Chuyên đề Giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà

Sản phẩm cao cấp có thể nói là sản phẩm mới trên thị trường bánh kẹo Việt Nam. Để sản xuất sản phẩm này, chi phí đầu tư là rất lớn nên yêu cầu Chính phủ có những chính sách ưu đãi nhất định đối với doanh nghiệp trong việc nhập khẩu máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất cũng như tạo một cơ chế hành chính gọn nhẹ giúp doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí đầu tư. Bên cạnh đó, việc sản xuất sản phẩm cao cấp phụ thuộc rất nhiều vào nguồn cung ứng nguyên vật liệu nước ngoài. Hiện nay, thuế nhập khẩu nguồn nguyên vật liệu còn ở mức cao vì vậy đề nghị Nhà Nước giảm thuế nhập khẩu để khuyến khích sản xuất đối với doanh nghiệp trong nước. Mặt khác, trên thị trường hiện xuất hiện nhiều loại sản phẩm cao cấp nhập khẩu từ nước ngoài. Để khuyến khích sản xuất trong nước, Nhà nước cần có chính sách bảo hộ sản phẩm trong nước, điều phối hàng ngoại nhập thông qua hạn nghạch và kiểm tra chặt chẽ tình trạng nhập lậu, làm hàng giả, hàng kém chất lượng.

doc84 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1988 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n thương hiệu sảnn phẩm bánh kẹo Hải Hà, Hoạt động mở rộng thị truờng tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo Hải Hà.. 2.3.1. Quảng cáo Quảng cáo là một trong những hoạt động được ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên chức trong công ty đặc biệt chú ý trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trên thế giới, hoạt động quảng cáo có nhiều hình thức khác nhau, được thể hiện trên nhiều phương tiện khác nhau. Song ở việt Nam, do nền kinh tế mới chuyển sang cơ chế thị trường, nên hoạt động này cũng chưa thực sự phát triển như các nước tư bản. Hoạt đông quảng cáo chủ yếu được thể hiện qua các hình thức sau: Quảng cáo qua truyền hình, truyền thanh; Quảng cáo qua Panô, áp phích; Quảng cáo lưu động; các hình thức quảng cáo khác.. Biểu 7 : Tình hình biến động chi phí các hình thức quảng cáoở công ty bánh kẹo Hải Hà (năm 2003 - 2004 – 2005) đơn vị ( triệu đồng) Nguồn :Phòng thị trường công ty bánh kẹo Hải Hà (tháng 3/2006) Biểu đồ trên thể hiện kinh phí dành cho các hình thức quảng cáo của công ty bánh kẹo Hải Hà các năm 2003 – 2004 – 2005. Biểu đồ trên vừa cho ta thấy kinh phí dành cho các hình thức quảng cáo khác nhau qua các năm, vừa cho ta thấy sự biến động về chi phí của các hình thức quảng cáo qua các năm. Ta nhạn thấy rằng truyền hình và truyền thanh là hai hình thức quảng cáo sản phẩm mà công ty thường xuyên áp dụng và chi phí cho hình thức quảng cáo này tại công ty bánh kẹo Hải Hà là lớn nhất (cao nhất trong các hình thức quảng cáo đang được áp dụng tại Hải Hà để quảng bá sản phẩm). Trên truyền hình, Hải Hà quảng cáo dưới hình thức các chương trình quảng cáo trên truyền hình, tài chợ cho các trò trơi như: Chương trình ai là triệu phú, trò chơi âm nhạc… 2.3.2. Tiếp thị trào hàng. Tiếp thị bán hàng là hình thức phân công cán bộ của công ty phụ trách từng đại lý, ở từng khu vực thị trường nhất định. Các nhân viên này có trách nhiệm giới thiệu sản phẩm của Hải Hà đến các đại lý, làm việc với các đại lý cung cấp sản phẩm cho họ nếu như họ cần. Phòng kinh doanh của Hải Hà hiện tại có 19 người làm nhiệm vụ tiếp thị bán. Bảng 18 : Khu vực thị trường và số nhân viên phụ trách Khu vực thị trường Số đại lý phân phối Số nhân viên phụ trách Miền Bắc 142 11 Miền Trung 46 4 Miền Nam 25 2 Xuất khẩu 2 Nguồn: Phòng thị trường công ty bánh kẹo Hải Hà Các nhân viên tiếp thị không chỉ làm nhiệm vụ tiếp thị giới thiệu sản phẩm và phân phối các sản phẩm Hải Hà tới các đại lý mà trong một số trường hợp, các nhân viên này còn phân phối sản phẩm mới tới người tiêu dùng, cho họ dùng thử sản phẩm tổ chức điều tra lấy ý kiến của người tiêu dùng để có sự điều chỉnh hợp lý và kịp thời. 2.3.3.Chính sách hỗ trợ và phát triển các hoạt động Marketing. Hoạt động Marketing của Hải Hà do phòng thị trường phụ trách, nó bao gồm 4 công việc chính: Sản phẩm, quy định gá cả, thiết lập hình thức phân phối tới người tiêu dùng, và xúc tiến bán (xúc tiến hỗn hợp). Thời gian gần đây, do việc ý thức được tầm quan trọng của những hoạt động hỗ trợ tiêu thụ và những hoạt động Marketing đối với các hoạt động tiêu thụ sản phẩm, Ban lãnh đạo công ty đã có nhiều cố gắng trong việc đề ra các chính sách phù hợp và thục đẩy các hoạt động này - Về phía bản thân bên ngoài doanh nghiệp doanh nghiệp: Số lượng ngân sách dành cho hoạt động Marketing hàng năm thường chiếm tỉ lệ cao trong tổng số ngân sách dành cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Nội dung các thông điệp quảng cáo, thời lượng phát sóng các chương trình quản cáo quảng cáo trên truyền hình - Về phía bên trong doanh nghiệp doanh nghiệp: Doanh nghiệp tổ chức những cuộc thi ý tưởng sáng tạo cho sản phẩm bánh kẹo cho cán bộ công nhân viên của công ty để thúc đẩy các hoạt động sáng tạo cho cán bộ công nhân viên và tìm ra những ý tưởng suất xắc áp dụng trong sản xuất sản phẩm… 2.3.4.Duy trì và phát triển thương hiệu sản phẩm bánh kẹo Hải Hà. Thương hiệu là khái niệm mang tính “bản chất” thể hiện đặc tính cốt lõi của sản phẩm. Nó có chức năng nhận biết và phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh, thông tin và chỉ dẫn cho người tiêu dùng về doanh nghiệp, tạo sự tin cậy của người tiêu dùng về sản phẩm đối với doanh nghiệp và cuối cùng là chức năng kinh tế của thương hiệu đối với doanh nghiệp. Đối với công ty bánh kẹo Hải Hà, việc duy trì và phát triển thương hiệu phải phù hợp với doanh nghiệp trên các vấn đề : - Phù hợp với chiến lược phát triển của doanh nghiệp trước mắt cũng như những chiến lược nâu dài - Duy trì và phát triển thương hiệu phải phù hợp với sản phẩm của doanh nghiệp - Nhu cầu thị trường - Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Do có lịch sử hình thành và phát triển từ rất nâu, nên vị trí của Hải Hà rất có uy tín đối với người tiêu dùng. Vì vậy, thương hiệu của Hải Hà cũng rất có giá trị. Nó là tài sản vô hình vô giá của doanh nghiệp, và hiện tại đang dược phát triển không ngừng. 