Trong điều kiện đổi mới kinh tế ở nước ta hiện nay, mặc dù đã có nhiều thuận lợi hơn đối với các doanh nghiệp, công ty hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng cũng còn không ít những khó khăn như tính chưa ổn định, sự thiếu đồng bộ tính cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt. Để ổn định tạo lập được vị trí vững chắc trên thị trường định hướng phát triển lâu dài cho tương lai, các doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng như ngành xây lắp phải đặt mục tiêu quản lý đồng vốn sao cho tránh được tình trạng lãng phí thất thoát, nâng cao hiệu quả đồng vốn thì công tác hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm có vị trí đặc biết quan trọng. Hơn nữa, đó còn là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạch toán chi phí tính giá thành chính xác đồng thời còn là nguyên tắc chung cho tất cả các đơn vị kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh trên thị trường.
Qua thời gian thực tập tại Công ty xây dựng 492 (Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, BQP) em đã có cơ hội tiếp xúc với thực tế, củng cố lại những kiến thức cơ bản phục vụ tốt cho công tác thực tế sau này. Cùng sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của thầy Ngô Văn Tỵ - giảng viên trường ĐH Tài chính - Kế toán và sự giúp đỡ của các anh trong phòng Tài Chính - Kế toán Công ty xây dựng 492 (Tổng công ty xây dựng Trường Sơn) em đã hoàn thành được đề tài “Hạch toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 492 (Tổng công ty xây dựng Trường Sơn) .
Do thời gian và năng lực cảu bản thân có hạn nên chuyên đề báo cáo thực tập còn hạn chế, không tránh khỏi một số khiếm khuyết. Vậy em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn.
67 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1221 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp -Tại Công ty xây dựng 492, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khoản chi phí hợp lý và sau đó tập hợp vào các tài khoản chi phí TK 621, TK 622, TK 623, TK 627.
a. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp:
* Cấp đội xây dựng:
Căn cứ vào các phiếu xuất NVL kế toán đội tổng hợp toàn bộ phát sinh trong kỳ và ghi nợ tài khoản chi phí chờ phê duyệt 1361 (chi phí NVL) chi tiết theo tứng công trình. Cuối mỗi quý kế toán đội tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh trên tài khoản 1361 báo cáo về công ty để quyết toán.
Khoản mục chi phí NVL trực tiếp tại công ty bao gồm các nguyên vật liệu phục vụ cho xây dựng như sắt, thép, sỏi, đá, cát, ximăng, nhựa đường, sơn phụ gia....
Khi phát sinh chi phí NVL trực tiếp hàng tháng ở dưới các đội SX kế toán đội tiến hành tập hợp và ghi bút toán như sau:
TH1: Xuất NVL qua kho.
Nợ TK 1361 (Chi phí NVL trực tiếp chờ phê duyệt)
Có TK 152,153.
TH2: Xuất thẳng NVL không qua kho.
Nợ TK 1361 (Chi phí NVL trực tiếp chờ phê duyệt)
Có TK 111,112,331,331,336.
Cuối mỗi quý kế toán lập bảng kê tổng hợp toàn bộ số phát sinh bên nợ cuả tài khoản 1361 (chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình), có kèm theo chứng từ gốc đề nghị các phòng ban chức năng của Công ty quyết toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Khi được Công ty phê duyệt quyết toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp kế toán đội tiến hàng định khoản:
Nợ TK 336 (Số được phê duyệt)
Có TK 1361 (Chi tiết theo từng công trình)
* Cấp công ty:
Cuối mỗi quý, căn cứ vào hạn mức vật tư đội được hưởng (theo từng công trình, hạng mục công trình), đã được Ban vật tư tính toán dựa trên khối lượng công việc thực tế hoàn thành (có các biên bản nghiệm thu khối lượng nội bộ giữa Đội thi công và Công ty) và quyết định phê duyệt quyết toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp của Giám đốc Công ty. Phòng Kế toán tài chính sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ tiến hành định khoản:
Nợ:TK 6211 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có:TK 136 (Chi phí NVL được phê duyệt).
Sơ đồ hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
* Cấp Đội sản xuất:
TK 111,141,331 TK 1361 TK 336
Giá trị NVL trực tiếp
Xuất trực tiếp Tổng số CP NVL trực tiếp
được phê duyệt
TK 152,153
Giá trị NVL trực tiếp
Xuất qua kho
TK 336
Công ty cấp NVL xuất
dùng trực tiếp
Các khoản giám CP NVL trực tiếp
* Cấp Công ty:
TK 136 TK 621 TK 154
Giá trị NVL trực tiếp Kết chuyển CP
được duyệt quyết toán NVL trực tiếp
Số giảm quyết toán
CP NVL trực tiếp
Trình tự tập hợp chi phí nguyên vật liệu của công ty xây dựng 492 được mô tả trong quý IV năm 2000 như sau.
* Cấp Đội:
Cuối mỗi tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán lập bảng tổng hợp xuất nguyên, vật liệu trực tiếp từng công trình như sau:
Công ty XD 492 Bảng tổng hợp xuất vật liệu
Đội XD số 5 Quý 4/2000
Chứng từ
Tên vật tư
Tổng số
Tên công trình
Số
Ngày
Đường Đồng Đăng Lạng Sơn
Đường 239 Lạng Sơn
157
01/10
Xuất đá hộc
457.326.120
311.458.412
...
158
01/10
Xuất đá thải
169.555.323
110.562.404
...
159
03/10
Xuất đá răm
98.525.740
98525740
...
160
10/10
Xuất nhựa đường
255.450.711
255.450.711
...
.......
........
Tổng cộng
2.717.286.180
1.350.687.120
.......
Ngày 31/12/2000
Chỉ huy CT Người lập
Kế toán căn cứ vào bảng kê xuất vật tư, kèm theo chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ:
Đơn vị: Đội XD số 5 Chứng từ ghi sổ Số: 145
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Tổng hợp xuất vật tư Q4/2000 CT ĐĐăng
1361
01
01/10
Hoàn ứng tiền mua v.tư cho các đối tượng
141
350.450.748
02
01/10
Xuất kho nguyên vật liệu
152
445.555.221
02
01/10
Mua đá trực tiếp của người cung ứng
331
554.681.151
Cộng
1.350.687.120
Kèm theo: 03 chứng từ gốc
Người lập Kế toán
Khi đã lập xong chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi số theo trình tự quy định:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Trang: 05, tháng 12/2000
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Số hiệu
Ngày, tháng
135
05/12
2.911.953.386
.........
.........
.........
145
31/12
1.350.687.120
...
...
........
...
...
........
Cộng
xxxxxxxx
Cộng
Sổ cái
Tên tài khoản: CP NVL trực tiếp Số hiệu TK 1361
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư tháng 11 chuyển qua
xxxxxxx
01/12
128
01/12
.....
...
...
...
...
31/12
145
31/12
Tổng hợp xuất vtư CT ĐĐăng
141,152, 331
1.350.687.120
31/12
150
31/12
Quyết toán CP v.tư CT ĐĐăng
336
1.350.687.120
Cộng số phát sinh
xxxxx
xxxxx
Số luỹ kế
xxxxx
xxxxx
Số dư đến 31/12/2000
xxxxx
Sau đó kế toán lần lượt vào các sổ chi tiết các tài khoản phát sinh trong kỳ như: 1361, 152, 141, 331...
