Cho đến nay, Công ty Kinh doanh Hàng thời trang Việt Nam mới đi vào hoạt động được 6 năm nhưng công ty đã tạo được một chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường, tạo được niềm tin với các bạn hàng. Với một đội ngũ nhân viên tràn đầy sức trẻ, năng động, tự chủ, sáng tạo trong chiến lược kinh doanh nói chung và trong việc bán hàng hoá nói riêng vì thế uy tín và vị trí của công ty trên thị trường ngày càng cao, doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng rất nhanh.
Qua thời gian nghiên cứu thực tế quá trình hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty, được sự giúp đỡ của các anh chị ở phòng kế toán, em đã nắm bắt được sơ lược tình hình thực tế của công tác bán hàng tại công ty. Có thể nói rằng việc hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng và công tác kế toán nói chung tại công ty là tương đối khoa học và hoàn thiện. Tuy vậy, cũng không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Bằng những kiến thức lý thuyết đã được trang bị trong nhà trường và những hiểu biết qua thời gian quan sát, nghiên cứu tình hình làm việc thực tế cùng với một số tài liệu tham khảo em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Hạch toán hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tại Công ty Kinh doanh Hàng thời trang Việt Nam”.
71 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 4379 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty kinh doanh hàng thời trang Việt Nam - 25 Bà Triệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phiếu chi kèm theo.
Nợ TK 152,153 (611,133)
Nợ TK 211,212,213,217,133
Nợ TK 311,341,343,331,334,333
Có TK 111
+ Cuối kỳ kiểm kê tiền mặt.
* Nếu tiền mặt thiếu chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 1381
Có TK 111
* Nếu tiền mặt thừa
Nợ TK 111
Có TK 3381
1.3.2.1.2. Hạch toán tiền gửi ngân hàng.
- Tiền gửi ngân hàng là loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được gửi tại ngân hàng khi doanh nghiệp cần chi tiêu có thể rút về bằng tiền mặt hoặc thanh toán bằng phương thức chuyển khoản doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng phải được nhận lãi và phải giữ bí mật về số dư tiền mặt của doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng 112. TK này phản ánh sự biến động tăng, giảm và số hiệu có gửi tại ngân hàng.
- Trình tự hạch toán.
+ Khi gửi tiền vào ngân hàng, nhận được giấy báo có:
Nợ TK 112
Có TK 111, 131,331,511,3331,711
+ Khi rút tiền gửi ngân hàng nhận được giấy báo nợ:
Nợ TK 111
Nợ TK 151, 153, 211,611,133
Nợ TK 331,333,334
Có TK 112
+ Cuối kỳ kế toán đối chiếu số liệu giữa ngân hàng và TK tiền gửi ngân hàng tại doanh nghiệp.
* Tiền thiếu
Nợ TK 1381
Có TK 112
* Nếu tiền thừa:
Nợ TK 112
Có TK 3381
* Định kỳ hưởng lãi NH ( Ngân hàng); lãi được coi là doanh thu hoạt động tài chính.
Nợ TK 112
Có TK 515
1.3.2.1.3. Hạch toán tiền đang chuyển
- Tiền đang chuyển là các khoản tiền đang gửi vào NH chưa nhận được giấy báo có của NH
- TK sử dụng 113: Tk này phản ánh sự biến động tăng giản tiền đang chuyển tại doanh nghiệp.
- Trình tự hạch toán:
+ Nộp tiền mặt vào NH vào thời điểm cuối tháng chưa nhận được giấy báo có
Nợ TK 113
Có TK 111
+ Sang tháng sau khi nhận được giấy báo có:
Nợ TK 112
Có TK 113
+ Bán hàng thu bằng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào NH vào thời điểm cuối tháng chưa nhận được giấy báo có.
Nợ TK 113
Có TK 511,512,711,3331
+ Sang tháng sau khi nhận được giấy báo có
Nợ TK 112
Có TK 113
1.3.2.2. Kế toán tài sản cố định (TSCĐ)
- Khái niệm: TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và dự tính đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ nguyên tắc quản lý TSCĐ, khi tính giá TSCĐ kế toán phải xác định được 3 chỉ tiêu là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
1.3.2.2.1. Hạch toán tình hình biến động TSCĐ
- Thủ tục kiểm toán chi tiết TSCĐ
+ Lập biên bản bàn giao TSCĐ: chứng từ, hoá đơn mua TSCĐ, và bộ hồ sơ kỹ thuật của TSCĐ, các giấy tờ liên quan đến bộ hồ sơ TSCĐ.
+ Lập thẻ TSCĐ
+ Sổ TSCĐ: theo dõi toàn doanh nghiệp và từng bộ phận sử dụng TSCĐ.
- Tài khoản sử dụng
+ TK 221: phản ánh tình hình hiện có và sự biến động nguyên giá TSCĐ HH sử dụng tại đơn vị. Đây là TK phản ánh tài sản.
* Bên nợ Nguyên giá TSCĐ HH tăng: đánh giá lại, nâng cấp, phát hiện tài sản thừa...
* Bên có nguyên giá TSCĐ giảm: giá trị sử dụng tại đơn vị, nhượng bán, thanh lý, phát hiện thiếu......
Số dư nợ: nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có của doanh nghiệp.
* Kế toán tăng tài sản:
- TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn chuyên dùng:
Nợ TK 241: Chi phí mua sắm, xây dựng, nghiên cứu, triển khai
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 11,112,141,152,311,331....
+ Khi công tác xây dựng, lắp đặt, triển khai hoàn thành, kế toán ghi:
Nợ TK 211, 213, nguyên giá TSCĐ có hình thành đưa vào sử dụng.
Nợ TK 155: Giá trị sản phẩm thu được.
Nợ TK 138: Khoản chi sai yêu cầu bồi thường hoặc chờ xử lý.
Có TK 241: Tổng chi phí mua sắm, xây dựng, lắp đặt.......
