hình trực tuyến chức năng. Ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ nhân sự của công ty gồm 45 thành viên, được phân cấp nhiệm vụ và chức năng quản lý như sau:
Hội đồng quản trị
Giám Đốc
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 1
Phòng Marketing
Phòng kế toán
Tổ chức hành chính
Phòng dự án
Phòng đào tạo
Phòng dịch vụ sau bán hàng
Phòng lập trình
(Nguồn: Tổ chức hành chính )
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban:
2.1.3.2.1 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là bộ máy có thẩm quyền cao nhất trong công ty, toàn quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến đường lối, mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với luật pháp, điều lệ của công ty.
Quyết định phương án đầu tư, quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ. Thông qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của của công ty.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó giám đốc, cán bộ quản lý quan trọng khác của của công ty. Duyệt phươg án tổ chức, bộ máy và nhân sự các đơn vị trực thuộc.
Quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó. Chỉ đạo hỗ trợ và giám sát việc điều hành của Giám đốc và chức danh do hội đồng quản trị trực tiếp quản lý.
2.1.3.2.2 Giám đốc công ty:
Nhiệm vụ cuả Giám đốc:
Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày cuả công ty. Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh cuả công ty theo nghị quyết, quyết định cuả hội đồng quản trị, nghị quyết của hội đồng cổ đông, điều lệ của công ty và tuân thủ pháp luật. Bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện theo phương án kinh doanh đã được hội đồng quản trị phê duyệt và thông qua đại hội đông cổ đông.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và quyết định mức lương đối với cán bộ công nhân viên dưới quyền,ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật định. Báo cáo trước hội đồng quản trị tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh cuả công ty. Đại diện công ty trong việc khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền lợi của công ty khi được hôi đồng quản trị uỷ quyền.
Quyền hạn của Giám đốc:
Có quyền quyết định cao nhất về quản lý và điều hành của công ty. Có quyền từ chối thực hiện những quy định cuả chủ tịch, phó chủ tịch hay các thành viên hội đồng quản trị nếu thấy trái pháp luật, trái điều lệ và trái nghị quyết của đại hội đồng cổ đông.
Được quyền tuyển dụng, thuê mướn và bố trí sử dụng loại lao động theo quy định cuả hội đồng quản trị, khen thưởng, kỷ luật hoặc thôi việc đối với người lao động ở các chức danh được phân cấp quản lý và phù hợp với Bộ luật lao động. Được quyết định các biện pháp vượt thẩm quyền cuả mình trong những trường hợp khẩn cấp như thiên tai, dịch hoạ, hoả hoạn, sự cố…. và chịu trách nhiệm trước các quyết định này, đồng thời báo cáo ngay cho hội đồng quản trị. Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, đại hội đồng cổ đông và pháp luật về những sai phạm gây tổn thất cho công ty.
2.1.3.2.3 Các phó giám đốc:
Được giao nhiệm vụ điều hành một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, tổng giám đốc và pháp luật, tham mưu và giám sát công việc cho giám đốc. Công ty có 2 (hai) phó giám đốc:
Phó giám đốc 1:
Chịu sự quản lý trực tiếp của Giám Đốc, được giao nhiệm vụ quản lý kỹ thuật chung toàn công ty bao gồm các phòng ban: Phòng lập trình, Phòng dự án, Phòng đào tao.
Có quyền quyết định và giao nhiệm vụ cho các nhân sự dưới quyền quản lý, nghiệm thu và phát triển các ý tưởng mới của các thành viên thư thực hiện công việc,…
Phó giám đốc 2:
Chịu sự quản lý của Giám Đốc, phụ trách tài chính, quan hệ khách hàng, nhân sự, marketing gồm các phong: Dịch vụ sau bán hàng, phòng Marketing, Phòng kế toan, phòng tổ chức hành chính.
2.1..3.2.4 Phòng lập trình:
Có trách nhiệm phân tích hệ thống, phân tích bài toán và lập trình chính cho các sản phẩm mà công ty đang phát triển hoặc các dự án lớn trong nước mà công ty đang thực hiện.
2.1.3.2.5 Phòng dự án:
Được giao nhiệm vụ thực hiện gia công sản phẩm Out Sourcing cho các dự án nước ngoài hoặc các đối tác khác trong nước.
2.1.3.2.6 Phòng đào tạo
Thực hiện nhiệm vụ khảo sát bài toán theo yêu của khách hàng, lập kế hoạch đề xuất cho bộ phận lập trình (nếu cần chỉnh sửa), lập kế hoạch triển khai đào đạo khách hàng và trực tiếp thực hiện công việc hợp đồng cho tới khi hợp đồng được nghiệm thu và thanh toán.
2.1.3.2.7 Phòng dịch vụ sau bán hàng:
Chịu trách nhiệm bảo hành sản phẩm, hỗ trợ khách hàng khi có sự cố xẩy ra, hỗ trợ công việc lên báo cáo tài chính nếu khách hàng yêu cầu.
2.1.3.2.8 Phòng Markrting
Chịu trách nhiệm bán sản phẩm và quan hệ với khách hàng, tạo niềm tin và thương hiệu ngày càng uy tín với khách hàng, với thì trường giúp nâng cao ưu thế cạnh tranh của công ty trên thị trường, mở rộng thị trường, tìm thị trường cho sản phẩm mớí.
2.1.3.2.9 Phòng Tài chính -Kế toán
Phòng Tài chính-Kế toán là phòng tham mưu giúp Giám đốc công ty thực hiện chức năng quản lý, chỉ đạo, điều hành các hoạt động Tài chính-Kế toán và mọi hoạt động phát sinh kinh tế trong toàn công ty.
Quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử dụng tài sản, tiền vốn trong toàn công ty. Bảo đảm cho công ty luôn thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán và các quy định hiện hành về công tác Tài chính- Kế toán.
