Chuyên đề Giải phát nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Huyện Can Lộc

Ngân hàng muốn tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường ngân hàng cần phải đảm bảo hoạt động của mình vừa an toàn vừa hiệu quả. Nâng cao năng lực hoạt động phát triển ổn định không chỉ là mong muốn của NHNo&PTNT Huyện Can Lộc mà của các ngân hàng thương mại nói chung và cũng là mong muốn của đảng và nhà nước ta nói chung. Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập tư lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất, trong đó tín dụng trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về quy mô cũng như khối lượng. Đối với NHNo&PTNT Huyện Can Lộc đã xác định được tầm quan trọng của tín dụng trung và dài hạn nên hoạt động này đã được ban lãnh đạo khơi tăng nhiều biện phát hữu hiệu, năng động trong việc tổ chức vay vốn thông qua mạng lưới tổ vay vốn. Nâng cao về số lượng, chất lượng nhằm chuyển tải vốn kịp thời nhu cầu vay vốn, trả nợ, trả lãi một cách đầy đủ làm tốt công tác thu nợ tại xã được ổn định mang tính xã hội hoá ngân hàng trong nông thôn. Ngoài ra ngân hàng còn thường xuyên tổ chức công tác kiểm tra để nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo chế độ tài chính theo quy định của nhà nước và của ngành. Ngày nay khi nền kinh tế hội nhập, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỷ thuật, để tồn tại và đứng vững thì nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao. Cho nên NHNo&PTNT Huyện Can Lộc cầ phải nhấn mạnh vai trò tín dụng trung và dài hạn, vì trên địa bàn khả năng tích luỹ vốn của các doanh nghiệp chưa cao. Vì tất cả những lý do đó NHNo&PTNT Huyện Can Lộc cần phải nghiên cứu và hiểu một cách cẵn kẽ về loại hình tín dụng này để có thể vận hành và quản lý nó có hiệu quả.

doc63 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1514 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải phát nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Huyện Can Lộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cấp 3 này cũng coi như một phòng của NHNo&PTNT Can Lộc . Những năm qua NHNo&PTNT Can Lộc đã có những hoạt động tích cực trong việc cơ cấu bộ máy quản lý cũng như các phòng ban, hiện nay với mô hình tổ chức hợp lý, các ngân hàng đã tập trung vào việc phát huy vai trò và năng lực của ngân hàng ngày càng phát triển. Đội ngũ cán bộ được trẻ hoá và trình độ chuyên môn được nâng cao, nghiệp vụ vững chắc trình độ cán bộ có trình độ đại học ngày càng tăng. Hiện nay với sự hỗ trợ của 3 ngân hàng cấp 3 NHNo&PTNT Can Lộc đã mở rộng hoạt động của mình đến từng người dân trên toàn huyện, hiện tại ở trụ sở chính của NHNo&PTNT Can Lộc gồm có một giám đốc, 2 phó giám đốc và 4 phòng ban : Phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng ngân quỹ và 3 ngân hàng cấp 3. Về nhân sự hiện nay NHNO&PTNT Can Lộc có 45 cán bộ, trong đó ở trụ sở chính có 25 cán bộ, còn 20 cán bộ được phân xuống ngân hàng cấp 3. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Can Lộc. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh được thể hiện qua sơ đồ sau: Phòng Kinh doanh Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Ngân hàng cấp 3 Phòng Kế toán Phòng Ngân quỹ 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh 2.2.1. Huy động vốn. Nguồn vốn kinh doanh của NHNo& PTNT Can Lộc được hình thành từ nhiều nguồn sau : Vốn điều lệ, vốn đi vay, vốn huy động, vốn uỷ thác, lợi nhuận giữ lại. Song cơ bản và quan trọng nhất là nguồn vốn huy động. Nó chứng minh cho khả năng tồn tại và chức năng trung gian tài chính của một ngân hàng, làm thế nào để tạo ra một chính sách thu hút vốn tạo tiền đề cho quá trình đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đạt hiệu quả cao luôn là mục tiêu hàng được đạt lên hàng đầu của NHNo&PTNT Can Lộc. Trong nhiều năm qua, sự vận hành của nền kinh tế thị trường đã tạo ra một hệ quả tất yếu đó là sự cạnh tranh mãnh mẽ trong hầu khắp các ngành nghề kinh doanh. Hoạt động của ngân hàng cũng không nằm ngoài ảnh hưởng của quy luật này. Đặc biệt khi ngân hàng kinh doanh với mọi đối tượng khác nhau là kinh doanh tiền tệ. Trong những năm qua NHNo&PTNT Can Lộc đã thực hiện chiến lược của ngân hàng Tĩnh và chú trọng trong việc hoạch định chiến lược riêng của mình để tạo ra cho phù hợp với ngân hàng mình. NHNo&PTNT Can Lộc đặc biệt chú trọng chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn trên địa bàn toàn huyện và ngoài huyện. Việc huy động vốn có những hình thức sau : Nhận tiền gửi của các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân, và tiền gửi tiết kiệm. Hình thức gửi góp được ngân hàng giao cho từng cán bộ nhận gửi hàng tháng, hình thức này phù hợp với những người nông dân trong toàn huyện. Phát hàng giấy tờ có giá như : Kỳ phiếu, trái phiếu. Vay vốn của ngân hàng Tĩnh, NHNN và các tổ chức tín dụng khác. Để tăng cường nguồn vốn ổn định và vững chắc NHNo & PTNT Can Lộc đã thu hút mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế, xã hội với các chính sách ngân hàng đề ra : Như chính sách lãi suất đối với tiền gửi, hình thức khuyến mại cho những khách hàng có tiền gửi mỗi lần từ 2 triệu trở lên bằng cách trao vé tham dự trúng thưởng…Hình thức này đã thu hút được các loại nguồn vốn. Bảng 2.1.Kết cấu nguồn vốn Đơn vị: Triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Nội tệ. - Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế - Nguồn vốn huy động từ dân cư - Tiền gữi tiết kiệm - Tiền vay các tổ chức tín dụng - Tiền gữi kho bạc - Kỳ phiếu 4.214 77.223 80.134 3.420 16.152 6.313 8.338 156.418 118.972 3.534 17.214 7.538 5.042 156.470 154.523 3.567 19.490 7.979 2. Ngoại tệ - USD - EUR 1.740,853 56,719 2.246,841 78,540 2.446,035 211,813 Nguồn: Phòng kinh doanh NHNO&PTNT Can Lộc. 2.2.2. Hoạt động tín dụng. Bảng cho vay qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Tổng doanh số cho vay 63.969 73.917 89.500 2. Tổng doanh số thu nợ 39.915 48.711 53.100 3. Dư nợ đạt 82.731 112.652 140.525 Nguồn: Phòng kinh doanh NHNO&PTNT Can Lộc. Bảng dư nợ phân theo thành phần kinh tế Đơn vị: Triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Dư nợ doanh nghiệp nhà nước 859.575 890.876 980.178 2. Dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.416 4.500 5.800 3. Dư nợ hộ sản xuất 123.359 154.113 167.053 Nguồn: Phòng kinh doanh NHNO&PTNT Can Lộc. Bảng dư nợ phân theo nguồn vốn Đơn vị: Triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Dư nợ ngắn hạn thông thường 61.372 89.638 65.154 2. Dư nợ trung và dài hạn thông thường 21.359 23.014 75.371 Nguồn: Phòng kinh doanh NHNO&PTNT Can Lộc. Bảng dư nợ phân theo đối tượng đầu tư Đơn vị: Triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Ngành