Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thiên Xuân

Công ty TNHH Thiên Xuân là một công ty vừa và nhỏ có nhiều khả năng phát triển trong tương lai. Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty em đã nhận thấy rằng học tập chỉ dựa trên công thức đã học ở trường vẫn chưa đủ, mà còn phải bước vào thực tế, phải nắm vững những vấn đề đang diễn ra. Đây là thời gian em thử nghiệm những kiến thức của mình đã được học vào công tác thực tế, nó giúp em hiểu sâu những kiến thức mình đã có. Trong thời gian thực tập ở Công ty TNHH Thiên Xuân, nhờ sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn Phan Thuý Quỳnh, ban lãnh đạo Công ty, các phòng ban có liên quan đặc biệt là cán bộ, nhân viên phòng tài chính - kế toán công ty cùng với sự cố gắng của bản thân tiếp cận với những công việc thực tiễn. Vì vậy em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành bài chuyên đề, đề tài “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”. Đồng thời, em đã nhận thức về hệ thống hoá thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty theo một trình tự khoa học, hợp lý. Quá đó, em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty, góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng. Do trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít ỏi, thời gian thực tập tìm hiểu chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của toàn thể cán bộ công nhân viên, toàn thể công ty, của thầy cô giáo và đặc biệt là của phòng kế toán công ty để làm cho bản chuyên đề của em được phong phú về lý luận và sát thực tiễn công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tập thể công ty TNHH Thiên Xuân, phòng tài vụ công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Mạnh Hùng đã giúp em hoàn thành bài viết của mình.

doc39 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1337 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thiên Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, số công trình do quận phân bổ chỉ chiếm tỷ lệ thấp (10-15%). Do đó, giá trị sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng tăng lên qua các năm, cụ thể: năm 1996 là 10.245 triệu đồng, năm 1997 tăng lên 12.257 triệu đồng, năm 1998 tiếp tục tăng lên đến 14.245,04 triệu đồng. Số lượng các công trình do công ty xây dựng cũng tăng lên qua các năm, năm 1997 tăng 13 công trình so với năm 1996 tương ứng với tỷ lệ tăng 168,42%, năm 1998 số công trình hoàn thành và bàn giao là 35 tăng so với năm 1997 là 3 công trình với tỷ lệ tăng tương ứng là 108,38%, tỷ lệ tăng giảm nguyên nhân là do các yếu tố tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực đem lại. Một số công trình tiêu biểu công ty đã thi công và hoàn thành bàn giao tiêu biểu trong giai đoạn này: khu nhà bán Hào Nam I, khu nhà bán Hào Nam II, khu nhà bán Hoàng Cầu, khu nhà bán Hồng Liên – P.Nhân Chính, khu nhà bán Mỹ Đình... Từ năm 1999 - nay: Công ty luôn khẳng định được vị thế của mình. Số công trình thuộc vốn ngân sách giao ngày càng ít đi nên công ty đã khai thác mọi tiềm năng sẵn có về đất đai, thiết bị, lao động, mạnh dạn vay vốn ngân hàng để xây dựng nhà ở để bán, đồng thời tăng cường liên doanh liên kết với các công ty bạn và với nước ngoài, mở rộng đa dạng hoá các sản phẩm xây dựng, làm các công trình kỹ thuật hạ tầng, xây đựng các hệ thống cấp nước, thoát nước có sản lượng và tính chất kỹ thuật tương đối phức tạp…nên đã đảm bảo được đời sống của cán bộ công nhân viên và nghĩa vụ với Nhà nước. Những năm gần đây, Công ty đã tạo được uy tín với các bên đối tác, khách hàng, mở rộng được nguồn công việc chủ yếu bằng cách tự khai thác và một số công việc do Tổng giao. Chính sự chủ động trong sản xuất kinh doanh nên giá trị sản xuất kinh doanh của công ty đạt tỷ lệ tăng lên từng năm. 2.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Thiên Xuân. 2.2.1 Chức năng và nhiệm vụ. Là một doanh nghiệp tư nhân hạch toán kinh tế độc lập, Công ty TNHH Thiên Xuân có các chức năng và nhiệm vụ chính sau: Lập, quản lý và thực hiện các dực án đầu tư xây dựng: Khu đô thị mới, khu công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, khu dân cư, văn phòng cho thuê, dịch vụ công cộng. Xây dựng các công trình: dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị (cấp, thoát nước, chiếu sáng) giao thông, bưu diện, nông nghiệp thuỷ lợi, thể dục thể thao, công trình văn hoá, vui chơi giải trí. Thi công xây lắp đường dây và trạm biến áp, diện chiếu sáng, điện dân dụng ( đường dây đến 35KV, biến áp đến 2500KVA). Thi công lắp đặt hệ thống điều hoà không khí, thiết bị lạnh. Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị chuyên ngành xây dựng, sản xuất lắp đặt kết cấu khung thép, lắp đặt thang máy. Kinh doanh mua bán nhà, kinh doanh khách sạn, dịch vụ văn hoá, vui chơi giải trí thể dục thể thao. Tư vấn về đầu tư xây dựng, nhà đất, lữ hành và du lịch. Liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển sản xuất kinh doanh. 2.2.2 Các hàng hoá và dịch vụ hiện tại. Đầu tư, xây dựng nhà, các khu công nghiệp, khu dân cư, văn phòng cho thuê Xây dựng các công trình, hạ tầng kỹ thuật như cấp, thoát nước, chiếu sáng, giao thông, bưu diện, nông nghiệp thuỷ lợi, thể dục thể thao, công trình văn hoá, vui chơi giải trí. Xây lắp đường dây và trạm biến áp, diện chiếu sáng, điện dân dụng. Thi công lắp đặt hệ thống điều hoà không khí, thiết bị lạnh. Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị chuyên ngành xây dựng, sản xuất lắp đặt kết cấu khung thép, lắp đặt thang máy. Kinh doanh mua bán nhà, kinh doanh khách sạn, dịch vụ văn hoá, vui chơi giải trí thể dục thể thao. Tư vấn về đầu tư xây dựng, nhà đất, lữ hành và du lịch. Liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển sản xuất kinh doanh. 