2.1.3.2.10 Phòng Tổ chức- Hành chính
Phòng Tổ chức- Hành chính là phòng tham mưu giúp Giám đốc thực hiện chức năng quản lý, chỉ đạo, điều hành về công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, chế độ chích sách, đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong toàn công ty và thực hiện công tác văn phòng, đời sống cho cán bộ công ty.
2.2 Thực trạng lợi nhuận tại công ty cổ phần phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam
2.2.1 Kết quả kinh doanh các năm 2007 – 2008 – 2009:
Trong những năm trở lại đây tình hình kinh doanh của công ty phát triển tương đối tốt, công ty có những biến đổi lớn về doanh thu, quy mô
tài sản và nguồn nhân lực. Sau đây là một số những kết quả mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2007- 2009
Đvt: 1000 đồng
Chỉ Tiêu
2007
2008
2009
1.Tổng doanh thu
11769300
17790060
20375088
2.Các khoản giảm trừ
3.Doanh thu thuần
11769300
17790060
20375088
4.Giá vốn hàng bán
5560404
7350800
9762004
5.Lợi nhuận gộp
6208896
10439260
10613084
6.Doanh thu HĐTC
138306
179000
205400
7.Chi phí tài chính
79003
110610
167039
- trong đó: CF Lãi vay
34600
69050
110520
8.Chi phí bán hàng
63450
78733
83028
9.Chi phí QLDN
267390
286000
301800
10.LN từ HĐKD
6016362
10253527
10433656
11.Thu nhập khác
56089
68003
93877
12.Chi phí khác
110752
115023
97503
13.Lợi nhuận khác
(54663)
(47020)
(3626)
14.∑ LNTT
5961699
10206507
10430030
15.Thuế TNDN hiên hành
1490425
2551627
2607508
16.Thuế TNDN hoãn lại
17.LNST
4471274
7654880
7822523
(Nguồn: BảngKQKD rút gọn từ năm 2007 – 2009 của công ty VASJ)
Từ bảng cân đối tóm lược trên ta thấy: Doanh thu của công ty năm sau luôn cao hơn năm trước, cụ thể là năm 2007 là: 11 769 300 000 VNĐ; đến năm 2008 là: 17 790 060 000 VNĐ;
đến năm 2009 là: 20 375 088 000 VNĐ. Như vậy doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 51%, năm 2009 tăng so với năm 2008 là 15%. Ta thấy năm 2009 doanh thu có mức tăng thấp hơn năm 2008, nguyên nhân ở đây là do khủng hoảng kinh tế thế giới hầu hết các nền kinh tế thế giới đều lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng và kinh tế Việt Nam cũng vây, nhưng công ty vẫn giữ được mức độ tăng trưởng tương đối, điều này chứng tỏ chiến lược kinh doanh đúng đắn của công ty và uy tín sản phẩm của công ty rất cao.
Cùng với mức tăng doanh thu là lợi nhuận hàng năm cũng tăng, năm 2007 là 4 471 274 000 VNĐ; năm 2008 là 7 654 880 000 VNĐ; năm 2009 là 7 822 523 000 VNĐ, như vậy lợi nhuận năm 2008 tăng so với năm 2007 là 71%, năm 2009 so với năm 2008 là 2%. Mức tăng lợi nhuận của năm 2009 so với năm 2008 tuy thấp những cũng là dấu hiệu đáng hoan nghênh trong bối cảnh kinh tế khủng khoảng trầm trọng khắp thế giới như cuối năm 2008 vừa qua.
Từ những phân tích tổng quát như trên, để phân tích được chính xác ta cần so sánh cả số tương đối và tuyệt đối của kỳ phân tích và kỳ so sánh với kỳ gốc trên cùng chỉ tiêu, đồng thời so sánh biến động của từng chỉ tiêu qua các năm.
2.2.2 So sánh lợi nhuận năm 2007 – 2008
Bảng 2: Bảng phân tích lợi nhuận
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
% thay đổi
Doanh thu
11 769 300
17 790 060
66,32
Giá vốn
5 560 404
7350800
LN gộp
6 403 291
10 686 263
67
Tổng thu khác
194 395
274 003
27,06
Tổng chi khác
520 595
543 346
4,37
LNTT
6 077 091
10 389 920
70,96
Thuế TNDN
1 519 272
2 597 480
LNST
4 471 274
7 654 880
70,96
(Nguồn: BảngKQKD rút gọn từ năm 2007 – 2008 của công ty VASJ)
Qua bảng phân tích số liệu trên ta thấy, doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 66,32 %, lợi nhuận gộp cũng tăng tương ứng là 67 %, lợi nhuận sau thuế tăng 70,96 %. Như vậy là kết quả kinh doanh của công ty năm 2008 là rất tốt, đặt biệt là công ty đã thực hiện tốt được việc giảm chi phí khác, cụ thể là các khoản thu luôn tăng với tỷ lệ % rất cao: doanh thu tăng 66,32 %, thu khác tăng 27,06 % trong khi đó chi khác chỉ tăng 4,37 %, đây là yếu tố tác động rất lớn trong việc tăng lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.3 So sánh lợi nhuận năm 2008 – 2009
Bảng 3: Bảng phân tích lợi nhuận
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
% thay đổi
Doanh thu
17 790 060
20 375 088
14,53
Giá vốn
7350800
9 762 004
LN gộp
10 686 263
10 613 084
1,67
Tổng thu khác
274 003
299 277
1,16
Tổng chi khác
543 346
609 370
3,22
LNTT
10 389 920
10430030
0,39
Thuế TNDN
2 597 480
2607508
LNST
7 792 440
7822523
0,39
(Nguồn: BảngKQKD rút gọn từ năm 2008 – 2009 của công ty VASJ)
Từ bảng dữ liệu trên ta thấy, doanh thu năm 2009 so với năm 2008 vẫn tăng mạnh, đạt 14,53 %, lợi nhuận gộp cũng tăng 1,67% năm 2009 so với năm 2008, tổng thu khác cũng tăng nhẹ ở mức 1,16 % nhưng năm 2009 tổng chi khác tăng cao hơn mức tăng của tổng thu khác là 3,22%, điều này cho thấy năm 2009, công ty đã phải chi phí nhiều hơn cho quản lý và các khoản chi phí khác trong hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng đạt ở mức tăng nhẹ là 0,39% so với năm 2008, một nguyên nhân rất khách quan là do hậu quả của suy thoái kinh tế năm 2008 chưa phục hồi, các nền kinh tế lớn trên thế giới cũng như ở nước ta đều chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng khoảng này, nhưng nhìn chung kết quả kinh doanh đạt được của công ty trong năm 2009 so với năm 2008 là rất tốt, điều này cho thấy công việc kinh doanh của công ty vẫn đang trên đà phát triển và mô hình quản lý rất hiệu quả.