+ Đối với những TSCĐ mua sắm đưa vào sử dụng ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 211, 213: theo nguyên giá.
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331: giá thanh toán cho người bán.
+ Nếu TSCĐ dùng cho sản xuất - kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 414: TSCĐ được đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển.
Nợ TK 441: TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Nợ TK 431 (4312): TSCĐ được đầu tư bằng quỹ phúc lợi
Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh.
- TSCĐ tăng do mua sắm, xây dựng triển khai bằng nguồn vốn vay dài hạn:
Nợ TK 211, 213: Phân tích vào nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo hướng khấu trừ.
Có TK 341: Nhận nợ với người cho vay dài hạn
Có TK 331, 214........
- TSCĐ tăng mà doanh nghiệp không phải trả tiền.
Nợ TK 211, 213: nguyên giá TSCĐ
Có TK 711: giá trị TSCĐ được biếu tặng.
Có Tk 411: Nhà nước cấp hoặc bên góp vốn.
Có TK 128, 221,222, 223, 228:
Có TK 111,112,331
- TSCĐ tăng do nhận TSCĐ thuê tài chính.
Nợ TK 142: chi phí trả trước.
Có TK 111,112
- TSCĐ thừa:
Trường hợp không nên ghi sổ:
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Trường hợp thừa không rõ nguyên nhân:
Nợ TK 211
Có TK 214
Có TK 338
Sơ đồ 1.3. Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ
Giá mua và phí tổn của TSCĐ không qua lắp đặt
Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Chi phí XD
lắp đặt triển khai
TSCĐ hình thành qua XD
lắp đặt triển khai
Nhà nước cấp hoặc nhận góp vốn đầu tư
bằng TSCĐ
Nhận quà biếu, quà tặng, viện trợ
không hoàn lại bằng TSCĐ
TSCĐ thừa không rõ nguyên nhân
Nhận lại vốn góp bằng TSCĐ
Nhận TSCĐ thuê tài chính
Thuế GTGT
nằm trong nợ gốc
111,112,331,341
211,212,213
152,334,338
411
711
3381
221,222,223,228
342
138
133
214
* Hạch toán tình hình giảm TSCĐ
811,1381
Giá trị còn lại của TSCĐ nhượng bán, thanhlý
trao đổi không tương tự, thiếu
Góp vốn đầu tư bằng TSCĐ
Trả vốn góp đầu tư hoặc điều chuyển
cho đơn vị khác
Giá trị hao mòn
giảm
Khấu hao TSCĐ
Trao đổi TSCĐ tương tự
Chênh lệch
giảm
Chênh lệch
tăng
Giá tự hao
mòn giảm
giảm
Nguyên giá
211,212,213
214
627,641,642.......
221,222,223,228
811
3387,771
411
214
211,213
Sơ đồ 1.4. Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ
* Hạch toán nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ
Sơ đồ 1.5. Hạch toán tổng hợp sửa chữa TSCĐ
TK 111, 112, 152, 331,...........
Chi phí sửa chữa thường xuyên
334,338.........
627,641,642
241
133
335
242
627,641,642
211,213
Thuế GTGT
đầu vào
Tập hợp CPSCL
và SC nâng cấp
CPSCL theo KH
vượt dự toán
K/c Chi phí
SCL theo KH
SCL theo KH
trích trước CP
K/C phần dự
toán thừa
CPSCL ngoài KH phân bổ vào chi phí
KD năm nay
Chi phí SCL
chờ phân bổ
Phân bổ CPSCL
vào chi phí KD
Kết chuyển CPSC nâng cấp
1.3.2.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tiền lương là hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian làm việc cho doanh nghiệp. Có thể trả theo thời gian, theo số lượng hoặc chất lượng công việc hoàn thành.
- Các khoản trích theo lương bao gồm:
+ Quỹ BHXH
+ Quỹ BHYT
+ Kinh phí công đoàn
+ Quỹ dự phòng, trợ cấp mất việc làm
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
+ Tài khoản sử dụng 334: phải trả công nhân viên.
+ Tài khoản 338: phải trả, phải nộp khác.
TK 3382: CPCĐ (2%)
TK 3383: BHXH (20%)
TK 3384 BHYT (3%)
+ TK 335 (chi phí phải trả)
TK 3353 - quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
- Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
* Tính các khoản phải trả công nhân viên: Lương chính phải trả được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh tuỳ theo nhiệm vụ công việc của công nhân viên; kế toán ghi:
Nợ TK 622:lương chính phải trả công nhân trực tiếp SX
Nợ TK 627: lương chính phải trả nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641: lương chính phải trả nhân viên bộ phận tiêu thụ
Nợ TK 642: lương chính phải trả cho nhân viên QLKD
Nợ TK 241: Lương chính phải trả cho nhân viên bộ phận XDCB
Có TK 334 - phải trả công nhân viên.
+ Tính lương phép phải trả:
Nếu doanh nghiệp không mang tính thời vụ: lương phép phải trả hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nếu doanh nghiệp mang tính thời vụ: tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK 335
Mức tính trước được trích bằng cách
+ Mức trích trước = x Tỷ lệ trích trước.
+ =
Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép:
Nợ TK 335
Có TK 334
+ Tính thưởng phải trả công nhân viên.
* Thưởng mang tính chất sản xuất: tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động, có sáng kiến,.....sẽ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng lao động.
* Thưởng thi đua: lấy từ quỹ khen thưởng để chi trả
Nợ TK 431 (4311)
Có TK 334
Trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
Trợ cấp từ quỹ phúc lợi phải trả công nhân viên.
Nợ TK 431 (4312)
Có TK 334
Khấu trừ vào lương công nhân viên.
Nợ TK 334
Có TK 141,1388,3338,3383,3384
Thanh toán lương, thưởng cho công nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 111,112,331........