* Cấp Công ty:
Cuối quý Đội tập hợp toán bộ chi phí NVL phát sinh trong kỳ đề nghị Công ty phê duyệt quyết toán. Sau khi được các phòng ban phê duyệt định mức vật tư quý 4/2000 của Đội 5 kế toán công ty tiến hành ghi sổ, trình tự như sau:
Tổng số chi phí NVL phát sinh trong quý 4/2000 CT Đường Đồng Đăng Lạng Sơn là: 1.350.687.120đ.
Đơn vị: Công ty XD 492 Chứng từ ghi sổ Số: 550
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
02
31/12
Tổng hợp quyết toán vật tư Q4/2000
621
1365
1.350. 687.120
Công trình Đường Đồng Đăng
Cộng
1.350.687.120
Kèm theo: .... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Khi đã lập xong chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi số theo trình tự quy định:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Trang: 20, tháng 12/2000
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Số hiệu
Ngày, tháng
335
10/12
12.456.379.410
.........
.........
.........
550
31/12
1.350.687.120
...
...
........
...
...
........
Cộng
xxxxxxxx
Cộng
Sổ cái
Tên tài khoản: CP NVL trực tiếp Số hiệu TK 621
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/12
01/12
.....
...
...
...
...
31/12
550
31/12
Tổng hợp Qtoán vtư CT đường Đồng Đăng
1365
1.350.687.120
31/12
617
31/12
Tập hợp CP NVL quý 4/2000
CT đường Đồng Đăng
154
1.350.687.120
Cộng số phát sinh
xxxxx
xxxxx
Số luỹ kế
xxxxx
xxxxx
Số dư đến 31/12/2000
Sau đó kế toán lần lượt vào các sổ chi tiết các tài khoản phát sinh trong kỳ như: 1365, 154, 621...
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tại công ty xây dựng 492 khoản mục chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí công trình, do đó vấn đề đặt ra với công ty là phải hạch toán đúng, đủ và kịp thời nhằm thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên theo phương pháp chức danh căn cứ vào nghị định 28/CP của chính phủ thông tư số 3092 /QP của bộ quốc phòng mức lương tối thiểu phải đảm bảo mức lương quốc phòng tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ vào tổng mức lương quốc phòng (lương cơ bản) để tính. Ngoài ra do đặc điểm tổ chức quản lý, hạch toán chi phí của công ty là tiến hành giao khoán ghi phí cho các đội SX các đội có trách nhiệm về quản lý và hạch toán chi phí theo định mức của công ty do vậy dưới các đội không thành lập tổ đội công nhân SX trực thuộc mà tiến hành thuê nhân công trực tiếp bên ngoài khi có công trình.
Như vậy tại công ty, các đội xây dựng có hai bộ phận trả lương trực tiếp để hạch toán vào khoản mục giá thành.
- Lương đơn vị: Bao gồm các cán bộ CNV thuộc công ty, đội như nhân viên kỹ thuật, bảo vệ, kế toán, thống kê, thủ kho, thợ máy... bộ phận này được hưởng lương theo chức vụ nghề nghiệp, thâm niên công tác và thực hiện công việc chủ yếu là quản lý vệ mặt diều hành sản xuất chung. Theo cách hạch toán lương tại đơn vị. Dưới các đội chỉ có trách nhiệm theo dõi ngày công, thời gian làm việc của bộ phận này hàng tháng gửi lên công ty từ đó làm cơ sở để công ty tính lương và các khoản trích theo lương cho bộ phận này.
- Tiền công thuê ngoài (Thông thường là lao động trực tiếp): Bao gồm tiền công trả cho người lao động phổ thông thuê ngoài của đội (công nhân XD, thuê nhân công san lấp mặt bằng, phá dỡ công trình...) với bộ phận này thường áp dụng hình thức trả theo khối lượng công việc hoàn thành, hợp đồng thuê khoán gọn bên ngoài với mức khoán gọn dựa vào khối lượng phần công việc. Mức tiền công này phụ thuộc vào mức giá nhân công của từng địa phương và đặc điểm của từng công việc.
Để tập hợp chi phí tiền lương trực tiếp kế toán đội ghi vào bên nợ của tài khoản 334.
Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán thẳng cho từng công trình hạng mục công trình.
- Với bộ phận lương đơn vị hàng tháng được tính theo phương thức:
Tiền lương =(lương tối thiểu x hệ số lương) + thâm niên + lương chức vụ + chênh lệch (nếu có).
Cuối tháng nhân viên kế toán đội căn cứ vào mức lương lập bảng danh sách lương và quỹ tiền lương quốc phòng và phân phối cho nhân viên làm hai kỳ:” Tạm ứng lương kỳ1 “ và “Trả lương kỳ “. Tổng số tiền được tính như sau:
Ví dụ: tổng tiền lương của nhân viên đội.
Lê đăng Trình cấp bậc U1 sĩ quan công binh có hệ số lương là 2,56 thời gian nhập ngũ tháng 3/1992
Lương đựơc hưởng =(180000 x 2,56) +27648 = 488. 488
Nguyễn văn Dũng: Cấp bậc CNHĐ ngày nhập ngũ 10/1997. HS lương = 1,424
Lương được hưởng = (180000x1,424)+76896+206784=540. 000
- Với lực lượng nhân công thuê ngoài: Sau khi thoả thuận về đơn giá ngày công, khối lượng công việc... Đội trưởng đội xây dựng tiến hành ký hợp đồng thuê ngoài với nhóm trưởng của nhóm đó hoặc cá nhân. Khi kết thúc công việc căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành đội trưởng nhân viên kỹ thuật đứng ra nghiệm thu, thanh toán như hai bên thoả thuận trên hợp đồng sau đó xác nhận trên bản hợp đồng. Kế toán làm nhiệm vụ bóc tách phần nhân công trực tiếp thuê ngoài này để ghi sổ kế toán và hàng quý tập hợp số phát sinh kèm theo biên bản thanh toán (thanh lý hợp đồng) đề nghị các phòng ban chức năng công ty quyết toán.
Hàng quý căn cứ vào bảng chấm công với tổng tiền công kế toán đội cuối quý tập hợp ghi vào các sổ kế toán có liên quan (Sổ chi tiết tiền mặt, chứng từ ghi sổ...) gửi lên công ty để phân bổ cho các khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành các công trình.
Với bộ phận thuê khoán ngoài dựa trên hợp đồng thuê khoán ngoài, biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành trong kỳ. Kế toán tính được tổng tiền thuê ngoài để lập chứng từ ghi sổ, tập hợp vào cuối quý tính chi phí nhân công cho từng công trình.
Cuối quý kế toán đội phải có trách nhiệm gửi toàn bộ chứng từ, sổ chi tiết phát sinh chi phí phí nhân công trực tiếp tập hợp cho từng công trình lên các phòng ban chức năng (Ban tổ chức lao động) công ty tiến hành quyết toán.
Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Cấp đội XD:
TK 111,141 TK 334 TK 336
Cấp ứng lương kỳ 1 Quyết toán chi phí
(1) nhân công trực tiếp
(2)
Thanh toán lương (3)
* Cấp Công ty:
TK136 TK 622 TK 154
Quyết toán CP nhân Kết chuyển CP
công trực tiếp nhân công trực tiếp
Số giảm CP NC trực tiếp
Trình tự tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của công ty xây dựng 492 được mô tả trong quý IV năm 2000 như sau.