2.2.4 Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Từ chỉ số về doanh thu và chi phí của công ty cổ phần phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam trong 3 năm ta được bảng phân tích sau :
Bảng 3 : Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận
Đơn vị : 1000 đồng
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tỷ suât lợi nhuận theo doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Tỷ suất lợi nhuận theo giá thành
%
Triệu đông
%
37,99
858,88
80,41
43,03
1408,84
104,14
38,39
1283,71
80,13
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu mang lại cho công 37,99 đồng lợi nhuận năm 2007; 43,03 đồng lợi nhuận năm 2008 và 38,39 đồng lợi nhuận năm 2009. như vậy năm 2007 đến năm 2008, tỷ suất lợi nhuận tăng dần. Nguyên nhân là do cả lợi nhuận và doanh thu đều tăng , tuy nhiên tốc độ giảm lợi nhuận nhanh hơn tốc độ giảm doanh thu. Nhưng sang năm 2009 tỷ suất lợi nhuận giảm so với năm 2008 do lãi gộp giảm và chi phí cho quản lý kinh doanh tăng cao hơn.
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí phản ánh chi phí bỏ ra để thu được 100 đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận của công ty tăng dần trong 2 năm 2007, 2008, năm 2009 lại giảm nhẹ. Năm 2007, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí là 858,88 đến năm 2008 là 1408.84 nhưng năm 2009 giảm xuống còn 1283.71 . Mặc dù chi phí và tỷ suất lợi nhuân vẫn có biến động nhưng nhìn chung doanh nghiệp vẫn làm ăn có lãi, nguyên nhân là do mức tăng của lợi nhuận lớn hơn mức tăng của chi phí. Nhưng qua 2 năm cuối 2008 và 2009, ta nhận thấy tốc độ tăng của tỷ suất lợi nhuận theo chi phí giảm dần.
Tỷ suất lợi nhuận theo giá thành: Chỉ tiêu này phản ánh cứ chi 100 đồng tiền vốn thì sẽ mang lại cho công 80,41 đồng lợi nhuận năm 2007; 104,14 đồng lợi nhuận năm 2008 và 80,13 đồng lợi nhuận năm 2009. như vậy năm 2007 đến năm 2008, tỷ suất lợi nhuận tăng nhanh. Nguyên nhân là do cả lợi nhuận và doanh thu đều tăng. Nhưng sang năm 2009 tỷ suất lợi nhuận giảm mạnh so với năm 2008 do lãi gộp giảm và chi phí cho quản lý kinh doanh tăng cao hơn, như vậy hiệu quả sử dụng vốn năm 2008 kém hơn so với năm 2008 vì mức gia tăng lợi nhuận thấp hơn.
2.3 Đánh giá thực trạng lợi nhuận tại công ty cổ phần phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam
2.3.1 Những kết quả đạt được
Tình hình tài chính của công ty hiện nay đang trong tình trạng tốt, công ty luôn luôn tăng được lợi nhuận và chưa bị thua lỗ trong các năm từ 2007 đến 2009. Các chỉ số tài chính phản ánh lợi nhuận của công ty luôn ở mức cao. Lợi nhuận được nâng cao qua các năm , đây là một điều mà công ty đã cố gắng và nỗ lực đạt được.
Tỷ suất lợi nhuận hoạt động và tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu tăng giảm qua các năm tuy có sự biến động nhưng nhìn chung là vẫn ở tình trạng tốt, làm ăn có lãi chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tương đối tốt. Nhưng doanh nghiệp cần phải có gắng hơn nữa trong việc nâng cao dần các tỷ suất lợi nhuận trong những năm tới nhằm tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Doanh nghiệp đã sử dụng tương đối hiệu quả vốn kinh doanh của mình (tổng số vốn của công ty bao gồm vốn vay và vốn chủ sở hữu. Do đặc thù của công ty là một doanh nghiệp kinh doanh về sản phẩm trí tuệ nên lượng vốn chi cho giá vốn hàng bán ít, nên số tiền tồn quỹ thu được từ hoạt động khinh doanh là nhiều, doanh nghiệp nên tận dụng tốt lợi thế này để vòng vay vốn được nhanh hơn để làm tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Vì vậy để nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp trong những năm tới, doanh nghiệp cần phải có biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, quản lý tốt các khoản nợ để việc sử dụng nguồn vốn vay một cách hiệu quả hơn.
Mặt khác, công ty đã xây dựng một uy tín tốt trên thị trường. Công ty luôn thực hiện hợp đông đúng thời gian và đảm bảo chất lượng sản phẩm cung cấp cũng như chất lượng dịch vụ sau bán hàng, khách hàng luôn hài lòng với chất lượng phục vụ và cung ứng sản phẩm của công ty.
Bên cạnh các kết quả về mặt kinh tế, công ty cổ phần phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam còn đạt được những thành tích về mặt xã hội như:
-Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty luôn chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, bảo đảm hoạt động kinh doanh tuân thủ đúng pháp luật, ... Trong nhiều năm, công ty luôn nộp thuế cho nhà nước đầy đủ.