nông nghiệp 51.308 70.527 95.951 2. Ngành thương mại - dịch vụ 38.481 30.159 12.080 3. Ngành tiểu thủ công nghiệp 12.827 16.102 17.102 4. Tiêu dùng đời sống 19.240 25.740 27.500 5. Các loại khác 6.413 6.780 8.102 Nguồn: Phòng kinh doanh NHNO&PTNT Can Lộc. Có được kết quả đó là sư nổ lực phấn đấu cùng với lòng say mê yêu nghề của tập thể cán bộ NHNo&PTNT Can Lộc. Đặc biệt là công tác chỉ đạo điều hành của ban giám đốc thực hiện đúng quy chế phân công rõ ràng từng phần cụ thể cho từng cán bộ theo phương châm tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách từng mũi công tác từng phòng từng đơn vị nhận khoán, lấy chỉ tiêu kế hoạch được giao, lấy đề án làm mục tiêu chỉ đạo điều hành năng động cụ thể hoá từng chỉ tiêu hàng tháng hàng quý. Định hướng về mặt chiến lược kinh doanh từng lúc từng khi đến từng phòng ban, chỉ đạo cũng cố vững chắc hoạt động vay vốn qua mạng lưới bằng họp dân họp tổ vay vốn có biện phát hoạt động sắc bén bằng nhiều biện pháp tích cực. Lấy nội quy lao động và những quy định trong công tác quản lý để thực hiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả, làm thước đo cho mọi vấn đề thực hiện chỉ tiêu kế hoạch quản lý điều hành kinh doanh. Chỉ tiêu kế hoạch để sát với thực tế, kế hoạch không thiên vị và lấy kế hoạch là mệnh lệnh điều hành kinh doanh đến từng cán bộ, thực hiện xử lý nghiêm túc sai phạm xếp hàng tháng , quý đúng với thực hiện chỉ tiêu kế hoạch. Song song với việc tạo ra một chính sách huy động vốn hiệu quả, khả năng hoạt động tín dụng cũng như thu hồi vốn là mối quan tâm thường xuyên của NHNo&PTNT Can Lộc. Khác với hoạt động tín dụng của NHNN, hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Can Lộc nói riêng cũng như các ngân hàng thương mại nói chung là nhằm mục tiêu lợi nhuận dựa trên nguyên tác là “đi vay để cho vay”. Do đó chất lượng tín dụng luôn được các ngân hàng thương mại đặt lên hàng đầu. Trong quá trình cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT Can Lộc, tât cả các món vay đều được áp dụng quy trình nghiệp vụ của ngành một cách đúng đắn, khoa học, đảm bảo hiệu quả và chất lượng tín dụng. Hiện nay NHNo&PTNT Can Lộc tiến hành những hoạt động tín dụng sau: Cho vay, chiết khấu, bão lãnh trong đó hoạt động cho vay đóng vai trò chủ yếu. NHNo&PTNT Can Lộc sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của mọi thành phần kinh tế và các cá nhân , hộ gia đình, tổ hợp tác. Đặc biệt chi nhánh chú trọng tới vấn đề cấp tín dụng cho cá nhân là hộ gia đình sản xuất, tạo điều kiện cho khách hàng này có vốn sản xuất . Qua đó thực hiện chính sách nhà nước, dần nâng cao chất lượng đời sống của một bộ phận dân cư. Đến với NHNo&PTNT Can Lộc, khách hàng có thể lựa chọn một trong các phương thức cho vay đa dạng phù hợp với nhu cầu và dự kiến hoạt động kinh doanh của mình. Chi nhánh sẻ dựa trên những điều kiện vay vốn của khách hàng như năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết, uy tín của khách hàng, mục đích sử dụng vốn có hợp pháp hay không, để ra quyết định có cấp tín dụng hay không. Mức cho vay được căn cứ vào nhu cầu vay của khách hàng, tỷ lệ vốn vay so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay, khả năng trả nợ khách hàng nhưng không quá 15% vốn tự có của các tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với các khoản vay uỷ thác của ngân hàng cấp trên. Đăc biệt đối với món vay vượt quá mức phán quyết của chi nhánh thì NHNo&PTNT Can Lộc đề nghị khách hàng đến với ngân hàng có đủ quyền phán quyết cụ thể giới thiệu khách hàng đến với ngân hàng Tĩnh. NHNo&PTNT Can Lộc thực hiện nghiêm túc các quyết định của ngân hàng cấp trên. Thủ tục pháp lý trong cấp tín dụng cho mọi khác hàng luôn đảm bảo cho việc nắm bắt mọi thông tin cần thiết và đầy đủ về mọi khách hàng, tạo điều kiện cho chi nhánh trong việc đánh giá khả năng thu hồi vốn cũng như tạo cho khách hàng ý thức về nghĩa vụ trả nợ. Tuỳ theo loại khách hàng, phương thức vay chi nhánh và khách hàng lập một bộ hồ sơ cụ thể. Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp : Hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn. Nếu là pháp nhân, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân còn phải cần thêm hồ sơ kinh tế. Hồ sơ do chi nhánh lập : Báo cáo thẫm định, tái thẫm định. Biên bản họp hội đồng tín dụng, các thông báo như thông báo nợ quá hạn, sổ theo dõi cho vay và thu nợ. Hồ sơ do chi nhánh và khách hàng cung lập : Hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, hợp đồng bảo hiểm tiền vay, biên bản kiểm tra sau khi vay, biên bản xác nhận rủi ro bất khả kháng, biên bản thế chấp tài sản…Những giấp tờ trên được lập theo mẫu tại danh mục các biểu mẫu(kèm theo quy định cho vay đối với khách hàng). Bộ hồ sơ cho vay được lưu giữ và bảo quản ở phòng kế toán ( hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn) và phòng tín dụng lưu giữ và bảo quản hồ so kinh tế. Những tài liệu này chứa đụng những thông tin thiết yếu liên quan đến khách hàng, là cơ sở quan trọng đối với việc kiểm tra giám sát và xử lý nợ, những khâu quan trọng nhất của quá trình cấp tín dụng. Cán bộ của chi nhánh luôn chú trọng dành nhiều thời gian cho việc thẫm định kiểm tra trước khi cấp tín dụng cũng như theo dõi quá trình cấp tín dụng. Do đó vấn đề này được quy định rõ trong hướng dẫn thẩm định, tái thẫm định, các điều kiện vay vốn của khách hàng và hướng dẫn nội dung thẫm định cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, sau khi nghiên cứu hố sơ khách hàng lập cán bộ tín dụng sẻ làm một bản báo cáo thẫm định, tái thẫm định gồm những nội dung điều kiện vay vốn trong hồ sơ đã thẫm tra là đúng và đánh giá của cán bộ tín dụng cho vay, ý kiến của trưởng phòng tín dụng và ý kiến của gián đốc phê duyệt cho vay hay không cho vay. 2.2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại hối. NHNo&PTNT Can Lộc là một chi nhánh của NHNo&PTNT Hà Tĩnh. Chi nhánh hoạt động trên địa bàn nông nghiệp ngư nghiệp, diêm nghiệp nguồn vốn hoạt động chính của chi nhánh là nội tệ, hoạt động kinh doanh ngoại tệ ở chi nhánh thực hiện chiếm một phần nhỏ. 2.2.4. Về tài chính, thanh toán, và ngân quỹ. Bảng 2.2: Công tác kế toán ngân quỹ. Đơn vị:Triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Nội tệ - Tổng thu: - Tổng chi : 525.500 525.414 752.422 752.018 1.048.298 1.045.486 2. Ngoại tệ - Tổng thu: - Tổng chi: 2.119,753 2.103,23 4.656,975 4.655,938 7.866,781 7.857,321 Nguồn: Từ phòng kinh doanh NHNo&PTNT huyện Can Lộc -Trong năm 2007 tiếp tục tăng về khối lượng khách hàng giao dịch lên ngân hàng có tốc độ tăng mạnh dẫn đến bút toán kế toán tăng so với năm 2006. - Tổng số khách hàng năm 2007 là : 23.829 khách hàng tăng so với năm 2006 là gần 2000 khách hàng. Trong