Chuyên đề Giải pháp việc làm cho lao động nông thôn khu vực đồng bằng Sồng Hồng

Nguồn lao động nông thôn được xem là yếu tố cơ bản, yếu tố năng động nhất góp phần quan trọng cho sự phát triển nhanh kinh tế của vùng ĐBSH và sự phát triển kinh tế của đất nước một cách bền vững, cho nên trong quá trình phát triển kinh tế xã hội đất nước nói chung con người được đặt vào vị trí trung tâm, con người vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển kinh tế xã hội. Kế hoạch giải quyết việc làm cho lao động nông thôn khu vực đồng bằng Sông Hồng nằm trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. những giải pháp về việc làm không chỉ nhằm đưa ra phương án sử dụng tối đa nguồn nhân lực mà quan trọng nó còn đưa ra các biện pháp nhằm phát triển toàn diện về con người. Giải pháp việc làm một mặt nó là kế hoạch biện pháp để thực hiện thành công kế hoạch tăng trưởng của khu vực , kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhưng mặt khác nó là kế hoạch mục tiêu góp phần phát triển kinh tế xã hội của khu vực ĐBSH và đất nước. Với thực trạng về nguồn nhân lực, việc làm của lao động nông khu vực ĐBSH những đòi hỏi về nguồn nhân lực cho công nghiệp hiện đại hoá thì vấn đề giải quyết việc làm được đặt ra rất cấp bách đòi hỏi toàn xã hội đứng ra giải quyết. Giải quyết việc làm nhằm tạo đề cho tăng trưởng kinh tế còn tăng trưởng kinh tế lại là giải pháp tích cực và quan trọng nhất để tạo việc làm, thu hút lao động vào guồng máy kinh tế góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống của người lao động nông thôn.

doc51 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1736 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp việc làm cho lao động nông thôn khu vực đồng bằng Sồng Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẩm sản xuất ra và được nghiệm thu . 1.4.3. Chỉ tiêu mức độ phù hợp của cơ cấu ngành nghề Mức độ phù hợp của cơ cấu ngành nghề là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, nó được biểu hiện bởi yêu cầu của ngành nghề lao động hiện có trong ngành nghề đó. Bất kỳ một ngành nghề nào đó cũng có một số chỗ làm việc nhất định, muốn các ngành nghề đó đi vào hoạt động thì phải cần có hoạt động của người lao động trong đó người lao động tham gia vào trong ngành nghề đó thông qua các chỗ làm việc và được biểu hiện bởi quy mô ngành nghề va hiệu quả ngành nghề đó khi nó đi vào hoạt động. Chỉ tiêu mức độ phù hợp của cơ cấu ngành nghề chủ yếu nhằm đánh giá hiệu quả của quá trình sử dụng nguồn nhân lực của ngành nghề đó. PHẦN II. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VIỆC LÀM CỦA NÔNG THÔN KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2009 2.1. THỰC TRẠNG DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG NÔNG THÔN KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 2.1.1. Lực lượng lao động khu vực ĐBSH Theo số liệu thông kê của tổng Cục Thống Kê năm 2007 về dân số và mật độ dân số năm 2007 ta có số liêu sau Biểu 1. dân số mật độ dân số khu vực đồng bằng Sông Hồng Tên vùng, tỉnh Dân số (nghìn người) Diện tích (km2) Mật độ (người/km2) Cả nước 85.154,9 331.211,6 257 Đồng bằng sông Hồng 18.400,6 14.862,5 1.238 Hà Nội 6.232,9 3.325 1805 Vĩnh Phúc 1.190,4 1.373,2 867 Bắc Ninh 1.028,8 823,1 1.250 Hải Dương 1.732,8 1.652,8 1.048 Hải Phòng 1.827,7 1.520,7 1.202 Hưng Yên 1.156,5 923,5 1.252 Thái Bình 1.868,8 1.546,5 1.208 Hà Nam 825,4 859,7 960 Nam Định 1991,2 1.650,8 1.206 Ninh Bình 928,5 1.392,4 667 (Nguồn niên giám thống kê năm 2008) Theo số liệu thống kê năm 2008 của Tổng cục Thống kê , dân số vùng Đồng bằng sông Hồng năm 2008 là 19.7 triệu người, chiếm 22.8% tổng dân số cả nước. Dân số vùng đồng bằng sông Hồng tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn ( 14,3 triệu người, chiếm 72.6% Biểu 2. dân số thành thị - nông thôn khu vực đồng bằng Sông Hồng (đơn vị; nghìn người) STT Tỉnh , thành phố Dân số Thành thị Nông thôn Tổng 19.654,8 5.370,3 14.284,5 1 Hà nội  6.116,2 2.570,9 3.545,3 2 Vĩnh phúc 1.014,5 233,2 781,3 3 Bắc Ninh 1.022,5 183,5 839,0 4 Quảng Ninh 1.109,6 495,0 614,6 5 Hải Dương 1.745,3 287,0 1.458,3 6 Hải Phòng 1.845,9 753,1 1.092,8 7 Hưng Yên 1.167,1 130,7 1.036,4 8 Thái bình 1.872,9 139,9 1.733,0 9 Hà Nam 834,1 83,1 751,0 10 Nam Định 1.990,4 336,0 1.654,4 11 Ninh Bình 936,3 157,9 778,4 (nguồn niên giám thống kê năm 2008) 2.1.2. Thực trạng lao động khu vực đồng bằng Sông Hồng Với quy mô dân số đông, số người trong độ tuổi lao động của vùng theo dó cũng tương đối cao. Theo kết quả điều tra Lao động và Việc làm năm 2007 do Tổng cục Thống Kê thục hiện, số người từ 15 tuổi trở lên tại vùng ĐBSH là 14,09 triệu người trên tổng số 12,21 triệu người. Biểu 3 cơ cấu lao đông theo nhóm tuổi ở vùng ĐBSH ĐBSH Cả nước Tổng số (nghìn người) Tỉ trọng (%) Tổng số (nghìn người) Tỉ trọng (%) Tổng số 14.087.037 100,00 63.306.711 100,00 Nhóm tuổi 15 – 34 5.643.318 40,06 27.657.491 43,69 Nhóm tuổi 35 – 54 5.346.724 37,96 23.779.148 37,56 Nhóm tuổi từ 55 trở lên 3.096.995 21,98 11.870.072 18,75 (nguồn : Báo cáo điều tra Lao động và Việc làm 2007 - Tổng Cục Thống Kê) Lực lượng lao động trẻ( dưới 35 tuổi) chiếm hơn 40% cho thấy tiềm năng lao động khá dồi dào, khả năng thiếu lao động về mặt lượng không phải là vấn đề tồn tại hiện nay. Tuy nhiên, so với mặt bằng chung của cả nước, tỷ trọng nhóm tuổi này của ĐBSH vẫn là thấp. Về phân bố lực lượng lao động, mặc dù là vùng có tốc độ thị dân hóa cao nhất trong cả nước, song là hệ quả của sự phân bố dân cư, lực lượng lao động vùng ĐBSH tập trung chủ yếu ở nông thôn với tỷ lệ cao hơn mức bình quân cả nước. tỷ lệ lao động khu vực nông thôn là 74,33% tỷ lệ lao động khu vực thành thị là 25,67%. Trong khi đó , tỷ lệ lao đông khu vực thành thị cả nước là 28,38%. Chất lượng của lực lượng lao động vùng đồng bằng sông Hồng đang ngày càng được nâng cao tạo ra tiềm năng và thế mạnh của vùng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng của nguồn lao động là trình độ học vấn. Đồng bằng sông Hồng là nơi có tỷ lệ lao động đạt trình độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông cao nhất, chiếm gần 22%. Về trình độ chuyên môn kỹ thuật, lao động vùng ĐBSH đứng thứ hai trong số các vùng, chỉ xếp sau vùng Đông Nam Bộ. Tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật đều cao hơn mức bình quân cả nước, đặc biệt là tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng và đại học trở lên. Biểu 3: tỷ lệ lao động có việc làm tại thời điểm 1/7 theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2008      (đơn vị %) Chưa qua đào tạo Sơ cấp có chứng chỉ Công nhân có kỹ thuật Trung cấp chuyên nghiệp Cao đẳng ,đại học trở lên Cả nước 74.9 7.4 6.0 5.0 6.7 Đồng bằng Sông Hồng 67.4 10.2 7.6 6.1 