Trong điều kiện thị trường đang trong giai đoạn hội nhập như hiện nay, để sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường, và ngày càng phát triển mạnh hơn nữa thì nhiệm vụ quan trọng trước mắt là nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao uy tín trên thị trường.
- Về máy móc thiết bị, nhà xưởng: Cần đầu tư nâng cấp thiết bị máy móc nhà xưởng, nếu có điều kiện thì có thể mua mới dây chuyền công nghệ mới, tiên tiến và hiện đại hơn nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu sản phẩm hỏng và phế phẩm. Khai thác tối đa công xuất của máy móc, có kế hoạch cụ thể để định kỳ bảo hành, bảo trì máy móc để phục vụ sản xuất hiệu quả.
- Về nhân công: Có chính sách đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao tay nghề của nhân công, để sản phẩm làm ra được hoàn thiện và chất lượng hơn, giảm các thiệt hại sản xuất.
- Về chi phí nguyên vật liệu chính: Có chính sách sử dụng thích hợp nguyên vật liệu chính dùng sản xuất trực tiếp để đảm bảo dùng đúng vào từng bộ phận, đảm bảo để không thừa thải. Tiết kiệm chi phí từ khâu đầu vào, tìm kiếm đối tác cung cấp nguyên liệu chính với giá thành hợp lý để tiết kiệm chi phí hơn.
55 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2249 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Trong phần I còn giới thiệu một số công thức chủ yếu liên quan đến việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Tóm lại, qua phần I ta có thể nắm được một số công thức tính chi phí, giá thành và việc phân bổ chi phí thích hợp để dễ dàng trong việc tính giá thành sản phẩm.
PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG
A. Giới thiệu tổng quát về Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng
Năm 1976, theo Quyết định số 866/QĐUB ngày 22/11/1976 do UBND tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng (cũ) ký thành lập Xí nghiệp Nhựa Đà Nẵng, với diện tích 500m2.
Khi mới thành lập, Xí nghiệp chỉ có 15 lao động, trang bị máy móc còn thô sơ lạc hậu. Nhiệm vụ ban đầu Xí nghiệp là tái chế phế liệu, và nguồn vốn sử dụng chủ yếu là vốn vay. Đến năm 1978, để đáp ứng về công tác sản xuất, Xí nghiệp đã đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất mới trên đường Trần Cao Vân – Thành phố Đà Nẵng. Đến năm 1981, công trình mới được hoàn tất và đưa vào sử dụng.
Cùng với sự vận động để hoà nhập nền kinh tế thị trường, Xí nghiệp thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu một số sản phẩm theo giấy phép kinh doanh do Bộ Thương Mại cấp ngày 16/02/1992, theo Quyết định số 1844/QĐUB của UBND tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng ngày 29/11/1993. Xí nghiệp trở thành doanh nghiệp Nhà nước với tên giao dịch là PLASTIC Đà Nẵng.
Nằm trong xu hướng vân động chung của nền kinh tế và yêu cầu cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Nhựa đã chính thức trở thành Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng ngày 04/08/2000 theo Quyết định số 90/2000/QĐ-TTG và quyết định số 03/2000/NĐCP ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ.
Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm thành lập là 15.872.800.000đ, được chia thành 158.728 cổ phần sở hữu của 406 cổ đông. Trong đó bao gồm 2 cổ đông Nhà nước chiếm tỷ lệ 31.5%, 274 cổ đông Công ty chiếm 27.33% và 130 cổ đông bên ngoài chiếm 41.17%.
Ngày 09/11/2001, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép phát hành chứng khoán ra công chúng cho Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng. Loại chứng khoán mà Công ty phát hành là cổ phiếu gồm 2 loại: cổ phiếu ghi tên và cổ phiếu không ghi tên.
Qua 25 năm hoạt động và không ngừng phát triển, Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng đã khắc phục được khó khăn và từng bước đi lên mở rộng quy mô và đáp ứng nhu cầu về sản xuất, sản phẩm Nhựa của Công ty dần thay thế hàng ngoại nhập và mở rộng xuất khẩu ra thị trường Quốc tế.
Hiện nay, Công ty đang mở rộng liên doanh với nước ngoài để sản xuất bao bì các loại, đặc biệt là túi xốp cao cấp cho xuất khẩu, liên doanh sản xuất khung cửa nhôm cao cấp, mở rộng dây chuyền sản xuất ống nước, đầu tư dây chuyền sản xuất bao bì ciment. Đặc biệt, đây là Công ty độc quyền cung cấp nhựa HDPE cho chương trình “cung cấp nước sạch cho nông thôn” của UNICEF với doanh thu trung bình 2 triệu USD/năm. Đồng thời Công ty còn ký hợp đồng dài hạn sản xuất bao bì ciment với Công ty ciment Hải Vân, Chinfon…
Sau khi cổ phần hoá, Công ty hoạt động ngày càng hiệu quả. Đồng thời cùng với sự nổ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, sản phẩm của Công ty luôn được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm liền, đạt huân chương lao động hạng I,II,III và Bằng khen đơn vị dẫn đầu ngành công nghiệp thành phố Đà Nẵng. Với chất lượng sản phẩm tốt và công tác sản xuất quy mô rộng, công nghệ mới (80% thiết bị ngoại nhập), Công ty đã góp phần vào công cuộc chuyên môn hoá, hiện đại hóa ngành công nghệ nhựa của thành phố Đà Nẵng nói riêng và cả nước nói chung.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng
2.1 Chức năng
Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng có chức năng chính là sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa dân dụng, nhựa công nghiệp, nhựa kỹ thuật, nhựa xây dựng và kinh doanh nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị phục vụ ngành nhựa.
Ngoài chức năng chính là sản xuất và kinh doanh, để đáp ứng nhu cầu thị trường và mục tiêu phát triển, Công ty với sự đồng ý của các cổ đông có thể liên doanh và hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm phát triển sản xuất, mở rộng thị trường.
Độc quyền tiêu thụ một số sản phẩm nhựa công nghiệp tại miền Trung và uy tín thương mại cao.
2.2 Nhiệm vụ
Công ty Nhựa Đà Nẵng được cổ phần hoá, có nhiệm vụ chủ yếu như sau:
- Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa.
- Tối đa hoá lợi nhuận
- Tạo việc làm ổn định cho người lao động
- Tăng lợi tức cho các cổ đông
- Đóng góp cho Ngân sách Nhà nước
- Đẩy mạnh việc đầu tư phát triển Công ty theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
II. Đặc điẻm hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng
1. Mặt hàng kinh doanh
Các sản phẩm được chế biến từ nhựa phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng như: manh, bao dệt PP, túi HDPE, ống nước, tấm lớp trần, vỏ két bia…
Ngoài ra chức năng chính là sản xuất và kinh doanh, để đáp ứng nhu cầu thị trường và mục tiêu phát triển, công ty với sự đồng ý của các cổ đông – có thể liên doanh và hợp tác với các DN khác nhằm phát triển sản xuất, mở rộng thị trường.
2. Thị trường tiêu thụ
- Thị trường trong nước: Đây là thị trường tiêu thụ chủ yếu sản phẩm của công ty, trong đó thị trường miền Trung, Tây nguyên chiếm 53,8%; miền Bắc chiếm 45%; miền Nam chỉ có 1,2%. Sản phẩm tiêu thụ chủ yếu là mặt hàng ống nước nhựa, với mặt hàng này công ty đã chiếm gần 80% thị phần cung cấp cho các công ty cấp nước tại các tỉnh miền Trung và trong các chương trình nước sạch nông thôn. Còn các sản phẩm khác của công ty là các cơ sở, các công ty sản xuất hoá chất, vật tư nông nghiệp, các công ty xi măng, các công ty bia, nước ngọt.
