Chuyên đề Giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không

Với xu thế phát triển hiện nay, việc giảm chi phí kinh doanh không còn chỉ là vấn đề quam tâm của doanh nghiệp sản xuất mà nó đã trở thành vấn đề được doanh nghiệp thương mại chú ý tới và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex cũng không là một ngoại lệ. Là một đơn vị kinh doanh trong ngành Hàng không - một ngành kinh tế kỹ thuật then chốt của đất nước, Công ty cần nỗ lực hơn nữa đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, bảo đảm cung cấp đầy đủ, đáp ứng kịp thời nhu cầu của Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Để tồn tại và phát triển, khẳng định vị trí trên chặng đường kinh doanh cạnh tranh đầy khốc liệt Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex phải luôn nỗ lực không ngừng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tạo dựng một hình ảnh vững chắc trong lòng khách hàng. Muốn làm được điều này thì Công ty phải từng bước hạ chi phí kinh doanh xuống mức thấp nhất, từ đó giảm giá hàng bán thu hút khách hàng mà vẫn không ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty. Thông qua đề tài này em muốn nêu lên vấn đề quản trị chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp thương mại. Những nội dung và biện pháp được nêu trên đây có thể áp dụng cho mọi doanh nghiệp thương mai đang kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu để mang lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động kinh doanh của mình, Do thời gian và còn hạn chế về nhận thức nên đề tài sẽ còn có những mặt thiếu sót và vướng mắc. Kính mong được sự nhận xét và ghóp ý của các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn thiện Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Hoàng Đức Thân và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.

doc86 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
do bên xuất khẩu mua cho hàng hoá. Việc này sẽ rất bất lợi cho công ty, bởi bên xuất khẩu sẽ mua loai bảo hiểm với chi phí bảo hiểm thấp nhất cùng những điều kiện bảo hiểm tối thiểu. 2.3 Đánh giá thực trạng tình hình giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 2.3.1 Những kết quả đạt được của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Từng bước nhận thức được sự cần thiết phải giảm chi phí kinh doanh để nâng cao lợi nhuận, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex đã có những kết quả bước đầu trong việc giảm đi những chi phí không cần thiết. Chi phí cho vốn hàng, vật tư đã giảm đáng kể trong khi chất lượng hàng hoá không thay đổi. Có được kết quả này là do Công ty không ngừng mở rộng hoạt động nghiên cứu, phát triển thị trường để tìm ra những sản phẩm thay thế, những nhà cung ứng nguồn hàng mới với giá cả cạnh tranh và các điều kiện mua bán thuận lợi hơn cho Công ty. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex đã hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Tổng công ty Hàng không giao cho, cung cấp đẩy đủ trang thiết bị máy móc với chất lượng đảm bảo. Không những kinh doanh có lãi, mà còn cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Công ty đã nắm bắt được các nhu cầu trong và ngoài nước, bắt đầu có sự chủ động tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm thị trường và đáp ứng các tiêu chuẩn cao về hàng hóa Nhờ có giá cả hợp lý, các dịch vụ hoàn hảo và phương pháp giao nhận hàng hoá thuận tiện, mặc dù phải cạnh tranh với một số Công ty được phép xuất khẩu trực tiếp khác, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex vẫn luôn có được các hợp đồng uỷ thác của ngành Hàng không. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác, Công ty cũng thu được nhiều phí uỷ thác qua các hợp đồng đó. Với hình thức xuất nhập khẩu uỷ thác, Công ty đã tiết kiệm được rất nhiều chi phí kinh doanh, mang lại lợi nhuận cho Công ty. Doanh số các mặt hàng tự kinh doanh ngày càng tăng lên tạo đà thuận lợi để Công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình. Với định hướng phát triển nền kinh tế mở với các nền kinh tế khác trên thế giới, Nhà nước ta có nhiều chính sách ưu tiên cho việc nhập khẩu máy móc thiết bị để tranh thủ tới mức cao nhất nguồn kỹ thuật công nghệ tiên tiến của nước ngoài nhằm thúc đẩy ngành kinh tế trong nước phát triển. Trong thời gian qua, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex đã tiến hành nhập khẩu máy móc từ nhiều nước khác nhau trên thế giới, thị trường của Công ty không ngừng được mở rộng tạo mối quan hệ bạn hàng lâu dài với nhiều nước. Một số thị trường trọng điểm của Công ty là Pháp, Đức, Liên Xô. Đây là các quốc gia có nền công nghiệp Hàng không phát triển cao, có tiềm lực kinh tế, khoa học phát triển. Việc nhập khẩu máy móc thiết bị chuyên ngành Hàng không ở các nước này khiến Công ty có thể an tâm về chất lượng cũng như đảm bảo phù hợp với sự phát triển không ngừng của ngành Hàng không thế giới. Thành tựu đáng kể nhất của Công ty là từng bước giảm dần các chi phí quản lý hành chính, tinh giảm gọn nhẹ mà vẫn đạt được hiệu quả trong kinh doanh Việc đầu tư nghiên cứu thị trường tiêu thụ trong nước cùng thị trường nguồn hàng ở nước ngoài một cách kỹ lưỡng và cẩn thận đã giúp Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex tránh được những rủi ro, tổn thất không đáng có trong kinh doanh, tiết kiệm được chi phí bảo hiểm và các chi phí bằng tiền khác. 2.3.1 Những hạn chế và nguyên nhân của giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Mặc dù là một Công ty cổ phần nhưng Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex vẫn còn mang nặng những tư tưởng cũ, những dư âm của một Công ty Nhà nước với những thủ tục hành chính rườm rà. Chính vì vậy chi phí quản lý hành chính của Công ty rất cao. Việc này vừa gây lãng phí nguồn lực, vừa không hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Có những bộ phận, nhân viên kinh doanh lớn hơn so với khối lượng công việc cần giải quyết. Trong khi đó Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex vẫn không có một bộ phận phòng ban nào chuyên trách vấn đề Marketing của Công ty. Chi phí cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cao thường xuyên vượt kế hoạch đề ra. Bảng15 : Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch của chi phí kinh doanh Đơn vị: 1000đ Năm Thực hiện Kế hoạch Chênh lệch % So sánh 2003 54.354.214 42.609.431 -11.744783 127,56 2004 56.477.155 50.091.324 -6.385.831 112,75 2005 60.099.276 55.936.450 -4.162.826 107,44 2006 65.995.566 59.201.735 -6.793.831 111,48 Nguồn: Phòng kế toán Sự vượt mức trong chi phí kinh doanh thể hiện rất nhiều vấn đề. Chi phí kinh doanh khi thực hiện tăng lên làm cho lợi nhuận giảm rõ rệt. Những