8.7 Hà nội 47.5 7.3 9.6 9.8 25.8 Hà tây 73.1 11.0 5.0 5.4 5.5 Hải phòng 56.7 15.4 10.2 7.4 10.3 Vĩnh phúc 74.7 8.2 6.3 5.9 4.9 Bắc Ninh 61.8 19.3 6.1 7.1 5.7 Hải Dương 74.3 7.2 8.2 4.3 6.0 Hưng Yên 74.8 10.8 5.9 4.4 4.1 Hà Nam 76.6 9.3 5.8 4.6 3.7 Nam Định 72.7 12.3 7.8 3.2 4.0 Thái Bình 69.5 13.8 7.5 4.5 4.7 Ninh Bình 80.4 1.4 5.8 6.5 5.9 Quảng Ninh 67.1 3.2 11.6 9.8 8.3 (nguồn : Niên giám thống kê Lao động, người có công với xã hội 2008) Hà nội có số lượng lao động có trình độ cao đẳng và đại học trỏ lên chiếm ¼ , đây là mức kha cao . Tuy nhiên, với tỷ lệ người lao động chưa qua đào tạo lên tới gần 50% , trình độ người lao động của thủ đô như vậy còn quá thấp , chưa xứng tầm là một trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của cả nước. 2.1.3. Thực trạng việc làm ở khu vực nông thôn đồng bằng Sông Hồng Theo Niên giám thống kê 2008 , tỷ lệ thất nghiệp lực lượng lao động khu vực ĐBSH là 6,85%, trong đó tại thành thị là 2.13% và nông thôn là 8,23%. Tỷ lệ lao động thiếu việc làm của cả nước là 5,1% tại thành thị là 2,34% nông thôn là 6,1%. Như vậy, so với cả nước , tỷ lệ lao động thiếu việc làm của vùng cũng cao hơn rất nhiều, và so với các vùng khác, đây là vùng có tỷ lệ lao động thiếu việc làm cao nhất cả nước. Số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn các tỉnh thuộc vùng ĐBSH theo Niên giám thống kê 2008 la 43.707 doanh nghiệp, chiếm tới 28% tổng số doanh nghiệp trên cả nước. trong đó số doanh nghiệp có quy mô dưới 10 người lao động là 21.899 doanh nghiệp, quy mô lao động 10 – 20 người là 20.113 danh nghiệp. Số doanh nghiệp có quy mô lao động lớn hơn từ 200 người trở lên còn ít, chỉ chiếm chưa tới 4%. Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp ở vùng ĐBSH tại thời 31/12 hàng năm trung bình mỗi năm tăng khoảng 150.000 người. So với mặt bằng cả nước, số lao động việc làm trong các doanh nghiệp ở vùng ĐBSH năm 2007 chiếm khoảng 27% số lao động làm việc trong doanh nghiệp trên cả nước. Biểu 4: Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp ở vùng ĐBSH (Đơn vị : người) 2004 2005 2006 2007 Cả nước 5.770.671 6.237.696 6.715.166 7.382.160 Đồng bằng Sồng hồng 1.597.790 1.728.579 1.878.128 2.074.659 Hà nội 778.421 835.985 886.913 944.569 Hà tây 72.641 76.356 80.157 87.739 Vĩnh phúc 36.227 46.265 60.399 73.120 Bắc ninh 44.445 51.439 59.287 70.420 Quảng Ninh 140.290 157.542 160.198 169.762 Hải Dương 71.736 83.269 96.543 120.299 Hải Phòng 219.225 222.539 237.731 264.170 Hưng Yên 51.496 59.120 67.197 80.888 Thái Bình 62.150 60.689 68.030 71.074 Hà nam 19.886 22.557 28.685 34.438 Nam Định 63.337 70.690 86.043 104.043 Ninh Bình 37.936 42.128 46.945 54.137 (nguồn Niên giám thống kê năm 2008) Bên cạnh việc tính đến số người lao động không có việc làm, tỷ lệ lao động thiếu việc làm, ta cần tính đến số người lao động không có việc làm, ta cần tính đến chất lượng và giá trị của việc làm mà lao động vùng ĐBSH đang có. Trong khuôn khổ chuyên đề này, không có đủ thông tin để đánh giá chất lượng và giá trị việc làm của toàn bộ lao động bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau,cả nông nghiệp và phi nông nghiệp. chuyên đề này chỉ ra một vài thông tin về chất lượng và giá trị việc làm của nông dân vùng ĐBSH . theo đó, để đánh giá chất lượng và giá trị việc làm của nông dân, cần dựa trên các tiêu chí chủ yếu như:(1) giá trị sản suất trên một ha đất nông nghiệp( giá trị này càng lớn thì năng xuất sản xuất nông nghiệp càng cao), (2) thu nhập bình quân một năm của hộ gia đình nôn dân(thu nhập bình quân một năm của hộ gia đình nông dân càng cao có nghĩa là việc làm và chất lượng càng lớn),(3) chỉ tiêu về giá tiền công trên địa bàn( phần nào cũng phản ánh chất lượng và giá trị việc làm, trong điêu kiện lao động dư thừa đang tăng nhanh thì địa phương nào có giá tiền công lao động cao, chứng tỏ nơi đó đòi hỏi việc làm có chất lượng và giá trị cao hơn). Giá tri và chất lượng việc làm của nông dân vùng đồng bằng sông Hồng đang có xu hướng tăng lên, thu nhập của nông dan trong vùng tăng lên theo các năm. Hiện nay ở nhiều địa phương trong vùng , nhiều hộ nông dân đã đạt mức thu nhập bình quân 50 triệu đồng/ hộ/ năm; thậm chí nhiều hộ thu nhập đạt hang trăm triêu đồng/ năm. Tóm lại , tình hình lao động việc làm của người dân vùng ĐBSH trong những năm gần đây đã có những chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả đáng ghi nhận. 2.1.4. Về cơ cấu lao động khu vực ĐBSH Cơ cấu lao động việc làm của vùng đồng bằng sông Hồng đang có xu hướng dịch chuyển theo hướng tích cực : giảm dần tỷ trọng việc làm trong nông, lâm ngư nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng việc làm trong công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Trong giai đoạn 2006-2009 , lao động nông nghiệp có xu hướng giảm, là vùng có số lượng lao động nông nghiệp giảm mạnh nhất trong cả nước. Về lao động làm các ngành công nghiệp, thủ công nghiệp ở nông thôn, vùng ĐBSH là vùng có sự gia tăng mạnh nhất, trong 4 năm 2006-2009 đã tăng thêm 430 nghìn lao động, chiếm gần 40% tổng số 1,12 triệu người tăng thêm của cả nước. Như vậy, sự chuyển dịch về cơ cấu lao động chưa tương thích với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời gian qua. Tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ trong GDP. Điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng lao động ở khu vực nông thôn, nông nghiệp thấp và càng tạo sức ép về giải quyết việc làm ở khu vực này. 2.1.5. Về phân bố lao động. Việc phân bố lao động giữa các ngành, các vùng, các khu vực kinh tế phản ánh lực lượng lao động được tập trung chủ yếu ở khu vực trong nông thôn nông nghiệp. Lao đọng khu vực thành thị, ngành công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ chưa pháp triển. Tổng sản phẩm GDP do ngành nông lâm ngư nghiệp chiếm tỉ trọng lớn 57,37%, ngành công nghiệp xây dựng 12,63% và thương mại dịch vụ 30% đã phản ánh sự phát triển kinh tế còn lạc hậu và mang nặng tính tự cung, tự cấp cao, chưa tương xứng với tiềm năng cũng như yêu cầu phát triển xã hội của tỉnh . 