Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và quyết liệt, mỗi doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những nhân tố góp phần tác động không nhỏ đến lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất. Nếu chi phí sản xuất nhỏ, giá thành hạ mà chất lượng sản phẩm tốt so với chất lượng sản phẩm cùng loại trên thị trường thỡ doanh nghiệp cú khả năng cạnh tranh lớn trên thị trường đồng thời số lượng sản phẩm bán ra trên thị trường của doanh nghiệp sẽ chiếm tỷ trọng lớn, góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu chi phí sản xuất lớn, giá thành cao thỡ dự chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp có tốt so với sản phẩm cùng loại trên thị trường thỡ khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng không cao, tỷ trọng sản phẩm bán ra trên thị trường của doanh nghiệp trên thị trường chiếm tỷ trọng thấp, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng khó có thể tăng.
Được thực tập tại Công ty TNHH Phương Nam, một doanh nghiệp có chức năng chính là sản xuất kinh doanh đồ gỗ, em nhận thấy được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, chính vỡ vậy em đó chọn đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phương Nam làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mỡnh.
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2078 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phương Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ã qua chế biến.
1.2.2. Tổ chức bộ sổ kế toán và hình thức kế toán tại Công ty TNHH Phương Nam
1.2.2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty TNHH Phương Nam
Công ty sử dụng các loại chứng từ thống nhất bắt buộc và các chứng từ kế toán hướng dẫn kèm theo chế độ quyết định số 1141/TC/CĐKT ban hành ngày 01/11/1995.
1.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty TNHH Phương Nam
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 có sửa đổi và bổ xung đến ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính.
1.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty TNHH Phương Nam
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức kết toán là Hình thức Chứng từ ghi sổ và loại hình thức công tác kế toán theo phương pháp hạch toán kế toán kê khai thường xuyên.
Hằng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến các loại tiền mặt, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc viết phiếu thu, phiếu chi và định khoản ngay trên phiếu đó đồng thời phản ánh vào các sổ chi tiết có liên quan. Đối với các nghiệp vụ khác, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để định khoản và phản ánh vào các sổ chi tiết có liên quan. Các nghiệp vụ thu, chi bằng tiền mặt được Thủ quỹ ghi ngay vào sổ quỹ và thường xuyên đối chiếu với kế toán. Các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất vật tư, thành phẩm, hàng hoá được thủ kho ghi vào thẻ kho và định kỳ 3 đến 5 ngày đem đối chiếu với kế toán.
Bảng kê chứng từ được lập ra để căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, phân loại, định khoản chính xác có xác minh trách nhiệm của kế toán trưởng và của người lập chứng từ. Bảng kê chứng từ gồm nhiều tờ, mỗi tờ được thiết kế theo kiểu ghi Nợ một tài khoản, ghi Có một tài khoản và ngược lại. Mỗi nghiệp vụ được ghi vào một dòng theo thứ tự thời gian.
Bảng tổng hợp kiêm chứng từ ghi sổ được lập ra căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng kê chứng từ. Hình thức của bảng tổng hợp và bảng kiểm kê chứng từ ghi sổ hoàn toàn giống bảng kê chứng từ sổ tổng hợp mỗi tờ trên bảng kê chứng từ được ghi trên một dòng trên bảng tổng hợp. Các bảng tổng hợp, bảng kiểm kê chứng từ được lập từ chứng từ ghi sổ và chứng từ gốc, thường được lập cho nhiều nghiệp vụ liên quan đến quá trình hạch toán nào đó.
Cuối tháng kế toán tổng cộng số phát sinh trên từng tài khoản, trên bảng tổng hợp, bảng kê kiêm chứng từ ghi sổ và cũng là căn cứ ghi vào sổ cái.
Sổ cái bao gồm tất cả các tài khoản sử dụng trong Xí nghiệp, số trang dành cho tài khoản nhiều hay ít phụ thuộc vào số tài khoản phát sinh cho từng tài khoản.
Hàng quý kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản, từ đó lên bảng Cân đối kế toán và báo cáo kế toán.
Hệ thống sổ sách kế toán đang được áp dụng ở Công ty gồm:
+ Sổ kế toán tổng hợp:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: dùng để ghi số liệu tổng hợp từ các chứng từ ghi sổ.
- Sổ sái tài khoản: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo từng tài khoản tổng hợp.
+ Sổ kế, thẻ kế toán chi tiết: Sổ tài sản cố định; Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá; Thẻ kho; Sổ chi phí sản xuất kinh doanh; Thẻ tính giá thành sản phẩm…
Sơ đồ 4:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Sổ tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
Bảng kiểm kê chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty TNHH Phương Nam
Công ty áp dụng hệ thống báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp theo QĐ1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Hệ thống báo cáo tài chính gồm:
+ Bảng cân đối kế toán;
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH PHƯƠNG NAM
2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phương Nam
2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất
Chi phí phát sinh trong quá trình chế biến được tập hợp tại mỗi khâu chế biến.
Ví dụ: Gỗ đưa vào xưởng xẻ để xẻ thành tấm thì các chi phí phát sinh là chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, khấu hao và các chi phí khác đều được kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành gỗ tấm trước khi nhập kho gỗ tấm. Cuối mỗi tháng, kế toán viên lên bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành gỗ chế biến từng công đoạn đối với các loại gỗ.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tổng tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) phải trả cho công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm. Công ty TNHH Phương Nam áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm theo từng loại mặt hàng đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí cần thiết còn lại để sản xuất ra sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là các chi phí có liên quan đến phục vụ, khấu hao, quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, các bộ phận phân xưởng sản xuất thuộc Công ty TNHH Phương Nam. Chi phí sản xuất chung ở Công ty bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng;
+ Chi phí về văn phòng phẩm, hành chính;
+ Chi phí về dụng cụ sản xuất;
+ Chi phí về khấu hao tài sản cố định;
+ Chi phí thuế đất;
+ Chi phí dịch vụ thuê ngoài;
+ Chi phí khác.
Đơn vị sản xuất đồ mộc nên nguyên liệu chủ yếu là gỗ. Gỗ bao gồm: Gỗ chò, gỗ thông, gỗ keo. Gỗ mua có thể là dưới dạng nguyên liệu khối (gỗ tròn, gỗ hộp) hay gỗ đã Do đặc điểm sản phẩm được sản xuất trong thời gian khá ngắn nên coi như không có sản phẩm làm dở dang. Vì vậy, toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
2.1.2. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phương Nam
Do nguyên liệu nhập về có sự khác nhau nên đối với mỗi loại nguyên vật liệu kế toán tiến hành tính giá như sau:
+ Nếu gỗ mua về là gỗ tấm đã sấy thì nguyên vật liệu được đưa vào sản xuất ngay hay nhập ngay kho nguyên liệu.
