LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, kế toán được các nhà kinh tế, các nhà quản lý kinh doanh coi như " một ngôn ngữ kinh doanh " như " nghệ thuật " để ghi chép, phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các báo cáo tài chính giúp cho các doanh nghiệp, các cổ đông, các nhà quản lý thấy rõ thực chất quá trình sản xuất kinh doanh bằng những số liệu cụ thể, chính xác, khách quan, khoa học.
Với điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp luôn trong tình trạng cạnh tranh gay gắt với các công ty không chỉ trong nước mà cả nước ngoài. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển luôn phải tự xây dựng cho mình một chiến lược và chính sách kinh doanh nhất định về tất cả các lĩnh vực trong đó chính sách về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm lớn nhất. Biết được chính xác chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là điều cần thiết để tổ chức quản lý tốt việc sản xuất sản phẩm và đề ra các biện pháp kịp thời làm giảm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong thị trường tiêu thụ. Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp luôn được coi là chìa khoá mở cửa cho sự phát triển và tăng trưởng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong những năm gần đây cán bộ lãnh đạo công ty luôn quan tâm đến công tác kế toán nói chung, công tác tập hợp chi phí sản xuất và giá thành nói riêng. Do vậy, công tác chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty Thành Long đã và đang được điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và chế độ kế toán hiện nay. Tuy nhiên hiện nay công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn một số hạn chế nhất định cần được bổ sung, hoàn thiện.
Trong thời gian thực tập tại công ty Thành Long, được sự giúp đỡ của cô giáo TS. Phạm Thị Bích Chi và cán bộ kế toán trong công ty, em nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy, em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu: "Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thành Long " và coi đây là chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề của em bao gồm ba phần:
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THÀNH LONG
PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY THÀNH LONG
PHẦN III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THÀNH LONG
Với thời gian tìm hiểu thực tế và trình độ nhận thức của em còn hạn chế, chuyên đề tốt nghiệp chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự chỉ bảo và giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cô chú, anh chị trong Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn
Em xin trân thành cảm ơn !
`MỤC LỤC
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THÀNH LONG 3
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY 3
1.1 Giới thiệu chung về Công ty 3
1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty 3
1.3 Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật 5
2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY 7
2.1 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh 7
2.2 Quy trình công nghệ của đóng tầu 7
2.3 Thị trường hoạt động của Công ty 7
2.4 Kết quả hoạt động của Công ty qua một số năm 8
2.5 Chiến lược sản xuất kinh doanh trong tương lai 10
3. ĐẶC ĐIỂM VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN Ở CÔNG TY 12
3.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 12
3.2 Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của Công ty 17
3.3 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán ở Công ty 21
3.3.1 Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty 21
3.3.2 Vận dụng chế độ chứng từ kế toán 22
3.3.3 Vận dụng chế độ tài khoản kế toán 23
3.3.4 Vận dụng chế độ sổ sách kế toán 23
3.3.5 Vận dụng chế độ các báo cáo tài chính 23
PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THÀNH LONG 25
1. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 25
1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 25
1.2 Trình tự hạch toán các yếu tố chi phí sản xuất 25
1.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 26
1.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 34
1.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 40
1.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 48
2. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ Ở CÔNG TY 52
3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY 52
3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm 52
3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 55
PHẦN III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THÀNH LONG 56
1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY 56
1.1 Những ưu điểm 56
1.2 Những hạn chế 59
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY 61
2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện 61
2.2 Nguyên tắc hoàn thiện 62
2.3 Nội dung hoàn thiện 62
3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN 69
KẾT LUẬN 71
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
86 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1732 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thành Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ếp sản xuất
334
242.100.266
BPB số 1
Các khoản trích theo lương
338
45.999.051
45
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
154
288.099.317
Cộng phát sinh
288.099.317
288.099.317
Dư cuối kỳ
0
KẾ TOÁN GHI SỔ
(Ký, họ tên )
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, họ tên )
1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất liên quan đến phục vụ quản lí sản xuất trong phạm vi phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất như: Chi phí về tiền công và các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lí phân xưởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lí ở phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bằng tiền khác.
Tại Công ty Thành Long chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng bao gồm:
Ø Chi phí về nhân công phân xưởng
Ø Chi phí về vật liệu.
Ø Chi phí về công cụ dụng cụ.
Ø Chi phí về khấu hao tài sản cố định.
Ø Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Ø Chi phí khác bằng tiền.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng các chứng từ kế toán sau:
ü Phiếu xuất kho
ü Bảng phân bổ nguyên vật liệu
ü Bảng tính lương và các khoản khác theo lương
ü Bảng phân bổ khấu hao
ü Các chứng từ bên ngoài
Kế toán sử dụng tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung để hạch toán
Cụ thể chi phí sản xuất chung được tiến hành như sau:
F Chi phí nhân viên phân xưởng.
Tại Công ty Thành Long tiền lương tính cho bộ phận quản lý phân xưởng không có quy định chung cho các phân xưởng mà tiền lương của bộ phận này được xác định dựa vào công việc, chức vụ của mỗi người, nhu cầu cần người của Công ty, các chế độ chính sách của công ty trong từng thời kỳ
Hàng tháng, căn cứ vào tiền lương phải trả bộ phận quản lí phân xưởng kế toán tiến hành trích BHXH, HBYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng. Số liệu này được thể hiện trên bảng phân bổ số 1 - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( Biểu số 10 ). Từ bảng phân bổ số 1, kế toán hạch toán:
Nợ TK 627 : 60.514.926
Có TK 334 : 50.852.879
Có TK 338 : 9.662.047
F Chi phí vật liệu.
Chi phí vật liệu gián tiếp ở Công ty là những vật liệu xuất dùng chung cho toàn phân xưởng gồm có nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu ... Việc xuất nguyên vật liệu gián tiếp được tiến hành giống với xuất nguyên vật liệu trực tiếp. Trước tiên phòng Kế hoạch - Kỹ thuật tiến hành đo đạc rồi ký sổ định mức cấp nguyên vật liệu. Khi có nhu cầu kế toán kho viết phiếu xuất kho, bộ phận có nhu cầu xuống kho nhận vật tư. Số liệu của từng nội dung chi phí này cụ thể được thể hiện trên bảng phân bổ số 2 hàng tháng (Biểu số 6 )
Căn cứ vào bảng phân bổ số 2, kế toán hạch toán :
Nợ TK 627 : 6.881.000
Có TK 152.1 : 56.000
Có TK 152.2 : 536.000
Có TK 152.3 : 6.249.000
F Chi phí công cụ dụng cụ.
Ở Công ty Thành Long trong tháng phát sinh các nhu cầu trang bị công cụ, dụng cụ cho quá trình sản xuất ở phân xưởng.Công cụ dụng cụ bao gồm: máy hàn ( có giá trị dưới 10 triệu ), búa, đe, kìm hàn....... Các công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, vì vậy khi xuất dùng để phục vụ cho sản xuất sản phẩm, kế toán thực hiện phân bổ một lần toàn bộ giá trị công cụ dụng cụ trực tiếp vào sản phẩm.
Việc xuất nguyên vật liệu được tiến hành giống như xuất nguyên vật liệu trực tiếp đều phải dựa vào sổ định mức cấp nguyên vật liệu. Ngoài ra trong quá trình sản xuất kinh doanh nếu thiếu các bộ phận sẽ viết phiếu đề nghị cấp vật tư. Phiếu này phải được sự phê duyệt của giám đốc và phòng Kế hoạch - Kỹ thuật mới có giá trị.
