Trong những tháng tìm hiểu, nghiên cứu tại Công ty cổ phần giầy Hà Nội em đã hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp này. Tuy chuyên đề mới chỉ đề cập tới một số vấn đề về công tác tổ chức hạch toán kế toán, nhưng nó cũng nói lên được những thành công nhất định của Công ty.
Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải quan tâm đặc biệt đến việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, xác định chính xác và kịp thời giá thành sản phẩm.
Thực hiện tốt công tác đó chính là cơ sở đánh giá kết quả sản xuất và cũng là căn cứ, tiền đề tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần giầy Hà Nội đã thực sự coi trọng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, coi đây là một khâu trung tâm của toàn bộ công việc hạch toán kế toán.
81 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 660 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vật liệu xuất kho.
- Đơn giá nguyên vật liệu
Tuy nhiên đối với NVL là cao su và các loại hoá chất cấp cho XN II - XN để cao su thì kế toán không theo dõi chi tiết cao su và hoá chất xuất dùng cho từng đơn hàng, rõ ràng là việc theo dõi cao su và hoá chất xuất dùng cho việc sản xuất để sau xuất giầy là không thể làm được và cũng không nhất thiết phải làm như vậy vì cao su là hoá chất dùng làm đế giầy cho các đơn hàng tương đối giống nhau. Ví dụ như cùng một mẻ cao su cán luyện kín có thẻ dùng cho nhiều đơn hàng vì vậy không thể tách riêng cho đơn hàng FT hay FOOT TECH. Chính vì vậy đòi hỏi một kỹ thuật tính toán đặc biệt để tính được trị giá của cao su và hoá chất xuất dùng cho việc sản xuất để giấy của từng đơn đặt hàng (lệnh sản xuất) để từ đó đưa vào chi phí NVL trực tiếp của đơn hàng. Cuối tháng, kế toán vật tư tính ra tổng giá trị của vật tư tiêu dùng trong tháng của XN đế cao su bằng cách lấy số lượng xuất dùng của từng loại cao su và hoá chất của XN II đã lĩnh cộng với số tồn đầu kỳ trước và trừ đi số tồn cuối tháng này, để tính ra lượng tiêu dùng của từng loại cao su hoá chất trong tháng, cùng với giá trị bình quân gia quyền từ sổ chi tiết vật tư kế toán tính ra trị giá của tất cả các vật tư tiêu dùng trong tháng cho xí nghiệp đế cao su. Với tổng trị giá của vật tư tiêu dùng trong tháng và tổng lượng vật tư tiêu dùng trong tháng kế toán sẽ tính ra trị giá 1 kg cao su cán luyện tiêu dùng trong tháng.
=
Trị giá 1 kg cao su cán luyện nhân với lượng tiêu hao NVL của đế giầy của từng đơn hàng ta sẽ được trị giá của cao su hoá chất tiêu dùng để sản xuất ra đế giầy của đơn hàng đó. Như vậy, xét về thực chất đây chính là việc phân bổ trị giá NVL là cao su và các loại hoá chất trong tháng của từng đơn hàng theo tiêu thức là lượng tiêu hao định mức NVL.
Sơ đồ 20: Tập hợp và phân bổ hoá chất xuất dùng trong tháng
Cao su hoá chất tiêu dùng cho các đơn hàng trong tháng
XN đế cao su (XN II)
Đơn hàng FT
Đơn hàng FTECG
Đơn hàng Max Up
Đơn hàng khác
Tại công ty việc tiến hành sản xuất được thực hiện theo đơn đặt hàng, mỗi đơn hàng được lập một phiếu tính giá thành riêng, việc làm này sẽ giúp cho quản lý chi phí sản xuất cho từng đơn hàng được thuận tiện, chặt chẽ mặc dù theo cách này tốn nhiều thời gian. Phương pháp kế toán hàng tồn kho của công ty là phương pháp kê khai thường xuyên, do đó việc nhập xuất vật tư kế toán trực tiếp sử dụng trên TK152. Bên cạnh đó để hạch toán NVL trực tiếp cho sản xuất SP kế toán sử dụng TK621. Bảng sau tổng hợp lại cách tính chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong tháng của từng đơn hàng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tháng 3 của đơn hàng FT (TK621- chi tiết đơn hàng FT)
Trị giá nguyên vật liệu xuất cho phân xưởng chuẩn bị sản xuất (thuộc XN I): vải các loại, mút xốp, bìa xuất dùng cho đơn hàng FT
Trị giá nguyên vật liệu xuất cho phân xưởng may: vải phin, chỉ, ôdê dùng cho đơn hàng FT trong tháng
Trị giá nguyên vật liệu xuất cho phân xưởng giầy: thùng carton, túi nylon, dây giầy, giấy nhét cho đơn hàng FT
Trị giá nguyên vật liệu xuất cho XN đế cao su: cao su, hoá chất các loại dùng cho đơn hàng FT.
Được tính bằng cách dựa trên phiếu xuất kho, khối lượng lấy số lượng từng loại nhân với đơn giá bình quân gia quyền từng loại
Được tính dựa trên trị giá 1 kg cao su cán luyện nhân với lượng tiêu hao định mức cho đơn hàng FT.
Giá trị của vật tư xuất dùng cho từng đơn hàng được kế toán NVL tập hợp trong bảng kê xuất vật tư, như vậy bảng kê xuất vật tư là phương tiện để kế toán NVL, tập hợp giá trị của các vật tư xuất dùng trong tháng cho từng đơn hàng và cả các bộ phận, quản lý và cho sản xuất chung. Từ bảng kê xuất vật tư này kế toán sẽ tính ra được số tổng cộng của tất cả NVL được xuất dùng trong tháng cho từng đơn hàng. Con số tổng cộng này sẽ được thể hiện trên bảng phân bổ NVL, CCDC trong tháng biểu số 4.
Biểu số 4: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Công ty cổ phần giầy Hà Nội - tháng 3-2001
TT
Ghi Có các loại TK
Ghi Nợ các TK
Tài khoản 152
Tài khoản 153
Tổng cộng
I
TK 621: chi phí NVL trực tiếp
8.421.824.146
413.336.360
8.835.160.506
1
Đơn hàng FT
297.355.480
159.049.500
456.404.980
2
Đơn hàng FTECH
137.356.240
18.331.200
155.686.440
3
Đơn hàng MAXUP
480.272.820
104.617.280
584.890.100
II
TK 627, chi phí sản xuất chung
70.189.800
79.802.692
149.992.492
III
TK1421: chi phí trả trước
60.789.400
60.789.400
IV
TK 642 chi phí quản lý
13.567.900
13.567.900
Tổng cộng
553.928.452
9.059.510.298
Kế toán trưởng Kế toán vật liệu
Như vậy chi phí NVL trực tiếp trong tháng 3 của đơn hàng FT bằng: chi phí NVL chính xuất dùng trong tháng cho đơn hàng + đơn hàng NVL phụ tùng trong tháng của đơn hàng đó:
297.355.480 + 159.049.500 = 456.404.980đ
Tương tự ta có chi phí NVL trực tiếp trong tháng 3 của đơn hàng FOOTECH là 137.356.240 + 18.331.200 = 155.687.440đ
Tương tự ta có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng 3 của đơn hàng MAX UP là 480.272.820 + 104.617.280 = 584.890.100đ
Trình tự và phương pháp ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp TK chi phí NVL trực tiếp (TK621). Trình tự ghi sổ được tóm tắt qua sơ đồ 16
Sau khi lập bảng phân bổ NVL và CCDC kế toán NVL chuyển bảng này cho kế toán chi phí. Căn cứ vào bảng này kế toán chi phí tiến hành định khoản vào bảng kê số 4 (biểu số 15) phần chi phí NVL trực tiếp trong tháng chi tiết cho mỗi đơn hàng.
Trên bảng kê số 4 kế toán chi phí sẽ ghi các bút toán định khoản sau:
Nợ TK 621 9.069.510.298
Có TK 152 8.515.546
Có TK 153 553.928.452
Sơ đồ 21: Trình tự ghi sổ chi tiết và tổng hợp của TK 621
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Bảng kê số 4: phần ghi Nợ TK621 (chi tiết các đơn hàng) ghi Có TK152, 153 cho các đơn hàng
Nhật ký chứng từ số 7: phần ghi Nợ TK621 ghi Có TK152, 153
Sổ Cái TK621
Các thẻ tính giá thành của các đơn hàng: Phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ bảng kê số 4: chi phí NVL trực tiếp của từng đơn hàng được chuyển vào thẻ tính giá thành của đơn hàng phần chi phí NVL trực tiếp trong đó chi tiết thành nguyên liệu chính và vật liệu phụ. Như vậy phần chi phí NVL trực tiếp của các đơn hàng đóng vai trò như các sổ chi tiết của TK tổng hợp TK 621.
Tổng của chi phí NVL trực tiếp phát sinh của TK chi phí NVL trực tiếp (TK621).
Căn cứ vào bảng kê số 4 kế toán tổng chi phí sẽ tiến hành lập Nhật ký chứng từ số 7. Kế toán tổng hợp sẽ định khoản bút toán tổng hợp vào Nhật ký chứng từ số 7 - Bút toán ghi nhận chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong tháng 3 của tất cả các đơn hàng sản xuất trong tháng của các xí nghiệp
Nợ TK 621: 9.069.510.546
Có TK 152: 8.515.581.546
Có TK 153: 553.928.450
Nhật ký chứng từ số 7 chính là căn cứ để kế toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn xí nghiệp được trình bày ở biểu số 16
Biểu số 5: Sổ cái Tài khoản 621
Công ty cổ phần giầy Hà Nội
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK đối ứng
Nợ với TK này
Tháng 12
Tháng 2
Tháng 3
Cộng
152
6.371.579.127
5.675.656.478
8.421.824.146
153
232.120.717
439.878.236
413.336.360
Cộng phát sinh
Nợ
6.603.699.844
6.115.534.714
8.835.160.506
Có
6.603.699.844
6.115.534.714
8.835.160.506
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
b) Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
* Trình tự và phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng đơn hàng.
Hiện nay Công ty mới chỉ xây dựng đơn giá tiền lương cho từng loại giầy chứ không quy đổi ra thời gian định mức để làm căn cứ tính lương.
Từ lệnh sản xuất nhận được XN giao kế hoạch sản xuất trực tiếp xuống từng phân xưởng, căn cứ vào kế hoạch được giao các phân xưởng tiến hành sản xuất. Vì mỗi phân xưởng đều có các thống kê nên việc theo dõi ghi chép SP làm được trong tháng là rất chính xác, hơn nữa việc trả lương theo SP của công ty cũng giúp cho kế toán tiền lương dễ kiểm tra, kiểm soát được việc tính lương của các phân xưởng. Cuối tháng khi nộp bảng lương phòng tổ chức lao động tiền lương các xí nghiệp phải có bảng kê SP làm được trong tháng chi tiết theo từng lệnh sản xuất (từng đơn hàng) kèm theo phiếu nhập kho SP có đầy đủ chữ ký của bộ phận liên quan, bảng chấm công bộ phận tiền lương có nhiệm vụ kiêmtra số lượng SP tính lương xem có vượt hơn so với lệnh sản xuất không và đơn giá có đúng với loại giầy đó không Sau khi có được số lượng SP làm được trong tháng kế toán tiền lương căn cứ vào đơn giá tiền lương cụ thể tính ra được chi phí nhân công trực tiếp sản xuất trong tháng là bao nhiêu.
Trong mục này sẽ xem xét chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp cho từng đơn hàng như thế nào. Trong chi phí nhân công trực tiếp tính cho mỗi đơn hàng có 4 phần. Phần thứ nhất là tiền lương SP, khoản này được tập hợp cho từng đơn hàng. Thứ hai là phần thưởng tính theo tiền lương SP được tính trực tiếp cho từng đơn hàng, thứ ba là tiền lương thời gian và tiền lương của bộ phận quản lý phân xưởng, quản lý xí nghiệp, thứ tư là các khoản trích theo lương, khoản này cũng được phân bổ cho từng đơn hàng.
Chi phí nhân công trực tiếp của đơn hàng TK622
Tiền lương theo SP được tập hợp cho từng đơn hàng
Tiền thưởng hàng tháng được tính trên lương sản phẩm trực tiếp cho từng đơn hàng
Tiền lương thời gian, tiền lương của quản lý xí nghiệp được phân bổ cho từng đơn hàng
Các khoản trích theo lương được tính và phân bổ cho đơn hàng (BHXH, BHYT, KPCĐ)
ở đây cần làm rõ tiền lương nào sẽ được tính vào nhân công trực tiếp và lượng tiền nào là thực lĩnh của công nhân. Rõ ràng đây là hai khoản khác nhau. Ta gọi tổng của tiền lương theo SP, tiền thưởng theo SP và tiền lương theo thời gian là tổng tiền lương. Nếu lấy tổng tiền lương làm chuẩn thì rõ ràng là tiền lương thực lĩnh của người lao động ít hơn so với tổng tiền lương do phải khấu trừ đi khoản BHXH và BHYT nhưng ngược lại khoản tính vào chi phí nhân công trực tiếp lại lớn hơn tổng tiền lương có phải cộng thêm BHXH, BHYT và KPCĐ đây là các khoản mà chủ DN phải đóng góp vào quỹ của công nhân và đương nhiên phần này sẽ được tính vào chi phí, điều này được thể hiện qua sơ đồ số 17.
+ Tập hợp chi phí tiền lương theo SP của từng đơn hàng.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền phải trả, phải thanh toán chi phí công nhân trực tiếp sản xuất SP, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm:
Tiền lương chính, phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích KPCĐ, BHXH.
Dựa trên các bảng kê SP hoàn thành trong tháng (Bảng kê SP hoàn thành liệt kê các SP hoàn thành trong phân xưởng cho tất cả các đơn hàng trong tháng) của phân xưởng cơ bản sản xuất, bảng kê SP hoàn thành trong tháng của phân xưởng may, bảng kê SP hoàn thành trong tháng của phân xưởng giầy, bảng kê SP hoàn thành của xí nghiệp đế cao su, kế toán tiền lương sẽ có được số SP hoàn thành của từng đơn hàng trong từng phân xưởng.
Sơ đồ 22: Cách tính tổng quỹ lương và các khoản trích theo lương.
Tiền thưởng theo lương SP
Tiền lương thời gian, lương quản lý
Tiền lương theo
sản phẩm
Cộng
KPCĐ: 2% x tổng tiền lương
Tổng
tiền lương
Lương thực lĩnh
của người lao động
Chi phí tiền lương đưa vào chi phí nhân công trực tiếp
Trừ
BHXH: 5% x lương cơ bản
BHYT: 1% x lương cơ bản
Cộng
BHXH: 5% x lương cơ bản
BHYT: 1% x lương cơ bản
Đơn giá tiền lương được quy định cho từng phân xưởng sản xuất giầy.
Bảng đơn giá tiền lương do phòng kỹ thuật và bộ phận lao động tiền lương của phòng tổ chức lập.