- Thị trường xuất khẩu: Thị trường xuất khẩu trực tiếp gồm các nước Đức, Bỉ, Đài Loan, Pháp… sản phẩm chủ yếu là các loại bao bì màng mỏng, túi PE, bao dệt PP.
3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế biến sản xuất tại Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng
Quá trình sản xuất sản phẩm của công ty được tiến hành trên dây chuyền cong nghệ tự động theo kiểu chế biến liên tục.
Hiện hoạt động sản xuất tại công ty áp dụng 3 quy trình công nghệ chủ yếu sau:QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÔNG NGHỆ MÀNG MỎNG
Thiết bị Làm nguội
Máy định hình
Máy đùn Thổi màng
Nguyên liệu
Máy trộn
Thành phẩm
Phế phẩm
Máy lược
Máy
Cắt dán
Máy xay
QUY TRÌNH SẢN XUẤT ỐNG NƯỚC
Máy định hình
Thiết bị kéo ống
In
Thiết bị làm nguội
Máy đùn
Hạt nhựa HDPE, PVC phụ gia
Thành phẩm
Máy cắt ống
Phế phẩm
QUY TRÌNH SẢN XUẤT BAO BÌ XI MĂNG
Máy dệt Màng PP
Máy trộn
Máy thu Chỉ
Máy kéo Chỉ
Máy
Cố định hình
Dán ống
Đục lỗ Thoát khí
Máy ghép bao
In
Máy cán tráng
Gấp miệng bao
KCS
Đóng gói
Thành phẩm Đóng gói
Phế phẩm
Hạt nhựa PP Phụ gia
Phế liệu
4. Tổ chức sản xuất ở Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng
4.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất tại Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng
Công ty
Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng có quy trình công nghệ sản xuất tương đối phức tạp theo kiểu vừa sản xuất liên tục, vừa sử dụng máy móc thiết bị chuyên dùng với chu kỳ sản xuất tương đối ngắn, nên Công ty tổ chức quy trình sản xuất theo mô hình sản xuất theo 2 bộ phận: bộ phận trực tiếp sản xuất chính và bộ phận phục vụ sản xuất, mỗi bộ phận chia làm nhiều tổ với các chức năng khác nhau được thể hiện qua sơ đồ:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY
Tổ Cơ điện
Tổ can phao
Tổ sp PVC và ống nước
Tổ may bao
Tổ cắt manh
Tổ dệt bao
Tổ màng mỏng
Tổ can phao
Bộ phận sản xuất chính
Bộ phận phục vụ sản xuất
Tổ
K C S
Tổ phối liệu
4.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
a. Bộ phận sản xuất: gồm 7 tổ
- Tổ can phao: chuyên sản xuất các loại can phao, thầu, đĩa, két nhựa…
- Tổ cắt manh: Nhận manh ống PP (bao dệt) cắt thành sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng.
- Tổ dệt bao: Sử dụng dây chuyền tự động kéo chỉ sợi dệt manh.
- Tổ màng mỏng: có nhiêm vụ sản xuất các loại màng mỏng HDPE, LDPE, túi PEL…
- Tổ may bao: May bao dệt PP, bao bì xi măng…
- Tổ sản xuất sản phẩm PVC và ống nước gồm 2 bộ phận: ống nước và dép.
- Tổ bao bì: nhận manh từ tổ dệt manh để sản xuất bao xi măng và cán tráng manh dệt PP.
b. Bộ phân phục vụ sản xuất: là bộ phận gián tiếp tham gia tạo ra sản phẩm, bao gồm 3 tổ:
- Tổ cơ điện: Đảm bảo nhiệm vụ cung cấp điện cho sản xuất, xử lý sự cố về điện.
- Tổ phối liệu: Có nhiệm vụ pha trộn nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Tổ KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập và xuất kho.
III. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng
1. Tổ chức bộ máy quản lý
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại công ty là mô hình trực tuyến chức năng. Theo mô hình này Giám đốc là người đại diện cho công ty đảm nhận công việc điều hành hoạt động SXKD, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về hoạt động SXKD của công ty.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN ĐIỀU HÀNH
Phòng Kinh doanh
Phòng Kế toán Tài chính
Phòng Kỹ Thuật
Phòng tổ chức Hành chính
Bộ phận phục vụ sản xuất
Bộ phận sản xuất chính
Bộ phận KCS
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận quản ký tại công ty
Bộ máy quản lý tại Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo mô hình này :
- Đại Hội Đồng Cổ Đông (ĐHĐCĐ): Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, hoạt động thông qua các cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên, hoặc bất thường và thông qua việc lấy ý kiến bằng văn bản.
- Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cơ quan quản lý cấp công ty, có quyết định mọi vấn đề có liên quan đến quản lý và hoạt động của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của ĐHĐCĐ.
- Giám đốc (GĐ): Là người chỉ đạo cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- Ban kiểm soát: Thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động của công ty, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các báo cáo quyết toán… từ đó có kiến nghị khắc phục sai phạm. Báo cáo cho HĐCĐ về những sự kiên tài chính bất thường, những ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính của công HĐQT và Ban giám đốc, chịu trách nhiệm trước những đánh giá, kết luận của mình.
- Phòng tổ chức hành chính:
+ Có nhiệm vụ tuyển dụng và đào tạo nhân sự, xây dựng chính sách về an toàn lao động, y tế, kỹ thuật lao động.
+ Đánh giá tình hình công tác của nhân viên, phát động phong trào thi đua, tham mưu cho giám đốc về khen thưởng, kỷ luật.
- Phòng kỹ thuật:
+ Thiết kế, theo dõi, lắp đặt quy trình sản xuất
+ Đào tạo và quyết định nâng bậc công nhân
- Phòng kinh doanh:
+ Nghiên cứu nhu cầu thị trường, xây dựng các kế hoạch trung và dài hạn
+ Ký kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện mua sắm kiểm soát hàng tồn kho, nguyên vật liệu, thành phẩm. Xây dựng định mức nguyên vật liệu, kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị, nghiên cứu sản phẩm mới bảo đảm cung ứng vật tư đúng yêu cầu, đúng quy cách, phẩm chất.
+ Quản lý các giao dịch nhập xuất, giới thiệu hàng, marketting trực tiếp, ký nhận các đơn hàng của các đối tác nước ngoài.
- Phòng Kế toán tài chính:
+ Tổ chức công tác hạch toán kế toán, phân tích hoạt động kinh doanh, báo cáo tình hình kinh doanh, thực hiện đúng chế độ kế toán của Nhà nước.
+ Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, thanh toán các chi phí phát sinh.
+ Thông qua phân tích tình hình kinh doanh, đề xuất tham mưu cho ban điều hành về phân bổ, sử dụng vốn nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.
3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
3.1 Tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, có áp dụng kế toán máy
3.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán Thanh toán ngoại tệ & Thống kê
Kế Toán Tiêu Thụ
Kế Toán Vật tư
Kế toán Tiền lương BHXH TSCĐ
Kế toán Thanh toán Tiền mặt
Thủ quỹ
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
3.1.2 Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán trong công ty, là người điều hành mọi công việc của phòng kế toán tài chính, tổ chức ghi chép và trực tiếp phân công chỉ đạo công việc của tất cả nhân viên kế toán trong công ty
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tính giá thành: Phụ trách cho kế toán trưởng trong điều hành quản lý công tác kế toán, thay thế cho kế toán trưởng khi kế toán trưởng vắng mặt. Đông thời, tổng hợp số liệu từ các phần hành kế toán khác để tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo tổng hợp quyết toán cuối quý, cuối năm.