2.2. NHỮNG NGUYÊN NHÂN CƠ BẢN CỦA TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP VÀ THIẾU VIỆC LÀM Ở NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG 2.2.1. Đất trật, dư thừa lao động Tính đến thời điểm 2009 vùng ĐBSH có diện tích tự nhiên là 21.049km2, nhỏ nhất trong các vùng của cả nước( chiếm 6.4% diện tích so vớ cả nước). với dân số 19,655 triệu người, vùng ĐBSH có mật độ dân số cao nhất trong cả nước ,934 người/km2 (gấp 3,57 lần so với cả nước 1,57 lần so với vùng đứng thứ hai – vùng ĐNB) và là một trong những vùng nông thôn có mật độ dân số cao nhất thế giới. trong 8 tỉnh , thành phố của cả nước có mật độ dân số trên 1000 người/km2 thì riêng vùng ĐBSH đã có 7 tỉnh, thành phố; 2 trong 4 tỉnh thành còn lại cũng có mật độ dân số gần 1000 người/km2. Diện tích đất đang sử dụng của vùng DDBSH khoảng hơn 1655 nghìn hecta, chiếm gần 79% diện tích tự nhiên của vùng, thấp hơn với bình quân chung của cả nước(7,89%). Tuy nhiên của vùng trên thực tế chỉ có tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng là có tỷ lệ đất sử dụng dưới 80%, còn các địa phương khác trong vùng đều có mức trên 80%, thậm chí có tỉnh trên 88%(như Vĩnh Phúc)và cao hơn nhiều so với bình quân của cả nước. bình quân đất nông nghiệp trên đầu người của vùng ĐBSH rất thấp, chỉ có 480m2/ người, bằng 41% so với bình quân chung cả nước và thấp nhất so với các vùng khác trong nước. tỷ lệ dân cư đô thị so với tổng số dân số của vùng ĐBSH thấp hơn so với tỷ lệ bình quân cả nước(27,3% so vơi 28,1%). Riêng 4 tỉnh phía Nam vùng ĐBSH, tỷ lệ dan đô thị mới đạt hơn 12,7% , chưa bằng một nửa so mức bình quân chung cả nước. Trong khi mỗi ha đất canh tác nông nghiệp của cả nước phải nuôi 6,4 người( ở nông thôn) thì ĐBSH là 15,7 người; cứ 1 ha đất nông nghiệp của cả nước có 2,7 lao động nông nghiệp thì ĐBSH chứa tới 6,2 lao động. Cứ 1ha ruộng canh tác lúa, bình quân cả nước có 6 lao động làm việc thì ĐBSH là 9 người. như vậy, ở những vùng thuần nông và độc canh cây lúa nước, mỗi lao động nông nghiệp 1 năm chỉ vật lộn với mảnh đất 111m2. Sự hình thành của vùng ĐBSH có lịch sử hàng nghìn năm qua quá trình bồi đắp của các dòng sông. Như vậy về mặt địa chất ,để có được 15.000km2 mặt đất đồng bằng châu thổ Sông Hồng thì tự nhiên phải mất 6000 năm. Để có được một vùng ĐBSH với nền văn minh lúa nước như hiện nay, thì theo các nhà khảo cổ,”ĐBSH được khai thác từ giai đoạn Phùng Nguyên cách đây 4000 năm vì các di chỉ Phùng Nguyên được tìm thấy ở Vĩnh Phú, Hà Bắc,Hà Tây, Hà nội và Hải Phòng”. Tuy nhiên,cũng có ý kiến cho rằng là việc khai thác thật sự châu thổ Sông Hồng có lẽ muộn hơn vào giai Đông Sơn (3000 năm trước). Trong khi đó mặc dù có chất lượng lao động khá nhất trong cả nước ở một số lĩnh vực, nhưng nhì chung, chất lượng lao động của vùng chưa đáp ứng được những yêu cầu đặt ra. Hầu hết các chủ đầu tư FDI khi đầu tư vào các KCN,KXC phải mất vài tháng đào tạo đối với các lao động không phức tạp hoặc phải cử các lao động có trình độ kỹ thuật đi tu nghiệp tại nước ngoài. Điều này đã làm tăng chi phí vàn thời gian đối với các công ty muốn đầu tư vào vùng và làm giảm tính hấp dẫn của vùng. Các lao động trong vùng chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực như lắp ráp máy móc, hoặc tham gia vào những ngành sản xuất có tiền lương thấp như dệt may , da giầy.. 2.2.2. Kết cấu hạ tầng kém So với các vùng khác , vùng ĐBSH tuy có lợi thế vè các công trình hạ tầng được đầu tư nhiều , tuy nhiên đa số lạo rất khó cải tạo, nâng cấp và mở rộng. nguyên nhân chủ yếu là so việc quy hoạch không hợp lý và thiếu diện tích đồng thời rất tốn kém khi phải đền bù tiền giải phóng mặt bằng. Thêm vào đó, một số các công trình hạ tầng đáp ứng cho các khu công nghệ cao. Hiện tại vùng chưa có công viên phần mềm hoặc công viên Silicon như Vùng Đông Nam Bộ . nhiều khu đô thì mới nhanh chó xuống cấp và thiếu các khu dịch vụ hoặc các kết cấu hạ tầng xã hội đi kèm nên đã không phát huy được hiệu quả. Các công trình thủy lợi đều xuống cấp trầm trọng, nên gặp rất nhiều khó khăn cho việc thoát nước, tưới nước cũng như cản trở giao thông thủy đặc biệt ở khu vực nông thôn, dông ngòi thì bị bồi lấp có nơi đến 1,3m . các trạm bơm cũ kỹ da số xây dựng từ những năm 60 70 của thế kỷ trước. cá biệt có công trình như cống Liên Mạc , cống Liễn Sơn (Vĩnh Phúc) vận hành tử thời Pháp. Đây là lý do khiến vựa lúa lớn thứ hai của cả nước liên tục chịu cảnh hết hạn lại ngập. hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải cũng xuống cấp nghiêm trọng ở nhiều đoạn và gặp nhiều khó khăn trong việc diều tiết thủy nông và giao thông thủy. Vùng ĐBSH hiện chưa có sân bay quốc tế lớn tương xứng với tàm vóc của thủ đô của một quốc gia 100 triệu dân trong tương lai gần. thêm vào đó, với vị thế là một vùng đầu mối , có sản xuất lớn, có bờ biển không ngắn, có khả năng phát triển cảng nhưng hiện vùng chưa có cảng biển lớn có khả năng trung chuyển quốc tế cà đang là một hạn chế rất lớn đối với đối với sự phát triển. ngoài ra, hệ thống vận tải chưa được tổ chức và vận hành đồng bộ, gây cản trở cho việc thông thương và giải phóng hàng hóa tại các cảng. tại thời điểm hiện tại, những kế hoạch xây dựng đường cao tốc mới bắt đầu được thực hiện xây dựng và cần phải 10 năm nữa hầu hết các tuyến đường cao tốc này mới đi vào sử dụng. Giao thông đô thị hiện là một trong những vấn đền lớn. vùng ĐBSH có số lượng xe gắn máy trên đầu người cao và vẫn còn có xu hướng tiếp tục tăng lên. Tính đến năm 2008 , riêng số xe máy đăng ký ở Hà Nội là hơn 2,4 triệu xe máy. ở các đô thị trong vùng m đa số người dân sử dụng xe gắn máy. ở Hà Nội, đang có xu hướng chuyển từ xe gắn máy sang xe ô tô và số xe ô tô hiện lên đến 220 nghìn chiếc xe. Các điểm đỗ xe gắn máy và xe hơi đã lấn chiếm đáng kể lối đi dành cho người đi bộ. mặc dù tình trạng tắc nghẽn giao thông ở Hà Nội chưa đến mức trầm trọng như một số đô thị trên thế giới nhưng cũng dã bắt đầu gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh tế. theo báo cáo, ở Hà Nội( chưa mở rộng) diện tích đường quá nhỏ , chỉ chiếm khoảng 6.8% diện tích đô thị, trong khi trung bình thế giới là 15-20%. Trên thực tế , không gian giao thông vẫn đang bị chiếm con đường trong đô thị , ven đô thị. Trong các làng và đường nội đô bị giảm hiệu suất sử dụng do vi phạm hành lang giao thông. Mật độ dân số quá cao ở nông thôn dẫn đến rất căng thảng về việc làm và với một diện tích nhỏ hẹp, dân số đông nên việc bố trí không gian lãnh thổ của vùng gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là việc phát triển, xây dựng thêm các trục đường giao thông, các khu công nghiệp, khu chế xuất, các khu đô thị. Tiền bồi thường khi giải phóng mặt bàng thường rất cao , có những công trình tiền bồi thường giải phóng mặt bằng gấp tới 2-8 lần tiền xây dựng đã góp phần tăng chi phí xây dựng cho các công trình. Để phất triển, ĐBSH bắt buộc đi vào chiều sâu, phải chồng GDP lên một không gian nhỏ bé. Giá đất tại hà nội và vùng lân cận rất đắt. ước tính gần đây cho thấy giá một mét vuông đất ở Hà Nội hoặc các tỉnh lân cận cao gần bằng Nhật Bản, trong khi thu nhập quốc dân đầu người chỉ chưa bằng 2% của Nhật Bản. đây là một biến dạng kinh khủng gây khó khăn cho quá trình phát triển hợp lý của công nghiệp và đô thị hóa… điều này gây ra rất nhiều khó khăn. Nông dân không muốn giao đất theo mức đền bù dựa trên giá trị cũ là đát nông nghiệp