Ta có bảng đơn giá tiền lương của 3 đơn hàng trong từng phân xưởng như sau:
Đơn hàng
Kiểu giầy
CBSX
May
Giầy
CLLS
Đế
Tổng đơn giá
FT
Superga next
214
1.030
1.092
163
719
3.218
FOOTTECH
Vê na
150
978
905
130
-
2.163
Alembon
215
1.03
1.093
170
659
3.171
Dựa trên số lượng sản phẩm hoàn thành của mỗi đơn hàng trong tháng của từng phân xưởng và đơn giá tiền lương của đơn hàng. Thống kê tính ra (tiền lương sản phẩm của đơn hàng đó) sau đó tính ra mức tiền thưởng được hưởng trong tháng (tiền thưởng được xếp loại từng tháng thông qua các chỉ tiêu đã qui định tại đại hội công nhân viên chức và có ban thi đua chấm điểm xét duyệt tỷ lệ cho từng xí nghiệp và các phòng ban). Trong tháng 3/2001 thì tất cả các bộ phận trong công ty được xếp loại A và được thưởng 120% lương SP. Ví dụ trong bảng kê của phân xưởng chế biến sản xuất như sau:
Bảng số 6: Bảng kê tính lương sản phẩm hoàn thành tháng 3 năm 2001 của phân xưởng sản xuất
Đơn hàng
Số lượng
Đơn giá
Lương SP
Thưởng theo lương SP
Tổng lương SP thưởng
Max up
17.312
215
3.722.000
744.400
4.446.400
FOOTECH
24.000
150
3.600.000
720.000
4.320.000
Căn cứ vào bảng kê tính lương cho SP hoàn thành của phân xưởng, kế toán tiền lương tập hợp tiền lương theo lệnh sản xuất (đơn hàng) vào bảng: Tổng hợp phân bổ tiền lương ở bảng này có phân bổ tổng lương thời gian, lương quản lý phân xưởng, quản lý xí nghiệp ch từng lệnh sản xuất. Vì tiền lương thời gian của xí nghiệp trực tiếp sản xuất không tính được trực tiếp cho đơn hàng nên ở công ty tiền lương thời gian, lương quản lý này sẽ được tổng cộng.
=
= = 0,25
Từ công thức này ta kết hợp với biểu số 7, tính ra tổng số tiền lương phải phân bổ trong tháng cho các đơn hàng của công nhân trực tiếp.
Biểu số 8: Bảng kê tổng hợp tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tháng 3/2001
Đơn hàng
CBSX
CLCS
May
Giầy
Đế
Tiền lương thưởng
Tiền lương thời gian QL
Tổng số phân bổ
Max Up
4.446.500
3.531.648
21.439.180
22.747.968
13.690.351
65.875.547
16.468.881
8.344.528
Foot Tech
4.320.000
4.320.000
1.080.000
5.400.000
FT
8.802.000
55.620.000
58.968.000
38.826.000
162.216.000
40.559.000
202.770.000
Tổng
793.701.426
198.425.357
992.126.783
Để dễ hình dung cách tính tiền lương một đơn hàng cụ thể thì sẽ có sơ đồ 18. Tính tiền lương của một đơn hàng Max-up.
CBSX - đơn hàng Max up 17.312đ
Bán TP đồng bộ x Đơn giá x Thưởng
17.312 x 215 x 120% = 4.466500
May - đơn hàng Max up 17.312đ
Mũ giầy x đơn giá x thưởng
17.312 x 1.032 x 120% = 21439.180
Giầy - đơn hàng Max up 17.312đ
Giầy hoàn chỉnh x đơn giá x thưởng
17.312 x 1.095 x 12% = 22.747.968
Cao su - đơn hàng Max up 17.312đ
Cán luyện cao su x đơn giá x thưởng
17.312 x 170 x 120% = 3.531.648
Đế giầy - đơn hàng Max up 17.312đ
Đế giầy x Đơn giá x Thưởng
17.312 x 659 x 120% = 13.690.351
Tổng chi phí tiền lương SP của đơn hàng
Max up 4.466.500
21747.180
22.747.968
3.531.648
13.690.351
65.875.647
Hệ số phân bổ lương thời gian quản lý 0,25
Tổng tiền lương phân bổ cho đơn hàng Max up trong tháng 3 là
82.341.528
x
Sơ đồ 23: Tính tiền lương của 1 đơn hàng Max-up
Phân bổ các khoản trích theo lương cho từng đơn hàng.
Kinh phí công đoàn: được tính Z % trên tiền lương thực trả, KPCĐ sẽ được tính và chi phí nhân công trực tiếp vì vậy ta có KPCĐ được tính:
KPCĐ = Tổng tiền lương thực trả x 2%
- Tiền lương tháng 3 của đơn hàng FT là 202.770.000đ
- Tiền lương tháng 3 của đơn hàng FTECH là 5.400.000đ
- Tiền lương tháng 3 của đơn hàng MAX UP là 82.344.000đ
Suy ra
KPCĐ tháng 3 của đơn hàng FT = 202.770.000 x 2% = 4.055.400
KPCĐ tháng 3 của đơn hàng FTECH là 5.400.000 x 2% = 108.000
KPCĐ tháng 3 của đơn hàng MAX UP là 82.344.000 x 2% = 1.646.891
Bảo hiểm xã hội.
Vì BHXH trích theo lương cơ bản mà theo dõi tiền lương cơ bản cho từng đơn hàng là không thể được nên BHXH phải phân bổ cho từng đơn hàng theo tiêu thức phân bổ là tổng tiền lương của toàn công ty.
Số tiền tính BHXH trong tháng 3 là 150.000.000
Số tiền lương phân bổ cho tháng 3 là 1.141.278.881
Hệ số phân bổ; BHXH tháng 3/2001.
Nên tính BHXH cho các đơn hàng như sau:
Đơn hàng FT là: 202.770.000 x 0,13 = 26.360.100
Đơn hàng FTECH là: 5.400.000 x 0,13 = 702.000
Đơn hàng MAXUP là: 82.344.528 x 0,13 = 10.704.788
Bảo hiểm y tế
Theo quy định thì BHYT được trích 2 trên tổng quỹ cơ bản cũng giống như BHXH tính BHYT cho từng đơn hàng riêng để là không thể được nên BHYT cũng được tính giống như BHYT tức là phân bổ dựa vào tổng tiền lương trong tháng 3/2001 của toàn công ty. Trong tháng 3/2001 BHYT phải trích là 20.000.000đ.
Hệ số phân bổ BHYT tháng 3/2001
Vậy BHYT tính cho đơn hàng FT là: 3.598.749đ
BHYT tính cho đơn hàng FTECH là: 94.500đ
BHYT tính cho đơn hàng MUX UP là: 1.441.029đ
Tổng các khoản trích theo lương gồm KPCĐ + KPXH + BHYT của các đơn hàng như sau:
Đơn hàng FT: 4.055.400 + 26.360.100 + 3.598.479 = 33.963.979
Đơn hàng: 108.000 + 702.000 + 94.500 = 904.500
Đơn hàng FTECH: 108.000 + 702.000 + 94.500 = 904.500
Đơn hàng Max Up: 1.646.891 + 10.704.788 + 1.491.029 = 13.792.708
Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lương cọng với các khoản trích lương do vậy chi phí nhân công trực tiếp của các đơn hàng như sau:
Đơn hàng FT: 202.770.000 + 33.963.797 = 236.979
Đơn hàng FTECH: 5400.000 + 904.500 = 6.304.000
Đơn hàng Max Up: 82.344.528 + 13.792.708 = 96.137.236
Tiền lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất được tập hợp vào TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" cuối tháng được hạch toán trên "Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội" (Biểu số 8)
Trình tự ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp tài khoản chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện thông qua sơ đồ 19
Dựa vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán chi phí tiến hành lập bảng kê số 4 biểu số 15 phần chi phí nhân công trực tiếp chi tiết thành các đơn hàng. Trên bảng kê số 4 phản ánh các bút toán sau:
+ Nợ TK 622 - Đơn hàng FT 236.733.979
Có TK 334 202.770.000
Có TL 338 33.963.979
+ Nợ TK 622 - Đơn hàng FTECH 2.304.000
Có TK334 5.400.000
Có TK 338 904.500
+ Nợ TK 622 - Đơn hàng Max Up 96.137.236
Có TK 223 82.344.528
Có TK338 13.792.708
Sơ đồ 24: Trình tự ghi sổ chi phí nhân công trực tiếp
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm
xã hội
Bảng kê số 4 phần ghi Nợ TK622
(chi tiết đơn hàng) ghi Có TK334, 338
Nhật ký chứng từ số 1: phần ghi Nợ TK622 ghi Có TK334, 338
Sổ Cái TK622
Thẻ tính giá thành của các đơn hàng: phần ghi chi phí nhân công
Từ bảng số 4: Chi phí nhân công trực tiếp của từng đơn hàng được chuyển vào thẻ tính giá thành của đơn hàng phần chi phí nhân công trực tiếp trong đó chi tiết thành tiền lương và khoản trích theo lương. Như vậy phần chi phí nhân công trực tiếp của các đơn hàng đóng vai trò như các sổ chi tiết của TK tổng hợp 622. Tổng chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong tháng của tất cả các đơn hàng phải bằng với số phát sinh nợ của TK chi phí nhân công trực tiếp.
