Hoạt động mua bán hàng hóa đã có từ rất lâu đời và phát triển qua hàng trăm năm qua. Mặc dù vậy, vẫn còn rất nhiều những vấn đề xảy ra trong giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. Với mỗi thời kỳ, mỗi quốc gia khác nhau đều tồn tại những vấn đề khác nhau cần phải được giải quyết để hoạt động kinh doanh có thể đem lại hiệu quả cao nhất.
Nhận thấy được vai trò quan trọng của hợp đồng mua bán hàng hóa trong kinh doanh và nhận thấy một số vấn đề còn tồn tại trong giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa chưa thật sự đúng theo quy định của pháp luật. Việc áp dụng chưa đủ, chưa đúng pháp luật về hợp đồng vào trong thực tế đã và đang đem lại những hậu quả pháp lý bất lợi cho các bên trong hoạt động mua bán hàng hóa. Và từ thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty TNHH Nhất Nước mà trong thời gian thực tập em đã tìm hiểu được để hình thành nên đề tài này, đề tài đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. Cụ thể là thực tiễn áp dụng tại Công ty TNHH Nhất Nước, nơi mà em hiện đang thực tập.
70 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2947 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty TNHH Nhất Nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
óa của nhà cung cấp: (01 bản gốc)
+ Hóa đơn tài chính hợp lệ: (01 bản gốc)
+ Biên bản giao nhận hàng hóa có xác nhận của các bên: (01 bản gốc)
+ Biên bản bàn giao: (01 bản gốc)
+ Biểu kê đóng gói: (01 bản gốc).
Theo đó, bên A thanh toán cho bên B (Công ty NNC) bằng phương thức chuyển khoản vào số tài khoản của Công ty tại ngân hàng cổ phần Ngoại thương chi nhánh Thành Công. Bên A sẽ thanh toán cho bên theo từng phần, ứng với mỗi giai đoạn thực hiện hợp đồng cho đến khi công việc được hoàn thành đúng tiến độ lúc đó bên A mới phải thanh toán đầy đủ theo như quy định trong hợp đồng. Thanh toán theo hình thức tầng phần của hợp đồng theo tiến độ công việc như một cam kết về sẽ thực hiện nghĩa vụ đúng như cam kết lấy chất lượng phục vụ và chữ tín làm đầu của Công ty.
- Điều khoản phạt vi phạm: Phạt vi phạm là một loại chế tài do các bên đặt ra nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật. Khi thỏa thuận các bên cần dựa trên mối quan hệ, độ tin tưởng lẫn nhau mà quy định hoặc không quy định về vấn đề phạt vi phạm. Mức phạt thì do các bên thỏa thuận, có thể ấn định một số tiền phạt cụ thể hoặc đưa ra cách thức tính tiền phạt linh động theo % giá trị phần hợp đồng vi phạm. Và mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm (Điều 301 Luật thương mại). Nếu mức phạt lớn hơn 8% thì phần vượt quá đó sẽ bị vô hiệu. Tại Công ty điều khoản này được quy định: “trong trường hợp bên B giao hàng chậm quá thời gian quy định tại điều 3 thì bên B sẽ phải chịu phạt với tỷ lệ 0,05% giá trị hợp đồng /ngày giao chậm, nhưng tổng số ngày chậm không vượt quá 5 ngày. Trong trường hợp bên A thanh toán chậm quá thời hạn quy định tại điều 3 thì bên A chịu phạt theo tỷ lệ như phạt giao chậm.
Thời gian giao chậm ảnh hưởng lớn đến tiến độ công việc tại Công ty, nên trong điều khoản phạt vi phạm hợp đồng mức phạt được tính theo ngày là 0,05% giá trị hợp đồng/ngày giao chậm, nhưng tổng số ngày giao chậm không quá 5 ngày có nghĩa phạt vi phạm hợp đồng trong trường hợp giao chậm không vượt quá 0,25% giá trị hợp đồng, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
+ Bên B không thực hiện hợp đồng vì bất cứ lý do gì hoặc chậm trễ giao hàng quá 5(năm) ngày so với tiến độ công việc.
+ Bên B chuyển giao việc thực hiện hợp đồng cho một bên thứ ba mà không được bên A chấp thuận bằng văn bản.
Trong các trường hợp này, bên B phải hoàn trả lại cho bên A các khoản thanh toán đã nhận (nếu có) cộng với lãi suất ngân hàng (tính theo lãi suất cho vay của Ngân hàng Ngoại thương tại thời điểm bên B vi phạm hợp đồng) Điều 8 Hợp đồng kinh tế số: 01/NN/GMT(phụ lục 1)
.
- Điều kiện bất khả kháng: Bất khả kháng là sự kiện pháp lý nảy sinh ngoài ý muốn chủ quan của các bên. Đó là các sự kiện thiên nhiên hay chính trị xã hội như: bão, lũ lụt, hạn hán, động đất, núi lửa, chiến tranh, bạo động…Các trường hợp này làm cho một hoặc cả hai bên không thể thực hiện được hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình. Khi vi phạm hợp đồng do gặp sự kiện bất khả kháng thì pháp luật không buộc phải chịu trách nhiệm về tài sản.Sự kiện bất khả kháng nên được quy định cụ thể để tránh việc bên vi phạm lợi dụng bất khả kháng để thoái thác trách nhiệm dẫn đến thiệt hại cho bên vi phạm. Bên gặp sự kiện bất khả kháng phải thông báo ngay cho bên kia biết và cung cấp chứng cứ chứng minh sự kiện bất khả kháng đó là khách quan và không thể tránh khỏi.
- Điều khoản giải quyết tranh chấp: Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các thương nhân với các tổ chức khác không phải là thương nhân khi có tranh chấp thì do Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Các bên không được lựa chọn Trọng tài để giải quyết. Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa thương nhân với thương nhân, giữa thương nhân Việt Nam đối với thương nhân nước ngoài thì các bên còn có thể lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Trọng tài hoặc Tòa án theo sự thỏa thuận của các bên. Tại Công ty thì đối với các hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước thì điều khoản giải quyết tranh chấp có quy định là “trong quá trình thực hiện nếu có xảy ra tranh chấp hợp đồng, hai bên chủ động thương lượng giải quyết đảm bảo hai bên cùng có lợi. Trường hợp không tự giải quyết được mới đưa vụ tranh chấp ra Tòa án kinh tế để giải quyết. Phán quyết của Tòa án kinh tế sẽ là quyết định cuối cùng cho vụ tranh chấp. Chi phí cho hoạt động kiểm tra xác minh và lệ phí trọng tài do bên có lỗi chịu” Điều 6 Hợp đồng mua bán hàng hóa số: 193/EEMC-VTXNK(phụ lục 2)
.
Thương lượng luôn là phương án lựa chọn đầu tiên mà Công ty chọn lựa khi có tranh chấp xảy ra để giải quyết tranh chấp. Thực tế trong quá trình thực hiện hợp đồng đã có một số tranh chấp xảy ra nhưng không đáng kể, các tranh chấp xảy ra thường là do sự kiện bất khả kháng. Trong hợp đồng không quy định rõ trường hợp nào được xem là sự kiện bất khả kháng mà quy định chung chung về bất khả kháng là sự kiện bất thường và nằm ngoài khả năng kiểm soát. Nguyên tắc lỗi bên nào thì bên đó phải hoàn toàn chịu trách nhiệm do vậy, nếu có tranh chấp mà không thể thương lượng được và buộc phải đưa ra Trọng tài, Tòa án giải quyết mọi phí tổn sẽ do bên thua kiện, bên có lỗi phải chịu trách nhiệm.