- Kế toán TSCĐ, chứng khoán, ngoại tệ, thu chi ngoại tệ: phản ánh chính xác sự hao mòn và tính khấu hao TSCĐ theo quy định.
- Kế toán tiền lương, BHXH, nguyên vật liệu, nợ phải trả: tính lương, thưởng, phụ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ công nhân viên. Theo dõi tình hình hiện có và biến động về nhập, xuất tồn kho vật tư, về số lượng và giá trị. Đồng thời theo dõi tình hình thanh toán về nguyên vật liệu cho nhà cung cấp.
- Kế toán tiêu thụ, nợ phải thu: Theo dõi từng loại sản phẩm nhập kho, tình hình tiêu thụ và tình hình công nợ của khách hàng tại công ty.
- Kế toán tiền mặt: Phụ trách theo dõi tiền mặt VN tại quỹ, tại ngân hàng, tình hình tạm ứng thanh toán với cán bộ công nhân viên trong công ty, kết hợp với thủ quỹ để kiểm tra chặt chẽ lượng tiền mặt tại quỹ.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt tại quỹ, thực hiện nghĩa vụ thu, chi, báo cáo quỹ theo đúng quy định.
4. Một số chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
1. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 vè kết thúc ngày 31/12 năm dương lịch.
2. Đơn vị sử dụng trong hạch toán: đồng. Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: tỷ giá mua bán thực tế bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nan công bố theo thông tư 105/2003 BTC hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 (VAS 10).
3. Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ
4. Phương pháp kế toán TSCĐ
- Nguyên tắc đánh giá: nguyên tắc giá ban đầu
- Phương pháp khấu hao: khấu hao theo đường thẳng
5. Phương pháp kế toán hàng tồn kho
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: đánh giá theo giá gốc
- Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: theo giá bình quân gia quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
6. Tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng
- Thực hiện theo thông tư 107/2001 TT-BTC ngày 31/12/2001 của BTC hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ khó đòi tại DN.
7. Chính sách kế toán đối với chi phí đi vay.
- Chính sách kế toán được áp dụng cho chi phí đi vay
- Tổng chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ
- Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí vay được vốn hoá trong kỳ
8. Phương pháp xác định doanh thu và phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng.
- Phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành các giao dịch cung cấp dịch vụ.
- Phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng.
B. Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng
I. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của công ty là từng nhóm sản phẩm.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là theo tổ sản xuất, tức là chi phí sản xuất ở tổ nào thì tập hợp theo tổ đó, sau đó phân bổ cho đối tượng tính giá thành theo tiêu thức phù hợp.
2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là nhóm sản phẩm hoàn thành nhập kho của từng tổ sản xuất khác nhau.
Phương pháp tính giá thành của công ty là theo phương pháp trực tiếp của từng loại sản phẩm.
-
+
=
Giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất phát Chi phí sản xuất
sản phẩm dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị SP = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ/ Tổng SPSX trong kỳ
II. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng
1. Chứng từ sử dụng:Phiếu xuất kho, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng phân bổ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu; Bảng phân bổ công cụ dụng cụ; Bảng khấu hao tài sản cố định…
2. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng đã sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng
Tài khoản 6273 – Chi phí công cụ dụng cụ
Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
3. Sổ sách sử dụng: Để phù hợp với đặc điểm SXKD, trình độ quản lý và nghiệp vụ kế toán, công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ cải biên. Toàn bộ hệ thống công tác kế toán (trừ giá thành) thực hiện trên máy vi tính.
Công ty sử dụng các loại sổ sau: Sổ quỹ, Sổ kế toán chi tiết. Sổ tổng hợp tài khoản
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ LƯU CHUYỂN CHỨNG TỪ
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp CT gốc
Sổ tổng hợp tài khoản
Báo cáo kế toán
Sổ tổng hợp tài khoản
Bảng cân đối tài khoản
Ghi chú:
: ghi hàng ngày : quan hệ đối chiếu ngày
: ghi hàng tháng : quan hệ đối chiếu tháng
: ghi hàng quý
Quy trình ghi sổ:
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán lập định khoản phản ánh vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Các chứng từ gốc thu, chi tiền mặt hằng ngày được thủ quỹ vào sổ quỹ, cuối ngày chuyển cho kế toán. Đồng thời, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập sổ chi tiết tài khoản, sổ này được dùng đối chiếu với sổ quỹ và sổ, thẻ kế toán chi tiết hàng ngày.
Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản kế toán lập sổ tổng hợp tài khoản, căn cứ sổ, thẻ kế toán chi tiết để lập sổ tổng hợp chi tiết, căn cứ vào sổ tổng hợp tài khoản để lập bảng cân đối tài khoản.
Cuối quý, căn cứ vào số liệu của bảng cân đối tài khoản và sổ tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính.
III. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng
1. Hạch toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty là toàn bộ chi phí nguyên liệu, nhựa nguyên chất, nhiên liệu dùng để sản xuất sản phẩm như: ống nước, két bia, dép nhựa…
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng chứng từ là: Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho được áp dụng trong trường hợp xuất nguyên vật liệu để phục vụ trực tiếp cho sản xuất
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng một số tài khoản sau:
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 1521 – Nguyên vật liệu chính
TK 1522 – Vật liệu phụ
TK 1523 – Nhiên liệu
Công ty tiến hành xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất theo đơn giá bình quân gia quyền (bình quân cả kỳ dự trữ)
Công thức:
Giá trị thực tế tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
(xuất) Số lượng thực tế tồn đầu kỳ + Số lượng thực tế nhập trong kỳ
1.2 Phương pháp hạch toán: Định kỳ căn cứ vào phiếu đề nghị xuất kho của bộ phận trực tiếp sản xuất gửi lên phòng kế toán vật tư, khi phiếu xuất kho được duyệt thì thủ kho sẽ xuất nguyên vật liệu theo số lượng trên phiếu xuất kho
Công ty CP Nhựa Đà Nẵng
PHIẾU XUẤT KHO Số: 315
Ngày 01 tháng 12 năm 2007
Tên địa chỉ người nhận Bùi Nữ Thanh Hiền/ Cán Manh PP
Nhận tại kho: Kho A (thành phẩm)
Lý do xuất: Xuất phục vụ sản xuất
Tên vật tư sản xuất
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
Manh PP K49cm
Kg
2.217
21.500
47.665.500
Manh PP K108cm
Kg
2.784
21.500
59.856.000
Manh PP K50cm
Kg
5.608
21.500
120.572.000
Tổng cộng
228.093.500
Người nhận Thủ kho Kế toán Phụ trách đơn vị
Ngoài phiếu xuất kho, kế toán vật tư sẽ nhận được Bảng Kê vật tư xuất dùng cho từng bộ phận trực tiếp sản xuất do tổ trưởng bộ phận sản xuất lập
Công ty CP Nhựa Đà Nẵng
BẢNG KÊ VẬT TƯ XUẤT DÙNG CHO SẢN XUẤT
Ngày 01 tháng 12 năm 2007
Sản phẩm: Manh PP
Danh mục vật tư
ĐVT
Định mức vật tư/ sản phẩm
Tổng vật tư xuất ra
Manh PP K49cm
Kg
2.217
Manh PP K108cm
Kg
2.784
Manh PP K50cm
Kg
5.608
Tổng cộng
Căn cứ vào Phiếu xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, trong kỳ kế toán vật tư sẽ tiến hành phân bổ chi phí nguyên vật liệu vào các tổ sản xuất, chi phí phát sinh ở tổ, bộ phận nào thì phân bổ trực tiếp cho tổ hay bộ phận đó.