Giá trị thực tế của công cụ dụng cụ xuất dùng được kế toán ghi vào khoản mục chi phí công cụ dụng cụ sản xuất thuộc chi phí sản xuất chung.
Số liệu về chi phí công cụ dụng cụ trong chi phí sản xuất chung cùng được thể hiện ở bảng phân bố số 2 (Biểu số 6 ).
Căn cứ vào bảng phân bổ số 2, kế toán ghi:
Nợ TK 627 : 15.974.000
Có TK 153 : 15.974.000
F Chi phí khấu hao TSCĐ.
Tài sản cố định của Công ty Thành Long có giá trị tương đối lớn nhưng hầu như không biến động trong năm. Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo Quyết định số 206/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Bộ Tài chính, mức khấu hao tính theo phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng. Mức khấu hao năm được tính theo công thức:
Mức khấu hao trung bình Nguyên giá TSCĐ
năm của TSCĐ Thời gian sử dụng
Mức khấu hao trung bình Mức khấu hao trung bình năm
tháng của TSCĐ 12
Ví dụ: Nguyên giá máy móc thiết bị là 2.262.329.000đ xác định sử dụng máy móc thiết bị đó trong 20 năm. Vậy:
Mức khấu hao trung trình 2.269.329.000
năm của máy móc thiết bị = 113.466.450
20
Mức khấu hao trung trình 113.466.450
tháng của máy móc thiết bị = 9.455.538
12
Kế toán khấu hao TSCĐ theo dõi chi tiết từng loại TSCĐ về số lượng, nguyên giá, số khấu hao, giá trị còn lại để theo dõi, quản lý tình hình sản xuất, sử dụng. Việc theo dõi tổng hợp tình hình trích khấu hao TSCĐ toàn Công ty, thể hiện ở bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ( Biểu số 12 )
Để hạch toán chi phí khấu hao kế toán sử dụng các tài khoản
ØTK 214 : Hao mòn tài sản cố định.
ØTK 009 : Nguồn vốn khấu hao cơ bản ( Tài khoản ngoài bảng )
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao, kế toán ghi:
Nợ TK 214 : 23.745.326
Có TK 627 : 23.745.326
Và Có TK 009 : 23.745.326
Biểu số 12
CÔNG TY THÀNH LONG
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO - Bảng phân bổ số 3
Tháng 10/2005
Đơn vị tính : Đồng
STT
CHỈ TIÊU
Thời gian sử dụng
Nơi sử dụng
Toàn DN
TK 627
TK 642
Nguyên giá TSCĐ
Số khấu hao
I-SỐ KH ĐÃ TRÍCH THÁNG TRƯỚC
II-SỐ KH TSCĐ TĂNG TRONG THÁNG
III-SỐ KH TSCĐ GIẢM TRONG THÁNG
IV-SỐ KH PHẢI TRÍCH THÁNG NÀY
6.772.925.000
26.769.538
23.745.326
3.024.212
- Máy móc thiết bị
2.269.329.000
9.455.538
8.364.326
1.091.212
- Nhà kho, phân xưởng
3.911.121.000
15.381.000
15.381.000
- Dụng cụ quản lý.
341.610.000
1.039.000
1.039.000
- Nhà văn phòng
250.865.000
894.000
894.000
KẾ TOÁN GHI SỔ
(Ký, họ tên )
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, họ tên )
F Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Trong Công ty Thành Long, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc sản xuất chung đó là tiền điện, tiền nước phục vụ sản xuất. Cụ thể cuối tháng căn cứ vào đồng hồ đo điện và đơn giá điện để tính ra số tiền điện mà các phân xưởng đã sử dụng vào việc phục vụ sản xuất. Kế toán ghi vào NKCT số 5 theo định khoản:
Nợ TK 627 :19.694.600
Nợ TK 133 :1.969.460
Có TK331 :21.664.060
F Chi phí khác bằng tiền.
ü Chi phí mua văn phòng phẩm như giấy tờ, tài liệu, sổ sách ... để phục vụ cho mọi hoạt động chung trong phân xưởng
ü Chi phí sửa chữa nhà xưởng
ü Chi phí hội nghị
ü Chi phí vệ sinh phân xưởng:
ü Chi phí tiền điện thoại tại phân xưởng
Căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi vào NKCT số 1 theo định khoản:
Nợ TK 627 :
Có TK 133 ( nếu có ):
Có TK 111 :
Cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu ở các sổ, bảng trên để lập sổ tổng hợp TK 627 (Biểu số 14 ).
Việc ghi chép trên sổ tổng hợp TK 627 được thực hiện theo kiểu quan hệ đối ứng giữa Nợ TK 627 và Có các TK liên quan, chi phí sản xuất chung kết chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm bằng tổng số chi phí sản xuất chung đã tập hợp được.
Biểu số 13
CÔNG TY THÀNH LONG
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
Ghi Có TK 111 - Tiền mặt.
Tháng 10/2005
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
DIỄN GIẢI
Ghi Có TK 111 - Ghi nợ TK
Cộng Có TK 111
Số
Ngày
627
642
133
......
.......
24
12/10
Mua văn phòng phẩm
560.000
56.000
31
13/10
Sửa chữa nhà xưởng
15.155.000
1.515.500
35
16/10
Vệ sinh phân xưởng
4.567.727
37
21/10
Hội nghị
775.000
39
26/10
Mua văn phòng phẩm
309.000
1.700.000
200.900
42
28/10
Trả triền điện thoại
5.894.000
1.876.000
477.000
CỘNG
27.260.727
......
......
Hải phòng, ngày 5 tháng 11 năm 2005
KẾ TOÁN GHI SỔ
(Ký, họ tên )
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, họ tên )
Biểu số 14
CÔNG TY THÀNH LONG
SỔ TỔNG HỢP TK 627
Tháng 10/2005
Đơn vị tính: Đồng
SốTT
Chứng
từ
DIỄN GIẢI
TK111
TK 152
TK 153
TK 214
TK 331
TK 334
TK 338
CỘNG
PC 24
Mua văn phòng phẩm
560.000
560.000
PC 31
Sửa chữa nhà xưởng
15.155.000
15.155.000
PC 35
Vệ sinh phân xưởng
4.567.727
4.567.727
PC 37
Hội nghị
775.000
775.000
PC 39
Mua văn phòng phẩm
309.000
309.000
PC 42
Trả tiền điện thoại
5.894.000
5.894.000
NKCT 5
Trả tiền điện
19.694.600
19.694.600
BC 78
Trả tiền nước
5.898.652
5.898.652
BPB 2
Nguyên liệu vật liệu
6.881.000
6.881.000
BPB 2
Công cụ dụng cụ
15.974.000
15.974.000
BPB 3
Khấu hao TSCĐ
23.745.326
23.745.326
BPB 1
Lương nhân viên PX
50.852.879
50.852.879
BPB 1
Bảo hiểm xã hội
9.662.047
9.662.047
CỘNG
27.260.727
6.881.000
15.974.000
23.745.326
25.593..252
50.852.879
9.662.047
159.969..231
Hải phòng, ngày 15 tháng 11 năm 2005
KẾ TOÁN GHI SỔ
(Ký, họ tên )
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, họ tên )
Phương pháp tập hợp Chi phí sản xuất chung cho các đối tượng là chi phí sản xuất chung được phân bổ gián tiếp cho các đối tượng, tiêu chuẩn phân bổ hiện nay của Công ty là tiền lương thực tế công nhân trực tiếp sản xuất của các ĐĐH trong tháng.
