Hoà chung vào xu thế hội nhập kinh tế thế giới đã và đang diễn ra mãnh mẽ hơn bao giờ hết điều đó cũng đồng nghĩa với việc phải cạnh tranh càng trở nên khốc liệt hơn. Để có thể tồn tại và phát triển trên thị trường ấy, bản thân mỗi doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực vươn lên để khẳng định vị trí của mình. Trong môi trường quốc tế để có được vị trí nhất định nào đó thì thực sự là một điều không đơn giản chút nào. Ngành Da - Giầy Việt Nam nói chung và công ty giầy Thượng Đình nói riêng trong thời gian qua đã có những bước tiến nhất định trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Tốc độ kim ngạch xuất khẩu của công ty trong thời gian qua đã cho thấy xu hướng thâm nhập vào thị trường quốc tế đang từng bước đẩy mạnh và phát triển. Nhiệm vụ quan trọng trong thời gian tới công ty là cần nhanh chóng triển khai các giải pháp nhằm từng bước đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm giầy dép các loại với chất lượng sản phẩm cao, giá cả phù hợp với từng loại giầy, mẫu mã phong phú, kiểu dáng hợp với xu thế thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài nước đồng thời tìm nguồn cung ứng đầu vào ổn định, hệ thống phân phối rộng khắp. Mở rộng hệ thống thông tin, quảng bá thương hiệu tới nhanh người tiêu dùng. Đồng thời cần tiến hành phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn, nghiệp vụ tốt đáp ứng với quản lý cũng như trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
92 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1678 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm giầy của công ty giầy Thượng Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ặc biệt là thị trường Pháp, năm 2007 vừa qua khoảng 540 nghìn đồi giầy thể thao được xuất khẩu sang chiếm trên 21% tổng số giầy xuất khẩu của công ty song con số này còn khá khiêm tốn
Bảng 2.5: Sản lượng xuất khẩu giầy thể thao theo cơ cấu thị trường
2004 - 2006
Đơn vị : Nghìn đôi
Thị trường
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
SL
GTT
SL
GTT
SL
GTT
Châu Âu
1997.5
1193.9
1749.4
1040.6
1898
968.5
Châu Mỹ
47.9
35.5
159.5
87.6
338
195.5
Châu Á
4.7
2.5
10.7
6.9
16.3
8.6
Châu Úc
26.2
14.4
68.9
33.8
6.7
3.2
Châu Phi
6.8
4.3
9.7
6.1
19.5
10.4
Tổng
2083.1
1250.6
1998.2
1175
2278.5
1186.2
“ Nguồn: Phòng Xuất - nhập khẩu”
2.2.1.2 Giầy vải
Giầy vải vốn là mặt hàng truyền thống của công ty. Số lượng cũng tăng dần qua các năm nhưng tỷ trọng của nó thì lại giảm xuống. Tuy nhiên, lượng giầy vải xuất khẩu vào năm 2006 chiếm gần 50% tổng số lượng giầy và tăng mạnh vào hai năm trước đó. Năm 2007, giầy vải lại trở thành mặt hàng chủ đạo trong xuất khẩu chiếm gẩn 80% tỷ trọng xuất khẩu của công ty, hiện đã và đang vẫn tiếp tục ổn định và phát triển.
Tại thị trường Châu Âu, đây vẫn là thị trường nhập khẩu nhiều nhất chiếm 85% tổng lượng vải xuất khẩu 2006 và tiếp tục tăng lên trong năm 2007. Tình hình nhập khẩu vào các nước trong khu vực cũng biến động theo các năm số lượng hàng nhập khẩu vào các nước Đức, Anh, Ailen, Pháp, Hà Lan, Ý tiếp tục là các nước nhập khẩu chiếm nhiều nhất trên 90%.
Tại thị trường Châu Mỹ, đây là thị trường thứ hai của công ty đặc biệt là Cuba và Mexico vẫn là hai nước nhập khẩu nhiều hơn cả chiếm khoảng 66.8% theo sau là thị trường Mỹ năm 2006.
Đối với thị trường Châu Á, Châu Phi cũng đều có lượng giầy vải nhập khẩu tăng dần qua các năm mặc dù thị trường này vẫn chưa tăng mạnh
Lượng hàng vào thị trường Châu Úc không tăng mạnh qua các năm duy nhất vào Austrlia vẫn đang là thị trường nhập khẩu của công ty
Bảng 2.6: Sản lượng xuất khẩu giầy vải theo cơ cấu thị trường
2004 – 2007
Thị trường
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
SL
GV
SL
GV
SL
GV
SL
GV
Châu Âu
1997.5
803.6
1749.4
708.8
1898
929.5
2277.04
1737.04
Châu Mỹ
47.9
12.4
159.5
71.9
338
142.5
192.82
192.82
Châu Á
4.7
2.2
10.7
3.8
16.3
7.7
57.78
57.78
Châu Úc
26.2
11.8
68.9
35.1
6.7
3.5
7.63
7.63
Châu Phi
6.8
2.5
9.7
3.6
19.5
9.1
12.87
12.87
Tổng
2083.1
832.5
1998.2
823.2
2278.5
1092.3
2548.14
2008.14
“ Nguồn : Phòng Xuất - Nhập khẩu”
2.2.2 Thị trường xuất khẩu của công ty giầy Thượng Đình
Bảng 2.7: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu theo khu vực thị trường của
công ty 2004 - 2007
Thị trường
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Ng. USD
%
Ng. USD
%
Ng. USD
%
Ng. USD
%
Châu Âu
3642.5
95.94
4179.24
89.47
4980.83
81.53
8181.63
91.45
Châu Mỹ
85.89
2.26
321.72
6.89
1005.78
16.45
547.29
6.11
Châu Á
9.03
0.24
34.58
0.74
45.09
0.74
141.38
1.58
Châu Úc
33.5
0.88
104.66
2.23
29.14
0.48
30.67
0.96
Châu Phi
25.76
0.68
31.14
0.67
49.50
0.80
45.08
0.50
Tổng
3796.68
100
4671.34
100
6110.34
100
8946.05
100
“Nguồn: Phòng xuất - nhập khẩu”
Qua bảng số liệu trên cho thấy, thị trường xuất khẩu chính của công ty là thị trường Châu Âu, trung bình chiếm trên 85% gần 90% trong tổng số thị trường. Các thị trường còn lại là các Châu Á, Châu Mỹ, Châu Úc, Châu Phi chỉ chiếm 10% - 15%. Tỷ trọng của từng thị trường kim ngạch xuất khẩu qua các năm tăng giảm không đồng đều
2.2.2.1 Thị trường Châu Âu
Thị trường châu Âu là thị trường xuẩu chính của công ty. Mức tiêu thụ của thị trường khoảng trên 1.5 tỷ đôi các loại chiếm gần 80% lượng giầy dép xuất khẩu vào thị trường. Đây là thị trường có mức tăng trưởng nhập khẩu giầy dép ngoài cộng đồng tương đối ổn định là 11%. Thị hiếu tiêu dùng của thị trường này rất cao, rất đa dạng, chất lượng cao, mẫu mã phong phú là điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam nói chung và với công ty nói riêng. Mặt hàng chủ yếu xuất khẩu vào thị trường này là giầy vải (mặt hàng chủ đạo của công ty). Giầy thể thao được xuất khẩu sang thị trường EU chủ yếu theo hình thức gia công nên trị giá hàng xuất khẩu được tính theo đơn giá, nó thấp hơn so với phương thức xuất khẩu trực tiếp như mặt hàng giầy vải. Vì vậy trong thời gian qua công ty vẫn nỗ lực xuất khẩu giầy vải vào thị trường này. Đây có thể nói là biện pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm giầy của công ty trên thị trường này.Trong thời gian qua, hoạt động xuất khẩu giầy của công ty như sau:
Bảng 2.8: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu giầy của công ty giầy
Thượng Đình vào thị trường EU 2004 - 2007
Thị trường
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Ng.USD
%
Ng.USD
%
Ng.USD
%
Ng.USD
%
Anh+Ailen
696
19.8
669.48
16.03
280.62
5.63
458.14
5.12
Đức
701.9
19.57
1014.82
24.29
1521.19
30.54
1261.98
14.11
Đông Âu
8.9
0.24
0
0.00
118.26
0.37
1155.16
12.91
Tây Ban Nha
352.6
9.68
335.19
8.02
246.02
4.94
1416.55
15.83
Thuỵ Điển
43.9
1.20
67.58
1.62
463
9.30
854.75
9.55
Hà Lan
277.4
7.61
263.95
6.32
29
8.75
511.29
5.71
Pháp
1012.7
27.80
1176.77
28.17
436.03
20.68
2523.46
28.21
Tổng
3093.4
85.9
3527.79
84.45
3094.12
80.21
8181.33
91.44
“Nguồn: Phòng Xuất - Nhập khẩu”
Qua bảng số liệu và bảng biểu trên cho thấy kim ngạch xuất khẩu vào thị trường tăng theo các năm. Trung bình xuất khẩu vào thị trường này khoảng gần 90%, nhóm nhập khẩu nhiều nhất là Đức, Anh - Ailen, Pháp, Hà Lan, Thuỵ Điển, Tây Ban Nha. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu vào các nước này tăng tuy nhiên, tỷ trọng nhập khẩu của các nước này cũng thay đổi theo các năm như Anh, Tây Ban Nha còn Đức, Pháp tăng mạnh.