* Cấp Đội XD:
- Hạch toán tiền lương đối với lao động trực tiếp thuộc biên chế của Đội:
Hàng tháng kế toán đội căn cứ vào bảng tính lương quốc phòng do Ban tổ chức lao động tính dựa vào bảng chấp công của từng công trường tiến hành cấp ứng cho công nhân viên:
- Đối với tiền nhân công thuê ngoài kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê nhân công, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoán thành, biên bản thanh lý làm cơ sở thanh toán tiền lương cho đối tượng này:
Đội XD số 5 Bảng tổng hợp cp NC trực tiếp quý 4/2000
Chứng từ
Nội dung
Tổng số
Tên công trình
Số
Ngày
Đường Đồng Đăng Lạng Sơn
Đường 239 Lạng Sơn
Tiền lương đơn vị
401
10/10
Lương tháng 10/2000
19.352.122
10.464.211
.....
491
10/11
Lương tháng 11/2000
20.444.879
11.198.872
.....
560
10/12
Lương tháng 12/2000
19.891.747
11.015.321
.....
Tiền lương thuê ngoài
455
05/11
Nhân công hộ ông Năm
55.450.798
45.699.312
....
.........
.....
.....
Tổng cộng
154.775.450
......
(Đã cấp: 110.450.000đ, còn nợ là: 44.325.450đ).
Ngày 31/12/2000
Chỉ huy CT Người lập
Kế toán căn cứ vào bảng kê chi phí nhân công trực tiếp, kèm theo chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ (Chỉ ghi số tiền đã cấp chứ không ghi tổng số được hưởng):
Đơn vị: Đội XD số 5 Chứng từ ghi sổ Số: 147
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Tổng hợp CP NC trực tiếp CT ĐĐăng Q4
334
01
01/10
Cấp lương
111
105.475.000
02
01/10
Hoàn ứng cá nhân
141
4.975.000
Cộng
110.450.000
Kèm theo: .... chứng từ gốc
Người lập Kế toán
Khi đã lập xong chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi số theo trình tự quy định:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Trang: 05, tháng 12/2000
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Số hiệu
Ngày, tháng
135
05/12
2.911.953.386
.........
.........
.........
145
31/12
1.350.687.120
...
...
........
147
31/12
110.450.000
Cộng
xxxxxxxx
Cộng
Sổ cái
Tên tài khoản: CP NC trực tiếp Số hiệu TK 334
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư tháng 11 chuyển qua
xxxxxxx
01/12
115
01/12
.....
...
...
...
...
31/12
147
31/12
Tổng hợp CP NC trực tiếp CT đường Đồng Đăng
111, 141
110.450.000
31/12
150
31/12
Công ty QT CP nhân công CT đường Đồng Đăng
336
154.775.450
Cộng số phát sinh
xxxxx
xxxxx
Số luỹ kế
xxxxx
xxxxx
Số dư đến 31/12/2000
44.325.450
Sau đó kế toán lần lượt vào các sổ chi tiết các tài khoản phát sinh trong kỳ như: 141, 334, 331...
* Cấp Công ty:
Cuối quý Đội tập hợp toán bộ chi phí NC trực tiếp phát sinh trong kỳ, đề nghị Công ty phê duyệt quyết toán. Sau khi được ban tổ chức lao động tiền lương phê duyệt định mức tiền lương được hưởng quý 4/2000 của Đội 5 kế toán công ty tiến hành ghi sổ, trình tự như sau:
Tổng số chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong quý 4/2000 CT Đường Đồng Đăng Lạng Sơn là: 154.775.450đ.
Đơn vị: Công ty XD 492 Chứng từ ghi sổ Số: 555
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
02
31/12
Tổng hợp quyết toán CP NC Q4/2000
622
1365
154.775.450
Công trình Đường Đồng Đăng
Cộng
154.775.450
Kèm theo: .... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Khi đã lập xong chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi số theo trình tự quy định:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Trang: 20, tháng 12/2000
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Số hiệu
Ngày, tháng
335
10/12
12.456.379.410
.........
.........
.........
550
31/12
2.010.610.308
...
...
........
...
...
........
555
31/12
154.775.450
Cộng
xxxxxxxx
Cộng
Sổ cái
Tên tài khoản: CP NC trực tiếp Số hiệu TK 622
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/12
01/12
.....
...
...
...
...
31/12
555
31/12
Tổng hợp Qtoán CP NC CT đường Đồng Đăng
1365
154.775.450
31/12
617
31/12
Tập hợp CP NC quý 4/2000
CT đường Đồng Đăng
154
154.775.450
Cộng số phát sinh
xxxxx
xxxxx
Số luỹ kế
xxxxx
xxxxx
Số dư đến 31/12/2000
0
Sau đó kế toán lần lượt vào các sổ chi tiết các tài khoản phát sinh trong kỳ như: 1365, 154, 622...
c. Hạch toán chi phí máy thi công:
Công ty xây dựng 492 tiến hành đầu tư mua sắm máy móc thi công phục vụ công tác xây dựng. Máy móc có sự luân chuyển giữa các đội thi công để phục vụ công việc xấy dựng một cách thích hợp như vậy công ty trao quyền quản lý máy thi công cho các đội xây dựng trực thuộc hàng quý có trách nhiệm gửi chi tiết lên ban Xe máy -Vật tư công ty
Trong tháng, quý đội máy phục vụ các công trình khác nhau do vậy vấn đề hạch toán chính xác các khoản chi phí phát sinh cho các khoản chi phí máy thi công phục vụ tốt cho công tác hạch toán chi phí sản xuất thực sự cần thiết.
Máy thi công ở công ty xây dựng 492 bao gồm các loại sau: Máy trộn bêtông 320 lit, Máy LUSKAI KD110, Máy ủi KOMASU, Máy xúc KOBECO...
Trong tháng bộ phận kỹ thuật, chỉ huy công trường có nhiệm vụ kiểm tra xe máy, tập hợp chi phí có liên quan tới máy móc thi công như chi phí nhiên liệu xăng dầu, tiền lương công nhân lái máy và các khoản trích theo lương, chi phí khác như khấu hao máy móc thi công, chi phí trích trước sửa chữa lớn nhỏ, chi phí dịch vụ mua ngoài...
- Chi phí vật liệu máy thi công:
Hàng ngày khi sử dụng máy thi công công trình các khoản chi phí xăng dầu.. cho máy thi công được báo từ bộ phận vật tư xe máy của từng tổ đội thi công. Đội có trách nhiệm tự lo khoản mua nhiên liệu bằng tiền tạm ứng hoặc tiền mặt có từ quỹ đội. Chi phí phát sinh cho máy thi công của công trình nào được hạch toán trực tiếp vào công trình đó sau đó kế toán đội có trách nhiệm tập hợp chứng từ sổ sách liên quan và vào sổ kế toán. Cuối tháng, quý báo cáo lên ban vật tư xe máy công ty để làm căn cứ xác định khoản mục chi phí máy thi công và tính giá thành khi công trình hoàn thành.
Hàng ngày dựa trên hoá đơn chứng từ mua nguyên vật liệu cho máy thi công kế toán đội tiến hành tập hợp ghi chứng từ ghi sổ.
