Được đánh giá là có nhiều thuận lợi để tăng trưởng và phát triển kinh tế: như tài nguyên thiên nhiên, đất đai khí hậu khá ưu đãi cho phát triển nông nghiệp, tài nguyên du lịch thuận lợi cho phát triển dịch vụ du lịch, vị trí giao thông thuận lợi, . Bên cạnh đó huyện lại có những tác động thuận lợi từ bên ngoài, như sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ, xu hướng toàn cầu hoá, nhịp độ phát triển chung của đất nước, sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế tỉnh Nam Định, Huyện Xuân Trường có nhiều điều kiện để tận dụng thế mạnh của mình và những cơ hội từ bên ngoài cho quá trình tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, huyện vẫn còn một số mặt hạn chế ảnh hưởng không nhỏ đến tăng trưởng kinh tế: như dân số đông, cơ sở hạ tầng chưa thật sự hiện đại, đời sống của một bộ phận dân cư còn thấp, quản lý kinh tế còn nhiều bất cập, nền kinh tế còn thiếu tính cạnh tranh, Trong khi đó, tính cạnh tranh giữa các nền kinh tế trên thế giới và trong nước ngày càng gay gắt, sự xuống cấp của môi trường sống ngày một hiển hiện đặt ra yêu cầu bức thiết phải đối với việc phát triển kinh tế theo hướng bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Hơn thế, nhìn chung nền kinh tế của tỉnh Nam Định vẫn chưa có sức cạnh tranh cao, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của kinh tế huyện Xuân Trường. Vì vậy, huyện cần phải có chính sách thich hợp khắc phục mặt hạn chế cũng như các thách thức lớn với quá trình tăng trướng kinh tế.
Như vậy, thông qua đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế huyện Xuân Trường giai đoạn 2005 – 2008, ta thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của huyện, cùng những cơ hội huyện có được cũng như những thách thức huyện đang phải đối mặt, từ đó có được những giải pháp thích hợp để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của huyện trên cơ sở đó tạo ra tiền đề để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống cho người dân, nâng cao vai trò, vị thế của huyện trong toàn tỉnh cũng như trong vùng kinh tế.
96 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2004 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế huyện Xuân Trường - Tỉnh Nam Định đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h nông nghiệp
huyện Xuân Trường qua các năm
Đơn vị
2005
2006
2007
2008
Giá trị sản xuất nông nghiệp - thuỷ sản
Triệu đồng
250.000
284.700
274.455
291.291
Giá trị sản xuất nông nghiệp
Trồng trọt
Chăn nuôi
Dịch vụ
Triệu đồng
234.000
152.000
76.000
6.000
268.000
179.000
83.000
6.000
260.190
161.893
90.187
8.110
276.698
175.940
92.441
8.317
Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản
Khai thác
Nuôi trồng
Triệu đồng
15.900
200
15.700
16.700
200
16.500
14.265
540
13.725
14.593
500
14.093
Nguồn: Kế hoạch phát triển KT – XH huyện Xuân Trường các năm
- Thành tựu:
Thành tựu nổi bật của sản xuất nông nghiệp trong thời gian qua là đảm bảo cho nông nghiệp phát triển ổn định, đặc biệt là vấn đề đảm bảo an toàn lương thực theo hướng sản xuất hàng hoá ở khu vực nông thôn. Tốc độ tăng sản lượng lương thực bình quân hàng năm đạt khoảng 3%/năm. Huyện đã tập trung khai thác, phát triển và ổn định diện tích lúa khoảng 12700 ha, sản lượng lương thực bình quân đầu người đạt trên 600 kg, sản lượng gạo đặc sản xuất ra khỏi huyện đạt gần 5 ngàn tấn. Đây là điều kiện đảm bảo cho việc chuyển nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá.
- Hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, ngành nông nghiệp của huyện vần còn một số tồn tại như sau:
Thứ nhất, lĩnh vực trồng trọt còn chiếm tỷ trọng lớn trong ngành nông nghiệp.
Bên cạnh đó, các hạn chế về điều kiện khí hậu, thuỷ văn diễn biến ngày càng phức tạp gây thiệt hại cho sản xuất.
Mặt khác, thị trường tiêu thụ nông sản chưa thật sự ổn định, lợi ích của người nông dân chưa được đảm bảo, thu nhập còn bấp bênh. Một hạn chế nữa là mật độ dân số của huyện đông, nên diện tích đất nông nghiệp trên đầu người ngày càng giảm, năng suất sản xuất không cao, thu nhập và tích lũy thấp, lại ảnh hưởng đến thị trường tiêu dùng hay tổng cầu của nền kinh tế.
* Thực trạng ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Hiện nay trên địa bàn huyện có:
- Về cơ sở và lao động sản xuất công nghiệp:
+ 3 doanh nghiệp Nhà nước sảnh xuất công nghiệp, trong đó có 2 đơn vị thuộc ngành chế biến thực phẩm và đồ uống, 1 xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thuộc Sở xây dựng quản lý.
- Về làng nghề: chuyển sang thời kỳ cơ chế thị trường, được sự quan tâm kịp thời của các cấp, chính quyện, các làng nghề ở huyện đều đã ổn định, giữ vững và phát triển. Hiện nay trên địa bàn huyện có các làng nghề sau:
+ Làng nghề sản xuất cơ khí ở xã Xuân Tiến: sản xuất sản phẩm cơ khí.
+ Làng nghề chế biến lâm sản ở Xuân Bắc: chuyên sản xuất các loại gỗ, tre nứa, đan cót, khâu nón.
+ Làng nghề trồng dâu nuôi tằm, kéo kén ở xã Xuân Hồng.
+ Làng vận tải và sản xuất chế biên sản phẩm cói xuất khẩu ở Xuân Trung.
Như vậy, sản xuất kinh doanh công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp của huyện đã ổn định và từng bước phát triển.
* Thực trạng ngành thương mại – du lịch
Thế mạnh sẵn có của huyện là có các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh nổi tiếng và được nhà nước công nhận. Xuân Trường lại điều kiện thuận lợi về địa lý, điều kiện tự nhiên khí hậu thích hợp cho du lịch, giao thông phát triển, hiện nay ô tô đã vào được các đường trong huyện…
Ngành thương mại du lịch đang từng bước phát triển góp phần giúp giải quyết việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế huyện.
Như vậy, các ngành nghề ở huyện Xuân Trường bước đầu đã có sự tăng trưởng tích cực, tuy nhiên cần có giải pháp đồng bộ và cơ chế phù hợp để đẩy mạnh sự tăng trưởng của các ngành này.
2.2. Đánh giá chung về tăng trưởng kinh tế huyện Xuân Trường
2.2.1. Kết quả đạt được
Như vậy, trong giai đoạn 2005 – 2008, với những cố gắng phấn đấu của mình, nền kinh tế huyện Xuân Trường đã đạt được những thành tựu sau đây:
- Nâng cao được vị trí, vai trò của kinh tế huyện Xuân Trường trong tổng thể nền kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định. Kinh tế của huyện chiếm một tỷ trọng lớn về GDP chung cũng như GDP các ngành kinh tế, đóng góp lớn vào thu ngân sách của tỉnh.
- Kinh tế của huyện giai đoạn 2005 – 2008 có bước tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng nhanh, năm sau cao hơn năm trước, nâng mức thu nhập bình quân đầu người của người dân trong huyện lên cao hơn, đời sống của người dân cũng được cải thiện rõ ràng.