Căn cứ vào bảng kê số 4 kế toán tổng hợp sẽ tiễn hành lập Nhật ký chứng từ số 7. Kế toán tổng hợp sẽ ghi bút toán định khoản vào nhật ký chứng từ số 7 - bút toán ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong tháng 3 của tất cả các đơn đặt hàng sản xuất trong tháng 3 của các xí nghiệp thành viên.
Từ nghiên cứu chứng từ số 7 làm căn cứ để ghi sổ Cái TK622 (biểu số 9)
Nợ TK 622 982.126.783
Có TK334 167.625.480
Có TK338 1.159.752.263
Biểu số 9: Sổ Cái TK622
Công ty cổ phần giầy Hà Nội
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK đối ứng
Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Cộng
334
1.080.037.477
1.487.201.320
992.126.783
3382
21.600.750
29.744.025
19.842.536
3383
105.689.640
109.144.863
130.396.715
3384
10.568.964
9.095.404
17.386.299
Cộng phát sinh
Nợ
1.217.896.831
1.635.185.612
1.159.752.263
Có
1.217.896.831
1.635.185.612
1.159.752.263
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Tóm lại: Để tính được tiền lương thực tế phải cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán căn cứ vào bảng kê chi tiết SP hoàn thành, phiếu nhập kho, đơn giá tiền lương và bảng chấm công tính ra được tiền lương thực tế của từng công nhân trực tiếp sản xuất và là căn cứ để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phân bổ từng đơn hàng trong tháng.
- KPCĐ tính vào chi phí nhân công trực tiếp là 2% tiền lương thựctế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Khoản trích BHXH tính vào chi phí nhân công trực tiếp là 15% lương cấp bậc.
- Khoản trích BHYT tính vào chi phí nhân công trực tiếp 2% lương cấp bậc.
Nhật ký chứng từ số 7 - tập hợp chi phí sản xuất toàn DN được trình bày ở biểu số 16
c) Tập hợp chi phí sản xuất chung
* Như đã đề cập ở trên, Công ty cổ phần giầy Hà Nội chi phí sản xuất chung được tập hợp chung cho cả 5 xí nghiệp và 1 nhà máy chứ không tập hợp riêng rẽ cho từng xí nghiệp.
Công ty cổ phần giầy Hà Nội chi phí sản xuất chung bao gồm những nội dung.
- Chi phí nhân công gián tiếp: gồm tiền lương, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng cơ điện công ty theo dõi khoản mục này trên TK 6271 của TK627 chi phí sản xuất chung.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: công ty theo dõi khoản mục này trên TK6274
- Chi phí vật liệu dụng cụ cho sản xuất chung bao gồm các vật liệu như kìm, kéo những vật liệu rẻ mau hỏng được công ty khoán cho từng xí nghiệp theo định mức tiêu hao tháng và sản lượng sản xuất công ty theo dõi khoản mục này tiểu khoản 6273.
- Chi phí CCDC gồm dao chặt, phom khuôn giầy công ty theo dõi khoản mục này TK6273.
Sau đây là từng trường hợp tập hợp chi phí sản xuất chung:
* Tập hợp chi phí nhân công gián tiếp (trích bảng phân bổ tiền lương biểu số 8)
Căn cứ vào bảng chấm công của phân xưởng cơ điện được phòng tổ chức bộ phận tiền lương duyệt chuyển sang kế toán tiền lương phải trả cho phân xưởng cơ điện hưởng lương sản phẩm bình quân chung của toàn bộ 3 xí nghiệp đó là xí nghiệp 1,2,3 hàng tháng được bình bầu A, B, C hưởng theo lương sản phẩm. Hiện nay phân xưởng cơ điện có 20 người phục vụ cho các xí nghiệp với tổng tiền lương trong tháng 3 năm 2001 là 24.451.353đ, các khoản trích theo lương đưa vào chi phí bao gồm:
Kinh phí công đoàn: 489.027
Bảo hiểm xã hội: 3.213.679
Bảo hiểm y tế: 428.490
Vậy tổng cộng chi phí nhân công gián tiếp được đưa vào chi phí sản xuất chung là:
243451.353 + 489.027 + 3.213.679 + 428.490 = 28.582.549
Con số này sẽ được thể hiện trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 3 năm 2000, biểu số 8.
* Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ (trích bảng phân bổ kế hoạch biểu số 10)
Việc trích khâu hao TSCĐ của công ty được thực hiện theo quy định của bộ Tài chính, Vụ quản lý DN, hiện nay công ty đã đăng ký trích khấu hao cơ bản với cục quản lý DN hàng năm và trong năm 2001 với tổng mức khấu hao đăng ký là 5.629.000.000đ cho cả bộ phận quản lý và bộ phận sản xuất chung cụ thể như sau:
Cho bộ phận quản lý DN theo dõi trên TK6274. Nếu 300.684.000 đ cho bộ phận sản xuất chung được theo dõi trên TK6274 là 5.328.326.000. Trong đó mức khấu hao TSCĐ cho bộ phận quản lý DN áp dụng khấu hao tuyến tính (khấu hao dần).
Còn việc phân bổ cho bộ phận sản xuất chung diễn ra khá phức tạp vì việc sản xuất giầy của Công ty cổ phần giầy Hà Nội có tính chất thời vụ, mùa giầy sản xuất từ tháng 9 năm nay đến tháng 4 năm sau. Do nhu cầu đặt hàng của khách để đáp ứng nhu cầu với mùa vụ nhưng từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm có đơn đặt hàng nhưng ít hơn, thưa hơn. Do vậy mức khấu hao TSCĐ mỗi tháng trong năm cho bộ phận sản xuất là không giống nhau. Mỗi tháng tuỳ theo mức độ hoạt động của sản xuất tháng nào sản xuất sẽ có mức khấu hao nhiều và ngược lại tháng nào có sản xuất ít thì khấu hao ít. Có nghĩa là mỗi tháng có mức tính khấu hao khác nhau phù hợp với tình hình thực tế của công ty tại thời điểm đó miễn sao cả năm trích khấu hao là 5.629.000.000đ.
Vậy công ty phân bổ tiền khấu hao cho bộ phận sản xuất chung là 5.328.316.000đ.
Như ta đã biết mức khấu hao phân bổ từng tháng tuỳ thuộc vào mức hoạt động sản xuất của tháng đó. Công ty cho rằng hoạt động sản xuất được thể hiện tương đối chính xác qua tiêu thức doanh thu. Do vậy mức khấu hao từng tháng được phân bổ theo tiêu thức doanh thu trong tháng. Theo kế hoạch đã được tổng công ty duyệt cho Công ty cổ phần giầy Hà Nội thì chỉ tiêu doanh thu năm 2001 là 115.000.000.000đ.
