Chuyên đề Giảp pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Nam Hà nội

Trong những năm qua, doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đã đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế và giải quyết hàng loạt các vấn đề xã hội khác. Hiện nay, có khoảng hơn 10 triệu lao động đang làm việc cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đây là một thành quả có ý nghĩa hết sức thiết thực trong khi tình trạng thất nghiệp ở nước ta đang có chiều hướng gia tăng. Tuy nhiên, thiếu vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị, cải tiến công nghệ, đang là một trong những khó khăn nhất hiện nay của các DNVVN. Vì vậy cần thiết phải hỗ trợ vốn cho các DNVVN trong nước phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh trong tiến trình hội nhập. Toàn bộ nội dung trên được thể hiện trong chuyên đề: “Giảp pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Nam Hà nội”. Điều đó thể hiện chuyên đề đã hoàn thành các mục tiêu đặt ra: Thứ nhất, hệ thống phân tích luận giải và làm rõ hơn một số vấn đề cơ bản về DNVVN và cho vay đối với DNVVN của NHTM. Thứ hai, trên cơ sở lý luận, chuyên đề đã đi sâu phân tích đánh giá đúng mức thực trạng cho vay DNVVN tại NHNo Nam Hà nội trên góc độ những kết quả đạt được và những tồn tại cùng nguyên nhân của nó. Thứ ba, trên cơ sở lý luận, thực trạng và định hướng của NHNo Nam Hà nội chuyên đề đã đề xuất một hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm giúp các DNVVN có thể tiếp cận với nguồn vốn của Ngân hàng dễ dàng, thuận tiện hơn từ đó góp phần phát triển nền kinh tế nước nhà tăng trưởng vững mạnh. Sau khi đi vào nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan, giới thiệu khái quát về NHNo & PTNT Việt nam, đã tập trung phân tích thực trạng cho vay đối với DNVVN tại chi nhánh giai đoạn 2007 – 2009. Những kết quả khả quan bước đầu trong chiến lược mở rộng cho vay đối với DNVVN tại chi nhánh là rất đáng ghi nhận. Bên cạnh những thành công đó vẫn tồn tại một số hạn chế và khó khăn cần được khắc phục. Vì vậy đề tài cũng đã đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với nhóm khách hàng quan trọng này tại chi nhánh trong thời gian tới. Đây là vấn đề quan tâm không chỉ của NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà nội mà nó cần được quan tâm, chú trọng ở hầu hết các ngân hàng thương mại trong nước. Với chính sách khuyến khích phát triển các DNVVN ở nước ta hiện nay của Đảng và Nhà nước, các NHTM cần có kế hoạch, giải pháp cụ thể nhằm hỗ trợ cho vay đối với các DNVVN, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này phát triển. Bài viết được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ Phòng Tín dụng của ngân hàng, các thầy cô giảng dạy ở Học Viện Ngân Hàng. Nhưng do thời gian nghiên cứu có hạn và trình độ còn nhiều hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các cán bộ Ngân hàng cũng như các thầy cô giáo Học Viện Ngân Hàng để khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cám ơn!

doc68 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1483 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giảp pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Nam Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hức tạp khác của nền kinh tế trong năm 2008 như lạm phát, giá nhiên liệu, vật liệu xây dựng tăng cao,… đã tác động không nhỏ tới tình hình sản xuất kinh doanh của các DNVVN làm cho các doanh nghiệp này không có khả năng hoàn trả các khoản vay ngân hàng đúng thời hạn. Đến năm 2009 tỷ trọng nợ quá hạn là 15,2%, giảm 0,8%. Điều này cho thấy chi nhánh đã có nhiều biện pháp kịp thời để hạn chế và thu hồi nợ quá hạn. Trong tổng nợ quá hạn thì chủ yếu là nhóm 2( thường chiếm tới xấp xỉ 90%). Nguyên nhân là do ảnh hưởng của nền kinh tế, có nhiều doanh nghiệp vay vốn ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hoặc kinh doanh bất động sản, ngành xây dựng…do tính chất nguồn vốn thường chậm dẫn đến chậm trả gốc và lãi cho ngân hàng, mặt khác là do sự yếu kém của ngân hàng trong việc đáng gía các khoản vay và thời hạn vay. Ngân hàng cần chú ý theo dõi, đôn đốc sát sao các khoản vay quá hạn. 2.2.2 Đánh giá chung 2.2.2.1 Những thành tựu đạt được của NHNo Nam Hà nội Trong vài năm trở lại đây, với sự phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng các DNVVN đã tạo cho các ngân hàng nói chung và NHNo Nam Hà nội nói riêng không ít những cơ hội mở rộng cho các doanh nghiệp này. Sau 9 năm hoạt động, NHNo Nam Hà nội đã không ngừng vươn lên và đạt những kết quả đáng kể: - Số lượng DNVVN vay vốn, được cấp vốn tại chi nhánh đã tăng đều qua các năm, đây là một dấu hiệu tích cực. Điều đó chứng tỏ ngân hàng đang thu hút được đông đảo đối tượng doanh nghiệp là các DNVVN. Từ những khách hàng có quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng đã mở rộng thêm được quan hệ với những khách hàng mới là bạn hàng của những khách hàng cũ và khách hàng quen thuộc. Điều này không chỉ có ý nghĩa rất lớn đối với Ngân hàng tăng thu nhập. Bởi lẽ các DNVVN thường có thói quen sử dụng các sản phẩm dịch vụ ở cùng một Ngân hàng khi đã có quan hệ với Ngân hàng đó, từ đó chi nhánh có thêm thu nhập từ các khoản phí dịch vụ đồng thời nâng cao được hình ảnh của NHNo Nam Hà nội với nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại, phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng. - Dư nợ cho vay tăng lên liên tục đã góp phần rất lớn vào tổng thu nhập của NHNo Nam Hà nội. Đồng thời cũng là yếu tố kích thích các cán bộ tín dụng không ngừng nâng cao trinh độ, khả năng nhạy bén trứơc sự thay đổi của môi trường kinh doanh, tìm kiếm được ngày càng nhiều khách hàng doanh nghiệp có tình hình sản xuất hiệu quả, khuyến khích được các doanh nghiệp đến với nguồn vốn của Ngân hàng. Từ đó, NHNo Nam Hà nội càng có nhiều cơ hội hơn để mở rộng cho vay các DNVVN. - Khi cho vay đối với các DNVVN, chi nhánh luôn tư vấn, hướng dẫn miễn phí, nhiệt tình cho khách hàng về thủ tục vay vốn và sử dụng vốn vay có hiệu quả nhất. Đối với những khách hàng lâu năm, nếu gặp khó khăn hoặc cần vốn cho những dự án lớn thì ngân hàng có thể ưu tiên cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất cho vay với các doanh nghiệp khác và quy trình cho vay cũng đơn giản, nhanh chóng hơn để giúp các doanh nghiệp có được nguồn vốn kịp thời, giải quyết khó khăn và đảm bảo dự án đầu tư được thực hiện đúng tiến độ. Việc này sẽ tạo được mối quan hệ tốt hơn với khách hàng, từ đó mà đối tượng khách hàng của ngân hàng ngày càng tăng cả về quy mô lẫn chất lượng. - Quy trình cho vay linh hoạt, hoạt động kiểm tra, giám sát chéo được tăng cường. Ngoài ra cũng có bộ phận kiểm tra định kỳ và thường xuyên đối với hoạt động cho vay. Thời hạn xử lý hồ sơ xin vay được tiến hành nhanh chóng, thường chỉ trong 7-10 ngày, nếu không cho vay phải trả lời lại bằng văn bản theo quy định. - Hoạt động tín dụng cho