- Cơ cấu kinh tế có sự dịch chuyển theo chiều hưởng tiến bộ, tỷ trọng các ngành công nghiệp – xây dựng, dịch vụ dần tăng lên trong cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế đa ngành, đa thành phần phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, hiệu quả hơn trước tạo ra những tiền đề quan trọng cho phát triển trong những năm tiếp theo.
2.2.2. Vấn đề tồn tại
Từ quá trình nhận xét và phân tích về thực trạng tăng trưởng kinh tế của huyện Xuân Trường, ta thấy quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế của huyện còn tồn tại những vấn đề sau:
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng của huyện được đánh giá là khá tuy nhiên thu nhập bình quân trên đầu người chưa cao, huyện Xuân Trường vẫn nằm trong số các địa phương có thu nhập thấp trên toàn tỉnh và toàn quốc.
Thứ hai, thu nhập thấp khiến cho thị trường trong và ngoài huyện chưa thực sự phát triển làm sút giảm tổng cầu, gây khó khăn cho tăng trưởng cũng như phát triển kinh tế.
Thứ ba, các ngành kinh tế của huyện hiện có sự tăng trưởng khả quan, tuy nhiên sức cạnh tranh còn chưa cao, sản phẩm thiếu tính đa dạng, phong phú.
Thứ tư, giai đoạn vừa qua nền kinh tế của huyện đã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng hướng: tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp và xây dựng, giảm dần tỷ trọng các ngành công nghiệp – xây dựng, dịch vụ, nhưng tốc độ chuyển dịch cơ cấu chậm, ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong GDP, cơ cấu thuần nông cũng như tỷ trọng ngành trồng trọt trong nông nghiệp còn cao.
|Thứ năm, chất lượng tăng trưởng chưa cao, tăng trưởng cũng chưa thật sự ổn định, tỷ lệ thất nghiệp còn khá cao gây ảnh hưởng đến quá trình phát triển xã hội vốn là mục tiêu cuối cùng cần phải đạt tới của sự nghiệp phát triển kinh tế.
2.2.3. Nguyên nhân
- Trước hết, ta thấy đây là một huyện đông dân số so với mức yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội. Việc dân số đông có thể đem đến những tác động sau đối với nền kinh tế của huyện: Diện tích đất canh tác trên đầu người không cao ảnh hưởng đến năng suất thu hoạch nên việc thu nhập của người lao động thấp là điều tất yếu. Mặt khác, dân số đông nên dù GDP cao nhưng mức thu nhập bình quân thấp, mức thu nhập bình quân thấp là nhân tố đầu tiên để xác định mức sống của người dân còn ở mức khó khăn.
- Bên cạnh đó, như chúng ta đã nhận thấy đời sống của một bộ phận dân số trong huyện vẫn còn còn thấp, nhu cầu chưa phát triển, sức mua của một bộ phận dân cư còn thấp nên thị trường trong huyện còn hạn hẹp, chưa đủ kích thích nền kinh tế tăng trưởng.
- Và đặc biệt, hoạt động tìm kiếm và mở rộng thị trường bên ngoài huyện chưa được quan tâm đúng mức nên thị trường bên ngoài huyện cũng chưa phong phú và rộng rãi.
- Công tác tổ chức nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa còn khá hạn chế và chưa được quan tâm đúng mức trên địa bàn huyện.
- Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất chưa hiện đại, đồng bộ, nhiều công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng không tốt đến vai trò của cơ sở hạ tầng là yếu tố cơ bản thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Chất lượng nguồn nhân lực ở địa phương chưa thật sự đảm bảo nhu cầu của thị trường lao động, từ đó gây khó khăn cho quá trình giải quyết việc làm ở khu vực huyện, tạo ra một tỷ lệ lao động chưa có việc làm khá lớn, là một trở ngại không nhỏ cho quá trình tăng trưởng và phát triển của huyện.
- Hệ thống doanh nghiệp trong và ngoài nước của huyện chưa phong phú, số lượng còn ít, chưa tạo ra động lực để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chưa thực hiện được vai trò là một nguồn tốt để giải quyết việc làm, từ đó làm chậm quá trình sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế.
- Công tác quản lý ở địa phương chưa được thực hiện thật sự chặt chẽ, cán bộ nơi đây ít kinh nghiệm trong quản lý kinh tế.
Như vậy nền kinh tế huyện Xuân Trường rất cần có giải pháp, phương hướng thích hợp và kịp thời để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ HUYỆN XUÂN TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2015
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
3.1.1. Quan điểm phát triển:
Quán triệt tư tưởng cũng như đường lối của Đảng, Nhà nước và của Tỉnh Nam Định, huyện Xuân Trường đã đưa ra hệ thống quan điểm phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong vòng 10 năm tới là:
- Phát triển kinh tế - xã hội huyện Xuân Trường phải đặt trong quy hoạch phát triển tổng thể của đất nước, của tỉnh Nam Định với trọng tâm là phát triển toàn diện các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn. Quá trình này phải gắn liền với việc phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và đẩy mạnh phát triển ngành dịch vụ - du lịch.
- Quan điểm thứ hai mà huyện đưa ra là tận dụng tối đa và toàn diện các nguồn lực: nguồn lực con người, nguồn lực tự nhiên, nguồn lực cũng như lợi thế so sánh của huyện. Trước hết là đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn vốn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế hiện đại và mở rộng. Thứ hai, tiến hành khai thác có hiệu quả nhưng cũng ra sức giữ gìn và phát huy các nguồn lực tự nhiên, phát triển nền kinh tế theo hướng hình thành các sản phẩm mũi nhọn để tận dụng lợi thế so sánh của huyện.
- Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn lực từ trên xuống, huyện đặt ra mục tiêu là tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương và của tỉnh, chú trọng hoàn thiện cơ sở và kết cấu hạ tầng, xây dựng và phát triển nhanh thị trấn Xuân Trường và một số thị tứ khác trong huyện làm chức năng đô thị hạt nhân cho phát triển kinh tế - xã hội huyện và làm vệ tinh thu hút công nghiệp về Xuân Trường, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh công nghiệp và dịch vụ.
- Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tăng dần tỷ trọng chăn nuôi, trọng tâm là tăng dần tỷ trọng nuôi trồng thuỷ sản, đẩy mạnh công nghiệp chế biến nông thuỷ sản, phát triển các ngành dịch vụ trong nông nghiệp. Đặc biệt là lấy phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp làm khâu đột phá để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp. Tiếp tục phát huy mô hình khu cụm công nghiệp chế biến - dịch vụ tập trung, đa ngành.
- Tiếp tục đẩy mạnh sự phát triển của các doanh nghiệp, phát triển nền sản xuất kinh doanh để tạo thêm nhiều việc làm. Từ đó tạo tiền đề để tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
- Đặc biệt chú trọng tới chất lượng của tăng trưởng: kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng với phát triển văn hóa xã hội – môi trường, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, quá trình xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao chất lượng đời sống cho người dân; phát triển bền vững, đảm bào hài hoà các yếu tố phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường sinh thái; việc phát triển kinh tế phải gắn liền với giữ gìn trật tự an ninh xã hội.
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và của tỉnh Nam Định
* Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước
- Trong giai đoạn tới, Việt Nam đề ra mục tiêu là đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao chất lượng của tăng trưởng, nghĩa là đảm bảo tính hiệu quả cũng như tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển như hiện nay.
- Tiếp tục nâng cao đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân.
- Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phát triển kinh tế tri thức tạo nền tảng vững chắc thực hiện mục tiêu đưa nước ta trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
- Bảo vệ, giữ gìn ổn định trật tự an toàn xã hội; đảm bảo an ninh độc lập quốc gia.