khoản chi phí tăng lên ngoài kế hoạch làm ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex. Năm 2003 chi phí kinh doanh khi thực hiện tăng 27,67%, năm 2004 là 12,75%, năm 2005 là 7,44% và năm 2006 là 11,48%. Năm 2003 chi phí kinh doanh tăng nhiều nhất, nguyên nhân là do chi phí mua hàng tăng đột ngột so với năm 2002, công tác xây dựng kế hoạch đã không dự báo hết được những biến đổi trong kinh doanh dẫn tới kế hoạch chi phí đã không chính xác được. Từ 2004 –2006 chi phí kinh doanh vẫn liên tục tăng bởi khối lượng hàng hoá mà Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không nhập khẩu tăng lên nên kéo theo các khoản chi phí cũng tăng theo. Thêm vào đó việc Tổng công ty Hàng không đặt hàng thường chỉ định luôn hãng cung cấp nguồn hàng cũng gây khó khăn trở ngại lớn cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không trong việc đàm phán để ký kết các hợp đồng mua bán. Việc Công ty chỉ được thương thuyết, mua hàng của một hãng hàng không nào đó thường bị ép giá hoặc phải mua với các điều kiện không mấy thuận lợi cùng phương thức thanh toán mang lại nhiều rủi ro cho Công ty. Đây cũng chính là nguyên nhân làm cho giá vốn hàng hoá rất cao, chi cho tiền vốn mua hàng là rất lớn. Cách thức thanh toán thường là trả ngay nên Công ty sẽ rơi vào tình trạng thiếu vốn kinh doanh hoặc không đủ nguồn lực để đầu tư vào những hoạt động kinh doanh khác. Do kinh doanh trong môi trường quốc tế với nhiều biến động và rủi ro không thể nào lường trước được nên chi phí chi bảo hiểm hàng hoá lớn. Để giảm chi phí này Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex cần phải nghiên cứu thị trường để có được những thông tin chính xác giúp ban lãnh đạo có được những quyết định sáng suốt. CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NHẰM GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG 3.1 Phương hướng kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không. 3.1.1 Thuận lợi và khó khăn của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 3.1.1.1 Thuận lợi Từ khi thành lập đến nay, mặc dù đã trải qua rất nhiều khó khăn nhưng công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Tổng công ty hàng không giao cho. Bên cạnh đó còn mở rộng phạm vi hoạt động, mở rộng thị trường, mở rộng mặt hàng kinh doanh, tăng uy tín và có lãi, góp phần làm cho đời sống cán bộ công nhân viên được ổn định và nâng cao. Từ một doanh nghiệp nhà nước khi chuyển sang cơ chế thị trường với sự cạnh tranh quyết liệt, bằng sự nỗ lực của mình Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex đã có những bước chuyển đổi đáng kể để phù hợp với cơ chế mới.Đặc biệt với việc cổ phần hoá công ty vào năm 2005 đã mang lại diện mạo mới cho công ty, công ty đã được tự chủ hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, tìm ra những hướng đi mới cho sự phát triển của công ty. Cụ thể là: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm đều tăng lên, công ty đã có một đường lối chính sách hợp lý, tinh thần trách nhiệm cao, ban lãnh đạo đã có sự thống nhất từ trên xuống trong việc điều hành sản xuất kinh doanh. Chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh, hoàn thành các nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước. Chế độ quản lý tài chính dần được hoàn thiện, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động. Công ty đã có những bước đầu tư đáng kể trong việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, có kế hoạch và bước đi phù hợp trong từng giai đoạn phát triển của mình. Với công nhân viên, có sự thưởng phạt nghiêm minh, kịp thời động viên vật chất cũng như tinh thần đối với người lao động. Tạo môi trường làm việc thuận lợi để cá nhân có thể phát huy hết năng lực làm việc của mình. Đối với bạn hàng, từng bước củng cố uy tín, mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh với tiêu chí quan hệ hợp tác lâu dài đôi bên cùng có lợi. Nhờ đó mà Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex đã đứng vững trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Không ngừng nâng cao và hoàn thiện nghiệp vụ, xuất nhập khẩu những mặt hàng đúng theo yêu cầu của khách hàng với những chi phí tối ưu trong từng hoạt động kinh doanh, tạo niềm tin lâu dài với đối tác. 3.1.1.2 Khó khăn Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường với môi trường cạnh tranh gay gắt, trên thị trường xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh của công ty như: PETECHIM, MACHINO, TECNOIMPORT… việc kinh doanh đã trở lên khó khăn hơn, nhiều hợp đồng công ty đã mất đi do không đủ năng lực về tài chính để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Theo dự kiến của năm 2000, giá trị những hợp đồng thuộc chuyên ngành hàng không sẽ mất đi trong thời gian tới là 30-40%. Trước vấn đề này đòi hỏi công ty phải cố gắng tiếp tục khẳng định vị trí của mình trên thị trường hàng không Việt Nam. Các nhu cầu về hàng hoá xuất nhập khẩu chủ yếu là do khách hàng tự tìm đến công ty, điều này khẳng định uy tín của công ty trên thị trường nhưng cũng thể hiện sự không chủ động trong tìm kiếm bạn hàng, phụ thuộc vào đối tác. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex vẫn chưa có những quan tâm đúng mức đối với hình thức tạm nhập, tái xuất. Bởi Việt Nam có lợi thế rất lớn về địa lý, thuận lợi cho giao lưu buôn bán. Đây là hình thức nhập khẩu rất có triển vọng . Mặc dù, công ty đã chứng tỏ ưu thế hơn hẳn so với các công ty nhập khẩu khác, tiết kiệm được hàng chục triệu đơn vị ngoại tệ cho các đơn vị uỷ thác và Nhà nước. Tuy nhiên, mối quan hệ mà công ty có chủ yếu là mối quan hệ gián tiếp thông qua vác văn phòng đại diện ở nước ngoài. Do vậy, việc đàm phán và kí kết hợp đồng bị kéo dài, giá cả của hợp đồngcao, chịu nhiều chi phí dịch vụ. Khi có tranh chấp, khiếu nại thì công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn để giải quyết. Hoạt động marketing của công ty chưa được quan tâm đúng mức, điều này thể hiện công ty chưa có bộ phận chuyên trách đặc biệt. Điều này làm cho hoạt động của AIRMEX chưa được khuyếch trương, sự hiểu biết thị trường không được chặt chẽ, không do tính hệ thống và làm mất đi nhiều cơ hội kinh doanh của công ty. Đội ngũ nhân viên của công ty vẫn còn ít, mặt khác chưa có nhiều khoá đào tạo thường xuyên để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho những thành phần kế thừa 3.1.2 Mục tiêu Với một doanh nghiệp bất kỳ, dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại thì mục tiều hàng đầu và quan trọng nhất là hoạt động kinh doanh phải đem lại lợi nhuận. Chỉ khi kinh doanh có lợi nhuận thì mới đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại, mở rộng quy mô và phát triển kinh doanh được. Vốn