Trích và thanh toán theo lương BHXH, BHYT,KPCĐ
Nợ TK 622,627,641,642,241
Nợ TK 334
Có TK 3382,3383,3384
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ lên cơ quan quản lý quỹ
Nợ TK 3383,3384,3382
Có TK 111, 112
Chi kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp.
Nợ TK 3382, 3383
Có TK 111, 112
Nếu được cấp bù KPCĐ hoặc thanh toán BHXH
Nợ TK 111, 112
Có TK 3382, 3383
Chi trợ cấp mất việc làm:
Nợ TK 3353
Có Tk 111, 112
Nếu dự phòng tríc lập thiếu hạch toán bổ xung vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642
Có TK 111, 112.
1.3.2.4. Kế toán nghiệp vụ bán hàng:
TK 511: Doanh thu bán hàng hoá và công cụ dụng cụ.
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tk 632: Giá vốn hàng bán.
TK 157: Hàng gửi bán.
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
- Trình tự hạch toán:
* Bán buôn qua kho:
+ Nếu gửi hàng:
Nợ TK 157
Có TK 1561
+ Khi khách hàng trả tiền và chấp nhận trả:
Nợ TK 111, 112, 131.
Có TK 511
Có TK 3331.
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 157
* Bán buôn vận chuyển thẳng:
+ Mua hàng vận chuyển đến người mua: không nhập kho
Nợ TK 157, 632
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
+ Khi khách hàng trả tiền hoặc thanh toán:
Nợ TK 111, 112,131.
Có TK 5111
Có TK 3331
* Các phương thức bán lẻ.
+ Bán trả góp:
Nợ TK 111, 112: số tiền trả lần 1
Nợ TK 131: Số nợ trả góp
Có TK 511
Có TK 3331
Có TK 3387
+ Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 1561
+ Định kỳ thu tiền trả góp
Nợ TK 111,112
Có TK 131
+ Định kỳ phân bổ lãi trả góp:
Nợ TK 3387
Có Tk 515
+ Hàng đổi hàng
+ Xác định doanh thu do đổi hàng
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 632
Có TK 1561
+ Nhận hàng do đổi hàng
Nợ TK 1361
Nợ TK 133
Có TK 131
+ Bán hàng qua đại lý, bán đúng giá quy định
Tại đơn vị giao đại lý
- Xuất hàng cho đơn vị nhận đại lý
Nợ TK 157
Có TK 1561
- Nhận háo đơn hàng đã tiêu thụ lập hoá đơn hàng đã tiêu thụ:
TK 111,112,131
Có TK 511
Có TK 3331
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 632
Có TK 157
Chuyển háo đơn cho đơn vị nhận đại lý
Tại đơn vị nhận đại lý ghi đơn bên nợ TK 003.
- Bán hàng giao cho khách hàng:
Nợ TK 111, 112
Có TK 331
Có TK 3331
Đồng thời ghi đơn bên có TK 003
- Lập bảng kê hàng đã tiêu thụ chuyển cho đơn vị giao đại lý.
- Nhận hoá đơn của đơn vị giao đại lý:
Nợ TK 133
Có TK 331
- Tính hoa hồng được hưởng (phải chịu 10% thuế GTGT)
Nợ TK 111,112,331
Có TK 511
Có TK 3331
- Trả tiền cho đơn vị giao đại lý
Nợ TK 331
Có TK 111, 112
* Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại (CKTM)
TK 521 - CKTM
+ Cho khách hàng hưởng CKTM
Nợ TK 521
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131
+ Cuối kỳ kết chuyển giảm trừ DT
Nợ TK 511
Có TK 532
- Hàng bán bị trả lại: ( TK 531)
+ Trả lại tiền cho KH
Nợ TK 531
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131
+ Nhận lại hàng do KH trả lại
Nợ TK 156
Có TK 632
+ Cuối kỳ kết chuyển trừ vào DT
Nợ TK 511
Có TK 531
* Thuế
+ Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 511
Có TK 3331
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hoá, dịch vụ trong nước.
Nợ TK 511
Có TK 3332
+ Thuế xuất khẩu
Nợ TK 511
Có TK 3333
1.3.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
TK sử dụng 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
- Trình tự hạch toán.
Sơ đồ 1.6. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh.
(1)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(2)
TK 632
TK 635
TK 641
TK 642
TK 421
TK 511,512
TK 515
1.Kết chuyển DT thuần
Nợ TK 511, 512
Có TK 911
2. K/c DTT hoạt động tài chính
Nợ TK 515
Có TK 911
3. K/c giá vốn hàng bán
Nợ TK 911
Có TK 632
4. K/C chi phí TC
Nợ TK 911
Có TK 635
5. K/C chi phí bán hàng
Nợ TK 911
Có Tk 641
6. K/c Chi phí QLDN
Nợ TK 911
Có TK 642
7. K/C lãi:
Lãi
- Nợ TK 911
Có TK 421
Lỗ:
Nợ TK 4212
Có TK 911
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY KINH DOANH HÀNG THỜI TRANG VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm về hoạt động bán hàng
2.1.1. Phương thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay để có thể cạnh tranh được với các công ty thương mại lớn nhỏ, đứng vững được trên thị trường và kinh doanh có lãi thì đòi hỏi các phương thức bán hàng mà công ty sử dụng phải phù hợp với ngành nghề, mặt hàng kinh doanh vừa thuận thiện, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và yêu cầu quản lý của công ty.
Để thoả mãn nhu cầu tối đa củ người dân, công ty có nhiều cửa hàng, trung tâm buôn bán cùng hoạt động với quy mô tính chất khác nhau và tổ chức các phương thức bán hàng phong phú, đa dạng như bán buôn, bán lẻ, đại lý, ký gửi... Một trong những điểm kinh doanh hiệu quả nhất là cửa hàng Kinh doanh hàng thời trang 25 Bà Triệu. Do vận dụng được lợi thế kinh doanh làl nằm ở trung tâm thủ đô Hà Nội, cửa hàng này luôn đi đầu về số lượng khách tham quan và mua hàng, chủng loại hàng hoá nhưng quan trọng hơn là đã đạt chỉ tiêu doanh thu về lãi gộp khá cao. Trung tâm thương mại này đã khẳng định được vị trí của mình đối với hiệu quả chung của toàn công ty, là tấm gương sáng để các đơn vị khác học tập cả về trình độ tổ chức, công tác kế toán, kết quả kinh doanh.