Đông Âu ( Bỉ, Đan Mạch, Phần Lan…) trong năm 2007, công ty đã thực sự đã khẳng định vị trí xuất khẩu của công ty vào khu vực này, từ kim ngạch xuất khẩu rất thấp chỉ khoảng 8.9 nghìn USD (năm 2004) sau đó không xuất khẩu vào khu vực này năm 2005 và năm 2006 đã xuất khẩu trở lại song không đáng kể. Với sự nỗ lực thúc đẩy tiêu thụ vào khu vực này do vậy tạo nên một sự đột phá kim ngạch xuất khẩu trong năm 2007 đạt 1155.16 ngàn USD chiếm trên 12% trong toàn thị trường EU vượt cả Thuỵ Điển, Anh- Ailen.
2.2.2.2 Thị trường Châu Mỹ
Bảng 2.9: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu giầy công ty vào thị trường
Châu Mỹ 2004 - 2007
Thị trường
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Ng.USD
%
Ng.USD
%
Ng.USD
%
Ng.USD
%
Canada
0.0
0.0
0.0
0.0
Cuba+Mexico
73.08
85.1
321.73
100
465.6
46.3
505.68
92.3
Mỹ
12.81
14.9
0.0
540.28
53.7
0.0
Panama
0.0
0.0
0.0
41.62
7.7
Tổng
85.89
100
321.73
100
1005.88
100
547.3
100
“ Nguồn : Phòng xuất - nhập khẩu”
Châu Mỹ là thị trường đầy tiềm năng của công ty. Tuy nhiên, đây vẫn là thị trường mới được công ty thâm nhập, cho nên số lượng xuất khẩu vào thị trường này trong thời gian qua tăng mạnh nhưng số lượng không đáng kể. Hiện tại, công ty cũng mới thâm nhập vào một số thị trường chủ yếu như Cuba, Mexico.
Năm 2004, kim ngạch xuất khẩu đạt gần 86 nghìn USD. Năm 2005, kim ngạch xuất khẩu đạt trên 320 nghìn USD như vậy tăng gấp 4 lần so với năm 2004. Không nhừng mở rộng hoạt động xuất khẩu của mình vào thị trường này, năm 2006 tạo nên một bức phát lớn với trên 1 triệu USD xuất khẩu vào thị trường này. Năm 2007, do sự kiện Việt Nam gia nhập WTO các mặt hàng được xuất khẩu vào thị trường Mỹ gặp phải khó khăn đó là hạn ngạch xuất khẩu và yêu cầu về chất lượng đồng thời công ty cũng phải cạnh tranh với đối thủ lớn như Trung Quốc. Đồng thời, công ty rất khó trong việc xuất khẩu vào thị trường này ngoài Cuba, Mexico và Panama do vậy việc không xuất khẩu vào thị trường Mỹ vì vậy, kim ngạch xuất khẩu 2007 chỉ đạt 547.3 ngàn USD giảm đi 2 lần so với năm 2006.
Đối với từng khu vực trong thị trường này như Cuba, Mêxico là đối tác lớn nhất của công ty, qua số liệu trên cho thấy số lượng xuất khẩu tăng và tăng nhanh từ trên 70 Nghìn USD năm 2004 tăng lên đạt trên 500 nghìn USD năm 2007 ( gấp 7 lần so với năm 2004)
2.2.2.3 Thị trường còn lại
Bảng 2.10: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu giầy của công ty vào trường Châu Á, Châu Úc, Châu Phi 2004 – 2007
Thị trường
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Ng.USD
%
Ng.USD
%
Ng.USD
%
Ng.USD
%
Châu Á
9.03
100
34.58
100
46.0
100
141.37
100
Hàn Quốc
5.03
55.7
18.5
53.2
23.06
51.2
54.13
38.28
Nhật Bản
4.1
44.3
16.48
46.8
22.05
4809
49.97
35.34
Singgapo + Đài Loan
37.28
26.36
Châu Úc
33.4
100
104.67
100
29.14
100
30.67
100
Newzealand
32.87
31.4
0.0
0.0
Australia
33.4
100
71.78
68.6
29.14
100
30.67
100
Châu Phi
25.76
100
31.14
100
49.49
100
45.09
100
Nam Phi
25.76
100
31.14
100
49.49
100
45.09
100
Tổng
67.99
100
170.39
100
124.63
100
217.13
100
“ Nguồn : Phòng XNK”
Theo biểu đồ trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Châu Úc, Châu Mỹ, Châu Á thay đổi theo các năm. Năm 2004, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 66.99 nghìn USD, năm 2005 đạt 170.39 nghìn USD gấp hơn 2 lần so với năm 2004 nhưng năm 2006 lại giảm đi gần 2 lần so năm 2005. Năm 2007 đạt 217.13 nghìn USD gấp trên 3 lần 2004 và 1.5 lần 2006
Qua bảng số liệu trên cho thấy, kim ngạch của các thị trường còn lại tăng giảm thất thường và chiếm tỉ trọng rất nhỏ so với hai thị trường trên của công ty. Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Châu Úc thay đổi thất thường, tăng đột biến đạt trên 100 nghìn USD tăng 214.4% nhưng lại giảm đi nhiều vào hai năm tiếp theo. Hai thị trường còn lại là thị trường Châu Á, Châu Phi, đây là thị trường có kim ngạch xuất khẩu tăng dần từ năm 2004, tuy nhiên vẫn còn hạn chế
Tại thị trường Châu Úc, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường châu Úc thay đổi thất thường lúc tăng giảm đột ngột năm 2004 đạt 33400 USD sau một năm tăng đột biến đạt trên 100 nghìn USD tăng 214.4% nhưng lại giảm đi nhiều vào hai năm tiếp theo. Năm 2006, kim ngạch chỉ còn 29140 USD tăng lên không đảng kể năm 2007 là 30670 USD. Tại thị trường này công ty chủ yếu giao dịch với Australia và Newzealand, giai đoạn 2004 – 2006 có thể nói là năm thành công của công ty nhưng năm 2007 công ty chỉ xuất khẩu vào Australia là chính.
Tại thị trường Châu Á, giai đoạn 2004 - 2006 công ty xuất khẩu chủ yếu vào hai thị trường là Hàn Quốc và Nhật Bản. Trong đó, Hàn Quốc chiếm trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn châu lục. Tuy nhiên, tỷ trọng này giảm dần những năm sau đó và thị trường Nhật Bản hiện đang có xu hướng tăng lên của công ty mặc dù năm 2007 vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất đạt 38.28 %, Nhật Bản 35.34%. Năm 2007, công ty đã xuất khẩu được sang Singgapo và Đài Loan, đây có thể nói là thị trường tiềm năng của công ty. Trong năm 2007, kim ngạch xuất khẩu đạt 37280 USD chiếm 26.36% trong toàn châu lục.