Trong tháng 10/2005, chi phí sản xuất chung tập hợp được tính vào chi phí sản xuất, sản phẩm của toàn Công ty là : 159.969.231 phân bổ cho các đối tượng như sau:
159.969.231
Hệ số phân bổ = = 0,555
288.099.317
- Mức phân bổ:
Cho tầu Bình An 46 : 6.950.318 x 0,555= 3.857.426
Tầu Quang Vinh 16 :27.330.064 x 0,555 = 15.168.186
Tầu Hoàng Tấn 09 : 26.458.022 x 0,555 = 14.684.202
Tầu Minh Tuấn 25 : 47.432.898 x 0,555 = 26.325.258
Tầu Thuận Phát 16 : 54.611.169 x 0,555 = 30.309.200
Và tính tương tự như vậy đối với các ĐĐH khác trong tháng. Kết quả tính toán phân bổ cho các đối tượng (ĐĐH) được phản ánh ở Bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp ( Biểu số 16 ) cột Có TK 627, dòng Nợ TK 154.
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan như Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, các phiếu thu, chi tiền, các giấy báo nợ, giấy báo có……. kế toán ghi vào CTGS
1.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Các chi phí sản xuất về vật liệu, nhân công, chi phí sử dụng máy móc thiết bị, chi bằng tiền ... của Công ty được tập hợp vào các TK tương ứng là TK 621, TK 622, TK 627. Đến cuối trang kế toán thực hiện kết toán kết chuyển chi phí từ 3 TK này sang TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Căn cứ vào các bảng phân bổ, NKCT và CTGS kế toán lập Sổ cái TK 627 – Biểu số 15
Tháng 10/2005 việc kết chuyển các chi phí vào TK 154 như sau:
- Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ số 1,2,3, phần tập hợp chi phí vào TK 621, TK 622, TK 627, kế toán tiến hành kết chuyển, phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo định khoản.
Nợ TK 154 : 3.269.122.960
Tầu Bình An 46 : 1.077.660.166
Tầu Quang Vinh 16 : 767.751.285
Tầu Hoàng Tấn 09 : 114.929.286
Tầu Minh Tuấn 25 : 714.358.864
Tầu Thuận Phát 16 : 356.760.315
........................ ....................
Có TK 621 :2.797.309.086
Tầu Bình An 46 :1.067.221.711
Tầu Quang Vinh 16 : 726.862.445
Tầu Hoàng Tấn 09 : 61.378.000
Tầu Minh Tuấn 25 : 643.393.930
Tầu Thuận Phát 16 : 289.023.000
........................ ....................
Có TK 622 : 288.099.317
Tầu Bình An 46 : 6.950.318
Tầu Quang Vinh 16 : 27.330.064
Tầu Hoàng Tấn 09 : 26.458.022
Tầu Minh Tuấn 25 : 47.432.898
Tầu Thuận Phát 16 : 54.611.169
...................... ....................
Có TK 627 : 159.969.231
Tầu Bình An 46 : 3.857.426
Tầu Quang Vinh 16 : 15.168.186
Tầu Hoàng Tấn 09 : 14.684.202
Tầu Minh Tuấn 25 : 26.325.258
Tầu Thuận Phát 16 : 30.309.200
........................ ....................
Công ty hiện nay không mở bảng kê số 4, NKCT số 7 mà toàn bộ công việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện ở bảng tổng hợp chi phí sản xuất (Biểu số 14).
Biểu số 07
SỞ GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH HẢI PHÒNG
CÔNG TY THÀNH LONG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 10 năm 2005
Đơn vị tính: Đồng
STT
DIỄN GIẢI
TK
NỢ
SỐ TIỀN
TK
CÓ
SỐ TIỀN
1
Trích khấu hao TSCĐ
627
23.745.326
642
3.024.212
2
Chi ngân hàng Đông Nam Á
331
21.664.060
112ĐNA
21.664.060
…..
…………………….
……..
…………
…….
………….
35
Chi quỹ
627
27.260.727
111
27.260.727
…..
…………………….
……..
…………
…….
………….
46
Kết chuyển chi phí
154
159.969.231
627
159.969.231
…..
…………………….
……..
…………
…….
………….
KẾ TOÁN GHI SỔ
(Ký, họ tên )
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, họ tên )
Biểu số 15
SỞ GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH HP Số bảng.............
CÔNG TY THÀNH LONG Số trang.............
Ngày.................
SỔ CÁI
Số hiệu tài khoản:......627......................... Kế toán trưởng...........................
Tên tài khoản........Chi phí sản xuất chung...................................................
Đơn vị tính : Đồng
Ngày
tháng
Sốhiệu chứngtừ ghi sổ
TRÍCH YẾU
TK ĐƯ
SỐ TIỀN
NỢ
CÓ
Tháng 10/2005
BPB số 2
- Xuất nguyên vật liệu cho phân xưởng
- Xuất công cụ dụng cụ
152
153
6.881.000
15.974.000
BPB số 1
- Lương phải trả
- Các khoản trích theo lương
334
338
50.852.879
9.662.047
BPB số 3
Trích khấu hao TSCĐ
Nợ TK 009: 23.745.326
214
23.745.326
35
Chi quỹ
111
27.260.727
NKCT số 5
Trả tiền điện, nước
331
25.593.252
46
Kết chuyển chi phí
154
159.969.231
Cộng phát sinh
159.969.231
159.969.231
Dư cuối kỳ
0
KẾ TOÁN GHI SỔ
(Ký, họ tên )
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, họ tên )
2. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM LÀM DỞ DANG CUỐI KỲ Ở CÔNG TY
Ở Công ty Thành Long, đến cuối tháng mà ĐĐH nào chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp cho ĐĐH đó tính đến thời điểm cuối tháng là giá trị sản phẩm làm dở cuối tháng của ĐĐH đó. Tổng hợp giá trị sản phẩm làm dở cuối tháng của các ĐĐH đó là tổng giá trị sản phẩm làm dở cuối tháng của toàn Công ty. Sang tháng tiếp tục tập hợp chi phí phát sinh có liên quan đến khi ĐĐH hoàn thành
Trong tháng 10/2005 Công ty có 4 ĐĐH chưa hoàn thành, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được tập hợp qua bảng " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" - Biểu số 16
Biểu số 16
CÔNG TY THÀNH LONG
CHÍ PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG
Tháng 10 /2005
Đơn vị tính: Đồng
STT
TÊN PHƯƠNG TIỆN
TK 154
TK 621
TK 622
TK 627
CỘNG
1
Bình An 46
1.067.221.711
6.950.318
3.857.426
1.078.029.445
2
Phà P36A
5.745.000
3.678.000
2.041.290
11.464.290
3
Hoàng An 25
19.732.754
10.951.678
30.684.432
4
Phú An 26
25.064.269
13.910.669
38.974.938
CỘNG
1.072.966.711
55.425.341
30.761.063
1.159.153.115
KẾ TOÁN GHI SỔ
(Ký, họ tên )
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, họ tên )
3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THÀNH LONG.
3.1. Đối tượng tính giá thành.
Từ đặc điểm tổ chức sản xuất (Theo ĐĐH ) đối tượng tính giá thành ở Công ty là từng ĐĐH hoàn thành.
Kỳ tính giá thành được xác định với kỳ hạch toán và đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất ở Công ty. Ở Công ty kỳ tính giá thành thích hợp được xác định là tháng vào thời điểm cuối tháng cho từng ĐĐH hoàn thành.