thường chỉ chưa đầy 1 đola/m2- mà chỉ muốn bán với giá đất phi nông nghiệp. ngay ở các tỉnh mức giá này cũng có thề lên tới 100 đô la 1 m2 và đôi khi tới trên 1000 usd. Khó khăn về đền bù đã dẫn đến những trì hoãn và tranh chấp kéo dài ở các tỉnh quanh Hà Nội- những vấn đề đó có thể làm trì trệ đầu tư và tăng trưởng… chi phí cho nhà ở và chi phí cho các doanh nghiệp mới thành lập tăng lên 2.2.3. Cơ cấu ngành nghề chưa hiện đại ,trình độ công nghệ thấp. Hiện nay theo các cuộc điều tra riêng rẽ, tỷ lệ công nghệ tiên tiến của các doanh nghiệp trong vùng hiện chua được 3% , tỷ lệ tự động hóa dưới 10% ,…nhìn chung hiệu quả sản xuất trong vùng còn tương đối thấp ở trong nhiều lĩnh vực, cụ thể là năng suất ruộng đát thấp, tiêu hao điện cao , năng suất lao động các ngành thấp, hệ số ICOR cao, xuất khẩu ròng thấp (khoảng 30-35%)…trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ và trình độ quản lý của các cơ sở sản xuất còn thấp xa so với khu vực và thế giới, các sản phẩm vông nghiệp chủ yếu đều thuộc nhóm thay thế nhập khẩu, chu kỳ sản phẩm ngắn ,năng lực cạnh tranh yếu. đi liền với tình trạng đó là phát triển chưa bền vững và khả năng cạnh tranh thấp. các dịch vụ hỗ trọ doanh nghiệp còn yếu. trong nền kinh tế thị trường , các cơ sở kinh doanh đều rất cần các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp từ phía các cơ quan công quyền cũng như một thể chế hỗ trọ thị trường mà dựa vào đó, các hoạt động dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển như hỗ trộ thông tin , hỗ trợ pháp lý, tư vấn… vùng ĐBSH với các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng Hạ Long, có thể có thể coi là những nơi có các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp khá hơn nhiều vùng khác , nhưng so với yêu cầu phát triển và hội nhập thì còn yếu. quán tính của cơ chế kế hoạch hóa tập trung có thể là một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình hình này. Giai đoạn vừa qua , trong khi các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị phát triển nhanh nhưng công tác quản lý và quy hoạch phát triển các khu này còn nhiều bất cập , chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh cả về kinh tế lẫn xã hội. nếu xét về quy mô, vùng ĐBSH hiện có số khu công nghiệp, khu chế xuất đứng thứ hai trong cả nước nhưng nếu xét về số lao động trên 1ha diện tích đất tự nhiên của khu công nghiệp, khu chế xuất thì ĐBSH thấp hơn trung bình chung của cả nước và thấp hơn các vùng ĐNB, ĐBSCL và Bắc Bộ, Duyên Hải Trung Bộ. nhiều vấn đề liên quan đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tạo công ăn việc làm, quy hoạch kiến trúc đô thị,vv… đang được đặt ra cần phải có những nghiên cứu hoàn chỉnh, tổng thể nhằm giải quyết những yếu kém bất cập 2.2.4. Tổ chức lãnh thổ còn bộc lộ nhiều bất cập Sự phối hợp liên tỉnh chưa đảm bảo phát triển cân đối và hài hòa trong toàn vùng. Chế độ KHH tập trung gây ra tình trạng trì trệ kéo dài , tâm lý ỉ lại, thụ động, tình trạng hành chính hóa , cát cứ địa phương ở vùng ĐBSH rất nặng nề , là một chướng ngại cực lớn đối với quá trình đổi mới và mở cửa , chuyển đổi cơ chế kinh tế hiện nay. Từng tỉnh là một đơn vị kinh tế- xã hội độc lập. sự liên động trong vùng,do đó ,thiếu bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau,chưa tạo thành được một sức mạnh tổng hợp làm cơ sở cho tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó sự chênh lệch giàu nghèo của Vùng Đồng bằng sông Hồng là rất lớn,đặc biệt giữa hai tiểu vùng: Vùng KTTĐ Bắc Bộ và Vùng Nam ĐBSH. Các tỉnh, thành phố ở phía Bắc vùng ĐBSH có các thành phó lớn như Hà Nội. Hải Phòng Hạ Long là những trung tâm thương mại và giao lưu quốc tế của vùng và cả nước; là địa bàn tập trung lớn các ngành công nghiệp và dịch vụ tập trung phần lớn cán bộ khoa học, các trường đại học và trung tâm nghiên cứu của vùng. Trong khi đó . tiểu vùng phía Nam chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp công nghiệp và dịch vụ chưa phát triển rất ít các trung tâm phát triển . hiện nay tiểu vùng Bắc ĐBSH chiếm tới 83,6% trong tổng GDP của vùng; DGP bình quân đầu người , đạt gần 1200 USD gấp 1,2 lần cả vùng ĐBSH và gấp gần 2 lần của các tỉnh Nam ĐBSH ; thu ngân sách trên 1 đồng GDP gấp 1,1 lần cả vùng ĐBSH và gấp 1,8 lần so các tỉnh phía Nam vùng ĐBSH,xuất khẩu bình quân đầu người gấp 1,3 lần cả vùng ĐBSH và gấp 4,8 lần vùng Nam ĐBSH. Các tỉnh Nam vùng ĐBSH có mức thu ngân sách thấp, thu không đủ chi.( hàng năm nhận trợ cấp của trung ương khoảng 70-80%) Mặc dù tỷ lê của đô thị của vùng ĐBSH thấp hơn so cả nước nhưng tốc độ đô thị hóa lại nhanh nhất cả nước (9,2% trong thời kỳ 2006-2009). Tuy nhiên, tốc độ đô thị hóa nhanh do các quyết định hành chính là chủ yếu nên thục tế, đô thị trong Vùng chỉ có sự chuyển biến về lượng nhưng lại gần như không có nhiều sự thay đổi về chất . thêm vào đó , hầu hết các trung tâm phát triển đểu bám dọc đường giao thông còn lại các khu vực xa các tuyến lộ kém phát triển. do các đô thị phình to theo quy mô, theo chiều tồng mà chưa phát triển theo chiều sâu nên tốn nhiều diện tích tại một vùng đất có mật độ dân cư cao nên chưa phát huy đầy đủ thế mạnh của vùng đồng bằng châu tổ trù phú nhất ở phía bắc. ngoài ra, vùng ĐBSH đang xảy ra tình trạng các khu công nghiệp, các nhà máy sản xuất bia, xi măng ở hầu hết các tỉnh phát triển tràn lan,thiếu tính quy hoạch, thiếu tính hệ thống, và không tuân theo lợi thế so sánh của từng tỉnh. Các tuyến đường liên tỉnh thường được xây dựng tốn nhiều thời gian và thường tắc ở các điểm giao giữa các tỉnh. PHẦN III. CÁC GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 3.1. QUAN ĐIỂM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN KHU VỰC ĐBSH 3.1.1. Quan điểm về việc làm Mọi hoạt đông lao động tạo nguồn thu nhập , không bị pháp luật nghiêm cấm đều được thừa nhận là việc làm: Điều 13 Bộ luật lao động xác định: “ Mọi hoạt động lao động tạo nguồn thu nhập , không bị phấp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Với quy định trên thì tất cả những người làm việc ở các thành phần kinh tế, trong cơ quan Nhà nước, Đảng , đoàn thể các tổ chức xã hội trường học hoặc tại gia đình đều được coi là việc làm 3.1.2. Giải pháp việc làm được coi là nhiệm vụ chiến lược lâu dài,mang tính cấp bách Giải quyết việc làm cho người lao động vừa là nhiệm vụ chiến lược lâu dài, vừa mang tính cấp bách, là trách nhiệm của toàn Đảng , toàn dân, của các cấp , các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội và của chính người lao động. Nhàn nước, các cấp có trách nhiệm xây dựng chương trình giải quyết việc làm hang năm và từng thời kỳ, đề ra các chỉ tiêu tạo việc làm, các giải pháp thực hiện , có hệ thống các chính sách ưu đãi khuyến khích có liên quan đến tạo nhiều chỗ việc làm mới thu hút lực lượng lao động và có trách nhiệm đối với người lao động 3.1.3. Gắn giải pháp việc làm với quy hoạch tổng thể, phát triển kinh tế xã hội. Giải quyết việc làm phải gắn với quy hoạch tổng thể, phát triển kinh tế xã hội đồng thời phải căn cứ vào 2 chỉ tiêu chủ yếu đó là hiệu quả kinh tế và chỗ làm mới để lựa chọn các dự án phát triển kinh tế. Giải quyết việc làm phải gắn liền với việc không ngừng nâng cao chất lượng lao động , do đó phải xây dựng kế hoạch đào tạo lại nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu giải quyết việc làm, yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước hiện nay. 3.2. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2011-2015 3.2.1. Mục tiêu chung : Từ những quan điểm trên, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của khu vực năm 2006 đến năm 2009 mục tiêu chung giải quyết việc làm là : phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lục đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, tạo mở việc làm mới đảm vảo việc làm cho người lao động có nhu cầu làm việc. khuyến khích mọi thành phần kinh tế , mọi người mở mang ngành nghề tạo việc làm cho mình và cho người khác. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để trợ giúp người thất nghiệp nhanh chóng có việc làm , người thiếu việc làm hoặc việc làm có hiệu quả thấp để có việc làm đầy đủ, việc làm có hiệu quả. Giải quyết hợp lý các mối quân hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết việc làm cho người lao đông, nhất là vùng nông thôn. 3.2.2. Phương hướng Giải quyết việc làm cho người lao động phải gắn liền với thực hiện chiến lược phát triển KTXH , gắn với sự phát triển và mở rộng các thành phần kinh tế, gắn lao động với đất đai , tài nguyên khoáng sản. phải lấy giải quyết việc làm làm tại chỗ là chính , kết hợp mở rộng và phát triển việc làm ngoài khu vực, nước ngoài và trợ giúp của nhà nước. tử đó xác định phương hướng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn khu vực ĐBSH giai đoạn 2011-2015 như sau. Phát triển toàn diện nền sản xuất nông nghiệp Hiện tại khu vục ĐBSH có trên 90% dân số ở khu vực nông thôn và gần 70% lao động làm việc ở các ngành nông lâm ngư nghiệp do đó phải đặc biệt chú trọng giải quyết việc làm ở nông thôn theo hướng sau: Tập chung tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình kinh tế trọng điểm của khu vực đã đề ra. Phát triển toàn diện nền sản suất nông nghiệp theo hướng thâm canh tăng vụ, hình thành các vùng sản xuất hang hóa chuyên canh như ; lúa gạo xuất khẩu, cây ăn quả , cây công nghiệp, nuôi trồng các loại cây con có giá trị kinh tế cao. Đặc biệt chú trọng đến việc đưa khoa học công nghệ tiến bộ vào sản xuất nông nghiệp. Có chính sách, cơ chế khuyến khích như hỗ trợ vốn quy hoạch vùng nguyên liệu,tiếp cận thị trường , đào tạo dạy nghề chuyển giao kỹ thuật để duy trì và phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống và du nhập các nghề mới. Khu vực miền biển: khai thác mọi tiềm năng kinh tế biển. Nuôi trồng hải sản ở vùng nước nợ, cần đầu tư đẩy mạnh đánh bắt xa bờ kết hợp với đánh bắt nhỏ,chế biến hải sản, kết hợp với phát triển dịch vụ nghề biển. Kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước , đô thị có vai trò rất quan trọng đối vơi sự phát triển KTXH và giải quyết việc làm chung, vì vậy cần tập trung đảy mạnh phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp ở mọi thành phần kinh tế để tạo việc làm cho mọi lao động ở thị xã , thị trấn và hỗ trợ tạo việc làm cho lao động ở nông thôn. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, hướng chủ yếu là đánh giá phân loại sắp xếp lại các doanh nghiệp bằng nhiều biện pháp và hình thúc phù hợp theo NĐ44/CP về cổ phần hóa và NĐ 103/CP về giao bán,khoán cho thuê doanh nghiệp để đảm bao việc làm có thu nhập ổn định, chống sa thải lao động một cách tùy tiện, đồng thời có cơ chế chính sách huy động vốn đầu tư phát triển các doanh nghiệp mới ở các khu vực trọng điểm. Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: cần có chính sách khuyến khích ,ưu tiên để một mặt chống xa thải người lao động. chổng giải thể phá sản, mặt khác mở rộng phát triển thêm để tạo việc làm thu hút lao động nông thôn. Sắp xếp lại mạng lưới hệ thống dạy nghề, mở rộng và đa dạng hóa các hình thức dạy nghề,đặc biệt là công nghệ kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu tự tạo việc làm và tìm việc làm , đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp –hiện đại hóa đất nước. Có chính sách, cơ chế khuyến khích hỗ trợ để tìm kiếm thị trường, cung ứng lao động đi làm ở ngoài khu vực nước ngoài. 3.3. CÁC GIẢI PHÁP VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN KHU VỰC ĐBSH GIAI ĐOẠN 2011-2015 3.3.1. Các giải pháp giải quyết việc làm a, nâng cao chất lượng sản xuất nông nghiệp đông thời tạo việc làm cho người nông dân ĐBSH với phần lớn người dân ở nông thôn, đời sống thu nhập gắn với sản xuất nông nghiệp . để nâng cao thu nhập, cải thiên múc sống cho người dân nông thôn vùng ĐBSH , những giải pháp nhàm giải phóng và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lục sản xuất là rất cần thiết và hữu hiệu. Trước hết, cần đẩy mạnh nhanh quá trình tập trung ruộng đất ở nông thôn các tỉnh vùng ĐBSH, triển khai thực hiện tốt việc đông điền đổi thủa, sớm khác phục tình trạng đất đai bị chia cắt phân tán. Để làm được điều này, cần ban hành chính sách khẳng định quyền sử dụng đát lâu dài cho nông dân bà nâng cao mức hạn điền để thúc đẩy quá trình tích tụ đất lâu dài cho nông dân và nâng cao múc hạn điền để thúc đẩy quá trình tích tụ đáy cho sản xuất hang hóa. Đồng thời, điều chỉnh khung giá đát nông nghiệp và đền bù thỏa đáng , công khai, minh bạch nhằm đảm bảo lợi ích chính đáng của nông nghiệp sang các mục đích phi nông nghiệp, nhất là đát lúa . ĐBSH đóng góp diện tích tát lớn đát tròng lúa trong diện tích đất trồng lúa cả nước,đay cũng là vùng trồng lúa có năng suất và chất lượng cao. Vì vậy, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đát cần quán triện chủ trương ổng định diện tích đất trồng lúa để đảm bảo an ninh lương thực quốc gia trong mọi tình hướng; cần có quy hoạch và kế hoạch cụ thể trong việc chuyển đổi đất trồng lúa và đảm bảo hiệu cao của việc chuyển đổi một bộ phận đát lúa năng suất tháp sang đầu tư khu công nghiệp khu chế xuất hay nuôi chồng thủy sản trồng cây công nghiệp, cây ăn qua…do đó ta có thể giải quyết việc làm cho người lao động Khuyến khích và tạo điều kiện cho nôn dân tiếp cận và áp dụng công nghệ cao, đạc biệt là công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp, từng bước hình thành một nền nông nghiệp công nghệ cao với quy mô vừa và