2.3 quy trình sản xuất của Công ty. 2.3.1 Sơ đồ quy trình. Sản phẩm xây dựng là những công trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc có kích thước lớn, chi phí cao, thời gian xây dựng dài. Xuất phát từ đặc điểm đó, nên quá trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty nói riêng và các công ty trong ngành xây dựng nói chung có đặc điểm là sản xuất liên tục, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Ví dụ quy trình xây dựng nhà như sau: Chuẩn bị nguồn lực Hình 1.1- Sơ đồ Quy trình xây dựng nhà Giải phóng mặt bằng Giác móng Thi công móng Thi công thân Hoàn thiện Bàn giao cho bên A 2.3.2 Nội dung các bước công việc của quy trình xây dựng nhà. Hầu hết các công trình đều phải tuân theo một qui trình sản xuất như sau: + Nhận thầu công trình thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu. + Ký hợp đồng Xây dựng với Chủ đầu tư công trình. + Tổ chức thi công công trình: giải phóng mặt bằng thi công, tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị, tổ chức cung ứng vật tư, tiến hành xây dựng và hoàn thiện. + Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của Chủ đầu tư công trình về mặt tiến độ và kỹ thuật thi công. + Bàn giao công trình và thanh quyết toán với Chủ đầu tư công trình. Ví dụ như quy trình xây dựng nhà gồm những bước cơ bản sau: - Bước 1: Chuẩn bị các nguồn lực cho công trình như: chuẩn bị nhân lực, chuẩn bị máy móc thiết bị, cung ứng vật tư… - Bước 2: Giải phóng mặt bằng là giai đoạn giải toả, thu dọn để chuẩn bị mặt bằng cho quá trình thi công tiếp theo. - Bước 3: Giác móng là giai đoạn định vị các vị trí của móng trên mặt bằng đã giải toả như trên bản vẽ thiết kế. - Bước 4: Tổ chức thi công móng bằng các công nghệ khoan nhồi hay đóng cọc… phụ thuộc vào từng công trình cụ thể. - Bước 5: Thi công thân là giai đoạn đổ giằng, đổ cột, xây tường…hoàn thiện quá trình thi công thô. - Bước 6: Sau khi thi công thô xong thì tiếp tục quá trình trát tường, lát nền, quét vôi, ve hay matít… - Bước 7: Quá trình thi công đều có sự kiểm tra giảm sát của nhà đầu tư, của các chuyên viên kỹ thuật của công ty…Sau khi hoàn thành công trình thì bàn giao cho chủ đầu tư và thanh quyết toán. 2.4 Hình thức sản xuất. Công ty TNHH Thiên Xuân là một đơn vị riêng biệt nên việc sản xuất thường phát sinh theo yêu cầu của các công trình xây dựng từ các hướng: Được tổng công ty trực tiếp giao nhiệm vụ. Theo yêu cầu của các đơn vị thành viên thi công tại các công trình cụ thể. Thực hiện với các đơn vị ngoài công ty. Trực tiếp thực hiện các công trình lớn, Lập dự án. Tham gia liên doanh liên kết với các đơn vị khác. 2.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 2.5.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức. Tổng số CBCNV trong đơn vị: 136 người. Trong đó: - Đại học và trên đại hoc: 97 người. - Cao đẳng: 14 người. - Trung cấp: 25 người. - Giám đốc Công ty. - 03 Phó giám đốc. 06 Xí Nghiệp xây dựng từ 1 đến 6 và 1 Xí Nghiệp xây lắp điện. Cơ cấu tổ chức của Công ty theo hình thức trực tuyến chức năng. Gồm có 6 phòng ban chuyên môn nghiệp vụ: Phòng tổ chức lao động. Phòng hành chính quản trị. Phòng tài chính kế toán. Phòng kế hoạch tổng hợp. Phòng quản lý dự án. phòng quản lý xây lắp. Có hai chinh nhánh Xây Dựng tại Hà Tây và Thái Nguyên và 07 Xí Nghiệp thành viên là các xí nghiệp xây lắp xây dựng từ số 01 đến 06 và 01 xí nghiệp xây lắp điện. Hình 1.2 - Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Giám đốc Phòng tổ chức lao động Phòng hành chính quản trị Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng quản lý dự án Phòng quản lý xây lắp Chi nhánh xây dựng hà tây Chi nhánh xây dựng thái nguyên Đội xây dựng số 1 Đội xây dựng số 2 Đội xây dựng số 3 Đội xây dựng số 4 Đội xây dựng số 5 Đội xây dựng số 6 Đội xây dựng số 7 Phó giám đốc kế hoạch tổng hợp Phó giám đốc hành chính quản trị Phó giám đốc Quản lý xây lắp 2.5.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban chức năng. Bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Các phòng ban chức năng tư vấn, hỗ trợ cho Giám đốc Công ty và các Phó giám đốc Công ty theo chức năng chuyên môn của mình, và đồng thời các Phó giám đốc chức năng lại tư vấn hỗ trợ cho Giám đốc Công ty trong quá trình ra quyết định. Công ty có 07 xí nghiệp và hai chi nhánh tại thành phố Hà Tây và Thái Nguyên. Các xí nghiệp và chi nhánh của Công ty là các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty, có tư cách pháp nhân độc lập hạn chế, thực hiện chế độ hạch toán kế toán, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh riêng theo từng đơn vị theo sự phân cấp quản lý của Công ty. Giám đốc các đơn vị trực thuộc chủ động trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của đơn vị theo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi, phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và Tổng công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. 1/ Giám đốc Công ty. Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty, trước pháp luật nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty, trực tiếp lãnh đạo về mọi lĩnh vực hoạt động của Công ty như: kinh tế, kế hoạch, tài chính, tổ chức hành chính, công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, xây dựng các quy chế và quy định quản lý nội bộ của Công ty. 2/ Phó Giám đốc Kế hoạch – Tổng Hợp. Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Công ty điều hành các lĩnh vực sau: phụ trách các dự án sản xuất đấu thầu, công tác kinh tế kế hoạch, công tác theo dõi hạch toán kế toán, quá trình kinh doanh vật tư, xuất nhập khẩu, công tác thu vốn và giải quyết công nợ, công tác tiêu thụ và sản phẩm công nghiệp, công tác văn phòng và đời sống đồng thời là người thay mặt Giám đốc Công ty điều hành mọi hoạt động khi Giám đốc Công ty đi vắng. 3/ Phó Giám đốc Quản lý xây lắp. Phó Giám đốc kỹ thuật xây lắp là người giúp Giám đốc điều hành các lĩnh vực sau: công tác sản xuất, công tác thi công xây lắp và trực tiếp phụ trách các hoạt động của Công ty tại công trình, công tác sản xuất công nghiệp, công tác an toàn và bảo hộ lao động, trực tiếp chỉ đạo từ Xí nghiệp 1 đến Xí nghiệp 7. 4/ Phó Giám đốc hành chính quản trị. Phó giám đốc hành chính quản trị của Công ty là người giúp giám đốc điều hành, tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực hành chính tổng hợp của Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty và pháp luật về lĩnh vực được giao phó. 5/ Phòng tổ chức hành chính quản trị. Là phòng chức năng tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong công tác: tổ chức thực hiện các phương án sắp xếp cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý, đào taọ, bồi dưỡng, tuyển dụng quản lý và điều phối sử dụng lao động hợp lý, tổ chức thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách của Nhà nước đối với CBCNV, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, các chế độ đối với người lao động, thực hiện công tác quản lý bảo vệ quân sự, giữ vững an ninh trật tự, an toàn trong đơn vị, là đầu mối giải quyết công việc văn phòng hành chính giúp Giám đốc Công ty điều hành và chỉ đạo nhanh, thống nhất tập trung trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 6/ Phòng tài chính kế toán. Là phòng chức năng giúp Giám đốc Công ty tổ chức bộ máy tài chính kế toán từ Công ty tới các đơn vị trực thuộc. Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán tín dụng, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế, hoạch toán kế toán theo đúng điều lệ tổ chức kế toán và pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước được cụ thể hoá bằng điều lệ hoạt động của Công ty và những quy định của TCT về quản lý kinh tế tài chính giúp Giám đốc công ty kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính kế toán, công tác phân tích hoạt động kinh tế của Công ty và các đơn vị trực thuộc. 7/ Phòng kế hoạch tổng hợp. Phòng kế hoạch tổng hợp là phòng tham mưu giúp việc Giám đốc Công ty trong các khâu xây dựng kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo thống kê, công tác đầu tư công tác hợp đồng kinh tế, định mức đơn giá, giá thành, công tác vật tư, công tác sản xuất và quản lý vật tư xây dựng cơ bản của Công ty. 8/ Phòng quản lý xây lắp. Giúp Giám đốc công ty trong công tác: Quản lý xây lắp, thực hiện đúng các quy định và chính sách của Nhà nước về xây dựng cơ bản đối với tất cả các công trình công ty thi công và đầu tư sản xuất cơ bản. áp dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại, sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong xây lắp. 9/ Phòng quản lý dự án. Giúp Giám đốc công ty trong công tác: Lập hồ sơ đấu thầu, giải pháp thi công và các thủ tục xây dựng cơ bản khác. Hướng dẫn các đơn vị trong Công ty làm thủ tục hồ sơ đầu thầu công trình ngoài đơn vị (nếu các đơn vị yêu cầu) theo các quy định của Nhà nước. Lưu trữ hồ sơ công trình mà Công ty nhận thầu xây lắp. 10/ Phòng tổ chức lao động. Phòng Tổ chức lao động là Phòng chuyên môn tham mưu cho Ban Giám đốc công ty về công tác tổ chức, quản lý và sử dụng lao động, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, công tác định mức trả lương sản phẩm. Phòng là đầu mối chủ trì việc biên soạn, thông qua, bổ sung, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện “ quy chế dân chủ “ở công ty cho được, đúng và có hiệu quả”. Xây dựng mô hình tổ chức sản xuất phù hợp theo tong thời kỳ, từng giai đoạn. Thực hiện công tác đào tạo, quản lý và sử dụng đội ngũ CBCNV, thực hiện các chế độ chính sách với người lao động, chịu trách nhiệm về công tác tiền lương, thi đua khen thưởng, công tác y tế và đời sống, thanh tra giải quyết các đơn thư khiếu tố. Phòng tổ chức lao động hướng dẫn, kiểm tra công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động cho người lao động và các thiết bị an toàn… 11/ Chi nhánh xây dựng Hà Tây và thái Nguyên. Chi nhánh thay mặt Công ty giải quyết mọi công việc phục vụ xây lắp trên công trường như cung cấp điện nước, thông tin liên lạc và cung cấp vật tư thiết bị… đáp ứng yêu cầu, tiến độ của công trường tại Hà Tây và Thái Nguyên. 12/ Các Xí nghiệp xây dựng và xí nghiệp xây lắp điện. Các Xí nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc công ty, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc công ty và sự chỉ đạo, hướng dẫn của các phòng, ban chức năng trong công ty, chấp hành đầy đủ nội quy, quy chế của công ty đã ban hành. Xí nghiệp chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý Nhà nước về những công việc có liên quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng... đảm bảo thi hành đúng pháp luật và các quy định của Nhà nước. Thi công xây dựng, cải tạo, sửa chữa, làm nội ngoại thất các công trình dân dụng và công nghiệp, công trình về san lấp nền, công trình về giao thông… Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng và xây dựng khác. Sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ thi công và kinh doanh. Các xí nghiệp của Công ty là các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty, có tư cách pháp nhân độc lập hạn chế, thực hiện chế độ hạch toán kế toán, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh riêng theo từng đơn vị theo sự phân cấp quản lý của Công ty. Giám đốc các đơn vị trực thuộc chủ động trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của đơn vị theo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi, phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và Tổng công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. 2.6 Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thiên Xuân. 2.6.1 Đặc điểm công tác quản lý chi phí SXKD tại công ty TNHH Thiên Xuân. - Hình thức SXKD mà công ty dang thực hiện gồm cả đấu thầu và chỉ định thầu, Sau khi kinh tế được ký kit với chủ đầu tư (bên A) các phòng chức năng, đội thi công và ban chỉ huy công trình được chỉ định phải lập kế hạch cụ thể về tiến độ, các phương án đảm bảo vật tư, máy móc thiết bị thi công, thiết kế thi công cho hợp lý đảm bảo tiến độ, chất lượng như hợp đồng kinh tế đã được ký kit với chủ đầu tư. + Về vật tư: Công ty chủ yếu giao cho phòng kinh tế kỹ thuật và các đội tự mua ngoài theo yêu cầu thi công. + Về máy thi công: Máy thi công của công ty chủng loại khá phong phú, đáp ứng tốt yêu cầu tiến độ thi công mặc dù hệ số hao mòn còn lớn. Hầu như toàn bộ máy thi công của công ty được giao cho các xí nghiệp cơ giới bảo quản, sử dụng phục vụ cho các xí nghiệp và các đội xây dựng trực thuộc công ty + Về nhân công: hiện nay chủ yếu là công ty thuê ngoài theo hợp đồng, còn một phần nhỏ là công nhân theo biên chế nhà nước. Công ty TNHH Thiên Xuân là DN xây dựng nên XKD chủ yếu là thi công xây mới, nâng cấp và cải tạo hoàn thiện và trang trí nội thất…Các công trình dân dụng và công nghiệp, công trình công cộng. Do đó, sản phẩm của công ty có đặc điểm không nằm ngoài đặc điểm của sản paamr xây lắp. Dó là sản phẩm xây lắp có quy ô mô vừa và nhỏ, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo hiệu quizả sử dụng vốn đầu tư Công ty phải dựa vào các bản vẽ thiết kế, dự toán xây lắp, giá trúng thầu, hạng mục công trình do bên A cung cấp để tiến hành hoạt động thi công. Trong quá trình thi công, Công ty tiến hành tập hợp chi phí SXKD và giá thành sản phẩm xây lắp theo từng thời kỳ và so sánh với gái trúng thầu. Khi công trình hoàn thành thì giá dự toán, giá trúng thầu là cơ sở để nghiệm thu, xác định giá giá trị quyết toán và đẻ đối chiếu thanh toán, thanh lý hợp đồng với bên A. Quá trình SX của công ty là quá trình thi công, sử dụng các yếu tố vật liệu, nhân công, máy thi công và các yếu tố chi phí khác để tạo nên các hạng mục công trình. 