2.4 Thương lượng đàm phán
Đàm phán không đơn thuần là quá trình theo đuổi nhu cầu lợi ích riêng lẻ của một bên , mà là quá trình đôi bên thông qua việc không ngừng điều chỉnh nhu cầu của một mình mà tiếp cận với nhau, cuối cùng đạt được ý kiến thống nhất. Đó là quá trình bàn bạc, thảo luận giữa các bên, nhằm đi đến ý kiến thống nhất. Các bên đưa ra yêu cầu trong quá trình đàm phán, chấp nhận nhượng bộ, để nếu thành công thì sẽ ký hợp đồng đạt được lợi ích cho cả đôi bên. Trên cơ sở đó, thực tiễn tại Công ty NNC việc thương lượng đàm phán đã và đang được thực hiện theo nguyên tắc:
- Đàm phán là một việc tự nguyện, theo nghĩa bất cứ bên nào cũng có thể thoái lui hay từ chối tham dự đàm phán vào bất cứ lúc nào.
- Đàm phán chỉ có thể bắt đầu khi ít nhất có một bên muốn thay đổi thỏa thuận hiện tại và tin rằng có thể đạt được một thỏa thuận mới thỏa mãn cả đôi bên.
- Thời gian là một trong những yếu tố quyết định trong đàm phán. Thời gian có ảnh hưởng to lớn đến tình hình đám phán và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả cuối cùng của đàm phán.
- Một kết cục thành công của đàm phán không phải là giành thắng lợi bằng mọi giá mà là đạt được điều mà cả hai bên đều mong đợi.
- Phẩm chất, năng lực, kỹ năng, thái độ và tình cảm của những người ngồi trên bàn đàm phán có ảnh hưởng quyết định đến tiến trình đàm phán.
Như vậy, để đàm phán thành công, đòi hỏi người đàm phán phải biết xác định đúng mục tiêu, giỏi thỏa hiệp, biết thuyết phục đối tác, tạo thế cạnh tranh công bằng, công khai, chính trực để cùng mở rộng lợi ích tổng thể. Không phải mọi tình huống đều có thể dùng đàm phán để giải quyết thành công.
Phương châm của Công ty là đàm phán thành công – ký kết hợp đồng, tức vừa giữa được mối quan hệ, vừa đảm bảo lợi ích của các bên, nên đàm phán là quá trình thống nhất giữa hai mặt mâu thuẫn “hợp tác” và “xung đột”. Trong đàm phán phải tránh khuynh hướng: đàm phán theo kiểu “mềm” chỉ chú trọng mối quan hệ giữa hai bên mà không quan tâm đến lập trường của mình, kết cục bị đối phương dồn ép, phải đi từ nhượng bộ này tới nhượng bộ khác, cuối cùng tuy ký được hợp đồng, nhưng phải gánh chịu mọi thiệt thòi. Ngược lại, cũng phải tránh khuynh hướng đàm phán theo kiểu cứng, khăng khăng bảo vệ lập trường làm cho đàm phán tan vỡ, không ký được hợp đồng, hoặc ký được hợp đồng nhưng đối phương bị ép quá không thực hiện nổi, đàm phán là một hợp tác đôi bên cùng có lợi.
Đàm phán được chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tiền đàm phán
Giai đoạn tiền đàm phán được bắt đầu với những tiếp xúc đầu tiên giữa các bên, trong đó mối quan tâm đến hợp tác kinh doanh với nhau được thể hiện. Trong giai đoạn này một số thương thảo được tiến hành và các đề nghị thăm dò được đưa ra. Các bên thu thập toàn bộ các thông tin cần thiết về hàng hóa, về đối tác, về môi trường kinh doanh, về mối quan hệ với bên thứ ba, về những người có ảnh hưởng về các đối thủ cạnh tranh, và cơ sở hạ tầng. Các bên nhận thấy rằng, các yếu tố trên có ảnh hưởng lớn đến vị thế của họ, thế mạnh tương đối của mỗi bên có thể thay đổi bất cứ lúc nào.
Chỉ với những bạn hàng mới bắt đầu thiết lập quan hệ giai đoạn này mới được chú trọng ở Công ty. Trong kinh doanh luôn có những rủi ro xảy ra, ví dụ nếu hợp đồng được ký kết không đúng thẩm quyền sẽ trở thành vô hiệu và hậu quả gây thiệt hại lớn cho Công ty. Hoặc hàng hóa mua bán nếu không tìm hiểu kỹ lưỡng dễ bị đối tác bán hàng kém chất lượng.
- Giai đoạn 2: Đàm phán
Các bên cũng cần phải nhận thức được rằng mỗi bên có cách nhìn riêng của mình về tình thế, vấn đề ẩn sau những cuộc tranh luận. Họ không những cảm nhận về quá trình đàm phán mà còn có kỳ vọng khác nhau về kết cục. Vì vậy, điều quan trọng là phải khởi đầu đàm phán một cách cởi mở và có nhiều phương án lựa chọn. Trong quá trình đàm phán tiếp diễn, các bên cần đánh giá các phương án phù hợp với kỳ vọng của bản thân mình. Thông thường, bên nào lập chương trình nghị sự thì bên đó có thể kiểm soát quá trình đàm phán, vì họ có thể nhấn mạnh những mặt mạnh của chính mình.
- Giai đoạn 3: Hậu đàm phán
Ở giai đoạn này, tất cả các điều kiện đã được thỏa thuận xong. Hợp đồng đang được soạn thảo và chuẩn bị để ký. Kinh nghiệm cho thấy rằng việc soạn thảo hợp đồng và các ngôn ngữ được sử dụng tự bản thân nó có thể cũng là một quá trình đàm phán, vì hai bên có thể hiểu theo nghĩa khác nhau trong một vài trường hợp có sự tham gia của các công ty phương Tây và các bên thuộc các nước đang phát triển, việc chọn ngôn ngữ sử dụng và ghi lại những vấn đề đã được thỏa mãn trước đó nếu có phản hồi tiêu cực về yếu tố cơ sở và bầu không khí đàm phán. Để tránh rắc rối này các bên thường tóm tắt lại nội dung đã thảo luận trước đó.
Với các đối tác có mối quan hệ từ trước và lâu dài, đàm phán chỉ tiến hành từ bước thứ hai và ba, hoặc bước thứ hai hoặc bước thứ ba. Thông thường bước thứ ba được Công ty áp dụng nhiều nhất. Các hợp đồng của các bạn hàng quen Công ty hầu như không thay đổi các hợp đồng đã được giao kết trước đó, chỉ thay đổi hàng hóa, số lượng, giá cả theo biến động của thị trường. Do đây là các bạn hàng mà Công ty xác định làm ăn lâu dài nên có sự thay đổi về giá cả phù hợp để giữ chữ tín trong kinh doanh. Không khí buổi đàm phán luôn thoải mái, cởi mở và thân thiện đem lại một kết quả mà đôi bên cùng có lợi.
Tóm lại, để có thể đàm phán thương lượng đạt kết quả tốt nhất Công ty cần phải có sự kết hợp của nhiều yếu tố. Tùy tầng giai đoạn cụ thể mà áp dụng các yếu tố khác nhau để đạt kết quả tốt nhất cho cả hai bên trước khi ký kết hợp đồng kinh doanh thương mại nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng.
3. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty
- Nguyên tắc thực hiện hợp đồng: Hợp đồng được giao kết trên cơ sở tự do, tự nguyện của hai bên. Vì vậy, khi thực hiện hợp đồng thì nguyên tắc mà Công ty đưa ra là thực hiện đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại hàng hóa đã thỏa thuận trong hợp đồng. Để đảm bảo quyền lợi cho mình, cho bạn hàng và giữ uy tín trong kinh doanh, Công ty NNC luôn thực hiện hợp đồng trên tinh thần đúng với những gì đã cam kết trong hợp đồng. Công ty luôn thực hiện theo thời hạn đã được thỏa thuận, nếu phát hiện bên nào không thực hiện đúng hợp đồng thì bên kia có quyền đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng, đòi bồi thường thiệt hại. Khi hợp đồng có hiệu lực thực hiện thì bên mua phải thanh toán và nhận hàng theo thời hạn đã thỏa thuận. Một nguyên tắc nữa là phải thực hiện một cách trung thực, bình đẳng và cùng có lợi, đảm bảo tin cậy lẫn nhau khi tiến hành giao dịch hàng hóa.