đó - khách hàng có dư nợ : 11.613 khách hàng. - Khách hàng TG tài khoản : 9.809 khách hàng. - Khách hàng mở TKTG : 475 khách hàng. - Khách hàng nhận tiền chuyển : 1.932 khách hàng. - Ưu tiên sắp xếp cán bộ trẻ vào bộ phận kế toán nhằm áp dụng tốt các phần mềm cho nên năng suất lao động tăng lên, giải quyết khách hàng kịp thời. - Chấp hành nghiêm túc chế độ quy định của nhà nước, của ngành và chế độ tài chính thu đúng, thu đủ, chi đúng chế độ, nhanh, gọn, chính xác đảm bảo chế độ thông tin báo cáo đầy đủ kịp thời. Công tác ngân quỹ : - Khối lượng thu chi tiền mặt qua ngân hàng ngày càng tăng về số lượng khách hàng, số lượng tiền mặt nội tệ, ngoại tệ. - Công tác an toàn kho quỹ qua các năm đảm bảo an toàn 100% đây là cố gắng lớn của cán bộ làm công tác kho quỹ và cán bộ thu tại các điểm thu nợ tại xã. - Trả tiền thừa cho khách hàng là : 26.317.000đ với số món 44 món trong đó món cao nhất là : 1.295.000đ. Đây thể hiện phẩm chất đạo đức cao đẹp của người cán bộ ngân hàng. Kết quả tài chính : Thực hiện tốt các quy chế, quy định của ngân hàng cấp trên. Đảm bảo đúng tiền lương quy định của ngân hàng cấp trên. 2.2.5. Hiện đại hoá ngân hàng - đổi mới công nghệ. Chi nhánh NHNo&PTNT Can Lộc được sự giúp đỡ của NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã tiến hành áp dụng công nghệ mới, từ làm kế toán bằng sổ, giao dịch băng ghi sổ, chuyển số liệu bằng sổ thì bây giờ đã đưa máy tính kết mạng nội bộ vào hoạt động. NHNo&PTNT Can Lộc tuy đổi mới có chậm mãi đến năm 2000 đổi mới những việc tiếp thu thực hiện các nghiệp vụ qua công nghệ mới rất tốt. Hiện nay 100% cán bộ phòng kế toán sử dụng thành thạo máy tính thực hiện nghiệp vụ qua mạng, để có được thành qủa đó NHNo&PTNT Can Lộc liên hệ với ngân hàng Tỉnh mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ đối với cán bộ làm công tác kế toán, các chương trình ứng dụng tín dụng. 2.2.6. Các công tác khác. Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Can Lộc luôn chú trọng đến công tác hỗ trợ cho kinh doanh đó là : Công tác quản lý và điều hành: nhận thức được khó khăn và thử thách trong năm 2006 ban lãnh đạo NHNo& PTNT Huyện Can Lộc đã xác định phương châm hoạt động đúng đắn, chính xác, đặt mục tiêu an toàn, tiết kiệm và hiệu quả lên hàng đầu tập trung chấn chỉnh các hoạt động ngân hàng rà soát lại các nghiệp vụ và bộ máy tổ chức nhân sự công tác chỉ đạo điều hành luôn theo sát các diễn biến và nguồn vốn, đầu tư vốn để từ đó có sự chỉ đạo kịp thời và chính xác hoạt động của chi nhánh. Công tác kiểm soát : Chi nhánh NHNo&PTNT Can Lộc tập trung nâng cao chất lượng kết hợp cả hình thức kiểm soát từ xa và kiểm soát tại chổ đã có tác dụng ngăn ngừa sai phạm xẩy ra. Công tác đào tạo năm 2006 NHNo&PTNT Can Lộc đã tổ chức tập huấn các nghiệp vụ tín dụng, kế toán, vi tính và ngân quỹ cho đội ngủ cán bộ của chi nhánh vào các ngày nghỉ sau mỗi đợt tập huấn đều có bài thu hoạch và thu được kết quả tốt. Bảng tổng kết quả kinh doanh của ngân hàng Đơn vị:Triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Tổng tài sản 218.910 420.152 4998.213 2. Tổng vốn huy động 189.253,572 314.339,381 349.728,848 3. Tổng dư nợ 82.731 112.652 140.525 4.Nợ quá hạn 2.382 2.377 1.800 5. Lợi nhuận trước thuế 352 429 2.295 Nguồn: Từ phòng kinh doanh NHNo&PTNT huyện Can Lộc 2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Huyện Can Lộc. Bảng 2.2: Cơ cấu cho vay theo thời hạn. Đơn vị:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Marketingỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1.Dư nợ 82.731 112.652 140.525 Ngắn hạn 61.372 74,18% 89.638 79,57% 65.154 46,36% Trung và dài hạn 21.359 25,82% 23.014 20,43% 75.371 53,64% 2.Doanh số cho vay 63.969 73.917 89.500 Ngắn hạn 41.254 64,49% 49.351 66,77% 60.154 67,21% Trung và dài hạn 22.715 35,51% 24.566 33,23% 29.346 32,79% 3.Doanh số thu nợ 39.915 48.711 53.100 Ngắn hạn 22.404 56,13% 25.573 52,5% 29.466 55,49% Trung và dài hạn 17.511 43,87% 23.138 47,5% 23.634 44,51% Nguồn: Từ phòng kinh doanh NHNo&PTNT huyện Can Lộc Nhìn vào bảng ta thấy tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn trong các năm có sự tăng trưởng đều đặn. Điểm lại tình hình dư nợ của ngân hàng ta có thể thấy như sau: Năm 2005 dư nợ tín dụng trung và dài hạn 21.359 triệu đồng, chiếm 35,51% tổng dư nợ. Đến năm 2006 dư nợ tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng là 23.014 triệu đồng, chiếm 20,43% tổng dư nợ. Đến năm 2007 dư nợ tín dụng trung và dài hạn 75.371 triệu đồng, chiếm 53,64% tổng dư nợ. Thông qua con số này cho ta biết sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngân hàng đối với tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn nói riêng. Tương tự doanh số cho vay và doanh số dư nợ cũng tăng qua các năm. Bảng 3.2. Cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo ngành kinh tế Đơn vị:Triệu đồng Ngành Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Ngành công nghiệp Ngành chăn nuôi Dịch vụ thương mại Ngành lâm nghiệp Ngành nông nghiệp Ngành khác 0 26.453 963 3.249 0 672 0% 84,41% 3,07% 10,37% 2,15% 0 36.920 3.152 6.517 0 962 0% 77,64% 6,63% 13,71% 2,02% Tổng 31.337 100% 47.551 100% Nguồn: Từ phòng kinh doanh NHNo&PTNT huyện Can Lộc Với thực tế trên địa bàn huyện thì công nghiệp không có hoạt động trên địa bàn nên không có món vay đối với công nghiệp. Còn với nông nghiệp đặc thù là sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cho nên dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu nguồn vốn trung và dài hạn của ngân hàng. Có thể nói cho vay trong ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng lớn do nhiều nguyên nhân: NHNo&PTNT Huyện Can Lộc ở trên địa bàn chủ yếu là nông nghiệp nông thôn nhiều đồi núi chăn thả vật nuôi, lượng lao động trong từng gia đình thừa nhiều tạo điều kiện chăm sóc vật nuôi được tốt. Tiếp theo là cho vay lâm nghiệp với lợi thế có đồi núi tạo điều kiện phát triển lâm nghiệp, còn các ngành còn lại tuy có đầu tư nhưng tỷ trọng chưa cao. Như vậy qua phân tích dư nợ tín dụng trung và dài hạn theo ngành kinh tế cho thấy cơ cấu cho vay không cân đối nó tập trung vào chăn nuôi và lâm nghiệp. Điều này ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của ngân hàng. Để chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong tương lai đạt hiệu quả và an toàn thì cơ cấu dư nợ phải đa dạng, phong phú. Để đa dạng và phong phú cơ cấu dư nợ trong thời gian tới ngân hàng phải tìm kiếm các khách hàng thuộc các lĩnh vực khác nhau, đồng thời phải luôn giữ mối quan hệ tốt với khách hàng quen thuộc có chất lượng tốt. Bảng 4.2 : cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế. Đơn vị: Triệu đồng Thành phần kinh tế Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Hộ sản xuất Ngoài quốc doanh 25.892 5.316 82,97% 17,03% 41.820 1.823 95,82% 4,18% Tổng 31.208 100% 43.643 100% Nguồn: Từ phòng kinh doanh NHNo&PTNT huyện Can Lộc Trong cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế thì ở hộ sản xuất chiếm tỷ trọng khá cao, trong khi đó ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng thấp. Nhưng tỷ lệ này được cải thiện trong các năm, đó là một tín hiệu tốt trong hoạt động của ngân hàng, làm giảm bớt sự chênh lệch giữa cho vay hộ sản xuất và ngoài quốc doanh, ngân hàng cần quan tâm nhiều hơn trong việc tìm kiếm khách hàng ngoài quốc doanh vì thành phần này đang được đầu tư để phát triển, hơn nữa thành phần này đang trong giai đoạn thiếu vốn đó là cơ hội tốt cho ngân hàng. 2.3.1. Phân tích chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Huyện Can Lộc. Qua sự phân tích cơ cấu tín dụng trung và dài hạn theo các cách khác nhau ta đã thấy được phần nào chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHNo&PTNT Huyện Can Lộc nhưng để có thể đánh giá chất lượng tín dụng một cách rõ ràng hơn ta phải dựa vào một số chỉ tiêu : Nợ quá hạn, nợ quá hạn khó đòi, chỉ tiêu vòng quay vốn, chỉ tiêu lợi nhuận… Bảng 5.2 : Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn so với tổng dư nợ Đơn vị :triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ 1. Tỷ lệ nợ qúa hạn trung và dài hạn. - Nợ quá hạn trung và dài hạn tiếp tục đôn đốc - Nợ quá hạn trung và dài hạn khó có khả năng thu hồi. 2.312 2.110 202 2,79% 2,55% 0,24% 2.153 1.980 173 1,91% 1,75% 0,15% 1.600 1.421 179 1,13% 1,01% 0,12% Nguồn: Từ phòng kinh doanh NHNo&PTNT huyện Can Lộc Lý do nợ quá hạn của NHNo&PTNT Huyện Can Lộc giảm nhiều qua các năm do thời tiết thuận lợi giúp bà con nông dân chăn nuôi trồng trọt thuận tiện thu được năng suất cao, thiên tai các năm vừa qua không ảnh hưởng gì đến sản xuất của nông dân, nên có nguồn thu để trả nợ cho ngân hàng. Mặt khác có sự đôn đốc kiểm tra giám sát chặt chẽ của cán bộ tín dụng, nên không xẩy ra trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Tuy nhiên vẫn còn một số món vay thuộc về vùng sâu vùng xa, do trình độ học thức còn nhiều hạn chế nên việc tinh toán làm ăn chưa được hiệu quả dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ cho ngân hàng. Đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến nợ quá hạn của NHNo&PTNT Huyện Can Lộc. Doanh số cho vay trung và dài hạn : Căn cứ vào bảng 2 cho ta thấy rằng doanh số cho vay trung và dài hạn của NHNo&PTNT Huyện Can Lộc tăng nhanh qua các năm cả về tuyệt đối lẫn tỷ trọng của nó so với tổng doanh số cho vay. Điều này phản ánh sự phát triển của ngân hàng cũng như tạo được lòng tin từ khách hàng vào ngân hàng, doanh số cho vay trung và dài hạn còn thể hiện khả năng sinh lời của các món cho vay của ngân hàng được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng trong từng thời kỳ. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn : Cũng từ bảng 2 ta thấy dư nợ tín dụng trung và dài hạn tăng đều đặn qua các năm điều này phản ánh chất lượng tín dụng của các món cho vay đạt kết quả tốt. Chính chất lượng của các món vay tốt đã phản ánh lượng vốn giải ngân lớn . 2.3.2. Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Can Lộc. 2.3.2.1. Những kết quả đã đạt được. Trong những năm vừa qua NHNo&PTNT Huyện Can Lộc có được sự phát triển mạnh mẽ. Cùng với sự phát triển toàn diện của ngân hàng, tín dụng trung và dài hạn cũng đã đạt được những bước tiến mới góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế đá nước nói chung và công tác xoá đói giảm nghèo tại địa phương nói riêng. Thứ nhất: khối lượng tín dụng tăng trưởng hợp lý tai NHNo&PTNT Huyện Can Lộc đã góp phần tích cực thúc đẩy công cuộc nâng cao chất lượng cuộc sống trên địa bàn , phát triển theo hướng công nghiệp hoá, nông thôn và ngày càng nâng cao uy tín của ngân hàng. Nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn đã được ưu tiên đầu tư theo chiều sâu vào các ngành kinh tế mũi nhọn. Ngân hàng đã có sự quan tâm tới các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng thực sự đi sâu vào các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp này làm ăn thực sự có hiệu quả thông qua việc đổi mới công nghệ hiện đại hoá và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.Tiêu biểu trong số này là công ty giống cây trồng Thiên Lộc. Thứ hai : Quy mô tín dụng trung và dài hạn lớn tạo điều kiện nâng cao uy tín và sự cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Tạo niềm tin cũng như uy tín đối với khách hàng. Thứ ba : Các khoản cho vay trung và dài hạn của ngân hàng có chất lượng đảm bảo. Tuy tỷ lệ nợ quá hạn năm 2007 giảm hơn 2006 là một cố gắng lớn của ngân hàng. Ngân hàng đa dạng hoá các khoản cho vay trung và dài hạn, không phân biệt thành phần kinh tế, nhờ đó giảm tỷ lệ rủi ro và tăng sức cạnh tranh cũng như nâng cao uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Để đạt được kết quả trên, NHNo&PTNT Huyện Can Lộc đã thực hiện đúng và đầy đủ các định hướng chung và quy định đối với cho vay trung và dài hạn. Đồng thời ngân hàng cũng tự đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm quản lý chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Cụ thể : - Ngân hàng luôn giữ vững, cũng cố và phát triển có hiệu quả quan hệ tín dụng, thanh toán với các khách hàng truyền thống trên cơ sở thẫm định và tư vấn đối với các dự án, phương án knh doanh có tính khả thi cao, có khả năng thanh toán để thực hiện đầu tư có hiệu quả. - Ngân hàng thường xuyên bán sát, tiếp cận các món vay, dự án lớn để kịp thời phối hợp cùng các đơn vị khách hàng nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp hũu hiệu phục vụ công tác đầu tư. - Điều quan trọng đảm bảo chất lượng tín dụng trung và dài hạn là ngân hàng luôn coi trọng công tác thẫm định và phân loại khách hàng, thường xuyên tiếp cận các doanh nghiệp vừa và nhỏ để nâng dần khối lượng đầu tư trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn. Hiện nay ngân hàng đang cố gắng rút ngắn thời gian giải quyết từng giao dịch cụ thể trên cơ sở thẫm định đảm bảo đúng chế độ tín dụng nên đã tạo điều kiện cho việc giải ngân nhanh nhạy, kịp thời vốn cho khách hàng. 2.3.2.2. Những tồn tại: Qua đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Huyện Can Lộc trong những năm qua ta nhận thấy mặc dù ngân hàng đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn nhưng vẫn bộc lộ một số yếu kém sau: - Dư nợ tín dụng trung và dài hạn khá cao (chiếm 20,43% so với tổng dư nợ năm 2006, 53,64% so với tổng dư nợ năm 2007), nhưng chỉ tập trung ở hộ sản xuất và tập trung chủ yếu ở ngành chăn nuôi và lâm nghiệp. Đây là một hạn chế của ngân hàng làm cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khó có thể vay vốn từ ngân hàng.Vì vậy ngân hàng cần phải chú trọng hơn nữa vào lĩnh vực này vì nó sẻ là những khách hàng tiềm tàng trong tương lai. - Phương thức tín dụng mới chủ yếu là cho vay từng lần và cho vay theo dự án nên đã một phần hạn chế các doanh nghiệp vay vốn trong thời gian tới ngân hàng cần có các phuơng thức mới. - Việc áp dụng marketing vào hoạt động của ngân hàng còn có một số khó khăn sau: Ngân hàng chưa có trang thiết bị máy móc hiện đại, đội ngũ cán bộ có chuyên môn về marketing. Việc áp dụng marketing đòi hỏi phải tạo ra lợi nhuận nhưng do đặc thù trên địa bàn chủ yếu là nông nghiệp, trình độ dân trí còn nhiều hạn chế cho nên các dịch vụ mà ngân hàng đem đến cho khách hàng cần phải có thời gian dài, khách hàng mới hiểu được những tiện ích mà dịch vụ đó đem lại. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải có một khoảng đầu tư thích đáng, mặt khác đội ngũ cán bộ chưa năng động sáng tạo, tư duy chưa đổi mới nên rủi ro rất cao. Đặc biệt ngân hàng chưa có phòng marketing trong quá trình hoạt động của mình, chình vì không có phòng marketing nên có ảnh hưởng đến công việc quảng bá giới thiệu về mình với khách hàng để mời chào và khuyến khích khách hàng đến với ngân hàng mình thông qua những lợi ích mà ngân hàng đem lại cho khách hàng, từ đó khách hàng tự tìm đến với ngân hàng. Đội ngũ cán bộ: phần lớn đội ngũ cán bộ chưa năng động sáng tạo, chưa nhạy cảm với cơ chế thị trường trong việc huy động vốn, thẩm định cho vay, giao tiếp khách hàng, chưa tận dụng thời gian nghiên cứu các quy định quy chế của ngành để vận hành hoạt động kinh doanh một cách đầy đủ như hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ đảm bảo tiền vay, dự án sản xuất kinh doanh... Ngoài những khó khăn trên NHNo&PTNT Huyện Can Lộc còn gặp một số khó khăn liên quan tới NHNo&PTNT Hà Tĩnh, NHNo&PTNT Việt Nam, ngân hàng nhà nước, chính phủ và các ban ngành liên quan. Đó là các chủ trương chính sách chưa thực sự ổn định và hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ. 2.3.2.3. Nguyên nhân dẫn đến các tồn tại trên là: Nguyên nhân chủ quan: Thứ nhất : Ngân hàng còn khá thận trọng đối với khách hàng cho vay vốn, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Ngân hàng luôn cho vay hộ sản xuất là an toàn hơn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. An toàn vốn là một điều rất quan trọng và các ngân hàng đã thực hiện tốt mục tiêu đó. Nhưng ngân hàng cũng cần phải cân nhắc giữ sự thận trọng của mình và các kết quả thu được. Vẫn biết cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có rủi ro hơn hộ sản xuất, nhưng không vì vậy mà ngân hàng không quan tâm tới các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Cái căn bản là tiến hành thẫm định dự án cho vay, phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro để tạo điều kiện kinh doanh cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả đang cần nhu cầu vốn. Thứ hai : Từ phía cán bộ ngân hàng, trình độ của cán bộ tín dụng còn một số hạn chế thể hiện ở các khía cạnh sau : -Trình độ phân tích của cán bộ tín dụng thẫm định chưa toàn diện. Khả năng phân tích kỷ thuật của dự án và phân tích thị trường của cán bộ tín dụng còn hạn chế. Việc đánh giá khả năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án trên thị trường liên quan đến nhiều khía cạnh, đòi hỏi khả năng phân tích, tổng hợp, dự đoán nhạy bén của cán bộ tín dụng. Đây là một yêu cầu khó thực hiện đối với cán bộ tín dụng vì phần lớn không được đào tạo chuyên sâu toàn diện lĩnh vực này. - Công tác phân tích tình hình tài chính của đơn vị vay vốn chưa được coi trọng. Phân tích tính khả thi của dự án chủ yếu dựa vào kết quả phân tích đánh giá trên phương diện tài chính của dự án nhưng nguồn số liệu, cơ sở để phân tích chủ yếu được lấy từ các báo cáo của đơn vị vay vốn gửi tới với độ tin cậy không cao, chưa được xác nhận của các cơ quan kiểm toán. Thứ ba: Ngân hàng chưa coi trọng công tác marketing ngân hàng. Các thông tin về thị trường và khách hàng còn thiếu và chưa thường xuyên. Nguyên nhân khách quan. Trước hết hãy xem xét các nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn. Hiện nay khách hàng có nhu cầu vay vốn rất cao nhưng họ rất khó đáp ứng được các tiêu chí của ngân hàng. Không có các dự án khả thi: Khi đi vay vốn ngân hàng, các doanh nghiệp phải có dự án khả thi được xây dựng trên cơ sở khoa học, thông tin đầy đủ, thẫm định và phân tích một cách chính xác. Nhưng trong thực tế một số doanh nghiệp không thể xây dựng dự án trung và dài hạn. Có những doanh nghiệp có ý tưởng làm ăn lớn nhưng không lập được kế hoạch dưới bảng biểu theo yêu cầu của ngân hàng. Cán bộ tín dụng đôi khi phải giúp đỡ người vay, tính toán và lập phương án vay vốn trả nợ. Vì vậy nếu trình độ các cán bộ tín dụng yếu thì chất lượng tín dụng sẻ không tốt. - Doanh nghiệp không có đủ vốn tự có để tham gia dự án. Theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam thì nếu là dự án đầu tư mới thì số vốn tự có của doanh nghiệp tham gia dự án là 40% tổng vốn dự án đầu tư, còn nếu là đầu tư mở rộng sản xuất thì doanh nghiệp phải có 10% tổng vốn đầu tư. Đây là một khó khăn đối với rất nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vì nguồn vốn kinh doanh nhỏ chủ yếu là đi vay. - Doanh nghiệp không đủ tài sản thế chấp hợp pháp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh muốn đi vay phải có tài sản thế chấp đảm bảo vay vốn, phòng ngừa rủi ro khi dự án sản xuất kinh doanh gặp khó khăn ngoài dự kiến, dẫn đến hoạt động kinh doanh không có hiệu quả. Hiện nay chủ yếu các doanh nghiệp thế chấp bằng tài sản cố định hoặc bất động sản nhưng việc xác định giá trị thực tế của các tài sản còn gặp nhiều khó khăn, độ chính xác thấp, các văn bản quy định có liên quan còn một số chồng chéo và mâu thuẫn. Ngoài ra, ngân hàng còn gặp một số khó khăn do các yếu tố khách quan từ môi trường kinh tế và pháp luật gây ra như : Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng tuy đã được cải thiện nhiều nhưng chưa đồng bộ, chưa phù hợp với môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường. Thủ tục và điều kiện cho vay quá rườm rà, phức tạp đã khiến cho ngân hàng phải từ chối nhiều khoản vay vì khách hàng không đáp ứng được các điều kiện vay vốn. Các thủ tục liên quan đến vay vốn chưa đầy đủ. Các cơ quan chụi trách nhiệm cấp chứng thư sở hửu tài sản và quản lý nhà nước đối với thị trường bất động sản chưa thực hiện kịp thời cấp giấy tờ sở hửu cho các chủ sở hửu làm cho việc thế chấp và xử lý tài sản thế chấp ngân hàng khó khăn và phức tạp khi bị ách tắc. Sau khi phân tích và đưa ra các đánh giá về thực trạng tín dung trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Huyện Can Lộc cho thấy những kết quả đạt được cũng như những tồn tại của ngân hàng. Với cách nhìn nhận chủ quan thiên về lý thuyết, phần tiếp của bài viết xin đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Huyện Can Lộc . CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CAN LỘC 3.1.Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Can Lộc. Để tạo môi trường giúp cho khách hàng cải thiện đời sống vật chất có vốn để đầu tư phát triển kinh tế cũng là mục tiêu hoạt động của ngân hàng đến hết năm 2008 và các năm sau đó là “việc mở rộng tín dụng phải đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng đảm bảo an toàn vốn và tăng trưởng”. Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Can Lộc, tiếp tục đẩy mạnh công tác cho vay trung và hạn có chất lượng cao . Chiến lược này cũng dựa trên quan điểm “đầu tư chiều sâu cho doanh nghiệp cũng chính là đầu tư cho tương lai của ngân hàng. Ngân hàng sẻ chú trọng cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ưu tiên cho vay hộ sản xuất trên địa bàn để thực hiện chính sách của nhà nước là nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư trên địa bàn. Mục tiêu cụ thể của ngân hàng sáu tháng cuối năm 2008. Tổng vốn huy động 90 tỷ, huy động tại chổ 65 tỷ tiền gửi kho bạc 30 tỷ. Tổng doanh số cho vay 6 tỷ, doanh số thu nợ 3,6 tỷ. Tổng dư nợ 135 tỷ đạt 100% kế hoạch được giao. 3.2.Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Huyện Can Lộc. 3.2.1. Cải tiên, đa dạng hoá cơ cấu, loại hình cho vay trung và dài hạn. Muốn phát triển và thu hút khách hàng ngân hàng phải có nhiều loại sản phẩm để thoã mãn nhu cầu của nhiều loại khách hàng khác nhau. Đồng thời đa dạng hoá các loại khách hàng cũng giảm rủi ro cho hoạt động ngân hàng. Vì vậy trong thời gian tới chiến lược sản phẩm của NHNo&PTNT Huyện Can Lộc, cần hướng tới những nội dung sau. - Luôn cải tiến và đổi mới các hình thức cho vay, đầu tư cho phù hợp với quá trình biến đổi nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người vay, để thu hút khách hàng, ngoài các hình thức cho vay của ngân hàng, thì ngân hàng cần đa dạng hoá và mở rộng các hình thức cho vay. - Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và những hộ gia đình, cá nhân trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn, đảm bảo an toàn vốn tín dụng bằng cách quán triệt cho cán bộ tín dụng về số lượng khách hàng và số dư nợ. Nhất là trong lĩnh vực cho vay ngoài quốc doanh, ngân hàng còn quá dè giặt trong cho vay. - Đối với quan điểm chính sách và cơ cấu cho vay phù hợp với thực tế. Chuyển đổi cơ cấu đầu tư cho phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội của địa phương. Để thực hiện điều nay trong thời gian tới ngân hàng cần cho vay theo hướng tăng tỷ trọng các ngành sản xuất của địa phương 3.2.2. Thực hiện tốt công tác khách hàng và mở rộng tín dụng. Có thể nói chiến lược khách hàng là chiến lược hàng đầu của mỗi ngân hàng. Vì vậy việc đặt ra chiến lược khách hàng là rất quan trọng. Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho thành công và phát triển của ngân hàng. Vì vậy chiến lược khách hàng cần được dựa trên quan điểm hợp tác kinh doanh ngày càng sâu rộng với khách hàng trên cơ sở lợi ích trước mắt và lâu dài. Xác định bạn hàng chiến lược lâu dài và khẳng định bạn hàng trước mắt để có quan hệ ngày càng chặt chẽ hơn đối với các khách hàng nhất là các khách hàng truyền thống để đạt điều đó ngân hàng cần tiến hàng các công việc sau: - Ngân hàng cần tìm hiểu để phát triển nhu cầu của khách hàng để tạo ra các dịch vụ mà khách hàng cần, thoã mãn nhu cầu của khách hàng là nhiệm vụ của ngân hàng có như vậy thì mới dữ được khách hàng ở lại với ngân hàng mình. - Thực hiện sáu tháng một lần tiến hành phân loại khách hàng theo tiêu thức cụ thể của NHNo&PTNT Việt Nam, phân tích tài chính khách hàng để đánh giá khách hàng đúng thực chất để từ đó có những chính sách tín dụng đối với từng nhóm khách hàng. - Mở rộng và chú trọng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân cá thể sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo đủ điều kiện vay vốn, mở rộng cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên của các cơ quan làm ăn có hiệu quả. thu nhập ổn định “phấn đấu tăng dư nợ cho vay ngoài quốc doanh lên 40%” . đảm an toàn vốn áp dụng linh hoạt cơ chế lãi suất cho vay và phí bảo lãnh. 3.2.3. Nâng cao chất lượng trên cơ sổ nâng cao chất lượng thẫm định dự án đầu tư. Nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, mới bằng các biện pháp như hạn chế và dẫn đến việc đầu tư các khách hàng làm ăn kém hiệu quả trên cơ sở thẫm định, thường xuyên kiểm tra kiểm soát trước trong và sau khi vay. Món vay phải kiểm soát nhiều lần để nắm tình hình và có kế hoạch xử lý thu nợ kịp thời khi có biến động xấu. Muốn hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tin dụng, thì NHNo&PTNT Huyện Can Lộc phải thực hiện đúng và đầy đủ các quy định và quy trình cho vay theo đúng văn bản chế độ tín dụng của ngành cũng như hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam, và các quy định của NHNN Việt Nam về phòng ngừa rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó ngân hàng phải làm tốt công tác thẫm định cho mỗi dự án. Nếu làm tốt công tác này thì rủi ro trong quá trình cho vay sẻ hạn chế đi nhiều. Để làm tốt công tác thẫm định dự án, ngân hàng cần thực hiện tốt những nội dung sau đây: - Phải nâng cao chất lượng thu nhập và xử lý thông tin. Các thông tin phải được kiểm tra tính chính xác kỹ càng trước khi phân tích. Muốn vậy thông tin phải lấy từ nhiều nguồn khác nhau để so sánh đối chiếu. Hiện nay các nguồn thông tin có thể thu thập là từ chính bản thân khách hàng vay vốn, từ hồ sơ lưu trữ của ngân hàng, từ trung tâm thông tin của ngân hàng nhà nước hoặc từ thông tin đại chúng…nói chung thông tin có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng để có thể thu thập lượng thông tin nhiều, nhanh, với tốc độ cao thì ngân hàng phải thu thập thông tin một cách thường xuyên. Đồng thời ngân hàng phải có một bộ phận chuyên thu thập thông tin để lượng thông tin được cập nhật hàng ngày ở tất cả các lĩnh vực. Sau đó mới tiến hành phân loại và lưu trữ, khi nào cần có thể có được ngay. - Ngân hàng nên tiến hành lập phòng hoặc nhóm chuyên trách thẫm định dự án. Để công tác thẫm định đạt hiểu quả cao, ngân hàng có thể quy định đối với những dự án có số vốn lớn hơn một mức nào đó thì phải có một bộ phận chuyên trách thẫm định, như vậy công viêc thẫm định sẻ toàn diện hơn và bao quát hơn. - Nâng cao trình độ cho các cán bộ làm công tác thẫm định: Cần thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho các cán bộ tín