-Tình hình thực hiện chính sách đối với người lao động: Với phương trâm coi yếu tố con người là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Trong nhiều năm qua, Công ty luôn thực hiện đầy đủ các chính sách cho người lao động như:
- Duy trì chế độ lương, thưởng đầy đủ, đúng hạn, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
- Thực hiện đầy đủ chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Thực hiện đầy đủ chế độ khen thưởng, quà biếu trong những ngày lễ tết...
Điều này cho thấy Công ty đang rất cố gắng nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên, tiếp tục tạo những điều kiện thuận lợi về môi trường làm việc, tạo cho họ mức sống đầy đủ để họ chuyên tâm về công việc.
Bên cạnh đó, Công ty cũng thường xuyên tham gia các hoạt động công ích hay hoạt động xã hội như: ủng hộ đồng bào lũ lụt, đóng góp cho quỹ từ thiện, ...
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Bên cạnh các kết quả đạt được công ty cũng còn tồn tại những hạn chế nhất định đó là lợi nhuận thu được từ kết quả SXKD còn chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng của công ty, biểu hiện ở các mặt sau:
- Doanh thu hàng năm của công ty luôn tăng trưởng nhưng giá vốn và các khoản chi phí cho hoạt động kinh doanh của công ty cũng tăng cao, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận bình quân là chưa cao.
- Các khoản nợ phải thu của công ty vẫn còn cao cho nên công ty chưa tận dụng hết lợi thế của nguồn vốn nợ phải thu, vẫn còn tình trạng nợ khó đòi và bị chiếm dụng vốn.
- Công ty duy trì một số dư ngân quỹ hàng năm với tỷ lệ rất lớn cho nên vốn bị ứ đọng, châm luân chuyển và rất lãng phí. Do đó, để vốn được sử dụng có hiệu quả hơn thì công ty nên duy trì một số dư ngân quỹ hợp lý sao cho đủ để thanh toán, phần còn thừa nên có kế hoạch đầu tư vào chứng khoán hoặc nhanh chóng đưa vào sản xuất kinh doanh.
- Chưa sử dụng hết nguồn nhận lực và công nghệ hiẹn có để tham gia tích cực hơn vào các hoạt động khác như: gia công phần mềm OutSoucing, đầu tư tài chính, … Bởi công ty đang hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin được hưởng rất nhiều ưu đãi từ các chính sách ưu đãi của nà nước.
2.3.2.2 Nguyên nhân:
Nguyên nhân chủ quan:
Tổ chức quản lý trong hoạt động kinh doanh còn nhiều hạn chế như: chính sách bán hàng, phân định thị trường, thu nợ, … chưa tương sứng với tiền năng của công ty và lợi thế trên thị trường, bởi thị trường phần mềm kế toán hiện nay đang rất rộng và được hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh trong mọi lĩnh vực rất quan tâm. Mặt khác là doanh nghiệp hoạt động sớm trong ngành phàn mềm kế toán nên công ty đã có thị phần và uy tín tương đối tốt nhưng hiện tại công ty chưa khai thác triệt để lợi thế này.
Chi phí quản lý cũng như chi phí, chi phí xây dựng sản phẩm cũng như chi các hoạt động khác còn cao.
Chưa có sự phân công hợp lý trong nhân sự thực hiện công việc dẫn đến lãng phí nguồn nhân lực và hiệu quả công việc chưa được như mong muốn.
Công ty chưa khai thác triệt để hệ thống công nghệ hiện có mà công ty đã đầu tư, các sản phẩm công nghệ mới còn dàn trải, chưa đi sâu khai thác hết các tính năng ưu việt của từng ngôn ngữ lập trình hiện có mà công ty đang sử dụng như: .net, SQL Server, ASP, …
Nguyên nhân khách quan:
Nghành công nghệ thông tin của Việt Nam còn non trẻ nên các quy định về luật cũng như các văn bản hướng dẫn luật còn chưa hoàn thiện và chặt chẽ, vì thế tính cạnh tranh trên thì trường trong nước cũng như nước ngoài còn chưa cao, vẫn còn nhiều trường hợp vi phạm bản quyền dẫn tới nhiều sản phẩm nhái kém chất lượng, làm giảm uy tín sản phẩm của công ty.
Tâm lý đầu tư công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài chính kế toán nới riêng và công nghệ nói chung trong các doanh nghiệp Việt Nam còn dè dặt, chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp.
Chúng ta chưa có hiệp hội các công ty hoạt động trong lĩnh vực phần mềm kế toán, cho nên về hình thức hoạt động của các doanh nghiệp còn hạn chế làm cho giá cả sản phầm phần mềm kế toán còn thấp, dẫn đến giá sản phẩm hay bị phá giá, tính cạnh tranh trong đầu tư cũng như trong hoạt động kinh doanh còn kém.
- Chất lượng nguồn nhân lực được đào về lĩnh vực công nghệ thông tin trong các trường Đại học, Cao đẳng,… sau khi tốt nghiệp còn nhiều hạn chế nên khi thực hiện công việc thực tế gặp phải nhiều khó khăn, các doanh nghiệp sử dụng nhân lực này còn phải mất nhiều thời gian và chi phí đào tạo lại.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
3.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới
Với những thành quả đã đạt được trong suốt những năm hoạt động vừa qua và thương hiệu ngày càng được khẳng định từ chính những khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm của VASJ, Công ty cổ phần phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam luôn hướng tới sự phát triển mạnh mẽ hơn nữa với đa dạng sản phẩm và có thể tham gia vào nhiều lĩnh vực công nghệ cao, góp phần tạo dựng ngành công nghiệp phần mềm công nghệ thông tin Việt Nam ngày một lớn mạnh hơn bắt kịp với tốc độ tăng trưởng của công nghệ thông tin trên thế giới.