2.3.4.Hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo Hải Hà. Trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế quốc tế, việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa sống còn tới công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện tại, như đã phân tích ở các phần trên, thị trường chủ yếu của Hải Hà là các thị trường trong nước, và hưn thế là chỉ tập chung chủ yếu ở khu vực thị trường Miền Bắc. Các khu vực thị trường khác, sản phẩm Hải Hà chưa được người tiêu dùng biết đến nhiều, nên việc mở rộng thị trường đối với Hải Hà càng trở nên quan trọng. Bằng nhiều nỗ lực của cán bộ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên chức trong công ty, số lượng các đại lý trên các thị trường trong thời gian qua của Hải Hà liên tục tăng cả về số lượng các đại lý và cả về khối lượng sản phẩm tiêu thụ trên 1 đại lý. 2.4. Công tác quản trị các hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Quản trị hoạt động tiêu thụ sản phẩm bao gồm tổng thể các công việc từ khi lập kế hoạch tiêu thụ, thực hiên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đến kiểm tra kết quả các hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Ở công ty bánh kẹo Hải Hà, việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm do phòng thị trường đảm nhiệm. Kế hoạch tiêu thụ sau khi được xây dựng ở phòng thị trường sẽ được trình nên ban lãnh đạo phê duyệt và cho phép triển khai. Ban lãnh đạo công ty sẽ căn cứ vào chính sách cuả nhà nước, lấy ý kiến của đại hội đồng cổ đông và điều trỉnh khi cần thiết và phê duyệt kế hoạch và chuyển lại cho phòng kinh doanh để triển khai thực hiện kế hoạch. Phòng thị trường có 47 cán bộ công nhân viên (tính đến thời điểm tháng 3/2006). Dẩm nhiệm chức năng nhiệm vụ sau : Bảng 19 : Danh sách nhân sự của phòng thị trường công ty bánh kẹo Hải Hà Stt Tên cán bộ công nhân viên Chức năng - Nhiệm vụ 1 Nguyễn Hồng Thanh Tổng Giám Đốc 2 Ngô Mạnh Hà Truởng Phòng Kinh Doanh 3 Nguyễn Thanh Tùng Phó Phòng Kinh Doanh 4 Nguyễn Tuyết Hằng Văn Phòng 5 Thái Bá Hùng Văn Phòng 6 Chu Thuý Quý Văn Phòng 7 Nguyễn Đình Cường Tiếp Thị 8 Hoàng Việt Dức Tiếp Thị 9 Trần Văn Bình Tiếp Thị 10 Nguyễn Ngọc Hà - 11 Hoàng Văn Nguyên - 12 Nguyễn An Dũng - 13 Nguyễn Cường Hùng - 14 Mai Lệ Linh - 15 Nguyễn Kim Quy - 16 Ngô Phi Long - 17 Nguyễn Mạnh Cường - 18 Đào Tiến Dũng - 19 Vũ Quang Hưng - 20 Bùi Tiến Dũng - 21 Vũ Quang Hùng - 22 Nguyễn Công Chung - 23 Trần Dức Thành - 24 Nguyễn Thế Vân - 25 Nguyễn Cao Cường - 26 Nguyễn Đình Châu Lái xe 27 Nguyễn Văn Quyền Lái xe 28 Nguyễn Đình Lý Lái xe 29 Dương Ngọc Thanh - 30 Nguyễn Thế Hùng - 31 Nguyễn Hữu Duẩn - 32 Nguyễn Quốc Dũng - 33 Nguyễn Thành Đô - 34 Quách Đại Thắng - 35 Bùi Văn Phương - 36 Nguyễn Đình Lưu - 37 Đỗ Văn Hoà - 38 Nguyễn Bê Ta - 39 Hàn Tiến Đức - 40 Lê Việt Hà - 41 Trần Thị Tuyết Kho 42 Nguyễn Thị Giang Kho 43 Nguyễn Thị Yến Kho 44 Tôn An Dũng - 45 Trần Nguyệt Anh - 46 Đỗ Thị Kim Oanh - 47 Lê Thị Doan Cửa Hàng Nguồn : Phong kinh thị trường (tháng 3/2006) Mỗi một nhân viên tiếp thị được bố trí phụ trách một khu vực thị trường nhất định. Quá trình tiêu thụ sản phẩm được thực hiện như sau : Các đại lý sẽ làm việc với nhân viên tiếp thị của thị trường của mình, sau khi các đại lý thông báo số lượng sản phẩm của mình cần cho nhân viên tiếp thị, nhân viên tiếp thị sẽ đưa bản báo cáo số lượng hàng hoá của đại lý nên trưởng phòng kinh doanh đề nghị cho xuất kho số lượng hàng hoá nêu trên đẻ tiêu thụ. Trưởng phòng kinh doanh sẽ kí lệnh xuất kho số lượng hàng hoá trên và đưa giấy kí lệnh xuất kho cho bộ phận lái xe, bộ phận lái xe sẽ phân công người cầmg giấy xuất kho của trưởng phòng kinh doanh xuống nhà kho lấy hàng trất nên xe của công ty và trở đến đại lý để tiêu thụ. Nhân viên tiếp thị sẽ suống đại lí lấy tiền trừ đi các khoản hoa hồng và đưa tiền tiêu thụ sản phẩm nộp cho phòng tài chính của công ty. 2.5. Công tác đánh giá kết quả các hoạt động tiêu thụ sản phẩm Công việc đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ là một công việc tổng hợp, kết hợp giữa nhiều công việc của nhiều bộ phận chức năng : Phòng thị trường, phòng kế hoạch, phòng tài vụ, phòng kế toán, ban lãnh đạo của công ty, đại hội đồng cổ đông và nhà nước. Gồm đánh giá kết quả tiêu thụ tháng, đánh giá kết quả tiêu thụ quý, đánh giá kết quả tiêu thụ năm và cuối cùng là đánh giá kết quả tiêu thụ một dai đoạn. Đánh giá kết quả tiêu thụ tháng : Do phòng thị trường tiến hành thông qua một cuộc họp được phòng thị trường tiến hành trong thời điểm cuối tháng. Trong cuộc họp đó phòng kinh doanh sẽ triệu tập tất cả các bộ phận của phòng lại. Các bộ phận sẽ lần lượt trình bày những hoạt động của mình đã làm được trong tháng, những khó khăn và thuận lợi của mình trước toàn thể các bộ phận khác của phòng thị trường. Sau đí phòng thị trường sẽ đánh giá kết quả đã đạt dược và các hạn chế chưa đạt được trong tháng qua và triển khai kế hoạch nhiệm vụ trong tháng tiếp theo. Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ quý : Là một cuộc họp về hoạt động tiêu thụ được tiến hành vào cuối quý giữa các đại diện các bộ phận trong toàn thể công ty. Cũng giống như cuộc họp tháng về hoạt động tiêu thụ sản phẩm tháng của phòng kinh doanh, nhưng ở quy mô lớn hơn là các đại diện toàn bộ các bộ phận của toàn bộ công ty ( không có sự tham gia của đại diện của hội đồng cổ đông) Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ năm : Được tiến hành trong một cuộc họp ở đầu năm sau của toàn bộ các đại diện của các phòng chức năng của toàn bộ công ty, ban lãnh đạo công ty và của đại diện của hội đồng cổ đông. Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của một dai đoạn phát triển : Việc đánh giá một dai đoạn phát triển mục đích chính là để đánh giá kết quả đạt được của công ty ở một thời kì nhất định và triển khai chiến lược dài hạn của công ty. Các chỉ tiêu để đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty là : Chỉ tiêu về tài chính (doanh thu, lợi nhuận), chỉ tiêu về kế toán (Vốn tự có, nợ, khoản phải thu); chỉ tiêu về hoạt động thị trường (số đại lý kí kết hợp đồng phân phối sản phẩm tăng thêm, số lượng sản phẩm được tiêu thụ của một đại lý..) III. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ. 