2.6.2 Tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thiên Xuân. Công trình khu nhà bán Hồng Liên - phường Nhân Chính. Công trình này được đầu thầu theo phơng thức trọn gói. Kỳ tính giá được xác định theo thời gian cho từng hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thiện. Như vậy chi phí phát sinh cho mỗi hạng mục công trình là giá thành của hạng mục công trình đó. 2.6.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất của công trình (70%-74%). Nguyên vật liệu sử dụng ở công trình khu nhà bán Hồng Liên gồm: + Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu tạo nên sản phẩm như gạch, gỗ, xi măng, sắt, thép... + Nguyên vật liệu phụ: có tác dụng làm tăng chất lượng sản phẩm phụ gia, đinh….Các loại nguyên vật liệu chính, phụ khi tham gia vào quá trình sản xuất bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí trong kỳ. Công trình “Khu nhà bán Hồng Liên" tính giá xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thực tế đích danh. Khi xuất kho vật liệu, dụng cụ thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính giá thực tế xuất kho. Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá nhập và xuất kho của các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ không bao gồm thuế GTGT. Do đặc điểm của ngành xây dựng là thi công ở ngoài trời, mặt khác địa điểm thi công luôn luôn di chuyển vì vậy việc bảo quản lưu trữ vật tư là khó khăn Mặt khác lợi dụng sự sẵn có của cơ chế thị trường mà khi phát sinh nhu cầu vật tư thì bộ phận cung ứng vật tư có trách nhiệm cung cấp bằng cách liên hệ trước với các cơ sở cung cấp vật liệu, khi cần mới nhập về và xuất ngay. Vì vậy, vật liệu xuất thường tính theo giá thực tế đích danh và sát với ngày nhập cũng như ngày xin lĩnh. Tuỳ thuộc vào tiến độ thi công ở công trường, kỹ thuật các đội xây dựng sẽ xác định thời điểm nhu cầu phát sinh nhu cầu vật liệu và lập "Lệnh xuất vật tư". Lệnh xuất vật tư Ngày 08 tháng 7 năm 2001 Công trình: Khu nhà bán Hông Liên Xuất cho: Anh Sơn. Hạng mục: Phần móng. Khối lượng: STT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (Sản phẩm hàng hoá) Đơn vị tính Số lượng xin lĩnh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Đá 2x4 Cát mịn Cát vàng Xi măng Gạch vỡ Gạch thẻ Gỗ chống Gỗ ván Đinh Thép 1 ly Cây chống m3 m3 m3 kg m3 viên m3 m3 kg kg cây 9 13 20 8850 0.2 44230 0.1 0.4 4 9 20 Người xin lĩnh Kỹ thuật công trình (ký họ, tên) (ký họ, tên) Khi "Lệnh xuất vật tư" được duyệt, thủ kho sẽ xuất kho vật liệu cho công trình và lập "Phiếu xuất kho" Đơn vị: Đội xây dựng số 3 Mẫu số: 02 -VT CT: Khu nhà bán Hồng Liên Phiếu xuất kho Số:14 Ngày 08 tháng 07 năm 2001 Họ tên người nhận hàng: Anh Sơn Lý do xuất kho: Xây móng Nợ: 621 Xuất tại kho: Công trình. Có: 152 Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư(sản phẩm hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1. 2. 3. 4 5 6 7 8 9 10 11 Đá 2x4 Cát mịn Cát vàng Xi măng Gạch vỡ Gạch thẻ Gỗ chống Gỗ ván Đinh Thép 1 ly Cây chống m3 m3 m3 kg m3 viên m3 m3 kg kg cây 9 13 20 8.850 0.2 44.230000 0.1 0.4 4 9 20 9 13 20 8.850 0.2 44.230000 0.1 0.4 4 9 20 123.80 27.618,57 33.650 659.957 40.000 325.34 1.600.000 1.600.000 7.000 6.190 9.700 1.114.290 359.041 673.000 5.840.619 8.000 14.389.690 160.000 640.000 28.000 55.710 194.000 Cộng 23.462.350 Viết bằng chữ: Hai ba triệu, bốn trăm sáu hai nghìn, ba trăm năm mươi đồng. Xuất, ngày, 08 tháng 07 năm 2001 Đội trưởng Phụ trách CT Kế toán CT Người nhận Thủ kho (ký họ, tên) (ký họ, tên) (ký họ, tên) (ký họ, tên) ký họ, tên Công ty TNHH Thiên Xuân hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song song. Vì vậy, "Phiếu xuất kho" là chứng từ gốc để thủ kho lập thẻ kho và kế toán lập "Bảng kê xuất vật tư". Căn cứ vào "Phiếu xuất kho" đã lập ở trên, kế toán lập "Bảng kê xuất vật tư" như sau: Bảng kê chứng từ phát sinh bên Nợ tàI khoản 621 Công trình: Khu nhà bán Hồng Liên Từ ngày 1/07/2001 đến ngày 31/07/2001 SHCT Trích yếu Số tiền nợ 621 Các tài khoản ghi: có Ngày Số 152 01/07/01 08/07/01 12/07/01 20/7/01 20/07/01 25/07/01 26/07/01 27/07/01 01 02 03 04 05 06 07 08 Xuất giàn giáo Xuất đá, cát, gỗ, sắt xi măng,gạch, đinh Xuất đá, cát, gỗ, sắt xi măng,gạch, đinh Xuất đá, cát, gỗ, sắt xi măng,gạch, đinh Xuất đá, cát, gỗ, sắt xi măng,gạch, đinh Xuất đá, cát, gỗ, sắt xi măng,gạch, đinh Xuất đá, cát, gỗ, sắt xi măng,gạch, đinh Xuất đá, cát, gỗ, sắt xi măng,gạch, đinh 7.500.000 23.462.350 92.135.619 44.160.848 46.892.547 50.839.328 26.554.909 3.219.060 7.500.000 23.462.350 92.135.619 44.160.848 46.892.547 50.839.328 26.554.909 3.219.060 Tổng cộng 294.764.661 294.764.661 Ngày 31 tháng 07 năm 2001 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký họ tên) (Ký họ tên) Cuối tháng kế toán lên bảng tổng hợp xuất nhập tồn Cuối quý kế toán tổng hợp lên chứng từ ghi sổ như sau: Công ty TNHH Thiên Xuân Chứng từ ghi sổ - xuất vật tư QIII/2001 – Khu nhà bán hồng liên Ngày 30/09/2001 Số CTGS:64 Trích yếu Tài khoản đối ứng Số tiền TK ghi nợ TK ghi có Nợ Có Chi phí NVL trực tiếp 621 629.256.909 Nguyên liệu, vật liệu 152 629.256.909 Tổng cộng 629.256.909 629.256.909 Ngày 30 tháng 09 năm 2001 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Đồng thời kế toán vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ CT TNHH Thiên Xuân Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tiền Số hiệu Ngày 64 30/09/2001 Xuất vật tư QIII/2001 – Khu nhà bán Hồng Liên 629.256.909 Tổng cộng 235.186.218.743 Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Cuối năm kế toán tổng hợp làm bút toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu như sau: Công ty TNHH Thiên Xuân Bút toán kết chuyển Số tiền: 16.899.179.689 đ Bằng chữ: Mười sáu tỷ, tám trăm chín chín triệu, một trăm bảy chín nghìn, sáu trăm tám chín đồng TK Nợ TK có Số tiền Diễn giải 154 621 2.103.474.648 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 621đ 154 Khu nhà bán Hồng liên 154 621 3.897.282.531 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 621đ 154 Trụ sở tỉnh ủy Bắc Ninh Ngày 31/12/2001 Kế toán vào sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu TK 621. Sổ chi tiết tài khoản 621 - Khu nhà bán Hồng Liên Năm 2001 Dư nợ đầu kỳ: Phát sinh nợ: 2.103.474.648 Phát sinh có: 2.103.474.648 Dư có cuối kỳ: Chứng từ Ghi sổ Diễn giải TKĐư Phát sinh nợ Phát sinh có 31.03 58 Xuất vật tư QI 152 291.789.922 30.06 61 Xuất vật tư QII 3342 1.019.168.587 30.09 65 Xuất vật tư QIII 3342 629.256.909 31.12 68 Xuất vật tư QIV 3342 163.259.230 31.12 Kết chuyển CP NVLTT năm 2001 2.103.474.648 Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Cuối cùng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được phản ánh trên sổ cái TK 621. Sổ này gồm hai phần: bên nợ TK621 và bên có TK 621. Công ty TNH Thiên Xuân Sổ cái Từ ngày 01/01/2001 đến 31/12/2001 TàI khoản 621 - Chi phí NVL trực tiếp Dư nợ đầu kỳ Phát sinh nợ: 16.899.179.689 Phát sinh có: 16.899.179.689 Dư nợ cuối kỳ: Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ PS nợ PS có 31/03 58 Xuất vật tư QI/2001 - ĐH Đà nẵng 152 291.789.922 30/06 61 Xuất vật tư QII/2001 ĐH Đà nẵng 152 1.019.168.587 30/09 64 Xuất vật tư QIII/2001 ĐH Đà nẵng 152 629.256.909 31/12 67 Xuất vật tư QIV/2001 ĐH Đà nẵng 152 163.259.230 Xuất vật tư QIV/ ĐHQG HCM 31/12 69 K/C chi phí NVL năm 2001 - ĐH Đà nẵng 2.103.474.648 Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.6.