Việc xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm được khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời trung thực, phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
Biểu số 17
CÔNG TY THÀNH LONG
BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN DOANH NGHIỆP
Tháng 10/2005
Đơn vị tính: Đồng
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 621
TK 622
TK 627
TỔNG CHI PHÍ PHÁT SINH
TK 154
780.331.466
97.201.852
54.492.005
932.025.323
Tầu Quang Vinh 16
726.862.445
27.330.064
15.168.186
769.360.695
Tầu Minh Tuấn 25
643.393.930
47.432.898
26.325.258
717.152.086
Tầu Bình An 46
1.067.221.711
6.950.318
3.857.426
1.078.029.445
Tầu Thuận Phát 16
289.023.000
54.611.169
30.309.200
373.943.369
Tầu Hoàng Tuấn 09
61.378.000
26.458.022
14.684.202
102.520.224
...................................
......................
......................
......................
....................
TỔNG CHI PHÍ
3.577.640.552
385.301.169
214.188.236
4.177.129.957
KẾ TOÁN GHI SỔ
(Ký, họ tên )
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, họ tên )
Biểu số 07
SỞ GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH HP
CÔNG TY THÀNH LONG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 10 năm 2005
Đơn vị tính: Đồng
STT
DIỄN GIẢI
TK NỢ
SỐ TIỀN
TK CÓ
SỐ TIỀN
…..
………………….
……
……………..
…..
…………….
47
Kết chuyển chi phí
155
3.014.976.842
154
3.014.976.842
…..
………………….
……
……………..
…..
…………….
KẾ TOÁN GHI SỔ
(Ký, họ tên )
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, họ tên )
Biểu số 18
SỞ GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH HP Số bảng.............
CÔNG TY THÀNH LONG Số trang.............
Ngày.................
SỔ CÁI
Số hiệu tài khoản:......154......................... Kế toán trưởng...........................
Tên tài khoản........Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang..............................
Đơn vị tính : Đồng
Ngày
tháng
Sốhiệu chứngtừ ghi sổ
TRÍCH YẾU
TK ĐƯ
SỐ TIỀN
NỢ
CÓ
Tháng 10/2005
Dư đầu tháng
932.025.323
44
Kết chuyển chi phí
621
2.797.309.086
45
Kết chuyển chi phí
622
288.099.317
46
Kết chuyển chi phí
627
159.696.231
47
Thành phẩm
155
3.014.976.842
Cộng phát sinh
3.245.104.634
3.014.976.842
Dư cuối kỳ
1.162.153.115
KẾ TOÁN GHI SỔ
(Ký, họ tên )
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, họ tên )
3.2. Phương pháp tính giá thành
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý kinh tế tài chính của Doanh nghiệp. Xuất phát từ việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, giá thành sản phẩm ở Công ty được xác định bằng phương pháp tính giá thành theo ĐĐH. Theo phương pháp này, cuối tháng kế toán sẽ tính giá thành của từng ĐĐH hoàn thành trong tháng.
Trong tháng 10/2005 trong 11 ĐĐH trên thì có 4 ĐĐH chưa hoàn thành do đó những ĐĐH chưa hoàn thành sẽ không được thể hiện trên Bảng tính giá thành.
Bảng tính giá thành được lập như sau:
Ø Cột chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất được chi tiết theo từng ĐĐH, đó chính là số nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng dùng thực cho sản xuất. Số liệu này được lấy ở cột TK 621 bảng tập hợp chi phí sản xuất.
Ø Cột chi phí nhân công trực tiếp: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp cho sản xuất, chi tiết theo từng ĐĐH, số liệu ghi vào cột này căn cứ vào bảng tập hợp chi phí sản xuất cột TK 622
Ø Cột chi phí sản xuất chung: Phản ánh chi phí sản xuất chung, phân bổ cho các ĐĐH. Số liệu ghi vào cột này căn cứ vào kết quả phân bổ chi phí sản xuất chung cho các ĐĐH.
Nếu ĐĐH nào liên quan từ 2 tháng trở lên thì số liệu để ghi vào các cột trên cho từng ĐĐH được lấy ở các cột tương ứng từ bảng tập hợp chi phí sản xuất những tháng trước và tháng này.
Giá thành của các Đ ĐH được thể hiện trên Bảng tính giá thành sản phẩm – Biểu số 19
Biểu số 19
CÔNG TY THÀNH LONG
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng10/2005
Đơn vị tính: Đồng
Số
TT
TÊN TẦU
CP nguyên vật liệu trực tiếp
CP nhân công trực tiếp
CP sản xuất chung
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1
Tầu Quang Vinh 16
726.862.445
27.330.064
15.168.186
769.360.695
2
Tầu Hoàng Tuấn 09
570.121.021
66.778.142
31.915.190
668.814.353
3
Minh Tuấn 25
643.393.930
47.432.898
26.325.258
717.152.086
4
Tầu Thuận Phát 16
289.023.000
54.611.169
30.309.200
373.943.369
5
Tầu CT 01 HP
158.230.100
64.170.920
35.614.860
258.015.880
6
Tầu NĐ 01 – 24
68.450.868
37.217.150
26.438.961
132.106.979
7
Tầu Hoàng Phương
49.592.477
33.335.480
17.655.518
100.583.475
CỘNG
2.505.673.841
330.875.828
183.427.173
3.014.976.842
KẾ TOÁN GHI SỔ
(Ký, họ tên )
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, họ tên )
PHẦN III: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THÀNH LONG
1.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THÀNH LONG
Qua quá trình thực tập tại công ty Thành Long với việc nghiên cứu chuyên đề: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thành Long " em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau:
1. 1 Những ưu điểm
FTrong quá trình hình thành và phát triển với sự nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và đội ngũ công nhân viên Công ty Thành Long đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Với hoạt động chủ yếu là đóng mới và sửa chữa các phương tiện vận tải Công ty đã không ngừng mở rộng cả chiều rộng lẫn chiều sâu, cố gắng tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian thi công, không ngừng đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng. Công ty đã chiếm được uy tín trên thị trường đóng và sửa chữa tầu thuỷ tạo ra công ăn việc làm cho nhiều lao động và góp phần không nhỏ vào ngân sách Nhà nước.
FLà một doanh nghiệp nhà nước nhưng công ty rất chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đã xác định được mô hình quản lý, mô hình hạch toán thích hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Từ việc hạch toán ban đầu đến việc kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của các chứng từ được tiến hành khá cẩn thận, đảm bảo cho số liệu hạch toán có căn cứ về việc lập và luân chuyển chứng từ theo chế độ kế toán hiện hành. Bên cạnh đó công ty đã xây dựng được một hệ thống sổ sách kế toán hợp lý, khoa học phù hợp với mục đích quản lý của công ty và chế độ kế toán mới.
FBộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung đã tạo điều kiện cho việc kiểm tra, chỉ đạo và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nhân viên kế toán có trình độ năng lực và kinh nghiệm làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Công tác kế toán được chuyên môn hoá cho từng người phù hợp với trình độ và chuyên môn của mỗi người. Mặt khác công ty luôn quan tâm đến nâng cao trình độ của CB - CNV trong toàn công ty nói chung và trong phòng kế toán nói riêng bằng cách gửi đi học các lớp nâng cao trình độ nghiệp vụ, mở rộng tầm hiểu biết, đáp ứng được những thay đổi của chế độ. Công ty đã trang bị và mua máy vi tính cho nhân viên kế toán, giảm bớt được khối lượng công việc, đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty.
FCông tác quản lý chi phí sản xuất ở công ty tương đối chặt chẽ, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến sản xuất được sự giám sát của nhiều bộ phận: Từ tổ, đội, phân xưởng sản xuất đến các bộ phận phòng ban có liên quan. Chi phí nguyên vật liệu được theo dõi trên Sổ chi tiết chi phí của tài khoản 621, chi phí nhân công trực tiếp được theo dõi riêng cho từng tầu. Việc theo dõi chi tiết chi phí cho phép quản trị tốt hơn các thông tin về chi phí. Từ đó, các nhà quản trị có thể xem xét tiến độ hoàn thành của từng công trình để có kế hoạch nhanh chóng xúc tiến kịp thời với các bên đối tác.