- Giữ vững, củng cố và phát triển các mối quan hệ ngoại giao nhằm mục đích nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế và phát triển kinh tế.
(Theo:Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010)
* Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định
Mục tiêu tổng quát:
“Hướng nền kinh tế của Nam Định đạt mức phát triển nhanh, bền vững, cơ cấu kinh tế cân đối, đời sống văn hoá, kinh tế của người dân được nâng lên. Phấn đấu đưa tỉnh Nam Định trở thành một trong những tỉnh có trình độ phát triển ở mức trung bình của vùng đồng bằng sông Hồng.”
(Trích: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến 2020)
Mục tiêu cụ thể:
- Về phát triển kinh tế, tỉnh Nam Định đưa ra các mục tiêu sau:
+ Mục tiêu về tốc độ tăng GDP: tỉnh đưa ra mục tiêu hướng tới tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 khoảng 12%/năm, giai đoạn 2011-2015 là 13%, 2016-2020 là 12,5%. GDP bình quân đầu người đạt khoảng 12,5 triệu đồng năm 2010, năm 2015 là 26 triệu đồng và năm 2020 là 50 triệu đồng.
+ Mục tiêu thứ hai tỉnh đưa ra là về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế: hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu hướng hợp lý của cả nước, đến năm 2010 giảm tỷ trọng các ngành nông lâm ngư nghiệp còn khoảng 25%, công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 39% và tỷ trọng khu vực dịch vụ là khoảng 36%. Các con số này đến năm 2015 lần lượt là 19%, 44% và 37%.
+ Tỉnh đặt ra mục tiêu là giá trị xuất khẩu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 20%/năm giai đoạn 2006-2010 và đạt 18%/năm giai đoạn 2016-2020.
+ Đối với vấn đề tài chính, mục tiêu mà Nam Định hướng tới là tăng thu ngân sách đảm bảo phần lớn các nhiệm vụ thu - chi của tỉnh, từng bước đạt tới sự cân bằng về thu - chi. Tỉnh cũng đề ra hướn phấn đấu đưa tốc độ thu ngân sách trên địa bàn tăng trên 17%/năm giai đoạn 2006-2010, trên 16%/năm giai đoạn 2015 và trên 15% giai đoạn 2016-2020.
- Về phát triển xã hội: Tỉnh Nam Định đã đề ra các tiêu chuẩn thực hiện sau:
+ Liên tục giảm tỷ lệ tăng dân số bình quân các thời kỳ, phấn đấu tỷ tăng dân số bình quân là 0,95%/năm, đây là tỷ lệ của giai đoạn 2006-2010, tỷ lệ tăng dân số ở giai đoạn 2011-2015 mà toàn tỉnh hướng tới là 0,92%, và mục tiêu đặt ra cho giai đoạn 2016-2020 là 0,9%.
+ Trong ngành giáo dục đào tạo nhân lực: phấn đấu đến năm 2010 toàn tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học.
+ Về mặt y tế: tỉnh đưa ra mục tiêu hạ tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn 15% năm 2010. Cũng đến năm này, bình quân 10.000 dân có 16 giường bệnh, 6,5 bác sỹ, và đến năm 2015 bình quân 10.000 dân có 18-20 giường bệnh và 8 bác sỹ.
+ Mục tiêu của quá trình giải quyết việc làm và đào tạo nguồn nhân lực: Giải quyết được khoảng 45 nghìn lao động mỗi giai đoạn 2006 – 2010 và giai đoạn 2010 – 2015. Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị xuống còn 4% vào năm 2010 và ổn định vào mức 3- 4% trong những năm tiếp theo. Nâng thời gian sử dụng lao động ở khu vực nông thôn đến năm 2010 lên trên 85% và năm 2015 lên trên 90%. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nâng dần tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp –xây dựng, dịch vụ, giảm tỷ trọng lao đọng trong nông nghiệp trên tổng số lao đọng xuống còn khoảng 65% năm 2010, và tỷ lệ này là khoảng 45% năm 2015. Phấn đấu đến năm 2010 có trên 50%, năm 2020 trên 75% lao động đã qua đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng cầu thị trường về nguồn lao động kỹ thuật cao.
+ Nâng cao tỷ lệ đô thị hoá, phấn đấu đến năm 2010 đưa tỷ lệ đô thị hoá đạt 22,8% và đến năm 2020 đạt khoảng 42%.
+ Đối với chương trình xoá đói giảm nghèo: giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 6% vào năm 2010, nâng cao đời sống cho người dân.
- Về vấn đề môi trường và an toàn vệ sinh đời sống nhân dân:
+ Tỉnh đề ra mục tiêu là đến năm 2010 có 100% dân số đô thị và 75 – 80% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, đến năm 2015 thì 100% dân sô nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
+ Đến năm 2010, 100% các cơ sỏ sản xuất mới áp dụng công nghệ đạt tiêu chuẩn về môi trường, đảm bảo xử lý chất thải và 50% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường do nhà nước quy định. Và đến năm 2015, về cơ bản là hầu hết các cơ sở sản xuất đủ tiêu chuẩn quy định về môi trường.
+ Về việc gom và xử lý rác thảiđúng phương pháp: đến năm 2010 trên 80% chất thải rắn được thu gom, xử lý được trên 60% chất thải nguy hai và 100% chất thải rắn y tế, các chỉ tiêu này vào năm 2015 lần lượt là 95%, 90% và 100%.
+ Về hệ thống xử lý nước thải: đến 2010, 40% các khu đô thị mới và 70% các khu công nghiệp có hệ thống nước thải tập trung, đến năm 2020 thì có 100% các khu đô thị, khi công nghiệp có hệ thống này.
3.1.2.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Xuân Trường
* Mục tiêu phát triển nông nghiệp – nông thôn
Nông nghiệp được hướng phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa gắn sản xuất với chế biến tiêu thụ – bảo vệ môi trường sinh thái, tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành nông nghiệp theo hướng tích cực: tăng dần tỷ trọng chăn nuôi, giảm dần tỷ trọng công nghiệp – xây dựng và dịch vụ.
- Phát triển nông nghiệp theo hướng chuyên canh phù hợp với điều kiện của từng khu vực trong huyện, nâng cao năng suất trên 1 ha canh tác, tạo ra giá trị lớn hơn cho sản xuất nông nghiệp.
- Có mối quan tâm thích đáng với vấn đề an ninh lương thực, phát triển nông nghiệp theo hướng hiệu quả bền vững, đảm bảo tăng hệ số quay vòng của đất canh tác.
- Phát huy thế mạnh về nông nghiệp - thuỷ sản của địa phương thông qua các dự án chuyển đổi cây trồng vật nuôi, áp dụng công nghệ mới cho những ngành những sản phẩm có thế mạnh, có thị trường tiêu thụ, đem lại giá trị kinh tế cao.
* Mục tiêu phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
- Tập trung khai thác một cách có hiệu quả và tích cực năng lực sản xuất công nghiệp hiện có, đồng thời cũng đẩy mạnh phát triển thêm một số ngành nghề mới, duy trì củng cố các làng nghề truyền thống.
- Phát triển nền công nghiệp đa dạng và phong phú với các ngành như: cơ khí sữa chữa, công nghiệp dệt may, chế biến lương thực, thực phẩm,… Trong đó ưu tiên phát triển ngành chế biến lương thực, thực phẩm, đồ uống cũng như khuyến khích các tổ chức, cá nhân, đơn vị nghiên cứu sản xuất các sản phẩm có nguồn gốc từ nông nghiệp. Đây là mục tiêu phát triển công nghiệp tạo tiền đề và gắn liền với phát triển nông nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng của nông, lâm, ngư nghiệp
- Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh, giàu tính cạnh tranh có tác dụng thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của huyện.
- Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành việc thực hiện dự án cụm công nghiệp nông thôn (Xuân Bắc, Xuân Tiến) nhằm thu hút các cơ sở sản xuất kinh doanh và thu hút nguồn lao động tại chỗ, giải quyết vấn đề việc làm cho địa bàn huyện.
Nhiệm vụ đặt ra cho ngành công nghiệp của huyện là trong những năm tới cần phải tăng trưởng với tốc độ nhanh, cơ cấu cũng cần được điều chỉnh hợp lý hơn, gắn liện với điều kiện thực tế tại địa phương, phù hợp với quy mô các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc. Chỉ tiêu đặt ra là tăng trưởng bình quân của ngành công nghiệp thời kỳ 2006-2010 là khoảng 17%/năm, thời kỳ 2010 – 2015 khoảng 20%/năm.
- Phương hướng phát triển một số ngành công nghiệp chủ yếu trong huyện:
+ Ngành cơ khí sửa chữa: Huyện đặt ra mục tiêu là xúc tiến hoàn chỉnh cụm công nghiệp cơ khí ở xã Xuân Tiến, khuyến khích các hộ có điều kiện thành lập công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, đồng thời khuyến khích sản xuất các mặt hàng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp tại chỗ, đang là nhu cầu lớn tại địa phương.
+ Ngành công nghiệp dệt may: Trước hết, huyện đạt ra mục tiêu khôi phục và phát triển lại công nghệ ươm tơ kéo kén dệt lụa bằng hệ thống máy dệt mini tại các xã có vùng trồng dâu tập trung và có nghề nuôi tăm kéo kén truyền thống, hình thành tại khu vực xã Xuân Hồng một trung tâm sản xuất, chuyển giao công nghệ giống tằm. Tiếp tục duy trì các làng nghề dệt truyền thống Hành Thiện, mở rộng quy mô chế biến các mặt hàng từ cói. Đặc biệt là tạo điều kiện để xí nghiệp may công nghiệp tại trung tâm sớm đi vào hoạt động.
+ Ngành chế biến lương thực, thực phẩm và đồ uống: Xúc tiến hình thành mô hình cụm công nghiệp, chế biến lúa gạo ở khu vực xã Xuân Đài; tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô, đa dạng hoá sản phẩm của công ty chế biến sản phẩm xuất khẩu tại xã Xuân Vinh dự kiến năm 2010 sản lượng đạt 700 tấn. Ngoài ra, mục tiêu của tỉnh còn hướng tới đầu tư mở rộng mạt hàng bia, nước giải khát có ga, phấn đâu đến năm 2015 đạt trên 10 triệu lít/năm. Ngoài ra, huyện còn dự định nghiên cứu, đầu tư, thành lập một cơ sở chế biến nông sản thực phẩm, thức ăn gia súc.
* Mục tiêu phát triển thương mại – du lịch
- Phát triển mạnh mẽ thương mại đảm bảo quá trình lưu thông hàng hóa được thông suốt, huyện đề ra quan điểm cần chú trọng vào hoạt động tiếp thị và mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài huyện. Nâng cao chất lượng, mẫu mã, sức cạnh tranh của các sản phẩm của huyện.
- Tận dụng lợi thế tài nguyên du lịch của mình, mục tiêu của huyện là kết hợp du lịch với tham quan các di tích lịch sử văn hóa như khu du tích Cố tổng bí thư Trường Chinh, khu di tích chùa Keo, khu tôn giáo Bùi Chu – Phú Nhai; tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch một cách đồng bộ và hợp lý.
- Đẩy nhanh việc xây dựng thị trấn huyện Xuân Trường tiếp tục nâng cấp và củng cố cơ sở hạ tầng các trung tâm kinh tế, thương mại, dịch vụ và chợ nông thôn của các xã. Hình thành một số thị tứ làm trung tâm kinh tế văn hoá của cả vùng.
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chính là thúc đẩy các ngành kinh tế thành phần tăng trưởng. Vì vậy cần có các giải pháp kịp thời để thực hiện các mục tiêu đề ra trong các ngành kinh tế của huyện.
3.2. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế huyện Xuân Trường
3.2.1. Thúc đẩy thu hút và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả
Có thể khẳng định vốn đầu tư là yếu tố cơ bản quan trọng nhất để thực hiện các dự án kinh tế - xã hội nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế của huyện, vì vậy trước hết, cần đặt mối quan tâm hàng đầu với việc thúc đẩy thu hút và sử dụng nguồn vốn hiệu quả.
* Đẩy mạnh quá trình thu hút và huy động nguồn vốn:
- Tăng nguồn vốn từ trên cấp: nguồn vống từ trên cấp có nguồn vốn ngân sách và nguồn vốn ODA. Đây là nguồn vốn quan trọng nhất, ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển và tiến hành các chương trình - dự án của huyện. Muốn tăng cường nguồn vốn này cần phải đẩy mạnh công tác trình duyệt các dự án đầu tư, nâng cao năng lực kế hoạch cho cán bộ cấp huyện. Bên cạnh đó, huyện cũng cần tăng tỉ lệ tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế của huyện.
- Huy động nguồn vốn từ doanh nghiệp: trước hết cần tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi để các làm gia tăng nguồn vốn từ các doanh nghiêp. Để tăng cường huy động nguồn vốn từ các doanh nghiệp, biện pháp có thể sử dụng là tiếp tục đẩy mạnh và hoàn thiện công tác cổ phẩn hoá các doanh nghiệp trên địa bàn huyện. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước được xem là một bước đi tất yếu của quá trình phát triển kinh tế. Trước hết, nó làm tăng vốn, tăng lợi nhuận, giảm nợ xấu, chia sẻ rủi ro. Không chỉ có thế, đối với cổ phần hoá người lao động được làm chủ, có động lực lớn lao để tham gia vào sản xuất kinh doanh, tạo nên sức mạnh kinh tế đáng kể. Tuy nhiên, đối với kinh tế Việt Nam nói chung và kinh tế huyện Xuân Trường nói riêng, quá trình cổ phần vẫn phải để nhà nước nắm giữ một tỷ lệ cồ phiếu chủ chốt trong doanh nghiệp cổ phần. Bởi vì ở phạm vi của một huyện, chưa có một tổ chức cá nhân nào có đủ độ tin cậy hơn Nhà nước về quản lý kinh tế. Ngoài ra cũng phải tăng cường các biện pháp quản lý, kiểm tra, giám sát và phát huy được vai trò làm chủ của công nhân để ngăn chặn những tiêu cực có thể ảnh hưởng đến chất lượng hiệu quả của quá trình cổ phần hoá.
- Huy động nguồn vốn trong dân: Đối với mục tiêu đẩy mạnh quá trình huy động nguồn vốn trong dân, giải pháp đưa ra là đa dạng hoá các hình thức huy động. Có thể huy động trực tiếp từ nguồn đóng góp của nhân dân trong các chưong trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội. Muốn cho việc huy động này đạt kết quả tối đa, cần phải tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động quản lý phát triển cũng như tuyên truyền nâng cao ý thức của cộng đồng đối với sự phát triển chung. Ngoài ra, ở phạm vi huyện, còn có thể thúc đẩy huy động nguồn vốn trong dân thông qua hệ thống ngân hàng, quỹ tiết kiệm trong huyện. Các tổ chức tín dụng có thể mở rộng mạng lưới và đa dạng hoá các hình thức huy động của mình, có các chính sách lãi suất, khuyến mại, hình thức ưu đãi phù hợp và linh hoạt. Tuy nhiên quan trọng nhất vẫn là tạo dựng và nâng cao uy tín của các tổ chức tín dụng, nhằm thu hút lòng tin của người dân.