vay cho các DNVVN vừa giúp Chi nhánh mở rộng được thị phần vừa phát triển được các dịch vụ Ngân hàng hiện đại, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Chi nhánh luôn nhất quán chủ trương đa dạng hoá các thành phần kinh tế, đối xử bình đẳng với mọi khách hàng. Cụ thể tập trung vào các DNVVN nằm ở các khu vực kinh tế ngoaih quốc doanh. Đây là đối tượng khách hàng có số lượng lớn, năng động, giàu tiềm năng song hiện còn rất thiếu vốn. Cấp tín dụng cho khách hàng này để tạo động lực và khuyến khích họ tiến hành các phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, dư án khả thi là mục tiêu của Chi nhánh. Như vậy, đạt được những kết quả đáng khích lệ trên là nhờ sự chỉ đạo sáng suốt của tâp thể lãnh đạo cũng như sự cố gắng phấn đấu của toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên của chi nhánh trong việc mở rộng, nâng cao chất lượng tín dụng. Những chuyển biến tích cực đó trong hoạt động cho vay của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các DNVVN tiếp cận dễ dàng hơn với kênh dẫn vốn quan trọng, đáp ứng được phần nào nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2.2.2 Một số hạn chế và nguyên nhân: A. Hạn chế: Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc cho vay DNVVN của NHNo Nam Hà nội cũng còn một số hạn chế cần được khắc phục: Thứ nhất, số lượng DNVVN tuy liên tục tăng các năm. Tuy nhiên đây là con số khá khiêm tốn. NHNo Nam Hà nội vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn rất cần thiết của rất nhiều các DNVVN. Dư nợ cho vay còn nhỏ chưa tương xứng với tiềm năng của khối khách hàng này và của chính Ngân hàng. Thứ hai, tốc độ gia tăng doanh số cho vay của Chi nhánh đối với DNVVN vẫn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của khối khách hàng này. Hiện tại, Chi nhánh chưa có nhiều khách hàng mới, khách hàng chủ yếu là những khách hàng có quan hệ lâu năm đối với Ngân hàng có hạn mức tín dụng. Thứ ba, tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh khá cao. Mặc dù nợ quá hạn tập trung chú ý vào nợ nhóm 2 và chưa thể kết luận điểu này là xấu tuy vậy Ngân hàng cần phải có các biện pháp theo dõi sát sao các khoản nợ. Nếu không chú ý, nó rất có thể gây ra các hậu quả nghiêm trọng. Thứ tư, việc cho vay đối với DNVVN hiện nay quá chú trọng vào tài sản đảm bảo. Tuy nhiên thực tế đánh giá về tài sản đảm bảo tại chi nhánh Nam Hà nội hiện nay cũng không tránh khỏi tình trạng chung là tính thanh khoản của tài sản không cao. Điều này được chứng minh cu thể ở các khoản nợ xấu hiện nay đều có tài sản đảm bảo nhưng khả năng thu hồi vẫn rất khó khăn. Lý do chủ yếu là khả năng thanh lý tài sản không cao, rất khó khăn trong việc phát mại tài sản về thủ tục lẫn giá cả… B. Nguyên nhân: B.1 Nguyên nhân khách quan: Việc hội nhập kinh tế thế giới làm cho số lượng ngân hàng cổ phần và ngân hàng thương mại nước ngoài tăng nhanh, các ngân hàng này là đối thủ cạnh tranh không nhỏ của chi nhánh. Mặt khác, cạnh tranh giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các công ty tài chính trên thị trường tài chính – ngân hàng cũng làm giảm lượng khách hàng đến vay vốn tại NHNo Nam Hà nội. Đồng thời, các DNVVN phải đối mặt ngày càng nhiều các doanh nghiệp khác trong nước mà còn phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp nước ngoài. Khiến cho tình hình làm ăn của các doanh nghiệp vô cùng khó khăn. Cơ chế pháp lý còn thiếu đồng bộ, hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng mặc dù đã được bổ sung, sửa đổi thường xuyên nhưng vẫn còn nhiều vướng mắc, chưa đáp ứng được những đòi hỏi thực tế, gây khó khăn trong hoạt động tín dụng. Công tác quản lý Nhà nước đối với các DNVVN còn nhiều sơ hở, lới lỏng dẫn đến tình trạng phát triển tràn lan nhưng không hiệu quả các DNVVN. Các phòng đăng ký kinh doanh mới làm nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà chưa cập nhật đầy đủ thông tin; chưa giám sát, theo dõi hoạt động kinh doanh của DNVVN. Điều đó cản trở ngân hàng nắm bắt các các thông tin về doanh nghiệp để ra quyết định cho vay. Các quy định về kế toán, kiểm toán, BCTC còn chưa rõ ràng, cụ thể BCTC của các DNVVN thường không chính xác, thiếu tin cậy vì không được kiểm toán thường xuyên. Có rất nhiều khách hàng của Chi nhánh là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản, trong khi đó thủ tục quyết toán công trình và nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp cho dự án xây dựng thường chậm hơn kế hoạch. Trong năm 2009 cơ chế chính sách của Nhà nước có nhiều thay đổi, nền kinh tế có nhiều biến động dẫn đến việc một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động SXKD, thu hồi công nợ chậm dẫn đến nợ quá hạn. B.2 Nguyên nhân chủ quan * Từ phía Ngân hàng Năm 2009 là năm có nhiều biến động do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới, NHNN có những thay điều chỉnh chính sách tiền tệ. Trong tình hình đó, Ngân hàng lại thiếu linh hoạt trong việc điều chỉnh các chính sách, chiến lược sao cho phù hợp với tình hình thị trường. Điều này xuất phát từ sự yếu kém trong việc dự đoán, nắm bắt, dự đoán các thông tin thị trường cũng như thiếu sự chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo. - Chưa có sự quan tâm đúng mức đến các đối thủ cạnh tranh. Biểu hiện của điều này là việc Ngân hàng đã mất một số khách hàng tiềm năng vào tay các ngân hàng khác trên cùng địa bàn, trong đó thậm chí có cả một số DNVVN đã có mối quan hệ lâu năm với NHNo Nam Hà nội. - Công tác tiếp thị, hoạt động Marketing tìm kiếm khách hàng còn nhiều hạn chế, gặp nhiều khó khăn. Điều này ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng, đặc biệt là khi mà ngân hàng đang hoạt động trên một địa bàn có rất nhiều tổ chức tín dụng. - Thủ tục vay vốn phức tạp, tốn nhiều thời gian làm khách hàng ngại khi đến với ngân hàng. Thời gian ra quyết định cho vay của ngân hàng mất nhiều thời gian làm lỡ cơ hội kinh doanh của họ. - Chất lượng thẩm định tín dụng chưa cao. Công tác thẩm định tín dụng còn gặp nhiều trở ngại xuất phát từ khâu thông tin. Thông tin tín dụng của Ngân hàng thu thập chưa thực sự tốt, độ chính xác chưa cao. Nhiều khoản vay ngân hàng rất thiếu thông tin đế đánh giá khách hàng, chủ yếu dựa vào các tài liệu, BCTC do các doanh nghiệp gửi tới, việc kiểm tra trực tiếp tại cơ sỏ của DNVVN đôi khi chưa còn lơ là. Dẫn đến các khoản vay thường chứa đựng các rủi ro. Điều đó làm giảm một phần hiệu quả hoạt động của ngân hàng, ảnh hưởng tới khả năng và cơ hội mở rộng tín dụng đối với DNVVN. - Công tác kiểm tra, kiểm soát khoản vay chưa có hiệu quả cao. Việc kiểm tra, giám sát tín dụng của Chi nhánh còn chưa thường xuyên và đôi khi chỉ mang tính hình thức, do vậy không phát hiện kịp thời các dấu hiệu không lành mạnh cũng làm tăng nguy cơ rủi ro cho ngân hàng. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nợ quá hạn cao. - Việc đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý và CBTD còn chưa đạt được các mục tiêu đề ra. Năng lực chuyên môn của CBTD còn hạn chế, chưa thể nắm bắt, dự đoán kịp thời các thông tin về thị trường sản phẩm dịch vụ, về khách hàng vay, khả năng phân tích đánh gía tình hình tài chính khách hàng, kỹ năng thẩm định nhìn chung còn nhiều bất cập. * Từ phía các DNVVN Trình độ quản lý của các DNVVN rất hạn chế, chất lượng nguồn nhân lực còn kém, thiếu kiến thức, trình độ, bản lĩnh trong cơ chế thị trường. Nhiều chủ doanh nghiệp không thể xấy dựng dự án, phương án sản xuất khả thi. Trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu, tay nghề công nhân thấp kém dẫn đến chất lượng sản phẩm dịch vụ không cao, khả năng cạnh tranh kém, sản phẩm khó tiêu thụ trên thị trường nên gây rủi ro cao cho ngân hàng khi quyết định cho vay vốn. Các DNVVN chưa tạo được sự tín nhiệm với Ngân hàng, chưa có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tài sản đảm bảo giá trị thấp…nên khó đáp ứng được điều kiện vay vốn của Ngân hàng. BCTC thiếu minh bạch: Các BCTC này thường được các doanh nghiệp chỉnh sửa trước khi đến Ngân hàng. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro không cân xứng thông tin của Ngân hàng. Ý thức của các DNVVN còn kém: Trong số những khách hàng đến với Ngân hàng đã xuất hiện những khách hàng lừa đảo, chiếm dụng vốn của nhau, lập các công ty ma, làm các hợp đồng giả để lợi dụng vay tiền Ngân hàng. Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng cho vay ta thấy đây chính là cơ sở thực tiễn đánh giá chất lượng mở rộng cho vay đối với DNVVN tại NHNo Nam Hà nội trên hai góc độ những kết quả đạt được và những hạn chế, nguyên nhân. Đây là cơ sở đưa ra hệ thống giải pháp trong chương 3. CHƯƠNG 3: GIẢP PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN CỦA NHNo & PTNT NAM HÀ NỘI: 3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Nam Hà nội: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam xây dựng kế hoạch kinh doanh 2010 dựa trên tiềm năng, thế mạnh truyền thống, vai trò của chi nhánh trong mục tiêu chung của toàn ngành. Trên cơ sở những thành tựu đạt được trong giai đoạn 2007-2009, chi nhánh tiếp tục phấn đấu sớm đủ tiêu chuẩn nâng hạng doanh nghiệp, tiếp tục tăng trưởng bền vững, đảm bảo cơ cấu tài sản Nợ - Có hợp lý, an toàn trong hoạt động lợi nhuận bình quân đạt nhóm I của hệ thống NHNo & PTNT Việt nam đảm bảo thu nhập cho cán bộ người lao động. Mục tiêu cho năm 2010 - 2011 - Lấy an toàn, chất lượng và hiệu quả bền vững làm mục tiêu hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. - Quảng bá rộng rãi hình ảnh, thương hiệu của chi nhánh Nam Hà nội nói riêng và NHNo & PTNT Việt nam nói chung, thực hiện các chiến lược marketing để tiếp tục duy trì nền vốn huy động và mở rộng mạng lưới phục vụ khách hàng. - Đảm bảo hiệu quả kinh doanh của chi nhánh, tiếp tục đà tăng trưởng lợi nhuận. - Chủ động cơ cấu lại nguồn huy động và sử dụng vốn, đảm bảo cơ cấu tài sản hợp lý… chuyển dịch theo hướng tích cực, tiệm cận với chuẩn quốc tế. - Tăng cường công tác dịch vụ truyền thống, tiến tới nâng cao tỷ trọng của hoạt động dịch vụ trong tổng lợi nhuận của chi nhánh trên cơ sở tiếp cận, triển khai những dịch vụ mới, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. - Hoạt động quản trị điều hành chuyên nghiệp, kiểm soát được hoạt động, đảm bảo thông tin minh bạch, an toàn, hiệu quả, chế độ thông tin báo cáo đảm bảo chất lượng tạo cơ sở các chỉ đạo được thông suốt kịp thời. - Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, năng động, nghiệp vụ vững vàng và đặc biệt là có đạo đức nghề nghiệp, tác phong giao dịch chuẩn mực. - Quy mô và chất lượng hoạt động của chi nhánh đạt tiêu chuẩn của Doanh nghiệp hạng 1, LNST bình quân đầu người năm sau cao hơn năm trước . 3.1.2. Định hướng cho vay đối với DNVVN của NHNo & PTNT Nam Hà nội Trên cơ sở định hướng phát triển kinh doanh năm 2010, NHNo & PTNT Nam Hà nội xác định hoạt động theo nguyên tắc vì khách hàng, mọi khách hàng nếu đầy đủ mọi điều kiện ngân hàng đưa ra thì đều nhận được sự tài trợ của ngân hàng. Chi nhánh cũng nhận thấy rằng thị trường các DNVVN là một thị trường đầy tiềm năng nên xác định rõ phải tiếp cận và mở rộng cho vay đến loại hình doanh nghiệp này. Chi nhánh vẫn khẳng định việc cho vay đối với doanh nghiệp, đặc biệt là các DNNVV vẫn là cho vay trung và dài hạn chứ không chỉ tập trung mỗi cho vay ngắn hạn. Song vẫn đảm bảo an toàn, tránh rủi ro và đảm bảo khoản vay. Ngân hàng sẽ hỗ trợ khách hàng để họ có thể hoàn thiện được dự án, phương án sản xuất kinh doanh, tư vấn ngành nghề, đặc biệt có giải pháp linh hoạt hơn trong việc thế chấp tài sản vì đây là vấn đề mà các DNVVN đang gặp khó khăn. Song song với việc mở rộng cho vay đối với DNVVN, chi nhánh vẫn phải coi chất lượng các món vay là yếu tố hàng đầu quyết định đến quy mô của khoản vay, đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng tín dụng. 3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHNo & PTNT NAM HÀ NỘI Để thực hiện được địng hướng và các mục tiêu trên, đòi hỏi NHNo Nam Hà nội phải thực hiện đồng bộ hệ thống giải pháp sau: 3.2.1 Phát triển mạng lưới khách hàng: DNVVN đang phát triển ngày càng nhanh chóng cả về số lượng lẫn địa bàn hoạt động kinh doanh. Các DNVVN tuy có vốn nhỏ nhưng lại chiếm ưu thế về số lượng, do đó nếu ngân hàng tích cực khai thác cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này và đạt được thành công thì sẽ đem lại nguồn lợi lớn cho ngân hàng. Một trong những biện pháp để ngân hàng phục vụ tốt cho mọi đối tượng khách hàng là mở rộng mạng lưới hoạt động của mình. Hoạt động này giúp ngân hàng “bao phủ” thị trường mục tiêu của mình, đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả mọi nhu cầu của khách hàng. Nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng do khoảng cách về không gian quá xa, phương tiện đi lại không thuận tiện, gây khó khăn cho hoạt động giao dịch cũng như làm tăng chi phí. Thay vì lựa chọn chi nhánh họ sẽ tìm đến một ngân hàng khác có địa điểm giao dịch phù hợp hơn. Điều này sẽ làm mất đi nhiều khách hàng tiềm năng của chi nhánh. Việc mở thêm các phòng giao dịch của chi nhánh tại các địa điểm phù hợp là cần thiết. Chi nhánh sẽ tổ chức thu thập thông tin, phân tích tình hình kinh tế trên địa bàn, lập đề án báo cáo NHNo & PTNT Việt Nam thành lập thêm một số phòng giao dịch mới tại các địa điểm giao dịch phù hợp để cung cấp các sản phẩm huy động vốn và dịch vụ đa dạng phục vụ nhu cầu khách hàng. Việc mở thêm các phòng giao dịch sẽ làm giảm khối lượng công việc tại chi nhánh đồng thời tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa giao dịch với ngân hàng thuận tiện hơn, tiết kiệm thời gian và chi phí. Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới hoạt động, chi nhánh cũng cần xây dựng được một chiến khách hàng phù hợp, hiệu quả, tránh hiện tượng vì muốn lôi kéo khách hàng mà nới lỏng, hạ thấp các điều kiện cho vay. Vấn đề đầu tiên là chi nhánh cần phải giữ chân được các DNVVN đã có quan hệ tín dụng với chi nhánh, không để họ bỏ chi nhánh mà tìm đến các ngân hàng khác. Các giải pháp có thể thực hiện là: + Đẩy mạnh quá trình tiếp cận khách hàng, tìm hiểu nhu cầu và đặc điểm của khách hàng, phân đoạn thị trường các DNVVN thật rõ ràng dựa trên các tiêu chí khác nhau để có chính sách tín dụng cụ thể, phù hợp với từng đối tượng khách hàng. + Chi nhánh nên chú trọng khai thác khách hàng mới từ những khách hàng cũ của mình. Một doanh nghiệp thường có quan hệ đa dạng và phức tạp với nhiều doanh nghiệp khác, nhất là các doanh nghiệp lớn thì càng có nhiều quan hệ với doanh nghiệp nhỏ và vừa, khi họ làm ăn tốt, có lãi thì các doanh nghiệp vệ tinh cũng được phát triển ổn định. 3.2.2. Tăng cường hoạt động huy động vốn Để khắc phục mặt hạn chế thiếu nguồn trung và dài hạn - nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu vay vốn thường xuyên và lớn của các DNVVN thì vấn đề trước hết là chi nhánh cần tăng cường hơn nữa hoạt động huy động vốn. Có nguồn vốn lớn, chi nhánh sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng mà không phải lo sợ thiếu vốn hay bỏ qua khách hàng tốt vay khi thiếu vốn. Để tăng cường công tác huy động vốn, chi nhánh Nam Hà nội cần tiến hành thực hiện đồng bộ các biện pháp sau: Thứ nhất, Chi nhánh cần đưa ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, hấp dẫn, thu hút khách hàng. Cần đa dạng hoá các biểu lãi suất, kỳ hạn, gia tăng các sản phẩm khuyến mại khi huy động nguồn như các chương trình bốc thăm trúng thưởng, áp dụng lãi suất bậc thang đối với khách hàng gửi tiền thanh toán, phát triển các tiện ích của thẻ thanh toán, phát hành thêm nhiều loại thẻ mới phù hợp với nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Thứ hai, chi nhánh cần nâng cao chất lượng dịch vụ huy động tiền gửi. Đối với các ngân hàng, nguồn vốn huy động được chủ yếu từ tiền gửi, vì vậy chất lượng dịch vụ huy động tiền gửi ảnh hưởng đến quy mô vốn của ngân hàng. Ngân hàng phải tính toán kỹ lưỡng khi đưa ra một sản phẩm dịch vụ mới vào thực tiễn để huy động vốn bởi đặc điểm huy động vốn của ngân hàng là rất khó rút lui khỏi thị trường, ngân hàng sẽ chịu tổn thất rất lớn về chi phí. Một sản phẩm dịch vụ thực sự chất lượng là sản phẩm không chỉ đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng mà phải đảm bảo sự thoả mãn cao nhất từ phía khách hàng khi họ tiếp nhận và sử dụng dịch vụ. Muốn vậy, công tác chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng, thái độ phục vụ,… phải đạt được hiệu quả cao nhất, tạo niềm tin cho khách hàng. Chất lượng các dịch vụ huy động tiền gửi còn phụ thuộc vào phong cách, thái độ phục vụ của các nhân viên giao dịch tại chi nhánh. Nhân viên giao dịch ngoài kỹ năng nghề nghiệp thành thạo thì cần phải có phong cách phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, tận tình và thân thiện. Chính những cử chỉ nhỏ ấy sẽ làm cho khách hàng cảm thấy gắn bó với chi nhánh, tin tưởng vào mối quan hệ với ngân hàng. Khi khách hàng đã tin tưởng thì họ sẽ trung thành, gắn bó lâu dài với chi nhánh, mặt khác những khách hàng này chính là lực lượng marketing “không chuyên” hiệu quả để quảng bá hình ảnh của ngân hàng. Từ đó chi nhánh sẽ có nguồn huy động ổn định và ngày càng gia tăng lượng vốn huy động này lên. Thứ ba, không ngừng tăng cường công tác Marketing trong việc tiếp thị dịch vụ đến khách hàng. Bên cạnh việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ hấp dẫn thì ngân hàng cần biết cách quảng bá các dịch vụ và cách tiếp cận sản phẩm này đến khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải thường xuyên tiếp xúc các khách hàng truyền thống thông qua những buổi gặp mặt khách hàng thường niên, phải xây dựng đội ngũ chuyên tư vấn, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới của chi nhánh đến khách hàng. Bên cạnh đó, thông qua các phương tiện truyền thông như báo chí, truyền hình, internet,… khách hàng sẽ chú ý đến các sản phẩm của mình. Từ đó, ngân hàng sẽ thu hút lượng khách hàng gửi tiền và nhanh chóng hoàn thiện sản phẩm của mình thông qua các phản hồi từ phía khách hàng đối với các sản phẩm đó. Ngoài ra, để tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn thì ngân hàng có thể phát hành thêm giấy tờ có giá trung và dài hạn, phát triển các khoản vay trung và dài hạn từ các tổ chức tài chính khác. 3.2.3. Đa dạng hoá trong các phương thức cấp tín dụng đối với DNVVN Tạo mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và ngân hàng là điều kiện cần thiết nhưng làm thế nào để tạo được uy tín, thu hút được đông đảo khách hàng, đa dạng hoá các phương thức cho vay là một trong những giải pháp có tính khả thi cao. Điều này vừa tạo sự tiện ích cho khách hàng, vừa giúp ngân hàng thu hút khách hàng cũng như tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa khách hàng và ngân hàng. Hơn nữa, đặc điểm của các DNVVN là rất đa dạng về quy mô, ngành nghề kinh doanh nên ngân hàng cũng cần đa dạng về phương thức cho vay để đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu vay vốn với số tiền và thời gian khác nhau để tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp có thể tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. Muốn vậy, ngân hàng cần thực hiện một số chính sách sau: - Lĩnh vực ưu tiên cho vay: Chi nhánh cần ưu tiên cấp tín dụng cho các DNVVN hoạt động trong các ngành nghề có hiệu quả kinh tế - xã hội cao; ưu tiên cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, sản xuất sản phẩm thiết yếu, sản xuất các sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu; các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản, đầu tư thuỷ điện vừa và nhỏ. - Thực hiện chính sách lãi suất cho vay linh hoạt nhằm nâng cao tính hấp dẫn của khoản vay, khuyến khích khách hàng đến với ngân hàng. - Áp dụng nhiều hình thức cho vay, ví dụ như ngân hàng có thể đa dạng hoá các hình thức tín dụng: không chỉ cho vay theo món, cho vay theo hạn mức, mà còn có thể cho vay thấu chi, cho vay luân chuyển,… ưu tiên cho DNVVN vay từng lần, không hạn chế cho vay các món nhỏ lẻ. Mặc dù như vậy thì ngân hàng sẽ phải chịu thiệt hơn so với chi phí thực hiện món vay lớn hơn nhưng ngân hàng sẽ giúp DNVVN có vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, khắc phục được khó khăn của mình, làm ăn có lãi và hoàn trả được món vay đối với ngân hàng. - Mở rộng cho vay trung và dài hạn với các hình thức lãi suất và giải ngân linh hoạt để các DNVVN có thể sử dụng nguồn vốn ngân hàng vào các dự án, phương án sản xuất kinh doanh mà thời gian thu hồi vốn dài sẽ thu được lợi nhuận cao hơn. 3.2.4. Mở rộng điều kiện về tài sản đảm bảo Thực tế cho thấy, số lượng các doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng là rất ít. Phần lớn là do các DNVVN không thể đáp ứng được hết các điều kiện của ngân hàng trong đó