FViệc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo ĐĐH là hợp lý, khoa học. Việc này giúp cho quá trình tập hợp chi phí sản xuất, theo dõi tình hình chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được cụ thể, chi tiết cho các đối tượng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý việc tập hợp chi phí sản xuất theo đối tượng hạch toán đã xác định được thực hiện bằng cả 2 phương pháp là tập hợp trực tiếp và tập hợp gián tiếp. Điều nay đã tạo điều kiện cho Công ty thực hiện tập hợp chi phí sản xuất nhanh chóng và linh hoạt hơn. Việc áp dụng phương pháp gián tiếp tập hợp cho các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất hiện nay của Công ty đảm bảo được tính chính xác do lựa chọn sử dụng tiêu thức phân bổ phù hợp. Kế toán đã sử dụng tiêu thức phân bổ là tiền lương thực tế công nhân sản xuất để phân bổ chi phí sản xuất chung. Tiền lương công nhân sản xuất ở các ĐĐH có quan hệ tỉ lệ thuận với chi phí sản xuất chung để sản xuất chung. Vậy nguyên tắc chọn tiêu thức phân bổ không bị vi phạm.
FViệc tập hợp chi phí sản xuất phải theo các ĐĐH làm đơn giản hoá các bảng biểu, xác định đối tượng tính giá thành là từng ĐĐH hoàn thành giúp cho việc tính giá thành đơn giản. Mặt khác căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, qui trình công nghệ trong quá trình tính toán giá thành sản phẩm Công ty đã chọn phương pháp tính giá thành theo ĐĐH. Đây là một sự vận dụng hợp lý khi xác định phương pháp tính giá thành phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đơn vị, làm giảm nhẹ khối lượng tính toán.
1.2. Những hạn chế :
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác quản lý và hạch toán ở Công ty còn tồn tại những hạn chế sau :
@Về chính sách kế toán:
Ø Công ty chưa tính đúng phần trích lập KPCĐ: Hiện nay, công ty thực hiện khoản trích này dựa trên lương cơ bản. Việc tính trên lương cơ bản là không hợp lý, không đúng với chế độ hiện hành
ØTrong một kỳ kế toán công ty đã sử dụng hai phương pháp tính giá xuất nguyên vật liệu vi phạm nguyên tắc nhất quán của kế toán. Đây là kẽ hở dễ xảy ra gian lận và sai sót, đồng thời gây khó khăn cho việc đối chiếu kiểm tra
Ø Lương phép của công nhân viên thường kỳ nào phát sinh tính luôn cho kỳ đoa. Công ty không có trích trước tiền lương nghỉ phép. Do vậy làm mất cân đối trong việc phân bổ chi phí tiền lương phép, có tháng không có tiền lương phép nhưng có tháng lương phép rất lớn gây ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm trong tháng
Ø Chi phí tiền điện thoại thuộc dịch vụ mua ngoài nhưng kế toán lại tính chung vào khoản mục chi phí bằng tiền khác. Việc phân loại như vậy là sai bản chất
Ø Chậm giao nộp chứng từ kế toán: Hiện nay các bộ phận phòng ban còn chậm trong việc giao nộp chứng từ cho kế toán. Vì vậy, đã gây tình trạng dồn chứng từ vào cuối tháng, làm công tác kế toán vào thời điểm này vất vả. Đây là một nguyên nhân có thể gây nhầm lẫn, sai sót trong việc tập hợp chi phí và ghi các sổ liên quan
@Về tài khoản sử dụng
Khoản mục chi phí sản xuất chung của công ty bao gồm nhiều yếu tố chi phí nhưng chưa được theo dõi trên tài khoản cấp hai riêng, do đó rất khó khăn trong việc quản lý
@Về hệ thống sổ sách
Doanh nghiệp không lập Bảng kế số 4, NKCT số 7 mà sử dụng “Bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp”. Mà bảng này được kết cấu đơn giản, không phản ánh rõ tình hình tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp
Ø Hệ thống sổ tính giá thành còn đơn giản. Kế toán chưa mở riêng từng bảng tính giá thành cho từng ĐĐH. Vì vậy những ĐĐH mà sản xuất liên quan đến nhiều tháng thì theo dõi rất phức tạp. Bảng tính giá thành cho các ĐĐH như hiện nay gây khó khăn cho việc chí phí sản xuất dở dang đầu tháng. Phần tính giá thành của các ĐĐH là sổ tổng hợp muốn theo dõi kế toán lại xem lại những trang sổ trước
@Thủ tục đo đạc nhập lại nguyên vật liệu chậm, làm ảnh hưởng đến việc tính giá thành sản phẩm
@Công ty chưa áp dụng hệ thống kế toán máy nên việc cập nhật bằng tay vất vả, cần nhiều người
Trên đây là một ý kiến nhận xét của em về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. Do điều kiện thời gian eo hẹp và với kiến thức thực tế chưa nhiều, chắc chắn em chưa thể đánh giá được một cách toàn diện về công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí và tính giá thành của Công ty.
Với tư cách là một sinh viên thực tập được sự giúp đỡ của các thầy giáo và và cán bộ trong Công ty. Em xin có một vài ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty.
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THÀNH LONG
2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện
Mục tiêu hàng đầu của bất cứ doanh nghiệp sản xuất nào cũng là lợi nhuận, mà muốn thu được lợi nhuận cao thì có rất nhiều cách nhưngcon đường cơ bản lâu dài là phải hạ thấp giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Muốn hạ thấp giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải hạ thấp chi phí tức là sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng tối đa công suất máy móc thiết bị và không ngừng nâng cao năng suất lao động. Trong cơ chế thị trường hiện nay mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức đòi hỏi doanh nghiệp phải tự điều chỉnh để thích nghi với môi trường đầy cạnh tranh khốc liệt và biến động. Trong thời gian tới công ty sáp nhập vào Tổng công ty công nghiệp tầu thuỷ Việt Nam viết tắt là Vinasim. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải nỗ lực hơn nữa trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có tự bù đắp được chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh hay không làm cho doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Chi phí và giá thành là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng của doanh nghiệp có liên quan chặt chẽ với nhau. Việc tính đúng, tính đủ chi phí, xác định giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn trong doanh nghiệp để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành luôn cần được xem xét và đổi mới để phù hợp với điều kiện của Công ty, tìm ra những phương pháp mới hiệu quả hơn đối với việc xây dựng công cụ tính giá thành đảm bảo mục tiêu tiết kiệm được chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
Chính vì lẽ đó mà việc hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trở nên cần thiết và quan trọng để phù hợp với điều kiện nền kinh tế và xu hướng toàn ngành
2.2. Nguyên tắc hoàn thiện
ØHoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo đúng với Luật kế toán, không vi phạm các nguyên tắc chuẩn mực kế toán Việt Nam
Ø Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo cung cấp thông tin, số liệu kịp thời, chính xác, đầy đủ và phục vụ cho công tác ra quyết định điều hành quản lý của công ty
Ø Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Các biện pháp hoàn thiện phải có tính khả thi phù hợp với sự phát triển trong tương lai
Ø Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của doanh nghiệp và của người lao động
2.3. Nội dung hoàn thiện
Với tư cách là một sinh viên thực tập được sự giúp đỡ của thầy cô và cán bộ trong công ty. Em xin có một vài ý kiến đề xuất:
@Về chính sách kế toán
Ø Hoàn thiện trích quỹ KPCĐ: Theo quy định của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam quỹ KPCĐ được trích dựa trên lương thực tế của công nhân trực tiếp sản xuất. Công ty nên xem xét lại khoản trích này cho phù hợp với quy chế chung.