Mặt khác với sự gia tăng không ngừng của hệ thống doanh nghiệp của nước ta như hiện nay và như cầu cần thiết đưa công nghệ thông tin vào công tác quản lý để rút ngắn thời gian, chi phí, nhân công,… thì thị trương phần mềm công nghệ thông tin sẽ rất hấp dẫn và nhiều cơ hội để phát triển. Nhất là sự quan tâm đặc biệt của nhà nước, của chính phủ về
việc trú trọng phát triển ngành công nghệ thông tin, các đề án “tin học hoá văn phòng”, chính phủ điện tử,….
Đứng trước những cơ hội thuận lợi và nhiều tiềm năng như hiện nay, VASJ cũng đã có những định hướng phát triển cụ thể cho những bước tiếp theo như sau:
3.1.1 Sản phẩm phần mềm:
Mục tiêu sẽ là đa dạng hoá sản phẩm phù hợp với nhiều nhóm khách hàng khác nhau như: Doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhà nươc, Doanh nghiệp liên doanh,…., với những sản phẩm hiện tại VASJ sẽ nâng cấp và tích hợp nhiều tính năng tiện ích hơn, giúp người sử dụng nâng cao tính hiệu quả làm việc hơn như: truy cập nhanh hơn, nhập liệu nhanh hơn, nhiều thao tác bàn phím hơn, nhiều báo cáo quản trị hơn,…. đầu tư phát triển theo hướng mở rộng phân hệ quản lý.
Quan tâm đặc biệt đến những sản phẩm công nghệ cao như nhập liệu qua Internet, truy vấn số liệu và báo cáo qua Internet với đa kết nối, đa cổng truy cập, có thể nhập liệu và xem ở bất kỳ ơi đâu có kết nối Internet và hoàn thiện tối ưu sản phẩm giải pháp tổng thể cho doanh nghiệp như: giải pháp ERP (Enterprise Resouce Planning - Hệ thống quản trị tài nguyên doanh nghiệp) nâng cao.
Gia công phần mềm (Out Soucing): đây là hướng đi mới của VASJ nên nó cũng rất được ban lãnh đạo công ty quan tâm và đầu tư thoả đáng.
3.1.2 Sản phẩm dịch vụ:
Tư vấn xây dựng hệ thống thông tin cho các cơ quan, đơn vị và các dự án như: chính phủ điện tử, tin học hoá văn phòng, các bài toán tín dụng, ….
Phân tích, thiết kế, xây dựng và phát triển các phần mềm theo yêu cầu của khách hàng.
Triển khai ứng dụng, cài đặt và đào tạo sử dụng, hỗ trợ sử dụng, bảo hành và bảo trì hệ thống thông tin.
Nâng cấp và mở rộng cùng sự phát triển của khách hàng.
3.1.3 Công nghệ phát triển:
Ngôn ngữ lập trình: .Net, Visual Foxpro, Java, ASP, …
Kiến trúc lập trình: Client/Server, File Server, Multi-tieer, Web-based
Cơ sở dữ liệu: SQL Server, Foxpro, Oracle.
3.1.4 Mục tiêu hướng tới
Mục tiêu của VASJ là luôn là nhà cung cấp sản phẩn công nghệ cao uy tín hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm phần mềm và các giải pháp phục vụ cho vấn đề quản trị.
"Công nghệ tiên tiến - Chất lượng chuyên nghiệp - Dịch vụ hoàn hảo!" là tôn chỉ kinh doanh của VASJ nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Với sự chuyên nghiệp này VASJ sẽ cung cấp cho quý khách hàng các sản phẩm và dịch vụ ngày càng tốt hơn.
“Vi sự thành công của khách hàng!” là phương châm hành động của VASJ hướng tới khách hàng. Bằng nỗ lực và sự tận tuỵ của mỗi cá nhân và của toàn công ty, dựa trên cơ sở hiểu biết sâu sắc nhu cầu của khách hàng và năng lực sáng tạo không ngừng sẽ mang lại thành công và hiệu quả cho khách hàng bằng các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao của VASJ.
3.2 Các giải pháp tăng lợi nhuận của công ty
3.2.1 Các biện pháp nhằm tăng doanh thu
Sự thay đổi của doanh thu có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì doanh thu giảm sẽ làm lợi nhuận giảm và ngược lại. Do vậy, để tăng lợi nhuận phải tăng doanh thu.
Để tăng doanh thu phải tăng tiêu thụ. Bởi vì qua tiêu thụ công ty thu hồi được tổng số phí có liên quan đến sản xuất và tiêu thụ, đồng thời thực hiện được lợi nhuận, tăng tiêu thụ nghĩa là tăng số lượng hàng hóa được bán ra. Các giải pháp cụ thể là :
- Tăng tiêu thụ cả về chất lượng lẫn khối luợng:
+ Đối với bán hàng: làm tốt công tác marrketing, tiếp thị và định vị thị trường khách hàng mục tiêu, tăng cường quảng bá sản phẩm dưới nhiều hình thức marrketing khác nhau.
+ Đối với công tác đào tạo và triển khai sản phẩm: phải có quy trình triển khai thật khoa học để kết thúc hợp đồng trong thời gian ngắn nhất có thể.
+ Đối với công tác hỗ trợ khách hàng: hỗ trợ khách hàng phải kịp thời và nhanh nhất để hướng tới “chất lượng chuyên nghiệp - dịch vụ hoàn hảo”, từ đó tạo niềm tin ở khách hàng.
Khai thác thật triệt để nguồn hợp đồng bảo trì sản phẩm từ lượng khách hàng hiện có của công ty.