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ, vốn kinh doang còn mỏng. Do vậy điều kiện thi công bằng máy còn hạn chế, chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty CP Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 3 vẫn chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí xây dựng công trình, khoảng 16% đến 19%. Để sử dụng hợp lý lao động cũng là tiết kiệm về chi phí lao động sống, từ đó hạ thấp giá thành, tăng lợi nhuận đồng thời để phù hợp với đặc điểm của công ty là sử dụng công nhân sản xuất trực tiếp thuê ngoài; công ty áp dụng hình thức tiền lương sản phẩm để tính chi phí nhân công trực tiếp. Cụ thể là khoán lương theo khối lượng công việc hoặc cho từng công việc (từng hạng mục công trình). Việc khoán nhân công nhân của Công ty CP Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 3 (Bên A) với tổ, nhóm thợ sản xuất trực tiếp (Bên B) được thông qua “Hợp đồng giao nhận khoán gọn khối lượng” và “Biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn”. Song chi phí nhân công trực tiếp chi ra không phải một lần sau khi đã nghiệm thu khối lượng công trình mà hàng tháng, dựa vào "Bảng chấm công" và giấy đề nghị tạm ứng mà bên B gửi về, kế toán bên A xác lập "Phiếu chi" như sau: CTTNHH Thiên Xuân Mẫu số: 02 -TT Phiếu chi Số: 232 Ngày 31 tháng 07 năm 2001 Nợ: 3342 Có 1413 Họ và tên người nhận tiền: Hoàng An Địa chỉ: Khu nhà bán Hồng Liên Lý do chi: Thanh toán tiền nhân công nề T7/2002 theo HĐ số 07 ngày 20/05/2002 Số tiền: 30.360.000.000 đ (viết bằng chữ): (Ba mươi triệu ba trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn) Kèm theo…………………………………….chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): (Ba mươi triệu ba trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn). Ngày 31 tháng 07 năm 2001 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền (Ký tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) "Giấy đề nghị tạm ứng", "Bảng chấm công", "Phiếu chi","Hợp đồng giao nhận khoán gọn khối lượng", "Biên nghiệm thu khối lượng khoán gọn" là những chứng từ gốc sau khi phát sinh được gửi về công ty để cuối tháng kế toán tập hợp vào lên "Bảng kê chứng từ phát sinh bên có TK 141.3" trong cột tiền lương trực tiếp (3342) như sau: CTy TNHH Thiên Xuân Bảng kê chứng từ phát sinh bên có Tk 1413 Tên công trình : Khu nhà bán Hồng Liên Tháng 7 SHCT Trích yếu Số tiền có 1413 Các tài khoản ghi: Nợ Ngày Số 1332 152 3341 3342 6275 6278 31/07 232 TT tiền nhân công nề T7/2001 30.360.000 30.360.000 Cộng 551.468.366 15.638.182 370.636.360 13.601.600 81.285.000 54.501.000 15.806.224 Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Đồng thời kế toán tiến hành phân bổ lương công nhân trực tiếp qua bút toán: Công ty TNHH THiên Xuân Số phiếu: 45 Bút toán phân bổ Ngày 31 tháng 07 năm 2001 Người thanh toán: Phan Văn Lâm Số tiền: 81.285.000đ Bằng chữ: Tám mốt triệu hai trăm tám năm nghìn đồng chẵn. TK Nợ TK có Số tiền Diễn giải 622 3342 81.285.000 Phân bổ lương CNSX TT T7/2001 Khu nhà bán Hồng Liên Ngày 31 tháng 07 năm 2001 Người lập phiếu Kế toán trưởng Cuối quý kế toán tổng hợp lên chứng từ ghi sổ: Công ty TNH Thiên Xuân Chứng từ ghi sổ Phân bổ lương QIII/2001 - Khu nhà bán hồng liên Ngày 30/09/2001 Số CTGS:65 Trích yếu TàI khoản đối ứng Số tiền TK ghi nợ TK ghi có Nợ Có Chi phí nhân công trực 622 156.863.000 tiếp Phải trả CNSXTT 3342 156.863.000 Tổng cộng 156.863.000 156.863.000 Ngày 30 tháng 09 năm 2001 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Đồng thời kế toán vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ CT TNHH Thiên Xuân Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tiền Số hiệu Ngày 64 30/09/2001 Xuất vật tư QIII/2001 - Khu nhà bán Hồng Liên 629.256.909 65 30/09/2001 Phân bổ lương CNSXTT QIII/2001 - Khu nhà bán Hồng Liên 156.863.000 Tổng cộng 235.186.218.743 Ngày 31 tháng1 2 năm 2001 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Cuối năm kế toán tổng hợp làm bút toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp như sau: Công ty TNHH Thiên Xuân Bút toán kết chuyển Số tiền: 4.102.671.022 đ Bằng chữ: Bốn tỷ, một trăm linh hai triệu, sáu trăm bảy mốt nghìn, hai mươi hai đồng chẵn. TK Nợ TK có Số tiền Diễn giải 154 622 385.495.000 Kết chuyển chi phí nhân công SX trực tiếp 622đ 154: Khu nhà bán Hồng Liên 154 622 892.330.000 Kết chuyển chi phí nhân công SX trực tiếp 622đ 154: trụ sở tỉnh uỷ Bắc Ninh Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Người lập phiếu Kế toán trưởng Kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 622. Sổ chi tiết tài khoản 622 - Khu nhà bán Hồng Liên Năm 2001 Dư nợ đầu kỳ: Phát sinh nợ: 385.495.000 Phát sinh có: 385.495.000 Dư có cuối kỳ: Chứng từ Ghi sổ Diễn Giải TKĐư Phát sinh nợ Phát sinh có 31.03 59 Phân bổ lương CNSXTT QI 3342 73.360.000 30.06 62 Phân bổ lương QII 3342 107.377.000 30.09 65 Phân bổ lương QIII 3342 156.863.000 31.12 68 Phân bổ lương QIV 3342 47.895.000 31.12 Kết chuyển CP nhân công SXTT năm 2001 385.495.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Cuối cùng, chi phí nhân công sản xuất trực tiếp sẽ được phản ánh trên sổ cái TK 622. Sổ này gồm hai phần: bên nợ TK622 và bên có TK 622. Công ty TNHH Thiên Xuân Sổ cái Từ ngày 01/01/2001 đến 31/12/2001 TàI khoản 622 - Chi phí công nhân sản xuất trực tiếp Dư nợ đầu kỳ Phát sinh nợ: 4.102.671.022 Phát sinh có: 4.102.671.022 Dư nợ cuối kỳ: Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ PS nợ PS có 31/03 58 Phân bổ lương CNSX TT QI/2001 – Khu nhà bán Hồng Liên 3342 73.360.000 30/06 61 Phân bổ lương CNSX TT QII/2001 - Khu nhà bán Hồng Liên 3342 107.377.00 30/09 64 Phân bổ lương CNSX TT QIII/2001 - Khu nhà bán Hồng Liên 3342 156.863.000 31/12 67 Phân bổ lương CNSX TT QVI/2001 - Khu nhà bán Hồng Liên 3342 47.895.000 31/12 69 K/C chi phí CNSXTT năm 2001 - Khu nhà bán Hồng Liên 154 385.495.