Ø Hoàn thiện phương pháp tính giá xuất nguyên vật liệu: Để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu Công ty nên quy định một phương pháp tính giá xuất và đăng ký với cơ quan có thẩm quyền vào đầu mỗi niên độ kế toán. Theo em nghiệp vụ nhập xuất ở công ty xảy ra nhiều công ty nên lựa chọn phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá trị xuất nguyên vật liệu.
Ø Hoàn thiện chi phí nhân công trực tiếp: Để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí sản xuất và kết quả sản xuất, cũng như sự phân bổ chi phí đều giữa các tháng, tránh gây hiện tượng giá thành thay đổi đột biến khi số lượng lao động trực tiếp nghỉ phép nhiều ở một kỳ. Kế toán phải dự toán tiền lương nghỉ phép và tiến hành trích trước. Khi trích trước lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 622 : Số tiền dự toán trích trước
Có TK 335 : Số tiền dự toán trích trước
Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép, kế toán phản ánh lương thực tế phải trả
Nợ TK 335 : Số tiền thực tế phải trả lao động nghỉ phép
Có TK 334 : Số tiền thực tế phải trả lao động nghỉ phép
Ø Hoàn thiện việc giao nộp chứng từ kế toán: Việc giao nộp chứng từ kế toán ảnh hưởng tới việc xác định kết quả kinh doanh, ảnh hưởng tới việc ra các quyết định kinh doanh. Trong thời gian tới công ty nên Nâng cao trình độ cho các nhân viên kế toán công ty đặc biệt là tổ sản xuất. Các nhân viên kế toán ở các bộ phận này là đối tượng đầu tiên tiếp nhận các nghiệp vụ kinh tế. Nếu như họ không hiểu toàn bộ bản chất của nghiệp vụ thì sẽ không thể tìm ra được phương hướng tổ chức kế toán thích hợp. Công ty nên đẩy mạnh việc mở rộng các lớp tập huấn cho các cán bộ kế toán, đẩy mạnh phong trào thi đua trong công việc. Đặc biệt trong các cuộc họp ở phạm vi toàn công ty, ban giám đốc nên có những chỉ đạo đến từng phòng ,ban, tổ đội sản xuất về tầm quan trọng của công tác kế toán đặc biệt là công tác lưu chuyển chứng từ. Quy định rõ thời gian luân chuyển chứng từ cho từng phòng ban
Ø Hoàn thiện việc phân loại chi phí: Công ty nên sắp xếp lại khoản mục chi phí tiền điện thoại vào chi phí dịch vụ mua ngoài cho đúng với bản chất của nó nhằm phục vụ tốt cho kế toán quản trị trong doanh nghiệp
@Về tài khoản sử dụng:
Hiện nay, Công ty Thành Long hạch toán khoản chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí vật liệu
- Chi phí công cụ dụng cụ.
- Chi phí khấu hao
- Chi phí dụng cụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
Và để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán Công ty sử dụng TK 627. Song các yếu tố của chi phí sản xuất chưa được theo dõi ở các TK 627 cấp 2. Do đó theo em để tiện cho việc hạch toán, mỗi yếu tố hạch toán thuộc chi phí sản xuất chung, kế toán Công ty nên mở và theo dõi ở các tài khoản 627 cấp 2 tương ứng như sau:
TK 627.1 : Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 627.2 : Chi phí vật liệu.
TK 627.3 : Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 627.4 : Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 627.7 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 627.8 : Chi phí khác bằng tiền.
Sau đó, để tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng khoản mục chi phí, kế toán nên mở bảng kê tập hợp chi phí sản xuất chung. Để tiện cho việc tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp, bảng kê này được mở chi tiết theo từng tài khoản cấp 2 của chi phí sản xuất chung và việc hạch toán các yếu tố chi phí trên bảng kê tập hợp chi phí sản xuất chung sẽ theo định khoản sau:
F Chi phí nhân viên phân xưởng.
Nợ TK 627 (627.1) : 60.514.926
Có TK 334: 50.852.879
Có TK 338: 9.662.047
F Chi phí NVL
Nợ TK 627 (627.2) : 6.881.000
Có TK 152: 6.881.000
F Chi phí công cụ, dụng cụ
Nợ TK 627 (627.3) : 15.974.000
Có TK 153: 15.974.000
F Chi phí khấu hao TSCĐ
Nợ TK 627 (627.4) : 23.745.326
Có TK 214: 23.745.326
F Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 627 (627.7) : 25.593.252
Có TK 111: 25.593.252
F Chi phí khác bằng tiền
Nợ TK 627 (627.8) : 27.260.727
Có TK 111: 27.260.727 Căn cứ vào số liệu này kế toán lập bảng kê tập hợp chi phí sản xuất chung (Biểu số 20).
@Về sổ sách kế toán
Ø Bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí thì kế toán nên tập hợp chi phí sản xuất của toàn Doanh nghiệp vào bảng kê 4 - Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn Doanh nghiệp (Biểu số 21).
Số liệu để ghi vào bảng kê 4 căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ số 1 (Biểu số 06), bảng phân bổ số 2 (Biểu số 10), bảng phân bổ số 3 (Biểu số 12) các nhật ký chứng từ bảng kê tập hợp chi phí sản xuất chung và kết quả phân bổ chi phí sản xuất cho các ĐĐH
ØBảng tính giá thành cho các ĐĐH
Ở Công ty, thông thường thì tháng nào cũng có ĐĐH đã được sản xuất dở từ tháng trước, vì vậy nếu kế toán chỉ có bảng tập hợp tính giá thành như hiện nay thì việc theo dõi tính giá thành của các đơn đặt hàng mà liên quan đến nhiều tháng sẽ phải xem rất phức tạp, liên quan đến nhiều trang sổ. Theo em, kế toán nên mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính giá thành để theo dõi tình hình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của đơn đặt hàng đó. Hàng tháng căn cứ vào các sổ kế toán liên quan, bảng tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng để ghi vào bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng đó. Khi có các chứng từ xác nhận đơn đặt hàng đã hoàn thành, kế toán cộng chi phí sản xuất đã tập hợp ở bảng tính giá thành để xác định giá thành sản phẩm thuộc ĐĐH đó.
Biểu số 20
CÔNG TY THÀNH LONG
BẢNG KÊ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 10/2005
Đơn vị tính: Đồng
TK ghi Có
TK ghi Nợ
152
153
214
241
242
334
338
331
111
TỔNG CỘNG
TK 627.1
50.852.879
9.662.047
60.514.926
TK 627.2
6.881.000
6.881.000
TK 627.3
15.974.000
15.974.000
TK 627.4
23.745.326
23.745.326
TK 627.7
25.593.252
25.593.252
TK 627.8
27.260.727
27.260.727
Cộng
6.881.000
15.974.000
23.745.326
50.852.879
9.662.047
25.593.252
27.260.727
159.969.231
Hải phòng, ngày... tháng... năm 2005
KẾ TOÁN GHI SỔ
( Ký, họ tên )
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, họ tên )
Biểu số 21
CÔNG TY THÀNH LONG
BẢNG KÊ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN DOANH NGHIỆP
Tháng 10/2005
Đơn vị tính: Đồng
Số
TT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
152
153
154
214
241
242
334
335
338
621
622
627
Các tài khoản phản ánh khác
Cộngchi phí thực tế phát sinh
NKCT 1
NKCT 5
..