- Tiến độ thực hiện hợp đồng: tùy loại hợp đồng cụ thể mà các bên có thể thỏa thuận về địa điểm giao hàng, thời gian giao hàng và phương thức giao hàng có lợi nhất cho cả hai bên. Đa số các hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty giao hàng tại kho của Công ty “bên B (NNC) giao hàng cho bên A tại kho của bên B (Hà Nội) trên phương tiện bên A”. Thời gian giao hàng có thể quy định cụ thể ngày giao hàng hoặc quy định một khoảng thời gian để giao hàng trong thời gian đó.
- Phương thức thanh toán: Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường, các bên thỏa thuận phương thức thanh toán như sau: Bên B thanh toán cho bên A 30% giá trị hợp đồng ngay sau khi ký hợp đồng 5 ngày, 60% giá trị của hợp đồng sẽ được thanh toán sau khi hai bên đã ký biên bản nghiệm thu hoàn thành hàng hóa tại xưởng của bên B trong vòng 3 ngày kể từ ngày bên A nhận được biên bản bằng fax hoặc bản chính qua đường bưu điện, 10% giá trị hợp đồng bên A sẽ thanh toán cho bên B ngay sau khi bàn giao hàng hóa và bên B giao chứng từ và hóa đơn GTGT. Hình thức thanh toán có thể bằng tiền VND, USD hoặc bằng Séc thông qua chuyển khoản qua tài khoản của Công ty tại ngân hàng Thương mại CP ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Thành Công, 30-32 Láng Hạ - Hà Nội.
- Cam kết thực hiện: trong quá trình sản xuất, nếu phát hiện hàng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật hoặc chất lượng không đúng như bản chào thì bên A có quyền đổi lại, mọi phí tổn sẽ do bên B chịu. Hai bên cùng cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản nêu trên, bên nào vi phạm bên đó phải chịu trách nhiệm theo quy định hiện hành của pháp luật. Trong quá trình thực hiện nếu xảy ra tranh chấp hợp đồng, hai bên chủ động thương lượng giải quyết đảm bảo hai bên cùng có lợi. Trường hợp không tự giải quyết được mới đưa vụ tranh chấp ra Tòa án kinh tế để giải quyết. Phán quyết của Tòa án kinh tế sẽ là quyết định cuối cùng cho vụ tranh chấp. Chi phí cho hoạt động kiểm tra xác minh và lệ phí trọng tài do bên có lỗi chịu.
4. Giải quyết tranh chấp về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty
Tranh chấp là điều mà không ai mong muốn khi tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. Nếu có tranh chấp xảy ra thì Công ty luôn lựa chọn cách giải quyết sao cho vừa nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí mà lại vừa thuận lợi cho cả hai bên. Bởi trong kinh doanh các bên luôn muốn giữ uy tín, danh dự cũng như bí mật kinh doanh của mình. Tranh chấp xảy ra do nhiều lý do và nhiều yếu tố tác động vào, vấn đề đặt ra là làm thế nào để giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng và triệt để, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ cho các bên nhất là bên vi phạm. NNC tuy là một công ty với tuổi đời còn non trẻ song những kiến thức pháp luật và thực tiễn về giải quyết tranh chấp ở Công ty cũng không phải là ít. Theo quy định của pháp luật thì khi xảy ra tranh chấp các bên có thể lựa chọn phương thức giải quyết: thương lượng, hòa giải, Trọng tài thương mại, Tòa án. Thực tiễn áp dụng tại Công ty thì phương thức thương lượng hòa giải được xem là phổ biến nhất, chỉ khi nào không thể thỏa thuận được các bên mới đưa ra Tòa án kinh tế để giải quyết. Phần lớn các hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước tại Công ty quy định về việc giải quyết tranh chấp: “Trong trường hợp có tranh cãi, khiếu nại hay tranh chấp phát sinh từ hợp đồng, hay có liên quan đến hợp đồng này hoặc do vi phạm hợp đồng, hai bên sẽ gặp nhau thương lượng và vận dụng mọi nỗ lực tốt nhất để hòa giải; Nếu hai bên không hòa giải được thì tranh chấp sẽ đưa ra Tòa án kinh tế Hà Nội để giải quyết theo luật định. Phán quyết của Tòa án là quyết định cuối cùng buộc hai bên phải tuân theo. Toàn bộ chi phí do bên thua chịu trách nhiệm chi trả”. Lý do là cả hai bên đều không muốn mất thời gian và chi phí. Đó là đối với các hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước, còn đối với các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nếu không thỏa thuận được thì các bên thỏa thuận đưa tranh chấp ra Trung tâm Trọng tài quốc tế tại Việt Nam (VIAC) bên cạnh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại là phương thức ít được lựa chọn nhất không phải chỉ riêng ở Công ty NNC mà ở các công ty khác trong nước cũng ít lựa chọn. Bởi mức phí đưa ra Trọng tài còn khá lớn so với phí đưa vụ kiện ra Tòa án, trong khi các phán quyết Trọng tài được đưa ra có thực hiện tốt được hay không phải dựa trên sự tự nguyện của bên vi phạm đối với bên bị vi phạm. Tuy nhiên trong kinh doanh yếu tố thời gian mang tính quyết định khá lớn trong giải quyết tranh chấp. Tính ưu việt nhanh chóng và đảm bảo giữ bí mật kinh doanh cho các bên của phương thức Trọng tài đang là mối quan tâm của các doanh nghiệp Việt Nam và họ sẵn sàng bỏ ra một chi phí cao để mang lại hiệu quả giải quyết tranh chấp cao nhất. Trong tương lai không xa phương thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài sẽ trở nên phổ biến và được các bên ưu tiên lựa chọn một khi các bên không thương lượng hòa giải được.
Thực tế tại Công ty các tranh chấp thường được giải quyết bằng con đường thương lượng hòa giải giữa các bên chứ chưa phải đưa ra Trọng tài hay Tòa án.
Trên đây là toàn bộ các vấn đề pháp lý và thực tiễn áp dụng pháp luật tại Công ty TNHH Nhất Nước mà em rút ra được sau một quá trình tìm hiểu và thực tại Công ty. Tại NNC tất cả các hợp đồng mua bán hàng hóa được soạn thảo, ký kết và được thực hiện dựa trên tinh thần là sự thỏa thuận của các bên theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH NHẤT NƯỚC
I. MỘT SỐ NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH NHẤT NƯỚC
1. Văn bản pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa
Văn bản pháp luật đầu tiên điều chỉnh việc giao kết và thực hiện hợp đồng đó là Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989, Bộ luật dân sự 1995 và Luật thương mại 1997. Thời gian ban hành các văn bản pháp luật này là khác nhau, tại mỗi thời điểm mà từng văn bản được ban hành có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau do vậy có nhiều những quy định của pháp luật về hợp đồng trong các văn bản này có sự khác nhau cả về phương pháp tiếp cận cũng như là nội dung quy phạm. Sự không thống nhất giữa các văn bản pháp luật đã gây hậu quả bất lợi về nhiều mặt, cả thể chế, thiết chế và thực tiễn hoạt động của các cơ quan Nhà nước có liên quan, nhất là Tòa kinh tế. Vấn đề đặt ra là phải ban hành những văn bản pháp luật thống nhất điều chỉnh pháp luật về hợp đồng nói riêng và pháp luật kinh tế nói chung, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế của Việt Nam, hội nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Bộ luật dân sự 2005 và Luật thương mại 2005 ra đời đã đáp ứng nhu cầu bức thiết khi đất nước hội nhập của đất nước.