Cửa hàng có một đội ngũ quản lý năng động, có kinh nghiệm và một đội ngũ mậu dịch viên chăm chỉ, nhanh nhẹn được bố trí vào vị trí phù hợp với năng lực cá nhân. Do vậy cách thức sắp xếp từng gian hàng, từng mặt hàng rất khoa học đẹp mắt và dễ dàng quản lý.
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, Trung tâm KDHTT 25 Bà Triệu đã áp dụng nhiều phương thức bán hàng linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Nhìn chung, phương thức bán hàng chủ yếu là: Bán buôn và bán lẻ tự chọn.
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Công ty vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp về mua hàng, đồng thời vừa tiến hành thanh toán với bên mua về bán hàng nghĩa là đồng thời phát sinh cả nghiệp vụ mua hàng về bán hàng ở công ty. Chứng từ bán hàng là hoá đơn bán hàng do công ty lập, 1 liên của chứng từ gửi theo hàng cho bên mua, 2 liên gửi về phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán tiền bán hàng. Tuỳ theo hợp đồng giữa các bên, nếu hàng giao thẳng do công ty vận chuyển cho bên mua bằng phương tiện của mình hay thuê ngoài thì số hàng vẫn thuộc quyền sở hữu và chỉ chuyển quyền sở hữu khi bên mua đã trả tiền hay chấp nhận thanh toán.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng gửi đi cho người mua. Hàng hoá bán cho bên mua được xuất ra từ kho của công ty. Công ty sẽ có trách nhiệm chuyển gửi đi cho người mua theo hợp đồng. Chứng từ bán hàng là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, 1 bên chứng từ gửi cho bên mua cùng với vận đơn 2 bên gửi về phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán bán hàng. Số lượng khi bên mua chấp nhận thanh toán được coi là tiêu thụ.
- Bán lẻ tự chọn:
Theo hình thức này, khách hàng đến mua hàng sẽ tự chọn mặt hàng mà mình ưng ý sau đó sẽ thanh toán tại quầy thu ngân cho thu ngân viên. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ thu tiền và in hoá đơn bán hàng cho khách.
Đối với trường hợp bán lẻ này, thông thường khách hàng không yêu cầu viết hoá đơn GTGT do đó cuối mỗi ca nhân viên thu ngân sẽ mang nộp tiền cho thủ quỹ, số lượng hàng bán ra đã được cập nhật trên máy.
Trong khâu bán lẻ, chủ yếu là bán thu bằng tiền mặt, và thường thì hàng hoá xuất giao cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời điểm. Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác định ngay khi hàng hoá giao cho khách hàng.
Hiện nay, việc bán lẻ thường được tiến hành theo các phương thức sau:
- Phương thức bán hàng thu tiền tập trung
Phương thức này tách rời nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền. Cuối ca bán, nhân viên bán hàng kiểm hàng tại quầy, lập báo cáo doanh số bán nộp trong ca. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ thu tiền, kiểm tiền và lập báo cáo nộp tiền cho thủ quỹ, kế toán bán hàng nhận các chứng từ tại quầy, bàn giao làm căn cứ ghi các nghiệp vụ bán trong ca và kỳ báo cáo.
- Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Cuối ca, nhân viên bán hàng kiểm tiền làm giấy nộp tiền, kiểm kê hàng hoá hiện còn ở quầy và xác định lượng hàng hoá bán ra trong ca. Sau đó lập báo cáo bán hàng để xác định doanh số bán, đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền.
2.1.2. Chính sách giá cả và phương thức thanh toán
Để thu hút và tạo được uy tính với khách hàng, tăng thị phần của công ty trên thị trường, công ty đã có chính sách giá cả và phương thức thanh toán rất linh hoạt, đa dạng áp dụng cho các khách hàng khác nhau.
- Về chính sách giá cả: giá bán hàng hoá được xác định trên 3 căn cứ giá thị trường hàng mua vào, giá cả thị trường và mối quan hệ của công ty với khách hàng. Công ty thực hiện giảm giá với khách mua thường xuyên, mua với khối lượng, khách hàng ở xa hoặc thanh toán ngay. Nhờ thực hiện chính sách này mà uy tín của công ty với bạn hàng ngày càng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoạt động kinh doanh của công ty.
- Về phương thức thanh toán: Công ty thực hiện phương thức thanh toán dựa vào hợp đồng kinh tế giữa hai bên, việc thanh toán có thể thực hiện ngay hoặc thanh toán sau một thời gian nhất định. Với khách hàng thường xuyên, có tín nhiệm, công ty cho phép nợ lại theo thời hạn nhưng thời hạn này ngắn hơn hoặc bằng thời hạn công ty phải trả cho Nhà cung cấp. Còn những khách hàng không thường xuyên thì phải thanh toán đầy đủ mới được nhận hàng. Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khâu thanh toán nhưng vẫn luôn cố gắng không làm ảnh hưởng đến tiến động hoạt động kinh doanh của công ty. Hình thức thanh toán chậm hiện nay là phổ biến, nó chiếm tỷ trọng lớn do vậy Công ty luôn giám sát chặt chẽ các khoản phải thu của khách hàng, phân tích các mối quan hệ để có kế hoạch thu hồi nợ của khách hàng đúng hạn Công ty áp dụng hình thức thu lãi tiền nợ trên số nợ quá hạn để có thể khuyến khích khách hàng thanh toán sớm.