Vậy hệ số phân bổ là 0,463
Mà doanh thu của tháng 3 năm 2001: 10.054.820.000đ
Như vậy mức trích khấu hao TSCĐ cho sản xuất chung trong tháng 3 năm 2001 là:
10.054.820.000 x 0,463 = 465.538.160đ
Theo thực tế của công ty thì doanh thu thực tế và doanh thu ước tính trong nưam thường khác nhau có thể doanh thu thực tế lớn hơn doanh thu kế hoạch hoặc ngược lại nếu khấu hao phân bổ theo tiêu thức thực tế thì sẽ xảy ra tình trạng là tổng khấu hao trong 12 tháng có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn mức khấu hao đăng ký là 5.328.316.000đ. Do đó tránh tình trạng này cứ vào tháng 12 công ty sẽ cân đối mức đã trích khấu hao của 11 tháng và trừ đi số phải khấu hao để ra số phải khấu hao của tháng 12.
Ta có bảng phân chia phân bổ khấu hao trong 1 năm như sau:
Năm 2001
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 12
Khấu hao
Khấu hao
Khấu hao
Khấu hao
491.780.000
421.504.000
465.538.160
Tổng cộng: 5.629.000.000
Biểu số 10: Bảng phân bổ khấu hao tháng 3 của Công ty cổ phần giầy Hà Nội
Bộ phận sử dụng
Tổng cộng
TK627
Chi phí sản xuất chung
TK642
Chi phí quản lý DN
465.538.160
25.057.000
490.595.160
* Tập hợp vật liệu cho sản xuất chung (bảng phân bổ NVL, CCDC biểu số 4)
Những vật liệu tập hợp trong khoản mục này là những vật liệu mà việc dùng của nó không thể tính được cho 1 đơn hàng cụ thể nào. Những vật liệu được tập hợp ở đây là: than đốt lò hơi phục vụ cho việc hấp giầy.
Từ bảng phân bổ vật liệu CCDC ta có chi phí vật liệu cho chi phí sản xuất chung trong tháng 3 là 149.992.492đ.
+ Chi phí vật liệu là: 70.189.800đ
+ Chi phí CCDC là: 79.802.692đ
* Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài: (bảng phân bổ NVL, CCDC biểu số 4).
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm tiền điện, tiền nước để tập hợp chi phí này kế toán căn cứ vào số liệu ở các nhật ký chứng từ có liên quan như NKCT số 1 (theo dõi việc chi trả tiền mặt), nhật ký chứng từ số 2 (theo dõi việc chi trả TGNH). NKCT số 5 (theo dõi thanh toán với người bán), NKCT số 10 (theo dõi tạm ứng).
Từ NKCT số 1: Kế toán chi phí biết được chi tiền mặt phục vụ việc sản xuất chung trong tháng 3 năm 2001 là 26.915.803đ.
Từ NKCT số 2: kế toán chi phí biết được khoản tiền chuyển từ TGNH trả điện phục vụ tháng 3 năm 2001 là 550.840đ.
Vậy chi phí dịch vụ mua ngoài cho sản xuất chung trong tháng 3 năm 2001 của xí nghiệp là 26.915.803 + 129.869.117 + 550.840 = 157.335.760đ.
* Tập hợp chi phí công cụ dụng cụ: (Bảng phân bỏo NVL CCDC biểu số 4)
CCDC đóng một vai trò quan trọng trong công việc sản xuất giầy mà cụ thể ở đây là phom giầy, dao và khuôn chính vì vậy, việc hạch toán CCDC có tầm quan trọng trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty sử dụng 3 loại CCDC chính phom, dao chặt và khuôn cụ thể như.
- Phom nhôm: được xuất dùng tháng 2 năm 2001 với tổng giá trị là 189.780.000 loại công cụ này được phân bổ lamf 3 kỳ: Tháng 2 năm 2001 đã phân bổ được 13 nghĩa là đã đưa được 63.26000 vào chi phí sản xuất còn tháng 3 và tháng 4 năm 2001 mỗi tháng sẽ đưa vào chi phí sản xuất chung là 63.260.000đ. Ta có thể hạch toán phần phom nhôm như sau:
+ Tháng 2 năm 2001: hạch toán
Nợ TK 142 (1421) 189.780.000
Có TK 153 189.780.000
Nợ TK 627 (6273) 63.260.000
Có TK 142 (1421) 63.260.000
+ Tháng 3 năm 2001: Hạch toán
Nợ TK 627 (6273) 63.260.000
Có TK 142 (1421) 63.260.000
- Dao chặt: Trong tháng 2 đã xuất dùng loại công cụ này có sản xuất chung loại công cụ này phân bổ đến cho 2 kỳ kinh doanh là tháng 2 và tháng 3. Tổng giá trị xuất dùng trong tháng 2 là: 66.904.000đ đã đưa 1/2 vào chi phí sản xuất chung trong tháng 2 là 33.453.000đ. Trong tháng 3 lại có loại dao chặt khác xuất dùng tiếp giá trị xuất dùng là 121.578.000 tổng giá trị xuất dùng này cũng được phân bổ vào 2 kỳ sản xuất là tháng 3 và tháng 4, trong đó tháng 3 chịu 1 khoản phân bổ là 33.452.000 + 121.578.000/2 = 92.241.000 và dư cuối tháng 3 là 60.789.000đ.
Còn đối với khuôn: Khuôn được mua từ nước ngoài nên có giá trị tương đối lớn, dùng để ép đế giầy của nhiều đơn đặt hàng nên chu kỳ sản xuất của nó lớn. Vậy chuyển dịch phần chi phí của khuôn vào giá thành sản phẩm phải theo dõi dài. thường thì khuôn được phân bổ 3 tháng tháng 1 năm 2001 xuất khuôn dùng cho sản xuất là 166.450.000đ.
Như vậy tháng 1 và tháng 2 đã đưa và chi phí sản xuất chung là 64.566.000
Tháng 3 đưa tiếp vào chi phí sản xuất chung là 32.283.000 số dư cuối tháng 3 là 64.560.000
Vậy chi phí CCDC tính vào chi phí sản xuất chung tháng 3 là: Phom nhôm + dao chặt + khuôn đế và bằng.
63.260.000 + 94.283.000 = 189.784.000đ.
Những số liệu này được thể hiện trên bảng kê số 6 tập hợp chi phí trả trước: Công cụ dụng cụ (biểu số 11)
Biểu số 11: Tập hợp chi phí trả trước
Công ty cổ phần giầy Hà Nội tháng 3 năm 2001
Diễn giải
Số dư nợ đầu tháng
Ghi nợ TK 142 ghi Có TK153
ghi Có TK 142 ghi Nợ TK 627 (6273)
Số dư cuối tháng
Phom nhôm
126.520.000
63.260.000
63.260.000
Dao chặt
33.452.000
121.578.000
94.241.000
60.789.000
Khuôn đế
96.849.000
121.578.000
189.784.000
188.615.000
Để tập hợp được chi phí sản xuất chung phỉa thông qua bảng tập hợp chi phí sản xuất chung để biết được tháng 3 này chi phí sản xuất chung là bao nhiêu phân bổ cho từng đơn đặt hàng sao cho hợp lý (biểu số 12)
Biểu số 12: Tập hợp chi phí sản xuất chung
Công ty cổ phần giầy Hà Nội tháng 3 năm 2001
STT
Khoản mục chi phí sản xuất chung
Số tiền
1
Chi phí nhân công gián tiếp
28.582.549
- Tiền lương
24.451.196
- KPCĐ, BHXH, BHYT
4.311.196
2
Chi phí khấu hao TSCĐ
490.595.160
3
Chi phí nguyên vật liệu
1499.992.492
- Vật liệu
70.189.800
- Công cụ, dụng cụ
79.802.692
4
Chi phí dịch vụ mua ngoài
157.335.760
- Chi phí bằng tiền mặt
26.915.803
- Chi bằng tiền gửi ngân hàng
129.869.119
- Chi bằng tiền tạm ứng
550.840
5
Chi phí công cụ, dụng cụ
189.784.000
Tổng cộng
1.016.289.961
Trình tự ghi sổ tổng hợp TK chi phí sản xuất chung TK 627 trình tự ghi sổ tổng hợp TK 627 được thể hiện qua sơ đồ 25.