3.2.2 Tìm kiếm các cơ hội gia công phần mềm
Đây là lĩnh vực vẫn còn mới đối với nghành công nghệ phần mềm ở Việt Nam nhưng trên thực tế lại là thị trường giầu tiềm năng và rất nhiều cơ hội phát triển, bởi thị trường công nghệ thông tin Việt Nam đang được thế giới đánh giá là tiềm năng, năng động với tốc độ phát triển nhanh.
3.2.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiên tại công ty cổ phần phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam đang áp dụng mô hình xác định lượng ngân quỹ cần thiết dựa vào kinh nghiệm chứ chưa có chính sách quản lý tiền mặt cụ thể nào cũng như chưa lập kế hoạch sử dụng ngân quỹ cho dài hạn do đó còn nhiều hạn chế trong việc quản lý ngân quỹ của công ty. để cho ngân quỹ được sử dụng hiệu quả hơn công ty nên: Ban tài chính nên lập kế hoạch thu chi để xác định nhu cầu chỉ tiêu và nguồn thu tiền tương ứng (như bảng Cash folow), kế hoạch thu chi nên chi tiết cho từng tháng, quý và năm; kế hoạch thu chi càng chi tiết thì lượng tiền mặt được xác định có độ chính xác càng cao và nên có sự tham gia của các bộ phận, phòng ban liên quan để có độ khách quan cao. Mục đích của việc lập kế hoạch thu chi là nhằm cân đối khả năng chi trả, giảm các chi phí liên quan và làm tăng tính luân chuyển của tiền cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đưa ra quy định quản lý ngân quỹ thống nhất cho toàn bộ công ty, có kế hoạch điều chuyển ngân quỹ kịp thời giữa các chi nhánh nếu có sự dư thừa hay thiếu hụt ngân quỹ tại nơi nào đó.
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chất xám, nên một ưu điểm lớn là lượng vốn dành cho giá vốn không nhiều, có lượng tồn quỹ lớn và giao động phức tạp vì phải có nhiều cơ chế chiết khấu khi bán hàng, nên có thể áp dung mô hình quản lý tiền mặt Miller Orr để xác định lượng tiền cần thiết đáp ứng cho nhu cầu thanh toán của công ty. Theo mô hình này, nếu lượng tiền mặt thấp hơn so với lượng dự trữ tối ưu thì công ty bán chứng khoán để bổ sung tiền vào, ngược lại nếu lượng tiền mặt dư thừa thì công ty nên đầu tư vào chứng khoán để tránh tình trạng tiền bị ứ đọng không sử dụng.
3.2.4 Quản lý các khoản phải thu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các khoản phải thu phát sinh như là một tất yếu khách quan. Một trong các nhân tố ảnh hưởng đến các khoản phải thu thì chính sách tín dụng thương mại có tác động lớn nhất, nó không những ảnh hưởng trực tiếp đế quy mô của các khoản phải thu mà còn làm tăng doanh thu, giảm chi phí bán hàng. Tín dụng thương mại đem đến cho công ty nhiều lợi thế nhưng cũng gặp không ít rủi ro . Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu, công ty nên:
- Thực hiện phân tích và cho điểm tín dụng đối với từng khách hàng, từ đó đưa ra chính sách bán hàng phù hợp như: thời hạn nợ, mức dư nợ, chính sách giá để nhằm rút ngắn tối đa tuổi nợ của các khoản phải thu.
- Tổ chức quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, phân công trách nhiệm và quyền hạn của từng cấp trong việc đưa ra quyết định bán chịu, đồng thời có chế độ báo cáo giám sát để tránh rủi ro trong quá trình theo dõi và quản lý thu hồi nợ.
- Xây dựng hạn mức công nợ tối ưu cho toàn công ty và cho từng đối tượng khách hàng. Đưa ra chính sách kiểm soát nợ để nắm bắt kịp thời các thông tin về con nợ, chính sách thu hồi nợ, phạt tiền, đưa ra toà án nếu như khách hàng cố tình không trả nợ.
- Công ty nên có chính sách chiết khấu thương mại thích hợp để kích thích khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc thanh toán đúng hạn khi mua hàng nhằm thu hồi vốn nhanh và góp phần làm tăng doanh thu, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh .
- Công ty nên sắp xếp các khoản phải thu theo tuổi nợ để theo dõi và có biện pháp thu hồi nợ kịp thời, đồng thời phải xác định số dư các khoản phải thu theo đối tượng khách hàng để xem khách hàng đó có số dư vượt quá mức dư nợ cho phép thì thu hồi ngay.
- Thường xuyên cử cán bộ độc lập với kế toán công nợ xác minh đối chiếu nợ nhằm cảnh giác trường hợp cán bộ thu nợ thông đồng với khách hàng để kéo dài thời gian trả nợ hoặc chiếm dụng các khoản nợ đã thu tiền rồi.
- Trường hợp phát sinh nợ quá hạn xảy ra công ty nên áp dụng các biện pháp mềm dẻo để yêu cầu khách hàng trả nợ như: cử cán bộ đến trực tiếp làm việc, điện thoại, fax hay gửi thư điện tử yêu cầu trả nợ với nội dung tế nhị và thân thiện.
- Khi có các khoản nợ khó đòi xảy ra công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau:
+ Ngừng ngay việc bán hàng, chủ động cử cán bộ thu nợ đến trực tiếp làm việc hoặc gửi thư yêu cầu trả nợ, yêu cầu khách hàng xác nhận thời hạn thanh toán và số tiền có thể thanh toán từng lần để làm cơ sở pháp lý sau này.
+ Nếu các biện pháp trên được áp dụng vài lần mà khách hàng không thanh toán nợ thì công ty nên đơn nhờ toà án can thiệp căn cứ vào điều kiện quy định trong hợp đồng.
Ưu điểm của việc này là thu hồi được nợ quá hạn, rút ngắn chu kỳ nợ của khách hàng, hạn chế bị chiếm dụng vốn, tránh để xảy ra các khoản nợ phải thu khó đòi, giúp tăng tính luân chuyển của vốn lưu động. Nhưng cũng có những hạn chế nhất định là nếu biện pháp thu nợ của công ty không hợp lý sẽ dẫn đến mất khách hàng, tăng chi phí thu hồi nợ từ đó làm giảm doanh thu bán hàng.