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.6.3 Kế toán chi phí sản xuất chung. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài hai yếu tố chi phí cơ bản là nguyên vật liệu và lao động, Công ty còn phải tiêu hao rất nhiều khoản chi phí khác như chi phí lao động gián tiếp, chi phí tiếp khách, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí thuê máy thi công, chi phí bằng tiền khác... Các chi phí này không trực tiếp tham gia cấu thành lên sản phẩm nhưng nó có vai trò liên kết giữa hai yếu tố trên giúp cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng đều đặn và nhanh chóng, đó là chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung của công ty thường chiếm tỷ lệ từ 5% đến 7%. Do Công ty áp dụng cơ chế khoán gọn trong xây lắp nên việc theo dõi chi phí sản xuất chung thường không hạch toán chi tiết theo các tiểu khoản , mà chỉ hạch toán theo 4 tiểu khoản sau: Chi phí nhân viên quản lý công trình (6271) Chi phí thuê máy (6275) Chi phí khấu hao TSCĐ (6274) Chi phí sản xuất chung khác (6278) Chi phí sản xuất chung phát sinh của Công ty được thể hiện trên chứng từ gốc là: - Đối với chi phí nhân viên quản lý công trình chứng từ gốc: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương và phụ cấp trên cơ sở đó kế toán công trường viết phiếu chi chi như sau: CT TNHH Thiên Xuân Mẫu số: 02 -TT Phiếu chi Số: 235 Ngày 31 tháng 07 năm 2001 Nợ: 3341 Có 1413 Họ và tên người nhận tiền: Phạm Đức Hiền Địa chỉ: Khu nhà bán Hồng Liên Lý do chi: Thanh toán tiền lương cán bộ T7/2002. Số tiền: 5.303.000 đ (viết bằng chữ): (Năm triệu ba trăm linh ba nghìn đồng chẵn) Kèm theo…………………………………….chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) : Năm triệu ba trăm linh ba nghìn đồng chẵn). Ngày 31 tháng 07 năm 2001 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Ngườinhận tiền (Ký tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) - Đối với chi phí thuê máy chứng từ gốc: Hợp đồng thuê máy, Biên bản nghiệm thu, Hoá đơn, giấy đề nghị thanh toán sau đó kế toán lập phiếu chi. CT TNHH Thiên Xuân Mẫu số: 02 -TT Phiếu chi Số: 240 Ngày 31 tháng 07 năm 2001 Nợ: 6277 Có: 1413 Họ và tên người nhận tiền: Huỳnh Chí Thành Lý do chi: Thanh toán thuê máy. Số tiền: 56.186.000 đ (viết bằng chữ): (Năm sáu triệu một trăm tám sáu nghìn đồng chẵn) Kèm theo…………………………………….chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) : (Năm sáu triệu một trăm tám sáu nghìn đồng chẵn). Ngày 31 tháng 07 năm 2001 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền (Ký tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) - Chi phí sản xuất chung khác như tiếp khách, mua công cụ dụng cụ, công tác phí .... chứng từ gốc là: Hoá đơn, giấy đề nghị thanh toán sau đó kế toán lập phiếu chi. CT TNHH Thiên Xuân Mẫu số: 02 -TT Phiếu chi Số: 224 Ngày 31 tháng 07 năm 2001 Nợ: 6278 Có: 1413 Họ và tên người nhận tiền: Phạm Đức Hiền Địa chỉ: Khu nhà bán Hồng Liên. Lý do chi: Thanh toán tiền công tác phí. Số tiền: 1.550.000 đ (viết bằng chữ): (Một triệu năm trăm năm mươi nghìn đồng chẵn) Kèm theo…………………………………….chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): (Một triệu năm trăm năm mươi nghìn đồng chẵn). Ngày 31 tháng 07 năm 2001 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền (Ký tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Trên cơ sở các phiếu chi đã lập kế toán lập "Bảng kê chứng từ phát sinh có TK 1413" như sau: Bảng kê chứng từ phát sinh bên có Tk 1413 Tên công trình : Khu nhà bán Hồng Liên Tháng 7 SHCT Trích yếu Số tiền có1413 Các tài khoản ghi: Nợ Ngày Số 1332 152 3341 3342 6277 6278 10/07 224 TT tiền công tác phí 1.550.000 71.430 1.478.570 31/07 232 TT tiền nhân công nề T7/2001 30.360.000 30.360.000 31/07 235 TT tiền lương BCH T7/2001 5.303.000 5.303.000 31/07 240 TT tiền thuê máy 56.186.000 1.685.580 54.500.420 Cộng 551.468.366 15.638.182 370.636.360 13.601.600 81.285.000 54.501.000 15.806.224 Cuối tháng kế toán tiến hành phân bổ tiền lương gián tiếp theo bút toán sau Công ty TNHH Thiên Xuân Số phiếu: 45 Bút toán phân bổ Ngày 31 tháng 07 năm 2001 Người thanh toán: Phan Văn Lâm Địa chỉ: Khu nhà bán Hồng Liên Số tiền: 13.601.600đ Bằng chữ: Mười ba triệu sáu trăm linh một nghìn sáu trăm đồng chẵn. TK Nợ TK có Số tiền Diễn giải 6271 3341 13.601.600 Phân bổ lương BCH T7/2001 Khu nhà bán Hồng Liên Ngày 31 tháng 07 năm 2001 Người lập phiếu Kế toán trưởng Cuối quý kế toán tổng hợp lên chứng từ ghi sổ: Công ty TNHH Thiên Xuân Chứng từ ghi sổ Hoàn ứng QIII/2001 - Khu nhà bán Hồng Liên Ngày 30/09/2001 Số CTGS:63 Trích yếu Tài khoản đối ứng Số tiền TK ghi nợ TK ghi có Nợ Có Tạm ứng các đội 1413 963.922.636 Thuế GTGT đầu vào 1332 37.319.851 Nguyên vật liệu 152 684.601.301 Phải trả CNV 3341 29.524.600 3342 156.863.000 Chi phí máy 6277 14.339.546 Chi phí SXC 6278 41.274.338 Tổng cộng 963.922.636 963.922.636 Công ty TNHH Thiên Xuân Chứng từ ghi sổ Phân bổ lương - Khu nhà bán Hồng Liên Ngày 30/09/2001 Số CTGS:67 Trích yếu Tài khoản đối ứng Số tiền TK ghi nợ TK ghi có Nợ Có Chi phí sản xuất chung 6271 29.524.600 Lương BCH Công trình 3341 29.524.600 Tổng cộng 29.524.600 29.524.600 Ngày 30 tháng 09 năm 2001 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Đồng thời kế toán vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ CT TNHH Thiên Xuân Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tiền Số hiệu Ngày 64 30/09/2001 Xuất vật tư QIII/2001 - Khu nhà bán Hồng Liên 629.256.909 65 30/09/2001 Phân bổ lương CNSX TT QIII/2001 - Khu nhà bán Hồng Liên 156.863.000 66 30/09/2001 Phân bổ lương BCH QIII/2001 29.524.600 63 30/09/2001 Hoàn ứng QIII/2001 963.922.636 Tổng cộng 235.186.218.743 Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Cuối năm kế toán tiến hành phân bổ TSCĐ mà các đội đã sử dụng trong kỳ sản xuất kinh doanh như sau: Công ty TNHH Thiên Xuân Số phiếu:6 Chứng từ phân bổ giá trị khấu hao TSCĐ Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Người thanh toán : Phan Văn Lâm. Địa chỉ: Khu nhà bán Hồng Liên Số tiền: 3.500.000 đồng. Bằng chữ: Ba triệu năm trăm đồng chẵn. TK Nợ TK Có Số tiền Diễn giải 6274 2141 3.500.00 Phân bổ máy vận thăng Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Người lập phiếu Kế toán trưởng Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ năm 