2. Nhận xét chung về tình hình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty
Thời gian thực tập ở Công ty tuy không nhiều nhưng bằng những kiến thức đã học ở trường và qua thời gian thực tập tìm hiểu về việc áp dụng một số quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty, rút ra được một số vấn đề cơ bản sau:
Nhận thấy được vai trò quan trọng của soạn thảo hợp đồng trong việc giảm thiểu tối đa những tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng về sau nên Công ty đã cố gắng giao kết và thực hiện hợp đồng trên tinh thần tự nguyện thỏa thuận giữa các bên phù hợp theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng mua bán hàng hóa trong Công ty thường được soạn thảo sẵn đối với từng loại hàng hóa để giảm thiểu thời gian giao kết hợp đồng, tuy nhiên các bên sau đó đều tham gia vào thỏa thuận bổ sung vào hợp đồng, để hợp đồng được hoàn thiện và thể hiện được ý chí của các bên. Hợp đồng mẫu được soạn thảo một cách đầy đủ các nội dung cơ bản và quan trọng của một hợp đồng. Đối với những khách hàng thân quen thì chủ yếu được sử dụng hợp đồng mẫu với các điều khoản cơ bản và không phức tạp được bạn hàng chấp thuận. Còn đối với bạn hàng là các khách hàng mới thì một số trường hợp sử dụng hợp đồng mẫu được các bên chấp thuận và thông qua. Một số trường hợp phải thỏa thuận theo mẫu của phía bên khách hàng và được áp dụng nhiều nhất đối với hợp đồng mua vào. Nội dung của hợp đồng bao gồm:
Điều 1: Nội dung của hợp đồng
Điều 2: Danh mục hàng hóa và giá cả hợp đồng
Điều 3: Chất lượng, quy cách hàng hóa
Điều 4: Thanh toán
Điều 5: Nghiệm thu và giao nhận hàng hóa
Điều 6: Bảo hành
Điều 7: Điều kiện bất khả kháng
Điều 8: Phạt khi vi phạm hợp đồng
Điều 9: Xử lý khi có tranh chấp hợp đồng, trọng tài và luật áp dụng
Điều 10: Những nội dung và điều kiện chỉnh hợp đồng
Điều 11: Hiệu lực của hợp đồng
Do đa số các tranh chấp tại Công ty phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng nên Công ty và các đối tác luôn giữ mối quan hệ mật thiết với nhau. Ngay khi xảy ra sự cố hai bên đều phải thông báo ngay cho nhau để tìm ra hướng giải quyết tốt nhất cho cả hai bên. Công ty luôn cố gắng làm hết trách nhiệm của mình để giảm thiểu rủi ro và những tổn thất cho bạn hàng. Vì thế, tuy là một công ty với tuổi đời còn non trẻ nhưng NNC sớm nhận được sự tin tưởng và ủng hộ từ phía các đối tác. Cho đến bây giờ Công ty chưa có một tranh chấp lớn nào về hợp đồng mua bán hàng hóa mà phải đưa ra Trọng tài hay Tòa án. Các tranh chấp xảy ra ở Công ty thường do sự kiện bất khả kháng liên quan đến việc bảo hành các thiết bị điện và các thiết bị khác có liên quan như đầu nối dây, tủ phân phối hạ thế, tủ đấu dây biến điện áp, tủ điện chống tổn thất, đồng hồ đo điện, biến dòng, kết cấu thép…. Ngay khi nhận được sự cố về các thiết bị mà Công ty cung cấp cho khách hàng, sẽ có các nhân viên kỹ thuật đến kiểm tra và khắc phục sự cố ngay lập tức tốt nhất có thể tạo sự an tâm và tin tưởng ở khách hàng đối với các sản phẩm cũng như những dịch vụ sau bán hàng mà Công ty cung cấp.
Tuy nhiên, vẫn còn một vài vấn đề còn tồn tại trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mà Công ty NNC vẫn còn gặp phải trong thực tế như:
Về chủ thể giao kết hợp đồng: Trong thực tế giao kết hợp đồng, Công ty chưa tìm hiểu rõ vai trò của người đại diện khi tham gia giao kết hợp đồng. Ví dụ như ở hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty CP chế tạo thiết bị điện Đông Anh chỉ có ghi là: Ông Nguyễn Đức Công, chức vụ: phó Tổng giám đốc. Trong hợp đồng không ghi rõ là người này làm đại diện cho Công ty Đông Anh tham gia giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, nếu là đại diện thì cũng nên ghi rõ và cụ ông Nguyễn Đức Công là đại diện theo pháp luật hay là đại diện theo ủy quyền của phía Công ty Đông Anh. Vì không phải P.Tổng giám đốc luôn luôn là đại diện theo pháp luật của Công ty mà đại diện theo pháp luật của công ty cũng có thể là Chủ tịch hội đồng quản trị (Điều 95 Luật doanh nghiệp 2005). Chủ thể tham gia giao kết hợp đồng rất quan trọng, ảnh hưởng đến việc hợp đồng có bị vô hiệu hay không, nhất là khi mà có tranh chấp xảy ra giữa các bên.
Về giải quyết tranh chấp: trong hợp đồng mua bán hàng hóa đối với Công ty Đông Anh quy định: “trong quá trình thực hiện nếu xảy ra tranh chấp hợp đồng, hai bên chủ động thương lượng giải quyết đảm bảo hai bên cùng có lợi. Trường hợp không tự giải quyết được mới đưa vụ tranh chấp ra Tòa án kinh tế để giải quyết”. Trong hợp đồng đã không chỉ định cụ thể Tòa án nào sẽ đứng ra giải quyết nếu có tranh chấp xảy ra. Cần phải chỉ định rõ cơ quan giải quyết tranh chấp ngay trong hợp đồng, bởi nếu khi để tranh chấp xảy ra rồi sau đó các bên mới ngồi lại thỏa thuận chọn Tòa án nào thì rất mất thời gian và nghiêm trọng hơn nữa khi mà các bên không thống nhất được Tòa án nào sẽ đứng ra giải quyết vì một lý do khách quan nào đó.
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY
1. Một số kiến nghị về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty
Giao kết hợp đồng tại Công ty là một khâu rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có thể đem lại lợi ích tối đa cho Công ty giúp Công ty tránh được những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng, đồng thời góp phần đảm bảo lợi ích cho các bạn hàng của Công ty, tạo sự uy tín và vị thế của Công ty trên thương trường. Để việc ký kết hợp đồng đạt kết quả tốt, mất ít thời gian thì Công ty cần phải có bước chuẩn bị cho việc đàm phán kỹ càng nhất là nội dung đàm phán, phải xác định rõ đàm phán vấn đề gì và mục tiêu đạt đến của việc đàm phán là gì. Bên cạnh đó cần phải lưu ý đến văn hoá và trình độ kinh doanh của mỗi công ty thể hiện ở việc giao tiếp trong đàm phán và ký kết hợp đồng. Văn hóa trong giao tiếp thể hiện trình độ cũng như khả năng hiểu biết của mỗi người, tạo dựng nên sự tin cậy và sự hợp tác lâu dài về sau đối với bạn hàng. Xây dựng và chuẩn bị các bản hợp đồng kinh doanh cũng đồng nghĩa với thành công trong các giao dịch kinh doanh và thiết lập hình ảnh đẹp về công ty với các đối tác.
Thêm vào đó, NNC cần chú ý đánh giá đối tác một cách thận trọng trước khi ký kết hợp đồng về các mặt như: tình hình tài chính, khả năng thanh toán, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tránh tình trạng khi hợp đồng được ký kết và đi vào thực hiện thì Công ty lại không được thanh toán vì đối tác không thể thanh toán hoặc đang lâm vào tình trạng phá sản. Một điều cần phải lưu ý nữa là hiện nay trong nền kinh tế thị trường, các công ty ảo, công ty ma tồn tại khá nhiều dưới các hình thức khác nhau, nếu các đối tác không cẩn thận dễ trở thành nạn nhân của lừa đảo. Trước khi giao kết hợp đồng với các đối tác cần phải tìm hiểu những thông tin cần thiết tin cậy, đảm bảo tránh những rủi ro về sau gây thiệt hại cho Công ty.