2.2. Hạch toán hoạt động bán hàng theo phương thức bán buôn
2.2.1. TK sử dụng:
Để phục vụ quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế toán Công ty sử dụng một số tài khoản sau:
- 156: Hàng hoá.
- 157: Hàng gửi bán
- 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
5111: DT BH hoá.
- TK 521: Chiết khấu thương mại.
5211: Chiết khấu hàng hoá.
- TK 531: Hàng bán bị trả lại
- TK 532: Giảm giá hàng bán.
- TK 911: " Xác định kết quả kinh doanh"
Và một số tài khoản khác như : TK 111, 112, 131......
2.2.2. Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu ( mẫu số 01 - TT)
- Phiếu chi (mẫu số 02 - TT)
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 - VT)
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Hoá đơn bán hàng.
2.2.3. Trình tự hạch toán
Hạch toán tiêu thụ trong trường hợp hàng tồn kho áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Công ty áp dụng phương thức tiêu thụ qua đại lý, cụ thể là công ty là đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi (nhận đại lý).
Công ty bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng là hoá hoá, nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng được hưởng.
- Khi nhận hàng căn cứ vào giá trị ghi trong hợp đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 003 - hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi.
- Khi bán hàng cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112,........Giá theo hợp đồng đại lý
Có TK 331 - Giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 3331 - Thuế GTGT của hàng bán đại lý đồng thời ghi đơn bên có TK 003.
- Nhận hoá đơn GTGT của hàng đã tiêu thụ của bên giao đại lý, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331 - Phải trả cho người bán hàng.
- Phản ánh số hoa hồng được hưởng, ghi:
Nợ TK 111,112,131 - Hoa hồng có thuế GTGT
Có TK 511 - Hoa hồng chưa thuế GTGT
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (của hoa hồng)
- Khi thanh toán tiền cho bên giao đại lý, ghi:
Nợ TK 331 - số tiền đã thanh toán
Có TK 111,112.
2.2.3.1. Hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ.
Để hạch toán doanh thu nội bộ kế taón sử dụng TK 512
Doanh thu bán hàng nội bộ, kết cấu và nội dung quy hạch toán trên TK 512:
Bên Nợ:
+ Trị giá hàng bán bị trả lại.
+ Chiết khấu thương mại phát sinh và đã kết chuyển.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho số hàng trên thu nội bộ
+ Doanh thu nội bộ thuần kết chuyển vào tài khoản 911
Bên có: Tổng doanh thu tiêu thụ nội bộ phát sinh kỳ kế toán.
Cuối kỳ, TK 512 không có số dư.
Tại đơn vị là cấp trực thuộc hạch toán phụ thuộc ghi số hàng hoá nhận theo " phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ"
Nợ TK 156 - Giá bán nội bộ
Có TK 336 - phải trả nội bộ.
- Khi đơn vị trực thuộc bán hàng hoá cho cấp trên, Công ty trực thuộc ghi trên cơ sở hoá đơn (GTGT)
Nợ TK 111,112,131
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ\
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
+ Đơn vị trực thuộc nhận hoá đơn (GTGT) về hàng bán nội bộ cho cấp trên lập gửi, sẽ phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Nợ TK 133 - Thuế GTGT khấu trừ
Có TK 156
Có TK 632
2.2.3.2. Hạch toán các khoản giảm trừ.
Trong quá trình bán hàng, thường phát sinh các nghiệp vụ chiết khấu thanh toán cho khách hàng trong các trường hợp khách hàng trả nợ sớm, khách hàng mua nhiều, mua thường xuyên hàng hoá của doanh nghiệp. Ngoài ra, còn có trường hợp khách hàng trả lại hàng do hàng hoá kém chất lượng hay vì lý do nào đó.
Kế toán các khoản này được thực hiện trên các TK 635,521,531,532
- Hạch toán chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 635 - Tập hợp chiết khấu thanh toán.
Có TK 111,112,131,3388
- Hạch toán chiết khấu thương mại.
Nợ TK 521
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112,131
Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho người mua sang TK doanh thu:
Nợ TK 511
Có TK 521
- Hạch toán hàng bán bị trả lại.
= x Đơn giá bán
+ Doanh nghiệp nhận lại số hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 155
Nợ TK 157
Nợ TK 138
Có TK 632
+ Các chi phí phát sinh liên quan.
Nợ TK 641
Có TK 111,112,141,334
+ Thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 531
Nợ TK 33311
Có TK 111,112,131,3388
+ Cuối kỳ kết chuyển DTBH bị trả lại:
Nợ TK 511
Có TK 531
- Hạch toán giảm giá hàng bán:
+ Khách hàng thanh toán tiền
Nợ TK 532
Nợ TK 33311
Có TK 111,112,338
+ Cuối kỳ hạch toán kết chuyển sang TK DTBH
Nợ TK 511
Có TK 532
2.2.3.3.Hạch toán VAT
Hạch toán thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Hiện nay công ty đang áp dụng hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
= -
= x
Thuế GTGT đầu vào =
* Phương pháp hạch toán thuế GTGT đầu vào.
- Khi mua hàng hoá:
Nợ TK 156
Nợ TK 133
Nợ TK 111,112,331
- Trả lại hàng cho người bán hoặc được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,331
Có TK 133
Có TK 156
* Hạch toán thuế GTGT đầu ra:
Trường hợp công ty phản ánh doanh thu bán hàng là tổng số tiền bán hàng (chưa thuế GTGT), ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 3331
Có TK 511, 512: Giá chưa thuế GTGT.
- Trong trường hợp hàng hoá bị trả lại;.........ghi.
Nợ TK 521, 531, 532 Ghi giảm DT
Nợ TK 3331
Có TK 111,112,131
- Phát sinh doanh thu từ hoạt động tài chính.
TK 111,112,131.
Có TK 515
Có TK 711
Có TK 3331
* Quyết toán thuế GTGT
- Cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và số thuế GTGT phải nộp trong kỳ.