TK 621
2.797.309.086
2.797.309.086
Tầu Quang Vinh 16
726.862.445
726.862.445
Tầu Minh Tuấn 25
643.393.930
643.393.930
Tầu Bình An 46
1.067.221.711
1.067.221.711
.....
.............................
...................
..................
...................
..................
..
..
..................
..
.............
...................
..................
..................
..............
..............
..
..................
TK 622
242.100.266
45.999.051
288.099.317
Tầu Quang Vinh 16
22.966.440
4.363.624
27.330.064
Tầu Minh Tuấn 25
39.859.578
7.573.320
47.432.898
Tầu Bình An 46
5.840.603
1.109715
6.950.318
.....
.............................
...................
..................
...................
..................
..
..
..................
..
.............
...................
..................
..................
..............
..............
..
..................
TK 627
6.881.000
15.974.000
23.745.326
50.852.879
9.662.047
27.260.727
25.593.252
159.696.231
TK 154
3.245.104.634
932.025.323
2.797.309.086
288.099.317
159.696.231
3.245.104.634
Tầu Quang Vinh 16
726.862.445
27.330.064
15.168.186
769.360.695
Tầu Minh Tuấn 25
643.393.930
47.432.898
26.325.258
717.152.086
Tầu Bình An 46
1.067.221.711
6.950.318
3.857.426
1.078.029.445
.....
.............................
...................
..................
...................
..................
..
..
..................
..
.............
...................
..................
..................
..............
..............
..
..................
KẾ TOÁN GHI SỔ
(Ký, họ tên )
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, họ tên )
Biểu số 21
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH
Tên phương tiện: Tầu Hoàng Tấn 09
Ngày bắt đầu sản xuất 8/9/2005
Ngày hoàn thành 10/10/2005
Đơn vị tính: Đồng.
Tháng
Chi phí NVL-TT
C.Fí NCTT
CFí SXC
TỔNG CỘNG
9
508.743.021
40.320.120
17.230.988
566.294.129
10
61.378.000
26.458.022
14.684.202
102.520.224
CỘNG
570.121.021
66.778.142
31.915.190
668.814.353
Hải phòng, ngày 15 tháng 11 năm 2005
KẾ TOÁN GHI SỔ
( Ký, họ tên )
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, họ tên )
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH
Tên phương tiện: Tầu Bình An 46
Ngày bắt đầu sản xuất : 18/10/2005
Ngày hoàn thành : 1/2006
Đơn vị tính: Đồng.
Tháng
Chi phí NVL-TT
C.Fí NCTT
CFí SXC
TỔNG CỘNG
10
1.067.221.711
6.950.318
3.857.426
1.078.029.445
KẾ TOÁN GHI SỔ
( Ký, họ tên )
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, họ tên )
Đối với ĐĐH này tháng 10 sẽ tập hợp tiếp chi phí sản xuất vào bảng tính giá thành khi xác định ĐĐH hoàn thành ta tổng cộng chi phí của các tháng lại sẽ được giá thành của đơn đặt hàng
@ Ứng dụng tin học cho công tác kế toán.
Trong giai đoạn công nghệ thông tin, việc ứng dụng tin học vào công tác quản lí rất cần thiết đặc biệt đối với công tác kế toán. Nó cung cấp thông tin cần thiết kịp thời và giảm nhẹ công tác kế toán, tránh được những nhầm lẫn do làm thủ công. Hiện nay phòng kế toán Công ty đã được trang bị máy vi tính đồng bộ và có đa số cán bộ trong phòng đã học sử dụng vi tính. Nhưng mới sử dụng vào việc tính lương, thanh toán và lập báo cáo. Công ty nên mua phần mền máy tính chương trình cài đặt sẵn về hạch toán kế toán, đưa công tác kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành vào File dữ liệu cần thiết. Khi ta cập nhật số liệu vào máy cho ra kết quả đúng, chính xác. Để công tác kế toán của Công ty bắt kịp tiến bộ kỹ thuật. Công tác hạch toán kế toán nói chung của Công ty được tốt, nhanh hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý hiện nay.
3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN NỘI DUNG CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
Trên đây là những phương hướng hoàn thiện em đưa ra dựa trên quy chế của Bộ Tài Chính ban hành và đặc điểm của Công ty. Tuy nhiên để cho công tác hoàn thiện thực sự đem lại hiệu quả, mọi cấp ngành, các bộ phận phảI có những ý kiến đóng góp cho công tác kế toán thực sự hiệu quả
Về phía Nhà nước: Nhà nước tiếp tục xây dựng luật, chuẩn mực và việc ban hành các thông tư hướng dẫn kế toán để có một xu hướng phù hợp với tiêu chuẩn chung của chuẩn mực quốc tế. Với mục tiêu hội nhập cùng với toàn cầu hoá, phù hợp với chuẩn mực quốc tế, theo em Nhà nước chỉ nên tạo ra khung pháp lý để các doanh nghiệp tự tìm ra và áp dụng các phương pháp hạch toán phù hợp với đặc thù của mình đồng thời tối đa hoá khả năng sử dụng thông tin cho các đội tượng. Hình thức hạch toán này giống như Nhà nước cung cấp một bộ xương kế toán để các doanh nghiệp tuỳ theo yêu cầu của mình mà phát triển kế toán thành một cơ thể sống.
Về phía Công ty: Công ty nên có các biện pháp kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình, cập nhật các chuẩn mực kế toán mới, các Thông tư hướng dẫn vào công tác kế toán của mình. áp dụng những tiến bộ khoa học vào trong công tác kế toán. Bên cạnh công tác hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm thì cần phải có sự kết hợp chặt chẽ trong cơ cấu các bộ phận phòng ban, từ đó mọi thông tin về tình hình kinh doanh của Công ty mới được phản hồi phục vụ cho công tác kế toán đạt được hiệu quả
Về phía cán bộ kế toán: Mỗi nhân viên kế toán phải thường xuyên nâng cao nghiệp vụ của mình. Khi cung cấp thông tin kế toán phải chính xác, trung thực, đúng với chế độ. Cần có những hướng giải quyết cho hợp lý và hiệu quả trong việc làm kế toán.
KẾT LUẬN
Quá trình thực tập tại Công ty Thành Long đã giúp em rất nhiều trong nhiều trong việc tiếp cận với các nghiệp vụ kinh tế mang tính quyết định tới yếu tố giá thành sản phẩm hoàn thành. Thời gian thực tập đã giúp em hiểu rõ hơn phần nào về Công ty, cách quản lý và mối liên hệ giữa các phòng ban trong việc trao đổi thông tin, phần nào thấy được mặt hạn chế còn tồn tại ở Công ty trong công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Được sự hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn em mạnh dạn đưa ra ý kiến nhằm đóng góp cho công tác kế toán ở Công ty được hoàn thiện hơn
Do trình độ có hạn, thời gian tiếp xúc với công việc thực tế ít, mặc dù chuyên đề được thực hiện với sự cố gắng hết sức của bản thân nên không tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện. Rất mong được cô giáo hướng dẫn chỉ bảo thêm để em có thể khắc phục được những hạn chế đó.
Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn TS. Phạm Thị Bích Chi và các cô chú anh chị phòng Tài chính kế toán của Công ty Thành Long đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
PHỤ LỤC
Biểu số 23:
Đơn vị: Công ty Thành Long
Địa chỉ: Hải phòng
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 6 tháng 10 năm 2005
Mẫu số: 01- VT
Theo QĐ: 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài Chính
Nợ:............................ Số: 22....