Về chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa cũng cần phải lưu ý và xem xét đó là chủ thể đại diện theo pháp luật của công ty hay chỉ là người đại diện theo ủy quyền. Nếu là người đại diện theo ủy quyền thì trong hợp đồng phải ghi rõ và phải có giấy ủy quyền, Công ty phải xem xét phạm vi được ủy quyền của người đó, để tránh những trường hợp đáng tiếc sau này. Pháp luật Việt Nam có quy định, hợp đồng được ký kết trong phạm vi ủy quyền thì người ủy quyền ký phải chịu trách nhiệm như chính mình ký, nếu người được ủy quyền ký vượt quá phạm vi ủy quyền thì phần vượt quá đó sẽ bị vô hiệu. Như vậy, hợp đồng nếu được ký kết không đúng hoặc vượt quá thẩm quyền đều trở nên vô hiệu hoặc vô hiệu một phần, điều này sẽ dẫn đến hậu quả không tốt cho việc thực hiện hợp đồng về sau này.
Một vấn đề khác cần lưu ý nữa đó là việc lựa chọn Luật áp dụng. Trong các hợp đồng mà Công ty ký kết gần đây thì căn cứ pháp luật: đều ghi là Bộ luật dân sự, Luật thương mại 2005. Tuy nhiên, một số hợp đồng mua bán hàng hóa giữa hai chủ thể đều là thương nhân có tư cách pháp nhân nhưng trong căn cứ chọn luật áp dụng chỉ ghi căn cứ là Bộ luật dân sự 2005 và căn cứ vào nhu cầu của các bên mà lại không ghi căn cứ vào Luật thương mại 2005. Hợp đồng mua bán hàng hóa số 193/EEMC-VTXNK là một ví dụ Xem phụ lục 2
. Trong khi đó hợp đồng mua bán hàng hóa này chịu sự điều chỉnh của cả Luật thương mại 2005 (khoản 1 điều 1 và khoản 1 điều 2 Luật thương mại 2005) chứ không riêng Bộ luật dân sự. Và Luật thương mại 2005 sẽ được ưu tiên áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa này.
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa
- Về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Một văn bản pháp luật ban hành ra không phải chỉ cho riêng một tầng lớp trong xã hội mà tất cả mọi người đều có quyền đọc, có quyền biết, tham khảo để áp dụng vào thực tế đời sống. Vì thế, các quy định phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo bất kỳ một ai khi đọc cũng có thể hiểu được những nội dung cơ bản của văn bản đó, có như thế pháp luật mới thật sự đi vào được đời sống. Và lúc đó “sống và làm việc theo pháp luật” không còn chỉ là khẩu hiệu nữa mà là một phần trong suy nghĩ và hành động của mỗi người. Ngoài ra, văn bản pháp luật phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng như: các trang Web, đài, báo, tivi…để mọi người đều có thể tìm hiểu, đọc
và thực hiện theo. Hiện nay, cũng đã có nhiều các wedsite như đăng tải đầy đủ và cập nhật thường xuyên các văn bản pháp luật của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, văn bản điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa cũng vậy.
Để đảm bảo tính minh bạch, công khai và để cho văn bản pháp luật sát với thực tiễn cuộc sống thì cần phải tổ chức lấy ý kiến đối với tất cả các văn bản quy phạm pháp luật trước khi được ban hành. Có một thực tế ở nước ta là chỉ một số Luật mới đưa ra lấy ý kiến của toàn dân chứ không phải tất cả luật. Và một số văn bản tuy có lấy ý kiến của toàn dân nhưng chưa sâu sắc và sát với tình hình thực tế ở các địa phương. Vì thế, cơ quan soạn thảo văn bản phải tạo mọi điều kiện không chỉ cho các cơ quan hữu quan, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế…mà cả nhân dân tham gia đóng góp ý kiến để xây dựng văn bản, có thể thông qua hình thức góp ý trực tiếp hoặc thông qua các trang Website của Chính phủ, của Bộ, qua báo chí…Luật Thuế thu nhập cá nhân là một điển hình về việc lấy ý kiến toàn dân. Và hai Bộ luật quan trọng trước đây là Bộ luật dân sự và Bộ luật hình sự cũng đều lấy ý kiến quy mô và rộng rãi toàn dân, thời gian gần đây có sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến bỏ án tử hình trong Bộ luật hình sự. Đã có rất nhiều ý kiến phản hồi từ phía người dân và các cơ quan ban ngành tham gia thảo luận và đóng góp ý kiến. Điều này không chỉ cần cho việc ban hành văn bản điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa mà cho các văn bản pháp luật nói chung. Thông qua ý kiến của nhân dân và của các cơ quan hữu quan, cơ quan soạn thảo sẽ nghiên cứu, tiếp thu để xây dựng văn bản pháp luật hiệu quả hơn. Pháp luật trở thành công cụ giúp quản lý Nhà nước hiệu quả nhất, và luật không chỉ còn nằm trên giấy tờ nữa mà sẽ đi vào thực tế đời sống của mỗi người dân Việt Nam.
- Nâng cao hiệu quả của việc tổ chức thực hiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa
Một văn bản pháp luật về hợp đồng mua bán được ban hành nhưng, không đưa ra thực hiện trong cuộc sống thì văn bản đó dù có quan trọng thế nào cũng không có ý nghĩa. Văn bản pháp luật ban hành là để phục vụ cho thực tiễn, áp dụng trên thực tế đời sống. Việc thực hiện các quy định pháp luật trong cuộc sống là rất quan trọng. Nhưng văn bản pháp luật để có thể đi vào cuộc sống được thì cần phải qua khâu tổ chức thực hiện, tự nó không thể đi vào cuộc sống. Hiện nay, ở nước ta thì vấn đề tổ chức thực hiện để đưa luật vào đời sống được đánh giá là yếu. Sỡ dĩ vậy, bởi vì ý thức pháp luật và sự hiểu biết về pháp luật của người dân còn hạn chế. Vẫn còn nhiều suy nghĩ cho rằng luật thì chỉ các nhà làm luật mới cần phải biết đến, chỉ khi có những vướng mắc liên quan đến pháp luật thì người dân mới chịu tìm hiểu về pháp luật và nhờ đến các trung tâm tư vấn pháp luật.
Để thực hiện tốt luật thì trước hết các cán bộ công chức, những người làm về pháp luật phải là những người có trình độ cao và có hiểu biết sâu rộng về pháp luật, đặc biệt là đội ngũ cán bộ tổ chức khâu thực hiện pháp luật, họ phải là người không chỉ hiểu về luật mà còn hiểu rõ thực tế và không ngừng trau dồi kiến thức về pháp luật, có như thế mới xây dựng được các kế hoạch đưa luật vào cuộc sống có hiệu quả. Đối với lĩnh vực hợp đồng mua bán hàng hóa, Chính phủ, Bộ, cơ quan chuyên môn phải có kế hoạch để phổ biến pháp luật cho các doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến mua bán hàng hóa, để các doanh nghiệp cũng phải chủ động tìm hiểu các quy định mới của pháp luật và nắm rõ các quy định đó, từ đó áp dụng một cách chính xác tinh thần pháp luật mà văn bản đưa ra. Mặt khác, cần ban hành các văn bản dưới luật để hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc áp dụng, tránh việc hiểu sai lệch các quy định của pháp luật. Trong thực tế có nhiều tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa, do thiếu hiểu biết về pháp luật mà đối với các tranh chấp nếu có xảy ra thì các doanh nghiệp Việt Nam ít khi đưa ra Tòa án hay Trọng tài mà chủ yếu là tự thỏa thuận giải quyết. Lý do là nếu đưa ra Tòa án thì mất thời gian và thủ tục phức tạp mà đôi khi Tòa án xử án cũng chưa được khách quan. Mặt khác, Trọng tài thì nhanh gọn nhưng chi phí còn cao so với chi phí giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Sự hiểu biết về pháp luật kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế. Do đó, việc tổ chức thực hiện pháp luật nói chung và pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng là rất quan trọng và cần được quan tâm. Các doanh nghiệp nên có ít nhất một nhân viên, hay cố vấn pháp lý biết tìm hiểu và nắm bắt kịp thời các quy định của pháp luật. Để áp dụng vào thực tiễn tình hình hoạt động tại công ty giảm bớt những rủi ro có thể xảy ra trong giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng và kinh doanh thương mại nói chung. Và nếu có xảy ra tranh chấp thì vấn đề cũng sẽ được giải quyết nhanh chóng đúng theo quy định của pháp luật.