2002 cho các đội: Bút toán phân bổ BHXH Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Người thanh toán : Phan Văn Lâm. Địa chỉ: Khu nhà bán Hồng Liên. Số tiền: 6.009.130 đồng. Bằng chữ: Một triệu đồng chẵn. TK Nợ TK Có Số tiền Diễn giải 6271 3383 6.009.130 Phân bổ máy vận thăng Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Người lập phiếu Kế toán trưởng Bút toán phân bổ BHYT Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Người thanh toán : Phan Văn Lâm. Địa chỉ: Khu nhà bán Hồng Liên Số tiền: 962.552 đồng. Bằng chữ: Chín trăm sáu hai nghìn năm trăm năm hai đồng. TK Nợ TK Có Số tiền Diễn giải 6271 3384 962.552 Phân bổ BHYT Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Người lập phiếu Kế toán trưởng Bút toán phân bổ KPCĐ Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Người thanh toán : Phan Văn Lâm. Địa chỉ: Khu nhà bán Hồng Liên Số tiền: 847.224 đồng. Bằng chữ: Tám trăm bốn bảy nghìn hai trăm hai tư đồng. TK Nợ TK Có Số tiền Diễn giải 6271 3382 847.224 Phân bổ BHYT Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Người lập phiếu Kế toán trưởng Để tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty, đồng thời động viên CBCNV tích cực lao động sản xuất do đó vào những ngày lễ, tết công ty thường chi bù lương khoản thu nhập ngoài lương này được hạch toán vào tài khoản 3343.2. Cuối năm công ty tiến hành phân bổ cho các đội như sau: Bút toán phân bổ thu nhập ngoài lương Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Người thanh toán : Phan Văn Lâm. Địa chỉ: Khu nhà bán Hồng Liên Số tiền: 16.994.802 đồng. Bằng chữ: Mười sáu triệu chín trăm chín tư nghìn tám trăm linh hai đồng. TK Nợ TK Có Số tiền Diễn giải 6271 3343.2 16.994.802 Phân bổ thu nhập ngoài lương. Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Người lập phiếu Kế toán trưởng Cuối năm kế toán tổng hợp làm bút toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu như sau: Công ty TNHH Thiên Xuân Bút toán kết chuyển Số tiền: 2.434.279.040 đ Bằng chữ: Hai tỷ, bốn trăm ba tư triệu hai trăm bảy chín nghìn, bốn mươi đồng TK Nợ TK có Số tiền Diễn giải 154 627 357.622.351 Kết chuyển chi phí SXC 627đ 154: khu nhà bán Hồng Liên 154 627 433.042.510 Kết chuyển chi phí SXC 627đ 154:trụ sở tỉnh uỷ Bắc Ninh Kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 627 như sau: Sổ chi tiết tài khoản 627 - Khu nhà bán Hồng Liên Năm 2001 Dư nợ đầu kỳ: Phát sinh nợ: 357.622.351 Phát sinh có: 357.622.351 Dư có cuối kỳ: Chứng từ Ghi sổ Diễn giải TKĐư Phát sinh nợ Phát sinh có 30.06 62 Hoàn ứng QI/2001 1413 15.675.799 30.06 59 Phân bổ lương QI/2001 3341 21.300.000 30.09 63 Hoàn ứng QIII/2001 1413 55.613.884 30.09 65 Phân bổ lương QIII/2001 3341 29.524.600 31.12 170 Phân bổ Thu nhập ngoài lương năm 2001 33432 16.994.802 31.12 196 Phân bổ BHXH năm 2001 3383 6.009.130 31.12 197 Phân bổ BHYT năm 2001 3384 962.552 31.12 198 Phân bổ KPCĐ năm 2001 3382 847.224 31.2 203 Phân bổ khấu hao TSCĐ năm 2001 214 3.500.000 31.2 210 K/C chi phí SXC năm 2001 - Khu nhà bán Hồng Liên 154 357.622.351 Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Cuối cùng, chi phí sản xuất chung sẽ được phản ánh trên sổ cái TK 627. Sổ này gồm hai phần: bên nợ TK627 và bên có TK 627. Công ty TNHH Thiên Xuân Sổ cái Từ ngày 01/01/2001 đến 31/12/2001 Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung Dư nợ đầu kỳ Phát sinh nợ: 2.434.279.040 Phát sinh có: 2.434.279.040 Dư nợ cuối kỳ: Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ PS nợ PS có 30/06 63 Hoàn ứng QIII/2002 - Khu nhà bán Hồng Liên 1413 55.613.884 30/06 59 Phân bổ lương QIII/2001 - Khu nhà bán Hồng Liên 3341 28.524.600 30.09 Hoàn ứng QIII/2001 Trụ sở tỉnh uỷ Bắc Ninh 1413 30.09 Phân bổ lương QIII/2001- Truj sở tỉnh uỷ Bắc Ninh 3341 31.12 210 K/C chi phí SXC năm 2001 - Khu nhà bán Hồng Liên 154 357.622.351 K/C chi phí SXC năm 2001 - Trụ sở tỉnh uỷ Bắc Ninh 433.042.510 Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.6.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Sau khi tiến hành kết chuyển tất cả các bút toán kế toán tiến hành lên "sổ tập hợp chi phí sản xuất" cho các công trình như sau sổ chi phí sản xuất kinh doanh Công trình: Khu nhà bán Hồng Liên Năm 2001 Chứng từ Diễn giải Nguyên vật liệu Chi phí nhân công Chi phí khác Tổng cộng Ngày tháng Số 31/12 724 Kết chuyển Chi phí NVL trực tiếp 2.103.474.648 2.103.474648 31/12 725 Kết chuyển chi phí nhân công SXTT 385.495.000 385.495.000 31/12 726 K/C chi phí sản xuất chung 357.622.351 357.622.351 Tổng cộng 2.103.474.648 385.495.000 357.622.351 2.846.591.999 Theo bảng quyết toán đã được duyệt của Khu nhà bán Hồng Liên năm 2001 thì giá trị sản lượng là: 2.885.894.336 đồng. Với mức khoán cho công trình này là 98% giá trị sản lượng, vậy giá vốn của công trình = 3.030.189.052 /1.05*98%=2.828.176.449đ Kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang như sau: Công ty TNHH Thiên Xuân Bút toán kết chuyển Số tiền: 22.386.173.481 đ Bằng chữ: Hai hai tỷ, ba trăm tám sáu triệu, một trăm bảy ba nghìn, bốn trăm tám mốt đồng. TK Nợ TK có Số tiền Diễn giải 632 154 2.828.176.449 Kết chuyển chi phí SXKDDD 154đ 632: Khu nhà bán Hồng Liên 623 154 3.897.382.531 Kết chuyển chi phí SXKDDD 154đ 632: Trụ sở tỉnh uỷ Bắc Ninh Công ty TNHH Thiên Xuân Bút toán kết chuyển giá vốn Số tiền: 22.386.173.481 đ Bằng chữ: Hai hai tỷ, ba trăm tám sáu triệu, một trăm bảy ba nghìn, bốn trăm tám mốt đồng. TK Nợ TK có Số tiền Diễn giải 911 632 2.828.176.449 Kết chuyển chi phí SXKDDD 154đ 632: Khu nhà bán Hồng Liên 911 632 3.897.382.531 Kết chuyển chi phí SXKDDD 154đ 632: Trụ sở tỉnh uỷ Bắc Ninh Công tác cuối cùng là kế toán lên bảng tính giá thành năm 2001 cho công trình Khu nhà bán Hồng Liên. Công ty TNhh thiên Xuân Bảng tính giá thành công trình , sản phẩm Năm 2001 Tên công trinh Chi phí SXKDDD đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Tổng cộng Chi phí phát sinh Chi phí SXKDDD cuối kỳ Giá thành SP xây lắp kỳ này Doanh thu Vật liệu Nhân công Sản xuất chung Khu nhà bán Hồng Liên 54.786.308 2.103.474.648 385.495.000 357.622.351 2.846.591.999 73.201.858 2.828.176.449 2.885.894.336 Trụ sở tỉnh uỷ Bắc Ninh 67.598.213 3.897.382.531 892.330.000 433.042.510 5.222.755.041 81.579.632 5.208.773.622 5.315.075.124 Tổng cộng 122.384.521 6.000.857.179 1.277.825.000 790.664.861 8.069.347.040 154.781.490 8.036.950.071 8.200.969.460 Phần III Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH thiên xuân 3.1 Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, yêu