+ Nếu gỗ mua về là nguyên khối thì được nhập vào kho gỗ và trải qua các công đoạn chế biến để trở thành gỗ sấy.
Quy trình chế biến gỗ nguyên khối thành gỗ sấy.
Gỗ nguyên khối
Gỗ tấm
Gỗ xẻ đã sấy
Xẻ
Sấy
(Gỗ khô)
(Kho gỗ tấm)
(Kho gỗ sấy)
Gỗ nguyên khối được công nhân xưởng xẻ thành từng tấm theo kích thước được tính toán sẵn, gỗ qua từng kho đều được kiểm tra về số lượng nhập xuất thông qua phiếu nhập kho, khâu kiểm tra này được phân xưởng rất chú ý bởi trong quá trính xẻ gỗ từ nguyên liệu khối sang gỗ tấm có sự hao hụt rất lớn (từ khoảng 23,5% đến 50% tuỳ theo chất lượng gỗ).
2.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí ở Công ty là từng sản phẩm gỗ nên đối tượng tính giá thành cũng là từng sản phẩm gỗ.
Đơn vị tính giá thành là cái hoặc bộ.
Kỳ tính giá thành là tháng.
2.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Từ đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm sản xuất ra. Riêng chi phí sản xuất chung được tập hợp chung theo từng phân xưởng, tổ sản xuất theo tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp.
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành đơn vị sản phẩm, nó mang tích chất thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm: phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng, phương pháp tỷ lệ... Việc tính giá thành sản phẩm trong từng doanh nghiệp cụ thể, tuỳ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành mà có thể áp dụng một trong các phương nói trên. Thực tế, C ông ty Phương Nam có quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ... Do đó, giá thành sản phẩm của Công ty được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận sản xuất của các giai đoạn sản xuất tạo nên sản phẩm.
2.3. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty TNHH Phương Nam
Công ty sử dụng TK. 621 - "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" để theo dõi tình hình sử dụng gỗ cho sản xuất.
Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ
Các loại chứng từ sử dụng là phiếu xuất kho nguyên vật liệu, hoá đơn mua nguyên vật liệu đưa trực tiếp vào sản xuất. Kế toán lập báo cáo về nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu vào cuối tháng, còn hàng ngày ghi sổ có chữ ký của thủ kho cuối tháng sẽ đối chiếu chi tiết giữa sổ ghi và thủ kho để lập phiếu xuất kho chuyển cho kế toán tiến hành vào sổ chi tiết.
Ví dụ: Trích trong tháng 03/2006 tại Công ty TNHH Phương Nam, để sản xuất bàn và ghế Công ty đã sử dụng gỗ chò làm vật tư sản xuất.
+ Trong ngày 04/03/2006, phân xưởng xẻ (Người đại diện là Nguyễn Xuân Lâm) đã nhận 120m3 gỗ chò với đơn giá 1.400.000 đồng/m3 để sản xuất tại kho nguyên vật liệu số 2.
+ Trong ngày 20/03/2006, phân xưởng xẻ (Người đại diện là Đoàn Thị Kim Lan) đã nhận 680m3 gỗ chò với đơn giá 1.400.000 đồng/m3 để sản xuất tại kho nguyên vật liệu số 2.
+ Trong ngày 25/03/2006, Công ty đã mua 30m3 gỗ chò tấm đá sấy sẵn với đơn giá 2.100.000 đồng/m3 (VAT 10%) của Công ty chế biến lâm sản Hoà Khánh để đưa vào sản xuất.
Kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho tiến hành định khoản, phản ánh vào Chứng từ ghi sổ rồi sang Sổ cái, đồng thời ghi vào Sổ chi tiết tài khoản để lập báo cáo.
Biểu số 2.1:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 01
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
PX01
04/03
Chi phí NVL TTiếp
621
152
168.000.000
PX02
20/03
Chi phí NVL TTiếp
621
152
952.000.000
23156
25/03
Chi phí NVL TTiếp
621
152
63.000.000
Tổng cộng
-
-
1,183,000,000
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK. 154: 1,183,000,000 đồng
Có TK. 621: 1,183,000,000 đồng
Biểu số 2.2:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 03
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
PKT
31/03
K/C Chi phí NVL TTiếp
154
621
1.183.000.000
Tổng cộng
-
-
1,183,000,000
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.3:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK. 621(Gỗ chò) - Chi phí NVL trực tiếp
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
PX01
04/03
Nhận gỗ chò để sản xuất
152
168.000.000
PX02
20/03
Nhận gỗ chò để sản xuất
152
952.000.000
PX03
25/03
Mua gỗ chò đã sấy vào sản xuất
152
63.000.000
CT03
30/03
K/C Chi phí NVL trực tiếp
154
1.183.000.000
Tổng cộng
-
1,183,000,000
1,183,000,000
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.4:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Chi phí NVL trực tiếp Số hiệu: 621
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
N, T
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số Tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/03
PX01
04/03
CP NVL làm hàng
152
168.000.000
31/03
PX02
20/03
CP NVL làm hàng
952.000.000
31/03
PX03
20/03
CP NVL làm hàng
63,000,000
31/03
CT03
20/03
K/C Chi phí NVL trực tiếp
1.183.000.000
Cộng PS tháng 03/05
-
1,183,000,000
1,183,000.000
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
2.4. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty TNHH Phương Nam
Kế toán sử dụng TK. 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp" để theo dõi tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ
Chứng từ sử dụng là Bảng thanh toán lương có trình tự luân chuyển chứng từ như sau:
+ Ở mỗi phân xưởng sản xuất, tổ sản xuất để có cơ sở tính lương hàng tháng cho công nhân sản xuất. Hàng ngày các tổ theo dõi số lượng sản phẩm làm ra của từng cá nhân, toàn bộ tổ và báo cáo lại cho trưởng bộ phận để lập báo cáo về số sản phẩm và công việc đã thực hiện trong ngày của bộ phận đó. Sau đó đến ngày cuối tháng các tổ trưởng của các phân xưởng sản xuất tổng hợp lại số ngày, giờ, sản phẩm mà công nhân sản xuất đã làm được. Căn cứ vào bảng chấm công để lập bảng thanh toán lương hàng tháng cho công nhân sản xuất sau khi đã có các chứng từ hợp lệ.