- Gấp rút ban hành Luật Trọng tài thương mại thay thế Pháp lệnh Trọng tài thương mại 2003 nhằm đảm bảo phù hợp và thống nhất với Luật thương mại 2005 và các VBPL khác
Pháp lệnh trọng tài thương mại 2003 ra đời, quy định khá chặt chẽ quy trình, thủ tục giải quyết cũng như giá trị pháp lý chung thẩm buộc các bên phải thi hành quyết định của trọng tài nhưng theo đó cũng có một số vướng mắc ở Pháp lệnh này. Đó là việc một số quy định trong Pháp lệnh không phù hợp và còn mâu thuẫn với Luật thương mại 2005. Ví dụ như: Pháp lệnh trọng tài 2003 đưa ra khái niệm hoạt động thương mại dưới hình thức liệt kê nên phạm vi hạn hẹp hơn rất nhiều so với khái niệm hoạt động thương mại trong Luật thương mại 2005, điều này làm cho hoạt động của Trọng tài thương mại gặp nhiều khó khăn hơn. Cần thiết phải có sự thống nhất giữa Pháp lệnh trọng tài 2003 với Luật thương mại 2005 cho phù hợp với tình hình thực tiễn của Việt Nam nhất là khi Việt Nam đã trở thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới. Việc thống nhất giữa hai văn bản pháp luật này sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường Trọng tài, một phương thức giải quyết tranh chấp sẽ là sự lựa chọn của các doanh nghiệp trong tương lai không xa.
Từ thực tiễn đó cần gấp rút sửa đổi Pháp lệnh Trọng tài thương mại thành Luật Trọng tài thương mại để đáp ứng nhu cầu gia nhập WTO cũng như thực tiễn hoạt động thương mại ở Việt Nam. Luật Trọng tài thương mại cần có sự thống nhất với Luật thương mại trong các khái niệm về hoạt động thương mại. Đối với trường hợp một bên chủ thể không phải là thương nhân thì cũng có thể giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài nếu các bên có thỏa thuận chọn Trọng tài bằng cách mở rộng điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại.
KẾT LUẬN
Hoạt động mua bán hàng hóa đã có từ rất lâu đời và phát triển qua hàng trăm năm qua. Mặc dù vậy, vẫn còn rất nhiều những vấn đề xảy ra trong giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. Với mỗi thời kỳ, mỗi quốc gia khác nhau đều tồn tại những vấn đề khác nhau cần phải được giải quyết để hoạt động kinh doanh có thể đem lại hiệu quả cao nhất.
Nhận thấy được vai trò quan trọng của hợp đồng mua bán hàng hóa trong kinh doanh và nhận thấy một số vấn đề còn tồn tại trong giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa chưa thật sự đúng theo quy định của pháp luật. Việc áp dụng chưa đủ, chưa đúng pháp luật về hợp đồng vào trong thực tế đã và đang đem lại những hậu quả pháp lý bất lợi cho các bên trong hoạt động mua bán hàng hóa. Và từ thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty TNHH Nhất Nước mà trong thời gian thực tập em đã tìm hiểu được để hình thành nên đề tài này, đề tài đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. Cụ thể là thực tiễn áp dụng tại Công ty TNHH Nhất Nước, nơi mà em hiện đang thực tập.
Qua việc nghiên cứu lý luận về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ty đã cho thấy vai trò quan trọng của hợp đồng mua bán hàng hóa ngay từ khâu giao kết hợp đồng để làm thế nào có thể lường trước những rủi ro có thể xảy ra và giảm thiểu rủi ro đó ngày khi soạn thảo, đàm phán hợp đồng. Và nếu tranh chấp có xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng thì cần có phương án giải quyết tranh chấp nhanh chóng, giảm tối thiểu thời gian và chi phí đảm bảo lợi ích cho tất cả các bên. Từ thực tiễn tại Công ty em đã đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa và cách thức áp dụng pháp luật tại Công ty. Và việc cần thiết ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa một cách thống nhất phù hợp với thông lệ quốc tế, dễ hiểu dễ áp dụng, ổn định có lợi cho doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế. Riêng đối với Công ty nên có một cán bộ pháp lý chuyên về pháp luật am hiểu và biết áp dụng các quy định của pháp luật vào thực tiễn hoạt động của Công ty và chuyên soạn thảo hợp đồng và các văn bản pháp luật khác đảm bảo hợp đồng được soạn thảo chặt chẽ, đúng theo quy định của pháp luật nhằm hạn chế những tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình thực hiên hợp đồng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ luật dân sự 2005 được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 14/06/2005 có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2006.
2. Luật thương mại 2005 được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 14/06/2005 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006.
3. Luật doanh nghiệp 2005
4. Pháp lệnh trọng tài thương mại 2003.
Giáo trình và sách tham khảo
1. Giáo trình Luật thương mại – TS Nguyễn Viết Tý – NXB Công an nhân dân 2005
2. Giáo trình Luật thương mại quốc tế - TS Trần Thị Hòa Bình – TS Trần Văn Nam (đồng chủ biên) – NXB Lao động – xã hội 2005.
3. Pháp luật về hợp đồng thương mại và đầu tư: những vấn đề pháp lý cơ bản – TS Phạm Thị Dung (chủ biên) – Xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội 2008
4. Các hợp đồng thương mại thông dụng – TS Nguyễn Mạnh Bách (chủ biên) - Xuất bản Thống kê 2007
5. Kỹ thuật đàm phán trong kinh doanh ký kết hợp đồng và giải quyết tranh chấp kinh tế với các đối tác trong nước và quốc tế - Nguyễn Hoàng Tuấn (chủ biên) – NXB Thống kê 2002
Wedsite
1.
2.
3.
4.
5.
Tài liệu của Công ty
1. Báo cáo kết quả hoạt động năm 2009 của Phòng tổ chức hành chính
2. Báo cáo kết quả hoạt động cuối năm 2009
3. Báo cáo kết quả hoạt động giai đoạn 2005 – 2009 và định hướng 2010
4. Chi tiết hợp đồng mua vào 2009
5. Chi tiết hợp đồng bán ra 2009
6. Điều lệ Công ty
PHỤ LỤC
Số 1:
Hợp đồng mua bán hàng hóa của Công ty TNHH Nhất Nước
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Số: 01/NN/GMT
Căn cứ Bộ Luật Dân Sự số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam có hiệu lực áp dụng từ ngày 1 tháng 1 năm 2006.
Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam có hiệu lực áp dụng từ ngày 1 tháng 1 năm 2006
Căn cứ nhu cầu và khả năng cung cấp của hai bên.
Hôm nay, ngày 06 tháng 01 năm 2010, tại Hà Nội, chúng tôi gồm:
BÊN A: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI – XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP THĂNG LONG (BÊN MUA)
Địa chỉ: P1004 Nhà 24T1 KDT Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04)362512438 Fax: (04)62512712
Có tài khoản số: 01011722001
Đại diện: Ông Nguyễn Ngọc Quân Chức vụ: Giám đốc
BÊN B: CÔNG TY TNHH NHẤT NƯỚC (BÊN BÁN)
Địa chỉ : Phòng 10.6 tầng 10, nhà VIMECO, 9E Phạm Hùng – Cầu Giấy – Hà Nội.