3.2.5 Các biện pháp khác
- Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý: nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy là rất cần thiết cho công ty tác quản lý của công ty. Nguồn thông tin cung cấp bao gồm: thông tin từ kế toán và thông tin từ bên ngoài.
+ Thông tin kế toán :
Là số liệu của các báo cáo tài chính phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp. Các nhà quản trị doanh nghiệp dựa vào số liệu của các báo cáo tài chính đưa ra các quyết định kịp thời mang tính chiến lược cho công tác quản lý của mình hoặc đưa ra quyết định đầu tư cho các dự án phát triển công ty trong tương lai.
+ Thông tin bên ngoài:
Công ty có thể thu thập thông tin bên ngoài từ nhiều luồng khác nhau thông qua trên báo, đài, các phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên mạng internet… để phục vụ cho công tác quản lý của mình. Khi thu thập thông tin bên ngoài cần phải tổng hợp, phân loại và chỉ chọn những thông tin hữu ích phục vụ cho công tác quản lý của công ty.
Sử dụng thông tin kế toán và thông tin bên ngoài để lập công tác kế hoạch hoá tài chính nhằm xác định nhu cầu vốn sử dụng thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong một thời hạn nhất định, nhất là vốn tài trợ cho tài sản lưu động.
Sử dụng thông tin bên ngoài để theo dõi giá thành của sản phẩm trên thị trường, theo dõi giá của đối thủ cạnh tranh để có chính sách thích hợp cho từng mặt hàng ở từng thời điểm khác nhau.
Mua thông tin chuyên ngành để phục vụ công tác lập dự báo cho kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Phát triển tốt về chiến lược con người:
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phụ thuộc vào mỗi cá nhân trong doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần có biện pháp chiến lược phát triển con người một cách toàn diện cả về số lượng và chất lượng.Cụ thể:
+ Thường xuyên duy trì chế độ phân phối công bằng bình đẳng theo kết quả lao động của từng bộ phận, đảm bảo đời sốg vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, phân phối theo nguyên tắc: ai làm nhiều hưởng nhiều, ai làm ít hưởng ít và không làm thì không hưởng. Xây dựng chế độ thưởng phạt nghiêm minh. Làm được điều đó sẽ tạo niềm tin, sự yên tâm để hoàn thành tốt công việc của mình.
+ Cải thiện môi trường làm việc cho nhân viên, tạo điều kiện về thiết bị phụ trợ cho quá trình làm việc là rất cần thiết. Động viên khuyến khích các cán bộ giám nghĩ, giám làm, phát huy sáng kiến, sắp xếp ổn định phòng ban, tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ trẻ có nhu cầu học tập nâng cao trình độ bồi dưỡng chuyên môn.
+ Về công tác tuyển dụng đội ngũ cán bộ,các chuyên viên, kỹ sư giỏi, tạo cơ cấu lao động mà trong đó có sự đan xen giữa các thế hệ, trình độ, giới tính. Có chính sách để thu hút nhân tài, phát hiện, bồi dưỡng cán bộ kinh doanh, cán bộ quản lý...
+ Bố trí sử dụng lao động hợp lý là những quyết định quan trọng ảnh hưởng lơn đến kết quả và chất lượng công việc.
+ Xây dựng một tập thể đoàn kết, nhất trí từ lãnh đạo đến các đoàn thể công nhân viên có quyết tâm cao, phấn đấu hoàn thành kế hoạch đề ra. Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý, xây dựng mối quan hệ tốt giữa người lao động và người quản lý.
+ Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao, thường xuyên tổ chức thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại cho tất cả cán bộ công nhân viên về chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề, trình độ quản lý … đặc biệt là những cán bộ trẻ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty trước mắt và kế thừa. Lựa chọn đúng người, bố trí đúng chỗ sẽ đảm bảo quá trình hoạt động của công ty được diễn ra thuận lợi, đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động một cách có hiệu quả nhất.
+ Thường xuyên tuyển dụng nguồn nhân lực mới, nâng cao đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực hiện có để đáp ứng tốt nhất yêu cầu công việc và định hướng phát triển cua công ty
- Một vấn đề quan trọng hơn cả là xây dựng ý thức của người lao động, thường xuyên nhắc nhở, tổ chức thực hiện tiết kiệm trong sản xuất, tránh lãng phí của công. Qua đó, nhà máy sẽ giảm được những khoản tiêu hao bất hợp lý.
- Mặt khác điều kiện lao động phải luôn luôn được chú trọng, đảm bảo an toàn trong lao động, môi trường lao đông phải thông thoáng, thoải mái tạo hiệu quả tâm lý khi làm việc.
- Thực hiện chính sách khen thưởng – kỷ luật hợp lý, tổ chức những chương trình sinh hoạt đoàn thể nhân những ngày lễ, những dịp kỉ niệm để cán bộ công nhân viên nhà máy được vui chơi, nghỉ ngơi và thắt chặt thêm tình đoàn kết nội bộ.
- Đề ra những chỉ tiêu thi đua phù hợp nhằm khuyến khích phong trào thi đua làm việc trong toàn công ty sôi động hơn, hiệu quả hơn.
- Sử dụng lao động hợp lý, có chính sách nhân lực thỏa đáng sẽ giúp nhà máy có điều kiện khai thác triệt để nguồn nội lực, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Có thể nói với nguồn nhân lực dồi dào, kỹ năng làm việc cao, năng lực tốt, đoàn kết thống nhất thì không chỉ làm tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận mà công ty còn có thể đạt được những thành tựu cao hơn trong tương lai.