+ Khi kế toán nhận được Bảng thanh toán lương của các tổ, phân xưởng sản xuất gửi lên kế toán đối chiếu vào Bảng báo cáo sản phẩm thực hiện hàng tháng, sau khi đã tổng hợp hàng ngày nếu khớp đúng số liệu báo cáo thì kế toán sẽ ký vào Bảng thanh toán lương rồi chuyển sang bộ phận phòng tài vụ công ty kiểm tra để chi lương cho công nhân sản xuất.
+ Tiền lương của công nhân sản xuất được tính:
- Với lao động thuê ngoài: lương trả theo hợp đồng thuê và xác định theo số sản phẩm làm ra.
- Với công nhân lao động theo hợp đồng: trả lương theo số lượng sản phẩm sản xuất hay giờ công làm việc.
Ví dụ: Công nhân trong phân xưởng xẻ thì chi phí nhân công tính theo thể tích gỗ đưa vào xẻ, còn công nhân Phân xưởng chà nhám hoàn chỉnh sản phẩm thì đơn vị tính chi phí nhân công là số lượng sản phẩm công nhân làm được.
Trích trong tháng 03/2006, có Bảng tổng hợp lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như sau:
Biểu số 2.5:
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Số
TT
Bộ phận hoàn thành
sản phẩm
Số sản phẩm
Đơn giá lương
được duyệt
Thành tiền
1
Bộ phận xẻ
103
69.677
7.176.731
2
Bộ phận sấy
382
80.108
30.601.256
3
Bộ phận đục lỗ
509
71.857
36.575.213
4
Bộ phận đánh bóng
304
80.180
24.374.720
5
Bộ phận chà nhám, đóng thùng
92
92.515
8.511.380
Tổng cộng
-
-
107,239,200
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Căn cứ bảng tổng hợp lương trong tháng, kế toán tính các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ cho từng bộ phận theo tỷ lệ quy định.
Phương pháp tính các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ
+ BHYT: Bảo hiểm y tế là khoản tiền được trích 3% trên tiền lương cơ bản cán bộ nhân viên, trong đó: doanh nghiệp chịu 2%, còn người lao động đóng 1% trừ vào lương hàng tháng.
+ BHXH: Bảo hiểm xã hội là số tiền được chi cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, tử tuất. Theo chế độ hiện hành BHXH trích theo tỷ lệ 20% trong đó: Doanh nghiệp phải trích ra số tiền 15% trên tổng số lương cơ bản, còn 5% của người lao động đóng để thực hiện chế độ hưu trí, tử tuất và được trừ vào lương hàng tháng.
+ KPCĐ: Kinh phí công đoàn được trích 2% trên tổng quỹ lương trong đó 1% nộp lên cấp trên, 1% để lại cho hoạt động tại đơn vị.
Cũng trong tháng 03/2006 Công ty đã trích trước cho tiền lương cho công nhân sản xuất của phân xưởng sấy theo tỷ lệ 5%. Kế toán ghi:
Nợ TK. 622(Sấy): 1.530.602.8
Có TK. 335: 1.530.602.8
Căn cứ vào Bảng tổng hợp lương, Bảng phân bổ tiền lương và các chi phí liên quan, kế toán lập Chứng từ ghi sổ, Sổ chi tiết tài khoản và vào Sổ cái.
Biểu số 2.6:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 04
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
BPB
31/03
Chi phí lương công nhân TTiếp sản xuất
622
334
107.239.200
Tổng cộng
-
-
107,239,200
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.7:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 05
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
BPB
31/03
Các khoản trích theo lương công nhân TTiếp SX
622
338
20.375.448
Tổng cộng
-
-
20,375,448
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.8:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 06
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
BPB
31/03
Các khoản trích trước lương công nhân TTiếp SX
622
335
1.530.062.8
Tổng cộng
-
-
1,530,062.8
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo các đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phảm. Kế toán ghi:
Nợ TK. 154: 129.144.710.8
Có TK. 622: 129.144.710.8
Biểu số 2.9:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 07
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
PKT
31/03
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
154
622
129.144.710.8
Tổng cộng
-
-
129,144,710.8
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.10:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK. 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
BPB
31/03
Bộ phận xẻ
334
7.176.731.00
338
1.363.578.89
BPB
31/03
Bộ phận sấy
334
30.601.256.00
338
5.814.238.64
335
1.530.062.80
BPB
31/03
Bộ phận đục lỗ
334
36.575.213.00
338
6.949.290.47
BPB
31/03
Bộ phận đánh bóng
334
24.374.720
338
4.631.196.80
BPB
31/03
Bộ phận CN-ĐT
334
8.511.280.00
338
1.617.143.20
CT07
31/03
K/C Chi phí CN TTiếp
154
129.144.710.8
Tổng cộng
-
129,144,710.8
129,144,710.8
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.11:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: 622
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
N, T
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số Tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/03
04
31/03
Chi phí NC trực tiếp
334
107.239.200
31/03
05
31/03
Các khoản trích theo lương
338
20.375.448
31/03
06
31/03
Trích trước lương công nhân SX
335
1.530.062.8
31/03
07
31/03
K/C Chi phí NC trực tiếp
154
129.144.710.8
Cộng PS tháng 03/05
-
129,144,710.8
129,144,710.8
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
2.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty TNHH Phương Nam
Kế toán sử dụng TK. 627 - "Chi phí sản xuất chung" để tập hợp các khoản chi phí phát sinh phục vụ chung cho hoạt động chung của phân xưởng.
Để thuận thiện cho việc theo dõi và tập hợp chi phí, TK. 627 được chi tiết như sau:
+ TK. 6721 - Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng;
+ TK. 6272 - Chi phí về văn phòng phẩm, hành chính;
+ TK. 6273 - Chi phí về dụng cụ sản xuất;
+ TK. 6274 - Chi phí về khấu hao tài sản cố định;
+ TK. 6275 - Chi phí về thuế đất;
+ TK. 6277 - Chi phí dịch vụ thuê ngoài;
+ TK. 6278 - Chi phí khác.
Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ:
Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán tập hợp chi chứng từ gốc sau đó kiểm tra, thu nhận, phân loại và viết các Phiếu chi, Phiếu xuất kho về chi phí sản xuất chung. Sau đó lập các Bảng kê, Báo cáo tổng hợp và nộp về văn phòng kế toán của Công ty để tiền hành hạch toán ghi vào Sổ chi tiết về chi phí sản xuất chung.
a) Chi phí về nhân viên quản lý phân xưởng
Chi phí về nhân viên quản lý phân xưởng bao gồm: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng.