Điện thoại : (04)37849934 Fax: (04) 37849935
Có tài khoản số : 1502201029366 tại NHNN&PTNT – Chi nhánh Hoàn Kiếm – Hà Nội – 2628- Cửa Đông – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Mã số thuế : Ông Thành Hùng Sinh Chức vụ: Giám đốc
Hai bên A và B thỏa thuận ký kết vào hợp đồng kinh tế với các điều khoản điều kiện sau:
Điều 1: Nội dung của hợp đồng
Bên A đồng ý mua, Bên B đồng ý cung cấp vật tư theo giá trị, thời gian giao hàng, các yêu cầu về số lượng, các điều kiện kỹ thuật theo chi tiết như sau:
Điều 2: Danh mục hàng hóa và giá cả hợp đồng
STT
Quy cách hàng hóa
Đơn
Vị
Số
Lượng
Đơn giá
(VND)
Thành tiền
(VND)
1
Kẹp đỡ thanh dẫn (Kẹp cực bắt ống nhôm 80/70 với sứ 110kV)
Bộ
06
757,000
4,542,000
2
Đầu nối dây phẳng bắt một dây và cực thiết bị 4 lỗ (kẹp cực bắt dây 185 với máy biến áp)
Bộ
04
379,000
1,516,000
3
Đầu nối dây rẽ nhánh bắt ống và đầu cực thiết bị (kẹp cực bắt ống nhôm 80/70 với dao cách ly)
Bộ
06
620,000
3,720,000
4
Đầu nối dây rẽ nhánh bắt một dây (kẹp cực rẽ nhánh giữa ống nhôm 80/70 với dây 185)
Bộ
06
554,000
3,324,000
5
Đầu nối dây rẽ nhánh bắt một dây (Kẹp cực rẽ nhánh giữa D185 với D186)
Bộ
13
339,000
4,407,000
Tổng giá trị trước thuế GTGT
17,509,000
Thuế GTGT 10%
1,750,900
Tổng thanh toán
19,259,900
Tổng giá trị của hợp đồng là 19,259,900 VND (Bằng chữ: Mười chin triệu hai trăm năm chín nghìn chín trăm đồng) đã bao gồm thuế GTGT được thu trong nội địa lãnh thổ Việt Nam và theo quy định của luật thuế Việt Nam.
Giá trên đã bao gồm toàn bộ chi phí, chi phí liên quan đến nghĩa vụ của bên B.
Điều 3: Chất lượng, quy cách hàng hóa
Chất lượng: Hàng mới 100% chưa qua sử dụng
Hàng hóa đảm bảo theo đúng yêu cầu kỹ thuật của hợp đồng và bản vẽ phê duyệt
Hàng hóa đúng kích thước và thông số kỹ thuật.
Điều 4: Thanh toán
4.1 Bên A sẽ thanh toán cho Bên B 30% giá trị hợp đồng sau khi ký hợp đồng 5 ngày, 60% giá trị của hợp đồng sẽ được thanh toán sau khi hai bên đã ký biên bản nghiệm thu hoàn thành hàng hóa tại xưởng của bên B trong vòng 3 ngày kể từ ngày bên A nhận được biên bản bằng fax hoặc bản chính qua đường bưu điện, 10% giá trị hợp đồng bên A sẽ thanh toán cho bên B ngay sau khi bàn giao hàng hóa và bên B giao các chứng từ và hóa đơn GTGT. Bên A nhận đủ toàn bộ hồ sơ thanh toán bao gồm các tài liệu sau:
Chứng nhận bảo hành của nhà cung cấp: 01 bản gốc
Chứng nhận chất lượng và số lượng của nhà cung cấp: 01 bản gốc
Chứng nhận nhận xuất xưởng và hàng hóa của nhà cung cấp: 01 bản gốc
Hóa đơn tài chính hợp lệ: 01 bản gốc
Biên bản giao nhận hàng hóa có xác nhận của hai bên: 01 bản gốc
Biên bản bàn giao: 01 bản gốc
Biểu kê đóng gói: 01 bản gốc
4.2 Phương thức thanh toán: Chuyển khoản
Điều 5: Nghiệm thu và giao nhận hàng
Bên B có trách nhiệm thông báo cho bên A về kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu thô và nghiệm thu hoàn thành hàng hóa trước 2 ngày để bên A bố trí cán bộ có chuyên môn tiến hành nghiệm thu tại nhà máy sản xuất của bên A.
Thời hạn giao hàng: Thời hạn giao hàng 15 ngày kể từ ngày ký hợp đồng, nhận được tiền đặt cọc và bản vẽ phê duyệt.
Địa điểm giao hàng: Văn phòng công ty có địa chỉ P10.6 Tòa nhà VIMECO, 9E Phạm Hùng – Cầu Giấy – Hà Nội.
Toàn bộ chi phí bốc xếp vào công trình bên A do bên A chịu.
Hai bên có trách nhiệm xác định số lượng, khối lượng thực tế của từng chủng loại hàng hóa vào biên bản giao nhận.
Điều 6: Bảo hành
Thời hạn bảo hành là 18 háng kể từ ngày giao hàng và xuất hóa đơn GTGT, 12 tháng kể từ ngày hàng hóa đưa vào sử dụng.
Bên B có trách nhiệm bảo hành hàng hóa đúng thời hạn và quy định như đã mô tả trong hợp đồng. Bên B tiếp tục hộ trợ và thay thế cho bên A sau khi hết thời hạn bảo hành.
Điều 7: Điều kiện bất khả kháng
Bất khả kháng có nghĩa là một sự kiện hoặc trường hợp bất thường: ngoài khả năng kiểm soát của một bên; bên đó không thể dự phòng một cách hợp lý trước khi ký hợp đồng; đã xảy ra mà bên đó không thể tránh hay khắc phục một cách hợp lý.
Nếu một bên bị hoặc sẽ bị cản trở thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng vì trường hợp bất khả kháng, bên đó phải gửi thông báo và giấy xác nhận sự kiện bất khả kháng do một cơ quan có thẩm quyền cấp cho bên kia và phải nêu rõ các nghĩa vụ và công việc đã hoặc sẽ bị cản trở. Thông báo và giấy xác nhận phải được gửi trong vòng 01 ngày sau khi bên đó nhận biết được tình trạng bất khả kháng.
Nếu bên bị tình trạng bất khả kháng không thông báo cho bên kia biết tình trạng của mình thì bên đó sẽ phải chịu chi phí để bên kia chống lại sự kiện bất khả kháng đó.
Trong trường hợp sự kiện bất khả kháng có ảnh hưởng không tốt tới hợp đồng quá 05 ngày thì mỗi bên có quyền hủy hợp đồng hoặc tổ chức đàm phán về vấn đề này để tìm ra biện pháp thích hợp có thể tiếp tục thực hiện hợp đồng này.
Điều 8: Phạt khi vi phạm hợp đồng
8.1 Trong trường hợp bên B giao hàng chậm quá thời hạn quy định tại Điều 3 thì bên B sẽ phải chịu phạt với tỷ lệ 0,05% giá trị hợp đồng/ngày giao chậm, nhưng tổng số ngày chậm không được vượt quá 5 ngày. Trong trường hợp bên A thanh toán chậm quá thời hạn quy định tại Điều 3 thì bên A chịu phạt theo tỷ lệ như phạt giao chậm.
- Bên B không thực hiện hợp đồng vì bất cứ lý do gì hoặc chậm trễ giao hàng quá 5(năm) ngày so với tiến độ công việc.
- Bên B chuyển giao công việc thực hiện hợp đồng cho một bên thứ ba mà không được bên A chấp thuận bằng văn bản.
Trong các trường hợp này, bên B phải hoàn trả lại cho bên A các khoản thanh toán đã nhận (nếu có) cộng với lãi suất ngân hàng (tính theo lãi suất cho vay của ngân hàng Ngoại thương tại thời điểm bên B vi phạm hợp đồng).