Sơ đồ 25: Trình tự ghi sổ TK 627
Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Bảng kê số 6 tập hợp chi phí trả trước
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Các nhật ký chứng từ số 1,2 10
Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung
Bảng kê số 4 ghi Nợ TK 627 ghi Có các TK có liên quan
Sổ cái Tk 627
NKCT số 7 ghi Nợ TK 627 ghi Có các TK có liên quan
Dựa vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán chi phí tiến hành vào bảng kê số 4 phần chi phí sản xuất chung chi tiết thành từng khoản mục là khấu hao TSCĐ chi phí vật liệu, CCDC, tiền lương và các khoản trích lương của nhân viên phân xưởng cơ điện, khoản mục chi phí dịch vụ mua ngoài được chi tiết thành.
Chi bằng tiền mặt, chi bằng tiền gửi ngân hàng, chi bằng tiền tạm ứng tiền vay, các bút toán được định khoản trên bảng kê số 4.
- Chi phí lương nhân viên phân xưởng cơ điện.
Nợ TK 627 28.582.549
Có TK 334 24.450.353
Có TK 338 4.131.196
+ Chi phí nguyên vật liệu.
Nợ TK 627 149.992.492
Có TK 152 70.189.800
Có TK 153 79.802.692
+ Chi pghí khấu hao TSCĐ
Nợ TK 627 490.595.160
Có TK 214 490.595.160
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 627 157.335.760
Có TK 111 26.915.803
Có TK 112 ( 1121) 61.448.317
Có TK 113 (3111) 68.420.800
Có TK 141 550.840
+ Chi phí trả trước CCDC sản xuất
Nợ TK 627 189.784.000
Có TK 142 (1421) 189.784.000
Bảng kê số 4 được trình bày biểu số 15
Căn cứ vào bảng kê sóo 4 kế toán chi phí sẽ tiến hành lập nhật ký chứng từ số 7. Kế toán chi phí sẽ ghi bút toán tổng hợp vào NKCT số 7 bút toán nhật chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng 3 năm 2001 của 5 các xí nghiệp như sau.
Nợ TK 627 1016289961
Có TK 334 24450553
Có TK 338 4.131.196
Có TK 152 70.189.800
Có TK 153 79802692
Có TK 214 490595160
Có TK 111 26915.803
Có TK 112 ( 1121) 129869117
Có TK 141 50840
Có TK 1421 189874000
Nhật ký chứng từ sóo 7 (biểu số 16) chính là căn cứ kế toán tổng hợp lập sổ cái TK 627 biểu số 13
Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đơn đặt hàng t ại công ty cổ phần giầy Hà Nội chi phí sản xuất chung được phân bổ mỗi đơn hàng thu tiêu thức chi phí công trực tiếp.
Trong tháng 3 năm 2001 tổng chi phí nhân công trực tiếp của tất cả các đơn hàng trong các xí nghiệp là 992126783đ. Vậy hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung trong tháng 3 là.
Biểu số 13: Sổ cái tài khoản 627
Công ty cổ phần giầy Hà Nội năm 2001
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng Nợ ví dụ TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
...
Cộng
111
21.759.500
14.923.900
26.915.803
112
145.213.800
113.164.520
129.869.117
152
35.234.784
36.016.239
70.189.800
153
94.585.987
95.956.227
79.802.692
141
-
460.000
550.840
214
491.780.000
421.504.000
490.595.160
334
21.200.224
22.743.749
24.451.353
338
2.700.796
2.263.122
4.131.196
1421
119.283.000
128.995.000
189.784.000
Cộng phát sinh
Nợ
931.758.091
836.026.757
1.016.289.961
Có
931.758.091
836.026.757
1.016.289.961
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đơn hàng tại công ty cổ phần Hà Nội chi phí sản xuất chung được phân bổ một dodưn hàng thu tiêu thức chi phí nhân công trực t iếp.
Trong tháng 3 năm 2001 tổng chi phí nhân công trực tiếp của tấ cả đơn hàng trong các xí nghệp là 992.126 đ vậy hệ số phân bổ cvhi phí sản xuất chung trong tháng 3 là.
Hệ số phân bổ: chi phí sản xuất chung.
Thông qua hệ số này ta tính được chi phí sản xuất chung của đơn hàn FT trong tháng 3/2001 là 262.779.000 x 0,976 = 197.903.520 chi phí sản xuất chung của đơn hàng FTECH trong tháng 3 năm 2001 là 5270000.
Chi phí chung của đơn hàng MaxUp là 80.368.259đ việc tính toán chi phí sản xuất chung cho từng đơn hàng, lệnh sản xuất được thể hiện qua biểu số 4. Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung tháng 3 của công ty.
Biểu số 14: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung công ty cổ phần giầy Hà Nội 3/2001
Tiêu thức phân bổ: tiền lương công nhân trực tiếp tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ: 1.016.289.961
tổng chi phí nhân công trực tiếp 992.783
Hệ số phân bổ 0,976
Đơn hàng
Tổng cp nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung phân bổ
FT
2.770.000
197.903.520
FTECH
5.400.000
5.270.000
Max Up
82.344.528
80.368.259
...
...
...
Tổng cộng
992.126.783
1.016.289.259
5. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang.
* Kết chuyển các khoản mục chi phí
Theo nguyên tắc hạch toán kế toán thì chi phí NVL trực tiếp phát sinh cho từng đơn hàng trước tiên được tập hợp vào TK 612 - chi tiết cho từng đơn hàng đó. Sau đó sẽ được kết chuyển vào TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh của đơn hàng. Chi phí nhân công trực tiếp chi tiết chio đơn hàng, sau đó sẽ được kết chuyển vào TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của đơn hàng. Chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng 3 năm 2001 cho các xí nghiệp sẽ được tập hợp trên TK 627. Sau đó chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh của các đơn hàng.
Để minh hoạ được nguyên tắc này dễ hiểu hơn có sơ đồ số 27 - kết chuyển vào chi phí sản xuất.
Trình tự ghi sổ chi tiết và tổng hợp của TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Để hiểu trình tự sổ chi tiết và sổ tổng hợp TK 154 có sơ đồ số 26.
Sơ đồ 26: Trình tự ghi sổ tài khoản 154.
Bảng phân bổ nguyên vẩt liệu công cụ dụng cụ
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Bảng kê số 4: ghi nợ TK 154, ghi Có Tk 621,622,627 chi tiết các đơn hàng
Nhật ký chứng từ sóo 7 ghi Nợ TK 154, ghi Có TK 621, 622,627
Sổ cái TK 154
Thẻ tính giá thành đơn hàng FT
Thẻ tính giá thành đơn hàng FTecb
Thẻ tính giá thành đơn hàng Max
Các thẻ tính giá thành khác
Biểu số 16: Sổ cái tài khoản 154
Côngty cổ phần giầy Hà Nội năm 2001
Số dư đầu năm
Nợ
10.056.823.841
Có
Ghi có các TK đối ứng Nợ ví dụ TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
...
Cộng
621
6.603.699.844
6.115.534.714
8.835.160.506
622
1.217.896.831
1.635.185.612
1.159.752.263
627
1.022.671.691
925.3603.057
1.016.289.961
Cộng phát sinh
Nợ
8.844.268.366
8.676.080.383
11.011.202.730
Có
8.433.232.944
9.172.918.946
9.581.665.297
Số dư cuối tháng
Nợ
10.467.859.263
9.971.020.700
11.400.558.133
Có
6. Kế toán tính giá thành sản phẩm
ở trên đã đề cập là công ty cổ phần giầy Hà Nội có đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành là từng đôi giầy trong đơn đặt hàng.