Có:...........................................
Họ tên người giao hàng: NGUYỄN VĂN TIẾN
Theo .. số... ngày ... tháng... năm 2005 của Công ty Cổ phần thép và vận tải Hải phòng
Nhập tại kho: Công ty
Số TT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư ( sản phẩm, hàng hoá )
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Thép CT3 22 x6m
Kg
447
447
82585,7
3.707.707
Thép 10 x 1500 x 6000
Kg
100323
100323
6952
697.445.496
Thép 12 x 1500 x 6000
Kg
50020
50020
6952
347.739.640
1.048.888.243
5%
52.444.412
Cộng
1.101.332.655
Cộng thành tiền ( viết bằng chữ ): Một tỷ một trăm linh một triệu ba trăm ba mươi hai nghìn sáu trăm năm mươi năm đồng
Nhập, ngày..... tháng..... năm 2005
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên )
Phụ trách cung tiêu
hoặc bộ phận có nhu cầu cần nhập
( Ký, họ tên )
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )
Người giao hàng
( Ký, họ tên )
Thủ kho
( Ký, họ tên )
Biểu số 24
Đơn vị: Công ty Thành Long
Tại kho: Công ty
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 1/1/2005
Tờ số: 01
Mẫu số 05 - VT
(Ban hành theo QĐ số 1141-TC-CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư, sản phẩm hàng hoá:.. Thép tấm 5 li.....
Đơn vị tính:....... Kg .........................Mã số:..........................................
Ngày nhập xuất
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số phiếu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
14.865
Hoa
2/2
28
Toán Hoàng Tuấn 01
39,2
16/5
59
Hải nhập An Phương
522
18/5
160
Toán Hoàng Tuấn 01
31.4
Biểu số 25
TỜ KÊ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 10 năm 2005
TK 131 - VẬT LIỆU KHÁCH HÀNG MANG ĐẾN
Đơn vị tính : Đồng
STT
TÊN SẢN PHẨM
152.1
152.2
152.3
152.4
Cộng
133
1
Tầu Minh Tuấn 25
424.932.430
124.932.430
17.785.172
2
Tầu Quang Vinh 16
355.703.445
355.703.445
34.584.063
Cộng
424.932.430
355.703.445
780.635.875
52.369.235
Hải phòng, ngày 15 tháng 11 năm 2005
NGƯỜI LẬP BIỂU Biểu số 26
CÔNG TY THÀNH LONG
Hải Phòng, ngày 14 tháng 10 năm 2005
Số : ....../PGV
PHIẾU GIAO VIỆC
( Bổ sung ngoài phần việc giao theo định mức đã khoán tại các bộ phận )
- Căn cứ phát sinh trong quá trình sản xuất Giám đốc công ty giao cho đơn vị : Phân xưởng hàn thực hiện công việc sau:
STT
Nội dung công việc
Thờigian tiến hành
Quy ra số công
Đơngiá một công
Thành tiền
26/10/2005
Vệ sinh bảo dưỡng máy 1460
7h đến 16h
6
32.000
192.000
26/10/2005
Bảo dưỡng máy CV5300
7h đến 11h
2
32.000
64.000
27/10/2005
Kiểm kê, vệ sinh máy 640
7h đến 16
6
32.000
192.000
Tổng số công hoặc tiền thanh toán: ..................14 công.......................
Bằng chữ: ........................Mười bốn công.............................................
Phiếu giao việc này là cơ sở để thanh toán tiền lương ngoài định mức đã khoán cho các đơn vị
GIÁM ĐỐC
( Ký, họ tên )
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
( Ký, họ tên )
BỘ PHẬN THỰC HIỆN
( Ký, họ tên )
`MỤC LỤC
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THÀNH LONG 3
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY 3
1.1 Giới thiệu chung về Công ty 3
1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty 3
1.3 Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật 5
2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY 7
2.1 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh 7
2.2 Quy trình công nghệ của đóng tầu 7
2.3 Thị trường hoạt động của Công ty 7
2.4 Kết quả hoạt động của Công ty qua một số năm 8
2.5 Chiến lược sản xuất kinh doanh trong tương lai 10
3. ĐẶC ĐIỂM VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN Ở CÔNG TY 12
3.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 12
3.2 Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của Công ty 17
3.3 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán ở Công ty 21
3.3.1 Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty 21
3.3.2 Vận dụng chế độ chứng từ kế toán 22
3.3.3 Vận dụng chế độ tài khoản kế toán 23
3.3.4 Vận dụng chế độ sổ sách kế toán 23
3.3.5 Vận dụng chế độ các báo cáo tài chính 23
PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THÀNH LONG 25
1. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 25
1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 25
1.2 Trình tự hạch toán các yếu tố chi phí sản xuất 25
1.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 26
1.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 34
1.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 40
1.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 48
2. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ Ở CÔNG TY 52
3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY 52
3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm 52
3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 55
PHẦN III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THÀNH LONG 56
1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY 56
1.1 Những ưu điểm 56
1.2 Những hạn chế 59
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY 61
2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện 61
2.2 Nguyên tắc hoàn thiện 62
2.3 Nội dung hoàn thiện 62
3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN 69
KẾT LUẬN 71
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
CB - CNV: Cán bộ công nhân viên
CTGS : Chứng từ ghi sổ
ĐĐH : Đơn đặt hàng
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
NKCT: Nhật ký chứng từ
Phòng KCS: Phòng Kiểm soát chất lượng
Quỹ HTPT: Quỹ hỗ trợ phát triển
TK: Tài khoản
UBND : Uỷ ban nhân dân
DANH SÁCH SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Biểu số 1 : Một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng qua một số năm
Biểu số 2 : Bảng so sánh chỉ tiêu kinh tế qua một số năm
Biểu số 3 : Sổ định mức cấp nguyên vật liệu
Biểu số 4 : Phiếu xuất kho
Biểu số 5 : Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Biểu số 6 : Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Biểu số 7 : Chứng từ ghi sổ
Biểu số 8: Sổ cái tài khoản 621
Biểu số 9 : Bảng thanh toán lương sản phẩm
Biểu số 10 : Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Biểu số 11: Sổ cái tài khoản 622
Biểu số 12: Bảng tính và phân bổ khấu hao
Biểu số 13 : NKCT số 1
Biểu số 14 : Sổ tổng hợp tài khoản 627
Biểu số 15 : Sổ cái tài khoản 627
Biểu số 16 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Biểu số 17 : Bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Biểu số 18 : Sổ cái tài khoản 154
Biểu số 19 : Bảng tính giá thành sản phẩm
Biểu số 20 : Bảng kê tập hợp chi phí sản xuất chung
Biểu số 21 : Bảng kê tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Biểu số 22 : Bảng tính giá thành của từng ĐĐH
Biểu số 23 : Phiếu nhập kho
Biểu số 24 : Thẻ kho
Biểu số 25 : Tờ kê chi tiết nguyên vật liệu
Biểu số 26 : Phiếu giao việc
Biểu số 27 : Bảng chấm công
Sơ đồ 1 : Quy trình công nghệ đóng tầu
Sơ đồ 2 : Quy trình sản xuất nhôm
Sơ đồ 3 : Mô hình bộ máy quản lý Công ty
Sơ đồ 4 : Mô hình bộ máy kế toán Công ty
Sơ đồ 5 : Trình tự ghi sổ kế toán
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Kế toán
Chuẩn mục kế toán số 2 – Hàng tồn kho
Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh – Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Hướng dẫn thực hành Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp – TS. Võ Văn Nhị
Luận văn các khoá trước
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT103.docx