Ta có Bảng phân bổ như sau:
BẢNG PHÂN BỔ
TK 1521 – Nguyên vật liệu chính
Quý 4/2007
TK đối ứng
Bộ phận
Tiền xuất
621
Bao PP
4.050.164.709
621
Mũ bảo hiểm Sun nam
591.115.935
621
Dép
246.471.320
621
Túi HDPE
722.897.712
621
Ống nước PVC
1.803.160.901
…
…
…
Tổng cộng
13.689.520.400
BẢNG PHÂN BỔ
TK 1522 – Nguyên vật liệu phụ
Quý 4/2007
TK đối ứng
Bộ phận
Tiền xuất
621
Bao PP
57.446.011
621
Mũ bảo hiểm Sun nam
708.276.955
621
Dép
16.537.303
621
Túi HDPE
4.216.928
621
Ống nước PVC
49.577.107
…
…
…
Tổng cộng
842.294.297
BẢNG PHÂN BỔ
TK 1523 – Nhiên liệu
Quý 4/2007
TK đối ứng
Bộ phận
Tiền xuất
621
Can phao
58.700
621
Tổ dệt
20.462.947
621
May bao
1.565.839
…
…
…
Tổng cộng
31.403.742
Căn cứ vào các bảng phân bổ nguyên vật liệu thì kế toán tổng hợp tất cả các số liệu và vào sổ chi tiết tài khoản 621.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Quý 4/2007
TK – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SH: 621
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ngày
Số CT
Nợ TK 621
Có TK 621
05/10/07
77/15211
Nhựt/1.2sx m/m,3,manh,4.5. dĩa,6.đế lịch,7à9dép
15211
4.050.164.709
11/10/07
77/15211
Nhựt/sx mũ bảo hiểm
15211
591.115.935
17/10/07
57/1522
Dung/Pliệu ống nước, dép
1522
49.577.107
…
…
…
…
…
31/10/07
621/154
Kết chuyển sang TK 154
154
5.105.425.322
03/11/07
72/1522
Nhựt/sx mũ bảo hiểm
1522
708.276.955
15/11/07
73/1522
Dương/sx dép
1522
16.537.303
25/11/07
94/1523
Lê/phục vụ may bao
1523
1.565.839
27/11/07
75/15211
Đéc/sx dép
15211
246.471.320
…
…
…
…
…
30/11/07
621/154
Kết chuyển sang TK 154
154
4.078.664.373
05/12/07
99/15211
Đéc/sx túi HDPE
15211
722.897.712
12/12/07
100/15211
Dung/sx ống nước
15211
1.803.160.901
20/12/07
77/1522
Nhựt/sx manh PP
1522
57.446.011
24/12/07
101/1523
Dung/sx chỉ dệt
1523
20.462.947
27/12/07
151/15211
Nhựt/sx manh K49,108,50
15211
228.093.500
…
…
…
…
…
31/12/07
KC4
Kc CPNVL sang CPSXKD
154
5.379.128.744
Tổng cộng phát sinh
14.563.218.439
14.563.218.439
Cuối kỳ lên sổ tổng hợp TK 621, kế toán vật tư chuyển toàn bộ các bảng kê, các chứng từ sang kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
TK 621 – Chi phí Nguyên liệu, vật liệu
Từ 01/10/2007 đến 31/12/2007
SDĐK Nợ
Có
TKĐƯ
Số tiền
Nợ TK 621
Có TK 621
15211
13.689.520.400
1522
842.294.297
1523
31.403.742
154
14.563.218.439
Tổng cộng phát sinh
14.563.218.439
14.563.218.439
SDCK Nợ:
Có:
2. Hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty gồm: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định.
Chứng từ sử dụng cho việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là: Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành; Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành theo dõi số lượng sản phẩm hoàn thành ở từng bộ phận để làm căn cứ lập bảng phân bổ tiền lương.
Một số tài khoản kế toán sử dụng hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
TK 3341 – Tiền lương
TK 3342 – Tiền ăn ca
TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
TK 3382 – Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
TK 3383 – Bảo hiểm xã hội (BHXH)
TK 3384 – Bảo hiểm y tế (BHYT)
2.2 Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Tiền lương phải trả cho công nhân viên bao gồm: tiền công công nhân, tiền phụ cấp ăn ca và tiền lương bổ sung.
Tiền công công nhân bao gồm: tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất và tiền công công nhân quản lý tổ.
+
=
+
Tổng chi phí Tiền công Tiền phụ Tiền lương
tiền lương phải trả công nhân cấp ăn ca bổ sung
Đối với nhân viên quản lý thì trả lương theo thời gian:
Lương thời gian = (mức lương tối thiểu * hệ số lương) + phụ cấp
Mức lương tối thiểu theo quy định: 450.000 đồng
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì trả lương theo sản phẩm:
Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm sản xuất * đơn giá tiền lương
Cuối tháng căn cứ vào Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, kế toán tiền lương sẽ tổng hợp tính tổng quỹ lương cho từng tổ, từng bộ phận, sau đó kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và tiền ăn ca vào chi phí sản xuất.
Bảng phân bổ tiền lương:
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀO CHI PHÍ
Quý 4/2007
STT
Diễn giải
TK 3341
Phân bổ tiền lương vào chi phí
TK 622
TK 627
TK 641
TK642
1
P.Hành chính
36.543.736
36.543.736
2
P.Tài vụ
58.764.620
58.764.620
3
P.Vật tư
128.016.378
32.004.095
51.206.551
44.805.732
4
P.Kỹ thuật
66.949.494
66.949.494
5
Tổ tiếp thị
42.930.758
42.930.758
6
P.Bảo vệ
39.485.434
39.485.434
7
Tổ cơ điện
24.686.348
24.686.348
8
Tổ dệt ống
211.488.702
211.488.702
9
Tổ KCS+P/liệu
36.729.622
36.729.622
10
Tổ may bao
169.873.663
169.873.663
11
Tổ ép bao bì
117.754.792
117.754.792
12
Tổ phục vụ
28.763.128
28.763.128
13
Tổ sx PVC
161.871.579
161.871.579
Tổng cộng
1.123.858.254
660.988.736
228.618.121
94.137.309
140.114.088
Bảng phân bổ tiền ăn ca:
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN ĂN CA VÀO CHI PHÍ
Quý 4/2007
STT
Diễn giải
TK 3342
Phân bổ tiền lương vào chi phí
TK 622
TK 627
TK 641
TK642
1
P.Hành chính
2.013.000
2.013.000
2
P.Tài vụ
2.538.000
2.538.000
3
P.Vật tư
6.858.000
1.714.500
2.743.200
2.400.300
4
P.Kỹ thuật
2.532.000
2.532.000
5
Tổ tiếp thị
2.430.000
2.430.000
6
P.Bảo vệ
3.954.000
3.954.000
7
Tổ cơ điện
1.764.000
1.764.000
8
Tổ dệt ống
20.433.000
20.433.000
9
Tổ KCS+P/liệu
2.646.000
2.646.000
10
Tổ may bao
14.244.000
14.244.000
11
Tổ ép bao bì
9.312.000
9.312.000
12
Tổ phục vụ
2.874.000
2.874.000
13
Tổ sx PVC
14.268.000
14.268.000
Tổng cộng
85.866.000
58.257.000
15.484.500
5.173.200
6.951.300
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
TK 3341 – Tiền lương
Từ ngày 01/10/2007 đến 31/12/2007
SDĐK Nợ:
Có: 654.495.692
TKĐƯ
Số tiền
Nợ TK 3341
Có TK 3341
1111
1.077.874.474
11213
10.000.000
11214
200.800.000
3383
166.202.400
622
660.988.736
627
228.618.121
641
94.137.309
642
140.114.088
Tổng cộng phát sinh
1.454.876.874
1.123.858.254
SDCK Nợ:
Có: 323.477.072
Đà Nẵng, ngày 17 tháng 01 năm 2008
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
TK 3342 – Tiền cơm ca
Từ ngày 01/10/2007 đến 31/12/2007
SDĐK Nợ:
Có:
TKĐƯ
Số tiền
Nợ TK 3342
Có TK 3342
1111
85.866.000
622
58.257.000
627
15.484.500
641
5.173.200
642
6.951.300
Tổng cộng
85.866.000
85.866.000
SDCK Nợ:
Có:
Đà Nẵng, ngày 17 tháng 01 năm 2008
- Hạch toán các khoản trích theo lương: BHYT, BHXH, KPCĐ:
Căn cứ vào quy định về việc trích BHYT, BHXH, KPCĐ là 25% trên tổng quỹ lương theo quy định của Nhà nước.