2.3 Đánh giá mặt mạnh và mặt yếu của hoạt động xuất khẩu của công ty
2.3.1 Những mặt đạt được
Về công tác thị trường: Do công tác sản xuất mẫu được đặc biệt quan tâm nên lượng giầy mẫu tăng đột biến, tạo điều kiện chủ động tiếp cận thị truờng mới và phát triển các khách hàng mới. Từ đó, đảm bảo đáp ứng đủ các số lượng lớn hơn cùng kỳ và đơn xuất khẩu.
Về tổ chức sản xuất: Chủ động chuẩn bị các điều kiện sản xuất, xây dựng và triển khai kế hoạch sản xuất các đơn hàng đáp ứng yêu cầc về thời gian xuất khẩu, tổ chức sắp xếp lại các phân xuởng sản xuất đáp ứng được các yêu cầu. Linh hoạt trong việc bố trí sản xuất các đơn hàng tại các đơn vị sản xuất từ đó duy trì sản xuất ổn định. Công tác gia công thành phẩm và bán thành phẩm từng bước được tăng cường và hoàn thiện.
Về công tác chất lượng sản phẩm: duy trì được việc kiểm soát các công đoạn sản xuất, kết hợp được các đơn vị để phát hiện và giải quyết các phát sinh về chất lượng. Phân công nhiệm vụ cho nhân viên QC phù hợp với các yêu cầu mới về chất lượng. Tổ chức tốt công tác kiểm hàng.
Về công tác kĩ thuật công nghệ và sáng kiến cải tiến: đã giải quyết tốt về công nghệ sản xuất các đơn hàng xuất khẩu. Phối hợp tốt các bộ phận để đáp ứng kịp thời về các bán thành phẩm cao su phục vụ kế hoạch sản xuất mẫu. Xét duyệt kịp thời các sáng kiến cải tiến để khuyến khích động viên người lao động
Về công tác kinh doanh: Chủ động khai thác các nguồn vật tư có giá mua hợp lí, kiểm soát chặt chẽ quá trình mua bán và cấp phát vật tư. Đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt dộng SXKD. Kiểm soát tốt công nợ, chỉ đạo và chủ động linh hoạt các biện pháp nhằm thúc đẩy công tác xuất khẩu sản phẩm
2.3.2 Những mặt hạn chế
Thương hiệu của công ty ít được biết đến trên thị trường quốc tế mặc dù công ty cũng đã đầu tư cho việc phát triển, song vẫn chưa hiệu quả.
Xuất khẩu sang nước ngoài chủ yếu là do sản xuất theo các đơn đặt hàng dưới hình thức gia công nên hiệu quả không cao.
Thông tin về các nguyên vật liệu nhập khẩu còn có thời điểm chưa chính xác, nguyên vật liệu chuẩn bị trong nước còn thiếu kịp thời chưa đồng bộ.
Một số đơn hàng chưa đáp ứng về thời gian xuất hàng, các vướng mắc trong quá trình sản xuất chưa được giải quyết tốt, năng suất lao động tại các xưởng may còn nhiều hạn chế.
Sức cạnh tranh của sản phẩm vẫn chưa cao do gặp phải các đối thủ cạnh tranh cả về chất lượng như như Anh, Pháp… và giá cả đặc biệt là đối thủ láng giềng Trung Quốc.
Sự quan tâm giải quyết kết thúc mã chưa đúng mức. Mặc dù bộ phận thiết kế mẫu đã có sự cố gắng nhưng mẫu mã vẫn chưa được phong phú đa dạng để có thể cạnh tranh với các đối thủ trong nước và nước ngoài
Thị trường xuất khẩu của công ty là thị trường EU nhưng từ năm 1999 trở lại đây lại có xu hướng giảm hơn. Điều này do sức cạnh tranh của sản phẩm chưa cao vì nếu công ty sản xuất sản phẩm với giá cao thì không cạnh tranh được với các sản phẩm đã có trên thị trường có tên tuổi như Anh, Pháp..nếu sản xuất giầy với giá thấp công ty lại không thể cạnh tranh được với hàng Trung Quốc và do thương hiệu của công ty ít được biết đến
2.2.3 Nguyên nhân của sự tồn tại
Thứ nhất: Công ty chưa có chiến lược xuất khẩu rõ ràng
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của công ty. Tuy nhiên, từ ngày thành lập sản xuất nói chung và kinh doanh xuất khẩu của công ty mới chỉ dừng lại ở việc thiết lập các mục tiêu cho xuất khẩu và định hướng. Song chưa đưa ra chiến lược làm cách nào để có cách thức đạt được mục tiêu đó có tính chất dài hạn và hoàn thiện, do vậy mà ngay từ việc nghiên cứu thị trường cho tới các hoạt động liên quan đến xuất khẩu còn chưa linh hoạt, chủ động và sáng tạo phụ thuộc nhiều vào khách hàng. Trong thời gian qua, hoạt động xuất khẩu mới chỉ thực sự nóng lên ở thị trường Châu Âu trong khi thị trường khác vẫn có nhiều tiềm năng mà công ty vẫn chưa thâm nhập, khám phá được. Đồng thời với việc trang bị các trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ cho việc nắm bắt thông tin thị trường còn lạc hậu, nghiệp vụ thực hiện hợp đồng còn chưa thực sự chuyên nghiệp
Thứ hai: Công tác quảng bá sản phẩm còn yếu
Mặc dù công ty có bộ phận thiết kế riêng nhưng hầu như các mẫu mã sản phẩm của công ty là yêu cầu của các khách hàng ( đơn hàng). Các thiết kế mẫu mã mà công ty đã có nhưng chưa phong phú, đa dạng nhiều chủng loại theo nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Việc công ty chủ động giới thiệu sản phẩm với khách hàng còn nhiều hạn chế.