Thời điểm tính giá thành sản phẩm cho từng đôi giầy là vào cuối tháng của tháng hoàn thành đơn hàng tức là cùng thời gian tính tổng chi phí sản xuất của đơn hàng. Vì với mỗi đơn hàng đều có chỉ tiêu về số lượng giầy sản xuất tuy nhiên giá của thành của từng đôi giầy này chỉ là giá bình quân vì trong một đơn hàng có nhiều loại kích cỡ giầy và nhiều loại màu sắc khác nhau.
Sơ đồ 27: Phản ánh trình tự tính giá thành sản phẩm
Các sản phẩm đầu ra do các kế toán phần hành khác chuyển sang và cũng là chứng từ ban đầu của kế toán chi phí phục vụ cho việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh cho các đơn hàng trong tháng
Kế t oán chi phí
Bảng kê số 4 - là sản phẩm đầu ra của kế toán chi phí BK số 4 sẽ là căn cứ để kế toán tổng hợp ghi số liệu vào NKCT số 7, sau đó là ghi vào sổ cái TK 621, 622,627, 154 và từ đây kế toán tổng hợop lập các báo các tài chính
Thẻ tính giá thành là sản phẩm đầu ra của kế toán chi phím, và thẻ này là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán của các đơn hang tiêu thụ trong tháng và xác định giá thành sản phẩm tồn kho cho các đơn hàng chưa tiêu thụ
Tính giá thành sản phẩm ta xem xét ở các đơn hàng sau đây
+ đơn hàng FT: Vì đơn hàng hoàn thành sản xuất vào ngày 25/3/2001 cho nên đến tháng 3 kế toán chi phí thực hiện việc tính tổng chi phí sản xuất của đơn hàng và tính giá thành sản phẩm cho đơn hàng. Theo trình bày ở trên trong tháng 3 chi phí phát sinh cho đơn hàng FT bao gồm:
Chi phí NVL 456.404.980
Trong đó NVL chính 297.355.480
NVL phụ 159.049.500
Chi phí nhân công trực tiếp: 236.733.979
Trong đó tiền lương 202.770.000
- Các khoản trích theo lương 33.770.000
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn hàng FT trong tháng là:
202.700.000 x 0,976 = 297.903.520đ.
Tổng chi phí phát sinh cho đơn hàng FT trong tháng 3 là891.042.479đ.
Như vậy tổng chi phí sản xuất của đơn hàng FT = chi phí sản xuất phát sinh và phân bổ của đơn hàng này tháng 2 + chi phí sản xuất phát sinh và phân bổ của đơn hàng này trong tháng 3 = 423.457.888 + 891.042.479 = 131.500.367
Và tính được giá thành 1 đôi giầy là Error! = 29.211 đồng/đôi
Cuối tháng 3/2001 có thẻ tính giá thành của đơn hàng FT
Biểu số 18 thẻ tính giá thàn sản phẩm
Đơn hàng FT Ngày sản xuất 10/12/2001
Ngày hoàn thành 25/03/2001
Kiểu giầy: Superga Next số phiếu nhập 24
Sản lượng 4500 đôi tháng
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung phân bổ
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong tháng
NVL chính
VL phụ
Tiền lương
KPCĐ, BHXH, BHYT
2
363.277.760
34.330.800
14.445.000
2.419.538
8.984.790
423.457.888
3
297.355.480
159.049.500
202.770.000
33.963.979
197.903.520
891.042.479
Cộng
660.633.240
193.380.300
217.215.000
36.383.517
206.888.310
1.314.500.367
Tổng chi phí đơn hàng 1.314.500.367
Giá thành một đôi giầy 29.211
Khi tính giá thành sản phẩm xong, thẻ này được chuyển cho kế toán tiêu thụ làm căn cứ cho việc tính giá thành sản phẩm nhập kho và tính toán giá vốn hàng bná của đơn hàng FT
Đối với đơn hàng FOOTTECH: Cuối tháng 3 kế toán chi phí mở thẻ tính giá thành cho đơn hàng FOOTTECH vào cuối tháng chi phí sản xuất phát sinh cho đơn hàng này được tính vào thẻ tính giá htành của đơn hàng FOOTTECH. Chi phí phát sinh bao gồm:
Chi phí NVL trực tiếp 155687440
Trong đó NVL chính 137.356.241
NVL phụ 18.331.200
Chi phí nhân công trực tiếp 6.304.500
Trong đó tiền lương 540000
- Các khoản trích theo lương 904.500
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn hàng FOOTTECH trong tháng là 5400.000 x 0,976 = 5.270400
Vậy tổng chi phí phát sinh trong tháng 3 của đơn hàng là: 167.262.340. Cuối tháng 3 đơn hàng FOOTTECH chưa hoàn thành nên tổng chi phí phát sinh tháng 3 này sẽ được chuyển sang tháng 4 theo dõi tiếp thì kế toán mới tính được đầy đủ các khoản chi phí của đơn hàng naỳ và lúc đó mới tính được giá thành đơn vị của 1 đôi giầy. Ta có thẻ giá thành của đơn hàng FOOTTECH cuối tháng 3 (biểu số 19)
Biểu số 19: Thẻ tính giá thành sản phẩm
Đơn hàng FOOTTECH Ngày sản xuất 20/3/2001
Ngày hoàn thành 30/4/2001
Kiểu giầy Vê na
Số lượng: 24000 đôi
Tháng
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung phân bổ
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong tháng
NVL chính
VL phụ
Tiền lương
KPCĐ, BHXH, BHYT
3
137.356.240
18.331.200
5.400.000
904.500
5.270.400
167.262.340
Tổng chi phí đơn hàng:
Giá thành một đôi giầy:
Cuối tháng 3 thẻ này vẫn được kế toán chi phí lưu giữ làm căn cứ cho tập hợp chi phí tháng sau:
Đối với đơn hàng Max Up chi phí sản xuất phát sinh cho đơn hàng này được tính như sau.
Chi phí nguyên liệu trực tiếp 584.890.100
Trong đó: Nguyên liệu chính 480.272.820
Nguyên vật liệu phụ 104.617.280
Chi phí nhân công trực tiếp 96.137.236
Trong đó tiền lương 82.344.528
Các khoản trích theo lương 13.792.708
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn hàng Max Up trong tháng là: 82.344.528 x 0,976 = 80.368.259
Vậy tổng cộng chi phí phát sinh trong tháng 3 của đơn hàng là:
761.395.395. Đơn hàng này được hoàn thành ngay trong tháng 3 không có số dư đầu và dở dang cuối kỳ nên ta thể dễ dàng tính được giá thành đơn vị 1 đôi giầy ( biểu số 20)
Biểu số 20: thẻ tính giá thành sản phẩm
Đơn hàng: Max Up ngày sản xuất 1/3/2001
Ngày hoàn thành 30/3/2001
Kiểu giầy: ALEMON Số phiếu nhập 25
Số lượng: 17.312 đôi
Tháng
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung phân bổ
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong tháng
NVL chính
VL phụ
Tiền lương
KPCĐ, BHXH, BHYT
3
480.272.820
104.617.280
82.344.528
13.792.708
80.368.259
761.395.595
Cộng
480.272.820
104.617.280
82.344.528
13.792.708
80.368.259
761.395.595
Tổng chi phí đơn hàng 761.395.595
Giá thành một đôi giầy 43.981
Cuối tháng 3 có các đơn hàng đang sản xuất dở dang khác như đơn hàng FARS EAST, KIN.BO, NEDDIN... Với chi phí phát sinh tập hợp và phân bổ tất cả các đơn hàng còn đang sản xuất dở dang vào cuối tháng 3 là 11.400.558.133 đồng.
Đây chính là số dư của TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối tháng 3 và là số dư đầu tháng 4 của công ty, đây cũng là tài sản được nằm trong thoản mục hàng tồn kho của bảng cân đối kế toán vào ngày 31/3/2001 của công ty.