- Huy động nguồn vốn FDI: “FDI là nguồn tài chính của tư nhân hoặc các tổ chức tư nhân nước ngoài đầu tư vào một nước nhằm mục tiêu lợi nhuận”. FDI thực sự phát huy vai trò của nó trong chiến lược kinh tế của các nước đang phát triển nói chung. Không một nền kinh tế nào có thể khẳng định không cần đến nguồn vốn này. Khi mà khả năng tích lũy trong nội bộ nền kinh tế còn gặp hạn chế và nhu cầu về vốn để phát triển lại rất lớn ở một địa phuơng như huyện Xuân Trường thì FDI thực sự là một giải pháp hữu hiệu. Nhờ nguồn vốn này huyện có thể đầu tư cho các vấn đề xã hội như y tế, giáo dục…; nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp và xuất khẩu cũng như giải quyết việc làm và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực. Xu huớng toàn cầu hóa, khu vực hóa đã đẩy mạnh quá trình tự do hóa thương mại và đầu tư quốc tế, tạo điều kiện cho các Việt Nam, Nam Định và huyện Xuân Trường tiếp cận với nguồn vốn FDI. Việc thu hút nguồn vốn FDI đang vấp phải sự cạnh tranh gay gắt, vì vậy huyện cần tích cực cải thiện môi trường đầu tư. Theo kinh nghiệm ở các nước thu hút được nhiều dòng FDI cho thấy, các rào cản gây phương hại đến đầu tư nước ngoài đều được gỡ bỏ đồng bộ từ trên xuống, đồng thời cũng đưa ra các chính sách ưu đãi đặc biệt, cải cách thủ tục hành chính,… Mặt khác, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, khuyến khích thị trường tiêu dùng trong huyện cũng là một biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của huyện trong thu hút nguồn vốn FDI. Tuy nhiên trên thực tế những nhà nghiên cứu cũng như các chuyên gia đã sớm nhận thấy những hạn chế của nguồn vốn FDI nên trong quá trình thu hút nguồn vốn, huyện cũng cần có chính sách cẩn trọng và có sự chọn lựa đúng đắn. Ngoài ra, việc khuyến khích ngưòi trong định cư ở nước ngoài, tỉnh khác, hay ở thành phố chuyển vốn và trí tuệ tham gia đầu tư phát triển trên địa bàn huyện.
* Sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả:
Trước hết cần sử dụng các nguồn vốn vào mục đích thích hợp sao cho chúng có thể phát huy hiệu quả cao nhất:
+ Nguồn vốn ngân sách: trong tương lai, mức huy động ngân sách vào khoảng 15 – 17% GDP. Nguồn thu ngân sách này nên được dùng cho chi tiêu thường xuyên, phần còn lại dùng để đầu tư kết cấu hạ tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
+ Nguồn vốn ODA: được sử dụng theo hướng như sau: Vốn hỗ trợ kỹ thuật được viện trợ không hoàn lại để bổ trợ cho việc đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu chuẩn bị đầu tư, triển khai các nghiên cứu khả thi… Trong khi đó nguồn vốn vay ODA nên được sử dụng cho các dự án quan trọng đem lại hiệu quả cao, tuy vậy nguồn vốn vay này cần có một sự lựa chọn kỹ càng, quá trình đầu tư và sử dụng cũng cần giám sát chặt chẽ tránh đem lại gánh nợ cho quốc gia.
+ Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp: Nguồn vốn này có thể được dùng để hỗ trợ một phân việc duy tu bảo dưỡng và đổi mới trang thiết bị hiện tại của những xí nghiệp trên địa bàn huyện. Đầu tư cho trang thiết bị của doanh nghiệp cũng chính là đầu tư theo chiều sâu, vì vậy cần một sự đầu tư đồng bộ, đúng đắn.
+ Nguồn vốn huy động trong dân và các doanh nghiệp tư nhân: Đây là nguồn vốn quan trọng, có thể chiếm tỷ trọng 30% tổng đầu tư toàn xã hội. Nguồn này chủ yếu để phát triển sản xuất kinh doanh, một phần để đầu tư cho kết cấu hạ tâng, đào tạo nhân lực. Tỷ trọng ngày càng cao chứng tỏ vai trò ngày càng quan trọng của nguồn vốn này.
+ Nguồn vốn FDI: Đây là nguồn vốn lâu dài và quan trọng để phát triển kinh tế huyện. Vì vậy, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nên được sử dụng để đầu tư cho lĩnh vực sản xuất công nghệ cao, tạo khả năng cạnh tranh lớn. Ngoài ra nguồn vốn FDI nên tập trung cho những lĩnh vực kinh doanh và sử dụng có hiệu quả tài nguyên sản xuất sản phẩm xuất khẩu,…
Để việc sử dụng các nguồn vốn được hiệu quả ngoài việc sử dụng các nguồn vốn một cách thích hợp còn cần phải tăng cường công tác quản lý và giám sát chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn. Trước hết cần nâng cao chất lượng của việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, cải tiến công tác quản lý trong quá trình thực hiện dự án, tiếp đó là nâng cao chất lượng công tác tư vấn, thiết kế và khảo sát, thẩm định dự án,…
3.2.2. Đào tạo sử dụng nguồn nhân lực hợp lý
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực được xem là một giải pháp mang tính tổng hợp lâu dài. Trong đó việc nâng cáo trình độ dân trí cho cư dân toàn huyện, đặc biệt chú ý tới khu vực vùng nông thôn và các xã nghèo. Đầu tư cho giáo dục được xem là đầu tư cho tương lai. Muốn vậy, cần phát triển giáo dục một cách toàn diện sao cho phù hợp với xu hướng mới nhằm mục đích là không ngừng nâng cao trình độ dân trí cho người dân. Bên cạnh đó, có thể hình thành các quỹ khuyến học khuyến khích phong trào học hành trong huyện, cũng như giúp đỡ các đối tượng ngưòi học khó khăn.
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động văn hóa xã hội làm nền tảng của phát triển bền vững, nâng cao đời sống tinh thần của người dân, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Bên cạnh đó cũng cần đầu chú trọng vấn đề y tế để nâng cao thể lực cho nguồn nhân lực: chương trình chăm sóc trẻ sơ sinh, cải thiện môi trường sống, các chương trình phòng bệnh. Như vậy, cần tăng cường đầu tư cho hệ thống y tế của huyện, nâng cao điều kiện khám chữa bệnh cho nhân dân và chất lượng của hệ thông y bác sỹ của huyện.
Bên cạnh việc chú trọng đến hoạt động đào tạo, thì sử dụng nguồn nhân lực hợp lý cũng cần được quan tâm lớn. Mục tiêu đặt ra là có chế độ đã ngộ hợp lý, hấp dẫn nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là nguồn tri thức trẻ từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ huyện cũng như nguồn nhân lực quản lý kinh tế của huyện. Trước mắt, huyện cần có chính sách thích hợp, cũng như có các hợp đồng cụ thể thu hút sinh viên, học viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề,… sau khi tốt nghiệp sẽ làm việc ổn định tại huyện.