Thứ ba: Hoạt động Marketing
Nhìn chung hoạt động Marketing của công ty chưa mạnh, chưa có phòng Marketing riêng biệt để nghiên cứu thị trường nói chung đặc biệt thị là thị trường xuất khẩu nói riêng. Vì chi phí nghiên cứu thị trường khá tốn kém nên công ty mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu chung chung chứ chưa nghiên cứu sâu từng thị trường, tại từng khu vực do vậy trong thời gian qua hoạt động để mở rộng thị trường còn gặp nhiều khó khăn, một số thị trường của công ty đã có hiện tượng mất đi như thị trường lớn như Mỹ và một số thị trường khác. Đặc biệt loại giầy thể thao, những năm trước đây có xuất khẩu sang các nước trong toàn thị trường EU nhưng trong năm 2007 chỉ xuất khẩu sang Pháp. Nguyên nhân một phần do sự cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh nhưng phần quan trọng do công ty không có sự nghiên thị trường trước khi xuất khẩu vì vậy không thể xâm nhập vào thị trường này. Theo như thực tế cho thấy, việc xuất khẩu sang thị trường nào là phụ thuộc hoàn toàn vào khách hàng thay vì công ty phải tìm kiếm khách hàng cho mình. Có thể nói hoạt động Marketing của công ty hoạt động mới chỉ là hình thức nếu hiểu theo đúng nghĩa của Marketing.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GIẦY CUẢ CÔNG TY
3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển xuất khẩu giầy của các doanh nghiệp Việt Nam
3.1.1 Mục tiêu
Mục tiêu chung của ngành giầy Giầy – dép nói chung đến năm 2010
- Cơ hội:
Nền kinh tế ngày nay là một nền kinh tế thị trường đã và đang ngày càng phát triển, thu nhập của người dân ngày một tăng đời sống ổn định, xu hướng tiêu thụ giầy dép luôn thay đổi. Với các chủng loại giầy dép không chỉ đáp ứng nhu cầu giữ ấm đôi chân, giúp cho việc đi lại đơn giản hơn mà còn đòi hỏi cao hơn về mẫu mã, chất lượng, giá cả. Nhu cầu tiêu dùng khác nhau, với từng khu vực thị trường khác nhau các loại giầy đã và đang được người tiêu dùng yêu thích như: giầy thể thao, giầy vải,...Đồng thời xu hướng tiêu dùng không chỉ dừng là một đôi giầy cho mình mà bất cứ ai cũng muốn sở hữu ít nhất 3 đôi trở nên để phục vụ cho nhiều hoạt động khác nhau của mình
Nhu cầu tiêu thụ giầy dép trên thế giới vẫn tiếp tục tăng trong thời gian tới, mặc dù sản xuất giầy dép tại các thị trường lớn như EU và Châu Mỹ giảm nhưng nhu cầu tiêu thụ vẫn tiếp tục tăng lên. Điều đó có nghĩa là nhu cầu về nhập khẩu sẽ cao. Còn đối với thị trường Châu Á, đây được coi là thị trường sản xuất giầy dép lớn nhất thế giới. Việt Nam tuy không chủ động được nguồn nguyên liệu để sản xuất giầy (kể cả da, giả da hay các chất liệu khác), song lại có ưu thế về nhân công rẻ, kỹ năng làm giầy tương đối tốt, có khả năng làm các loại giầy cao cấp, đòi hỏi tay nghề cao nên rất thích hợp cho việc sản xuất chủng loại giầy da trung và cao cấp vốn đòi hỏi sự tỉ mỉ, cầu kỳ và khéo léo của người thợ. Do đó, Việt Nam sẽ có lợi thế tương đối so với Trung Quốc và Indonesia khi gia công loại giầy da trung và cao cấp với nguồn nguyên liệu hoàn toàn do đối tác cung cấp. Ngoài ra, dây chuyền sản xuất tương đối tiên tiến, đồng bộ vì được đầu tư mới dẫn đến năng suất cao, cùng với chi phí quản lý thấp cũng góp phần khiến giá gia công của Việt Nam thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, một khi các doanh nghiệp Việt Nam đã có thể sản xuất mặt hàng giầy da trung cao cấp thì đó chính là một cách thể hiện và khẳng định năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Điều này sẽ khiến doanh nghiệp dễ dàng mở rộng khách hàng thông qua sự giới thiệu của chính đối tác với các nhà nhập khẩu và bán lẻ, từ đó giành được những đơn hàng số lượng lớn với nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau. Mặt khác, chúng ta có thể thấy ngành giày dép Việt Nam còn có những ưu thế sau: • Được EU dành cho quy chế ưu đãi GSP, sản phẩm nhập khẩu từ Việt nam bán tại các nước EU có mức giá cạnh tranh (do thuế nhập khẩu thấp hơn các nước trong khu vực). Lợi thế này các đối tác hợp tác với Việt Nam đang hưởng lợi nhiều hơn chính các doanh nghiệp Việt Nam.
• Nhu cầu tiêu dùng lớn, ổn định và ngày càng gia tăng cùng với sự gia tăng giá trị của đồng EURO.
• Chất lượng sản phẩm giầy dép được sản xuất tại Việt Nam phù hợp và đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng trong các nước EU.
• Các nước EU mở rộng tạo thêm nhiều cơ hội để các doanh nghiệp Da - Giầy Việt Nam xuất khẩu sang EU (với chính sách đồng nhất của EU được thực thi từ tháng 5/2004).
• Các lợi thế khác từ mối quan hệ giữa Việt Nam và EU, giữa các doanh nghiệp với các nhà nhập khẩu EU. Đây sẽ là lợi thế tốt thúc đẩy ngành da giầy Việt Nam phát triển trong thời gian tới.
Đến năm 2010, ngành da giầy Việt nam đặt mục tiêu trở thành ngành công nghiệp nhẹ xuất khẩu trọng điểm với số lượng đạt 720 triệu đôi giầy dép các loại, đạt kim ngạch xuấy khẩu 6.2 triệu USD, giải quyết 820.000 nghìn lao động. Sản xuất và đầu tư ngành giầy dép trên toàn quốc được bố trí thành 3 vùng, nhằm tạo sự phát triển cân đối theo vùng và lãnh thổ để tận dụng lợi thế về nhân công, nguồn nguyên liệu, đáp ứng chiến lược phát triển kinh tế theo từng giai đoạn. Cũng theo quy hoạch, tổng vốn đầu tư ngành giầy dép giai đoạn 2006-2010 dự kiến là 9.153,50 tỷ đồng, trong đó đầu tư chiều sâu 1.844,20 tỷ đồng, đầu tư phát triển lĩnh vực thuộc da 604,0 tỷ đồng. Ngoài ra, dự kiến ngành còn thu hút 347,76 triệu USD vốn đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp vốn từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước thông qua các hình thức liên doanh, liên kết, thành lập công ty cổ phần, phát hành cổ phiếu, trái phiếu thông qua thị trường chứng khoán
Sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giầy dép Việt Nam thâm nhập vào thị trường 150 nước thành viên của tổ chức này. Đồng thời chúng ta sẽ được hưởng chính sách tối huệ quốc (MNF), đối xử quốc gia và như vậy sẽ thuận lợi hơn rất nhiều.
Hiện nay, Việt Nam đứng thứ 2 sau Trung Quốc về xuẩt khẩu giầy dép sang EU và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU, kể từ ngày 6/10/2006 EU với mức thuế 10% còn những sản phẩm giầy dép khác không bị ảnh hưởng. Vì vậy, các doanh nghiệp có thể tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trương EU. Còn đối với thị trường Mỹ, đây cũng là thị trường lớn thứ 2 của Việt Nam với tốc độ nhập khẩu gia tăng mạnh trong thời gian qua đặc biệt là sau hiệp định song phương với Mỹ và sau khi Việt Nam gia nhập kinh tế quốc tế.
- Thách thức:
Bên cạnh những cơ hội trên, ngành giầy dép Việt Nam không tránh khỏi những thách thức. Hiện nay, ngành da giầy còn phải đương đầu với các sức ép lớn từ giá thị trường, hệ thống thông tin ngày càng phát triển, người tiêu dùng có nhiều cơ hội cập nhập những thông tin về nhu cầu thị trường, về mẫu mã, thiết kế, nhãn mác cũng như về giá cả của mặt hàng trên thị trường ngày càng dễ dàng hơn. Vì vậy, khi đi mua hàng người tiêu dùng trở nên khó tính hơn trước khi lực chọn mặt hàng phù hợp cho mình. Có thể khái quát những thách thức đó như sau:
+ Nguồn nguyên liệu đầu vào phải nhập khẩu từ nước ngoài.
+ Nhu cầu của người tiêu dùng cao về chất lượng, tính thời trang của sản phẩm, trong khi chúng ta còn yếu về mặt thiết kế mẫu vì vậy, hầu hết trong các doanh nghiệp sản xuất giầy lựa chọn phương thức gia công theo đơn đặt hàng, mua nguyên liệu bán thành phẩm, sản xuất theo giá FOB là chính.
+ Trình độ khoa học công nghệ chưa cao, còn phụ thuộc quá nhiều vào nước ngoài. Theo thống kê của Bộ khoa học công nghệ, thì phần lớn khoa học công nghệ được sử dụng trong ngành da giầy ở cấp hai, ba so với thế giới.
+ Chưa xây dựng được thương hiệu do năng lực còn hạn chế và chưa được quan tâm đúng mức. Hầu hết các sản phẩm, mặc dù đạt được chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu của thị trường nhưng phải xuất khẩu dưới thương hiệu của người khác.
+ Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt với các đối thủ cạnh tranh như: Trung Quốc, Indonexia…đặc biệt là Trung Quốc cũng là thành viên của WTO sẽ là thách thức mà chúng ta phải đương đầu và điều này không hề đơn giản chút nào bởi các sản phẩm của Trung Quốc có mẫu mã phong phú, đa dạng, có tính thời trang cao và giá rẻ
3.1.2 Mục tiêu xuất khẩu của công ty giầy Thượng Đình
* Những thuận lợi
Mục tiêu của công ty trong thời gian tới có những thuận lợi như sau:
- Tập thể lãnh đạo cùng đội ngũ cán bộ trong công ty là những đội ngũ đã trưởng thành vững vàng, toàn thể công nhân viên trong công ty đoàn kết, thực hiện mục tiêu với tinh thần quyết tâm cao
- Việc mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua cho thấy hoạt động bước đầu có hiệu quả cao và tiếp tục tăng lên.