- Tiền lương công nhân:
Hàng tháng cắn cứ vào bảng tính lương, các khoản trích theo lương do Ban tổ chức lao động tiền lương tính cho công nhân trực tiếp sử dụng máy, kế toán đội tiến hành tập hợp và lập chứng từ ghi sổ
- Chi phí khác bao gồm khấu hao máy móc thi công, trích trước chi phí sửa chữa lớn nhỏ, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ máy thi công được hạch toán như sau:
Hàng quý tháng trên cơ sở mức tính khấu hao cho Tài sản cố định mà công ty đã đăng kí với cục quản lý vốn và tài sản theo nghị định 1062/NĐ - quy định về mức tính khấu hao cho các loại tài sản cố định, bảng kế hoạch trích khấu hao Tài sản cố định của quý của công ty. Công ty tiến hành trích và lập bảng tính khấu hao và trích trước sửa chữa lớn nhỏ tài sản cố định cho từng loại máy móc thi công và tính trực tiếp cho các công trình đang sử dụng máy
Điểm khác ở công ty xây dựng 492 đó là không tiến hành trích khấu hao tại các đội sử dụng mà tiến hành trích khấu hao tại công ty sau đó cuối quý mới tiến hành phân bổ cho từng công trình bằng báo nợ xuống các đội sử dụng xem xét và xác nhận
Dưới đội: Dựa trên bảng tính khấu hao máy móc thi công của công ty số liệu chi phí NVL cho máy thi công trên chứng từ ghi sổ tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình.
Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công:
Cấp đội XD:
TK 111,152,153 .. TK 1363 TK 336
Xuất NVL, nhiên liệu, CP khác
Cấp lương cho CN sử dụng máy Quyết toán chi phí máy
TK336
Công ty báo nợ khấu hao TSCĐ
Các khoản CP khác liên quan
TK338
Trích BHXH, YT, KPCĐ
* Cấp công ty:
TK 136 TK 623 TK154
Quyết toán CP máy thi công
Kết chuyển CP máy thi công
Số giảm quyết toán
Trình tự tập hợp chi phí máy thi công của công ty xây dựng 492 được mô tả trong quý IV năm 2000 như sau.
* Cấp Đội XD:
Hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh liên quan đến việc sử dụng máy thi công, kế toán tiến hành lập bản kê chi tiết:
Đội XD số 5 Bảng tổng hợp cp sử dụng máy thi công quý 4/2000
Chứng từ
Nội dung
Tổng số
Tên công trình
Số
Ngày
Đường Đồng Đăng Lạng Sơn
Đường 239 Lạng Sơn
507
01/12
Mua dầu Diezel
15.350.460
10.950.000
508
02/12
Cấp lương CN lái máy
5.312.450
4.124.200
.....
Công ty báo nợ khấu hao
34.455.225
30.450.000
.....
Trích BHXH, YT, CĐ
758.650
541.225
.....
...
CP sửa chữa máy Lu
4.560.321
3.256.112
....
.........
.....
.....
Tổng cộng
175.455.650
......
Ngày 31/12/2000
Chỉ huy CT Người lập
Kế toán căn cứ vào bảng kê chi phí máy thi, kèm theo chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ:
Đơn vị: Đội XD số 5 Chứng từ ghi sổ Số: 152
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Tổng hợp CP máy thi công CT ĐĐăng Q4
1363
01
01/12
Cấp lương, mua NVL, nhiên liệu, khác
111
132.568.760
02
02/12
Xuất kho NVL
152
11.895.665
03
31/12
Công ty báo nợ khấu hao
336
30.450.000
04
31/12
Trích BHXH,YT,CĐ
338
541.225
Cộng
175.455.650
Kèm theo: .... chứng từ gốc
Người lập Kế toán
Khi đã lập xong chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi số theo trình tự quy định:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Trang: 05, tháng 12/2000
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Số hiệu
Ngày, tháng
135
05/12
2.911.953.386
.........
.........
.........
145
31/12
1.350.687.120
...
...
........
147
31/12
110.450.000
...
...
....
152
31/12
175.455.650
Cộng
xxxxxxxx
Cộng
Sổ cái
Tên tài khoản: CP máy thi công Số hiệu TK 1363
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
01/12
115
01/12
.....
...
...
...
...
31/12
147
31/12
Tổng hợp CP máy thi công CT đường Đồng Đăng
111,152, 336,338
175.455.650
31/12
150
31/12
Công ty QT CP máy thi công CT đường Đồng Đăng
336
175.455.650
Cộng số phát sinh
xxxxx
xxxxx
Số luỹ kế
xxxxx
xxxxx
Số dư đến 31/12/2000
xxxx
Sau đó kế toán lần lượt vào các sổ chi tiết các tài khoản phát sinh trong kỳ như: 152, 336, 338...
* Cấp Công ty:
Cuối quý Đội tập hợp toán bộ chi phí máy thi công phát sinh trong kỳ, đề nghị Công ty phê duyệt quyết toán. Sau khi được ban xe máy vật tư phê duyệt định mức chi phí máy thi công được hưởng quý 4/2000 của Đội 5 kế toán công ty tiến hành ghi sổ:
Tổng số chi phí máy thi công phát sinh trong quý 4/2000 CT Đường Đồng Đăng Lạng Sơn là: 175.455.650đ.
Đơn vị: Công ty XD 492 Chứng từ ghi sổ Số: 564
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
02
31/12
Tổng hợp quyết toán CP máy thi cồng Q4
623
1365
175.455.650
Công trình Đường Đồng Đăng
Cộng
175.455.650
Kèm theo: .... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Khi đã lập xong chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi số theo trình tự quy định:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Trang: 20, tháng 12/2000
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Số hiệu
Ngày, tháng
335
10/12
12.456.379.410
.........
.........
.........
550
31/12
2.010.610.308
...
...
........
...
...
........
555
31/12
154.775.450
...
...
...
564
31/12
175.455.650
Cộng
xxxxxxxx
Cộng
Sổ cái
Tên tài khoản: CP máy thi công Số hiệu TK 623
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/12
01/12
.....
...
...
...
...
31/12
564
31/12
Tổng hợp Qtoán CP máy thi công CT đường Đồng Đăng
1365
175.455.650
31/12
617
31/12
Tập hợp CP máy thi công quý 4/2000 CT đường Đồng Đăng
154
175.455.650
Cộng số phát sinh
xxxxx
xxxxx
Số luỹ kế
xxxxx
xxxxx
Số dư đến 31/12/2000
0
Sau đó kế toán lần lượt vào các sổ chi tiết các tài khoản phát sinh trong kỳ như: 1365, 154, 623...
d. Chi phí sản xuất chung:
Tại công ty xây dựng 492 khoản mục chi phí sản xuất chung được tập hợp và phản ánh theo tháng, quý tại các đội đang tiến hành xây dựng các công trình. Để ttập hợp chi phí sản xuất chung kế oán cấp đội sử dụng tài khoản 1362 (Chi phí sản xuất chung chờ phê duyệt)
Dưới các đội khi tập hợp chi phí sản xuất chung tại công trình nào tiến hành tập hợp trực tiếp cho công trình đó, không tiến hành phân bổ. Còn đối với những khoản không thể tập hợp trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình như: tiền lương bộ phận quản lý, khấu hao TSCĐ bộ phận quản lý chung...
Nói chung khoản mục chi phí sản xuất chung dưới các đội rất đa dạng liên quan tới nội dung chi tiêu khác nhau và được tập hợp thành các khoản chính sau:
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (Điện thoại, điện, nước, báo,,vv)
- Khoản trích theo lương (BHXH. BHYT, KPCĐ)
- Khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí tiếp khách, giao dịch
- Chi phí văn phòng phẩm.
- Chi phí NVL dùng cho quản lý.
- Chi phí dụng cụ quản lý, thiết bị văn phòng.
- Chi phí bằng tiền khác tiền khác
..........