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
- Khi nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước:
Nợ TK 3331
Có TK 11,112
2.2.3.4. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng.
* Trường hợp bán chịu cho KH
- Bán chịu hàng hoá, kế toán doanh thu bán chịu phải thu:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
Có TK 3387,515: lãi cho bán trả góp
- Chấp nhận giảm giá, chiếu khấu cho KH; kế toán ghi
Nợ TK 521, 532, 635
Nợ Tk 3331
Có TK 131
- Khách hàng trả nợ:
Nợ tk 111,112
Nợ TK 311
Có TK 131
- Chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng, trừ nợ......
Nợ TK 531: DT BH bị trả lại
Nợ TK 3331
Có TK 131
* Trường hợp khách hàng ứng tiền trước:
- DN nhận tiền ứng trước:
Nợ TK 111,112
Có TK 131
- Giao nhận hàng cho Khách hàng theo số tiền ứng trước cần sửa " Hoá đơn" bán hàng ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 511
Có TK 3331
2.3. Hạch toán hoạt động bán hàng theo phương thức bán lẻ
Kế toán nghiệp vụ bán lẻ được thực hiện tại bộ phận kế toán và kế toán căn cứ vào phương thức bán hàng của mình (ở đây là bán hàng đại lý ký gửi) để tổ chức kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Trường hợp bán hàng đại lý, ký gửi cho các tổ chức kinh doanh ( đã trình bày ở phần 2.2.3)
2.4. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và hoạt động tài chính được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận thuần về hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả đó được tính theo công thức sau:
= x - - -
Để xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh, bên cạnh việc tính toán chính xác doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến hành tập hợp các khoản chi phí bán hàng, chi phí Quản lý doanh nghiệp và chi phí doanh thu hoạt động tài chính phát sinh tỏng kỳ chính xác và kịp thời.
2.4.1. Hạch toán chi phí bán hàng (CPBH)
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ trong kỳ.
2.4.1.3. Trình tự hạch toán
- Tiền lương và các khoản phụ cấp trả CNV:
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 338 (3382,3383,3384)
- Chi phí điện nước mua ngoài
Nợ TK 641 (6417)
Có TK 111,112,331
- Phát sinh các khoản giảm chi phí bán hàng:
Nợ TK 111,112,335
Có TK 641
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển CPBH vào TK XĐKQ:
Nợ TK 911
Có TK 641
2.4.1.1. Tài khoản sử dụng : 641: Chi phí bán hàng.
Bên Nợ TK 641: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có TK 641: Các khoản chi giảm CPBH
Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào KQ trong kỳ
TK 641 cuối kỳ không có số dư.
2.4.1.2. Chứng từ sử dụng
Bảng lương
Các phiếu chi
2.4.2. Hạch toán CPQL DN
CPQL DN là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào.
2.4.2.1. Tài khoản sử dụng.
TK 642 - CPQL DN
Bên nợ: CPQL DN thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: - các khoản ghi giảm CPQL DN
- kết chuyển CPQL DN trừ vào KQKD
TK 642: Cuối kỳ không có số dư.
2.4.2.2. Chứng từ sử dụng.
Bảng lương
Các phiếu chi
2.4.2.3. Trình tự hạch toán:
- Trả tiền lương, phụ cấp lương cho nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 (6421)
Có TK 334
- Trích BHYT, BHXH, KPCĐ của nhân viên quản lý DN;
Nợ TK 642
Có TK 338
- Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc.
Nợ TK 642 (6426)
Có TK 351
- Trích lập dự phòng phải trả về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, về hợp đồng có rủi ro lớn:
Nợ TK 642
Có TK 352
- Tiền điện thoại, điện báo, điện nước mua ngoài.
Nợ TK 642 (6427)
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331,335......
- Cuối kỳ xác định số phải nộp cấp trên về chi phí quản lý
Nợ Tk 642
Có TK 336
- Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí:
Nợ TK 111,112,138,139,335,352
Có TK 642
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911
Nợ TK 911
Có TK 642
2.4.3. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
2.4.3.1 Tài khoản sử dụng
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
Bên nợ: Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính khi XĐKQ
Bên có: các khoản doanh thu tài chính phát sinh trong kỳ.
TK 515 không có số dư cuối kỳ.
2.4.3.2. Chứng từ sử dụng.
Các phiếu thu
2.4.3.3. Trình tự hạch toán.
- Phản ánh số thu tài chính phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 111,112
Nợ TK 1388
Có TK 515
- Thu tiền chiết khấu thanh toán khi mua hàng được hưởng.
Nợ TK 111,112,331
Có TK 515
- Thu tiền cho thuê cơ sở hạ tầng
Nợ TK 111,112,131
Có TK 515
Có TK 3331
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh nghiệp hoạt động tài chính để XDKQ
Nợ TK 515
Có TK 911
2.4.4. Hạch toán xác định kết quả
Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành XĐKQ của hoạt động kinh doanh.
2.4.4.1. Tài khoản sử dụng.
TK 911 - XĐKQ
Bên nợ: - Trị giá vốn của hàng hoá
- Chi phí tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác.
- Chi pí BH, CP QLDN
Kết chuyển lãi.
Bên có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng háo, tiêu thụ trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính
- Kết chuyển lỗ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ
2.4.4.2. Trình tự hạch toán:
- Cuối kỳ hạch toán thực hiện việc kết chuyển số DN BH thuần:
Nợ TK 511, 512
Có TK 911
- Kết chuyển DT hoạt động tài chính.