có điều kiện về tài sản đảm bảo. Về lý thuyết, ngân hàng xem tài sản đảm bảo là nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thứ nhất là thu nhập từ hoạt động kinh doanh không đảm bảo trả nợ. Thực tế cho thấy, hầu hết các ngân hàng khi cho vay đều quan tâm đến tài sản đảm bảo, coi đó là điều kiện tiên quyết để ra quyết định có cho vay hay không. Tuy nhiên, do các DNVVN có vốn chủ sở hữu nhỏ, hoạt động kinh doanh còn mang tính nhỏ lẻ, vì vậy muốn được vay vốn, ngân hàng thường yêu cầu các DNVVN phải thế chấp một tài sản đảm bảo có giá trị lớn hơn để đảm bảo an toàn. Do đó, vô hình chung tài sản thế chấp trở thành điều kiện ngăn cản các DNVVN tìm đến vốn vay của ngân hàng. Theo báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây, có thể thấy chi nhánh đang phát triển cho vay không cần tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, chỉ những khách hàng truyền thống, các DNVVN hoạt động kinh doanh có uy tín, hiệu quả cao trên thị trường mới được áp dụng hình thức này. Còn đối với DNVVN khác thì tài sản đảm bảo luôn là yêu cầu đầu tiên khi ngân hàng xem xét hồ sơ vay vốn. Trong điều kiện nền kinh tế đang trên đà phát triển, các ngân hàng xuất hiện ngày càng nhiều, làm cho cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng ngày càng gay gắt hơn. Vì vậy các chi nhánh cần phải có chính sách và biện pháp hợp lý để phát huy thế mạnh, thu hút khách hàng đến với mình. Một trong những hình thức cho vay không có tài sản đảm bảo được áp dụng phổ biến hiện nay là hình thức cho vay tín chấp. Đây là hình thức cho vay dựa trên uy tín và kết quả hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Hình thức này hiện nay chỉ được các ngân hàng áp dụng cho các khách hàng có quan hệ lâu năm và thân thiết với ngân hàng. Để mở rộng cho vay DNVVN, NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà nội có thể áp dụng hình thức cho vay này đối với các DNVVN. Tuy nhiên, để có thể cho vay được thì đòi hỏi các DNVVN phải cam kết về mục đích sử dụng, phải cung cấp đầy đủ số liệu thực tế chứng minh tình hình tài chính của mình là lành mạnh, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả và ổn định trên thị trường. Bên cạnh đó, cần có một tổ chức có uy tín đứng ra bảo lãnh cho DNVVN đảm bảo trả nợ thay doanh nghiệp khi doanh nghiệp không trả được nợ. Sự ra đời của quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNVVN chính là cơ sở cho việc phát triển hình thức cho vay tín chấp, mở ra giải pháp thúc đẩy mở rộng cho vay DNVVN. 3.2.5. Hoàn thiện quy trình cho vay phù hợp với DNVVN Biện pháp này nhằm giảm bớt khâu thủ tục rườm rà và nhanh gọn về mặt quy trình. Về quy trình, cán bộ tín dụng phải làm tất cả thủ tục từ đầu đến cuối, do đó nhiều khi cán bộ tín dụng phải làm rất nhiều hồ sơ vì vậy tốn thời gian cho từng món vay. Như đã biết, DNVVN có đặc điểm là: quy mô tài chính nhỏ bé, trình độ quản lý còn hạn chế, hệ thống sổ sách chưa rõ ràng,… nhưng lại chiếm đại đa số trong hệ thống doanh nghiệp Việt Nam. Sự lớn mạnh vững vàng của loại hình doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng có hiệu quả vốn vay NHTM, buộc NHTM phải có một cơ chế cho vay riêng đối với loại hình doanh nghiệp này. Hiện nay, các NHTM nói chung và NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà nội nói riêng vẫn áp dụng quy trình cho vay chung đối với mọi doanh nghiệp gây ra nhiều bất lợi cho các DNVVN, kìm hãm sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này. Muốn tạo sự công bằng trong cho vay đối với loại hình DNVVN thì chi nhánh cần tiến hành đổi mới quy trình cho vay phù hợp với DNVVN, có văn bản đến các cán bộ trực tiếp quản lý doanh nghiệp giúp họ hiểu đúng đắn, rõ ràng sự đổi mới quy trình cho vay này. 3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng và thẩm định dự án Thẩm định là khâu quan trọng trong toàn bộ quy trình cho vay, nếu thẩm định chính xác ngân hàng có một khoản tín dụng an toàn, thẩm định không chính xác thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi cho vay, nhất là đối với DNVVN có tình hình tài chính không ổn định. Công tác thẩm định đối với khách hàng có vai trò vô cùng quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Từ tính chất rủi ro khi cho vay DNVVN, quy trình thẩm định cần phải tiến hành một cách khoa học và khách quan để vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng, vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện. Do đó, nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi cho vay sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Công tác thẩm định đối với doanh nghiệp có chất lượng phải phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời các thông tin về doanh nghiệp liên quan đến việc ra quyết định cho vay. Mặt khác, các thông tin trực tiếp và gián tiếp thu thập liên quan đến dự án ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định dự án. Vì vậy ngân hàng cần thiết lập mạng thông tin nội bộ chặt chẽ, cơ chế truyền tin thông suốt giữa các bộ phận có liên quan trong toàn bộ hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam như phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng thẩm định tài sản đảm bảo, phòng kế toán,… để có được cái nhìn bao quát về mọi mặt của khách hàng. ٭ Thẩm định năng lực pháp lý khách hàng Đây là bước mà cán bộ tín dụng sẽ thu thập các giấy tờ chứng minh năng lực pháp lý, nguồn lực tài chính của khách hàng, từ đó đưa ra đánh giá về khách hàng. Đầu tiên cán bộ tín dụng cần phải biết khách hàng doanh nghiệp đó có đủ năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng cho vay không. Sau đó ngân hàng sẽ đưa ra cách đánh giá, xếp loại, phân loại doanh nghiệp theo các tiêu thức đã quy định. Ngày nay, ở các ngân hàng chủ yếu dùng thang điểm tín dụng để đánh giá DNVVN xin vay vốn. Ngân hàng xây dựng thang điểm trong đó ngân hàng đặt ra các chỉ tiêu đối với DNVVN, và dựa vào số điểm mà doanh nghiệp đạt được, ngân hàng sẽ nắm bắt được mức độ rủi ro, khả năng trả nợ hay tính hiệu quả của khoản vay để ra quyết định phù hợp. ٭ Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng Về tình hình kinh doanh, ngân hàng cần phải nắm bắt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có ổn định không? doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng gì? Doanh nghiệp hoạt động trên thị trường được bao lâu? Có bao nhiêu bạn hàng kinh doanh? Doanh nghiệp dự kiến kế hoạch kinh doanh như thế nào? Cán bộ tín dụng cần nắm được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp về cơ bản là như vậy. Về tình hình tài chính của doanh nghiệp, trước hết cán bộ tín dụng phải có được bản Báo cáo tài chính của doanh nghiệp thực tế, chưa qua chỉnh sửa (bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ). Từ đó cán bộ tín dụng đánh giá đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính như chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính, lợi