- Uy tín của công ty đã và đang được duy trì ngày một phát triển thu hút được nhiều khách hàng xuất khẩu
* Những khó khăn còn gặp phải
- Thị trường xuất khẩu đang gặp phải nhiều đối thủ cạnh tranh
- Giả cả cho từng đơn hàng xuất khẩu so với chi phí sản xuất
- Những đơn hàng với số lượng nhỏ
- Chủng loại và mẫu mã mới đóng gói còn nhiều phức tạp, làm cho chi phí lao động, năng suất lao động, tăng chi phí và tăng giá thành như vậy khó cạnh tranh với các mặt hàng cùng loại
- Nguyên liệu đầu vào tăng nhanh
Mục tiêu của công ty trong thời gian tới
Bảng 3.1: Dự kiến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008
Các chỉ tiêu
ĐVT
Kế hoạch năm 2008
% KH 2008 / TH 2007
Giá trị SXCN
Tỷ đồng
235.0 - 250.0
104.5 % - 111%
Doanh thu
Tỷ đồng
225.0 – 235.0
107% -112%
Kim ngạch XK
Tr. USD
10.2 -11.0
107% -116%
Thu nhập doanh nghiệp
Tỷ đồng
1.000 – 1.5000
125% - 188%
Tổng sản phẩm
Triệu đôi
5.300 -5.500
106% - 110%
Giầy vải XK
Triệu đôi
2.400 – 2.500
107% - 111%
Giầy TT XK
Triệu đôi
0.500 – 0.550
100%
“ Nguồn : Phòng XNK”
3.1.2 Phương hướng phát triển xuất khẩu Giầy
3.1.2.1 Phương hướng xuất khẩu giầy của các doanh nghiệp Việt Nam tới năm 2010
Mục tiêu phát triển của ngành giầy dép là trở thành một ngành kinh tế quan trọng, phục vụ tiêu dùng bằng việc đạt tiêu chuẩn ISO 9000, quản lý môi trường đáp ứng ISO 14000
Để đạt được mục tiêu của ngành nói chung, trong thời gian tới đã đưa ra những định hướng sau
Thứ nhất: Tập trung sản xuất nguyên vật liệu, hạn chế nhập khẩu từ nước ngoài. Như vậy, mới có hi vọng giảm giá thành sản phẩm tạo cạnh tranh trên thị trường được đồng thời, tăng cường thúc đẩy mạnh hoạt động cung ứng dịch vụ vật tư cho sản xuất. Quy hoạch ngành giầy dép khuyến khích mọi thành phần kinh tham gia đầu tư sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành sản xuất và xuất khẩu, xây dựng các khu công nghiệp tập trung có đủ điều kiện về hạ tầng và xử lý môi trường
Thứ hai: Đưa ra các chương trình xúc tiến thương mại, chiến lược sản phẩm vào hoạt động sản xuất các sản phẩm có giá trị cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trong xúc tiến thương mại cần chú tới các kênh phân phối, địa điểm phân phối…đồng thời chú ý tới việc thiết kế mẫu mã các loại giầy sao cho ngày càng đáp ứng với nhu cầu của thị trường.
Thứ ba: Nâng cao hình ảnh, uy tín các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường bằng nhiều các hình thức khác nhau như: tăng cường quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua bạn hàng truyền thống… để quảng bá thương hiệu của công ty
Thứ tư: Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu các trung tâm thương mại ngành giầy – dép để giới thiệu và giao dịch về vật tư và sản phẩm cho ngành
Thứ năm: Tăng cường đổi mới công nghệ trong từng khâu sản xuất sản phẩm như việc thiết kế mẫu mã, kiểu dáng, mầu sắc…nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, giá thành đồng thời thiết lập được nhiều mối quan hệ thông qua việc thực hiện: “ ĐÚNG, ĐỦ, KỊP”
Thứ sáu: Đầu tư cho việc sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao mới dựa trên nguồn nguyên liệu đã có đặc biệt là các loại giầy có mũ.. với các trang thiết bị hiện đại, tiên tiến đảm bảo trong quá trình thực hiện sản xuất sản phẩm
3.1.2.2 Phương hướng phát triển xuất khẩu giầy của công ty giầy Thượng Đình
Đảm bảo công ăn việc làm ổn định và từng bước nâng cao đời sống của người lao động đồng thời nâng cao trình độ lao động cho cán bộ công nhân viên, trang bị thiết bị máy móc hiện đại cho họ đặc biệt các cán bộ phòng kỹ thuật thành lập thêm bộ phận thiết kế các loại mẫu.
Phát triển công nghệ thông tin để ứng dụng phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh
Từng bước giảm chi phí sản xuất và chi phí quản lý, tăng cường đầu tư nâng cấp các dây chuyền công nghệ hiện có của công ty
Đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh. Bên cạnh các loại giầy chủ đạo như giầy vải và giầy thể thao công ty sẽ đưa vào sản xuất và kinh doanh sản phẩm giầy của mình là giầy da thời trang, đồng thời công ty sẽ kinh doanh các mặt hàng khác như hoá chất, các loại nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất giầy dép
Vẫn duy trì thị truờng tiêu thụ trong nứơc, xuất khẩu sang các nước EU đông thời công ty mở rộng phát triển thị trường ra các nước khác trong khu vực như Đông Âu, các nước Asian và Nam Phi.Thực hiện tối ưu nhất tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào sản xuất và hoạt động quản lý công ty
3.2 Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giầy của công ty
3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện chiến lược phát triển sản phẩm xuất khẩu giầy của công ty
Chiến lược này đề cập đến việc phát triển về các chủng loại sản phẩm mới để tung ra thị trường hiện tại cho các khách hàng hiện tại. Sản phẩm mà công ty sử dụng có thể là các sản phẩm riêng biệt hoặc tập hợp các sản phẩm của doanh nghiệp.
Đối với loại sản phẩm riêng biệt doanh nghiệp có thể cải tiến tính năng của sản phẩm hay cải tiến chất lượng hay mẫu mã kiểu dáng
Đối với việc phát triển tập hợp các sản phẩm doanh nghiệp bổ sung các sản phẩm mới ra thị trường
Phương thức kinh doanh của công ty hiện nay chủ yếu là gia công theo đơn đặt hàng và mua đứt bán đoạn từ phía nước ngoài. Nguyên vật liệu cần thiết chủ yếu là nhập từ nước ngoài chính vì vậy hiệu quả của sản xuất kinh doanh không cao. Ngoài ra phải kể đến những chi phí nữa như: các dịch vụ điện nước, vận tải, các chi phí khác...gây khó khăn đối với việc kinh doanh của công ty, đó là việc thiết kế mẫu sao cho phù hợp với nhu cầu với thị trường. Đây là vấn đề cho đến nay công ty đã có nhiều cố gắng song vẫn chưa hiệu quả. Vì vậy muốn hoàn thiện chiến lược phát triển sản phẩm của công ty cần xây dựng phòng thiết kế mẫu giầy với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và được đào tạo một cách chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo. Với những mặt hàng như giầy da thời trang mặt hàng này đòi hỏi cao hơn giầy thể thao và giầy vải về kiểu dáng cũng như mầu sắc.Vì vậy, công ty cần chú trọng lựa chọn mặt hàng chiến lược trong việc tập trung đầu tư thiết kế, nghiên cứu chế thử mẫu để chế tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường, trong việc chào hàng và tự mình tổ chức sản xuất. Đồng thời công ty phải xúc tiến đầu tư mới về các chủng loại mặt hàng đã có hoặc đang chể mới, chuyển từ gia công xuất khẩu sang sản xuất trực tiếp nhằm tăng tình chủ động trong sản xuất kinh doanh và chiếm lĩnh thị truờng
Đẩy mạnh hoạt động Marketingvà xây dựng chiến lược Maketing thích hợp để phát triển thị trưòng
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện tại bán hàng ngày càng trở nên khó khăn hơn do khả năng cung ứng hàng hoá ra thị trường của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng và đòi hỏi chất lượng thoả mãn ngày càng cao cũng như mức độ cạnh tranh để giành lấy khách hàng ngày càng quyết liệt. Và bán hàng giống như một bước nhẩy nguy hiểm chết người cần phải được coi trọng đúng mức và thực hiện một cách khoa học. Như vậy, Marketing nói chung và Marketing trong hoạt động xuất khẩu nói riêng ngày càng đóng vai trò quan trọng.