Trong tháng 03/2006, đã chi cho nhân viên quản lý phân xưởng tổng số tiền là 25.797.415 đồng (kể cả các khoản trích theo lương). Kế toán ghi:
Nợ TK. 627 (6271): 25.797.415
Có TK. 334: 21.678.500
Có TK. 338: 4.118.915
CT. 3382: 433.570
CT. 3383: 3.251.775
CT. 3384: 433.570
Biểu số 1.12:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 08
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
BPB
31/03
Lương bộ phận quản lý phân xưởng
6271
334
21.678.500
BPB
31/03
Các khoản trích theo lương bộ phận quản lý phân xưởng
6271
338
4.118.915
Tổng cộng
-
-
25,797,415
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
b) Chi phí về văn phòng phẩm, hành chính
Đây là chi phí về mua vật liệu, văn phòng phẩm, các dụng cụ hành chính, kế toán căn cứ vào chứng từ mua hợp lệ để thanh toán trong tháng 03 năm 2006. Kế toán ghi:
Nợ TK. 627 (6272): 500.000 đồng
Có TK. 111: 500.000 đồng
c) Chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất và nhiên liệu xuất dùng cho phân xưởng
Công cụ, dụng cụ sản xuất ở Công ty TNHH Phương Nam bao gồm nhiều loại điển hình đó là: Sơn dầu, giấy nhám, than,…
Trong tháng 03 năm 2006 các chi phí đã phát sinh về công cụ, dụng cụ ở Công ty cụ thể như sau:
+ Tổ đánh bóng đã nhận 300 Kg sơn dầu với đơn giá 32.000 đồng/ Kg (do người đại diện Huỳnh Quang Tuấn nhận).
+ Tổ chà nhám đã nhận 1,000 tờ giấy nhám với đơn giá 1.000 đồng/ tờ (do người đại diện là Nguyễn Dương Hà Nhận).
Ngoài ra còn có các công cụ khác đã được chi dùng với chi phí 973,300 đồng.
Nợ TK. 627 (6273): 11.573.300
Có TK. 153 (SD): 9.600.000
Có TK. 153 (GN): 1.000.000
Có TK. 153 (K): 973.300
Biểu số 2.13:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 09
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
PX04
25/03
Chi phí sơn dầu cho SX
6273
153
9.600.000
PX05
25/03
Chi phí giấy nhám cho SX
6273
153
1.000.000
Tổng cộng
-
-
10,600,000
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
d) Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Phương pháp tính khấu hao mà Công ty TNHH Phương Nam đang áp dụng là phương pháp trích khấu hao theo từng tháng.
Hàng năm căn cứ vào mức khấu hao đã được sở Tài chính vật giá phê duyệt Công ty tiến hành phân bổ khấu hao cho từng tháng theo tỷ lệ.
Mức khấu hao phải trích bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12 tháng
Tổng mức khấu hao tài sản cố định mà Công ty đã đăng ký tại sở Tài chính năm 2006 là 126.350.000 đồng.
Trên cơ sở tài sản cố định được sử dụng ở bộ phận nào thì tính khấu hao ở bộ phận đó, kế toán tài sản cố định lập Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định tháng 03 năm 2006 như sau:
Biểu số 2.14:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Bộ phận tính khấu hao
Mức khấu hao bình quân năm
Mức khấu hao bình quân tháng
TK Đối ứng
TK. 6274
TK. 642
1. Máy móc, thiết bị
53.440.443,36
4.453.370,28
3.562.696,22
890.674,06
2. Nhà cửa
67.525.228,64
5.627.102,39
3.501.681,91
2.125.420,48
3. Tài sản cố định vô hình
5.384.328,00
448.694,00
358.955,20
89.738,80
Tổng cộng
126,350,000
10,529.166,67
7,423,333.34
3,105.833,33
Biểu số 2.15:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 10
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
BPB
31/03
Chi phí khấu hao TSCĐ cho SX
6274
214
7.423.333,34
Tổng cộng
-
-
7.423.333,34
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
e) Chi phí về thuế đất
Khoản thuế đất mà Công ty phải nộp cho Nhà Nước là 7.436.000 đồng. Kế toán ghi:
Nợ TK. 627 (6275): 7.436.000 đồng
Có TK. 333: 7.436.000 đồng
Khi có thông báo nộp thuế, kế toán nộp bằng tiền gửi ngân hàng. Kế toán ghi:
Nợ TK. 333: 7.436.000 đồng
Có TK. 112: 7.436.000 đồng
f) Chi phí dịch vụ mua ngoài
Trong tháng 03 năm 2006 các chi phí dịch vụ mua ngoài ở xưởng chế biến gỗ bao gồm các khoản chi phí sau:
+ Chi phí về điện năng:
Theo phiếu thanh toán tiền điện của chi nhánh điện khu vực Hà Nội gửi cho Công ty về số điện năng sử dụng thực tế cho hoạt động sản xuất tại xưởng chế biến là: 22.050 KW với đơn giá 800 đồng/1KW, vậy nên tiền phải trả cho chi nhánh điện khu vực là: 22.050 x 800 = 17.640.000 đồng. Công ty trả bằng tiền gửi ngân hàng. Kế toán ghi:
Nợ TK. 627 (6277): 17.640.000 đồng
Có TK. 112: 17.640.000 đồng
+ Chi phí về tiền nước phục vụ cho sản xuất
Đây là chi phí phục vụ cho bộ phận sản xuất, theo như Công ty cấp nước Hà Nội báo trả tiền cung cấp nước tháng 03 năm 2006 là 943m3 nước với đơn giá là 2.680 đồng/ m3, vậy số tiền phải trả là: 2.680 x 943 = 2.527.240 đồng.
Nợ TK. 627 (6277): 2.527.240 đồng
Có TK. 112: 2.527.240 đồng
+ Chi phí sửa chữa máy móc, thiết bị
Chi phí sửa chữa máy móc thiết bị trong tháng 03 năm 2006 với tổng số tiền thực tế là 2.896.287 đồng đã thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK. 627 (6277): 2.896.287 đồng
Có TK. 111: 2.896.287 đồng
+ Chi phí vệ sinh môi trường và dịch vụ khác
Ngoài các chi phí kể trên, còn có các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất có tổng số tiền là: 7.649.750 đồng.