Nợ TK 515
Có TK 911
- Cuối kỳ kết chuyển CPBH, CPQL DN
Nợ TK 911
Có TK 641,642
- Tính và kết chuyển lãi
Nợ TK 911
Có TK 421
- Kết chuyển lỗ:
Nợ TK 421
Có TK 911
PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KÉT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY KINH DOANH HÀNG THỜI TRANG VIỆT NAM
3.1. Đánh giá chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty Kinh doanh hàng thời trang Việt Nam
3.1.1. Những Thành Tựu
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt để đạt được những thành tích đáng khích lệ như ngày hôm nay là do sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên của Công ty Kinh doanh Hàng thời trang Việt Nam. Với các mặt hàng kinh doanh về lĩnh vực may mặc, có thể coi là những mặt hàng quan trọng trong cuộc sống hiện đại, công ty đã thường xuyên mở rộng thị trường cả về chiều sâu lẫn chiều rộng, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để nâng cao nghiệp vụ bán hàng, đưa ra các chính sách giá cả và phương thức thanh toán hợp lý. Chính vì vậy công ty đã tạo được chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường, tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động và góp phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước về các khoản phí, lệ phí.
Cùng với sự phát triển của công ty, bộ máy kế toán của công ty đã được tổ chức tương đối chặt chẽ với những nhân viên trẻ, có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình trong công việc, năng động, sáng tạo. Do sự bố trí hợp lý, phù hợp với trình độ khả năng của mỗi người, đó là sự phân công nhiệm vụ về từng khâu cho các kế toán thuộc các phần hành khác nhau, không trùng lặp để hạn chế những gian lận, sai sót. Do vậy, phòng kế toán của công ty luôn đảm bảo giải quyết được khối lượng công việc phát sinh rất nhiều hàng ngày trong công ty và tổng hợp cả các số liệu từ chi nhánh phụ thuộc, đồng thời quản lý và theo dõi công nợ đối với từng đợn vị và khách hàng một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ dẫn đến việc quyết toán kết quả kinh doanh, các khoản phải chi, phải nộp chính xác, kịp thời. Đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin phục vụ cho công tác quản lý của lãnh đạo công ty. Đặc biệt, bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đã thực hiện tốt trách nhiệm của mình bằng cách: Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời tình hình bán hàng, chi tiết về chủng loại, số lượng, đơn giá, doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu đã thực sự trở thành một công cụ đắc lực giúp cho ban giám đốc công ty ra được các quyết định kịp thời và chính xác.
Để có được những thành tựu đó là nhờ có sự làm việc tích cực hợp lý của bộ máy kế toán của công ty trên các khía cạnh sau:
- Về hệ thống chứng từ kế toán: Nhìn chung hệ thống chứng từ kế toán ban đầu của công ty đều đáp ứng được yêu cầu kế toán và pháp lý của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các chứng từ bắt buộc đều được sử dụng theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài Chính và đều có chữ ký của các bên liên quan, việc lập, ghi chép các yếu tố của chứng từ kế toán đầy đủ, chính xác, đảm bảo tính pháp lý của chứng từ kế toán. Ngoài ra công ty còn phân loại, hệ thống hoá các chứng từ theo từng nghiệp vụ kinh tế, theo thời gian phát sinh, cho từng mặt hàng cụ thể, và được đóng thành tập theo từng tháng của niên độ kế toán thuận lợi cho việc tìm kiếm, kiểm tra đối chiếu khi cần thiết.
- Về hệ thống tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế xảy ra nói chung và trong quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng là khá đầy đủ, phản ánh được khá chính xác, có chi tiết cho từng tài khoản và hơn nữa là các tài khoản theo đúng hệ thống tài khoản hiện hành. Điều đó giúp việc kiểm tra, đối chiếu nhanh chóng hơn.
- Về phương pháp kế toán: Phương pháp kế toán được sử dụng ở công ty là phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này tương đối phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý ở công ty. Nó cho phép phản ánh một cách chính xác, kịp thời và sự thường xuyên vận động của hàng hoá. Phương pháp này giúp quản lý chặt chẽ hàng hoá và có biện pháp sử lý kịp thời khi có sự biến động trên thị trường, tạo thuận lợi cho công tác bán hàng và nâng cao hiệu quả bán hàng.
- Về hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung. Đây là hình thức đơn giản và phù hợp khả năng và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, với đặc điểm kinh doanh và loại hình hoạt động của công ty. Nhìn chung bộ sổ kế toán hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đã đáp ứng được công tác hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
- Ngoài ra trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty luôn chủ động nắm bắt nhu cầu của khoa học tổ chức hợp lý quá trình tiêu thụ hàng hoá thuận lợi, coi trọng chất lượng phục vụ kể cả khâu bán buôn và bán lẻ để nâng cao uy tín của công ty trên thị trường. Đồng thời do chính sách giá cả hợp lý và phương thức thanh toán thuận lợi giúp cho quá trình kinh doanh đạt kết quả cao.
- Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán nên công ty đã sử dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán hàng ngày, việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán là một sự tiến bộ giúp cho công tác kế toán được tiến hành một cách nhanh chóng chính xác và tiết kiệm được chi phí và số lao động kế toán. Hơn nữa, hình thức sổ mà công ty áp dụng là hình thức nhật ký chung nên việc áp dụng kế toán máy là rất phù hợp do số lượng sổ sách không nhiều, tương ứng với quy mô của công ty.
3.1.2. Những tồn tại
Mặc dù có nhiều cố gắng trong những năm qua trong công tác tổ chức bộ máy kế toán nói chung và trong công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng của công ty cũng không tránh khỏi những hạn chế yếu kém cần nghiên cứu và tiếp tục hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả của công tác kế toán.
Thứ nhất: Về việc xác định kết quả bán hàng
Công ty theo dõi sự biến động của doanh thu bán hàng cho từng loại mặt hàng khác nhau nhưng công ty không theo dõi riêng các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng nhóm hàng dẫn đến các nhà quản lý không tìm ra nguyên nhân của sự biến động đó và không đưa ra được những giải pháp thích hợp cho chiến lược kinh doanh của công ty.