1.Những mặt mạnh cần phát huy. Chất lượng sản phẩm : Hải Hà có tất cả các loại sản phẩm bánh kẹo từ những sản phẩm có chât lượng cao đến những sản phẩm có chất lượng trung bình và các sản phẩm có chất lượng thấp. Đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng khác nhau, từ những người có thu nhập cao tới những người có thu nhập trung bình và những người có thu nhập thấp. Sản phẩm phục vụ mọi nhu cầu tiêu dùng khác nhau từ những nhu cầu tiêu dùng hàng ngày tới các nhu cầu làm quà biếu tặng trong các dịp lễ tết… Điều đó đã khiến cho Hải Hà khai thác được hết mọi tiềm năng khách hàng ở các thị trường tiêu thụ sản phẩm. Trong thời gian vừa qua, bên cạnh việc đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm ở các thị trường truyền thống, công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tới các thị trường mới (những thị trường trước kia chưa biết tới các sản phẩm bánh kẹo của Hải Hà) Năm 2004, Hải Hà đã tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp (49% vốn cổ phần), chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần. Việc làm trên vừa giư vững quyền chi phối của nhà nước đối với công ty vừa tăng thêm tinh thần trách nhiệm đối với công việc của toàn thể cán bộ công nhân viên làm việc trong công ty (hạn chế tình trạng “cha chung không ai khóc” của một số doanh nghiệp nhà nước trước kia). Điều đó thể hiện qua việc các thước đo hiệu quả hoạt động kinh tế của công ty đều tăng nhất là kể từ khi cổ phần hoá. 2. Những mặt còn tồn tại trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm cần rút kinh nghiệm và tìm cách tháo gỡ. 2.1. Những mặt còn tồn tại. Bên cạnh những thành tựu đạt được như đã nêu ở trên, Công ty cổ phần bánh keo Hải Hà cũng còn nhiều hạn chế cần tháo gỡ trong thời gian tới cụ thể như sau : - Thị trường tiêu thụ sản phẩm của bánh kẹo Hải Hà tuy được mở rộng hơn trước song vẫn chưa khai thác hết được tiềm năng thị trường. Các thị trường đươc mở rộng chưa hết khả năng có thể. - Sản phẩm của Hải Hà chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước,chưa có nhiều khả năng trong việc đáp ứng nhu cầu xuất khẩu ( nhất là đối với các thị trường tiêu dùng khó tính. Việc mở rộng thị trường chủ yếu là mở rộng thị trường thêm các khách hàng tiêu dùng có thu nhập thấp. Các khu vực thị trường có thu nhập cao, tiêu dùng các sản phẩm bánh kẹo có chất lượng cao trong thời gian qua gần như ít được mở rộng. - Công cuộc cổ phần hoá : Các cổ đông chủ yếu (hầu hêt) là cán bộ công nhân viên trong công ty, không có sự tham gia nhiệt tình của các cổ đông bên ngoài. Hiện tại, công việc cổ phần hoá của Hải Hà cũng chưa hoàn thiện (tính đến thời điểm 10/3/2006 công ty cổ phiếu của công ty còn khoảng 1,5 tỷ đồng chưa có cổ đông nào mua) 2.2. Nguyên nhân của các tồn tại đó. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới các tồn tại nêu trên hiện chưa được khác phục, song nó có các nguyên nhân chính sau: - Việc mở rộng thị trường được cán bộ công nhân viên trong công ty bàn bạc nhiều và cho ý kiến về việc thực hiện nhiều, song khi triển khai thực hiện thì không hiệu quả, do không có kinh phí đầu tư cho hoạt động này. Nhiều nơi việc mở rộng thị trường chỉ mang tính hình thức nhưng hiêu quả hoạt động tiêu thụ ở các đại lý trong khu vực đó lại chưa cao. - Hải Hà chưa có các sản phẩm chất lượng cao như các đối thủ cạnh tranh cùng hoạt động, nên các hoạt động tiêu thụ ở các thị trường khó tính chưa đạt được như ý muốn ( Nhất là đối với các thị trường xuất khẩu) - Một nguyên nhân nữa dẫn đến việc sản phẩm của Hải Hà chưa đáp ứng nổi nhu cầu cạnh tranh là vì các máy móc, giây truyền phục vụ sản xuất của công ty còn lạc hậu, chưa theo kịp tiến bộ của các đối thủ cạnh tranh, nhất là các đối thủ cạnh tranh là các hãng bánh kẹo nước ngoài nhập khẩu vào nước ta. Dây truyền sản xuất mới nhất của Hải Hà cũng là các dây truyền sản xuất bánh kẹo được chế tạo từ tập kỷ 90 của thế kỉ trước, một số giây truyền công nghệ hiện đang sử dụng được chế tạo từ những tập liên 60 của thế kỉ trước. Các dây truyền này quá cũ kĩ, giá thành sản xuất cao, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng thấp. Vì vậy không thể cạnh tranh được với các sản phẩm của các đối thủ cùng sản xuất.. PHẦN III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ NHẬN ĐỊNH VỀ THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM BÁNH KẸO TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ. Với chủ trương : "Việt Nam sẵn xàng là bạn với tất cả các nước trên thế giới không phân biệt tôn giáo, thể chế chính trị và màu gia". Hiện nay nước ta đã và đang trên đà hội nhập kinh tế quốc tế, và nước ta đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như: Việt Nam đã trở thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN, là thành viên của tổ chức hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình Dương APEC, thành viên sáng lập tổ chức ASEM… và tới năm 2006 tới đây sẽ chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO… Giai đoạn hiện nay được đánh dấu bằng những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế quốc tế là quá trình toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ, có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của tất cả các quốc gia, mọi doanh nghiệp trên thế giới. Những đặc điểm đó vừa tạo ra các cơ hội vừa tạo ra các thách thức mới buộc các doanh nghiệp tham gia vào thị trường phải có khả năng thích ứng kịp thời. Những tiến bộ nhanh chóng trong sự phát triển kinh tế xã hội và khoa học công nghệ trên thế giới cùng với những su hướng thay đổi của môi trường kinh doanh (những su hướng toàn cầu hoá và hợp tác quốc tế, mở rộng sự trao đổ tự do buôn bán quốc tế) và các thay đổi về các giá trị văn hoá, xã hội, trình độ nhận thức của con người đã buộc chúng ta phải có cách tiếp cận mới trong quản lí vĩ mô của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Chủ chương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước trong đó có Hả Hà là cách thay đổi về quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp trong tình hình mới. Những đặc điểm cơ bản về kinh tế thị trường theo định hướng XHCN trong điều kiện hội nhập hiện nay đặt ra cho doanh nghiệp phải thích ứng trong các khâu xây dựng và lựa chọn chiến lược sản phẩm cho phù hợp và đạt kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế và tăng cường hợp tác phát triển đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng của các nước với các biểu hiện cơ bản là: Đẩy mạnh tự do hoá thương mại, sự phát triển kinh tế xã hội làm cho nhu cầu thay đổi nhanh và đa dạng phong phú. Khách hàng ngày càng khắt khe hơn với các đòi hỏi cao hơn về chất lượng, giả cả. Hình thành các khu mậu dịch tự do. Gia tăng liên kết kinh tế và sự lệ thuộc vào nhau giữa các chủ thể kinh doanh. 1.Cơ hội. 1.1. Nhu cầu vê sản phẩm cao cấp ngày càng tăng. Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có mức tăng trưởng khá cao và ổn định. Thu nhập của người dân cũng được tăng nên, đời sống được cải thiện. Ngày nay người tiêu dùng quan tâm nhiều đến chất lượng, hình thức sản phẩm chứ không chú trọng nhiều đến số lượng. Mặt khác, sản phẩm cao cấp là sản phẩm có cầu tăng nên theo thu nhập nên khi thu nhập tăng nên thì cầu về hàng hoá này cũng tăng lên. Không chỉ có vậy, khi xã hội phát triển, sẽ làm cho con người có nhiều mối quan hệ giao tiếp với nhau và quà biếu sẽ trở thành phương tiện hữu hiệu làm cầu nối giữa các con người trong xã hội lại với nhau. Chính vì vậy, sảm phẩm cao cấp là sản phẩm có khả năng tiêu thụ cao trong tương lai. 1.2. Sản phẩm cao cấp của công ty bánh kẹo Hải Hà luôn đi trước đối thủ cạnh tranh. Do đặc thù sản xuất sản phẩm bánh kẹo cao cấp là phải dùng công nghệ sản xuất hiện đại, quy trình sản xuất nghiêm ngặt và vốn đầu tư lớn. Do vậy chỉ có những doanh nghiệp có quy mô vốn lớn, có công nghế sản xuất hiênh đại mới có thể sản xuất được. Ở các nước tư bản, nền kinh tế sản xuất tư nhân đóng vai trò chủ đạo trong nên kinh tế nên các doanh nghiệp sản xuất tư nhân có thể đáp ứng được viếc sản xuất những sản phẩn loại này. Còn ở Việt Nam, do chủ chương phát triển nền kinh tế quá độ nên chủ nghĩa xã hội, do vậy kinh tế nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế và việc sản xuất các loại sản phẩm có chất lưọng cao chỉ có các doanh nghiệp trong khối kinh tế nhà nước là sản xuất được (các doanh nghiệp tư nhân chỉ có một số ít là có khả năng sản xuất được các sản phẩm có chất lượng cao. Hải Hà tiền thân là một doanh nghiệp Nhà nước và mới được cổ phần hoá, có tiềm lực tài chính dồi dào, lại được hưởng sự ưu đãi về chi phí sử dụng vốn nên luôn đi đầu trong việc đổi mới công nghệ sản xuất và luôn sản xuất các loại sản phẩm mới ra thị trường với chất lượng cao tung ra thị trường. Vì thế trong những giai đoạn đầu của chu kì sống ản phẩm mới gần như không có các đối thủ cạnh tranh. 2.3. Những cơ hội từ việc hội nhập kinh tế quốc tế Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo ra cho các doanh nghiệp nước ta các cơ hội mới : - Thị truờng sản phẩm lớn hơn, nhu cầu đa dạng hơn nhưng các đòi hỏi cũng khắc khe hơn về chất lượng sản phẩm chế biến. Khó khăn nhất đối với các doanh nghiệp hiện nay là thị trường đầu ra. Giải quyết đươc thị trường đầu ra là con đường quan trọng để thúc đẩy sản xuất phát triển. Muốn nắm bắt cơ hội kinh doanh này, không còn con đường nào khác là các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm, giảm chi phí sản xuất. - Khả năng huy động vốn đầu tư lớn hơn, từ nhiều nguồn cung cấp hơn. Sự hội nhập của nền kinh tế thế giới, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, tham gia xuất khẩu, đẩy mạnh trao đổi quốc tế, tạo điều kiện tích luỹ cho đầu tư phát triển nhanh hơn, theo hướng hiệu quả hơn. Cùng với quá trình hội nhập là quá trình đẩy mạnh đầu tư nước ngoài, Các nguồn vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp với sự trợ giúp về tín dụng của các tổ chức quốc tế tạo ra khả năng huy động vốn đầu tư phát tiển cao hơn, mở ra khả năng cải tiến đổi mới công nghệ và thực hiện các chương trình, dự án hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lí và tổ chức sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. 2.Những nguy cơ. 2.1.Cạnh tranh ngày càng gay gắt, đối thủ cạnh tranh xuất hiện ngày càng nhiều. Cạnh tranh mang tính toàn cầu và ngày càng gay gắt. Cạnh tranh trở thành yếu tố lớn nhất tác động đến sự tồn tại và phát triển đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của cạnh tranh trong dai đoạn hiện nay, mang các sắc thái mới, gay gắt hơn, cạnh tranh mang tính toàn cầu. Những đặc điểm này cho thấy lợi thế cạnh tranh trở thành một vấn đề có tính chiến lược tác động đến định hướng chính sách và phát triển chất lượng của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty bánh kẹo Hải Hà nói riêng, khi xây dựng, lựa chọn chiến lược tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện bất lợi về công nghệ, khả năng tài chính, quy mô, trình độ tổ chức sản xuất và khả năng quản lí sản xuất. Việt Nam đang hội nhập kinh tế thế giới với xuất phát điểm rất thấp. trong bối cảnh còn thuế nhập khẩu như hiện nay việc cạnh trnh đã khó khăn, chắc chắn trong tương lai những lợi thế do hàng rào thuế quan đem lại không còn nữa, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt với thị trường tự do. nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO trong thời gian tới và khi AFTA hoàn toàn xoá bỏ hàng rào thuế quan. 2.2 Khoa học công nghệ được đổi mới không ngừng Khoa học công nghệ là một yếu tố không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp. Nó góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Ngày nay, khoa học công nghệ phát triển với tốc độ như vũ bão, con người có khả năng tìm ra những nguồn nguyên liệu mới, vì thế dẫn đến nguy cơ có nhiều sản phẩm thay thế hoặc sản phảm của doanh nghiệp có thể sẽ lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh, nhất là các đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp của các nước phát triển. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải lựa chọn công nghệ phù hợp (về cả tài chính cũng như trình độ lao động). Lựa chọn công nghệ không phù hợp sẽ gây lãng phí nguồn lực, tăng chi phí kinh doanh không tải, nâng cao giá thành sản phẩm từ đó hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp về giá. 2.3 Nguy cơ mất ổn định của nền kinh tế thế giới Kinh tế thế giới có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu của mỗi doanh nghiệp và Hải Hà cũng nằm trong những doanh nghiệp đó. Để sản xuất sản phẩm cao cấp, công ty phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài. Mặt khác tình hình kinh tế trong tương lai sẽ có nhiều biến động phức tạp ảnh hưởng đến thị trường giá cả, tỷ giá hối đoái và cả đối tác kinh doanh. Vì vậy trong thời gian tới việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm cao cấp của công ty sẽ gặp nhiều khó khăn, từ đó sẽ ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất, cũng như khả năng tiêu thụ của doangh nghiệp. II. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ. Trước bối cảnh kinh tế hội nhập với nhiều thuận lơi và không ít các khó khăn như vậy, đòi hỏi ban lãnh đạo của công ty phải luôn tỉnh táo và sáng suôt có những phương hướng phát triển đúng đắn, tận dụng tốt được các thuận lợi và hạn chế đến mức thấp nhất các tác động tiêu cực của việc hội nhập nền kinh tế quốc tế đến các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty. 1. Phương hướng phát triển chung của công ty bánh kẹo Hải Hà. Năm 2005 đã khép lại với nhiều những thành tích đã đạt được và cung có nhiều những tồn tại đang phải trờ cán bộ công nhân viên chức trong Công ty lỗ lực hơn nữa để tìm cách tháo gỡ. Nhận thức sâu xắc được điều đó, ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên chức trong công ty đã hoạch định được những phương hướng chung về công ty trong thời gian tới là : - Tiếp tục hoạt đông mở rộng thị trường tiêu thụ bánh kẹo Hải Hà ra các khu vực thị trường tiềm năng - Tranh thủ sự giúp đỡ của các đối tác để đầu tư để trang bị những giây truyền hiện đại vào phục vụ sản suất sản phẩm. Phải sẵn sang tách khỏi sự phụ thuộc vào sự bảo hộ của nhà nước trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Xây dựng thương hiệu bánh kẹo Hải Hà trên tất cả các thị trường kinh doanh. 