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung:
Cấp đội XD:
TK 111,152,153 .. TK 1363 TK 336
Xuất NVL, dụng cụ... dùng cho QL
Cấp lương cho nhân viên QL Quyết toán chi phí chung
TK336
Công ty báo nợ khấu hao TSCĐ
Các khoản chi phí khác
TK338
Trích BHXH, YT, KPCĐ
* Cấp công ty:
TK 136 2 TK 627 TK154
Quyết toán CP sx chung
Kết chuyển CP sx chung
Số giảm quyết toán
Trình tự tập hợp chi phí sản xuất chung của công ty xây dựng 492 được mô tả trong quý IV năm 2000 như sau.
* Cấp Đội XD:
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ chi phí sản xuất chung phát sinh, kế toán tiến hành lập bảng kê chi tiết và bảng phân bổ chi phí sản xuất chung:
Đội XD số 5 Bảng kê chi tiết Chi phí sx chung q4/2000
Chứng từ
Nội dung
Tổng số
NVL
Tiếp khách
báo chí
Điện
thoại
KH
TSCĐ
.......
Số
Ngày
112
01/10
Trả tiền điện thoại
2.122.341
2.122.341
...
.....
.........
187
05/11
Chi tiếp khách
3.455.132
3.455.132
...
...
....
Tổng cộng
72.083.536
......
.......
.......
.....
......
......
Từ bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung, kế toán tiền hành đồng thời lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình.
Ngày 31/12/2000
Chỉ huy CT Người lập
Đội XD số 5 Bảng tổng hợp phân bổ cp sx chung q4/2000
TT
Nội dung
Tổng số
Tên công trình
Đường Đồng Đăng Lạng Sơn
Đường 239 Lạng Sơn
1
Chi phínhân viên QL
6.556.447
3.154.235
.....
Chi phí NVL
2.356.111
1.158.320
.....
Chi phí công cụ, dụng cụ
895.660
690.776
.....
Chi phí DV mua ngoài
4.560.355
2.977.450
.....
Chi phí khác băng tiền
52.896.633
41.112.320
Khấu hao TSCĐ
3.255.000
2.850.000
....
BHXH, YT, CĐ
1.563.330
986.775
.....
Tổng cộng
72.083.536
52.929.876
......
Ngày 31/12/2000
Chỉ huy CT Người lập
Kế toán căn cứ vào bảng kê chi phí máy thi, kèm theo chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ:
Đơn vị: Đội XD số 5 Chứng từ ghi sổ Số: 157
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Tổng hợp CP SX chung CT ĐĐăng Q4
1363
01
01/12
Cấp lương, mua NVL, nhiên liệu, khác
111
22.320.111
02
02/12
Hoàn ứng
141
16.772.990
03
31/12
Công ty báo nợ khấu hao
336
2.850.000
04
31/12
Trích BHXH,YT,CĐ
338
986.775
Cộng
42.929.876
Kèm theo: .... chứng từ gốc
Người lập Kế toán
Khi đã lập xong chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi số theo trình tự quy định:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Trang: 05, tháng 12/2000
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Số hiệu
Ngày, tháng
135
05/12
2.911.953.386
.........
.........
.........
145
31/12
1.350.687.120
...
...
........
147
31/12
110.450.000
...
...
....
152
31/12
175.455.650
....
....
157
31/12
42.929.876
Cộng
xxxxxxxx
Cộng
Sổ cái
Tên tài khoản: CP sản xuất chung Số hiệu TK 1362
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
01/12
115
01/12
.....
...
...
...
...
31/12
147
31/12
Tổng hợp CP SX chung CT đường Đồng Đăng
111,141, 336,338
42.929.876
31/12
150
31/12
Công ty QT CP sx chung CT đường Đồng Đăng
336
42.929.876
Cộng số phát sinh
xxxxx
xxxxx
Số luỹ kế
xxxxx
xxxxx
Số dư đến 31/12/2000
xxxx
Sau đó kế toán lần lượt vào các sổ chi tiết các tài khoản phát sinh trong kỳ như: 141, 336, 338...
* Cấp Công ty:
Cuối quý Đội tập hợp toán bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, đề nghị Công ty phê duyệt quyết toán. Sau khi được phòng Kế toán tài chính phê duyệt định mức chi phí sản xuất chung được hưởng quý 4/2000 của Đội 5 kế toán công ty tiến hành ghi sổ:
Tổng số chi phí sản xuất chung phát sinh trong quý 4/2000 CT Đường Đồng Đăng Lạng Sơn là: 42.929.876đ.
Đơn vị: Công ty XD 492 Chứng từ ghi sổ Số: 568
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
02
31/12
Tổng hợp quyết toán CPSX chung Q4/2000
627
1365
42.929.876
Công trình Đường Đồng Đăng
Cộng
42.929.876
Kèm theo: .... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Khi đã lập xong chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi số theo trình tự quy định:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Trang: 20, tháng 12/2000
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Số hiệu
Ngày, tháng
335
10/12
12.456.379.410
....
.....
.........
550
31/12
2.010.610.308
...
...
........
...
...
........
555
31/12
154.775.450
...
...
...
564
31/12
175.455.650
...
...
...
568
31/12
42.929.876
Cộng
xxxxxxxx
Cộng
Sổ cái
Tên tài khoản: CP sản xuất chung Số hiệu TK 627
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/12
01/12
.....
...
...
...
...
31/12
568
31/12
Tổng hợp Qtoán CPSX chung CT đường Đồng Đăng
1365
42.929.876
31/12
617
31/12
Tập hợp CPSX chung quý 4/2000 CT đường Đồng Đăng
154
42.929.876
Cộng số phát sinh
xxxxx
xxxxx
Số luỹ kế
xxxxx
xxxxx
Số dư đến 31/12/2000
0
Sau đó kế toán lần lượt vào các sổ chi tiết các tài khoản phát sinh trong kỳ như: 1365, 154, 627...
e. Tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm.
Cuối quý, kỳ quyết toán. Các đội báo cáo thông qua số liệu tại các sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản 136, 111,331, 334, chứng từ ghi sổ và các bảng báo cáo chi tiết liên quan kế toán công ty tiến hành phân loại các khoản chi phí để tập hợp vào các khoản mục chi phí NVL trực tiếp, NC trực tiếp, chi phí máy thi công, loại trừ các khoản chi phí không hợp lý lập bảng quyết toán quý cho các công trình.
Số liệu trên bảng quyết toán quý làm cơ sở để kế toán vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh các tài khoản 623, 622,627, 621 cho từng công trình đồng thời đây cũng là sổ chi tiết các tài khoản trên.
Dựa trên kết quả báo cáo của cán bộ kỹ thuật, chỉ huy đội và công trình, công ty và bên chủ đầu tư xác định phần việc hoàn thành và dở dang cuối quý. Cán bộ kỹ thuật gửi báo cáo kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ theo dự toán từng khoản mục.
Với công trình chưa hoàn thành kế toán tiến hành lập bảng kê chi phí dở dang cuối kỳ.
Với công trình hoàn thành trong kỳ, công ty 492 tiến hành tính giá thành cho từng công trình và lập báo cáo có liên quan như báo cáo bàn giao công trình... Nhằm xác định được giá thành sản phẩm chính xác, đầy đủ đúng đắn công ty 492 xác định đối tượng tính gía thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành và tiến hành bàn giao cho chủ đầu tư và áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành
công thức tính gía thành:
Z = DDđk + PStk - DDck
Z: Giá thành sản phẩm
DDđk: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
PStk : Chi phí phát sinh trong kỳ
DDck : Giá trị khối lượng dở dang cuối kỳ
Cuối quý IV công ty hoàn thành công trình đường nội thị Đồng Lạng Sơn. Công ty tiến hành lập phiếu tính giá thành cho công trình và mở sổ TK154 để tính giá thành.