Điều 9: Xử lý khi có tranh chấp hợp đồng, trọng tài và luật áp dụng
Hợp đồng này được điều chỉnh theo luật pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong trường hợp có tranh cãi khiếu nại hay tranh chấp phát sinh từ hợp đồng, hay có liên qua đến hợp đồng này hoặc do vi phạm hợp đồng, hai bên sẽ gặp nhau để thương lượng và vận dụng mọi nỗ lực tốt nhất để hòa giải.
Nếu hai bên không hòa giải được thì tranh chấp sẽ được đưa ra Tòa án kinh tế Hà Nội để giải quyết theo luật định. Phán quyết của Tòa án là phán quyết cuối cùng buộc hai bên phải tuân theo. Toàn bộ chi phí sẽ do bên thua chịu trách nhiệm chi trả.
Điều 10: Những nội dung và điều kiện chỉnh hợp đồng
Mọi thay đổi hoặc bổ sung hợp đồng này sẽ chỉ có giá trị sau khi được đại diện có thẩm quyền của 2 bên đã ký văn bản bổ sung lập thành một phần không tách rời của hợp đồng.
Bên B không được chuyển nhượng toàn bộ hay một phần nghĩa vụ thực hiện hợp đồng này mà không có sự đồng ý trước bằng văn bản của bên A.
Điều 11: Hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng này lập thành 04 (bốn) bản có giá trị ngang nhau, mỗi bên giữ 02 bản.
Hợp đồng này có hiệu lực sau khi được bên A và bên B ký.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Nguyễn Ngọc Quân Thành Hùng Sinh
Số 2:
TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN
CHẾ TẠO THIẾT BỊ ĐÔNG ANH
Số: 193/EEMC-VTXNK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2009
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Căn cứ Bộ luật dân sự Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 01/01/2006.
Căn cứ nhu cầu mua vật tư phục vụ sản xuất và Biên bản Hội đồng giá duyệt giá mua vật tư phục vụ sản xuất số: 294/EEMC-VTXNK.G ngày 11/12/2009
ĐẠI DIỆN BÊN MUA: CÔNG TY CP CHẾ TẠO THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÔNG ANH (BÊN A):
- Ông: Nguyễn Đức Công - Chức vụ: Phó Tổng Giám Đốc
- Địa chỉ: Thị trấn Đông Anh – Hà Nội
- Tel: 22170589 / 38820384 ; Fax: 38833113
- Tài khoản: 10201 00000 64068
- Ngân hàng: Công thương Đông Anh – Hà Nội
- Mã số thuế: 01001001322
ĐẠI DIỆN BÊN BÁN: CÔNG TY TNHH NHẤT NƯỚC (BÊN B)
- Ông: Thành Hùng Sinh - Chức vụ: Giám đốc
- Địa chỉ: Phòng 10.6, tòa nhà VIMECO, 9E Phạm Hùng-Cầu Giấy-Hà Nội
- Tel: 04.37849934 ; Fax: 04.37849935
- Tài khoản: 0021000624505
- Ngân hàng: Thương mại CP Ngoại thương Việt Nam – CN Thành Công, 30-32 Láng Hạ
- Mã số thuế: 0101403703
Cùng nhau thống nhất hợp đồng mua bán vật tư với các điều khoản sau:
Điều 1: HÀNG HÓA – GIÁ CẢ:
Bên A nhận mua và bên B nhận bán cho bên A các mặt hàng ghi trong biểu sau
tt
Tên hàng
-quy cách
Đ
V
T
Số
Lượng
Đơn giá
(đ)
Thuế GTGT (đ)
Đơn giá
Thanh toán
Thành tiền
1
Đầu nối dây phẳng bắt một dây loại ST30-A500
Bộ
06
616.000
61.600
677.600
4.065.600
2
Đầu nối dây phẳng bắt một dây loại ST40-2A500
Bộ
06
1.396.800
139.680
1.536.480
9.218.880
3
Đầu nối dây phẳng bắt một dây và cực thiết bị 4 lỗ D=E=50, φ=14 loại FTO-A500-4H
Bộ
06
534.400
53.400
587.840
3.527.040
4
Đầu nối dây phẳng bắt hai dây và cực thiết bị 4 lỗ D=E=50, φ=14 loại FTO-2A500-4H
Bộ
06
1.334.400
133.440
1.476.840
8.807.040
5
Đầu nối dây vuông góc bắt hai dây và cực thiết bị 4 lỗ D=E=50, φ=14 loại FTO-2A500-4H
Bộ
06
1.334.400
133.440
1.467.840
8.807.040
Cộng
34.425.600
(viết bằng chữ: Ba mươi tư triệu bốn trăm hai lăm ngàn sáu trăm đồng)
Điều 2: CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA-BẢO HÀNH
2.1/ Các mặt hàng ghi trong điều 1 phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau:
- Hàng đúng quy cách như điều 1, mới 100%
- Hàng được sản xuất năm 2009 theo tiêu chuẩn của NNC – Việt Nam.
- Hàng bảo 12 tháng kể từ ngày giao hàng.
2.2/ Các mặt hàng bên B giao cho bên A phải có phiếu kiểm tra đạt yêu cầu chất lượng mới nhập kho và thanh toán.
Điều 3: GIÁ TRỊ - THANH TOÁN:
Đơn giá và giá trị hợp đồng như điều 1.
Hình thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền Séc, UNC
Thời gian thanh toán: Thanh toán 30% giá trị hợp đồng ngay sau khi ký. Thanh toán 70% trị giá còn lại của lô hàng ngay sau khi giao hàng, kiểm tra đạt yêu cầu và đủ thủ tục nhập kho.
Điều 4: PHƯƠNG THỨC GIAO HÀNG – THỜI GIAN THỰC HIỆN:
Bên B giao hàng cho bên A tại kho bên B (Hà Nội) trên phương tiện bên A.
Thời gian giao nhận hàng: Giao hàng trong vòng 12 ngày kể từ ngày ký hợp đồng.
Điều 5: CÁC THỎA THUẬN KHÁC:
Trong quá trình sản xuất, nếu phát hiện hàng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật hoặc chất lượng không đúng như bản chào thì bên A có quyền đổi lại, mọi phí tổn do bên B chịu.
Ngay sau khi hai bên thực hiện xong nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng này, thì Hợp đồng coi như đã được thanh lý, thay vì bản thanh lý Hợp đồng được xác lập giữa hai bên.
Điều 6: CAM KẾT THỰC HIỆN:
Hai bên cùng cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản nên trên, bên nào vi phạm bên đó phải chịu trách nhiệm theo quy định hiện hành của pháp luật. Trong quá trình thực hiện nếu xảy ra tranh chấp hợp đồng, hai bên chủ động thương lượng giải quyết đảm bảo hai bên cùng có lợi. Trường hợp không tự giải quyết được mới đưa vụ tranh chấp ra Tòa án kinh tế để giải quyết. Phán quyết của Tòa án kinh tế sẽ là quyết định cuối cùng cho vụ tranh chấp. Chi phí cho hoạt động kiểm tra xác minh và lệ phí trọng tài do bên có lỗi chịu.
Hợp đồng được lập thành 05 bản, bên A giữ 03 bản, bên B giữ 02 bản có hiệu lực từ ngày ký cho đến khi hai bên thực hiện xong nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng này ./.
ĐẠI DIỆN BÊN MUA(A) ĐẠI DIỆN BÊN BÁN(B)
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1. Danh sách các thành viên tham gia góp vốn ban đầu và bổ sung 19
Bảng 2. Một số hợp đồng do Công ty mua vào năm 2009 35
Bảng 3.Hợp đồng do Công ty bán ra năm 2009 37
Biểu đồ 1: Biểu đồ doanh thu giai đoạn 2005 – 2009 dự tính 2010 27
Biểu đồ 2: Doanh thu các quý của năm 2009 29
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26564.doc