2. Phương hướng phát triển từ nau đến năm 2010. Năm 2005 cũng khép lại kết thúc dai đoan phát triển 2001-2005, và kết thúc hai năm thực hiện cổ phần hoá của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà. Năm 2006 mở ra một phát triển mới, dai đoạn phát triển 2006-2010. Ở dai đoạn này Công ty bánh kẹo Hải Hà có những nhiệm vụ và phương hướng phát triển hoạt đông tiêu thụ sản phẩm cụ thể như sau: Vẫn đẩy mạnh sự phát triển sản xuất theo hình thức là một công ty cổ phần nhà nước. Nấy hình thức sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể là hình thức sở hữu chủ yếu. - Tiến hành dần thay thế những công nghệ lạc hậu hiện đang sử dụng trong sản xuất bằng công nghệ mới tiên tiến hơn. Và nâng cao chất lượng các sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng khả năng tiêu dùng của khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh. Tận dụng mọi sự giúp đỡ từ trong và ngoài nước để có thêm vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Thay thế các công đoạn của quá trình sản xuất thủ công bằng máy móc tự động hóa. 2.1 Phương hướng nhiệm vụ chính của công ty bánh kẹo Hải Hà trong năm 2006 Năm 2006 là năm đầu tiên thực hiện kế hoạch 5 năm của dai đoạn 2006-2010. Năm 2006 là năm mà ban chấp hành trung ương Đảng tổ chức Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 10, và là năm thứ ba kể từ khi Công ty bánh kẹo Hải Hà cổ phần hoá doanh nghiệp. Nhận thức được trách nhiệm to lớn như vậy, lãmh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty đã tự đặt ra những kế hoạch và nhiệm vụ chính của Công ty trong năm 2006 như sau: - Tăng cường công tác đào tạo cán bộ công nhân viên chức, đặc biệt là công tác đào tạo lại cán bộ. Đáp ứng nhu cầu công việc và nhu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và tiến trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. - Tiếp tục tăng cường sản xuất các sản phẩm phẩm bánh kẹo truyền thống, cung cấp trên các thị trường hiện có. Chú trọng vào công tác mở rộng thị trường bánh kẹo Hải Hà ở các khu vực thị trường tiềm năng. - Phải có phương pháp sản xuất dự phòng hợp lí, chủ động trong việc phân phối sản phẩm nhất là những dịp mà sản phẩm bánh kẹo tiêu dung nhiều (những ngày lễ và tết âm lịch). Củng cố mối quan hệ tốt với các đại lí phân phối sản phẩm hiện có của công ty trên tất cả các thị truờng. Đồng thời củng cố quan hệ Công ty với các cơ quan chính quyền đĩa phương lơi đặt các đại lí phân phối sản phẩm của công ty. Tất cảc các lỗ lực của công ty nhăm mục đích duy trì mức tăn trưởng 25% trong năm 2006. Và thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2006. Bảng 20 : Một số chỉ tiêu kế hoạch kết quả sản xuất kinh doanh năm 2006 Chỉ tiêu Doanh thu Lợi nhuận ròng tỷ đ 528.6875 14.514 2.2. Phương hướng nhiệm vụ của công ty bánh kẹo Hải Hà trong các năm tiếp theo. Năm 2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đứng trước các cơ hội và các thách thức mới, tập thể cán bộ công nhân viên chức trong công ty bánh kẹo Hải Hà ra quết tâm tạo thế chủ động hội nhập kinh tế, không ngừng cải tiến mẫu mã nâng cao chất lượng sản phẩm. Dự kiến trong quý 2 của năm 2006, công ty sẽ nhập một dây truyền sản xuất bánh mềm hiện đại của tây Âu và cho ra đời một loại sản phẩm bánh mềm mới chất lượng cao. Trong các năm tới đây, Hải Hà đều đạt mức tăng trưởng trung bình năm sau cao hơn năm trước từ 18-22%. Thu nhập của cán bộ công nhân viên cố gắng duy trì ở mức 1.2 - 1.4 triệu đồng/người/tháng. Về hoạt động tiêu thụ, trong những năm tới, công ty tiếp tục phát triển mạng lưới phân phối, quảng bá sản phẩm mới đặc biệt là các sản phẩm chất lượng cao. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ 1. Những giải pháp lâu dài. 1.1. Huy động vốn, từng bước đổi mới máy móc thiết bị lạc hậu bằng các máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại hơn để tăng chất lượng sản phẩm. Nâng cao hơn nữa trình độ máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển hiện còn lạc hậu nhằm từng bước cải tiến mẫu mã, nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm, đảm bảo tiến độ giao hàng góp phần đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ. Từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, nhất là các doanh nghiệp nước ngoài có trình độ công nghệ và máy móc thiết bị tiên tiến. Để đổi mới máy móc thiết bị đòi hỏi phải có vốn, số lượng vốn đầu tư cho việc phát triển máy móc thiết bị cũng không phải là nhỏ. Nếu chỉ sử dụng quỹ đàu tư phát triển thì không đủ, mà nếu không đầu tư đổi mới máy mó thiết bị thì sẽ không đủ khả năng cạnh tranh của công ty. Nếu đi vay hoàn toàn để đầu tư máy móc thiết bị thì hoàn trả lãi hàng năm thì rất lớn. Do vậy khó khăn lớn của công ty trong đầu tư phát triển công nghệ là vốn. Để giải pháp đổi mới công nghệ được khả thi, doanh nghiệp cần phải thực hiện đồng bộ các biện pháp sau: Một là : Đa dạng hoá các nguồn cung cấp vốn đầu tư cho đổi mới máy móc thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất bánh kẹo. Tiến hành đa dạng hoá các nguồn vốn một mặt giúp Công ty tránh được các rủi ro trong kinh doanh, khai thác có hiệu quả nguồn vốn, mặt khác, Công ty có nhiều cơ hội có nhiều vốn đầu tư cho công nghệ mới. Công ty có thể tiến hành khai thác các nguồn vốn sau : -Tự cung ứng vốn: + Tích luỹ để đầu tư: Đây là nguồn cung vứng vốn quan trọng của Công ty vì nó có rất nhiều ưu điểm như: Công ty có thể hoàn toàn củ động, giảm sự phụ thuộc… Nhưng quy mô của nó lại phụ thuộc vào lợi nhuận hàng năm của Công ty và chính sách phân phối lợi nhuận. + Tiến hành điều chỉnh cơ cấu tài sản khi thấy cần thiết : Là việc kịp thời có giải pháp bán các tài sản cố định dư thừa, không hoặc chưa sử dụng đến để lấy tiền đổi mới máy móc thiết bị. + Điều chỉnh khấu hao tài sản cố định : Trên cơ sở kế hoạch tài chính ngắn hạn, Công ty cần điều chỉnh khấu hao một các hợp lý. - Các phương thức cung ứng vốn từ bên ngoài: Công ty đã tiến hành cổ phần hoá, việc cần nên làm là tiến hành nhanh chóng tham gia thị trường chứng khoán và phát hành cổ phiếu. Việc phát hành cổ phiếu sẽ giúp Công ty huy động được một lượng vốn lớn, tăng vốn mà không cần tăng nợ của doanh nghiệp. + Vay vốn bằng phát hành trái phiếu : hình thức này cũng giúp được Công ty huy động được một lượng vốn cho đầu tư đổi mới