Nợ TK. 627 (6277): 7.649.750 đồng
Có TK. 111: 7.649.750 đồng
g) Chi phí khác
+ Chi phí lãi vay
Đây là chi phí về các khoản lãi vay mà doanh nghiệp đã vay để mua nguyên vật liệu cho sản xuất, có chi phí trong tháng 03 năm 2006 là 95.117.097 đồng. Kế toán ghi:
Nợ TK. 627 (6278): 95.117.097 đồng
Có TK. 112: 95.117.097 đồng
+ Chi hí công tác phí: Tiếp khách, hội nghị phát sinh tất cả trong tháng 03 năm 2006 là 4.728.743 đồng. Kế toán ghi:
Nợ TK. 627 (6278): 4.728.743 đồng
Có TK. 111: 4.728.743 đồng
Tại phân xưởng sản xuất còn phát sinh thêm chi phí vể tiền ăn ca của công nhân sản xuất với mỗi xuất ăn tập thể là 5.000 đồng/xuất.
Nợ TK. 627 (6278): 2.115.000 đồng
Có TK. 111: 2.115.000 đồng
Biểu số 2.16:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 11
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Chi phí thuế sử dụng đất
6275
333
7.436.000
Chi phí điện phục vụ SX
6277
112
17.640.000
Chi phí nước phục vụ SX
6277
112
2.527.240
CP sửa chữa máy móc thiết bị
6277
111
2.896.287
Chi phí vệ sinh môi trường
6277
111
7.649.750
Chi phí lãi vay
6278
112
95.117.097
Chi phí khác
6278
111
4.728.743
Chi phí tiền ăn ca
6278
111
2.115.000
Tổng cộng
-
-
140,110,117
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.17:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 12
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
PKT
31/03
K/C Chi phí SXC
154
627
185.404.165,34
Tổng cộng
-
-
185.404.165,34
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.18:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK. 627 - Chi phí sản xuất chung
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
BPB
31/03
CP về nhân viên quản lý phân xưởng
25.797.415
- Lương chính
334
21.678.500
- KPCĐ
3382
433.570
- BHXH
3383
3.251.775
- BHYT
3384
433.570
PXK04
20/03
CP Văn phòng phẩm, dụng cụ hành chính
111
500.000
PXK05
20/03
CP Công cụ, dụng cụ
153
11.573.300
BPB
31/03
- Sơn dầu
153SD
9.600.000
- Giấy nhám
153GN
1.000.000
- Công cụ khác
153K
973.300
CP khấu hao TSCĐ
214
7.423.333,34
Chi phí thuế đất
333
7.436.000
Chi phí dịch vụ mua ngoài
30.713.277
- Chi phí điện năng
112
17.640.000
- Chi phí nước
112
2.527.240
- Chi phí sửa chữa máy móc
111
2.896.287
- Chi phí vệ sinh MT và dịch vụ khác
111
7.649.750
Chi phí khác
101.960.840
- Chi phí lãi vay NH
112
95.117.097
- Công tác phí
111
4.728.743
- CP tiền ăn ca
111
2.115.000
PKT
31/03
K/C Chi phí SXC
154
185.404.165,34
Tổng cộng
-
185,404,165,34
185.404.165,34
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Nợ TK. 154: 185.404.165,34 đồng
Có TK. 627: 185.404.165,34 đồng
Biểu số 2.19:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung Số hiệu: 627
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
N, T
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số Tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/03
09
31/03
CP lương quản lý PX
334
21.678.500
31/03
09
31/03
Các khoản trích theo lương
338
4.118.915
31/03
11
31/03
Cp vật liệu phụ
111
500.000
31/03
10
31/03
CP Công cụ, dụng cụ
153
9.600.000
31/03
10
31/03
CP công cụ, dụng cụ
153
1.000.000
31/03
11
31/03
CP công cụ, dụng cụ
153
973.300
31/03
12
31/03
CP khấu hao TSCĐ
214
7.423.333.34
31/03
13
31/03
CP điện
112
17.640.000
31/03
13
31/03
CP nước
112
2.527.240
31/03
13
31/03
CP sửa chữa máy móc thiết bị
111
2.896.287
31/03
13
31/03
CP vệ sinh môi trường
111
7.649.750
31/03
13
31/03
Chi phí lãi vay
112
95.117.097
31/03
13
31/03
Chi phí khác
111
4.728.743
31/03
13
31/03
CP tăng ca
111
2.115.000
31/03
13
31/03
Cp thuế đất
333
7.436.000
31/03
14
31/03
K/C CP SXC
154
185.404.165,34
Tổng cộng
-
185.404.165,34
185.404.165,34
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
2.6. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phương Nam
2.6.1 Tập hợp chi phớ sản xuất
Kế toán sử dụng TK. 154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tập hợp tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Biểu số 2.20:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK. 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
CT03
31/03
K/C Chi phí NVL TTiếp
621
1.183.000.000
CT07
31/03
K/C Chi phí nhân công TTiếp
622
129.144.710,8
CT12
31/03
K/C Chi phí SXC
627
185.404.165,34
CT13
31/03
K/C Chi phí tính GTSP
155
1.497.548.876,14
Tổng cộng
-
1.497.548.876,14
1.497.548.876,14
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.21:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: 154
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
N, T
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số Tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/03
09
31/03
K/C Chi phí NVL TTiếp
621
1.183.000.000
31/03
09
31/03
K/C CP nhân công TTiếp
622
129.144.710,8
31/03
10
31/03
K/C Chi phí SXC
627
185.404.165,34
31/03
10
31/03
K/C Chi phí tính GTSP
155
1.497.548.876,14
Tổng cộng
-
1.497.548.876,14
1.497.548.876,14
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
2.6.2 Đối tượng và phương pháp tính giá sản phẩm
Công ty sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, số lượng nhiều, quy trình khép kín do vậy việc việc tập hợp chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm rất phức tạp. Để đơn giản, Công ty đang áp dụng phương pháp tỷ lệ để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Do vậy, phải xác định tỷ lệ giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch để qua đó xác định giá thành cho từng loại sản phẩm.