nhỏ. Ngoài ra cần khuyến khích và tạo điều kiện cho lao đông nông nghiệp chuyển dịch sang khu vực kinh tế phi nông nghiệp,tạo ra nhiều công ăn việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn qua việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hình thành nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa và tập trung phát triển mạnh các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Một hướng nũa cần tập trung là phát triển kinh tế trang trại để vừa giải phóng sức sản xuất, vừa đảm bảo chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho nông dân, đồng thời tạo ra nhiều việc làm mới, đa dạng về loại hình ở các lĩnh vực khác nhau. b. phát triển làng nghề So với các vùng khác, vùng ĐBSH hội tụ nhiều yếu tố tạo cơ hội phát triển làng nghề một cách bền vững, theo hướng bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống ,kết hợp với du lịch. Với đặc điểm là vựa lúa lớn nhất của miền Bắc, số lượng lao động nông nghiệp đặc điểm sản xuất có tính thời vụ, ĐBSH có lợi thế đặc biệt về yếu tố con người trong việc phát triển làng nghề. Phát triển làng nghề sẽ tạo thêm việc làm cho người nông dân trong lúc nông nhàn, góp phần tăng thêm thu nhập cho nông dân. Việc phát triển làng nghề truyền thống kết hợp với du lịch ở ĐBSH cũng rất có triển vọng. sản phẩm của làng nghề chủ yếu làm thủ công, phát triển từ đời sống văn hóa truyền thống của vùng đồng bằng Bắc Bộ, lại sử dụng nguyên vật liệu tại địa phương nên có nhiều tiềm năng xây dựng sản phẩm du lịch văn hoá tại làng nghề. Thực tế đã chứng minh tại một số làng nghề nhiều gốm Bát Tràng, sơn mài Chuyên Mỹ, lụa Vạn Phúc, … sản phẩm các làng nghề không chỉ xuất khẩu sang các nước mà còn bán cho khách du lịch trong nước và quốc tế. Hơn nữa, còn có các nội dung cụ thể để phục vụ khách du lịch nhiều hoạt động tìm hiểu phương pháp sản xuất lịch sử phát triển làng nghề. Trong thời gian tới, cần đẩy mạnh khai thác hướng phát triển du lịch gắn với làng nghề và các hoạt động kinh doanh phụ trợ phục vụ khách du lịch. Muốn thực hiện được hướng phát triển làng nghề như trên trong thời gian tới, cần đẩy mạnh việc thực hiện các giải pháp sau: Thứ nhất, xây dựng quy hoạch kế hoạch phát triển làng nghề, gắn với vùng nguyên liệu, gắn với các tuyến, điểm du lịch. Trong đó, khuyến khích duy trì và phát triển các nguồn nguyên vật liệu trong nước, tránh tình trạng phụ thuộc vào nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài. Đồng thời có kế hoạch xây dựng cảnh quan phù hợp với mục tiêu du lịch làng nghề, huy động nguồn lực để lồng ghép các chương trình du lịch nhằm phát triển làng nghề du lịch một cách bài bản, đồng thời có tính đến vấn đề vệ sinh mông trường nông thôn như nước sạch, xử lý rác thải, nước thải…. Ngoài ra, cần chuẩn bị việc lực chọn, đào tạo hướng dẫn viên du lịch từ chính đội ngũ thợ thủ công trong các làng nghề bởi họ là người hiểu làng nghề, hiểu sản phẩm làng nghề, cũng như văn hoá làng nghề. Thứ hai, để phát huy năng lực của nghệ nhân, cho phép đưa ra những sản phẩm có chất lượng tốt hơn, năng suất hơn, cần tăng cường phổ biến và ứng dụng công nghệ trong quá trình sản xuất. Chẳng hạn các kỹ thuật xử lý nguyên liệu, chống mối, mọt, kỹ thuật chế biến nguyên liệu phụ, phụ gia… Thứ ba, đào tạo cán bộ quản lý và thợ thủ công một cách bài bản, nhà nước cần có chính sách hỗ trợ các nghệ nhân truyền nghề, đào tạo nghề, hình thành thế hệ nghệ nhân tương lai, đồng thời có các hình thức tôn vinh nghệ nhân, tạo điều kiện cho các nghệ nhân tham khảo kinh nghiệm quốc tế, và có cơ hội quảng bá nghề,. Đây là vấn đề cốt yếu đối với sự duy trì và phát triển một làng nghề, tránh nguy cơ mai một mà một số làng nghề đã và đang gặp phải. Thứ tư, tổ chức tốt công tác thông tin, phát triển thị trường thông qua việc kiểm tra, khảo sát, nghiêm cứu thị trường trong và ngoài nước; áp dụng công cụ giao dịch thương mại điện tự; xây dựng hệ thống thông tin như trong web, ấn phẩm, Catologue nhằm giới thiệu, quảng bá hoạt động và sản phẩm làng nghề; xây dựng thương hiệu của làng nghề và doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm làng nghề thống qua các chương trình xúc tiến thương mại làng nghề. c. Phát triển các khu công nghiệp: Một lợi thế mà ngoài ĐBSH không vùng nào có được là thủ đô nằm trong vùng ĐBSH, không chỉ là trung tâm chính trị mà còn là trung tâm kinh tế và văn hoá của cả nước. Việc phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất tại Hà Nội và các tỉnh, thành phố lân cận là rất thuận lợi, đạt hiệu quả kinh tế cao. - Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp trong vùng một cách hợp lý, căn cứ vào tiềm năng, lợi thế phát triển của từng tỉnh, thành phố và khu vực, tạo được sự liên kết giữa các hình thức tổ chức sản xuất, đồng thời phải tính toán đến sự yếu tố bên ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất cũng như thị trường trong và ngoài nước. Việc xây dựng khu công nghiệp phải tuân thủ đúng quy hoạch đã được phê duyệt để có thể khai thác được lợi thế so sánh của địa phương và các doanh nghiệp cùng nhóm ngành, sử dụng có hiệu quả các diện tích phục vụ khác ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất. - Tạo cơ chế thuận lợi để thu hút doanh nghiệp đầu tư, lấp đầy diện tích của khu công nghiệp, thông qua các việc cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp về thuế doanh nghiệp, thuế sử dụng đất theo quy định của nhà nước; đồng thời chủ động, sáng tạo huy động các nguồn vốn tại chỗ, khai thác những điều kiện thuận lợi của địa phương như nguồn nhân lực, đất đai, giao thông vận tải,…, tránh tình trạng địa phương như nguồn nhân lực, đầu tư, bất chấp các yếu tố xã hội, môi trường… - Hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp, có các chính sách khuyến khích doanh nghiệp xây dựng các cơ sở phúc lợi xã hội phục vụ đời sống công nhân tại khu công nghiệp. e. Xuất khẩu lao động Đây là hướng giải quyết việc làm không chỉ dành cho vùng ĐBSH mà cho tất cả các vùng trên cả nước. Với trình độ văn hoá tương đối khá so với mặt bằng cả nước và khả năng tiếp cận các cơ sở dạy nghề cùng tính đa dạng nghề được đào tạo trong vùng, người dân ĐBSH có điều kiện thuận lợi để tham gia sản xuất lao động. f. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một trong những kênh đóng góp đáng kể trong phát triển kinh tế thị trường cũng như giải quyết việc làm đặc biệt là ở nông thông, các doanh nghiệp này có thể làm đầu mối hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho các hộ nông dân, hộ làm nghề phát triển, ngay cả số vốn đầu tư không lớn mà vẫn tạo được nhiều việc làm cho người lao động. Hơn nữa, nhiều công nghệ hiện đại và kỹ thuật thích ứng cũng sớm được cập nhật và áp dụng tại vùng thông qua các doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa. Để tạo môi trường cho thị trường lao động trong vùng phát triển cần thực hiện giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống các trung tâm giới thiệu việc làm, phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động và các hình thức giao dịch việc làm khác trên thị trường lao động trong vùng theo đó, cần tập trung các giải pháp sau: - Chính quyền các địa phương trong vùng cần có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển thêm các trung tâm giới thiệu việc làm ở khu vực thị trường lao động phát triển mạnh cũng như các vùng nông thôn đang có tốc độ đô thị hoá nhanh, tạo điều kiện cho người lao động nông thôn thông qua đó có thể tìm được việc làm. Đa sở hữu trung tâm giới thiệu việc làm để tạo ra các bước phát triển nhanh của hệ thống này, góp phần thúc đẩy các dòng luân chuyển lao động có hiệu quả hơn. - Phát triển hệ thống thông tin, thống kê thị trường lao động trên cơ sở hình thành các trung tâm về thị trường lao động tại các địa phương trong vùng. Hoạt động của các trung tâm thông tin thị trường lao động phải đáp ứng được yêu cầu toàn diện, kịp thời và đảm bảo độ tin cậy cao cho mục đích kiểm soát và điều chỉnh thị trường lao động. Nhiệm vụ của các trung tâm thông tin này không chỉ cung cấp thông tin về cung lao động và người sử dụng lao động mà còn cung cấp thông tin về cung lao động theo ngành nghề chất lượng, thời điểm thực hiện cầu lao động ; thông tin về các dịch vụ việc làm điều kiện lao động, cơ sở dạy nghề thông tin quả lý cập nhật di chuyển biến động nguồn nhân lực… Để phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động chính quyền các địa phương cần phải xây dựng kế hoạch và thúc đẩy các đối tác đầu tư cho hệ thống này về cơ sở vật chất kỹ thuật (trụ sở, trang thiết bị… ) đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên ngành về thông tin thống kê, thiết lập cơ chế cung ứng và trao đổi thông tin, tạo nguồn kinh phí cho thực hiện việc thống kê, điều tra thị trường lao động. - Phát triển các hình thức giao dịch việc làm khác trên thị trường lao động đang được thực hiện và phát huy hiệu quả tại các vùng kinh tế trọng điểm, đó là: Phổ biến hình thức mở hội trợ việc làm tại các khu vực có nhu cầu tuyển dụng lớn, có nhiều người tìm việc làm để cho cung cầu lao động có thể trao đổi, đáp ứng 2 bên một cách hiệu quả. - Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính, thông tin, an ninh trật tự, hệ thống viễn thông… cho các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện việc tuyển dụng lao động trực tiếp tại các cơ sở hoạt động của mình. - Phổ biến thông tin việc làm trên các phương tiện thông tin đại chúng, internet … g. Giải quyết các vấn đề xã hội với các nhóm yếu thế. - Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề cho lao động mất việc làm do bị nhà nước thu hồi đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đặc biệt là các hộ gia đình nghèo thuần nông, hộ gia đình thuộc diện chính sách xã hội lao động là người tàn tật. - Lập và triển khai vào thực tiễn các dự án đào tạo nghề từ việc tranh thủ nguồn kinh phí của trung ương, địa phương, tổ chức quốc tế, tổ chức trong nước tài trợ để đào tạo nghề cho các đối tượng thanh thiếu niên lang thang cơ nhỡ, trẻ em mồ côi, người tàn tật. - Phát triển hệ thống tín dụng tại nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nông thôn vay vốn để chuyển đổi từ nghề nông nghiệp sang các ngành nghề phi nông nghiệp. Trong quá trình này, cần thực hiện các chương trình hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp, đào tạo chủ doanh nghiệp nhỏ, chuyển giao công nghệ và khoa học quản lý kinh doanh cho người lao động, các chương trình xúc tiến thương mại mở rộng thị trường…. Trên cơ sở đó, thúc đẩy phát triển hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo môi trường thu hút lao động phổ thông, lao động bán làng nghề của các hội nghèo trong vùng vào làm việc, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống. - Xây dựng và thực hiện chướng trình trợ giúp lao động nông thôn, lao động yếu thế tìm việc trên thị trường lao động (tư vấn việc làm, môi giới việc làm,…); hỗ trợ các đối tượng này trong đào tạo lại nghề nghiệp để tái hoà nhập thị trường lao động trong trường hợp mất việc làm do chuyển đổi cơ cấu kinh tế. 3.3.2. Giải pháp đào tạo nâng cao chất lượng lao động. Để có thể sử dụng một cách hiệu quả lao động tại địa phương, tránh tình trạng vừa thừa vừa thiếu lao động, cần tập trung vào những giải pháp sau: a. Nâng cao trình độ văn hoá cho nguồn nhân lực: Sớm thực hiện một cách bền vững chương trình phổ cấp trung học cơ sở, nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, đảm bảo cho nguồn nhân lực đủ trình độ văn hoá để học nghề, đào tạo chuyên môn cao hơn. Công tác tư vấn, hướng nghiệp cần được thực hiện hiệu quả hơn, dựa trên nguyện vọng, năng lực của cá nhân và nhu cầu của xã hội. b. Đào tạo nghề: Nâng cao chất lượng cung lao động là yếu tố quan trọng đảm bảo quan hệ cung cầu lao động hoạt động bình thường và có tác động kích thích tăng cầu lao động chuyên môn kỹ thuật tại chỗ. Giải pháp quan trọng nhất nhằm nâng cao chất lượng cung lao động, qua đó nâng cao thu nhập cho người lao động chính là đào tạo tay nghề. Thứ nhất, phát triển và nâng cấp hệ thống dạy nghề cho người lao động trong vùng ở cấp trình độ nghề (sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề) và liên thông giữa các cấp trình độ. Để mở rộng quy mô đào tạo cần phải đa dạng hoá các loại hình trường lớp dạy nghề (nhà nước, tư nhân, quốc tế) và áp dụng cơ chế thị trường trong dạy nghề. Trong đó, chú trọng xây dựng các trường dạy nghề chất lượng cao, chuẩn quốc tế để đáp ứng nhu cầu sử dụng nhân lực chuyên môn kỹ thuật cao của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở và đáp ứng cho các ngành công nghệ cao, ngành kinh tế mũi nhọn. Thứ hai, đào tạo nghề phải gắn với nhu cầu của thị trường lao động, cần chú trọng lựa chọn các nghề đào tạo đáp ứng với sự phát triển của các ngành, lĩnh vực kinh tế, nhất là những nghề mới. Đồng thời, phải chú trọng nâng cao dạy nghề, giáo dục kỹ luật, tác phong công nghiệp, văn hoá, pháp luật…. để đáp ứng được yêu cầu mới của thị trường lao động trong nước và thị trường lao động quốc tế. Thứ ba, tăng cường sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo nghề với các doanh nghiệp để đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho người lao động nhằm nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho lao động tiếp cận và sử dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất. d. tuyên truyền ,giáo dục pháp luật lao động Để nâng cao chất lượng lao