nhuận,… ٭ Thẩm định phương án sử dụng vốn vay Về phương án sử dụng vốn vay và trả nợ, cán bộ tín dụng phải biết doanh nghiệp sử dụng vốn vay vào mục đích gì? Phương án trả nợ từ nguồn nào, có hợp lý không?... ٭ Thẩm định nguồn thế chấp, đảm bảo Về tài sản đảm bảo, chủ yếu cần biết giá trị của nó đủ đảm bảo cho khoản vay hay không? Ai có quyền sở hữu đối với tài sản đó? khả năng chuyển nhượng của nó được thực hiện như thế nào? Đó là những thông tin cơ bản về doanh nghiệp mà một cán bộ tín dụng phải biết để thẩm định trước khi cho vay. Tiếp đó, ngân hàng cần phải đa dạng hoá thông tin thu thập được từ nhiều nguồn khác để đánh giá và nhận xét khách quan hơn về thực trạng tình hình của các DNVVN vốn hay biến động. Đặc biệt cần phải khai thác triệt để nguồn thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngày nay, sự phát triển của khoa học công nghệ tác động lớn tới chất lượng thẩm định dự án, nó giúp các cán bộ thẩm định rút ngắn thời gian thẩm định và tăng tính chính xác của kết quả thẩm định để nắm bắt được cơ hội đầu tư. Chính vì vậy, đầu tư cho công nghệ ngân hàng là hoạt động chiến lược, tuy nhiên nó phải tuân thủ theo các yêu cầu về tiết kiệm mới có thể đảm bảo chất lượng thẩm định trước khi cho vay. Như vậy, trên cơ sở thực hiện tốt các biện pháp trên đây, ngân hàng sẽ không ngừng nâng cao chất lượng thẩm định dự án, từ đó kết quả của thẩm định sẽ có độ tin cậy cao; khả năng chịu tổn thất do rủi ro khi cho vay đối với DNVVN sẽ thấp hơn, tạo điều kiện cho ngân hàng nâng cao chất lượng cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này. Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể tham khảo thêm thông tin từ báo chí, mạng internet, từ bạn hàng kinh doanh của doanh nghiệp, tăng cường mối quan hệ với các cơ quan chức năng trên địa bàn để có thêm thông tin về đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội của địa bàn. Đồng thời cần phải quan tâm đến chính sách tín dụng của NHNo & PTNT Việt Nam để từ đó xây dựng chính sách tín dụng phù hợp cho mình. Trong quá trình cho vay, chi nhánh cần tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay để đảm bảo an toàn. 3.2.7. Phát huy hiệu quả công tác Marketing trong cho vay DNVVN Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới với xu hướng thâu tóm và sáp nhập, hoạt động của NHTM cũng không nằm ngoài xu hướng ấy, NHTM nào hoạt động kém hiệu quả thì sẽ bị các ngân hàng khác chiếm lĩnh thị trường và bị thâu tóm. Do vậy, hoạt động Marketing ngân hàng ngày càng cần thiết và quan trọng với hoạt động của NHTM vì hoạt động này có phát triển thì chi nhánh mới có cơ hội thu hút được nhiều khách hàng tốt. Dưới đây là một số giải pháp để tăng cường hoạt động Marketing: Thứ nhất, nhiệm vụ quan trọng nhất của bộ phận marketing là phải đưa sản phẩm dịch vụ đến với nhu cầu của khách hàng nói chung và DNVVN nói riêng. Quá trình này bao gồm các giai đoạn cụ thể như sau: - Tìm kiếm những khách hàng có nhu cầu vay vốn trong và ngoài địa bàn, phải tìm hiểu và lựa chọn những khách hàng tiềm năng, những khách hàng kinh doanh có hiệu quả và khách hàng tốt có thể đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời cho ngân hàng. - Không ngừng tìm kiếm DNVVN mới đến với chi nhánh. Khi khách hàng mới đến, phải hướng dẫn cụ thể, rõ ràng cho họ trong việc lựa chọn và sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho phù hợp với đặc điểm hoạt động, ngành nghề kinh doanh của DNVVN đó. Từ đó khách hàng sẽ sử dụng vốn có hiệu quả và sinh lời cao hơn. Muốn vậy, chi nhánh cần thành lập tổ tiếp thị thực hiện công tác tiếp thị khách hàng, đặc biệt chuyên viên quan hệ khách hàng và các bộ phận khác trong hệ thống chi nhánh phải hiểu biết tất cả các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cung cấp để từ đó mỗi cán bộ trong chi nhánh là một cán bộ tiếp thị giỏi. Nhân viên tiếp thị giỏi là khi giới thiệu cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ đó, khách hàng thấy được sự tiện ích, sự khác biệt vượt trội so với các ngân hàng khác khi sử dụng cùng loại dịch vụ đó nhất là sự giảm thiểu về thời gian và chi phí, đánh giá đúng tâm lý của khách hàng khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. - Không ngừng cải tiến hệ thống kênh phân phối hiện đại đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đó là việc phải nhanh chóng hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ thanh toán như máy rút tiền tự động (ATM)… Chính sự hoàn thiện hệ thống thanh toán sẽ thu hút được sự chú ý rất lớn của khách hàng, từ đó khách hàng có thêm sự tin tưởng để vay vốn tại ngân hàng. Thứ hai, bộ phận marketing phải nghiên cứu thị trường, xác định được mong muốn, đòi hỏi và cả xu thế thay đổi nhu cầu của khách hàng nói chung và DNVVN nói riêng. Trên cơ sở đó, bộ phận marketing là bộ phận không tách rời với các bộ phận khác như: thiết kế, phát triển dịch vụ mới và cung ứng sản phẩm ngày càng tốt, phù hợp với nhu cầu của thị trường. Thứ ba, bộ phận marketing không ngừng tiến hành các hoạt động về quảng cáo, tuyên truyền, tổ chức hội nghị khách hàng,… nhằm tiếp thị các sản phẩm một cách rộng rãi, thắt chặt mối quan hệ với khách hàng truyền thống; thu thập được thông tin phản hồi từ phía khách hàng để có sự điều chỉnh hợp lý về sản phẩm. 3.2.8. Nâng cao chất lượng thông tin ngân hàng Trong hoạt động tín dụng việc nắm bắt thông tin là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà nội có thể có được thông tin từ nhiều nguồn khác nhau: - Thông tin từ chủ dự án: Muốn có thông tin từ phía chủ dự án thì chi nhánh Nam Hà nội có thể gửi văn bản yêu cầu phía chủ dự án cung cấp thông tin cần thiết . Chi nhánh có thể trực tiếp phỏng vấn chủ đầu tư để kiểm tra năng lực quản lý, trình độ điều hành của người đứng đầu dự án. - Thông tin từ phía đối tác của DNVVN: Chi nhánh Nam Hà nội có thể có được những thông tin về DNVVN qua các bạn hàng, khách hàng của các doanh nghiệp này, qua cơ quan thuế, công ty kiểm toán từng có quan hệ với DNVVN,… Các nguồn thông tin đa dạng sẽ phản ánh đầy đủ, trung thực hơn về DNVVN và dự án mà các doanh nghiệp này vay vốn. - Thông tin đã có của ngân hàng về DNVVN: Ngân hàng có thể xem xét thông tin về DNVVN thông qua những lần doanh nghiệp này có quan hệ tín dụng với ngân hàng, qua đó đánh giá khả năng, uy tín của khách hàng trong lĩnh vực tài chính. Để có thể dễ dàng tra cứu thông tin về khách hàng, ngân hàng cần có hệ thống lưu trữ thông tin có hiệu quả, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của thông tin. Các bộ phận trong chi nhánh Nam Hà nội cần có sự liên kết nhất định về thông tin để cung cấp cho tất cả các bộ phận những thông tin đầy đủ nhất. - Thông tin từ các tổ chức khác: Ngân hàng cần có sự hợp tác về trao đổi thông tin với những ngân hàng hay tổ chức tín dụng khác, các cơ quan cấp trên (như NHNN) để có được những thông tin cần thiết. Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) là nơi cung cấp thông tin rất đầy đủ về mức tín nhiệm của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần chủ động hợp tác, tìm kiếm thông tin từ các cơ quan khác như Vụ chiến lược khách hàng, Vụ tín dụng, Vụ quản lý ngoại hối,… và chú trọng tới các thông tin từ các chi nhánh khác trong cùng hệ thống NHNo &PTNT Việt Nam và toàn hệ thống ngân hàng thương mại nói chung. 3.2.9. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng Trong hoạt động tín dụng, con người đóng vai trò quan trọng nhất ở tất cả các khâu như: thẩm định dự án, quyết định cho vay, thu hồi nợ,… Do vậy, tiếp tục nâng cao hơn nữa trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng để những cán bộ này xử lý công việc nhanh hơn, có hiệu quả hơn, đảm bảo được tiến độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như của doanh nghiệp. Các DNVVN hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, do đó để đảm bảo việc thẩm định tốt và chính xác đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kiến thức tổng hợp. Có rất nhiều doanh nghiệp mới thành lập không có kinh nghiệm trong việc lập dự án nên việc một cán bộ tín dụng am hiểu về chuyên môn cũng như các lĩnh vực hoạt động sản xuất là rất cần thiết. Chi nhánh nên chủ động mời các chuyên gia các ngành, giảng viên các trường đại học tham gia bồi dưỡng kiến thức tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện đại, thẩm định và phân tích dự án, phương án sản xuất kinh doanh; đánh giá giá trị tài sản,… Việc mở rộng cho vay đối với DNVVN đòi hỏi người cán bộ tín dụng không thể thiếu những kiến thức này. Tiếp tục tổ chức thi tay nghề, trên cơ sở đó có kế hoạch đào tạo cụ thể đảm bảo nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, văn hoá giúp cho cán bộ có khả năng giao tiếp, xử lý tốt công việc hiện tại cũng như có khả năng thích ứng với lộ trình hội nhập và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng của chi nhánh. Hơn nữa cán bộ tín dụng cần chủ động tìm đến các DNVVN để mở rộng cho vay đối với khách hàng. Đào tạo và không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên đó là tiêu chí mà chi nhánh luôn phấn đấu vì sự phát triển chung của NHNo & PTNT Việt nam và chi nhánh Nam Hà nội nói riêng . 3.3. KIẾN NGHỊ 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước Vai trò của DNVVN trong sự phát triển kinh tế của đất nước ta là không thể phủ nhận. Đảng và Nhà nước cần có những hành động cụ thể, chính sách rõ ràng để khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp này, trong đó các chính sách để các DNVVN tiếp cận được với nguồn vốn vay ngân hàng là một điểm mấu chốt. - Nhà nước cần sớm ban hành hệ thống các chính sách hỗ trợ đồng bộ, phù hợp với thực tiễn, theo sát nhu cầu của doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cho các DNVVN để họ có đủ điều kiện tiếp cận chính sách cho vay vốn của các tổ chức tín dụng như: hỗ trợ để đầu tư công nghệ mới, hỗ trợ để xây dựng nhà xưởng,… - Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý, tạo cơ sở cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và DNVVN; ban hành các luật, nghị định không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, đảm bảo sự công bằng theo luật doanh nghiệp chung. - Các cơ quan chức năng của Nhà nước cần có các hoạt động cụ thể hơn trong việc hỗ trợ thông tin về cơ chế chính sách, chế độ, thông tin về thị trường giá cả, công nghệ, kỹ thuật cho các DNVVN. - Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có trình độ tay nghề và trình độ quản lý. - Đẩy mạnh việc thành lập và hoạt động quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNVVN. Hoàn thiện các quy định về quỹ bảo lãnh tín dụng, nên để quỹ này hoạt động theo cơ chế thị trường, quỹ này đứng ra bảo lãnh cho các DNVVN vay vốn tín dụng. - Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành khẩn trương rà soát, thống nhất hoá các văn bản hiện hành về cơ chế cho vay, bảo đảm tiền vay, cơ chế xử lý nợ, mua bán tài sản thế chấp và thu hồi vốn không thông qua một cơ quan tài phán nào, trừ trường hợp có tranh chấp. Khi doanh nghiệp phá sản, bị đình chỉ hoạt động thì ưu tiên thanh toán vốn vay cho ngân hàng để ngân hàng hoàn thành trả vốn huy động của người dân, có như vậy mới tạo sự yên tâm cho ngân hàng khi đầu tư vào các DNVVN. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng chính sách cho vay cụ thể đối với DNVVN. Rà soát lại các quy định để sửa đổi các quy định không còn phù hợp với tình hình hiện nay, đưa ra các quy định mới điều chỉnh các quan hệ kinh tế mới phát sinh nhằm hướng dẫn việc xử lý các quan hệ này một cách thống nhất. Đơn giản hoá quy trình cho vay, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, đơn giản hoá thủ tục cho vay. Tham mưu cho Chính phủ để ban hành các chính sách hỗ trợ DNVVN, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này tiếp cận được với nguồn vốn của ngân hàng. 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cần phát huy thế mạnh của mình trong các lĩnh vực truyền thống. Sự mở rộng cho vay DNVVN là hết sức cần thiết, là một trong những định hướng tín dụng mà ngân hàng đã nêu ra trong giai đoạn tới. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, xây dựng mục tiêu hợp lý trong giai đoạn tới, đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cho vay DNVVN cũng như cho vay các thành phần kinh tế trọng điểm khác. - Đa dạng hoá sản phẩm cho vay, phát huy sự sáng tạo ở mỗi chi nhánh, nên xây dựng quy trình hai chiều từ trên xuống và từ dưới lên trong việc phát triển sản phẩm tín dụng. Hoàn thiện hệ thống thể chế, thủ tục hành chính làm cho chúng đơn giản và linh hoạt. - Tiếp tục nâng cấp, hiện đại hoá hệ thống công nghệ thông tin, máy móc, trang thiết bị, cơ sở vật chất hạ tầng sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế và vị thế của ngân hàng. - Không ngừng nâng cao, phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực trẻ để xây dựng thương hiệu NHNo & PTNT Việt Nam ngày một vững mạnh hơn. Phát huy tinh thần học hỏi, khuyến khích sáng tạo ở các nhân viên đặc biệt là nhân viên trẻ; xây dựng chế độ khen thưởng cá nhân hợp lý. - Luôn xem xét, đánh giá hiệu quả tín dụng, thẩm định tín dụng, xếp hạng doanh nghiệp ngày một tốt hơn, đảm bảo công tác tín dụng an toàn, tăng trưởng bền vững. Cuối cùng là NHNo & PTNT Việt Nam cần tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các chi nhánh và đơn vị trực thuộc. Trên cơ sở lý luận, thực trạng và định hướng của chi nhánh Nam Hà nội chuyên đề đã đề xuất một hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm giúp các DNVVN có thể tiếp cận với nguồn vốn của Ngân hàng dễ dàng, thuận tiện hơn góp phần xây dựng nền kinh tế phát triển vững mạnh. KẾT LUẬN Trong những năm qua, doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đã đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế và giải quyết hàng