Trình tự tập hợp chi phí Công trình đường Đồng Đăng Lạng Sơn quý IV/2000
Đơn vị: Công ty XD 492 Chứng từ ghi sổ Số: 610
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Tập hợp chi phí sản xuất quý 4/2000 CT đường Đồng Đăng
154
Kết chuyển CP NVL trực tiếp
621
1.350. 687.120
Kết chuyển CP NC trực tiếp
622
154.775.450
Kết chuyển CP máy thi công
623
175.455.650
Kết chuyển CPSX chung
627
42.929.876
Cộng
1.723.848.096
Kèm theo: .... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Khi đã lập xong chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi số theo trình tự quy định:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Trang: 20, tháng 12/2000
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Số hiệu
Ngày, tháng
335
10/12
12.456.379.410
....
.....
.........
550
31/12
2.010.610.308
...
...
........
...
...
........
555
31/12
154.775.450
...
...
...
564
31/12
175.455.650
...
...
...
568
31/12
42.929.876
....
.....
...
....
.....
...
610
31/12
1.723.848.096
Cộng
xxxxxxxx
Cộng
Sổ cái
Tên tài khoản: CPSX kinh doanh dở dang Số hiệu TK 154
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
31/12
01/12
.....
...
...
...
...
31/12
568
31/12
Tập hợp Qtoán CPSX Q4 CT đường Đồng Đăng
621,622,623,627
1.723.848.096
31/12
617
31/12
Tính giá thành sản phẩm Q4/2000 CT đường Đ.Đăng
632
1.723.848.096
Cộng số phát sinh
1.723.848.096
1.723.848.096
Số luỹ kế
xxxxx
xxxxx
Số dư đến 31/12/2000
0
Sau đó kế toán lần lượt vào các sổ chi tiết các tài khoản phát sinh trong kỳ như: 154, 621, 622, 623, 627.
Phần 3
Hướng hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 492
1. yêu cầu đối với công tác tổ chức hạch toán CP tính giá thành:
Nhìn chung trong những năm qua trong điều kiện chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, công ty đã phát huy được mặt mạnh, tính chủ động sáng tạo, tính năng động kịp thời trong sản xuất kinh doanh trong việc khai thác nguồn đầu ra đầu vào, hoạt động một cách có hiệu quả, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước một cách đầy đủ cũng như quy định của bộ của ngành đề ra.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy.
Nhờ tính chủ động sáng tạo công ty đã dần dần hoàn thiện bộ máy tổ chức tương đối gọn nhẹ, tìm ra phương hướng tổ chức kịp thời nó vừa mang tính tập trung vừa phân tán, lựa chọn hình thức giao khoán chi phí xuống các đơn vị do đó trong những năm qua hoạt có hiệu quả biểu hiện bằng việc đưa ra những quyết định đúng đắn, định hướng phát triển cho công ty cũng như đội phụ thuộc, phát huy được hiệu quả trong sãn xuất. Điều này phản ánh được việc bộ máy quản lý bộ máy kế toán... làm việc nghiêm túc, có khoa học, có trình độ có lòng nhiệt tình trong công việc.
Trong việc hạch toán chi phí tính gía thành.
Phương pháp tập hợp chi phí, tính giá thành tại công ty, sổ sách kế toán tại công ty mang tính thống nhất theo đúng chế độ, phù hợp với lĩnh vực ngành nghề hoạt động ngoài ra công ty áp dụng phương pháp hạch toán mới vào công tác hạch toán tại công ty là hạch toán theo 4 khoản mục trong giá thành do đó đã gặp khá nhiều thuận lợi. Công ty áp dụng hình thức giao khoán chi phí xuống các đội sản xuất theo từng chỉ tiêu trong điều kiện sản xuất phân tán là hoàn toàn hợp lý phần nào phản ánh được và tập hợp chính xác, đầy đủ hơn chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp giảm bớt công đoạn tiết kiệm được chi phí. Điều này được thể hiện trong những mặt đạt được trong công tác hạch toán 4 khoản mục chi phí giá thành sau.
- NVL trực tiếp:
Công ty tổ chức hệ thống sổ sách áp dụng hạch toán khá chi tiết phản ánh đúng được chi phí NVL bỏ ra trong quá trình thi công. Ngoài ra trong công tác cung cấp NVL cho sản xuất cũng như quá trình sử dụng NVL là hợp lý. Công ty vận dụng phương pháp cung ứng vật tư theo hình thức vận chuyển thẳng tới chân công trình. Lập kế hoạch vật tư theo tháng, theo tuần trên cơ sở tiến độ thi công công trình và mức vật tư, NVL dự toán, tiến hành mở kho đối với những nguyên vật liệu chính, quan trọng nhập với số lượng lớn đã bắt kịp được tiến độ thi công công trình, sự biến động của giá cả vật tư trên thị trường kết hợp với công tác bảo quản, kiểm tra giám sát việc sử dụng NVL đã tránh được những hiện tượng hao hụt mất mát. Do đó NVL đã được sử dụng có hiệu quả hơn.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Đơn vị sử dụng trực tiếp đội ngũ cán bộ công nhân viên thuộc biên chế công ty trong công tác quản lý, kỹ thuật... đã tận dụng được năng lực, trình độ của cán bộ công nhân viên có trình độ, có đào tạo cơ bản và chuyên sâu.
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo ngạch bậc, chức vụ trên cơ sở tỷ lệ phần trăm ngày làm việc của công nhân do đó đã làm tăng tính trách nhiệm của công nhân viên, sử dụng đội ngũ có hiệu quả hơn. Ngoài ra phần lớn bộ phận lao động trực tiếp là do thuê ngoài theo phương thức hợp đồng thuê khoán ngoài đã phản ánh được đúng lượng chi phí bỏ ra với khối lượng công việc thực tế hoàn thành. Tận dụng được nguồn nhân lực tại mỗi địa phương, do đó đã làm giảm đáng kể chi phí NC trong giá thành.
- Chi phí máy thi công:
Đã đưa máy móc thi công công nghệ hiện đại đã làm giảm chi phí NVL dùng cho máy thi công cũng như chi phí duy tu bảo dưỡng máy thi công. . vv qua bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công đã đánh giá được chính xác giá trị phục vụ máy thi công cũng như chi phí sử dụng máy tạo điều kiện thuận lợi trong hạch toán giá thành.
- Chi phí sản xuất chung:
Được theo dõi một cách chi tiết trên sổ cái và sổ chi tiết. được hạch toán trực tiếp cho các công trình hoặc tiến hành phân bổ đều đã được phản ánh một cách chính xác chi phí chung cho từng công trình, cố gắng giảm tối đa khoản chi phí không cần thiết, không đem lại hiệu quả.
Trên là những điểm đạt được của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh tuy nhiên do môi trường sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, mô hình tổ chức và sổ sách kế toán còn nhiều thủ tục phức tạp do đó cũng còn nhiều thiếu sót trong công tác tổ chức quản lý, công tác hạch toán chi phí tính giá thành từ đó đặt ra những yêu cầu nhất định đối với công tác kế toán, và biểu hiện tập chung chủ yếu trong công tác sổ sách chứng từ và quá trình cung cấp NVL, nhân công cho công trình.
- Về chi phí NVL trực tiếp và chi phí máy thi công.