động , cần có các biện pháp nâng cao kiến thức nhận thức về pháp luật lao động cũng như ý thúc chấp hành của người lao động. trong điều kiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đang được điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện, việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật lao động là rất khó khăn , đòi hỏi có nhiều thời gian và phải thục hiện thường xuyên liên tục. song đây là nhiệm vụ cần thiết, cần phải có sự tham gi không chỉ của các cơ quan quản lý lao động các cấp, mà cần có sự tham gia tích cực của người sử dụng lao động , người lao động và đại diện công đoàn. Từ nay đến năm 2015 ĐBSH có tốc độ công nghiệp hóa , đô thị hóa cao l thị trường lao động đa dạng, là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự hoạt động hiệu quả của thị trường lao động. tuy nhiên, để để phát huy tác động tích cực của các luồng di chuyển lao động vào trong vùng , cần hoàn thiện các chính sách phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường để điều tiết, quản lý các luồng di chuyển lao đông này. Một số chính sách cần tạp trung như sau: Tạo chính sách thông thoáng trong nhập cư của lao động, dân cư vào các vùng kinh tế trọng điểm, đặc biệt là đới với lao động trẻ, lao động chuyên môn kỹ thuật cao. Chính sách cho lao động nông thôn thuộc các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm di chuyển đến làm việc tại các khu công nghiệp hóa , đô thị hóa nhanh trong vùng đẻ hạn chế tình trạng phân mảng thị trường lao động, gây ra tình trạng phân biệt đối xử giữa lao động nông thôn và lao động thành thị trên thị trường lao động. Hoang thiện chính sách tiền lương đối với lao động chuyên môn kỹ thuật cao và các loại phụ cấp cần thiết để góp phần thực hiện điều tiết cung – cầu lao động động hiệu quả trên địa bàn trong vùng. 3.3.3. Giải pháp hỗ trợ việc lam Hỗ trợ trực tiếp cho người lao động để tạo việc làm là một biện pháp quan trọng, nhất là đối với người lao động có sức lao động lại không có vốn kỹ thuật. Tiếp tục thực hiện có hiệu chương trình cho vay vốn từ quỹ quốc gia hỗ trọ việc làm . với số vốn TƯ phân bổ.. Lập quỹ hỗ trợ việc làm của các tỉnh để tạo đối tác cùng quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm cho người lao động vay vốn với lãi suất ưu đãi để phát triển sản xuất tạo việc làm bằng cách hàng năm trích 1 % tổng chi ngân sách theo chương trình giải quyết việc làm. Tăng cường các hoạt động dịch vụ việc thông qua những công việc sau Nắm chắc số lượng , chất lượng lao động thông qua điều ta lao động việc làm hàng năm. Củng cố các trung tâm dịch vụ việc làm trong tỉnh để tư vấn cho người lao động chọn việc làm , nơi làm việc , tư vấn chọn học nghề , hình thúc học nghề, tổ chức cung ứng lao động cho người sử dụng lao động; Cung cấp thông tin về thị trường lao động cho người lao động và người sử dụng lao động. Thành lập công ty xuất khẩu lao động để thúc đẩy việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài là một trong những giải pháp để giải quyết việc làm cả khi lao động đi và lao động trở về. 3.3.4. Xây dựng và áp dụng một số cơ chế, chính sách khuyến khích dạy nghề , thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm. Từ nay đến năm 2015 ĐBSH có tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa cao, thị trường lao động vùng phát triển nhanh, các luồng lao động di chuyển trên thị lao động đa dạng, là yếu tố quan trọng thúc đảy sự hoạt động hiệu quả của thị trường lao động . tuy nhiên để phát huy tác động tích cực của các luồng di chuyển lao động vào trong vùng , cần hoàn thiện cá chính sách phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường đẻ điều tiết, quản lý các luồng di chuyển lao động này một số chính sách càn tập trung như sau: Tạo chính sách thông thoáng trong nhập cư của lao động, dân cư vào các vùng kinh tế trọng điểm , đặc biệt là đối với lao động trẻ lao động chuyên môn Chính sách cho lao động nông thôn thuộc các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm di chuyển đến làm việc tại các khu công nghiệp, đô thị hóa nhanh trong vùng đẻ hạn chế tình trạng phân mảng thị trường lao động gây ra tình trạng phân biệt đối xử giữa lao đông nông thôn và lao động thành thị trên thị trường lao động. Hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền công như tiền lương tối thiểu vùng, tiền lương tối thiểu ngành, tiền phụ cấp các loại cần thiết để góp phần thực hiện điều tiết cung cần lao động kiệu quả trên địa bàn trong vùng. Chính sách thu hút lao động chuyên môn kỹ thuật cao khan hiếm thuộc nhàn nghề đang có dự phát triển nhanh trong vùng, vừa có tác dụng đảm bào cung ứng lao động cho các lĩnh vực kinh tế, vừa có tác dụng kích thích đào tạo lao dộng chuyên môn kỹ thuật cho ngành nghề đang thiếu hụt nghiêm trọng trong vùng. KẾT LUẬN Nguồn lao động nông thôn được xem là yếu tố cơ bản, yếu tố năng động nhất góp phần quan trọng cho sự phát triển nhanh kinh tế của vùng ĐBSH và sự phát triển kinh tế của đất nước một cách bền vững, cho nên trong quá trình phát triển kinh tế xã hội đất nước nói chung con người được đặt vào vị trí trung tâm, con người vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển kinh tế xã hội. Kế hoạch giải quyết việc làm cho lao động nông thôn khu vực đồng bằng Sông Hồng nằm trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. những giải pháp về việc làm không chỉ nhằm đưa ra phương án sử dụng tối đa nguồn nhân lực mà quan trọng nó còn đưa ra các biện pháp nhằm phát triển toàn diện về con người. Giải pháp việc làm một mặt nó là kế hoạch biện pháp để thực hiện thành công kế hoạch tăng trưởng của khu vực , kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhưng mặt khác nó là kế hoạch mục tiêu góp phần phát triển kinh tế xã hội của khu vực ĐBSH và đất nước. Với thực trạng về nguồn nhân lực, việc làm của lao động nông khu vực ĐBSH những đòi hỏi về nguồn nhân lực cho công nghiệp hiện đại hoá thì vấn đề giải quyết việc làm được đặt ra rất cấp bách đòi hỏi toàn xã hội đứng ra giải quyết. Giải quyết việc làm nhằm tạo đề cho tăng trưởng kinh tế còn tăng trưởng kinh tế lại là giải pháp tích cực và quan trọng nhất để tạo việc làm, thu hút lao động vào guồng máy kinh tế góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống của người lao động nông thôn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Niên giám thống kê tổng cục thống kê 2008 2. Nguồn : Báo cáo điều tra Lao động và Việc làm 2007 – Tổng Cục Thống Kê 3. Quy hoạch tổng thể khu vực đồng bằng SÔNG HỒNG – bộ kế hoạch và đầu tư 4. Xu hướng lao động và xã hội Việt Nam – Viện khoa học và xã hội (Bộ thương binh lao động và xã hội)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25454.doc
Tài liệu liên quan