công nghệ. Tuy nhiên công ty cần phải tiến hành trả lãi ngân hàng. + Tín dụng thương mại từ các nhà cung ứng : Công ty có thể sử dụng các hình thức tín dụng thương mại như: Công ty mua máy móc thiết bị theo phương pháp trả chậm, sử dụng vốn khách hàng ứng trước… + Sử dụng vốn, lao động, liên kết đầu tư máy móc thiết bị. + Ngoải ra công ty còn có thể đầu tư vốn thông qua tín dụng thuê mua, nguồn vốn ODA… Nói chung mỗi nguồn vốn đều có ưu điểm và nhược điểm. Do đó đòi hỏi công ty phải rất thận trọng, tính toán kĩ trước khi huy động vốn. - Hai là: Trước khi huy động các nguồn vốn Công ty nên tiến hành các hoạt động như. +Xây dựng kế hoạch đổi mới máy móc thiết bị : Xác định khâu trọng điểm để đầu tư đổi mới tức là Công ty phải đưa ra danh sách thiết bị, máy móc cần đầu tư đổi mới ở một dai đoạn nhất định. Nhìn chung, Công ty phải xác định được đâu là khâu chủ yếu quyêt định chất lượng sản phẩm để ưu tiên đổi mới trước. + Tiến hành lập và phân tích kinh tế kĩ thuật cho các kế hoạch, dự án đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị. Thông qua phân tích, Công ty chỉ ra được một số vấn đề chủ yếu như: mua dây truyền máy móc thiết bị công nghệ nào? Hình thức mua hay chuyển dao? Tổng mức vốn đầu tư và dự kiến huy động từ nguồn nào?... + Xây dựng chiến lược huy động vốn trong từng thời kì nhất định phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Nên xây dựng liềm tin với các nơi cung ứng vốn. Ba là: Sử dụng vốn một cách có hiệu quả… Điều kiện để thực hiện giải pháp này là: Công ty phải làm ăn có hiệu quả : Doanh thu, lợi nhuận ổn định và có su hướng tăng. Đây là điều kiện để công ty có thể tự cung ứng vốn cũng như tạo niềm tin với các nhà cung ứng vốn bên ngoài để công ty có đủ vốn để đầu tư đổi mới. Công ty cần có đội ngũ nhân viên tài chính chuyên trách, giỏi nghiệp vụ, năn động, ninh hoạt có khả năng giao tiếp tốt. Có như vậy hiệu quả các hoạt động thương lượng vay vốn mới đạt hiệu quả cao. Đầu tư đổi mới công nghệ cũng cần có thời gian vì Công ty không có đủ khả năng để đổi mới công nghệ môt cách đồng bộ cùng một lúc và cần tiến hành dần dần có trọng điểm. 1.2. Xây dựng thêm các chi nhánh tiêu thụ sản phẩm tại các thị trường tiềm năng nhằm không ngừng mở rộng thị trường. Hệ thống phân phối có chức năng đưa sản phẩm từ nhà phân phối đến tay người tiêu dùng đồng thời cũng đưa lại các thông tin phản hồi từ phía người tiêu dùng đến nhà sản xuất. Để thực hiện tốt các hoạt động tiêu thụ, doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt các hệ thống kênh phân phối sản phẩm. Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp có quy mô lớn, hiện tại doanh nghiệp có trên 300 đại lí và nhà phân phối ở 32 tỉnh thành trong cả nước. Do vậy, quản lí hệ thống phân phối là một công việc không hề đơn giản. Mặt khác Công ty chủ yếu sử dụng kênh phân phối gián tiếp. Tuy có ưu điểm là tăng vòng quay của vốn, thu hồi vốn nhanh nhưng lại có một nhược điển rất lớn là nhận thông tin phản hồi chậm, sự kiểm xoát của Công ty đối với trung gian không chặt chẽ, có thể gây gian lận cạnh tranh lẫn nhau gữa các đại lý phân phối. Mặt khác đối với các sản phẩm cao cấp, Công ty nên áp dụng kênh phân phối trực tiếp :Công ty cửa hàng giới thiệu sản phẩm Người tiêu dùng. Kênh phân phối này phù hợp với đặc điểm của các sản phẩm cao cấp. Một loại sản phẩm có đặc tính là dễ hư hỏng, đễ chảy nước và rất khó bảo quản… Vì vậy, trong thời gian tới công ty nên mở rộng các cửa hàng giới thiệu sản phẩm đồng thời phải có các chính sách hỗ trợ về vật chất, chiết khấu hợp lí. Việc tổ chức lại một cách tốt nhất các đại lí phân phối sản phẩm chỉ là một điều kiện để phát triển hoạt động tiêu thụ. Nó chỉ kích thích thêm các hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các thị trường hiện có. Còn về nâu dài, để cho hoạt động kinh doanh phát triển, công ty cần phải tập trung vào việc nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hiện tại, sản phẩm của Hải Hà chỉ có mặt ở 29 tỉnh thành trên 64 tỉnh thành trong cả nước. Như vậy, sản phẩm của Công ty chỉ có mặt ở ½ lãnh thổ trên cả nước. Trong thời gian tới Công ty phải tìm cách mở rộng các đại lí ở các thị trường nhiều tiềm năng, nhất là các thị trường hiện tại chưa có sản phẩm của Hải Hà. 1.3. Không ngừng duy trì và phát triển thương hiệu bánh kẹo Hải Hà trên tất cả các thị trường hiện có. Xét về mặt lý luận, thương hiệu có vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của bất kì một doanh nghiệp nào. Thương hiệu giúp định vị doanh nghiệp trên thị trường, tạo dựng hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm chí khách hàng và trong xã hội. Trong điều kiện kinh tế hội nhập và liên doanh liên kết, thương hiệu sẽ tạo cho doanh nghiệp về liên doanh liên kết, về huy động vốn, về hợp tác đầu tư, về liên doanh liên kết và về tiêu thụ sản phẩm (thị trường không ngừng mở rộng, sản lượng, tốc độ tiêu thụ sản phẩm không ngừng tăng). Hơn nữa thương hiệu còn là một tài sản vô hình lớn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nâng cao vị thế, khả năng cạnh tranh, uy tín trên thị trường, góp phần lớn để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm lớn. Trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thương hiệu càng trở lên có ý nghĩa với bất kỳ doanh nghiệp nào kể cả doanh nghiệp dịch vụ cũng như doanh nghiệp sản xuất, kể cả doanh nghiệp công nghiệp nhẹ cũng như doanh nghiệp sản xuất kinh doanh công nghiệp nặng Giải pháp về thương hiệu đưa ra với hai mục tiêu: thứ nhất giúp công ty có cái nhìn sâu sắc hơn nhờ quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu, đồng thời tìm được hướng đi đúng nhằm không ngừng củng cố và phát triển vốn, trang thiết bị và sản phẩm của doanh nghiệp trong tâm trí người tiêu dùng, thứ hai khắc phục được hạn chế trong tiêu thụ sản phẩm do thương hiệu bị mất uy tín, tạo niềm tin đối với khách hàng truyền thống lôi kéo thêm nhiều khách hàng mới. Thương hiệu cũng có nghĩa là nhãn hiệu thương mại sản phẩm công ty. Họ sử dụng công cụ này như là một biện pháp quan trọng để bảo hộ sản xuất trong nước, đồng thời nâng cao trách nhiệm của các nhà sản xuất, nhà nhập khẩu và nhà nước đối với nền kinh tế. 2. Các giải pháp trước mắt 2.1. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm bánh kẹo Hải Hà trên các thị trường. Chất lượng sản phẩm là một trong các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nó có tác dụng tạo cho người tiêu dùng sự tin tưởng khi mua sản phẩm của doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng sản phẩm là cách tốt nhất để doanh nghiệp cải tiến vị thế của mình trên thị trường. Bên cạnh chất lượng, thì hình thức mẫu mã có vai trò không nhỏ trong việc thu hút sự chú ý của người tiêu dùng. Thực tế các sản phẩm cao cấp của công ty bánh kẹo Hải Hà có chất lượng không thua kém gì các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường. Nhưng trong môi trường kinh doanh thường xuyên biến động, doanh nghiệp không nên thoả mãn với những gì mình đã đạt được. Sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng cao trong hiện tại nhưng chưa chắc đã giữ được vị trí ấy trong tương lai. Vì thế, nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp nâu dài giúp doanh nghiệp tăng lợi thế cạnh tranh. Tuy chất lượng sản phẩm được đánh giá cao nhưng mẫu mã, bao gói sản phẩm cao cấp thì có nhiều ý kiến cho rằng chưa thực sự phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty cần phải thực hiện tốt các khâu sau: 2.1.1. Nâng cao chất lượng ở khâu thiết kế sản phẩm Thiết kế sản phẩm là khâu đầu tiên và cũng là khâu quyết định chất lượng sản phẩm. Những thông số kĩ thuật trong khâu thiết kế sản phẩm đã được phê chuẩn là tiêu chuẩn chất lượng quan trọng mà sản phẩm sản xuất phải đạt được. Nó là căn cứ, cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm. Muốn có chất lượng cao ở khâu thiết kế sản phẩm, đòi hỏi Công ty phải đưa ra các chỉ tiêu, thông số sao cho : Sản phẩm thiết kế thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, phù hợp với khả năng của Công ty, tối thiểu hoá chi phí và đủ khả năng cạnh tranh. Đối với các sản phẩm cao cấp hiện tại, Công ty nên có các thay đổi về hình dáng, kích thước, mẫu mã, bao gói sao cho tạo được giáng vẻ riêng của công ty. 2.1.2.Nâng cao chất lượng ở khâu cung ứng Nguyên vật liệu là một trong các yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chất lượng của sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của nguyên vật liệu. Chính vì thế muốn nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hảo phải tổ chức tốt khâu cung ứng. Đặc biệt nổi bật của sản phẩm cao cấp là rất dễ hư hỏng nên yêu cầu về nguyên vật liệu sản xuất cũng đòi hỏi tính nghiêm ngặt trong công tác quản lý quá trình bảo quản vận chuyển. Mặt khác, nguyên vật liệu chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài nên phụ thuộc rất nhiều vào nhà cung ứng, nên Công ty cần phải tính đến chu kì mua sắm sao cho trong thời gian dự chữ thu mua là nhỏ nhất. Muốn đảm bảo chất lượng của hoạt động của khâu cung ứng thì Công ty cần chú ý đến các nội dung sau : - Chọn các nhà cung ứng có đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu về chất lượng nguyên vật liệu cũng như phương thức thanh toán. - Nâng cấp hệ thống kho tàng, bến bãi…bảo đảm nguyên vật liệu không bị tồn kho quá nâu. Không khí, độ ẩm phù hợp với từng loại nguyên vật liệu cụ thể. - Có phương án dự trữ tối ưu nhằm giảm chi phí vận chuyển và đảm bảo cho sản xuất không bị gián đoạn. 2.1.3. Nâng cao chất lượng của khâu sản xuất : Sản xuất là khâu hình thành nên sản phẩm, chỉ cần một sơ xuất nhỏ trong bất kì một công đoạn nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Nâng cao chất lượng ở khâu thiết kế và cung ứng nguyên vật liệu chỉ là điều kiện cần còn điều kiện đủ để đảm bảo sản phẩm có chất lượng tốt là sản xuât. Để nâng cao chất lượng của khâu sản xuất, doanh nghiệp cần phải tuân thủ các quy trình công nghệ, đảm bảo thành phần nguyên vật liệu, hình dáng, kích thước của sản phẩm đúng thiết kế. 2.2. Hạ thập chi phí để tăng lợi nhuận trong kinh doanh, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh về giá đối với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, giá cả được coi là một lợi thế cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp cần tạo cho mình một lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác. Hải Hà là một doanh nghiệp luôn luôn theo đuổi chính sách định giá thấp. Ưu điểm lớn nhất của chính sách này là có thể cạnh tranh được các sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh khác, tốc độ tiêu thụ nhanh nhưng lợi nhuận thường thấp. Lợi nhuận của một sản phẩm được tính theo công thức sau: LNSP =PSP - ZSP Trong đó: LNSP : Lợi nhuận của một đơn vị sản phẩm PSP : Gía bán của một sản phẩm. ZSP : Giá thành sản phẩm. Từ công thức trên ta thấy : Lợi nhuận phụ thuộc vào giá thành và giá bán của sản phẩm. Vì vậy, để chính sách định giá thấp, phát huy hiệu quả thì buộc doanh nghiệp phải, tiết kiệm nguyên vật liệu hạ giá thành sản phẩm, mới có thể tăng lợi nhuận cho Công ty. Do nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm cao cấp chủ yếu phải nhập từ nước ngoài nên để tránh lãng phí doanh nghiệp cần phải lựa chọn được người cung ứng tốt nhất, cả về giá cả, phương thức thanh toán, phương thức thanh toán và tốc độ cung ứng. Bên cạnh đó, công ty phải xây dựng kế hoạch dự trữ tối ưu đảm bảo cho sản xuất không bị ứ thừa gây lãng phí. 2.3. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu thị trường, thành lập phòng Maketing tách khỏi phòng thị trường như hiện nay. Như chúng ta đã biết, nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên và là khâu quan trọng nhất trong công tác tiêu thụ sản phẩn của doanh nghiệp. Mục đích của nghiên cứu thị trường là thu thập các thông tin chính xác về cung, cầu hàng hoá trên thị trường. Nghiên cứu thị trường một cáh nghiêm túc, chính xác là cơ sở ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, cũng như có các chính sách tiêu thụ hợp lý, nhằm tận dụng các cơ hội hạn chế nguy cơ đối với doanh nghiệp. Qua nghiên cứu thực tế ở công ty bánh kẹo Hải Hà trong thời gian thực tập tốt nghiệp, Em thấy Công ty chưa thực sự chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường. Là một doanh nghiệp Nhà nước mới được cổ phần hoá có quy mô sản xuất lớn, lại có hệ thống phân phối sản phẩm trên 29 tỉnh thành trong cả nước nhưng đén nay, công ty vẫn chưa có phòng Marketng riêng. Từ nghiên cứu thị trường, điều độ sản xuất, tổ chức tiêu thụ sản phẩm đều do phòng thị trường đảm nhiệm. Thực tế đó đã khiến cho việc nắm bắt và thu thập thông tin về thị trường còn nhiều hạn chế do thiếu tính chuyên môn hoá. Như vậy, để có tính chuyên môn hoá về hoạt động nghiên cứu thị trường Công ty nên thành lập phòng Marketing riêng, tăng cường tổ chức nghiên cứu thị trường dưới nhiều hình thức, đồng thời cần quản lí chặt chẽ các nguồn thông tin từ các đại lý, các chi nhánh, đặc biệt là thông tin từ người tiêu dùng. Kết quả của hoạt động nghiên cứu thị trường là cơ sở để đưa ra các dự báo chính xác về cầu sản phẩm trong thời gian chiến lược. Một số phương pháp ước lượng cầu có thể được sử