dụng, mở các khoá học để phổ biến các văn bản pháp luật mới được ban hành của ngành cũng như của các lĩnh vực cho vay. 3.2.4. Tăng cường kiểm tra tín dụng. Sau khi giải ngân tiền vay xong, ngân hàng thường chỉ chú ý xem nguồn trả nợ từ đâu. Điều này rất nguy hiểm vì ngân hàng sẻ không nắm bắt được thời điểm khi khách hàng gặp trục trặc trong kinh doanh, đến khi phát hiện thì đã quá muộn. Chính điều này đã làm nãy sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi. Do vậy ngân hàng luôn phải đảm bảo nắm chắc được tình hình hoạt động của khách hàng vay vốn cũng như nắm chắc được các khoản cho vay ra đang sử dụng thế nào. Điều này có ý nghĩa quan trọng đến sự an toàn và hiệu quả của các khoản cho vay. Ngân hàng nên yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh kèm theo số tiền trả nợ định kỳ. Các khoản nợ gốc lớn trước khi đến hạn ngân hàng cần có sự nhắc nhở xem liệu khách hàng cò thể trả nợ đúng hạn không. Nếu phát hiện không có khả năng trả nợ thì ngân hàng điều tra ngay và đưa ra các biện pháp kịp thời. Bên cạnh việc kiểm ta khách hàng ngân hàng cần phải kiểm tra, kiểm soát nội bộ một cách thường xuyên, nghiêm túc dựa trên quan điểm phòng chống sai sót. Ngân hàng cần thực hiện kiểm tra việc lập hồ sơ tín dụng đảm bảo tính pháp lý, kiểm tra thời hạn cho vay, thời hạn gia hạn nợ… 3.2.5. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng. Muốn nâng cao chất lượng tín dụng thì một yếu tố không thể thiếu được đó là cán bộ tín dụng. Người cán bộ tín dụng là người có trình độ, am hiểu khách hàng, hiểu biết sâu sắc thực lực tài chính cũng như tiềm năng phát triển của khách hàng. Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải có vốn hiểu biết nhất định về thị trường và lĩnh vực chuyên môn mà khách hàng của mình đang tiến hành sản xuất kinh doanh vì nó liên quan gián tiếp tới chất lượng món vay. Ngân hàng nên phân chia mỗi cán bộ tín dụng phụ trách một mảng cho vay nhất định được chia theo ngành. Tuỳ theo trình độ, năng lực của từng người để ban lãnh đạo phân công công viêc cho phù hợp. Việc chuyên môn hoá như vậy sẻ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng dễ dàng giám sát, sát cánh cùng khách hàng trong vấn đề quản lý vốn. Bên cạnh đó phải chú trọng công tác đào tạo, tuyển dụng cán bộ cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, tổ chức những buổi trao đổi về nghiệp vụ thường xuyên cho cán bộ để học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Cho cán bộ tín dụng củ kèm cặp cán bộ mới. Rà soát lại đội ngủ cán bộ kinh doanh để điều động và bổ sung cán bộ cho phù hợp và đáp ứng được nhiệm vụ kinh doanh trong giai đoạn mới. 3.2.6. Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn Các năm gần đây tỷ lệ nợ quá hạn có giảm dần qua các năm (chiếm 2,65% so với tổng dư nợ năm 2006, 1,6% so với tổng dư nợ năm 2007). Nhưng tỷ lệ này cũng khá cao so với lợi nhuận của ngân hàng. Do các năm qua giá cả lên cao, mặt khác dịch cúm gia cầm tái phát làm ảnh hưởng đến thu nhập của người vay, người vay không có nguồn trả nợ gây khó khăn cho ngân hàng. Ngân hàng không còn cách nào khác là phải có những biện pháp khai thác, đốc thúc, giúp đỡ khách hàng để giảm thiệt hại cho cả hai bên. Ngân hàng đã có những biện pháp sau: - Cơ cấu lại các khoản nợ : Phân tích thực trạng các món nợ quá hạn,nợ tiềm ẩn rủi ro và nợ đã được xử lý rủi ro để từ đó đánh giá được khả năng thu hồi thông qua phân tích nợ có đảm bảo, không có đảm bảo thực trạng tài sản thế chấp có thể xử lý thu hồi nợ phương án xử lý và vận dụng các giải pháp, chính sách của các ban ngành liên quan trong việc xử lý nợ tồn đọng. - Trong một số điều kiện ngân hàng có thể tăng thêm vốn vay đối với các khách hàng. Theo cách này có thể làm tăng rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại khi khách hàng không có khả năng trả nợ. Nhưng xét về lâu dài, nếu chúng ta thấy khách hàng có khả năng duy trì và phát triển kinh doanh, đồng thời họ vẫn có tinh thần hợp tác và có trách nhiệm trả nợ thì ngân hàng bỏ vốn thêm giúp đỡ khách hàng làm ăn có hiệu quả là cách thu hồi vốn tốt nhất. Đây cũng là cách có lợi cho cả hai bên, vừa giúp khách hàng thoát khỏi cảnh khó khăn vừa giúp ngân hàng thu đuợc nợ. - Ngoài ra đối với nhũng khoản vay khó đòi thì ngân hàng cần có quan hệ chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền địa phương, các ban ngành chức năng có liên quan trong việc thu nợ, xử lý nợ, xử lý tài sản đam bảo tiền vay. 3.2.7. Thành lập và đưa vào hoạt động phòng marketing. Hiện nay, NHNo&PTNT Can Lộc chưa thành lập được phòng marketing, để cho hoạt động ngân hàng thuận tiện hơn trong công tác thu hút khách hàng cũng như quảng bá ngân hàng mình cho khách hàng thì việc cần thiết là thành lập phòng marketing của ngân hàng. Nếu như ngân hàng không sớm thành lập phòng marketing thì có khả năng các ngân hàng khác sẻ bằng chiến lược marketing mà lôi cuốn khách hàng của ngân hàng, đây là việc cần được làm ngay không được chậm trễ. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì vai trò của marketing là rất quan trọng trong việc quảng bá và giới thiệu về mình. Chính phòng marketing đã giúp khách hàng hiểu biết hơn về ngân hàng và cac dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, đó là cầu nối giúp ngân hàng đến gần với khách hàng hơn. Do vậy sự hình thành và đi vào hoạt động của phòng marketing của NHNo&PTNT Can Lộc là rất cần thiết, giúp ngân hàng quảng bá được hình ảnh của mình trên thị trường và tư vấn cho khách hàng những điều thực sự cần thiết trong quá trình vay vốn và sử dụng nguồn vốn đã vay. 3.3.Một số kiến nghị với các cơ quan hữu quan. 3.3.1. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo&PTNT Việt Nam cần có các văn bản, chế độ hướng dẫn đầy đủ, kịp thời và chính xác nghiệp vụ tín dụng để làm cơ sở và căn cứ cho các chi nhánh thực hiện nhằm đảm bảo an toàn tín dụng. Đồng thời quy trình tín dụng phải được giảm bớt, thuận tiện cho cả ngân hàng và khách hàng. Các chương trình đào tạo đội ngủ cán bộ tín dụng cần được tổ chức hàng năm về kiến thức pháp luật, về kỷ thuật thẫm định, về marketing… Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại cán bộ ngân hàng mà đặc biệt là cán bộ tín dụng để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng. 3.3.2. Kiến nghị với NHNN. Về cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng. Nhìn chung hệ thống văn bản pháp quy của NHNN về hoạt động tín dụng đã có nhiều điểm mới, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các ngân hàng thương mại, tháo gở phần nào khó khăn, vướng mắc cho các ngân hàng thương mại trong quá trình làm thủ tục thế chấp, cầm cố, bão lãnh bằng tài sản, cho vay và xử lý tài sản đảm bảo để thu nợ. Việc không ngừng hoàn thiện các văn bản pháp luật nói trên đã tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động tín dụng có hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, một số quy định trong các văn bản pháp luật về đảm bảo tiền vay và quy chế cho vay vẫn chưa sát với tình hình thực tế và chưa phù hợp các văn bản pháp luật mới ban hành. Ngân hàng nhà nước cần nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện các cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng trên cơ sở đam bảo tính đồng bộ, thống nhất cũng như tính pháp lý để tạo điều kiện cho công tác tín dụng tại các ngân hàng thương mại được an toàn và hiệu quả hơn. 3.3.3. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành có liên quan. Muốn phát triển công tác tín dụng trung và dài hạn thì một yêu cầu đặt ra trong thời gian tới là phải tạo lập được môi trường kinh tế và pháp lý đầy đủ và đồng bộ để hỗ trợ hoạt động kinh doanh tiền tệ theo hướng: - Tăng cường khả năng tài chính cho các khách hàng trong tất cả các thành phần kinh tế bằng cách cấp vốn lưu động. Chấn chỉnh việc chấp hành chế độ kế toán và quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp.Tổ chức kiểm tra buộc các doanh nghiệp tiến hành hoạch toán đúng theo Pháp lệnh hoạch toán kế toán và thống kê, đảm bảo số liệu chính xác,trung thực và kịp thời. Nhằm giúp cho các ngân hàng có được các thông tin tài chính để phân tích tín dụng được chính xác. - Nhà nước cần có các biện pháp quản lý nghiêm ngặt và xuất nhập khẩu. Trước hết đảm bảo cân đối, tránh cho nhập tràn lan hoặc quá hạn chế gây ra những biện động trên thị trường. Đồng thời, chính sách xuất nhập khẩu phải mang tính ổn định lâu dài, tránh tình trạng khi vốn tín dụng đã đầu tư cho các dự án sản xuất hàng xuất khẩu chưa kịp thu hồi thì lại có sự thay đổi chính sách, khiến nợ của ngân hàng không thu hồi được. - Cần chấn chỉnh hoạt động của các cấp có thẫm quyền duyệt dự án theo hướng nâng cao trách nhiệm hơn nữa đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tránh tình trạng các dự án được duyệt thiếu căn cứ khoa học, không thực tiễn nên không phát huy được hiệu quả, hoạt động bị đình đốn, lãng phí hàng ngàn tỷ đồng, nợ ngân hàng không trả được. Nhà nước phải tôn trọng quyền độc lập tự chủ trong kinh doanh của ngân hàng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa các ngân hàng thương mại. Vốn tự có của các ngân hàng thương mại nhà nước còn quá nhỏ so với quy mô hoạt động ngày càng mở rộng và phát triển của ngân hàng cũng như nền kinh tế. Nhà nước cần có các biện pháp để giải quyết vấn đề này. 3.3.4. Kiến nghị với NHNo&PTNT Hà Tĩnh. Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Can Lộc hoạt động trên địa bàn rộng ( tới 32 xã ) việc đi lại và tiếp xúc với khách hàng gặp nhiều khó khăn, trình độ của nhiều khách hàng còn nhiều hạn chế nên việc thiếu nhân viên làm cho ngân hàng không phục vụ khách hàng đến nơi đến chốn, để khắc phục nhược điểm đó NHNo&PTNT Hà Tĩnh cần tuyển dụng và phân bổ nhân viên đầy đủ với quy định, tiến hành chỉ đạo, giám sát công tác khen thưởng, kỷ luật đối với ngân hàng cấp dưới, phải đề ra giải pháp khen thưởng, kỷ luật thích đáng, tránh trường hợp vi phạm thì kỷ luật mạnh còn cán bộ có thành tích tốt thì lại không được khen thưởng hoặc khen thưởng chưa thích đáng. NHNo&PTNT Hà Tĩnh tạo điều hiện hỗ trợ thêm vốn cho NHNo&PTNT Huyện Can Lộc nói riêng và ngân hàng cấp dưới trong toàn tĩnh nói chung, tích cực chỉ đạo phối hợp ngân hàng cấp dưới thành lập phòng marketing và đưa phòng vào hoạt động tại các ngân hàng trong tĩnh. Giúp đỡ ngân hàng cấp dưới tổ chức nhiều lớp tập huấn nghiệp vụ: Tín dụng , kế toán, ngân quỹ thanh tra kiểm soát nội bộ, tin học ứng dụng. Đồng thời thường xuyên tổ chức các cuộc thi cán bộ ngân hàng giỏi trong tĩnh, nhằm giúp cán bộ các phòng trong toàn tĩnh có dịp giao lưu học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong công tác cũng như trong cuộc sống. KẾT LUẬN Ngân hàng muốn tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường ngân hàng cần phải đảm bảo hoạt động của mình vừa an toàn vừa hiệu quả. Nâng cao năng lực hoạt động phát triển ổn định không chỉ là mong muốn của NHNo&PTNT Huyện Can Lộc mà của các ngân hàng thương mại nói chung và cũng là mong muốn của đảng và nhà nước ta nói chung. Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập tư lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất, trong đó tín dụng trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về quy mô cũng như khối lượng. Đối với NHNo&PTNT Huyện Can Lộc đã xác định được tầm quan trọng của tín dụng trung và dài hạn nên hoạt động này đã được ban lãnh đạo khơi tăng nhiều biện phát hữu hiệu, năng động trong việc tổ chức vay vốn thông qua mạng lưới tổ vay vốn. Nâng cao về số lượng, chất lượng nhằm chuyển tải vốn kịp thời nhu cầu vay vốn, trả nợ, trả lãi một cách đầy đủ làm tốt công tác thu nợ tại xã được ổn định mang tính xã hội hoá ngân hàng trong nông thôn. Ngoài ra ngân hàng còn thường xuyên tổ chức công tác kiểm tra để nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo chế độ tài chính theo quy định của nhà nước và của ngành. Ngày nay khi nền kinh tế hội nhập, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỷ thuật, để tồn tại và đứng vững thì nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao. Cho nên NHNo&PTNT Huyện Can Lộc cầ phải nhấn mạnh vai trò tín dụng trung và dài hạn, vì trên địa bàn khả năng tích luỹ vốn của các doanh nghiệp chưa cao. Vì tất cả những lý do đó NHNo&PTNT Huyện Can Lộc cần phải nghiên cứu và hiểu một cách cẵn kẽ về loại hình tín dụng này để có thể vận hành và quản lý nó có hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Feredrics.Miskin, tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính NXB: Khoa học và kỷ thuật năm 1994. 2.Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ TS: Nguyễn Hữu Tài.NXB thống kê Hà Nội năm 2000 3.Peter Rose, quản trị ngân hàng thương mại, NXB tài chính. 4. Luật các tổ chức tín dụng của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 5.Quy chế cho vay, bảo lảnh, cho thuê do ngân hàng nhà nước việt nam ban hành. 6.E.W Reed & E.K.Gill, ngân hàng thương mại, NXB TPHCM,1993. 7.Báo cáo thường niên của NHNo&PTNT Huyện Can Lộc trong 3 năm từ 2005 đến năm 2007. 8.Ngân hàng thương mại của PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hà, NXB: Đại học kinh tế quốc dân, năm 2007. 9. Các trang web: www.hapi.gov.vn www.vnexpress.com.vn www.vneconomy.com.vn CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. NHNN : Ngân hàng nhà nước. NHTW : Ngân hàng trung ương. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28936.doc
Tài liệu liên quan