Do áp dụng hệ thống sổ sách chứng từ theo phương pháp chứng từ ghi sổ nhưng cuối kỳ tập hợp vào 4 khoản mục chi phí trong giá thành lại do bộ phận kế toán công ty làm do đó chỉ phản ánh được chung nhất trên sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 627 ở cấp công ty. Trong khi đó mọi chi tiết phát sinh lại được tập hợp ở tài khoản 1361, 1362,1363 ở cấp đội XD. Do đó nếu công tác hạch toán chi phí tại công ty không tốt dẫn tới lẫn lộn giữa các khoản mục chi phí, ngoài ra công tác cung ứng vật tư, NVL được giao cho bộ phận đội, tổ đội mà bản thân công ty không tiến hành kiểm tra giám sát được trực tiếp hoặc đội kiểm tra quản lý không tốt sẽ dẫn tới hiện tượng lãng phí vật tư, NVL hoặc thiệt hại do không nắm bắt được sự biến động của giá cả trên thị trường đồng thời với khối lượng vật tư sử dụng cho công trình lớn vì vậy cần hạn chế phương pháp xuất thẳng vật tư, mà chủ động nhập vật tư qua kho
- Chi phí chung:
Còn có hiện tượng lãng phí do đội và công ty ở cách xa nhau và thực sự không theo dõi được sát sao chi phí phát sinh trong ngày quý hàng tháng, chưa cắt giảm được chi phí hội họp... đồng thời tiến hành phân bổ chi phí theo phương pháp “san sẻ “ chi phí là chưa chính xác, hợp lý. Ngoài ra còn phải tập hợp khoản chi phí nhỏ khác vào chi phí chung gây khó khăn cho công tác sổ sách chứng từ.
Từ những vấn đề trên đặt ra yêu cầu chung đối với doanh nghiệp đó là:
- Phát huy hết khả năng quan hệ rộng rãi với các đơn vị cung ứng vật tư, NVL với đơn vị nhằm tiết kiệm nguồn nguyên vật liệu, giảm chi phí trong giá thành, giảm chi phí trong vận chuyển NVL làm giảm giá NVL
Có phương pháp hạch toán chi phí nhân công một cách cụ thể nhằm phát huy hết khả năng của cán bộ công nhân viên cũng như lực lượng nhân công thuê ngoài. Ngoài ra cần tiến hành việc kê khai chi tiết khấu hao bộ phận máy thi công và tài sản của công ty cũng như của đội. 2 yếu tố đóng góp không nhỏ trong chi phí giá thành sản phẩm xây lắp của đơn vị
Trong cơ cấu bộ máy quản lý bộ máy kế toán cũng cần xây dựng, tổ chức lại bởi hiện nay bộ phận kế toán công ty có 5 người do đó mỗi quý hạch toán dẫn tới thiếu hụt người nó hạn chế phần nào công tác hạch toán chi phí giá thành cũng như hiệu quả của công ty.
Trên là những yêu cầu chung nhất đặt ra với các doanh nghiệp tuy nhiên cũng như các doanh nghiệp khác ngoài yếu tố bản thân công ty yếu tố bên ngoài công ty có ảnh hưởng rất lớn. Vậy để hoàn thiện điều này cần xét tới tât cả những vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
2. Công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành hiện nay đối với công ty xây dựng 492.
Trước hết ta phải thấy công việc hạch toán chi phí ngoài yếu tố bản thân công ty còn chịu nhiều tác động ảnh hưởng của môi trường Kinh tế - Xã hội bên ngoài trong mục tiêu chung là hạch toán đầy đủ chính xác và hạ giá thành sản phẩm, phát huy hết khả năng của công ty trong lĩnh vực hoạt động XL của mình. Do đó công ty phải thấy được những vấn đề chung về chính sách kinh tế vĩ mô và bản thân công ty được đưa ra như thế nào để có thể hoàn thiện công tác hạch toán chi phí giá thành sản phẩm xây lắp của mình
- Về chính sách kinh tế vĩ mô, môi trường xã hội bên ngoài:
Trong những năm gần đây với mục tiêu xây dựng và phát triển cơ sở vật chất hạ tầng. Nhà nước cũng đã có những sự quan tâm đặc biệt với ngành kinh tế XDCB như vấn đề áp dụng thuế doanh thu, thuế thu nhập cho ngành XDCB được đưa ra hoặc có chính sách hỗ trợ ngành như khuyến khích hay mở rộng mạng lưới cung cấp NVL cho ngành trên các tỉnh thành. Ngoài ra các bộ ngành khác cũng như môi trường xã hội cũng tạo ra những điều kiện thuận lợi cho ngành như việc việc quy định tỷ lệ phần trăm chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công vào giá thành sản phẩm xây lắp, các quy định của bộ tài chính về thay đổi hệ thống, chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam theo hướng hiện đại bắt kịp xu hướng các nước phát triển khác cũng tạo ra những thuận lợi, thay đổi đáng kể với ngành. Tuy vậy ta cũng phải thấy mặc dù vậy nó có những hạn chế nhất định đó là việc nhà nước quan tâm. sự thay đổi của bộ ngành có liên quan cũng tạo ra những tác động rất lớn về mọi mặt với ngành. Việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước trong những năm qua vẫn chưa có tác động triệt để tới ngành, thói quen, phong cách làm việc trong thời kỳ cơ chế kinh tế cũ vẫn còn ảnh hưởng tới cung cách làm ăn của ngành, doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế hiện nay. Hay sự thay đổi của các ngành có liên quan cũng có tác động ảnh hưởng tạo ra sự thay đổi đáng kể tới ngành xây lắp mà điều đó đòi hỏi ngành phải có sự thích ứng nhanh hơn do đó nó tác động rất lớn tới ngành kinh tế xây lắp từ khâu cấp phép tới vấn đề tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu,chi phí liên quan tới chi phí giá thành sản phẩm xây lắp hay sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức bộ máy kê toán công ty cho phù hợp. . . tất cả vấn đề đó có ảnh hưởng tới công tác hạch toàn chi phí xác định giá thành của sản phẩm theo các hướng khác nhau.
- Về phía bản thân công ty:
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực XDCB trực thuộc ngành do đó những chính sách kinh tế của các ngành khác có tác động rất lớn tới ngành và tới công ty nói riêng. Mặc dù trong những năm qua công ty hoạt động có hiệu quả có nhiều thuận lợi biểu hiện bằng việc tạo ra được những nguồn cung ứng vật tư, thiết bị tới công tác XDCB điều này tạo ra thuận lợi không nhỏ trong công tác hạ chi phí giá thành công tác hạch toán chi phí giá thành, độ ngũ cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn năng động trong môi trường kinh tế mới những xét về mặt lâu dài những sự thay đổi trong cơ chế kinh tế hoặc những ngành có liên quan đòi hỏi công ty phải năng động sáng tạo hơn từ việc tổ chức đào tạo tuyển dụng lại cán bộ công nhân viên sao cho tương xứng giữa năng lực và trình độ và công việc, cơ cấu lại bộ máy tổ chức công ty, tìm kiếm nguồn khách hàng, đơn vị cung ứng vật tư, trang thiết bị... có liên quan tới công tác xây lắp của ngành nhằm mục tiêu là hạ thấp chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo lợi nhuận cho công ty
Những thuận lợi và khó khăn trong môi trường vĩ mô và của bản thân công ty có tác động lớn tới công ty đặc biệt là công tác hạch toán chi phí giá thành sản phẩm đó cũng là những vấn đề được đặt ra với công tác chi phí giá thành và cũng đòi hỏi công tác này ngày càng phải thực hiện đúng và phát huy hơn nữa vai trò trách nhiệm của mình trong công tác quản lý chung và toàn doanh nghiệp.