kinh doanh là một trong những vấn đề cần sớm được giải quyết đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ở nước ta hiện nay nói chung và đối với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không nói riêng. Thông thường các doanh nghiệp chỉ có thể huy động được khoảng 70 – 80% vốn dành cho hoạt động kinh doanh của mình trong khi có thể huy động thêm từ rất nhiều các nguồn “nội lực” để bổ xung thêm cho nguồn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp. Đó có thể là cổ phần hoá doanh nghiệp, huy động từ chính bạn hàng, đối tác kinh doanh truyền thống của Công ty. Kinh doanh an toàn cũng là mục tiêu mà tất cả các doanh nghiệp cũng đang hướng tới đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường khi mà cạnh tranh, môi trường kinh doanh thường có những biến động to lớn và nhanh chóng mà nhiều dự đoán cũng không thể tính toán hết. Những biến động gây bất bợi cho hoạt động kinh doanh thương mại của Công ty như mâu thuẫn về chính trị, những thay đổi về chính sách kinh tế của Chính phủ như thuế quan, rào cản phi thuế, lạm phát, những thay đổi về pháp luật…Rủi ro còn tiềm ẩn cả trong môi trường tác nghiệp như sự thay đổi về mặt hàng, giá cả, chính sách của người cung ứng, sự thay đổi về thị hiếu của khách hàng, sự xuất hiện của đối thủ tiềm ẩn có nguồn lực và kinh nghiệm kinh doanh mạnh hơn, sự đe doạ của hàng hoá thay thế, hàng hoá bổ xung. Tất cả những biến động trên sẽ gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty đòi hỏi Công ty khi đầu tư mới vào một thị trường nào đó phải đặt mục tiêu an toàn trong kinh doanh. Hoạt động của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không không chỉ dừng lại ở phạm vi trong nước mà còn vươn r thị trường thế giới, cho nên ngoải mục tiêu lợi nhuận, Ban lãnh đạo Công ty luôn phải chú trọng đến mục tiêu an toàn, có như vậy Công ty mới đảm bảo tránh được rủi ro và nhưng thiệt hại lớn không đáng có do sơ suất hoặc do không nghiên cứu và nắm vững thị trường. Với phương châm kinh doanh: “ Kinh doanh phải có lợi nhuận và đảm bảo an toàn”, Công ty luôn phải dựa trên cơ sở đánh giá, phân tích thông tin thhị trường để đưa ra những quyết định sáng suốt, không liều lĩnh. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, trên thị trường có nhiều doanh nghiệp cung ứng hànghoá, cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi Công ty phải thu hút được nhiều khách hàng và khách hàng tương lai, không ngừng mở rộng thị trường và tăng thị phần của mình. Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu thì vấn đề uy tín là quan trọng hàng đầu. Uy tín của Công ty được coi là một tài sản vô hình đem lại giá trị to lớn cho Công ty trong hoạt động kinh doanh trên thị trường trong nước và thị trường thế giới. Nếu đánh mất uy tín thì dù có nhập khẩu được hàng hoá, sản phẩm tốt đến đâu chăng nữa thì cũng mất dần khách hàng đến với doanh nghiệp. Trong những năm qua, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không đã gây dựng được một chỗ đứng, một hình ảnh tốt đẹp đối với khách hàng cũng như đối tác làm ăn. Tuy nhiên để duy trì và nâng cao uy tín là điều hết sức khó khăn, đặc biệt khi có rất nhiều các doanh nghiệp cung ứng những sản phẩm tương tự. Để thực hiện mục tiêu này và để tự khẳng định hình ảnh của Công ty với bạn hàng trong nước cũng như bạn hàng quốc tế, Công ty đảm bảo thực hiện đúng, nghiêm túc, đầy đủ và chính xác các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng. Không ngừng nâng cao tính tổ chức kỷ luật đối với đội ngũ cán bộ, công nhân viên đặc biệt là những cán bộ tham gia trực tiếp vào quá trình kiểm tra, kiểm soát những mặt hàng xuất nhập khẩu. Đó là 3 mục tiêu chung mà bất kỳ một doanh nghiệp kinh hoạt động kinh doanh nào cũng hướng tới. Đối với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex ngoài ba mục tiêu trên, Công ty còn hướng tới những mục tiêu cụ thể sau: Bảng16 : Kế hoạch kim ngạch XNK trực tiếp năm 2007 Công ty XNK Hàng không Đơn vị:1000USD TT Nội dung Thị trường Kế hoạch 2007 I Xuất khẩu 1500 1 Gạo Nga,Mỹ, EU 900 2 Bao bì Nga 600 II Nhập khẩu 55000 1 Phụ tùng máy bay 48000 Phụ tùng máy bay Airbus EU,Mỹ,Asean 21000 Phụ tùng máy bay Booing Mỹ, EU, Đài Loan 16500 Dụng cụ hàng hóa phục vụ EU, Mỹ,TQ,Asean 9500 hành khách Phụ tùng máy bay ATR -7 EU, Mỹ 140 Phụ tùng máy bay FOKER EU, Mỹ 860 2 Thiết bị trạm xưởng 2500 Vật tư, phụ tùng Mỹ, EU, Nhật 1300 Thiết bị và dụng cụ khác Hàn Quốc,Hồng Kông 1200 3 Kinh doanh khác 4500 Thiết bị vật tư khác Asean, Trung Quốc 2400 Phụ tùng máy bay trực thăng Nga 900 Ô tô Hàn Quốc,EU 1200 Tổng kim ngạch XNK 56500 Nguồn: Phòng Kế Hoạch 3.1.3 Phương hướng kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Hàng không Phương hướng kinh doanh của Công ty là những kế hoạch ngắn hạn, dài hạn làm định hướng cho hoạt động kinh doanh của Công ty trong một khoảng thời gian nhất định. Những định hướng của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex trong thời gian tới như sau: Theo kết quả phân tích thực trạng kinh doanh ta thấy Công ty cần tập trung vào những giải pháp giảm chi phí kinh doanh đặc biệt là chi phí vật tư, vốn hàng và chi phí lưu thông Trong nội bộ Công ty, các Công ty chi nhánh sẽ hợp tác với nhau để phân công, hỗ trợ bổ xung cho nhau trong đầu tư và phát triển hoạt động kinh doanh và phát triển hệ thống phân phối. Công ty thường xuyên tổ chức nghiên cứu thị trường để nắm bắt thông tin về đặc điểm nhu cầu khách hàng trong và ngoài nước. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex xác định thế mạnh để xác định các đặc trưng nổi bật của hàng hoá nhập khẩu, chú trọng kết hợp với kinh tế quốc phòng. Chú trọng xúc tiến bán hàng như: Quảng cáo, truyền hình, chào hàng để làm sao có được những hợp đồng có giá trị từ khách hàng Cố gắng tập trung khai thác các tiềm năng của thị trường cả trong nước và ngoài nước. Mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cả về chiều rộng lẫn chiều sâu một cách hợp lý sao cho đạt hiệu quả ở mức tối đa. Phương hướng của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex trong giai đoạn năm 2005 – 2010 phấn đấu kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 1.000.000 nghìn USD. Mở rộng thị trường nhập khẩu ra các thị trường Châu Á, điểm hình như Nhật Bản, Trung Quốc, Singapo, Hàn Quốc. Đó là thị trường mới khai thác nhưng cũng đã mang lại nhiều hiệu quả. Việc mua thiết bị ở các quốc gia này thường làm giảm chi phí vận tải do quãng đường vận chuyển được rút ngắn và giá cả thường cạnh tranh hơn bởi đây là giai đoạn các quốc gia theo sau này đang tìm chỗ đứng trên thị trường. 