3.2.3. Đầu tư phát triển khoa học công nghệ, tận dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên
Trước hết là phát triển khoa học công nghệ trong nông nghiệp: đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ về giống cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật bảo quản và công nghệ chế biến; hoạt động này được tiến hành song song với việc nhập công nghệ và giống cây trồng, vật nuôi mới, sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Đặc biệt là đẩy mạnh công tác nghiên cứu các biện pháp thâm canh nhằm tạo ra năng suất cao trên một ha canh tác.
Đầu tư phát triển khoa học công nghệ trong các lĩnh vực khác: phát triển mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng. Đối với phạm vi một huyện, cần đẩy mạnh việc du nhập, học hỏi khoa học kỹ thuật mới, cũng như nhập máy móc, kỹ thuật tiên tiến, nhất là công nghệ làm hàng xuất khẩu.
Như vậy, cần có cơ chế thích hợp khuyến khích hoạt động khoa học kỹ thuật phát triển. Huyện cần nhanh chóng xây dựng chính sách khoa học, công nghệ và sử dụng tài nguyên để phù hợp với nhu cầu phát triển khoa học công nghệ của địa phương.
3.2.4. Đẩy mạnh công tác quản lý ở địa phương
Quản lý tốt được xem là nhân tố cơ bản thúc đẩy quá trình phát triển của địa phương. Vì vậy, cần phải có các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý ở địa phương.
Trước hết là cần tiếp tục đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính, nâng cao vai trò của các cơ quan Nhà nước trong quản lý các hoạt động phát triển. Tiếp tục thúc đẩy quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước làm gia tăng năng lực sản xuất của địa phương, bên cạnh đó cần có sự sắp xếp hợp lý các doanh nghiệp nhỏ nhằm nâng cao sức cạnh tranh giữa các đơn vị kinh doanh trong vùng, tạo hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Trước mắt, huyện cần cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Nhà nước sao cho phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương, trước hết là đưa ra các chính sách ưu tiên về đất đai, thuế và tạo điều kiện thuận lợi để hỗ trợ người dân có điều kiện phát triển sản xuất và kinh doanh.
Ngoài ra huyện cũng cần phải chú trọng hơn nữa đến công tác quy hoạch, kế hoạch ở địa phương. Cụ thể là tăng cường các biện pháp quản lý vĩ mô, xây dựng cơ chế thích hợp để thực hiện kế hoạch. Trong điều kiện nền kinh tế giao lưu và mở rộng cần tăng cường các kế hoạch phối hợp liên tỉnh và hợp tác quốc tế.
Muốn đảm bảo tính hiệu quả của công tác quản lý ở địa phương thì một trong những biện pháp quan trọng là nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý ở địa phương. Từ đó tiến tới xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hệ thống chính trị các cấp trong quá trình quản lý phát triển kinh tế của huyện.
3.2.5. Hoàn thiện cơ sở và kết cấu hạ tầng tạo nền tảng cho tăng trưởng kinh tế
Cơ sở hạ tầng vẫn được xem là yếu tố cơ bản, tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Hiện nay, cơ sở hạ tầng của huyện được đánh giá là thiếu đồng bộ và chưa hiện đại. Vì vậy một trong những giải pháp cấp thiết cần đưa ra là hoàn thiện cơ sở và kết cấu hạ tầng của huyện. Trước mắt cần tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng làm đà thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Chiến lược quan trọng được đưa ra là tăng ngân sách đầu tư vào kết cấu hạ tầng. Đây là khoản chi tạo ra lợi ích lâu dài, đảm bảo sự phát triển bền vững của huyện Xuân Trường nói riêng và góp phần vào sự phát triển của tỉnh Nam Định nói chung.
Mặt khác, huyện cũng cần thông qua đầu tư tín dụng Nhà nước để hỗ trợ xây dựng các tuyến giao thông, công trình thủy lợi đảm bảo cho nhu cầu chủ động tưới tiêu, chống úng, chống hạn, chủ động nguồn nước sạch cho sinh hoạt của người dân, đảm bảo nhu cầu của nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển. Hơn thế, việc mở rộng các dịch vụ cung ứng vật tư và tạo điều kiện cho người dân nâng cấp nhà ở cũng là một việc làm đáng quan tâm. Việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, vật liệu mới, công nghệ mới vào lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng là điều cần thiết. Hơn thế, vấn đề duy trì các công trình cũng cần được quan tâm chú trọng. Một giải pháp thích hợp với điều kiện kinh tế huyện là xã hội hoá việc bảo vệ các công trình này, gắn trách nhiệm của các cấp chính quyền ở địa phương và người dân với việc bảo đảm tính bền vững của các dự án.
Vì thế đối với đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng, chúng ta phải vừa khai thác kịp thời và triệt để nguồn lực, cải thiện được cơ sở hạ tầng. Ngoài lợi ích lâu dài mà đầu tư cơ sở hạ tầng mang lại, còn có một lợi ích thiết thực trước mắt là các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng này cũng góp phần giải quyết việc làm tại chỗ, tạo thu nhập cho người lao động ở địa phương, từ đó đóng góp không nhỏ vào quá trình nâng cao đời sống cho nhân dân.
3.2.6. Điều chỉnh tỷ lệ tăng dân số hợp lý, phù hợp với nhu cầu tăng trưởng kinh tế.
Như trên đã phân tích, tốc độ tăng dân số nhanh và mật độ dân số đông là một trong những nguyên nhân khiến thu nhập bình quân đầu người của huyện thấp, gây khó khăn cho việc nâng cao chất lượng đời sống cho nhân dân. Bên cạnh đó, mật độ dân số đông còn gây áp lực lớn cho các vấn đề xã hội như giải quyết việc làm, đảm bảo trật tự an toàn xã hội,… Vì vậy, đây là giải pháp cấp thiết cần thực hiện.
Trước hết cần nâng cao vai trò vị thế của người phụ nữ trong xã hội cũng như các lĩnh vực kinh tế. Khi vai trò vị thế của người phụ nữ được nâng cao thì quan điểm, tư tưởng của xã hội về con cái cũng tiến bộ hơn, không còn nặng nề việc sinh con trai hay con gái, có thể giảm được tỷ lệ sinh. Hơn nữa, khi người phụ nữ có vị thế quan trọng, xã hội cần họ trong hoạt động của họ, thì người phụ nữ cũng không còn phải giành quá nhiều thời gian cho việc sinh con. Bên cạnh đó, đa dạng hóa các hoạt động xã hội, tạo điều kiện cho người phụ nữ tham gia vào các hoạt động này cũng là một đề xuất hay để giảm tỷ lệ sinh. Một biện pháp đơn giản và cần phải thực hiện thường xuyên là đẩy mạnh công tác tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình. Có thể nói tư tưởng có ảnh hưởng rất lớn đến việc sinh con nhiều hay ít, đặc biệt là ở những vùng nông thôn. Vì vậy, rất cần có các hình thức tuyên truyền thích hợp với bà con ở từng khu vực nhằm thu được kết quả tốt nhất. Bên cạnh các biện pháp tuyên truyền vận động, có thể sử dụng biện pháp mạnh và phù hợp với vấn đề sinh con thứ ba trở lên. Đây là biện pháp cần thiết để đảm bảo kết quả được thực hiện chặt chẽ. Tuy nhiên, đây là vấn đề tế nhị và khá nhạy cảm, nên cũng đòi hỏi cần các biện pháp linh hoạt, mềm dẻo khi áp dụng với người dân.