- Bảo hiểm xã hội được tính 20% trên tổng tiền lương cơ bản (5% trừ trực tiếp vào lương, 15% tính vào chi phí).
- Bảo hiểm y tế được tính 3% trên Tổng tiền lương cơ bản (1% trừ vào lương, 2% tính vào chi phí).
- Kinh phí công đoàn tính 2% trên Tổng tiền lương công nhân trong tháng, tính vào chi phí.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, kế toán sẽ lập Bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí và tập hợp từ các bảng phân bổ này để ghi vào sổ chi tiết TK 622.
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG CƠ BẢN
Quý 4/2007
STT
Diễn giải
Hệ số LCB
Tổng lương CB
1
P.Hành chính
28,40
23.890.667
2
P.Tài vụ
22,60
36.312.000
3
P.Vật tư
61,70
83.368.000
4
P.Kỹ thuật
41,16
45.764.000
5
Tổ tiếp thị
27,79
25.908.000
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
2.135,67
819.424.994
BẢNG PHÂN BỔ BHXH VÀO CHI PHÍ
Quý 4/2007
STT
Diễn giải
Lương cơ bản
TK 3383
Phân bổ tiền lương vào chi phí
TK 622
TK 627
TK 641
TK642
1
P.Hành chính
23.890.667
3.583.600
3.583.600
2
P.Tài vụ
36.312.000
5.446.800
5.446.800
3
P.Vật tư
83.368.000
12.505.200
3.126.300
5.002.080
4.376.820
4
P.Kỹ thuật
45.760.000
6.864.600
6.864.600
5
Tổ tiếp thị
25.908.000
3.886.200
3.886.200
6
P.Bảo vệ
30.600.000
4.590.000
4.590.000
7
Tổ cơ điện
19.856.000
2.978.400
2.978.400
8
Tổ dệt ống
201.218.327
30.182.749
30.182.749
9
Tổ KCS+P/liệu
26.860.000
4.029.000
4.029.000
10
Tổ may bao
110.500.000
16.575.000
16.575.000
11
Tổ ép bao bì
86.972.000
13.045.800
13.045.800
12
Tổ phục vụ
28.492.000
4.273.800
4.273.800
13
Tổ sx PVC
99.688.000
14.953.200
14.953.200
Tổng cộng
819.424.994
122.914.349
74.756.749
25.862.100
8.888.280
13.407.220
BẢNG PHÂN BỔ KPCĐ VÀO CHI PHÍ
Quý 4/2007
STT
Diễn giải
TK 3341
TK 3382
Phân bổ tiền lương vào chi phí
TK 622
TK 627
TK 641
TK642
1
P.Hành chính
36.543.736
730.875
730.875
2
P.Tài vụ
58.764.620
1.175.292
1.175.292
3
P.Vật tư
128.016.378
2.560.328
640.082
1.024.131
896.115
4
P.Kỹ thuật
66.949.494
1.338.990
1.338.990
5
Tổ tiếp thị
42.930.758
858.615
858.615
6
P.Bảo vệ
39.485.434
789.709
789.709
7
Tổ cơ điện
24.686.348
493.727
493.727
8
Tổ dệt ống
211.488.702
4.229.774
4.229.774
9
Tổ KCS+P/liệu
36.729.622
734.592
734.592
10
Tổ may bao
169.873.663
3.397.473
3.397.473
11
Tổ ép bao bì
117.754.792
2.355.096
2.355.096
12
Tổ phục vụ
28.763.128
575.263
575.263
13
Tổ sx PVC
161.871.579
3.237.432
3.237432
Tổng cộng
1.123.858.254
22.477.166
13.219.775
4.572.363
1.882.746
2.802.282
Cuối kỳ kế toán lên sổ tổng hợp TK 622
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày 01/10/2007 đến 31/12/2007
SDĐK Nợ:
Có:
TKĐƯ
Số tiền
Nợ TK 622
Có TK 622
154
807.222.260
3341
660.988.736
3342
58.257.000
3382
13.219.775
3383
74.756.749
Tổng cộng
807.222.260
807.222.260
SDCK Nợ:
Có:
Đà Nẵng, ngày 17 tháng 01 năm 2008
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
3.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chi phí sản xuất chung bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm như: Chi phí nhân viên phân xưởng; Chi phí vật liệu, phụ tùng thay thế; Chi phí công cụ dụng cụ; Chi phí khấu hao tài sản cố định; Chi phí dịch vụ mua ngoài và Chi phí bằng tiền khác.
Các chứng từ sử dụng cho hạch toán chi phí sản xuất chung gồm: Phiếu xuất kho, Phiếu chi, Bảng trích khấu hao TSCĐ, Bảng trích lương nhân viên phân xưởng…
Tài khoản sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung
3.2 Phương pháp hạch toán
3.2.1 Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng:
Tài khoản sử dụng: TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm: chi phí tiền lương, tiền ăn ca, phụ cấp, các khoản trích theo lương.
Để tính chi phí nhân viên phân xưởng căn cứ vào tính tiền lương, tiền ăn ca, các bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ.
3.2.2 Hạch toán chi phí nhiên liệu, công cụ dụng cụ và phụ tùng thay thế:
Các khoản chi phí này dùng để sửa chữa máy móc thiết bị và bảo dưỡng máy móc.
Căn cứ vào Phiếu xuất kho nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho bộ phận sản xuất, kế toán vật tư sẽ tiến hành phân bổ chi phí nhiên liệu và phụ tùng thay thế cho các tổ sản xuất có sử dụng.
BẢNG PHÂN BỔ
TK 1523 – Nhiên liệu
Quý 4/2007
TKĐƯ
Bộ phận
Số tiền
627
Tổ ống nước
657.239
627
Tổ dệt
146.053
627
Tổ can phao
4.896.834
Tổng cộng
5.700.126
BẢNG PHÂN BỔ
TK 1524 – Phụ tùng thay thế
Quý 4/2007
TKĐƯ
Bộ phận
Số tiền
627
Tổ ống nước
14.808.322
627
Tổ may bao
4.576.830
627
Tổ can phao
18.692.645
627
Tổ dệt
75.965.374
627
Tổ màng mỏng
34.228.405
Tổng cộng
148.271.576
3.2.3 Hạch toán công cụ dụng cụ:
Đối với công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ thì được tính một lần vào chi phí sản xuất chung trong kỳ, công cụ dụng cụ có giá trị lớn thì được hạch toán vào chi phí trả trước và phân bổ dần qua các kỳ kế toán.