dụng: Phương pháp nghiên cứu người tiêu dùng bằng phương pháp quan sát: Điều tra người tiêu dùng là phương pháp hỏi một nhóm người tiêu dùng sem họ phả ứng như thế nào đối với các thay đổi cụ thể trong giá, thu nhập, giá của hàng hoá liên quan các hoạt động khuyến mãi… Về mặt lý thuyết, các câu hỏi điều tra cá thể cung cấp một phần lớn thông tin hữu ích cho doanh nghiệp, nhưng trên thực tế thông tin thu được thường không chính xác bởi người tiêu dùng hoạc không thể hoạc không sẵn lòng cung cấp các thông tin chính xác. Tuỳ thuộc vào quy mô của mẫu chọn và sự tỉ mỉ của phân tích điều tra người tiêu dùng có thể có chi phí rất cao. Để tăng độ chính xác của thông tin điều tra người tiêu dùng, nhiều doanh nghiệp thường kết hợp điều tra người tiêu dùng với nghiên cứu quan sát. Nghiên cứu quan sát thực chất là thu thập thông tin về sở thích của người tiêu dùng thông qua hành vi mua và sử dụng sản phẩm. Phương pháp " điều trị" người tiêu dùng : Điều trị người tiêu dùng là phương pháp thực nghiệm mà những người tham gia được cho một số tiền nhất định và phải chi tiêu hết trong một cửa hàng. Mục đích của việc nghiên cứu là thử sem người tiêu dùng phản ứng như thế nào đối với sự thay đổi của hàng hoá, bao gói sản phẩm…Bằng việc kiểm soát được môi trường, điều trị người tiêu dùng có thể tránh được một số khó khăn không ngờ tới của điều tra thị trường thực sự. Tuy nhiên điều trị người tiêu dùng cũng có các hạn chế nhất định : kết quả thu được là không chính sác bởi người tiêu dùng đang ở một trạng thái nhân tạo và họ đang bị quan sát, mẫu chọn những người tham gia nhỏ nên không kết luận được với toàn bộ thị trường người tiêu dùng. - Phương pháp thử nghiệm thị trường : Khác với hai phương pháp trên, thực nghiệm thị trường là phương pháp thực hiện trong các thị trường thực. Theo phương pháp này, doanh nghiệp có thể chọn một số thị trường thực với các đặc tính kinh tế xã hội tương tự và thay đỉ các đặc tính khác như giá cả, bao bì, số lượng… Phương pháp này có ưu điểm lớn nhất là thông tin chính xác, nhưng chi phí để thực hiện khá cao và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố môi trường như thời tiết, sự phá hoại của các đối thủ cạnh tranh… Mặc dù có các nhược điểm như vậy song thực nghiệm thị trường vẫn là phương pháp hữu ích chi việc ra các quyết định về giá cả, thực hiện các chiến lược xúc tiến… Đặc biệt, thực nghiệm thị trường có vai trò rất lớn trong việc đưa ra sản phẩm mới ở các nơi không có số liệu khác. KẾT LUẬN Sản phẩm cao cấp có thể nói là sản phẩm mới trên thị trường bánh kẹo Việt Nam. Để sản xuất sản phẩm này, chi phí đầu tư là rất lớn nên yêu cầu Chính phủ có những chính sách ưu đãi nhất định đối với doanh nghiệp trong việc nhập khẩu máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất cũng như tạo một cơ chế hành chính gọn nhẹ giúp doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí đầu tư. Bên cạnh đó, việc sản xuất sản phẩm cao cấp phụ thuộc rất nhiều vào nguồn cung ứng nguyên vật liệu nước ngoài. Hiện nay, thuế nhập khẩu nguồn nguyên vật liệu còn ở mức cao vì vậy đề nghị Nhà Nước giảm thuế nhập khẩu để khuyến khích sản xuất đối với doanh nghiệp trong nước. Mặt khác, trên thị trường hiện xuất hiện nhiều loại sản phẩm cao cấp nhập khẩu từ nước ngoài. Để khuyến khích sản xuất trong nước, Nhà nước cần có chính sách bảo hộ sản phẩm trong nước, điều phối hàng ngoại nhập thông qua hạn nghạch và kiểm tra chặt chẽ tình trạng nhập lậu, làm hàng giả, hàng kém chất lượng. Hoàn thiện hệ thống luật, chính sách để tạo lập và phát triển môi trường thể chế cho các doanh nghiệp. Về hình thành môi trường pháp lý, theo tôi cần sớm hoàn thiện đạo luật trong lĩnh vực kinh doanh đã ban hành, sửa đổi các luật thuế đang chứa đựng nhiều yếu tố trùng lặp. Sớm nghiên cứu ban hành các văn bản dưới luật để đưa các luật quan trọng áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Luật doanh nghiệp, Luật phá sản, Luật lao động, … vào thực hiện hiệu quả trong thực tế. Môi trường kinh tế và pháp lý đồng bộ và hoàn chỉnh sẽ đảm bảo cho các doanh nghiệp tự chủ sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. Luật và các chính sách là nội dung cơ bản của môi trường thể chế đất nước nói chung và môi trường kinh doanh nói riêng. Sau một thời gian thực tập kéo dài 15 tuần tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, với nhiều sự cố gắng và nhận được nhiều sự giúp đỡ cho ý kiến của thày giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ cho số liệu của cán bộ công nhân viên của phòng kinh doanh, của phòng tài chính, của phòng kế hoạch sản xuất. Sự góp ý và giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các bạn cùng khóa học phòng 47 –nhà 4 –kí túc xá kinh tế quốc dân Em đã hoàn thành chuyên đề này đúng thời gian quy định của nhà trường. Mặc dù đã có rất nhiều sự cố gắng, song chuyên đề do Em viết không tránh khỏi những hạn chế, mong thày giáo hướng dẫn và các bạn đọc thông cảm và cho ý kiến giúp đỡ ! TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo : An ninh thế giới - Số thứ nhất và số thứ hai tháng 3/2006 Thời báo kinh tế Việt Nam các số tháng 3/2006. PGS. TS. Đồng Xuân Ninh – Vũ Kim Oanh : Giáo trình quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội, 2005 Nhóm tác giả: TS. Đặng Kim Sơn, Th.S. Nguyễn Ngọc Quế, Th.S. Trần Công Thắng, Th.S. Trần Thị Quỳnh Chi : Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác động xã hội của ngành công nghiệp mía đường trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Hà Nội, 2004. PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt : Giáo trình lập và quản lý dự án đầu tư, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2005. GS. TS. Nguyễn Đình Phan : Giáo trình quản lý chất lượng trong các tổ chức, Nxb Giáo dục, 2002. GS. TS. Nguyễn Thành Độ - TS. Nguyễn Ngọc Huyền : Giáo trình quản trị kinh doanh, Nxb Lao động – Xã Hội, Hà Nội, 2004. TS. Nguyễn Mạnh Quân : Giáo trình đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội, 2004. Dịch giả TS. Nguyễn Mạnh Quân : Cẩm nang để khởi sự doanh nghiệp. TS. Vũ Kim Dũng – TS. Cao Thúy Xiêm : Giáo trình kinh tế quản lý, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2003 TS. Trương Đoàn Thể : Giáo trình quản trị sản xuất và tác nghiệp, Nxb Lao động – Xã Hội, Hà Nội, 2004 Vở ghi chép của Sinh viên Đỗ Hải Thoại - Lớp QT. kinh doanh tổng hợp 44A - Trường ĐH kinh tế quốc dân, các học kì năm học 2003 – 2004 và năm học 2005 – 2006. Một số luận văn của các sinh viên KTQD các khóa trước. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32282.doc
Tài liệu liên quan