- Cần phải nghiên cứu nắm vững tình hình tiêu thụ, thị trường tiêu thụ, sắp xếp lại mạng lưới kinh doanh trên địa bàn hoạt động, tích cực khai thác thêm nhiều thị trường mới, phấn đấu không ngừng để nâng cao uy tín.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với nhà nước
Nhà nước có thể giúp đỡ tạo môi trường kinh tế thuận lợi, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, tạo ra một sân chơi cho các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh với nhau thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên Nhà nước không thể thay thế các doanh nghiệp trong việc nhận biết sự thay đổi của thị trường cũng như cách thức ứng sử cho thích hợp với sự thay đổi của môi trường cạnh tranh...
Đối với doanh nghiệp, môi trường kinh doanh trực tiếp chính là thị trường mà hàng ngày doanh nghiệp phải đối mặt, phải giải quyết các phương án kinh doanh. Nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố như kinh tế, văn hoá, tâm lý, chính trị, pháp luật, công nghệ, xã hội....Vì vậy, Nhà nước bằng các công cụ và phương pháp của mình vừa tạo môi trường kinh doanh thuận lợi vừa có thể điều tiết khắc phục những hạn chế của cơ chế thị trường như lừa đảo, vi phạm bản quyền tác giả,... để mọi doanh nghiệp tránh được các thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh.
Như vậy, quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao sức cạnh tranh phải bảo đảm điều kiện hỗ trợ và bổ sung cơ chế lành mạnh mà bất kỳ một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải thích ứng.
Trước sức ép của môi trường cạnh tranh, Nhà nước cần có sự hỗ trợ cùng doanh nghiệp giải quyết các vấn đề về vốn, công nghệ, thị trường, lao động, trình độ và kỹ năng quản lý...Thông qua chính sách về tiền tệ, lãi suất để hỗ trợ cho doanh nghiệp về vốn, hỗ trợ thông qua chính sách thuế...và môi trường pháp lý lành mạnh.
-Xây dựng và tổ chức thực thi một hệ thống pháp luật nhằm tạo khuôn khổ pháp lý, sân chơi lành mạnh, bình đẳng, có hiệu quả cho các doanh nghiệp.
-Xây dựng và thực hiện một cách triệt để, hữu hiệu hệ thống chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Cần tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế, bảo đảm kết hợp hài hoà việc tăng nguồn thu cho ngân sách và điều tiết thu nhập, khuyến khích sản xuất phát triển.
-Phát triển hệ thống ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng thương mại để huy động vốn, thúc đẩy hình thành thị trường vốn, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho các doanh nghiệp. Điều tiết chính sách lãi suất và tỷ giá hối đoái hợp lý ổn định.
Mặt khác cần hoàn chỉnh hệ thống thông tin kinh tế, hệ thống chuẩn mực chế độ kế toán và dự báo thị trường làm cơ sở kinh doanh cho các doanh nghiệp.
3.3.2 Kiến nghị với các ngành có liên quan
Công nghệ thông tin là ngành công nghiệp có tốc độ phát triển rất nhanh và rất đa dạng, có thể thấy được sự thay đổi này theo từng ngày, môi trường cạnh tranh rất khốc liệt, nhiều cơ hội và tiềm năng. Để tận dụng tốt các lợi thế này, đòi hỏi một số bộ ngành liên quan phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để đưa ra những chính sách nhất quán, kịp thời, … tránh tình trạng quyền hạn và trách nhiệm bị chồng chéo, thủ tục phiền hà, gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi hoạt động ở trong nước cũng như việc xuất khẩu hoặc gia công phần mềm cho nước ngoài, cụ thể như: Bộ tài chính, bộ thông tin và truyền thông, bộ công nghiệp và thương mại, vụ kế toán, tổng cục thuế,….
KẾT LUẬN
Từ sự phân tích của bài viết ta thấy được vai trò quan trọng của lợi nhuận. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Chỉ có lợi nhuận mới bảo đảm cho quá trình tái sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho người lao động, có điều kiện tham gia vào các hoạt động xã hội, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.Vì vậy, việc tìm ra các biện pháp và áp dụng nó một cách phù hợp để không ngừng tăng lợi nhuận cho công ty là mong muốn, mục tiêu của Ban lãnh đạo Công ty. Và đó cũng là vấn đề bức thiết cho tất cả những ai quan tâm đến lợi nhuận Công ty.
Qua quá trình thực tập ở Công ty, được tiếp xúc tìm hiểu những thực tế hoạt động của Công ty cổ phần phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam, cùng với sự giúp đỡ của các Anh chị trong Công ty đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn, đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Với sự kết hợp những kiến thức đã học trong nhà trường và nhận thức của bản thân về tình hình thực tế, em xin đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần làm tăng lợi nhuận cho Công ty. Với mong muốn góp phần nhỏ vào quá trình tìm kiếm những giải pháp tối ưu nhằm tăng lợi nhuận của Công ty cổ phần phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để chuyên đề này một lần nữa được hoàn thiện hơn và có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng cám ơn tới thầy giáo hướng dẫn, các Anh chị ở Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS Vũ Duy Hào – PGS.TS Lưu Thị Hương (2007), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Trường đại học kinh tế quốc dân (2002), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản giáo dục.
Trường đại học kinh tế quốc dân (2005), Giáo trình pháp luật kinh tế, Nhà xuất bản thông kê.
Luật doanh nghiệp 2005.
Nguyễn Hải Sản(1998), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê.
Công ty cổ phần phần mềm kế toán DN Viên Nam, Báo cáo tài chính từ năm 2007 đến 2009
Công ty cổ phần phần mềm kế toán DN Viên Nam, Định hướng phát triển giai đoạn 2009 đến 2012.
Nguyễn Thế Khải (1997), Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội
PGS.TS Phạm Thị Gái – Phân tích hoạt động kinh doanh, nhà xuất bản thống kê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31650.doc