Cách tính như sau:
Tổng giá thành thực tế của các loại SP hoàn thành trong kỳ
Tỷ lệ =
Tổng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm
=
x Tỷ lệ
Tổng Z thực tế của Tổng Z kế hoạch của
từng loại SP từng loại SP
Mục đích cuối cùng của Công ty là sản xuất ra sản phẩm với chất lượng tốt nhất để sản phẩm có thể bán chạy trên thị trường và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cuối kỳ sản xuất sản phẩm làm ra đã hoàn thiện bộ phận quản lý tiến hành nhập kho thành phẩm (Kế toán sử dụng TK. 155 - Thành phẩm) để làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm sau này
Biểu số 2.22:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
PHIẾU BÁO SẢN PHẨM NHẬP KHO
Tháng 03 năm 2006
STT
Tên thành phẩm
ĐVT
Số lượng
1
Mặt bàn chữ nhật CHT-042
Cái
371
2
Bàn chữ nhật xếp CHT-071
Cái
97
3
Bàn tròn xếp 2 cánh CHT-008
Cái
20
4
Mặt bàn Oval mỏng 069ER
Cái
27
5
Bàn tròn xếp 02 cánh CHT-008ER
Cái
20
6
Bàn chữ nhật OT-001
Cái
45
7
Bàn làm việc giám đốc 1x2x0.75
Cái
1
8
Bàn làm việc 0.7x1.4x0.75
Cái
4
9
Bàn làm việc 0.6x1.4x0.75
Cái
6
10
Ghế nệm
Cái
39
11
Bàn họp giao ban hạt xoài
Cái
1
12
Bàn đôi
Cái
72
13
Ghế tựa không nệm
Cái
150
14
Ghế SVF 101
Cái
720
15
Ghế SVF 113
Cái
470
16
Ghế SVF 116
Cái
100
17
Ghế SVF 112
Cái
140
18
Bàn ghế gỗ (Havanna IV Set)
Bộ
1.750
19
Ghế Deck
Cái
260
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Thủ trưởng
Phụ trách kế toán
Người nhận
Quản đốc
Từ Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và Phiếu báo sản phẩm nhập kho kế toán tiến hành tính giá thành các sản phẩm.
+ Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ
= Chi phí NVL TTiếp + Chi phí nhân công TTiếp + Chi phí SXC
= 1,183,000,000 + 129,144,710.8 + 185,404,165.34
= 1,497,548,876.14 đồng
+ Tỷ lệ = 1,497,548,876.14 : 1,486,250,000 = 1.01
(Biểu số 34)
Căn cứ Bảng tính giá thành, Kế toán ghi:
Nợ TK. 155: 1.497.548.876,1 đồng
Có TK. 154: 1.497.548.876,14 đồng
Biểu số 2.23:
PHIẾU NHẬP KHO (Số 02)
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Họ và tên người nhập : Trần Thị Minh Tâm
Diễn giải : Nhập kho thành phẩm
Kho nhập xuất : 04 - Kho Thành phẩm
TT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Mặt bàn chữ nhật CHT-042
Cái
371
253.229,54
93.948.160,75
2
Bàn chữ nhật xếp CHT-071
Cái
97
1.114.209,99
108.078.369,29
3
Bàn tròn xếp 2 cánh CHT-008
Cái
20
587.492,54
11.749.850,83
4
Mặt bàn Oval mỏng 069ER
Cái
27
253.229,54
6.837.197,68
5
Bàn tròn xếp 02 cánh CHT-008ER
Cái
20
506.459,09
10.129.181,75
6
Bàn chữ nhật OT-001
Cái
45
476.071,54
21.423.219,41
7
Bàn làm việc giám đốc 1x2x0.75
Cái
1
1.519.377,26
1.519.377.26
8
Bàn làm việc 0.7x1.4x0.75
Cái
4
810.334,54
3.241.338,16
9
Bàn làm việc 0.6x1.4x0.75
Cái
6
658.396,81
3.950.380,88
10
Ghế nệm
Cái
39
202.583,64
7.900.761,77
11
Bàn họp giao ban hạt xoài
Cái
1
12.762.769,01
12.762.769,01
12
Bàn đôi
Cái
72
759.688,63
54.697.581,46
13
Ghế tựa không nệm
Cái
150
162.066,91
24.310.036,21
14
Ghế SVF 101
Cái
720
151.937,73
109.395.162,92
15
Ghế SVF 113
Cái
470
101.291,82
47.607.154,23
16
Ghế SVF 116
Cái
100
253.229,54
25.322.954,38
17
Ghế SVF 112
Cái
140
303.875,45
42.542.563,36
18
Bàn ghế gỗ
(Havanna IV Set)
Bộ
1,750
476.071,54
833.125.199,11
19
Ghế Deck
Cái
260
303.875,45
79.007.617,67
Tổng cộng
-
-
-
1,497,548,876.14
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Người nhập
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.24:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 13
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
PNK02
31/03
K/C Chi phí sản xuất kinh doanh
155
154
1.497.548.876,14
Tổng cộng
-
-
1.497.548.876,14
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
PHẦN III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIẤ THÀNH
SẢN PHẨM
3.1. Nhận xét và đánh giá chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phương Nam
3.1.1. Ưu điểm
Cùng với sự lớn mạnh về cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ quản lý của Công ty cũng được từng bước nâng cao và hoàn thiện dần. Công ty đã luôn cố gắng phấn đấu tìm mọi cách để hoà nhập cùng nhịp độ phát triển nền kinh tế, nhất là trong cơ chế thị trường như hiện nay, sự linh hoạt và nhạy bén trong công tác quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bảy tích cực cho quá trình phát triển của Công ty.
Nhìn chung công tác kế toán ở Công ty TNHH Phương Nam là đúng đắn, đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ hiện hành đồng thời đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, tạo điều kiện thực hiện tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Bộ máy kế toán của Công ty tổ chức phù hợp với yêu cầu của công việc và kỹ năng trình độ của từng người. Đội ngũ kế toán có đầy đủ năng lực và kinh nghiệm làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Hệ thống sổ sách của Công ty khá đầy đủ. Cách ghi chép, mở sổ kế toán nhìn chung là đúng theo quy định. Do vậy, các phần hành kế toán thực hiện khá trôi chảy. Tuy nhiên, trong việc ghi chép, vào sổ kế toán ở đây vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế.
Công ty đạt được sự thành công như ngày hôm nay có một phần đóng góp rất lớn của bộ máy kế toán đặc biệt không thể không nhắc đến sự phân tích khách quan khoa học của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Qua tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán nói chung, về công tác kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty TNHH Phương Nam kết hợp với những kiến thức được trang bị trong quá trình học tập, tôi nhận thấy rằng trong quá trình hoạt động công tác kế toán của Công ty có những ưu điểm sau:
+ Về bộ máy kế toán
- Bộ máy kế toán tương đối gọn, được phân chia theo từng phần hành kế toán. Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, am hiểu sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn. Mỗi nhân viên kế toán đảm trách một phần hành phù hợp với khả năng, trình độ của mình và tự chịu trách nhiệm đối với phần hành kế toán mà mình phụ trách và phản ánh kịp thời các nhiệm vụ phát sinh trong quá trình hoạt động của Công ty. Các thành viên cấp dưới chịu sự chỉ đạo của thành viên cấp trên, tạo nên một hệ thống tổ chức kế toán thống nhất và xuyên suốt.