Tài khoản sử dụng: TK 6273 – Chi phí công cụ dụng cụ
TK 142 – Chi phí trả trước
BẢNG PHÂN BỔ
TK 153 – Công cụ dụng cụ
Quý 4/2007
TKĐƯ
Bộ phận
Số tiền
627
Tổ ống nước
21.135.236
627
Tổ máy bao
12.255.372
627
Tổ can phao
10.235.251
627
Tổ màng mỏng
36.235.120
627
Tổ bao bì
16.625.750
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
136.574.388
3.2.4 Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định:
Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm: Khấu hao máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, nhà xưởng.
Đối với tài sản cố định ở từng tổ thì khấu hao tài sản cố định tổ nào thì tập hợp trực tiếp vào tổ đó.
Công ty áp dụng hình thức tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
NG
Mk =
T
Trong đó: Mk : Mức khấu hao năm
NG: nguyên giá tài sản cố định
T: thời gian khấu hao
Mức khấu hao quý = Mức khấu hao năm / 4
Trong kỳ, kế toán theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định ở các tổ và các bộ phận. Cuối quý, kế toán lập bảng tính khấu hao tài sản cố định ở từng tổ sản xuất sau đó lập Bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định để làm căn cứ tập hợp chi phí.
BẢNG KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Quý 4/2007
Tên TSCĐ
Thời gian khấu hao
TSCĐ tính đến 31/12/2007
Khấu hao
năm
Khấu hao
quý
Nguyên giá
Hao mòn
luỹ kế
Giá trị
còn lại
Nhà cửa vật kiến trúc
TK đối ứng TK 627
4.012.336.571
3.856.240.320
156.096.251
59.527.452
14.881.863
1. Nhà kho NVL
39
287.360.000
287.360.000
-
7.368.205
1.842.051
2. Nhà kho thành phẩm
40
280.320.000
280.320.000
-
7.008.000
1.752.000
3. Nhà kho sản xuất số1
45
1.008.352.000
1.000.521.452
7.830.548
22.407.822
5.601.956
…
…
Máy móc thiết bị
TK đối ứng TK 627
39.945.125.482
29.325.587.457
10.619.538.025
3.257.125.050
814.281.263
1. Tổ ống nước
10
3.652.785.250
2.125.655.369
1.527.129.881
365.278.525
91.319.631
2. Tổ dệt ống
9
12.450.125.653
8.563.568.254
3.886.557.399
1.383.347.295
345.836.824
3. Tổ màng mỏng
7
6.125.326.420
3.256.524.588
2.868.801.832
875.046.631
218.761.658
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Căn cứ bảng tính khấu hao, kế toán ghi vào sổ tổng hợp khấu hao tài sản cố định ở các tổ.
SỔ TỔNG HỢP KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Quý 4/2007
STT
Bộ phận
TK 627
1
Tổ ống nước
91.319.631
2
Tổ tấm trần
40.125.500
3
Tổ dệt ống
345. 836.824
4
Tổ màng mỏng
218.761.658
5
Tổ may bao
25.542.152
…
…
…
Tổng cộng
852.456.125
3.2.5 Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền khác:
- Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty là các khoản: tiền điện, tiền nước, chi phí sửa chữa thiết bị…
Căn cứ vào các Hoá đơn tiền điện, nước, cuối kỳ kế toán tập hợp và phân bổ các khoản chi phí này theo từng bộ phận sản xuất
- Ngoài các khoản chi phí bằng tiền dùng cho sản xuất còn có các khoản chi phí bằng tiền khác dùng cho bộ phận sản xuất: tiền mua giấy bút, nước uống …
Cuối kỳ căn cứ vào các Bảng phân bổ và bảng tính khấu hao kế toán vào Sổ chi tiết tài khoản 627 và Sổ tổng hợp tài khoản 627
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Quý 4/2007
TK – Chi phí sản xuất chung
SH: 627
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ngày
Số phiếu
Nợ TK 627
Có TK 627
05/10/07
1145
Tiền bv nhựa
1111
157.000
08/10/07
01/N
Tiền nước tháng 10/07
3315
1.987.467
09/10/07
01/D
Tiền điện từ 28/9-06/10/07
3315
28.504.480
09/10/07
76/1523
Minh/mua chỉ dệt
1523
146.053
11/10/07
126/153
Nhựt/phục vụ sx dép,m/m
153
36.235.120
31/12/07
111/1524
Sửa và thay máy
1524
34.228.405
31/12/07
112/1524
Nhựt/thay máy ép,máy cán
1524
18.692.645
31/12/07
1620
Tiền bv nhựa, kiểm kê
1111
748.000
31/12/07
166/153
Dương/máy ống nước
153
21.135.236
31/12/07
211/3341
Phân bổ tiền lương
3341
228.618.121
31/12/07
224/3342
Phân bổ tiền ăn ca
3342
15.484.500
31/12/07
251/3382
Phân bổ KPCĐ
3382
4.572.363
31/12/07
252/3383
Phân bổ BHXH
3383
34.292.717
…
…
…
…
…
31/12/07
627/154
Phân bổ 627 sang 154
154
1.815.542.267
Dựa vào sổ chi tiết tài khoản 627, cuối kỳ kế toán lên sổ tổng hợp TK 627.
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
TK 627– Chi phí sản xuất chung
Từ ngày 01/10/2007 đến 31/12/2007
SDĐK Nợ:
Có:
TKĐƯ
Số tiền
Nợ TK 627
Có TK 627
1111
156.168.653
11213
29.632.448
1311
23.520.000
1523
5.700.126
1524
148.271.576
153
136.574.388
154
1.815.542.267
155
1.192.066
2141
852.456.125
3315
187.489.801
3341
228.618.121
3342
15.484.500
3382
4.572.363
3383
25.862.100
Tổng cộng phát sinh
1.815.542.267
1.815.542.267
Đà Nẵng, ngày 17 tháng 01 năm 2008
4. Tập hợp chi phí sản xuất
Tài khoản sử dụng: TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Cuối kỳ căn cứ vào các khoản chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản xuất chung đã được kết chuyển kế toán sẽ vào Sổ tổng hợp Chi phí sản xuất.
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Từ ngày 01/10/2007 đến 31/12/2007
SDĐK Nợ: 1.890.901.603
Có:
TKĐƯ
Số tiền
Nợ TK 154
Có TK 154
155
4.889.392
17.031.460.836
3313
194.579.356
621
14.563.218.439
622
831.613.822
627
1.815.542.267
6322
95.093.400
Tổng cộng
17.409.843.276
17.126.554.236
SDCK Nợ: 2.174.190.643
Có:
Đà Nẵng, ngày 17 tháng 01 năm 2008
5. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm
Do đặc thù của công ty là sản xuất các sản phẩm từ nhựa nên sản phẩm dở dang bao gồm: phế liệu nhựa, các sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất và nhựa nguyên chất.
Đối với nguyên liệu nhựa nguyên chất, phế liệu xay chưa sử dụng thì tính theo đơn giá xuất kho nguyên vật liệu.
Đối với phế liệu thu hồi được thì tính theo 40-50% đơn giá nguyên vật liệu nguyên chất tuỳ vào loại nguyên vật liệu.
Đối với sản phẩm dở dang thì được tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dựa vào mức độ hoàn thành ước tính của sản phẩm.
Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê ở các tổ sản xuất để kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
BIÊN BẢN KIỂM KÊ
Thời điểm 31/12/2007
Bộ phận: Tổ ống nước
Danh mục vật tư
ĐVT
Số lượng
Hạt nhựa HDPE
kg
321
Phế lược hạt nhựa PVC nguyên chất
kg
155.5
Phế phẩm ống nước
kg
525
Cuối kỳ, sau khi tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán căn cứ lập bảng tổng hợp thành phẩm nhập kho để lập bảng tính giá thành sản phẩm.
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Quý 4/2007
STT
Tên thành phẩm
ĐVT
Thành phẩm
Giá thành công xưởng
TK 621
TK 621 VLP
TK 622 TLCNSX
Số lượng
(Quy ra kg)
ĐG
T.Tiền
ĐG
T.Tiền
ĐG
T.Tiền
ĐG
T.Tiền
1
Bao bì KP(11711kg M)
Cái
85.300
16.889,40
4.022,78
343.143.140
3.138,98
267.754.641
104,70
8.930.627
271,26
23.138.519
2
Cuộn KP(241 kg M) 43%
Kg
1.652,50
1.652,50
24.119,03
39.856.691
18.801,87
31.070.095
528,77
873.794
1.678,27
2.773.337
3
Manh, bao dệt PP
Kg
90.098,70
90.098,70
25.325,42
2.281.787.708
19.992,59
1.801.306.496
528,77
47.641.590
2.312,59
208.361.650
4
Manh dệt PP HD trong PP
Kg
77.244,60
77.244,60
26.443,88
2.042.647.015
20.397,82
1.575.621.108
-
-
2.440,73
188.533.171
5
Túi PELD các loại
Kg
895,10
895,10
25.512,76
22.836.467
22.494,59
20.134.905
-
-
764,04
683.893
6
Túi HDPE các loại
Kg
29.946,50
29.946,50
25.512,83
755.125.758
22.236,44
665.903.489
140,82
4.216.928
584,45
17.502.119
7
Ống HDPE(226578m)
Kg
253.591,74
253.591,74
28.317,48
7.181.079.194
24.331,34
6.170.227.698
86,87
22.028.786
622,02
157.739.784
8
Ống PVC(172666 m)
Kg
117.010,98
117.010,98
18.678,68
2.185.611.095
14.398,76
1.684.812.842
423,70
49.577.107
493,67
57.764.946
9
Tấm ốp trần
Kg
-
-
-
-
-
-
-
-
-
0
10
Dép, ủng (16598đ)
Kg
6.067,75
6.067,75
36.610,14
222.141.156
27.277,69
165.514.192
2.725,44
16.537.303
4.096,95
24.859.255
11
Sản phẩm khác
Kg
4.608,65
4.608,65
28.607,92
131.843.874
23.506,81
108.334.661
12,74
58.700
2.493,00
11.489.368
12
Mũ bảo hiểm
Cái
24.566,00
10.121,19
74.114,82
1.820.704.586
18.792,44
461.655.022
28.831,59
708.276.955
4.631,98
113.789.241
13
Két bia 50 loại 20 chai
Cái
-
-
-
-
-
-
-
-
-
0
14
Két bia 50 loại 20 chai GC
Cái
-
-
-
-
-
-
-
-
-
0
15
Dĩa nhựa lớn
Cái
2.160,00
183,60
2.168,59
4.684.151
1.830,52
3.953.922
-
-
-
273.068
16
Dĩa nhựa nhỏ
Cái
-
-
-
-
-
-
-
-
-
0
17
Ghế nhựa
Cái
-
-
-
-
-
-
-
-
-
0
18
Can 25 lít
Cái
-
-
-
-
-
-
-
-
-
0
19
Can 20 lít
Cái
-
-
-
-
-
-
-
-
-
0
20
Can 10 lít
Cái
-
-
-
-
-
-
-
-
-
0
21
Thẩu 4 lít
Cái
-
-
-
-
-
-
-
-
-
0
22
Thẩu 1 lít HD
Cái
-
-
-
-
-
-
-
-
-
0
23
Thẩu bột bơ
Cái
-
-
-
-
-
-
-
-
0
CỘNG
608.310,71
17.031.460.836
12.956.289.071
858.141.790
806.908.352
Trong đó SP can phao 20.981,19 0 0 0 0
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Quý 4/2007
STT
Tên thành phẩm
ĐVT
TK 627 ĐL
TK 627 KH
TK 627 CPSXC
TK 154 GC
Giá thành công xưởng trừ TK 621, 621 VL
ĐG
T.Tiền
ĐG
T.Tiền
ĐG
T.Tiền
ĐG
T.Tiền
ĐG
T.Tiền
1
Bao bì KP(11711kg M)
Cái
85,31
7.276.970
149,77
12.775.530
272,76
23.266.853
-
0
779,11
66.457.872
2
Cuộn KP(241 kg M) 43%
Kg
853,10
1.409.753
879,41
1.453.226
1.377,60
2.276.486
-
0
4.788,38
7.912.802
3
Manh, bao dệt PP
Kg
767,79
69.177.140
294,79
26.559.780
1.377,60
124.120.053
51,29
4.621.000
4.804,06
432.839.623
4
Manh dệt PP HD trong PP
Kg
938,41
72.487.376
245,98
19.000.263
600,85
46.412.233
1.820,10
140.592.864
6.046,07
467.025.907
5
Túi PELD các loại
Kg
767,79
687.251
108,73
97.327
1.377,60
1.233.091
-
0
3.018,17
2.701.562
6
Túi HDPE các loại
Kg
767,79
22.992.709
108,73
3.256.187
1.377,60
41.254.326
-
0
2.838,57
85.005.341
7
Ống HDPE(226578m)
Kg
1.023,72
259.607.908
875,92
222.126.802
1.377,60
349.348.217
-
0
3.899,27
988.822.710
8
Ống PVC(172666 m)
Kg
1.109,03
129.769.173
875,92
102.492.592
1.377,60
161.194.435
-
0
8.856,23
451.221.146
9
Tấm ốp trần
Kg
-
0
-
-
-
-
-
-
-
-
10
Dép, ủng (16598đ)
Kg
1.023,72
6.112.700
108,73
659.768
1.377,60
8.358.938
6.607,01
40.089.661
11
Sản phẩm khác
Kg
1.109,23
5.111.150
108,73
501.114
1.377,60
6.348.881
5.088,37
23.450.513
12
Mũ bảo hiểm
Cái
511,86
12.574.400
44,80
1.100.512
3.009,97
73.942.964
18.292,17
449.365.492
26.490,78
650.772.609
13
Két bia 50 loại 20 chai
Cái
-
-
-
-
-
-
-
-
-
0
14
Két bia 50 loại 20 chai GC
Cái
-
-
-
-
-
-
-
-
-
0
15
Dĩa nhựa lớn
Cái
85,31
184.270
9,24
19.963
117,10
252.928
-
-
-
730.229
16
Dĩa nhựa nhỏ
Cái
0
17
Ghế nhựa
Cái
0
18
Can 25 lít
Cái
0
19
Can 20 lít
Cái
0
20
Can 10 lít
Cái
0
21
Thẩu 4 lít
Cái
0
22
Thẩu 1 lít HD
Cái
0
23
Thẩu bột bơ
Cái
0
CỘNG
587.489.801
390.043.064
838.009.402
594.579.356
3.217.029.975
Trong đó SP can phao 0 0 0 0 0 0
Khw Đà Nẵng, ngày 18 tháng 01 năm 2008
581.689.800 đ
1.500 5.800.000 đ Giám đốc
PHẦN III
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG
I. Nhận xét chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng
1. Ưu điểm:
Hệ thống sổ sách kế toán tương đối hoàn chỉnh. Hệ thống sổ sách kế toán phục vụ cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành cũng tương đối dễ hiểu, dễ tra cứu và hợp lý ở các bộ phận. Trình tự ghi sổ và luân chuyển chứng từ theo hình thức Chứng từ ghi sổ cải biên nên dễ hiểu, rõ ràng thuận tiện cho công tác kiểm tra kế toán tại công ty. Việc áp dụng hệ thống máy tính vào kế toán làm cho công tác kế toán thuận tiện, gọn gàng, dễ dàng theo dõi chi tiết cho các khoản mục, từng nhóm sản phẩm, các khoản mục chi phí…
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo mô hình kế toán tập trung phù hợp với bộ máy kế toán của công ty, bộ máy kế toán được giảm nhẹ, dễ dàng cho việc phân công công tác cho các nhân viên kế toán.
2. Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm trên thì công tác kế toán hạch toán chi phí vẫn còn có một số nhược điểm sau:
- Khoản mục chi phí sản xuất chung được tập hợp thành một khoản mục chung rồi phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp cũng chưa được hợp lý, trong chi phí sản xuất chung thì chi phí công cụ dụng cụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế không phát sinh theo tỷ lệ chi phí.
- Đối với chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho nhiều tổ thì chi phí này được phân bổ cho các tổ có khối lượng sản phẩm sản xuất nhiều chứ không phân bổ đều cho các tổ, như vậy phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ chưa thật sự thích hợp.
- Đối với chi phí điện nước thì được tính chung vào chi phí sản xuất chung như vậy sẽ làm cho việc tính giá thành sản phẩm dễ bị nhầm lẫn, làm cho giá thành sẽ cao hơn. Cần phân bổ chi phí điện nước cho riêng từng bộ phận, dùng cho bộ phận nào thì hạch toán cho bộ phận đó.
II. Một số ý kiến đóng góp cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng
1. Về công tác kế toán
Công ty luôn có chương trình đào tạo, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn cho cán bộ kế toán, đặc biệt là trình độ quản lý, sử dụng và tổ chức hạch toán công tác kế toán trên máy vi tính. Luôn cập nhật những thay đổi về chế độ kế toán hiện hành để công tác hạch toán luôn đáp ứng yêu cầu quản lý và tiện cho công tác kiểm toán.
2. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty được theo dõi trên tài khoản 621. Tài khoản này chưa được mở chi tiết cho từng khoản mục nên chưa phản ánh được chi tiết cho từng khoản mục. Vì vậy cần mở tài khoản chi tiết cho tài khoant này:
- TK 6211 – Chi phí nguyên vật liệu chính
- TK 6212 – Chi phí nguyên vật liêu phụ
- TK 6213 – Chi phí nhiên liệu
3. Đối với chi phí nhân công trực tiếp
Cũng như các khoản mục chi phí khác, kế toán nên phân loại chứng từ theo từng khoản mục chi phí trước khi vào sổ tổng hợp. Vì đặc thù của công ty là tính lương công nhân trực tiếp sản xuất theo sản phẩm nên cần phải có biện pháp phân bổ tiền lương hợp lý theo số lượng sản phẩm sản xuất ra.
4. Đối với chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung phát sinh rất nhiều và thường xuyên ở các bộ phận do đó cần phải theo dõi chi tiết cho từng khoản mục, để có thể phản ánh chính xác và chi tiết cho từng khoản mục thì cũng cần mở các tài khoản chi tiết cho tài khoản chi phí sản xuất chung. Việc mở chi tiết các khoản chi phí dùng cho sản xuất như: Chi phí nhân viên công xưởng, Chi phí vật liệu, phụ tùng thay thế, Chi phí công cụ dụng cụ, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác sẽ thuận tiện cho công tác kiểm tra, đối chiếu sổ sách.
- Đối với chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế có thể phan bổ theo khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
- Đối với chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Công ty nên áp dụng tính giá xuất kho nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân thời điểm. Vì phương pháp bình quân thời điểm sẽ phản ánh chính xác chi phí bỏ ra cho việc sản xuất sản phẩm, phù hợp với phương pháp kê khai thường xuyên đối với hàng tồn kho.
- Đối với chi phí khấu hao TSCĐ: Cần phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ thích hợp vì đây là định phí, khi phân bổ chi phí này vào việc tính giá thành sẽ làm cho giá thành sản phẩm ở mức cao.
5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đánh giá đúng sản phẩm dở dang cuối kỳ sẽ góp phần xác định đúng giá trị hàng tồn kho. Do vậy cần phải có biện pháp đánh giá sản phẩm dở dang chính xác.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của công ty bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ của tất cả sản phẩm dở dang ở các tổ, được đánh giá mức độ hoàn thành rồi tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ứng với mức độ hoàn thành. Khi tính chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phải bao gồm cả chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, vì nếu bỏ qua các chi phí này thì giá trị sản phẩm dở dang sẽ không chính xác. Bên cạnh phân bổ chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho sản phẩm hoàn thành nhập kho thì cũng phải phân bổ cho sản phẩm dở dang.
6. Một số biện pháp đóng góp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
Trong điều kiện thị trường đang trong giai đoạn hội nhập như hiện nay, để sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường, và ngày càng phát triển mạnh hơn nữa thì nhiệm vụ quan trọng trước mắt là nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao uy tín trên thị trường.
- Về máy móc thiết bị, nhà xưởng: Cần đầu tư nâng cấp thiết bị máy móc nhà xưởng, nếu có điều kiện thì có thể mua mới dây chuyền công nghệ mới, tiên tiến và hiện đại hơn nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu sản phẩm hỏng và phế phẩm. Khai thác tối đa công xuất của máy móc, có kế hoạch cụ thể để định kỳ bảo hành, bảo trì máy móc để phục vụ sản xuất hiệu quả.
- Về nhân công: Có chính sách đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao tay nghề của nhân công, để sản phẩm làm ra được hoàn thiện và chất lượng hơn, giảm các thiệt hại sản xuất.
- Về chi phí nguyên vật liệu chính: Có chính sách sử dụng thích hợp nguyên vật liệu chính dùng sản xuất trực tiếp để đảm bảo dùng đúng vào từng bộ phận, đảm bảo để không thừa thải. Tiết kiệm chi phí từ khâu đầu vào, tìm kiếm đối tác cung cấp nguyên liệu chính với giá thành hợp lý để tiết kiệm chi phí hơn.
KẾT LUẬN
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp sản xuất, do vậy đòi hỏi công tác hạch toán chi phí và tính giá thành phải chính xác, giá thành sản phẩm đóng góp phần quan trọng trong việc kinh doanh của công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng đã giúp em tìm hiểu được thực tế công tác kế toán nói chung và tại công ty nói riêng, đây là những kiến thức hết sức quý báu trang bị cho hành trang vào đời của những sinh viên năm cuối như em.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của quý công ty, của Thầy giáo hướng dẫn và đặc biệt là các cô chú, anh chị phòng kế toán đã tận tình chỉ bảo giúp em tìm hiểu thực tế công tác kế toán và hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Phan Thanh Hải đã hỗ trợ giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng, các cô chú và anh chị phòng kế toán công ty đã quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty
Xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2008
Sinh viên thực hiện
Lương Mạc Linh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18005.doc