3.2 Một số biện pháp giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 3.2.1 Biện pháp giảm chi phí mua hàng của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Để giảm chi phí mua hàng cần phải giảm từng chi phí khoản mục phục vụ cho công tác mua hàng. Đó là: Chi phí nghiên cứu nhu cầu hàng hoá của khách hàng, chi phí nghiên cứu thị trường nguồn hàng, chi phí giao dịch ký kết hợp đồng và cuối cùng là chi phí cho vật tư, vốn hàng. Thực chất của vấn đề chính là việc nghiên cứu thị trường, giá cả hàng hoá thế giới và lựa chọn bạn hàng cung ứng nguồn hàng. Kinh doanh trên thị trường quốc tế về thương mại, dịch vụ có sự khác biệt cơ bản với kinh doanh trên thị trường nội địa. Hoạt động kinh doanh buôn bán hàng hoá vượt khỏi phạm vi quốc gia, nghĩa là doanh nghiệp mua hàng hoá của một nước để bán cho nước khác. Thị trường quốc tế có sự khác biệt với môi trường trong nước về ngôn ngữ, về văn hoá, về phong tục, tập quán… Kinh doanh trên thị trường quốc tế phải sử dụng các đồng tiền ở các quốc gia khác nhau cho nên nó gắn liền với hoạt động thanh toán quốc tế và các rủi ro thường gặp phải trong thanh toán. Vậy tại sao một Công ty lại phải chịu những phiền phức đi mua hàng hoá dịch vụ ở các nước có sự khác biệt về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, nền văn hoá, luật pháp…để về bán trong nướcc mình hoặc xuất khẩu sang nước thứ ba. Có rất nhiều lý do để giải thích cho luận điểm trên mà nguồn gốc sâu xa của nó xuất phát từ lợi thế tuyệt đối của quốc gia này so với các quốc gia khác. Một người, một doanh nghiệp không thể làm ra mọi sản phẩm, dịch vụ. Chúng ta chỉ có thể sản xuất ra một hoặc một vài sản phẩm thật tốt, thật tiện ích, giá thật cạnh tranh rồi dùng sản phẩm đó để đổi lấy các sản phẩm khác. Mỗi nước cũng không nhất thiết cần phải sản xuất được tất cả các sản phẩm mà người dân nước đó cần mà thay vào đó nên sản xuất những sản phẩm mà quốc gia đó có nguồn lực phù hợp. Nếu một quốc gia hay một người nào đó tự làm lấy được tất cả và không tao đổi với các nước khác chúng ta sẽ không có những sản phẩm tốt nhất, đẹp nhất, độc đáo, hiện đại và rẻ nhất. Đó chính là sự chuyên môn hoá, phân công lao động vượt qua khỏi phạm vi biên giới quốc gia. Ngày nay, nhiều doanh nghiệp trên thế giới cũng như trong nước đã biết hướng đến chiến lược toàn cầu bằng phương thức đưa hàng loạt các sản phẩm tiêu chuẩn hoá, chất lượng cao được tiếp thị bằng cung cách như nhau trên khắp thị trường thế giới. Với cách làm như vậy, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế đã vượt qua những khác biệt quốc gia và khu vực để đến các vùng có cùng nhu cầu. Để kinh doanh thành công trên thị trường quốc tế Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex cần xây dựng những chiến lược kinh doanh cụ thể khi gia nhập thị trường quốc tế. Một là: Xây dựng chiến lược biến thái theo quốc gia. Chiến lược cạnh tranh này dựa trên sự thừa nhận rằng: thị trường giữa các quốc gia luôn có sự khác biệt khá lớn về môi trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp, nền văn hoá, ngôn ngữ, phong tục tập quán tiêu dùng khác nhau.Một số nhà kinh doanh quốc tế đã đúc kết ra được một kinh nghiệm rằng: một kế hoạch kinh doanh hoàn hảo đã được chuẩn bị hết sức chu đáo theo phong cách quản trị phương Tây có thể không thực hiện được thành công ở một số quốc gia phương Đông. Bởi các nước ở phương Đông có những suy nghĩ, dự tính cũng như cung cách điều hành doanh nghiệp khác cung cách điều hành phương Tây. Những cuộc thương thuyết với đối tác mất nhiều thời gian hơn dự tính, có nhiều sự can thiệp của cáo tổ chức, cơ quan địa phương. Sự quyết định chậm trễ cùng những thủ tục hành chính rườm rà khi thực hiện được một quyết định kinh doanh. Để giải quyết sự khác biệt này, nhiều công ty đã tuyển dụng những nhà quản trị tài giỏi là người địa phương để quản trị những chi nhánh hoặc công ty của họ với những chuẩn mực cao do văn phòng trung tâm đề ra và cách làm này đã mang lại nhiều thành công trên thị trường quốc tế. Thứ hai: Xây dựng chiến lược phù hợp với thị trường thế giới Khi xây dựng được chiến lược này tức là doanh nghiệp đã thực hiện được một chiến lược cạnh tranh tập trung. Khi kinh doanh những sản phẩm được tiêu chuẩn hoá rất cao công ty nên áp dụng chiến lược toàn cầu. Nhờ sự phát triển của các thông tin liên lạc, những phương tiện giao thông với tốc độ cao và sự mở cửa hội nhập khu vực quốc tế đã tạo điều kiện cho sự hội tụ thị hiếu và nhu cầu khách hàng từ các quốc gia khác nhau. Sự ưa chuộng của cả thế giới về những sản phẩm như ti vi màu, điện thoại di động, đầu kỹ thuật số… chứng tỏ khuynh hướng đồng nhất tiêu dùng ngày càng gia tăng trên thị trường toàn cầu. Đầu tư nghiên cứu thị trường là nghiên cứu nhu cầu cụ thể của khách hàng về số lượng, chất lượng, chủng loại quy cách, thời điểm cần hàng hoá dịch vụ, nghiên cứu hành vi mua sắm của khách hàng để đưa ra thị trường những hàng hoá, dịch vụ phù hợp. Đối với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không việc nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới có ý nghĩa rất quan trọng trơng việc phát triển và nâng cao hiệu quả các quan hệ kinh tế của Công ty. Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới cần nghiên cứu toàn bộ quá trình tái sản xuất của một ngành sản xuất hàng hoá có nghĩa là không chỉ nghiên cứu ở lĩnh vực lưu thông mà còn cả lĩnh vực sản xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hóa. Khi nghiên cứu thị trường Công ty phải trả lời được các câu hỏi: Tổng cầu và cầu hướng vào doanh nghiệp là bao nhiêu? Tổng cung và khả năng cung ứng của doanh nghiệp thế nào? Nghiên cứu giá cả, dung lượng thị trường, để tìm ra nhà cung ứng nguồn hàng tốt nhất. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và các chiến thuật kinh doanh cho từng giai đoạn để đạt mục tiêu đề ra. Công ty cần nắm bắt nhanh chóng nhu cầu của thị trường, sau đó xem xét tiềm lực của bản thân về khả năng cung ứng sản phẩm. Phải nghiên cứu đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán. Việc làm này ghóp phần cung cấp những thông tin mới và hữu ích, giúp cho Công ty ra quyết định kịp thời, nhanh chóng chớp lấy cơ hội hấp dẫn nhất. Tại sao phải nghiên cứu thị trường? Nghiên cứu thị trường không phải để đấy mà phải dùng kết quả đó để phát triển thị trường. Hay nói cách khác đấy là tổng hợp các biện pháp của Công ty nhằm đưa khối lượng sản phẩm kinh doanh đạt mức tối đa, mở rộng quy mô kinh doanh, tăng thêm lợi nhuận, và nâng cao uy tín củadoanh nghiệp trên thị trường. Với doanh nghiệp thương mại phát triển thị trường lại càng trở nên quan trọng và cần thiết. Ba là: Phát triển sản phẩm Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không chỉ kinh doanh chủ yếu các thiết bị phục