- Đội ngũ kế toán được đào tạo cơ bản, chuyên sâu, thành thạo nghiệp vụ, am hiểu các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, với tinh thần trách nhiệm cao, luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
+ Về hình thức kế toán
Hiện nay ở Công ty đang áp dụng Hình thức Chứng từ ghi sổ, phương pháp này dễ dàng áp dụng. Nhờ có hệ thống sổ sách biểu mẫu rõ ràng, hợp lý nên giảm bớt đựơc một phần ghi chép của nhân viên trong phòng kế toán đồng thời việc cập nhật chứng từ vào sổ sách liên quan rõ ràng đầy đủ sẽ hạch toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp kịp thời các số liệu kế toán khi lãnh đạo cần thiết.
+ Về công tác hạch toán chi phí sản xuất
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty được tiến hành hàng tháng, có nề nếp. Việc phối hợp giữa nhân viên kế toán nhịp nhàng giúp cho số liệu hạch toán ghi chép được chính xác đầy đủ là cơ sở đảm bảo cho quá trình tập hợp chi phí một cách đầy đủ, hợp lý để giá thành được tính toán chính xác.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thường xuyên theo định kỳ hàng tháng đã đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo Công ty để đề ra được các biện pháp quản lý thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm mang lại lợi ích cho Công ty. Đồng thời việc tính giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành theo phương pháp tỷ lệ là hoàn toàn phù hợp với quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty.
3.1.2. Nhược điểm
Ngoài những ưu điểm trên Công ty vẫn còn những nhược điểm đáng kể như:
+ Nguồn vốn kinh doanh còn hạn chế nên việc khai thác nguồn hàng và tổ chức kinh doanh chưa đạt hiệu quả cao.
+ Tay nghề công nhân vẫn chưa thực sự cao nên dẫn đến năng suất lao động chưa đạt hiệu quả tốt, chưa thực sự linh hoạt trong khâu sản xuất.
+ Đội ngũ cán bộ kế toán mặc dù được đào tạo chuyên sâu nhưng do không đồng đều nên vẫn gặp một số khó khăn và chưa phát huy hết hiệu quả trong công tác quản lý kế toán.
+ Công tác quản lý phân công lao động chưa tốt làm cho công tác chỉ đạo sản xuất kỳ tiếp theo gặp nhiều khó khăn.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Phương Nam
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện
Để hoàn thiện bộ máy kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, Công ty đã luôn nỗ lực để nâng cao trình độ nhân viên, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công tác kế toán, nhờ đó công tác kế toán trong Công ty tương đối tốt. Tuy nhiên, theo tôi vẫn còn một số vấn đề cần xem xét, hoàn thiện:
+ Phương pháp tính giá trị thực tế vật tư xuất kho.
+ Xác định lại chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+ Cần đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Công ty cần hạch toán phần hao hụt nguyên vật liệu và phần phế liệu thu hồi.
3.2.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện
Sau một thời gian thực tập tại Công ty, qua sự nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại Công ty, dưới sự nhiệt tình của các cô, chú phòng Tài chính kế toán tôi đã đi sâu vào tìm hiểu tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tai Công ty. Với những kiến thức tiếp thu được trong trường và qua nghiên cứu thực tế tại Công ty, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số phưong hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
+ Về phương pháp tính giá trị thực tế vật tư xuất kho
Hiện nay ở Công ty đang tính giá trị thực tế vật từ xuất kho theo phương pháp giá đích danh. Theo tôi việc áp dụng phương pháp này là chưa phù hợp. Vì phương pháp này chỉ nên áp dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính năng tách biệt.
+ Về cách xác định lại chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Về cách xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: ở Công ty chỉ xác định duy nhất nguyên vật liệu chính là gỗ nhưng để tạo nên các loại sản phẩm ngoài ra còn cần đến một số nguyên vật liệu khác như sơn dầu. Theo tôi nên cho những loại nguyên vật liệu này là nguyên vật liệu phụ trực tiếp tạo nên sản phẩm.
+ Về việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Tuy sản phẩm làm ra trong thời gian ngắn nhưng trên thực tế khi tính giá thành sản xuất sản phẩm thì hoạt động sản xuất của doanh nghiệp vẫn diễn ra và dĩ nhiên không tránh khỏi việc các loại nguyên vật liệu sản xuất ra đang trong giai đoạn hoàn thiện sản phẩm. Nên theo tôi Công ty nên tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở dang cuối kỳ.
+ Về việc đánh giá phần hao hụt nguyên vật liệu, sản phẩm hỏng và phần phế liệu thu hồi.
Ở Công ty có một phần lớn lượng gỗ đã bị hao hụt và hỏng sau quá trình sản xuất nhưng Công ty không hạch toán phần hao hụt này. Điều này là không hợp lý. Theo tôi Công ty nên quy định tỷ lệ hao hụt và sản phẩm hỏng nhất định để việc theo dõi và quản lý được chặt chẽ và chính xác hơn.
Sản phẩm hỏng sẽ được chia ra làm hai loại là sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được và sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được. Những sản phẩm hỏng mà mà doanh nghiệp dự kiến được coi là hỏng trong định mức và được coi là chi phí sản xuất chính. Còn những sản phẩm hỏng ngoài định mức thì sẽ không được coi là chi phí sản xuất chính mà được xem là khoản phí tổn thời kỳ và phải trừ vào thu nhập. Vì vậy, doanh doanh nghiệp phải xác định được nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý. Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi riêng trên một trong các tài khoản như 1381, 154, 627, 1421 (Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức) sau khi trừ đi số phế liệu thu hồi và bồi thường (nếu có), thiệt hại thực về sản phẩm hỏng sẽ được tính vào chi phí bất thường.
Ngoài ra, hàng tháng ở công ty vẫn bán các phế liệu thu được sau quá trình sản xuất như mùn cưa và các các mảnh gỗ vụn. Nhưng Công ty lại không hạch toán, điều này cũng không hợp lý. Công ty nên phản ánh các khoản này giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hoàn thành được xác định chính xác hơn.