Với công ty Thượng Đình từ ngày thành lập cho đến nay chưa có bộ phận chuyên sâu về lĩnh vực này. Hoạt động này chỉ mới chỉ do phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng tiêu thụ nội địa cùng các ban giám đốc trực tiếp đảm nhận. Hoạt động Marketing của công ty chưa được thực hiện một cách có hệ thống, nó thực hiện một cách lồng ghép nên đạt hiệu quả không như mong muốn. Để việc kinh doanh trở nên thuận lợi hơn, công ty nên thành lập bộ phận Marketing chuyên sâu hơn với đội ngũ chuyên môn đảm nhận công việc này thay vì công việc đó chỉ thực hiện ở những phòng ban liên quan đến hoạt động bán hàng.
Việc đầu tiên cần xây dựng chiến lược Marketing là phải nghiên cứu thị trường. Đây là công việc đặc biệt quan trọng khi bắt đầu vào các hoạt động tiếp theo như: xúc tiến vào thị trường cụ thể nào đó, củng cố thị trường nào và thúc đẩy sang thị trường nào, đăng kí nhãn hiệu cho mặt hàng xuất khẩu của mình…Phương pháp nghiên cứu thị trường quốc tế về cơ bản cũng giống như nghiên cứu thị trường chung nhất cho các ngành tuy nhiên với ngành giầy cần chú ý tới một số nội dung sau: có thể theo kế hoạch định trước hoặc không (chi phí thấp). Tuy nhiên, tiếp cận thị trường có kế hoạch từ trước vẫn đảm bảo thâm nhập chắc chắn, ổn định lâu dài lường trước được những dấu hiệu bất lợi. Vì việc chi phí tiếp cận thị trường theo phương pháp này rất cao nên công ty trong thời gian tới cần tập trung đầu tư hơn, đặc biệt trong môi trường hội nhập kinh doanh nhưng ngày nay thì nhất thiết phải nghiên cứu một cách chi tiết, cụ thể. Vì vậy, cần tuyển chọn và đào tạo đội ngũ nhân viên Marketing có bài bản, năng động khả năng nắm bắt được thị trường tốt, nhạy bén với sự thay đổi của môi trường. Đồng thời đưa ra chính sách khen thưởng hợp lý nhằm khuyến khích đội ngũ thiết kế và toàn bộ công nhân viên có những ý tưởng hay.
Thúc đẩy đầu tư phát triển các trang website để quảng bá thương hiệu cho công ty, tích cực tham gia vào các hoạt động hội chợ, triển lãm da giầy trong và ngoài nước đồng thời xây dựng các văn phòng đại diện hay các đại lí bán hàng của công ty đồng hành cùng các phái đoàn cùng ngành hoặc các Hiệp hội da giầy Việt Nam thúc đẩy hoạt động xuất khẩu từng bước hoàn thiện và phát triển
3.2.3 Nâng cao uy tín và thương hiệu doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu
Uy tín của bất kì doanh nghiệp nào cũng không dễ dàng có được mà nó phải trải qua một quá trình lâu dài. Đó là sự vươn lên, nỗ lực không ngừng của các doanh nghiệp và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Đối với thị trường xuấu khẩu, đây có thể coi là nhân tố đóng vai trò quan trọng vào sự thành công của công ty. Điều đó cũng dễ hiểu bởi một khi doanh nghiệp nào đó có uy tín, có danh tiếng cao hơn sẽ có được sự biết đến nhiều hơn, sẽ nhận được nhiều niềm tin và sự hợp tác kinh doanh của các bạn hàng trong cũng như ngoài nước.
Uy tín của doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó bao gồm nhiều nội dung như: Chất lượng sản phẩm, sự nổi tiếng về nhãn hiệu sản phẩm, phong cách giao dịch mua bán…Để tạo dựng được uy tín và hình ảnh về sản phẩm trên thị trường công ty phải xây dựng được niềm tin đối với khách hàng, người tiêu dùng bằng cách luôn sử dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đồng thời cố gắng thực hiện được tiêu chuẩn ISO 14000 và SA 8000.
Mỗi doanh nghiệp đều kỳ vọng đạt được mục tiêu gây dựng thương hiệu hàng hoá nổi tiếng trên thị trường. Trong thời kì nền kinh tế mở như hiện nay, thì thương hiệu có thể nói là yếu tố rất quan trọng đối với một doanh nghiệp nếu muốn kinh doanh thành công trên thị trường quốc tế. Nếu như trước đây thương hiệu được hiểu một cách đơn giản chỉ là một phần của sản phẩm thì ngày nay quan niệm mới về sản phẩm đưa ra rằng thương hiệu chứa đựng trong có các yếu tố sản phẩm. Hình thức xuất khẩu chủ yếu của công ty là : gia công thành phẩm, xuất khẩu qua trung gian phân phối, mua đứt bán đoạn nên hầu hết sản phẩm xuất khẩu của công ty mang tên nhãn hiệu của người khác. Sản phẩm xuất khẩu mang thương hiệu giầy Thương Đình mới chỉ xuất khẩu sang Đông Âu và Nam Phi và như vậy còn rất nhiều hạn chế. Như vậy, để nâng cao thương hiệu Thượng Đình trong thời gian tới cần triển khai một số nội dung sau:
Thứ nhất: Công ty cần đăng kí nhãn hiệu của mình tại các thị trường xuất khẩu, đặc biệt hai thị trưòng lớn như Mỹ và EU. Bởi vì, một nhãn hiệu hàng hoá được chấp nhận, được ưa thích và có uy tín, chiếm thị phần lớn trên thị trường mới có khả năng trở thành thương hiệu được. Nhãn hiệu này phải được đăng kí với các cơ quan chức năng về quyền sở hữu nhãn hiệu để bảo hộ. Đồng thời để có hiệu quả cao công ty cần cố gắng thiết kế sao cho đẹp mắt, ấn tượng, phù hợp với văn hoá nước xuất khẩu và có ý nghĩa thiết thực về các thông tin với người tiêu dùng
Thứ hai: Xúc tiến thương mại là công cụ hữu hiệu trong công việc chiếm lĩnh thương hiệu và tăng tính cạnh tranh của hàng hoá, làm cho hoạt động xuất khẩu trở nên dễ dàng và năng động hơn, đồng thời cùng với việc khuyếch trương nhằm kích thích người tiêu dùng mua sản phẩm của công ty. Vì vậy, công ty cần tăng cường hoạt động của mình thông qua việc tham gia vào các hoạt động như: hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo, giao lưu trong ngành da giầy quốc tế sử dụng triệt để thương mại điện tử để có thể trực tiếp giao dịch với khách hàng, để giảm thiểu số lượng sản phẩm xuất khẩu qua trung gian
3.2.4 Nâng cao năng lực thiết kế và cải tiến mẫu mã sản phẩm giầy của công ty
Thiết kế mẫu mã sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng tồn tại trên thị trường của sản phẩm, đối với công ty giầy Thượng Đình thì đây là khâu yếu nhất của công ty. Hiện nay, mặc dù công ty cũng đã thành lập được phòng thiết kế và chế thử mẫu tuy nhiên, phần lớn hoạt động này không phải tự công ty thiết kế mà do đối tác yêu cầu làm theo mẫu có sẵn hoặc chỉnh sữa những mẫu đã có trước đây. Mặt khác, thiết kế phải dựa trên cơ sở mong muốn của khách hàng chứ không phải ý thích chủ quan của nhà sản xuất. Những thay đổi nhận thức của khách hàng trong quá trình sử dụng sản phẩm hay sự thay đổi về ngôn ngữ trên nhãn hiệu sản phẩm ảnh hưởng đến nhận thức của khách hàng. Như vậy, việc thiết kế mẫu mã của công ty vẫn còn rất nhiều hạn chế và đây cũng là lí do tại sao sản phẩm của công ty vần chưa thực sự thâm nhập sâu vào các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật Bản…Để nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm, vị thế của mình trên thị trường thế giới công ty phải không ngừng nỗ lực khắc phục hạn chế này bằng một số những nội dung sau:
- Tăng cường đầu tư nhiều điều kiện cơ sở vật chất cho phòng thiết kế, chế thử
- Tuyển chọn các nhân viên chuyên môn năng động, hiểu biết, linh hoạt với thị trường và am hiểu kỹ thuật đồng thời đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ hiện có của công ty
3.3 Kiến nghị với nhà nước
3.3.1 Củng cố và xây dựng môi trường kinh doanh ổn định tạo điều kiện cho ngành da giầy nói chung và công ty giầy Thượng Đình nói riêng.