Tóm lại: Việc hạch toán chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK 154 để phản ánh, Tk 154 được mở chi tiết cho từng đơn hàng, sở dĩ kế toán mở chi tiết như vậy là nhằm theo dõi chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho từng đơn hàng. Nó là căn cứ giúp cho nhà quản lý nắm bắt được chi phí thực tế tiêu hao cho từng đơn hàng, để có hướng ký các hợp đồng sản phẩm dở dang, của công ty là những đơn hàng đưa vào sản xuất trong tháng nhưng cuối tháng chưa hoàn thành, do đó cuối tháng căn cứ vào mức độ hoàn thành tương đương mà phân bổ chi phí sản xuất chung còn chi phí NVL trực tiếp căn cứ và phiếu xuất kho thực tế phát sinh chi từng đơn hàng mà phân bổ vào trong tháng.
Phần iii
Một số ý kiến đóng góp để hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở công ty cổ phần giầy Hà Nội
I. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần giầy Hà Nội.
1. Nhận xét về cuộc tổ chức kế toán chi phí sản xuất công ty xác định đối tượng tập hợop chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm công nghệ sản xuất sản phẩm. Nó đảm bảo tập hợp chi phí một cách chính xác, đơn ỉan và tiện lợi trong việc hạch toán. sản phẩm của công ty bao gồm nhiều chủng loại, sản phẩm ít mi cỡ, màu sắc, còn quy trình công nghệ thì cơ bản tương đối giống nhau, đều trải qua 4 giai đoạn: Chuẩn bị sản xuất, may, cao su, giầy hoàn chỉnh.
Mặt khác, việc quản lý NVL trực tiếp là định mức nên mất chặt chẽ. Khi có lệnh sản xuất thì kèm theo luôn lệnh cấp phát vật tư, chính vì vậy việc xuất vật liệu cho quá trình sản xuất thường không xảy ra hiện tượng xuất thừa, khi tiến hành sản xuất nếu như vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất bị thiếu thì bộ phận thiếu đó sẽ tiến hành lập đề nghị cấp phát bổ sung, sau đó đề nghị cấp phát bổ sung này sẽ được bổ phận có thẩm quyền xét duyệt, nếu như được chấp nhận thì thủ kho mới được xuất kho vật liệu để bổ sung cho quá trình sản xuất. Vật liệu chính như: Bạt các loại, phim... thường được xuất cho phân xưởng chuẩn bị, chỉ may dây giầy... thường được xuất cho phân xưởng may; còn phân xưởng giầy vật liệu thường là: thùng Carton, băng dính, giầy độn... được hạch toán vào TK 153. Mặc dù công ty xác định đối tượng hạch oán chi phí là từng đơn đặt hàng phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty, nhưng việc hạch toán và phản ánh chi phí NVL trực tiếp cần được theo dõi chi tiết TK 152 thành TK 1521, 1522.
Hiện nay, tiền lương thực tiếp được trả căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành. Tuỳ thuộc vào từng loại giầy, mẫu mã, kiểu cách yêu cầu về mức độ đơn giản hay phức tạp, mà có đơn giá tiền lương khác nhau. Việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tại công ty hiện nay cũng được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, nhưng chưa theo dõi được chi tiết cho từng bộ phận sản xuất. Nếu như công ty theo dõi chi phí nhân công trực tiếp theo từng đơn đặt hàng, vừa chi tiết cho từng bộ phận sản xuất thì sẽ giúp cho việc quản lý chi phí nhân công trực tiếp nói chung đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra, áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành ở công ty đã góp phần khuyến khích được tinh thần lao động, ý thức tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh của công ty.
Chi phí sản xuất chung của công ty hiện nay được tập hợp cho cả công ty và đến cuối tháng, chi phí sản xuất chung được phân bổ cho các đơn đặt hàng phát sinh trong tháng. Theo tính chất đặc thù của ngành cho nên thường một đơn hàng nếu có dở dang thì cũng chỉ kéo dài trong hai tháng việc phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức tiền lương của công nhân càng cao do vậy một chi phí chung cho sản phẩm đó càng phải chịu nhiều chi phí sản xuất chung.
Tóm lại: Việc hạch toán chi phí như hiện nay là phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất của công ty.
2. Nhận xét về công tác tính giá thành sản phẩm ở công ty.
Công ty tiến hành sản xuất theo các đơn đặt hàng vì thế đối tượng tính giá thành mà công ty xác định là mọi đặt hàng đã hoàn thành trong tháng (công ty tính giá thành cho các đơn đặt hàng đã hoàn thành trong tháng). Việc tính giá thành như hiện nay là tương đối đơn đặt nhưng vẫn biết được giá thành của từng đơn đặt hàng là bao nhiêu, như vậy sẽ góp phần cho công ty tìm ra được biện pháp giảm chi phí, hạ thấp giá thành.
Kết luận
Trong những tháng tìm hiểu, nghiên cứu tại Công ty cổ phần giầy Hà Nội em đã hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp này. Tuy chuyên đề mới chỉ đề cập tới một số vấn đề về công tác tổ chức hạch toán kế toán, nhưng nó cũng nói lên được những thành công nhất định của Công ty.
Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải quan tâm đặc biệt đến việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, xác định chính xác và kịp thời giá thành sản phẩm.
Thực hiện tốt công tác đó chính là cơ sở đánh giá kết quả sản xuất và cũng là căn cứ, tiền đề tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần giầy Hà Nội đã thực sự coi trọng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, coi đây là một khâu trung tâm của toàn bộ công việc hạch toán kế toán.
Với góc nhìn của một sinh viên ngành kế toán công nghiệp, giữa kiến thức học đường và thực tiễn của một khoảng cách, do vậy những điều đã trình bày ở trên khó có thể tránh khỏi chưa đầy đủ, nhất là những kiến nghị, đề xuất.
Để có được chuyên đề tốt nghiệp này, em đã phải cố gắng rất nhiều, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình phòng Tài vụ Công ty cổ phần giầy Hà Nội đã tạo điều kiện giúp em thực tập, hướng dẫn số liệu, bảng biểu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo hướng dẫn Đỗ Hoàng Ngân về những hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 2003
Tạ Thanh Bình
Mục lục
Lời mở đầu 1
Phần I: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 5
I. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất 5
1. Khái niệm chi phí sản xuất 5
2. Phân loại chi phí sản xuất chủ yếu 6
3. ý nghĩa kế toán quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp 9
II. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm 10
1. Giá thành sản phẩm 10
2. Phân loại giá thành sản phẩm 11
III. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 12
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 12
2. Đối tượng giá thành sản phẩm 13
IV. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 13
V. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 14
1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp 14
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 16
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 17
VI. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 19
1. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 19
VII. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu 20
1. Doanh nghiệp sản xuất đơn giản 20
2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng 20
3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức 21
4. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục 22
Phần II: Thực tế công tác kế toán sản phẩm sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 25
I. Khái quát chung về Công ty cổ phần giầy Hà Nội 25
1. Hình thành và phát triển công ty 25
2. Chức năng và nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 27
3. Bộ máy quản trị tài chính doanh nghiệp 29
4. Đặc điểm tổ chức kế toán ở công ty 31
II. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành 35
1. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất ở công ty 35
2. Tài khoản sử dụng trong việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất của các đơn hàng 37
3. Chứng từ ban đầu cho việc tập hợp và phân bổ chi phí phát sinh trong các đơn hàng 39
4. Quy trình tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh của Công ty cổ phần giầy Hà Nội 40
5. Tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang 67
6. Kế toán tính giá thành sản phẩm 69
Phần III: Một số ý kiến đóng góp để hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần giầy Hà Nội 75
I. Nhận xét về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần giầy Hà Nội 75
1. Nhận xét về việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất 75
2. Nhận xét về công tác tính giá thành sản phẩm ở công ty 76
Kết luận. 77
Nhận xét của cơ quan thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT514.doc