KẾT LUẬN
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay, vấn đề được quan tâm hàng đầu là làm thế nào để giảm giá thành sản xuất, có chính sách giá bán thích hợp để ngày càng mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận. Để đạt được điều đó, các nhà quản lý hiểu rằng quản lý quá trình sản xuất trong doanh nghiệp là đặc biệt quan trọng.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Phương Nam tôi càng hiểu thêm được công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một quá trình hạch toán đòi hỏi phải có kinh nghiệm và thông tin kinh tế được tích luỹ, hạch toán có tính hệ thống. Là sinh viên thực tập tại Công ty cho nên những hiểu biết thực tế về công tác kế toán tại Công ty còn rất hạn chế. Do vậy, chuyên đề thực tập tốt nghiệp này chỉ đề cập, tìm hiểu và nghiên cứu về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở những kiến thức, phương pháp luận đã học và tình hình thực tế tại Công ty.
Với mong muốn được góp phần vào việc củng cố, tăng cường công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất trong Công ty. Trên cơ sở những kiến thức đã học và tình hình thực tế tôi cũng mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm khắc phục những hạn chế và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Mặc dù đã rất cố gắng và luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán cùng sự giúp đỡ của các nhân viên Phòng Kế toán tài chính của Công ty TNHH phương Nam. Song do thời gian thực tập có hạn, với sự nhận thức còn hạn chế chuyên đề này không thể tránh những thiếu sót tồn tại. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy, các cô và các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng một lần nữa cho tôi gửi lời cảm ơn đến thầy giáo hướng dẫn, đến các cô, các chú Phòng Kế toán tài chính trong Công ty đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề này.
PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 01:
PHIẾU XUẤT KHO (Số 01)
Ngày 04 tháng 03 năm 2006
Họ và tên người nhận : Nguyễn Xuân Lâm
Đơn vị : Phân xưởng xẻ
Diễn giải : Nhận vật tư để sản xuất
Kho nhập xuất : 02 - Kho vật liệu
TT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Gỗ chò
m3
120
1.400.000
168.000.000
Tổng cộng
-
-
-
168,000,000
Hà Nội, Ngày 04 tháng 03 năm 2006
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Phụ lục 02:
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 25 tháng 03 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
HA/2006B
0023156
Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp chế biến lâm sản Hoà Khánh
Địa chỉ: Khu công nghiệp Hoà Khánh, Đà Nẵng
Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH Phương Nam
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Sài Đồng B, Hà Nội
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Gỗ chò tấm đã sấy
m3
30
2.100.000
63.000.000
Cộng tiền hàng:
63.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
6.300.000
Tổng cộng tiền thanh toán
69.300.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi chín triệu, ba trăm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, họ tên)
Căn cứ vào hoá đơn, kế toán làm thủ tục nhập kho.
Phụ lục 03:
PHIẾU NHẬP KHO (Số 01)
Ngày 25 tháng 03 năm 2006
Họ và tên người nhập : Nguyễn Minh Thắng
Diễn giải : Nhận vật tư sản xuất
Kho nhập xuất : 02 - Kho vật liệu
TT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Gỗ chò tấm đã sấy
m3
30
2.100.000
63.000.000
Tổng cộng
-
-
-
63,000,000
Hà Nội, Ngày 25 tháng 03 năm 2006
Người nhập
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Phụ lục 04:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI CÓ TK. 331
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi Nợ các TK
Số
Ngày
152
133
23156
25/03
Nhập gỗ chò tấm đã sấy
69.300.000
63.000.000
6.300.000
Tổng cộng
69,300,000
63,000,000
6.300.000
Hà Nội, Ngày 25 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Phụ lục 05:
PHIẾU XUẤT KHO (Số 02)
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
Họ và tên người nhận : Đoàn Thị Xuân Lan
Đơn vị : Phân xưởng xẻ
Diễn giải : Nhận vật tư để sản xuất
Kho nhập xuất : 02 - Kho vật liệu
TT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Gỗ chò
m3
680
1.400.000
952.000.000
Tổng cộng
-
-
-
952,000,000
Hà Nội, Ngày 20 tháng 03 năm 2006
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Phụ lục 06:
PHIẾU XUẤT KHO (Số 03)
Ngày 25 tháng 03 năm 2006
Họ và tên người nhận : Phạm Thị Thanh Phước
Đơn vị : Phân xưởng xẻ
Diễn giải : Nhận vật tư để sản xuất
Kho nhập xuất : 03 - Kho vật liệu
TT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Gỗ chò tấm đã sấy
m3
30
2.100.000
63.000.000
Tổng cộng
-
-
-
63,000,000
Hà Nội, Ngày 25 tháng 03 năm 2006
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Phụ lục 07:
PHIẾU XUẤT KHO (Số 04)
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
Họ và tên người nhận : Huỳnh Quang Tuấn
Đơn vị : Bộ phận đánh bóng
Diễn giải : Xuất sơn dầu
Kho nhập xuất : 03 - Kho công cụ, dụng cụ
TT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Sơn dầu
Kg
300
32,000
9.600.000
Tổng cộng
-
-
-
9,600,000
Hà Nội, Ngày 25 tháng 03 năm 2006
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Phụ lục 08:
PHIẾU XUẤT KHO (Số 05)
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
Họ và tên người nhận : Nguyễn Dương Hà
Đơn vị : Bộ phận chà nhám
Diễn giải : Xuất giấy nhám
Kho nhập xuất : 03 - Kho công cụ, dụng cụ
TT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Giấy nhám
Tờ
1.000
1.000
1.000.000
Tổng cộng
-
-
-
1,000,000
Hà Nội, Ngày 25 tháng 03 năm 2006
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hướng dẫn thực hành hạch toỏn kế toỏn, lập bỏo cỏo tài chớnh, chế độ chứng từ, sổ kế toỏn, sơ đồ kế toỏn doanh nghiệp - NXB Thống kờ năm 2006.
Luật kế toỏn và hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện - NXB Tài Chớnh năm 2006.
Hệ thống cỏc văn bản hướng dẫn thực hiện 26 chuẩn mực kế toỏn - NXB Lao động - Xó hội năm 2006.
Sỏch kế toỏn tài chớnh doanh nghiệp trường Đại học Kinh Tế Quốc Dõn.
Cựng với cỏc chứng từ, sổ sỏch, bỏo cỏo kế toỏn tại Ban Tài Chớnh tại cụng ty TNHH Phương Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1218.docx