- Củng cố và xây dựng môi trường pháp lý ổn định đồng nhất: hiện nay còn nhiều hạn chế trong các quy định và chính sách của nhà nước đối với ngành da giầy đặc biệt là mức thuế áp dụng. Nếu như thống nhất và đơn giản được các thủ tục hành chính sẽ là điều kiện tốt cho các công ty giầy dép Việt Nam có thể thực hiện và mở rộng thị trường xuất khẩu không chỉ trong mà còn ngoài khu vực. Đồng thời có thể đơn giản hoá các việc rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục đăng kí sản phẩm trước khi xuất khẩu.
- Nhà nước cũng cần đưa ra một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ xuất khẩu như: chính sách thuế, tín dụng xuất khẩu, trợ cấp… đặc biệt cần có chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến cho ngành để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá.
- Tích cực đẩy mạnh tiến trình hội nhập, tham gia vào các hoạt động kinh tế đối ngoại và các tổ chức kinh tế thế giới. Sự kiện Việt Nam tổ chức thương mai thế giới (WTO) 1/1/2007 là thành viên thứ 150 là cơ hội được hưởng những ưu đãi thuế quan tốt nhất thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sang các thị trường mới.
3.3.2 Tập trung sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành giầy dép
Theo thống kê cho thấy hiện nay, ngành giầy đang gặp phải khó khăn lớn trong việc cung cấp nguồn nguyên phụ liệu, có trên 70% nguyên phụ liệu phải nhập khẩu từ nước ngoài vì vậy vừa thụ động trong sản xuất vừa tạo ra sản phẩm có giá thành cao và như vậy khó có thể cạnh tranh. Vấn đề đặt ra hiện nay cần tập trung, quy hoạch vùng cung cấp nguyên phụ liệu cho ngành. Một số nguyên phụ liệu mà chúng ta có thể cung cấp hiện nay như: vải, chỉ may, cao su..đồng thời mở rộng thêm các nguồn nguyên liệu khác để phục vụ cho việc sản xuất các loại giầy mới. Tuy nhiên việc tập trung, quy hoạch đòi hỏi phải có nguồn tài chình lớn để đầu tư cơ sơ hạ tầng, công nghệ sản xuất vì vậy Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ, khuyến khích về tài chính
3.3.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam.
Hiệp hội Da - Giầy VN là tổ chức liên kết kinh tế - xã hội tự nguyện của các nhà SX - KD, nghiên cứu khoa học kỹ thuật và dịch vụ Da - Giầy thuộc mọi thành phần kinh tế đang hoạt động tại VN. Mục tiêu của Hiệp hội Da - Giầy VN là tổ chức các hoạt động liên kết kinh tế, phân công và phối hợp thực hiện giữa các DN hội viên trong lĩnh vực SX - KD, XNK, cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm.... trong ngành Da - Giầy nhằm khai thác tối đa tiềm năng hiện có, nâng cao CLSP, hiệu quả kinh tế của các DN hội viên, tăng khả năng cạnh tranh của toàn ngành trên thị trường XK và có tiếng nói đại diện quyền lợi của các doanh nghiệp. Đồng thời, Hiệp hội Da - Giầy VN là đầu mối xúc tiến các mối quan hệ hợp tác Quốc tế, hỗ trợ kỹ thuật - công nghệ đào tạo, cung cấp các thông tin chuyên ngành tới các DN hội viên và các DN khác trong ngành nhằm thúc đẩy sự phát triển của toàn ngành. Cho nên Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam cần phải có một đội ngũ cán bộ am hiều về ngành hàng, có kỹ năng phân tích thị trường, có khả năng sử dụng ngoại ngữ để đảm bảo thực hiện tốt vai trò của mình.
Với vai trò quan trọng như vậy thì Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam cần phải hoạt động tích cực hơn nữa trong việc hoạch định chiến lược phát triển ngành lâu dài và trong việc thành lập một trường chính quy để đào tạo các kỹ thuật viên, kỹ sư cho ngành da giầy đạt tiêu chuẩn quốc tế và đóng vai trò tích cực trong việc tổ chức các đoàn khảo sát thị trường EU cũng như các thị trường khác
Liên hệ với Hiệp hội Giầy - Dép EU để tổ chức các hội chợ, triển lãm giầy tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu giầy của các doanh nghiệp giầy Việt Nam và công ty giầy Thượng Đình sang thị trường EU.
3.4 Những điều kiện để thực hiện các giải pháp trên
3.4.1 Điều kiện về con người
Quá trình sản xuất có hiệu quả hay không là do con người quyết định, trình độ của người lao động cao mới đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của nền kinh tế thị trường đặt ra. Vì vậy, giải pháp về con người chính là việc nâng cao trình độ nguồn nhân lực bằng các cách như sau:
- Thường xuyên mở các cuộc hội thảo tổng kết kinh nghiệm, báo cáo tổng kết kinh nghiệm để đánh giá kết quả thực hiện được về mặt đạt được và mặt chưa đạt được để từ đó có chương trình đào tạo, nâng cao chuyên môn cho người lao động.( Hiện nay Việt Nam có trường đại học Bách Khoa chuyên đào tạo các kĩ thuật nhưng kĩ sư trong ngành giầy thì chưa có vì vậy trong thời gian tới cần thành lập hệ đào tạo các lớp chuyên ngành về ngành giầy để nâng cao chất lượng đào tạo người lao động)
- Quan tâm khích lệ tinh thần lao động của người lao động bằng việc khen thưởng. Công bằng trong việc lao động và phần thưởng hợp lí nhất đối với cống hiến của mỗi người.
- Tuyển chọn những người có năng lực, có ý thức và tinh thần trách nhiệm cao… để sắp xếp vào những vị trí quan trọng của công ty giầy Thượng Đình
- Thường xuyên tạo động lực trong lao động sản xuất và trong kinh doanh
3.4.2 Điều kiện về tài chính
Nếu như trước đây, công ty vẫn là doanh nghiệp Nhà Nước thì vốn ban đầu của công ty là do Nhà nước cấp, nhưng nay không còn trợ cấp nữa nên phải có hoạch định rõ ràng. Vì vậy, trong thời gian qua công ty luôn chủ động trong việc sản xuất kinh doanh, tự hoạch toán, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Vốn của công ty chủ yếu là vốn tự có tích luỹ từ lợi nhuận song để phục vụ cho quá trình sản xuất tốt hơn nói chung hoạt động xuất khẩu nói riêng cần huy động các nguồn vốn có thể có, trong và ngoài công ty bằng việc vay vốn ngân hàng, phát hành cổ phiếu, liên doanh liên kết, từ các đại lý, từ khách hàng…Đồng thời để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty Nhà nước cần có các chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài và tăng cường các khoản tài trợ, cho vay dài hạn của các quốc gia nước ngoài.