loạt các vấn đề xã hội khác. Hiện nay, có khoảng hơn 10 triệu lao động đang làm việc cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đây là một thành quả có ý nghĩa hết sức thiết thực trong khi tình trạng thất nghiệp ở nước ta đang có chiều hướng gia tăng. Tuy nhiên, thiếu vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị, cải tiến công nghệ,… đang là một trong những khó khăn nhất hiện nay của các DNVVN. Vì vậy cần thiết phải hỗ trợ vốn cho các DNVVN trong nước phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh trong tiến trình hội nhập. Toàn bộ nội dung trên được thể hiện trong chuyên đề: “Giảp pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Nam Hà nội”. Điều đó thể hiện chuyên đề đã hoàn thành các mục tiêu đặt ra: Thứ nhất, hệ thống phân tích luận giải và làm rõ hơn một số vấn đề cơ bản về DNVVN và cho vay đối với DNVVN của NHTM. Thứ hai, trên cơ sở lý luận, chuyên đề đã đi sâu phân tích đánh giá đúng mức thực trạng cho vay DNVVN tại NHNo Nam Hà nội trên góc độ những kết quả đạt được và những tồn tại cùng nguyên nhân của nó. Thứ ba, trên cơ sở lý luận, thực trạng và định hướng của NHNo Nam Hà nội chuyên đề đã đề xuất một hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm giúp các DNVVN có thể tiếp cận với nguồn vốn của Ngân hàng dễ dàng, thuận tiện hơn từ đó góp phần phát triển nền kinh tế nước nhà tăng trưởng vững mạnh. Sau khi đi vào nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan, giới thiệu khái quát về NHNo & PTNT Việt nam, đã tập trung phân tích thực trạng cho vay đối với DNVVN tại chi nhánh giai đoạn 2007 – 2009. Những kết quả khả quan bước đầu trong chiến lược mở rộng cho vay đối với DNVVN tại chi nhánh là rất đáng ghi nhận. Bên cạnh những thành công đó vẫn tồn tại một số hạn chế và khó khăn cần được khắc phục. Vì vậy đề tài cũng đã đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với nhóm khách hàng quan trọng này tại chi nhánh trong thời gian tới. Đây là vấn đề quan tâm không chỉ của NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà nội mà nó cần được quan tâm, chú trọng ở hầu hết các ngân hàng thương mại trong nước. Với chính sách khuyến khích phát triển các DNVVN ở nước ta hiện nay của Đảng và Nhà nước, các NHTM cần có kế hoạch, giải pháp cụ thể nhằm hỗ trợ cho vay đối với các DNVVN, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này phát triển. Bài viết được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ Phòng Tín dụng của ngân hàng, các thầy cô giảng dạy ở Học Viện Ngân Hàng. Nhưng do thời gian nghiên cứu có hạn và trình độ còn nhiều hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các cán bộ Ngân hàng cũng như các thầy cô giáo Học Viện Ngân Hàng để khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cám ơn! LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, thông tin trong chuyên đề là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà nội cung cấp. BẢNG CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT - NHNN : Ngân hàng Nhà nước - NHTM : Ngân hàng thương mại - NHNo & PTNT Việt Nam : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ - PGĐ : Phó giám đốc - PGD : Phòng giao dịch - Phòng KTNQ: Phòng kế toán ngân quỹ - Phòng KT- KS nội bộ: Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ - Phòng DV & MKT : Phòng dịch vụ và marketing - Phòng TTQT: Phòng thanh toán quốc tế - Phòng KTTH: Phòng kế hoạch tổng hợp - Phòng HC – TH : Phòng hành chính tổng hợp - TCTD: Tổ chức tín dụng - CBTD: Cán bộ tín dụng - BĐS: Bất động sản - TM & DV: Thương mại và dịch vụ DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU DANH MỤC NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO Tạp chí nghiên cứu kinh tế năm 2009 Giáo trình tín dụng ngân hàng - Học viện Ngân hàng. Báo cáo thường niên của NHNo & PTNT Nam Hà nội năm 2007, 2008, 2009 Giáo trình Ngân Hàng thương mại – Học viện Ngân hàng Các trang tin điện tử của Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính, Cục thống kê Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT chi nhánh Nam Hà nội Các khóa luận số: 1515, 1545, 1449 – thư viện HVNH Tạp chí ngân hàng năm 2007, 2008, 2009 Phát triển DNVVN trong quá trình công nghiệp hoá ở Việt Nam ( Nghiên cứu kinh tế - Vũ Bá Phượng ) Giải pháp phát triển DNV&N ở Việt Nam, Nxb chính trị quốc gia, GS, TS Nguyễn Đình Hương PTS Dương Thu Hương - Ngân hàng với việc hỗ trợ phát triển DNVVN 11. Tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN 12. Luật doanh nghiệp Nhà nước – Nhà xuất bản chính trị MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 1.1 VAI TRÒ CỦA DNVVN TRONG NỀN KINH TẾ: 4 1.1.1 Khái niệm về DNVVN: 4 1.1.2 Đặc điểm của DNVVN: 4 1.1.3 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế : 6 1.2 CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNVVN 9 1.2.1 Khái niệm cho vay: 9 1.2.2 Đặc điểm của cho vay ngân hàng đối với DNVVN: 9 1.2.3 Vai trò của cho vay ngân hàng đối với DNVVN 10 1.2.4 Các phương thức cho vay của ngân hàng đối với DNVVN 13 1.3 MỞ RỘNG CHO VAY NGÂN HÀNG VỚI DNVVN 14 1.3.1 Hiểu về mở rộng cho vay của ngân hàng 14 1.3.2 Các tiêu chí đánh giá mức độ mở rộng cho vay ngân hàng đối với DNVVN 16 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay đối với DNVVN. 16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 21 2.1 KHÁI QUÁT VỀ NHNo & PTNT CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI: 21 2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Nam Hà nội: 21 2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội 22 2.1.3 Tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh NH No & PTNT Nam Hà Nội 23 2.2.1 Thực trạng mở rộng cho vay đối với DNVVN: 27 2.2.2 Đánh giá chung 37 CHƯƠNG 3: GIẢP PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 41 3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN CỦA NHNo & PTNT NAM HÀ NỘI: 41 3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Nam Hà nội: 41 3.1.2. Định hướng cho vay đối với DNVVN của NHNo & PTNT Nam Hà nội 41 3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHNo & PTNT NAM HÀ NỘI 41 3.2.1 Phát triển mạng lưới khách hàng: 41 3.2.2. Tăng cường hoạt động huy động vốn 41 3.2.3. Đa dạng hoá trong các phương thức cấp tín dụng đối với DNVVN 41 3.2.4. Mở rộng điều kiện về tài sản đảm bảo 41 3.2.5. Hoàn thiện quy trình cho vay phù hợp với DNVVN 41 3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng và thẩm định dự án 41 3.2.7. Phát huy hiệu quả công tác Marketing trong cho vay DNVVN 41 3.2.8. Nâng cao chất lượng thông tin ngân hàng 41 3.2.9. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng 41 3.3. KIẾN NGHỊ 41 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 41 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 41 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 41 KẾT LUẬN 41

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26907.doc
Tài liệu liên quan