vụ ngành Hàng không trong khi còn rất nhiều mặt hàng, sản phẩm mà Công ty có nguồn lực phù hợp. Phát triển sản phẩm hoàn toàn mới cả về công năng và giá trị sử dụng. Với doanh nghiệp sản xuất là nghiên cứu và chế tạo sản phẩm mới còn với doanh nghiệp thương mại là tìm ra những sản phẩm mới gợi mở và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Khi Công ty kinh doanh những sản phẩm mới hoàn toàn đòi hỏi phải có một sự đầu tư kỹ lưỡng về quảng cáo, xúc tiến bán hàng, về phân phối sản phẩm đó ra sao, phân phối vào thị trường mới hay chia sẻ kênh phân phối với thị trường hiện tại, cuối cùng là phải đương đầu với những thử thách mới cùng sự phản ứng tiêu dùng từ phía khách hàng. Phát triển sản phẩm cải tiến, hoàn thiện sản phẩm: Quan niệm của nhà kinh doanh thương mại thì sản phẩm chỉ cần cải tiến một chi tiết nhỏ, thay đổi kiểu dáng mới hay thay đổi cách bao gói sản phẩm cũng tạo ra sự khác biệt của sản phẩm. Việc Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex đổi mới và hoàn thiện dịch vụ liên quan đến sản phẩm như phương thức bán hàng, thanh toán hay dịch vụ bảo hành và vận chuyển nhằm thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng đã tạo ra sự khác biệt so với sản phẩm cùng loại cung ứng trên thị trường. Bốn là: Phát triển thị trường khách hàng Khách hàng với quan niệm chính là người trả lương cho cán bộ công nhân viên Công ty. Họ có vị trí đặc biệt trong sự phát triển ổn định của Công ty. Công ty luôn phải củng cố uy tín với khách hàng hàng truyền thống, tìm cách giới thiệu sản phẩm tới các khách hàng mới, nếu gây được niềm tin họ sẽ trở thành khách hàng truyền thống của doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ở mỗi giai đoạn phụ thuộc vào hai nhóm: khách hàng truyền thống và khách hàng mới, trong đó chi phí để lôi cuốn khách hàng mới lớn hơn nhiều so với chi phí để giữ lại khách hàng quen. Một khách hàng hài lòng sẽ mua lại sản phẩm của doanh nghiệp lần tiếp theo nếu có nhu cầu, trở thành người quảng cáo không công cho Công ty, ít quan tâm đến nhãn hiệu và sự quảng cáo của các đối thủ cạnh tranh với doanh nghiệp. Một trong các hạn chế đã nêu ở trên là việc Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không chưa chủ động tìm đến khách hàng của mình. Đây chính là công việc của hoạt động Marketing nhằm tìm ra những phân khúc thị trường mới, khách hàng mới. Hiện tại, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không vẫn chưa có một bộ phận Marketinh chuyên thực hiện công việc này mà tất cả các hoạt động Marketing của Công ty hiện nay là do phòng kinh doanh đảm nhận. đây cũng là một trong những lý do để thấy nguyên nhân tại sao việc doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng mới thường thụ động, làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vậy giải pháp đưa ra là doanh nghiệp nên thành lập một phòng Marketing để chuyên trách nhiệm vụ này. Phòng Marketing có chức năng tham mưu cho giám đốc về thị trường, về khách hàng và về tiêu thụ sản phẩm. Dưới đây là bảng đề xuất xây dựng cơ cấu phòng Marketing cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex: Bảng  17: Đề xuất cơ cấu của phòng Marketing Chức danh Số người Trình độ Chuyên môn Trưởng phòng 1 Đại học Marketing Phó phòng 1 Đại học Marketing Chuyên viên nghiên cứu thị trường 1 Đại học Marketing Chuyên viên thiết kế 1 Đại học Thiết kế mỹ thuật Chuyên viên quảng cáo 1 Đại học Marketing Nhân viên quản lý hồ sơ 1 Cao đẳng Văn thư lưu trữ Cần xác định nhiệm vụ cho phòng Marketing là: Điều tra nghiên cứu thị trờng và hành vi người tiêu dùng, Phân khúc thị trường, xác định thị trường mục tiêu và triển khai các biện pháp thâm nhập thị trường. Xây dựng các chính sách tiêu thụ sản phẩm, chiến lược tiêu thụ, chiến lược giá cả và thiết lập các kênh phân phối. Năm là:Nghiên cứu chính sách định giá sản phẩm Với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không hai loại giá thường được sử dụng trong các hợp đồng kinh doang xuất nhập khẩu là giá CIF và FOB. Mỗi loại giá đều có ưu nhược điểm khác nhau, việc sử dụng một mức giá nào đó vào thực tế kinh doanh là tuỳ thuộc vào điều kiện vận tải của từng quốc gia, đặc điểm của hàng hoá kinh doanh. Thông thường một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thường căn cứ vào số lượng, chất lượng của hàng hoá để lựa chọn một trong hai loại giá trên và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex cũng không nằm trong ngoại lệ. Việc áp dụng hai loại giá này của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex còn nhiều khi chưa được hợp lý, điều này thể hiện làm giá mua cao dẫn tớii giá vật tư, vốn hàng cao.Sau đây là một số biện pháp để giúp cho Công ty hoàn thiện hơn trong việc định giá sản phẩm. Đối với các loại hàng hoá số lượng nhỏ, trọng tải nhẹ nhưng phức tạp phải chuyên chở bằng các phương tiện tàu biển đặc biệt thì Công ty nên áp dụng giá CIF cảng Hải Phòng hoặc càng Sài Gòn bởi lí do sau.: Một là: Lực lượng Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex còn mỏng, chưa có hệ thống đại lý chi nhánh ở các nước nhập khẩu nên việc thuê tàu, mua bảo hiểm cho hàng hoá gặp nhiều khó khăn. Do mọi giao dịch không có sự liên hệ trực tiếp mà đều phải thông qua Telex, Fax nên thường mất nhiều thời gian làm chậm tiến độ giao hàng. Vì vậy trong điều kiện này rất khó để áp dụng giá FOB Hai là: Ngành vận tải đường biển ở nước ta chưa phát triển, chưa tạo được uy tín với bạn hàng thế giới. Việc Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không phải giành nhiều thời gian và các chhi phí tìm kiếm nhà cung ứng tối ưu, phải tìm kiếm người vận tải, người bảo hiểm sẽ làm tăng chi phí giao dịch mà hiệu quả chưa chắc đã tối ưu hơn khi áp dụng giá CIF Đối với những lô hàng lớn, cả về giá trị và số lượng bao gồm các thiết bị phục vụ cho máy bay như:khối tự động lái, phụ tùng động cơ, máy bơm nạp dầu nhờn và các thiết bị quản lý bay như: kính thuỷ lực, cáp Rada, thiết bị hạ cánh, vệ tinh, hệ thống thu thời tiết. Với những loại hàng hoá này, để đảm bảo an toàn và mang lại hiệu quả một cách tối đa cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không thì chúng ta nên sử dụng giá FOB. 3.2.2 Biện pháp giảm chi phí lưu thông của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Lợi nhuận và chi phí kinh doanh là hai mặt đối lập của quá trình kinh doanh, muốn đạt được lợi nhuận tối đa thì phải làm sao giảm chi phí kinh doanh một cách tối đa. Giảm chi phí kinh doanh đòi hỏi phải có những biện pháp giảm các khoản mục tạo thành chi phí kinh doanh như giảm đơn giá hàng mua, giảm chi phí lưu thông. Công ty phải xây dựng kế hoạch chi tiết chi từng yếu tố chi phí và chỉ được chi tiêu trong phạm vi mức chi phí đã duyệt. Để hoàn thành kế hoạch tiết kiệm chi phí cần tìm ra nguyên nhân các mặt cìn tồn tại của các yếu tố chi phí không hợp lý để đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời. Chi phí lưu thông là một khoản chi lớn, thường xuyên nên việc đưa ra các biện pháp để giảm chi phí lưu thông là rất cần thiết đối Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không. Thứ nhất: Giảm chi phí vận tải, bốc dỡ hàng hoá. Rút ngắn quãng đường vận tải bình quân và lựa chọn đúng đắn phương tiện vận chuyển hàng hoá. Bằng cách làm đơn giản này sẽ giảm đáng kể chi phí vận tải bao gồm chi phí vận tải chặng chính và chi phí vận tải chặng sau. Với những hàng hoá trọng lượng nhẹ, giá trị nhỏ, không cồng kềnh nên sử dụng máy bay làm phương tiện chuyên chở, còn đối với các thiết bị bay, và thiết bị phục vụ bay thì nên sử dụng phương tiện vận chuyển đường biển. Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động mua và bán hàng hoá để chủ động tiến hành các hoạt động dịch vụ. Phân bố hợp lý mạng lưới kinh doanh tạo cho hàng hoá có đường vận động hợp lý và ngắn nhất. Cần có khâu chuẩn bị tốt để đóng gói hàng hoá, bao gói sản phẩm phù hợp. Tổ chức công tác bốc dỡ hàng hoá ở hai đầu tyến vận chuyển và hợp tác chặt chẽ với cơ quan vận chuyển. Sử dụng phương thức vận chuyển tiên tiến. Thứ hai: Giảm chi phí bảo quản thu mua Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex cần tổ chức bộ máy kinh doanh và mạng lưới kinh doanh có quy mô phù hợp vớikhối lượng hàng hoá luân chuyển, tăng cường quản lý và sử dụng tốt tài sản dùng trong kinh doanh Thực hiện đúng kỷ luật tài chính, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong bảo quản Tăng cường nâng cao, bồi dưỡng trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên làm công tác kho. Yêu cầu cán bộ làm công việc này phải am hiểu hàng hoá để có biện pháp bảo quản cho phù hợp. Thứ ba: Giảm chi phí hao hụt cho hàng hoá Hao hụt hàng hoá có liên quan đến nhiều khâu, nhiều yấu tố, đặc biệt phải quan tâm đến điều kiện kỹ thuật. Để giảm chi phí hao hụt có thể áp dụng các biện pháp sau: Kiểm tra chặt chẽ số lượng, chất lượng hàng hoá nhập kho. Có sự phân loại hàng hoá và biện pháp bảo quản thích hợp ngay từ đầu. Cải tiến kỹ thuật bảo quản hàng hoá ở kho, trạm, cửa hàng. Củng cố, hoàn thiện kho tàng Xây dựng định mức hao hụt và quản lý chặt chẽ các yếu tố có liên quan đến hao hụt tự nhiên. Tăng cường trách nhiệm cho công nhân bảo quản, bảo vệ hàng hoá. Thứ tư: Giảm chi phí hàng chính Cải tiến bộ máy quản lý hành chính cho phù hợp với sự phát triển của Công ty, giảm bớt các chi phí hành chính rườm rà không cần thiết. Áp dụng các tiến bộ khoa học trong quản lý hành chính bảo đảm thông tin chính xác. Ngoài ra còn có các chi phí lễ tân, tiếp khách, hội nghị, đối ngoại giao dịch và các chi phí bằng tiền khác nhưng cần gắn chúng với hiệu quả kinh doanh. Công ty nên thực hiện chính sách giao việc cho từng bộ phận chuyên trách, mỗi phòng ban bộ phận phải chịu trách nhiệm với cấp trên về các khoản tài chính được giao để hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh với chi phí thấp nhất mà vẫn mang lại hiệu quả cho Công ty. Phải quan tâm đào tạo đội ngũ chuyên gia có năng lực, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex còn gặp phải nhiều vấn đề về nghiệp vụ trong đàm phán kinh doanh, ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài. Trình độ nghiệp vụ thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế…. còn yếu kem. Trình độ ngoại ngữ chưa đáp ứng được yêu cầu trong giao dịch, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex cần tạo điều kiện để nâng cao trình độ cho các chuyên gia và tạo môi trường thuận lợi và có chế độ đãi ngộ người tài hợp lý để phát huy tính chủ động, sáng tạo của đội 3.2.3 Biện pháp hạn chế các rủi ro, tổn thất trong kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Để hạn chế các tổn thất trong kinh doanh cần có biện pháp chủ động phòng ngừa rủi ro. Muốn chủ động phòng ngừa rủi ro Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex nên chủ động phòng ngừa từ môi trường sinh ra nó nghĩa là phải thường xuyên nghiên cứu sự biến động của môi trường kinh doanh Cách khác Công ty có thể áp dụng là né tránh rủi ro, bằng việc nghiên cứu để lựa chọn những mặt hàng kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh và lựa chọn thị trường sao cho đảm bảo an toàn nhất. Với cách này cần có sự đầu tư nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm, cần tránh kinh doanh những sản phẩm đã vào thời kỳ suy giảm của chu kỳ sống hoặc lĩnh vực kinh doanh , những thị trường có quá nhiều bất trắc và nguy hiểm. Khi né tránh rủi ro thì cũng đồng nghĩa với nó là doanh nghiệp cũng không thu được lợi nhuận trong mặt hàng kinh doanh đó. Điều khó khăn nhất là việc xác định những lợi ích kinh tế có thể thu được và những chi phí tổn thất phải gánh chịu nếu như rủi ro xảy ra. Có rất nhiều loại rủi ro và mỗi loại rủi ro cần có một biện pháp phòng ngừa, né tránh để giảm tổn thất cho doanh nghiệp: Với rủi ro về mặt chính trị, thể hiện ở chế độ chính trị không ổn định tình hình nội bộ thường xảy ra bạo động, nội chiến, hoặc chiến tranh với các quốc gia khác thường dẫn tới chính phủ sụp đổ hoặc thay đổi thì Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex không nên có quan hệ thương maị với các quốc gia này. Sự suy thoái kinh tế của một quốc gia cũng làm cho sức mua của cá nhân và doanh nghiệp giảm đi. Mức cung tiền tệ cao, tỷ giá hối đoái giảm kết quả là việc bán hàng ở các nước lạm phát sẽ làm cho thu nhập của doanh nghiệp bị giảm mạnh và số vốn của doanh nghiệp mất trắng. Khi kinh doanh trên thị trườngquốc tế Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex không chỉ hiểu pháp luật nước mình mà còn phải hiểu pháp luật của nước đối tác. Có rất nhiều rủi ro phát sinh từ hệ thống pháp luật. Trong cơ chế thị trường, luật pháp được coi là chuẩn mực mà mọi người phải thực hiện và ai vi phạm sẽ bị xử lý theo chế tài. Luật pháp cần phải đẩy đủ, rõ ràng, minh bạch và ổn định. Nếu pháp luật thay đổi liên tục cũng gây những rủi ro. Trong kinh doanh quốc tế Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex nên có những luật sư cố vấn hiểu pháp luật của nước sở tại. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không cần phải tìm hiểu nền văn hoá, phong tục tập quán, cũng như lối sống, thị hiếu, tín ngưỡng của dân tộc đó. Một cách cư xử không phù hợp cũng gây ra những thiệt hại hoặc mất cơ hội kinh doanh. Là một Công ty kinh doanh những sản phẩm công nghệ cao nên rủi ro về mặt công nghệ cũng cần được Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex quan tâm. Với trình độ khoa học công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay, mỗi sản phẩm bị hao mòn vô hình từng giờ, làm sản phẩm liên tục bị lạc hậu, bị sức ép cạnh tranh từ những sản phẩm thay thế hay sản phẩm cải tiến. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không cần lập một quỹ dự phòng tài chính. Quỹ này lập ra nhằm bảo toàn vốn kinh doanh, trả lương cho cán bộ công nhân viên trong thời kỳ kinh doanh khó khăn, trợ cấp đào tạo nghề và bù đắp khi xảy ra rủi ro tổn thất và đáp ứng các nhu cẩu chi tiêu khác của Công ty. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex còn cần đa dạng hoá hình thức kinh doanh và mặt hàng kinh doanh. Đa dạng hoá hình thức kinh doanh để tăng nhanh số vòng quay của vốn nhằm tăng kết quả của hoạt động kinh doanh, là cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Hiện nay, Công ty chủ yếu chỉ áp dụng hình thức xuất nhập khẩu uỷ thác hộ các Công ty trong ngành Hàng không. Trên thực tế còn có nhiều hình thức nhập khẩu khác cũng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Với cương vị của mình Công ty nên áp dụng phương pháp nhập khẩu hàng đổi hàng để thu phí uỷ thác của cả người xuất khẩu và người nhập khẩu. Việc Công ty liên doanh, liên kết với các hãng sản xuất máy bay, phụ tùng bảo dưỡng, sửa chữa máy bay, động cơ để tăng thêm lợi nhuận và mở rộng mối quan hệ với bạn hàng kinh doanh. Điều này đã đạt hiệu quả trong góp vốn cổ phần với hãng Hàng không cổphần PACIFIC AIRLINES tạo một khoản thu về tài chính trong năm 2001. Trong thời gian tới Công ty cần tìm kiếm đối tác kinh doanh, liên kết nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không cần đa dạng hoá mặt hàngkinh doanh trên cơ sở mặt hàng chuyên ngành. Đây là cách thức kinh doanh an toàn và phổ biến nhất để nâng cao doanh thu. Qua thực tế năm 2006 cho thấy kinh doanh đạt hiệu quả một phần từ việc kinh doanh các mặt hàng ngoài trang thiết bị phục vụ ngành Hàng không. Việc kinh doanh các mặt hàng khác vừa tạo điều kiện tăng doanh thu cho doanh nghiệp vừa tạo thế chủ động trong kinh doanh, tránh được sự phụ thuộc vào các bạn hàng truyền thống tức là sự phụ thuộc vào đầu tư mua sắm trang thiết bị, máy móc của các đơn vị bạn và của ngành. Trong điều lệ thành lập Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex có quy định được phép kinh doanh tổng hợp các mặt hàng nên cần phải tận dụng quy chế này cùng với các chính sách của Nhà nước ở từng thời kỳ mà mở rộng cơ hội, mở rộng mặt hàng nhập khẩu ô tô, xe máy, tivi…Việc nhập khẩu những mặt hàng mới cần phải có sự nghiên cứu cẩn thận và là một công việc hết sức khó khăn. Nhứng vấn đề mà nhà kinh doanh không thể bỏ qua khi nhập khẩu một mặt hàng mới là: Đặc điểm hàng hoá: Về chủng loại mẫu mã, chất lượng, kỹ thụât, đặc điểm tiêu thụ, tính thời vụ… Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh đã và đang kinh doanh mặt hàng này. Chính sách của Nhà nước đối với mặt hàng đó như thế nào. Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó ở trong nước như thế nào, sản phẩn, ngành kinh doanh đó đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống. Việc mở rộng mặt hàng kinh doanh nâng cao được sử dụng vốn, quay vòng vốn, từ đó tạo cơ hội tìm kiếm lợi nhuận. Khi đa dạng hoá ngành hàng kinh doanh đồng nghĩa với nó là mở rộng các mối quan hệ, tạo thêm việc làm, thu nhập chi người lao động. 3.3 Một số kiến nghị của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của công ty, Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Kịp thời cu Để xuất nhập khẩu thiết bị máy móc chuyên nghành hàng không được tốt, ngoài nỗ lực của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex thì các cơ quan nhà nước và các đơn vị cấp trên và Tổng công ty Hàng Không Việt Nam cần có những chính sách và biện pháp thích hợp nhằm tạo điều kiện cho hoạt động của công ty được thuận lợi. 3.3.1 Kiến nghị đối với Tổng Công Ty Hàng Không Việt Nam Tổng Công Ty Hàng Không Việt Nam là khách hàng chính của công ty nên nó có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mặt khác các đơn vị thành viên khác của Tổng Công Ty Hàng Không Việt Nam cũng là những đối tác, khách hàng, nên mối quan hệ giữa công ty và các đơn vị trên cũng có những ảnh hưởng nhất định của công ty. Chính vì vậy Tổng Công Ty Hàng Không Việt Nam cần có những quan tâm hơn nữa đến những hoạt động của công ty như: Có một cơ chế quản lý xuất nhập khẩu chuyên nghành toàn tổng công ty, nhằm tránh sự phân tán, manh mún, cạnh tranh không lành mạnh trong nội bộ, khắc phục được tình trạng không quản lý được đầu vào của quá trình sản xuất đồng bộ, tránh thất thoát tiêu cực. Vốn kinh doanh của công ty hiện tại nếu thực hiện theo đúng chỉ thị 59/CP thì không đủ để hoạt động, do đó tổng công ty cần bổ sung thêm vốn hoặc tạo điều kiện thuận lợi để công ty được vay vốn từ tổng công ty, hoặc tiếp nhận quỹ tài trợ quốc tế, hay vốn đầu tư của các tổ chức quốc tế. Tạo điều kiện cho công ty trong việc thanh toán, tạo điều kiện cho công ty giải quyết nhanh chóng những khoản nợ kéo dài. 3.3.2 Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước Nhìn chung toàn bộ các mặt hàng nhập khẩu của công ty là toàn bộ máy móc, trang thiết bị, phụ tùng máy bay, những mặt hàng đặc chủng này Việt Nam chưa thể sản xuất được. Do vâỵ, việc Nhà nước đánh thuế cao với những mặt hàng này là không phù hợp vì nó không giúp bảo hộ trong nước mà còn làm cho ngành hàng không giảm đi điều kiện để cạnh tranh. Vậy để giúp cho ngành Hàng không Việt Nam sớm hoà nhập với hàng không khu vực và Thế giới, Nhà nước cần đưa ra những chính sách trợ giúp sau: Về thuế nhập khẩu: Hiện nay Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex đang đảm nhận vai trò nhập khẩu thiết bị công nghệ cao trong ngành hàng không, là những mặt hàng quan trọng phục vụ cho công cuộc phát triển đất nước. Nhà nước cần có chính sách ưu tiên hơn nữa trong việc nhập các thiết bị cao cấp này. Nhà nước nên đẩy mạnh xúc tiến thương mại, và cung cấp các thông tin về thị trường thế giới cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Điều này thể hiện qua môi trường kinh doanh quốc tế thuận lợi và những mối quan hệ quốc tế. Tạo môi trường cạnh tranh thuận lợi cũng ng cấp thông tin về thị trường chứng khoán của đối tác cũng như các đối thủ trong kinh doanh. KẾT LUẬN Với xu thế phát triển hiện nay, việc giảm chi phí kinh doanh không còn chỉ là vấn đề quam tâm của doanh nghiệp sản xuất mà nó đã trở thành vấn đề được doanh nghiệp thương mại chú ý tới và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex cũng không là một ngoại lệ. Là một đơn vị kinh doanh trong ngành Hàng không - một ngành kinh tế kỹ thuật then chốt