3.2.7. Tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân địa phương
Nâng cao thu nhập cho người dân là một giải pháp nhằm kích thích thị trường tiêu thụ, làm gia tăng tổng cầu, có tác dụng tích cực làm tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế. Biện pháp nâng cao thu nhập cho người dân được đánh giá là tối ưu và bền vững nhất là giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Có thể đưa ra một số giải pháp, mô hình để giải quyết việc làm cho người lao động ở khu vực huyện Xuân Trường như sau:
- Thứ nhất, phát triển đa dạng hóa các ngành nghề tạo công ăn việc làm cho người dân. Đối với sản xuất nông nghiệp nông thôn, cần gia tăng quy mô sản xuất ở nông thôn: đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi; phát triển mô hình kinh tế trang trại; phát triển các dự án lớn ở nông thôn, góp phần lớn vào quá trình tạo ra việc làm cho người lao động. Đặc biệt cần có chính sách tự do hóa thương mại và mở cửa thị trường, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế phát triển có tác động tích cực đến giá cả, thị trường tiêu thụ được mở rộng khiến cho lợi nhuận thu được gia tăng. Đây là động lực thúc đẩy người dân ở nông thôn gia tăng sản xuất, tạo việc làm cho bản thân và cho các đối tượng khác
- Thứ hai, mô hình bảo tồn và phát triển làng nghề: Mô hình này nhằm mục tiêu : Khôi phục và phát triển làng nghề để tạo việc làm; tạo thu nhập ca hơn cho người lao động từ từ phi nông nghiệp. Các hoạt động cần thực hiện để thúc đẩy hoạt động của làng nghề là: Hỗ trợ phát triển làng nghề: hỗ trợ vốn, chính sách chủ trương,… (chính phủ đã đưa chương trình “mỗi người một nghề” vào chương trình mục tiêu quốc gia); đào tạo nghề và hỗ trợ chuyển lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp; hỗ trợ trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ, hỗ trợ quảng bá các sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trong địa phương. Và đặc biệt, huyện cũng cần phải xây dựng cơ chế quản lý chất thải làng nghề. Đây là hoạt động mục đích tạo ra sự phát triển bền vững ở nông thôn.
Đây được xem là một mô hình khá tối ưu vì nó vừa nâng cao đời sống cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa, tạo nên nét độc đáo riêng có của địa phương.
- Thứ ba, phát triển và hoàn thiện hệ thống đào tạo nghề. Đào tạo nghề nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng cho người lao động, giúp người lao động có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường lao động. Từ đó làm giảm bớt gánh nặng cho vấn đề giải quyết việc làm của huyện. Hơn nữa, đào tạo nghề cũng góp phần dịch chuyển cơ cấu lao động ở địa phương theo hướng tích cực, thật vây, do có kỹ năng và kiến thức, người lao động có điều kiện làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp nhiều hơn, nhờ đó thu nhập cũng cao hơn.
- Xuất khẩu lao động – một hướng đi mới: hoạt động này đem lại khá nhiều lợi ích vừa giải quyết việc làm tạm thời, tạo nguồn vốn đáng kể cho người dân để có thể tự tạo lập và nâng cao đời sống của mình.Thật vậy, với số vốn và kinh nghiệm sau khi làm việc ở nước ngoài, người lao động trở về nước có thể tự tạo việc làm cho mình và cho những người khác. Hơn nưa, thu nhập từ làm việc ở nước ngoài cao hơn rất nhiều so làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn huyện nói riêng và cả huyện Xuân Trường nói chung. Hoạt động xuất khẩu lao động không chỉ góp phần tích cực vào vấn đề giải quyết việc làm, mà nó còn đem về một lượng ngoại tệ rất lớn cho huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định cũng như đất nước ta, tăng cường mối quan hệ hữu nghị của Việt Nam với thế giới, là tác động to lớn đối với xu thế hội nhập hóa. Đây là hoạt động không chỉ mang lợi ích kinh tế mà còn đem đến lợi ích xã hội, chính trị. Để thúc đẩy xuất khẩu lao động, trước hết cần nâng cao chất lượng nguồn lao động tại địa phương, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, đẩy mạnh công tác quản lý xuất khẩu lao động, phát triển hệ thống thông tin liên lạc,…
Bên cạnh vai trò đáng kể trong giải quyết việc làm, các chính sách và mô hình trên cũng còn nhiều vấn đề bất cập cần chú ý. Để khắc phục những hạn chế nêu trên, cần có sự quan tâm thích đáng của các cấp quản lý, cần có những chính sách đúng đắn và kịp thời, để có thể phát huy tối đa mục tiêu đề ra của các chương trình chính sách đồng thời cũng hạn chế ảnh hưởng không tốt đến đời sống kinh tế xã hội của huyện Xuân Trường.
3.3. Một số kiến nghị
- Trước hết, để đảm bảo chất lượng tối đa của công tác quản lý kinh tế ở địa phương, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa chính quyền và các cơ quan, tổ chức. Hệ thống cơ chế chính sách cần phải được hoàn thiện sao cho phù hợp với điều kiện cũng như tình hình kinh tế - xã hội hiện nay.
- Thứ hai, cần phải có các biện pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động phát triển. Đây là quan điểm cần thiết để nâng cao chất lượng của các hoạt động phát triển. Muốn vậy, trước hết cần phải nâng cao năng lực của cộng đồng. Có thể nâng cao năng lực của cộng đồng bằng hình thức đầu tư phát triển giáo dục một cách mạnh mẽ và toàn diện, chú trọng đến đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân. Bên cạnh đó, cũng cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng tham gia vào các hoạt động phát triển. Chính quyền địa phương cần tạo môi trường thuận lợi cho người dân tham gia, tăng cường các kênh và các hình thức thích hợp để người dân tham gia vào hoạt động phát triển. Việc hình thành các cơ chế chính sách thu hút sự tham gia của người dân như: quy định rõ những việc người dân được biết, được tham gia đóng góp ý kiến và ra quyết định, quy định về tính công khai minh bạch của thông tin,… là vô cùng cần thiết trong việc đảm bảo tính hiệu quả và chất lượng tham gia của cộng đồng vào các hoạt động phát triển.
- Thứ ba, huyện Xuân Truờng là địa phương nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế nên cần phát triển mạnh sản xuất nông nghiệp, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn theo chủ trương của nhà nước đề ra. Nhằm tiến đến xây dựng một huyện Xuân Trường với nền sản xuất hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý. Việc bố trí quỹ đất cũng cần phải được chú trọng đặc biệt, hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp chất lượng cao, gắn sản xuất nông nghiệp với tạo cảnh quan môi trường để phục vụ đời sống và phát triển du lịch.
- Thứ tư, huyện cần phải đẩy mạnh hoạt động vận tải của mình: tổ chức vận tải hành khách trên phạm vi trong và ngoài tỉnh, tăng tỷ lệ vận tải công cộng. Khuyến khích tư nhân mở các tuyến xe khách, xe taxi chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Đối với lĩnh vực hàng hoá, nhiệm vụ đặt ra là huyện cần tổ chức vận tải và phân luồng hàng hợp lý, áp dụng công nghệ vận tải tiên tiến.
- Mạng lưới bưu chính viễn thông cũng đặt ra yêu cầu cần phải nâng cấp và hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của quá trìn phát triển kinh tế. Vì thế, huyện cần tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông hiện đại, đồng bộ, rộng khắp với công nghệ tiên tiến để có thể đáp ứng nhu cầu phát triển của các dịch vụ mới và ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng các dịch vụ, đảm bảo thông suốt về mặt thông tin trong huyện. Việc phát triển thêm các điểm bưu điện văn hoá ở các xã với mục đích giảm bán kính phục vụ người dân, đảm bảo đáp ứng nhu cầu về thông tin liên lạc ngày càng cao của nhân dân.