3.4.3 Điều kiện về khoa học công nghệ - thông tin
Đối với ngành Da - Giầy Việt Nam hiện nay, công nghệ sản xuất giầy chưa cao, phần lớn phải nhập khẩu máy móc từ nước ngoài. Đồng thời, chưa có trường đào tạo chuyên ngành về sản xuất giầy có thể đáp ứng nguồn lao động dồi dào cho sự phát triển của các doanh nghiệp sản xuất giầy nói chung và công ty giầy Thượng Đình nói riêng. Vì vậy, cần đề nghị với Nhà Nước mở các lớp đào tạo chuyên cho ngành giầy dép.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, thiết lập được các mối quan hệ với khách hàng nhanh chóng và thuận tiện, giảm giá thành để cạnh tranh thì công ty cần nâng cấp máy móc, thiết bị hiện đại. Thực trạng sử dụng máy móc của công ty trong thời gian qua đều được mua từ hơn mười năm về trước và chưa có sự thay đổi nhiều trong việc nâng cấp do vậy nhất thiết phải đầu tư bằng những nguồn vốn mà công ty huy động thêm
3.4.4 Điều kiện về việc nghiên cứu thị trường
Đối với công ty, hoạt động nghiên cứu thị trường là một vấn đề đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện hoạt động xuất khẩu. Để có thông tin về thị trường tốt, công ty cần có những phương pháp hợp lý, theo như hiện nay thì nghiên cứu tài liệu là nghiên cứu phổ biến nó vừa đỡ tốn kém mà phù hợp với khả năng của công ty. Tuy nhiên, độ tin cậy lại không cao vì vậy nghiên cứu tại hiện trường có thể khai thác được triệt để thông tin. Vậy những điều kiện nào có thể thực hiện được nghiên cứu đó cần:
Thứ nhất: Nghiên cứu chính sách ngoại thương của các quốc gia về tính ổn định, mức độ tác động, sự can thiệp của chính phủ về các lĩnh vực như: Thị trường, mặt hàng…
Thứ hai: Dự báo sự biến động của thị trường xác định xem các tiềm năng có thể có về mặt hàng dự định cần xúc tiến vào thị trường nào đó, thăm dò những thông tin phản hồi từ khách hàng, bạn hàng…
Xác định nhu cầu của thị trường một cách càng cụ thể, chi tiết bao nhiều càng thuận lợi bấy nhiêu về kiểu dáng, mẫu mã, mẫu sắc, tieu chuẩn chất lượng, phương thức xuất khẩu. Đồng thời cũng linh hoạt thay đổi theo sự biến động của thị trường
Xác định được đối thủ cạnh tranh trên thị trường: số lượng bao nhiêu, mức độ cạnh tranh như thế nào..để từ đó đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ, của công ty và đưa ra chiến lược cạnh tranh ra sao, nghiên cứu kênh bán hàng như thế nào, sử dụng xúc tiến theo hướng nào…
Nghiên cứu các chính sách xuất khẩu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty: tình hình kinh tế thế giới và sự vận động của chúng, tính chất thời vụ trong sản xuất sản phẩm, kênh phân phối và lưu thông hàng hóa , sự tiến bộ của khoa học công nghệ, tập quán tiêu dùng và khả năng thay thế của các sản phẩm hiện tại.
3.4.5 Điều kiện về việc xúc tiến xuất khẩu
Hoạt động xúc tiến thương mại là hoạt động đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong toàn nền kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Hiện nay, ở Việt Nam đã thành lập được Cục xúc tiến thương mại và đây chính là cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình. Thông tin về tình hình xuất khẩu là đặc biệt quan trọng. Vì vậy, công ty tập trung vào quảng cáo bằng cách: mạnh dạn đầu tư quảng cáo trên các phương tiện đại chúng không chỉ trong nước mà cả trong và ngoài khu vực. Trong dịp có nhu cầu cao về tiêu thụ sản phẩm quốc tế công ty chủ động giới thiệu sản phẩm của mình, tham gia vào các hội chợ, triển lãm quốc tế có tính thời trang nhất.
KẾT LUẬN
Hoà chung vào xu thế hội nhập kinh tế thế giới đã và đang diễn ra mãnh mẽ hơn bao giờ hết điều đó cũng đồng nghĩa với việc phải cạnh tranh càng trở nên khốc liệt hơn. Để có thể tồn tại và phát triển trên thị trường ấy, bản thân mỗi doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực vươn lên để khẳng định vị trí của mình. Trong môi trường quốc tế để có được vị trí nhất định nào đó thì thực sự là một điều không đơn giản chút nào. Ngành Da - Giầy Việt Nam nói chung và công ty giầy Thượng Đình nói riêng trong thời gian qua đã có những bước tiến nhất định trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Tốc độ kim ngạch xuất khẩu của công ty trong thời gian qua đã cho thấy xu hướng thâm nhập vào thị trường quốc tế đang từng bước đẩy mạnh và phát triển. Nhiệm vụ quan trọng trong thời gian tới công ty là cần nhanh chóng triển khai các giải pháp nhằm từng bước đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm giầy dép các loại với chất lượng sản phẩm cao, giá cả phù hợp với từng loại giầy, mẫu mã phong phú, kiểu dáng hợp với xu thế thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài nước đồng thời tìm nguồn cung ứng đầu vào ổn định, hệ thống phân phối rộng khắp. Mở rộng hệ thống thông tin, quảng bá thương hiệu tới nhanh người tiêu dùng. Đồng thời cần tiến hành phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn, nghiệp vụ tốt đáp ứng với quản lý cũng như trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại công ty, do thời gian thực tập không dài và còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm cũng như thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong trường đại học Kinh tế Quốc Dân đặc biệt các thầy cô trong khoa Thương Mại cùng toàn thể các cô (chú) trong công ty giầy Thượng Đình để bài viết của em có giá trị lí luận đồng thời có thể áp dụng trong thực tiễn
Em xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo PGS.TS Hoàng Minh Đường và các cô (chú) trong phòng xuất nhập khẩu của công ty đã rất nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kinh tế thương mại
Giáo trình Marketing thương mại
Giáo trình kinh doanh xuất nhập khẩu
Giáo trình kinh doanh thương mại quốc tế
Giáo trình chiến lược kinh doanh
Trang Web:
www.economy.vn
www.isp.gov.vn
www.moi.gov.vn
www.legaso.org
www.laocai.gov.vn
7.Báo cáo sản xuất kinh doanh của phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Quy trình đàm phán và kí kết hợp đồng xuất khẩu của công ty giầy Thượng Đình 19
Hình 2.1: Quy trình sản xuất giầy 48
Hình 2.2: Quy trình sản xuất giầy vải 49
Hình 2.3: Quy trình sản xuất giầy thể thao 50
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của công ty giầy Thượng Đình 4 năm (2004-2007) 46
Bảng 2.2: Danh mục một số trang thiết bị sản xuất chính của công ty 47
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng nguyên vật liệu chung của 50
công ty 3 năm gần đây(2005-2007) 50
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp về lao động của công ty 4 năm(2004-2007) 51
Bảng 2.5: Sản lượng xuất khẩu giầy thể thao theo cơ cấu thị trường 2004 - 2006 55
Bảng 2.6: Sản lượng xuất khẩu giầy vải theo cơ cấu thị trường 2004 – 2007 57
Bảng 2.7: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu theo khu vực thị trường của công ty 2004 - 2007 58
Bảng 2.8: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu giầy của công ty giầy Thượng Đình vào thị trường EU 2004 - 2007 59
Bảng 2.9: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu giầy công ty vào thị trường Châu Mỹ 2004 - 2007 61
Bảng 2.10: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu giầy của công ty vào trường Châu Á, Châu Úc, Châu Phi 2004 – 2007 62
Bảng 3.1: Dự kiến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008 72
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11551.doc