3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 492.
Để phát huy hết những thế mạnh trong tổ chức quản lý cũng như công tác hạch toán chi phí và khắc phục những nhược điểm thiếu sót của mình công ty trước mắt cũng như lâu dài cần tìm ra giải pháp, hướng đi cho mình nhằm đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Trong thời gian thực tập tại công ty xây dựng 492 được sự giúp đỡ của bộ phận quản lý cũng như bộ phận Kế toán- Tài chính của công ty tôi đã được đi sâu tìm hiểu được phần nào công tác hạch toán chi phí tính giá thành của công ty và xin được đề xuất một số ý kiến đóng góp sau đối với công tác chung của doanh nghiệp.
Với công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp:
Tại công ty xây dựng 492 tiến hành giao khoán việc cung ứng vật tư xuống cho các đội XD các công trình khác nhau dưới sự điều chỉnh của ban xe máy vật tư của công ty do đó cần có phương thức kiểm soát quản lý chặt chẽ bằng công tác lập phiếu mua hàng tập hợp hoá đơn chứng từ giữa bên mua và bên bán đồng thời phải căn cứ vào mức giá thực tế của NVL tại mỗi vùng để quyết toán vào cuối quý cho hợp lý. Ngoài ra công ty nên thiết lập mối quan hệ rộng rãi với các ngành cung ứng NVL xây dựng một cách cụ thể nhằm tận dụng ưu đãi và quản lý một cách triệt để hơn.
Khối lượng vật tư tại từng công trình lớn cho nên tại các đơn vị cũng như công trình cần tiến hành mở kho lưu trữ NVL và sổ sách liên quan như thẻ kho, phiếu xuất kho NVL nhằm bảo quản NVL tốt hơn và tránh hiện tượng thiếu hụt mất mát. .
Cuối tháng lập báo cáo tình hình sử dụng NVL công cụ dụng cụ cho các công trình và rút ra những nhận xét cụ thể nhằm sử dụng tốt hơn hiệu quả hơn nguồn NVL. Ngoài ra cũng nên tiến hành lập bộ phận chuyên trách mua bán những NVL có giá trị lớn, và liên hệ ký hợp đồng cung ứng NVL từng phần với đơn vị cung ứng NVL.
Giảm thiểu tối đa chi phí vận chuyển cung cấp NVL cho công trình như tìm phương án vận chuyển tối ưu. Giảm chi phí thu mua, bốc dỡ NVL đồng thời cần theo dõi tình hình biến động của giá cả trên thị trường nhằm có biện pháp kịp thời nếu giá cả tăng đột ngột ảnh hưởng tới công tác quản lý chi phi giá thành sản phẩm.
Tận dụng sử dụng NVL, công cụ dụng cụ phế liệu thu hồi trong quá trình thi công các công trình nhằm giảm bớt NVL mới xuất dùng cho sản xuất góp phần hạ thấp chi phí NVL mới xuất dùng cho sản xuất nhằm hạ thấp chi phí NVL trong giá thành.
Công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Với bộ phận lương đơn vị công ty tiến hành trả lương theo chức vụ nghề nghiệp là đúng với quy định nhưng cần phải phân biệt rõ chức năng, khả năng của từng cá nhân trong từng công việc cụ thể nhằm phát huy hơn nữa khả năng năng lực trong công việc.
Trong tương lai công ty nên thành lập bộ phận tổ đội nhân công xây lắp hưỏng lương theo biên chế của công ty nhằm giảm tối thiểu chi phí lao động thuê ngoài do tại mỗi địa phương có mức giá tiền công lao động khác nhau mà điều này bộ phận quản lý công ty có thể không dự toán được hết do đó so với mức giá dự toán có sự chênh lệch lớn ảnh hưởng tới công tác giá thành sản phẩm chung của công ty.
- Chi phí máy thi công:
Trong kỳ các đội không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa máy thi công, điều này làm giảm đáng kể trong chi phí giá thành nhưng khi máy móc thi công hỏng hóc cần sửa chữa lớn hoặc duy tu bảo dưỡng thì công trình đó chịu các khoản chi phí vượt trội làm tăng giá thành trong kỳ đó. Do đó công ty cần tiến hành lập bảng trích trước chi phí sửa chữa máy thi công để phân bổ đều và dần vào công trình hay hạng mục công trình nhằm bình ổn giá thành sẳn phẩm.
- Về sổ sách chứng từ:
Cơ bản công ty đã áp dụng hệ thống sổ sách chứng từ kế toán theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 1141/ TC /QĐ /CĐKT ngày 01tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính nhưng để theo dõi chi tiết từng khoản mục chi phí công ty cần tiến hành mở các sổ sau
- Để theo dõi được chính xác bộ phận lao động đơn vị trực tiếp tại các công trình nhằm tạo thuận lợi cho công tác hạch toán,tại đội, đội xây dựng cần lập bảng theo dõi lao động tại các đơn vị XD.
Để theo dõi tổng hợp được chi phí lao động thuê ngoài cho các công trình đơn vị tạo điều kiện thuận lợi vào chứng từ sổ đăng kí chứng từ, sổ cái, sổ chi tiết có liên quan, đội cần lập bảng phân bổ tiền lương để theo dõi tổng hợp cho các công trình
Như vậy để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm công ty cần căn cứ vào những yêu cầu đặt ra với công ty cũng như vần đề thay đổi chung của toàn công ty cũng như môi trường bên ngoài nhằm đưa ra những biện pháp thay đổi theo chiều hướng tích cực và phương hướng đó phải có sự hỗ trợ lẫn nhau cả trong công tác quản lý và công tác kế toán hạch toán. Được như vậy công ty mới có thể đạt được mục tiêu chung là hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở nâng cao chất lượng sản phẩm nâng cao tính cạnh tranh của công ty, ổn định được vị trí của mình trên thương trường đóng góp một phần nghĩa vụ với nhà nước.
Kết luận
Trong điều kiện đổi mới kinh tế ở nước ta hiện nay, mặc dù đã có nhiều thuận lợi hơn đối với các doanh nghiệp, công ty hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng cũng còn không ít những khó khăn như tính chưa ổn định, sự thiếu đồng bộ tính cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt. Để ổn định tạo lập được vị trí vững chắc trên thị trường định hướng phát triển lâu dài cho tương lai, các doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng như ngành xây lắp phải đặt mục tiêu quản lý đồng vốn sao cho tránh được tình trạng lãng phí thất thoát, nâng cao hiệu quả đồng vốn thì công tác hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm có vị trí đặc biết quan trọng. Hơn nữa, đó còn là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạch toán chi phí tính giá thành chính xác đồng thời còn là nguyên tắc chung cho tất cả các đơn vị kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh trên thị trường.
Qua thời gian thực tập tại Công ty xây dựng 492 (Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, BQP) em đã có cơ hội tiếp xúc với thực tế, củng cố lại những kiến thức cơ bản phục vụ tốt cho công tác thực tế sau này. Cùng sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của thầy Ngô Văn Tỵ - giảng viên trường ĐH Tài chính - Kế toán và sự giúp đỡ của các anh trong phòng Tài Chính - Kế toán Công ty xây dựng 492 (Tổng công ty xây dựng Trường Sơn) em đã hoàn thành được đề tài “Hạch toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 492 (Tổng công ty xây dựng Trường Sơn) .
Do thời gian và năng lực cảu bản thân có hạn nên chuyên đề báo cáo thực tập còn hạn chế, không tránh khỏi một số khiếm khuyết. Vậy em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội: 4-2001
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0156.doc