- Và huyện cũng cần chú trọng đặc biệt đến khâu makerting địa phương, quảng bá hình ảnh của huyện nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ bên ngoài huyện trong điều kiện thị trường trong huyện chưa phát triển. Hoạt động marketing địa phương huyện có ý nghĩa to lớn đối với ngành du lịch - dịch vụ của huyện. Với tiềm năng du lịch sẵn có, nếu hoạt động marketing địa phương đạt kết quả tốt, có thể thúc đẩy ngành du lịch của huyện phát triển, kéo theo sự tăng truởng của các ngành khác trong huyện, nâng cao thu nhập cho người dân. Hoạt động marketing địa phương cũng có ý nghĩa rất sâu sắc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của huyện. Nếu công tác này được thực hiện tốt, sẽ hứa hẹn mở rộng thị trường tiêu thụ ngoài huyện, góp phần không nhỏ vào việc đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế của huyện.
- Một điểm cũng rất đáng chú ý là cần phải có sự phối hợp phát triển giữa huyện Xuân Trường và các huyện khác trong tỉnh. Trước hết là phối hợp phát triển về mặt kết cấu hạ tầng, giao thông. Các tuyến đường quốc lộ không chỉ chạy qua 1 huyện mà còn chạy qua nhiều địa bàn, nên việc nâng cấp, hoàn thiện mặt này cần có sự kết hợp đồng bộ giữa các huyện với nhau. Hệ thống đê điều, thuỷ lợi cũng là các công trình liên kết giữa các huyện, cần có sự phối hợp chặt chẽ, đảm bảo tính hiệu quả trong việc khai thác, sử dụng các công trình này. Huyện Xuân Trường cũng có thể phối hợp với các huyện lân cận trong tỉnh trong việc xây dựng và phát triển du lịch. Như trên đã phân tích, huyện Xuân Trường có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, nhưng chưa hình thành một khu du lịch tập trung. Do đó, nếu kết hợp với các huyện khác trong tỉnh, để tạo nên những tour du lịch hoàn hảo và dài ngày, chắc chắn sẽ thu được lượng lớn khách du lịch, tăng doanh thu du lịch cho huyện nói riêng và cho tỉnh Nam Định nói chung, góp phần không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế. Trong lĩnh vực thương mại, các huyện cũng có thể liên kết với nhau để xây dựng trung tâm thương mại chung, xúc tiến hoạt động này của cả vùng. Ngoài ra, nếu có sự kết hợp giữa nhiều huyện, sẽ tạo động lực thúc đẩy đối với các lĩnh vực đào tạo – nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, những lĩnh vực đòi hỏi công nghệ cao, liên tục phải cập nhật công nghệ mới, kiến thức mới như hoạt động y tế, nghiên cứu tăng năng suất trong nông nghiệp, bưu chính viễn thông,… Từ đó, nâng cao hiệu quả của các lĩnh vực này.
LỜI KẾT
Được đánh giá là có nhiều thuận lợi để tăng trưởng và phát triển kinh tế: như tài nguyên thiên nhiên, đất đai khí hậu khá ưu đãi cho phát triển nông nghiệp, tài nguyên du lịch thuận lợi cho phát triển dịch vụ du lịch, vị trí giao thông thuận lợi,…. Bên cạnh đó huyện lại có những tác động thuận lợi từ bên ngoài, như sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ, xu hướng toàn cầu hoá, nhịp độ phát triển chung của đất nước, sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế tỉnh Nam Định,… Huyện Xuân Trường có nhiều điều kiện để tận dụng thế mạnh của mình và những cơ hội từ bên ngoài cho quá trình tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, huyện vẫn còn một số mặt hạn chế ảnh hưởng không nhỏ đến tăng trưởng kinh tế: như dân số đông, cơ sở hạ tầng chưa thật sự hiện đại, đời sống của một bộ phận dân cư còn thấp, quản lý kinh tế còn nhiều bất cập, nền kinh tế còn thiếu tính cạnh tranh,… Trong khi đó, tính cạnh tranh giữa các nền kinh tế trên thế giới và trong nước ngày càng gay gắt, sự xuống cấp của môi trường sống ngày một hiển hiện đặt ra yêu cầu bức thiết phải đối với việc phát triển kinh tế theo hướng bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Hơn thế, nhìn chung nền kinh tế của tỉnh Nam Định vẫn chưa có sức cạnh tranh cao, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của kinh tế huyện Xuân Trường. Vì vậy, huyện cần phải có chính sách thich hợp khắc phục mặt hạn chế cũng như các thách thức lớn với quá trình tăng trướng kinh tế.
Như vậy, thông qua đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế huyện Xuân Trường giai đoạn 2005 – 2008, ta thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của huyện, cùng những cơ hội huyện có được cũng như những thách thức huyện đang phải đối mặt, từ đó có được những giải pháp thích hợp để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của huyện trên cơ sở đó tạo ra tiền đề để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống cho người dân, nâng cao vai trò, vị thế của huyện trong toàn tỉnh cũng như trong vùng kinh tế.
Do trình độ còn hạn chế và thiếu sót nhiều về kinh nghiệm thực tế, trong quá trình làm chuyên đề, bài làm của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của các thầy các cô để có thể hoàn thiện kiến thức của mình hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Nguyễn Tiến Dũng và các lãnh đạo, chuyên viên tại Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Nam Định đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên dề thực tập tốt nghiệp của mình.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VỄ
HÌNH
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát………………………....1
Hình 1.2. Các nhân tố tác động trực tiếp tới tổng cung……………………......19
Hình 1.3. Các nhân tố tác động trực tiếp tới tổng cầu…………………............23
BẢNG
Bảng 1.1. Nguồn lực tăng trưởng của một số
nước Đông Nam Á giai đoạn 1960-1994……………………………………...16
Bảng 1.2. Một số chỉ tiêu về nông nghiệp, công nghiệp
của huyện Nam Trực và các huyện khác trong tỉnh năm 2007……………......33
Bảng 2.1. Dân số huyện Xuân Trường giai đoạn 2005 – 2008………………..40
Bảng 2.2. Số học sinh phổ thông
tại thời điểm 31/12/2007 phân theo huyện, thành phố………………………...42
Bảng 2.3. Số lao động được đào tạo qua các năm…………………………...43
Bảng 2.4. Tỷ lệ nhu cầu lao động ở các ngành kinh tế trong huyện………....44
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu về y tế trong năm 2007 và 2008……………………….48
B ảng 2.6. Giá trị gia tăng và giá trị sản xuất
của huyện Xuân Trường qua các năm……………………………………......54
Bảng 2.7. Cơ cấu các ngành kinh tế của
huyện Xuân Trường qua các năm………………………………………...…....55
Bảng 2.8. Thu – chi ngân sách trên địa bàn huyện các năm………………...56
Bảng 2.9. Chỉ tiêu kinh tế chủ yếu ngành nông nghiệp
huyện Xuân Trường qua các năm……………………………………………...57
DANH MỤC CHỮ VIẾT TĂT
KT – XH: Kinh tế xã hội
QL: Quốc lộ
CN – XD: Công nghiệp – xây dựng
XK: Xuất khẩu
BQ: Bình quân
TP: Thành phố
NSNN: ngân sách nhà nước
HCSN: Hành chính sự nghiệp
HTX: Hợp tác xã
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22191.doc