của đất nước, Công ty cần nỗ lực hơn nữa đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, bảo đảm cung cấp đầy đủ, đáp ứng kịp thời nhu cầu của Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Để tồn tại và phát triển, khẳng định vị trí trên chặng đường kinh doanh cạnh tranh đầy khốc liệt Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex phải luôn nỗ lực không ngừng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tạo dựng một hình ảnh vững chắc trong lòng khách hàng. Muốn làm được điều này thì Công ty phải từng bước hạ chi phí kinh doanh xuống mức thấp nhất, từ đó giảm giá hàng bán thu hút khách hàng mà vẫn không ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty. Thông qua đề tài này em muốn nêu lên vấn đề quản trị chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp thương mại. Những nội dung và biện pháp được nêu trên đây có thể áp dụng cho mọi doanh nghiệp thương mai đang kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu để mang lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động kinh doanh của mình, Do thời gian và còn hạn chế về nhận thức nên đề tài sẽ còn có những mặt thiếu sót và vướng mắc. Kính mong được sự nhận xét và ghóp ý của các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn thiện Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Hoàng Đức Thân và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Hoàng Minh Đường, PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc – NXB Lao Động – Xã Hội Giáo trình Chiến Lược Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Thương Mại – PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc, TS Trần Văn Bão – NXB Lao Động- Xã Hội 2006 Giáo trình thương mại quốc tế - PGS.PTS Trần Chí Thành Khái luận về quản trị chiến lược – FRED.P.DAVI Quản trị doanh nghiệp - Phạm Vũ Luận Tạp chí thương mại 2006-2007. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex (2003-2006) Những văn bản quy phạm pháp luật và nguyên tắc hoạt động của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex Tạp chí Hàng không 2006-2007 Thời báo kinh tế Việt Nam các số năm 2007 Một sổ trang Web: http//.www.thongtinthươngmaivietnam.vn http//.www.vinanet.vn DANH MỤC BẢNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN TT TT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 1 Kết quả hoạt động kinh doanh 2003-2006 35 2 Bảng 2 Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng 36 3 Bảng 3 Một số thị trường nhập khẩu chủ yếu của Công ty 37 4 Bảng 4 Tỷ trọng của tổng chi phí kinh doanh so với doanh thu 39 5 Bảng 5 Tổng hợp chi phí kinh doanh của Công ty 40 6 Bảng 5a Tổng hợp tình hình tăng giảm chi phí kinh doanh 40 7 Bảng 6 Tỷ lệ các khoản mục so với tổng chi phí kinh doanh 41 8 Bảng 7 Tổng chi phí mua hàng 42 9 Bảng 8 Tỷ trọng chi phí nghiên cứu thị trường trong tổng chi phí kinh doanh 46 10 Bảng 9 Tỷ trọng chi phí vật tư, vốn hàng trong tổng chi phí kinh doanh 47 11 Bảng 10 Chi phí lưu thông của Công ty 51 12 Bảng 11 Tỷ trọng chi phí từng khoản mục chi phí lưu thông 51 13 Bảng 12 Bảng tỷ lệ chi phí lưu thông của Công ty 53 14 Bảng 13 Tỷ suất chi nộp thuế so với lợi nhuận 54 15 Bảng 14 Tỷ suất chi cho bảo hiểm so với lợi nhuận 56 16 Bảng 15 Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch chi phí kinh doanh 58 17 Bảng 16 Kế hoạch kim ngạch xuất nhập khẩu trực tiếp 2007 64 18 Bảng 17 Cơ cấu phòng Marketing 70 BẢN CAM KẾT Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp : Kế toán 45A Khoa : Kế toán Trường : Đại học kinh tế quốc dân Em xin cam kết, đề tài: “ Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần chế tạo Bơm Hải Dương ” là công trình nghiên cứu của em, không sao chép ở bất kỳ luận văn hay tài liệu nào. Nếu có gì sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2007 Người cam kết MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: NHỮNG CƠ SỞ VỀ GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG 3 Chi phí kinh doanh và giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 3 Khái niện và phân loại chi phí kinh doanh 3 Sự cần thiết và ý nghĩa của giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 5 Nội dung chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 9 1.2.1 Chi phí mua hàng 9 Chi phí lưu thông của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 12 Chi cho bảo hiểm và nộp thuế của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 15 1.3 Đặc điểm của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 16 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 16 1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 20 1.3.3 Đặc điểm các nguồn lực của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 26 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG 28 2.1 Tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không những năm qua 28 2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 28 2.1.2 Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không . 34 2.2 Phân tích thực trạng chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 38 2.2.1 Phân tích chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 38 2.2.2 Thực trạng chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 42 2.3 Đánh giá thực trạng tình hình giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 56 2.3.1 Những kết quả đạt được của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 56 2.3.1 Những hạn chế và nguyên nhân của giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 58 CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NHẰM GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG 60 3.1 Phương hướng kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không. 60 3.1.1 Thuận lợi và khó khăn của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 60 3.1.2 Mục tiêu 62 3.1.3 Phương hướng kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Hàng không 65 3.2 Một số biện pháp giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 66 3.2.1 Biện pháp giảm chi phí mua hàng của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 66 3.2.2 Biện pháp giảm chi phí lưu thông của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 72 3.2.3 Biện pháp hạn chế các rủi ro, tổn thất trong kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 74 3.3 Một số kiến nghị của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 77 KẾT LUẬN 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO 80 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Hà Nội, ngày…..tháng….năm 2007 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Hà Nội, ngày…..tháng….năm 2007

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36737.doc
Tài liệu liên quan