cầu của công tác quản lý về khối lượng và chất lượng thông tin kế toán ngày càng tăng. Đặc biệt đối với công tác quản trị doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, muốn chấp nhận cạnh tranh đòi hỏi phải tính toán được kịp thời, chính xác hơn chi phí và giá thành cho từng loại sản phẩm. Nghĩa là phải tính đầy đủ chi phí cũng tức là đảm bảo bù đắp giá trị lao động sống và lao động vật hoá đã hao phí để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác kịp thời, tính đúng, tiến tới tính đủ phục vụ các chi phí cần thiết để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phục vụ tốt hạch toán kinh tế, theo em cần phải giải quyết tốt những vấn đề có tính chất phương pháp luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau: - Quy hoạch đúng đắn nội dung chi phí bao gồm trong giá thành sản phẩm, cách phân loại chi phí, phương pháp tính toán phân bổ chi phí, phương pháp tính giá đảm bảo tính thống nhất trong kế hoạch hoá và hạch toán giá thành. - Nhận thức đầy đủ về đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành để vận dụng đúng đắn. - Xây dựng quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hợp lý trong đơn vị. 3.2 Một số biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm. Công ty TNHH Thiên Xuân là công ty xây dựng nên sản xuất kinh doanh chủ yếu là các công trình dân dụng, công nghiệp và công trình công cộng. Vì vậy, chất lượng sản phẩm là vấn đề công ty đặt lên hàng đầu. Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp là các chủ thể kinh tế độc lập, để có thể tồn tại và phát triển công ty không thể không quan tâm đến vấn đề giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Qua nghiên cứu và tìm hiểu thực tế, em nhận thấy hiện nay công ty có thể vận dụng một số biện pháp hạ giá thành sau đây: - Đối với khoản chi phí vật liệu: Trong sản phẩm của công ty vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm vật liệu là một trong những phương hướng chính để hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, công ty cần tăng cường một số biện pháp quản lý để có thể tránh lãng phí về vật liệu đặc biệt là nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng rất lớn trong các khoản chi phí thu mua vật liệu. - Đối với tiền lương công nhân sản xuất: Nên khuyến khích áp dụng sáng kiến trong quá trình lao động, có chế độ thưởng phạt kịp thời để nâng cao cường độ và năng suất lao động. Đặc biệt đối với tiền lương trực tiếp phải xây dựng một định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý, chính xác, đảm bảo tính đúng, tính đủ sức lao động mà người công nhân bỏ ra. Đồng thời phát huy chức năng của tiền lương, là đòn bẩy kinh tế tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm và là một trong những nguyên nhân nhằm hạ giá thành sản phẩm. - Đối với chi phí quản lý: Vì đây là chi phí gián tiếp để tạo ra sản phẩm, do đó, công ty nên tìm cách giảm khoản mục chi phí này càng nhiều càng tốt, đồng thời nâng cao trình độ và năng lực của nhân viên quản lý. Sắp xếp và tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả cao. Tóm lại: Trên đây là một số ý kiến cụ thể em xin đưa ra để góp phần nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty. Tuy nhiên, những ý kiến cụ thể được đề cập ở trên muốn thực hiện được tốt phải đảm bảo một số điều kiện sau: + Về phía Nhà nước: Phải có những quy định thống nhất về nội dung của chi phí và giá thành trong cơ chế thị trường để các doanh nghiệp có thể thực hiện theo. Bên cạnh đó phải xây dựng một môi trường pháp lý hoàn chỉnh, ban hành luật kế toán, nguyên tắc, chuẩn mực cụ thể. + Về phía các doanh nghiệp: Phải có những quy định cụ thể theo những nguyên tắc kế toán hiện hành và tạo điều kiện tốt nhất để các cán bộ kế toán thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, phải luôn có những sửa đổi phù hợp với quy định của Bộ Tài Chính. Phải hướng dẫn đối với cán bộ kế toán để có cách nhìn đúng đắn và có ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành sản phẩm đối với việc ra quyết định trong công tác quản trị doanh nghiệp. Kết hợp chặt chẽ kế toán chi phí sản xuất với công tác kiểm toán nội bộ. Sự kết hợp chặt chẽ này tạo ra được một hệ thống thông tin tài chính đáng tin cậy, khắc phục và hạn chế được tình trạng lãng phí trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết luận Công ty TNHH Thiên Xuân là một công ty vừa và nhỏ có nhiều khả năng phát triển trong tương lai. Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty em đã nhận thấy rằng học tập chỉ dựa trên công thức đã học ở trường vẫn chưa đủ, mà còn phải bước vào thực tế, phải nắm vững những vấn đề đang diễn ra. Đây là thời gian em thử nghiệm những kiến thức của mình đã được học vào công tác thực tế, nó giúp em hiểu sâu những kiến thức mình đã có. Trong thời gian thực tập ở Công ty TNHH Thiên Xuân, nhờ sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn Phan Thuý Quỳnh, ban lãnh đạo Công ty, các phòng ban có liên quan đặc biệt là cán bộ, nhân viên phòng tài chính - kế toán công ty cùng với sự cố gắng của bản thân tiếp cận với những công việc thực tiễn. Vì vậy em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành bài chuyên đề, đề tài “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”. Đồng thời, em đã nhận thức về hệ thống hoá thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty theo một trình tự khoa học, hợp lý. Quá đó, em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty, góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng. Do trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít ỏi, thời gian thực tập tìm hiểu chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của toàn thể cán bộ công nhân viên, toàn thể công ty, của thầy cô giáo và đặc biệt là của phòng kế toán công ty để làm cho bản chuyên đề của em được phong phú về lý luận và sát thực tiễn công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tập thể công ty TNHH Thiên Xuân, phòng tài vụ công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Mạnh Hùng đã giúp em hoàn thành bài viết của mình. Tài liệu tham khảo 1. Sách: Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp Nhà xuất bản Tài Chính năm 1999. Chủ nhiệm biên tập: PTS. Phùng Thị Đoan. 2. Sách: Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính VAT Nhà xuất bản Tài Chính năm 1999. Chủ biên: PTS. Nguyễn Văn Công Đại học Kinh tế quốc dân – Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0152.doc
Tài liệu liên quan