Thứ hai: Về tài khoản sử dụng
Công ty chưa mở tài khoản chi tiết để theo dõi chi phí bán hàng của từng mặt hàng. Điều này làm cho nhân viên kế toán trong công ty không xác định được kết quả kinh doanh của từng mặt hàng cũng như gây khó khăn cho công tác lãnh đạo của các nhà quản lý.
Công ty cũng chưa sử dụng tài khoản 159 “ Dự phòng phải thu khó đòi” như vậy gây khó khăn cho nhân viên kế toán trong việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế xảy ra liên quan đến tài khoản trên. Đồng thời những hàng hoá còn tồn kho sẽ không được xác định đúng với giá trị thực tế ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh.
Thứ ba: Về phương pháp phân bổ chi phí quản lý kinh doanh cho số hàng bán ra và số hàng còn trong kho của công ty chưa tiêu thụ
Toàn bộ chi phí này phát sinh, cuối kỳ được kế toán kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả bán hàng. Với trường hợp chi phí này nhỏ, thì làm như vậy không ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh của công ty, nhưng trong tương lai, khi mà công ty ngày càng phát triển thì theo nguyên tắc phù hợp, công ty nên phân bổ lượng chi phí này cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng còn lại trong kho. Như vậy sẽ đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu, làm cho việc xác định kết quả kinh doanh trong kỳ được chính xác hơn.
Thứ tư: Về hệ thống sổ sách kế toán
Việc áp dụng hình thức nhật ký chung là rất phù hợp với lĩnh vực kinh doanh, quy mô của công ty cũng như khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trình độ quản lý và trang bị vật chất hiện có. Về cơ bản, công ty đã sử dụng hầu hết các sổ tổng hợp và sổ chi tiết trong việc thực hiện công tác kế toán nói chung và trong quá trình bán hàng, xác định kết quả bán hàng của công ty nói riêng. Tuy nhiên, công ty lại không sử dụng các sổ nhật ký đặc biệt và khi hạch toán quá trình bán hàng công ty không sử dụng sổ nhật ký bán hàng. Điều này sẽ làm cho kế toán công ty gặp nhiều hạn chế trong công tác (Công việc phức tạp hơnC, khối lượng công việc nhiều hơn, việc theo dõi số liệu sẽ khó hơn...)
3.2. Nguyên tắc, yêu cầu và nội dung cần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Kinh doanh Hàng thời trang Việt Nam.
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể đứng vững và kinh doanh có lãi doanh nghiệp thương mại sẽ phải ngày càng phát triển mạnh để mở rộng quan hệ buôn bán, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, góp phần thúc đẩy kinh doanh phát triển và thực hiện tốt chức năng của mình là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Để đạt được điều đó các nhà quản lý phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau trong đó có công tác kế toán. Kế toán có vai trò rất quan trọng đối với các nhà quản lý, nó giúp cho họ có thể phân tích được các hoạt động kinh tế, đưa ra các quyết định để đầu tư có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao. Như vậy sự thành bại của doanh nghiệp một phần cũng dựa vào công tác kế toán. Thông qua việc kiểm tra, tính toán, ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên hệ thống sổ kế toán để có thể đưa ra các thông tin một cách đầy đủ chính xác, kịp thời và toàn diện về tình hình tài sản và sự vận động tài sản của doanh nghiệp. Điều này càng cho thấy sự cần thiết phải hoàn thiện và đổi mới công tác kế toán, trong đó kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề trọng tâm đối với các doanh nghiệp.Đặc biệt là đối với doanh nghiệp thương mại. Kế toán bán hàng giúp cho các nhà quản lý phân tích được mặt hàng nào kinh doanh có hiệu quả đem lại nhiều lợi nhuận, mặt hàng nào không nên đầu tư tiếp và xu hướng phát triển tiếp theo của các mặt hàng.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì bán hàng là khâu cuối cùng và quan trọng nhất của việc luân chuyển vốn. Vốn hàng hoá của nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh và thường được theo dõi chặt chẽ. Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc tạo ra nhiều lợi nhuận được đưa lên hàng đầu và nó quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Do vậy hoàn thiện công tác kế toán nói chung và hoàn thiện kế toán bán hàng nói riêng là một vấn đề hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay, hoàn thiện phải hoàn thiện cả nội dung lẫn phương pháp kế toán, muốn hoàn thiện được đòi hỏi phải có nhận xét đúng đắn trong việc thực hiện công tác kế toán, đảm bảo phù hợp với chế độ, chính xác và đặc điểm kinh doanh của công ty, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác những thông tin cần thiết, tiết kiệm được chi phí và có hiệu quả.
Để hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thì hệ thống chứng từ ban đầu phải được hoàn thiện bằng cách tạo lập chứng từ và luân chuyển chứng từ sao cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, tiết kiệm được chi phí và thời gian. Thực hiện tốt khâu này sẽ nâng cao được tính pháp lý, tính chính xác giúp cho kế toán theo dõi kịp thời tình hình bán hàng tại doanh nghiệp. Ngoài việc tổ chức tốt khâu chứng từ ban đầu còn phải tổ chức hệ thống tài khoản kế toán cho phù hợp nhằm sử dụng đúng tài khoản tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra kế toán. Hoàn thiện kế toán bán hàng không những mang lại hiệu quả đối với nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng mà nó còn giúp cho công tác kế toán bán hàng của công ty được nâng cao. Đối với việc quản lý của cấp trên, việc hoàn thiện này sẽ cung cấp những thông tin số liệu chính xác, phản ánh đúng tình hình kinh doanh của công ty và đồng thời giúp cho các nhà quản lý có thể quản lý hoạt động kinh doanh của công ty được tốt hơn. Nhằm đảm bảo tính khoa học hơn trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Kinh doanh Hàng thời trang Việt Nam. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong Công ty Kinh doanh Hàng thời trang Việt Nam cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tuân thủ chế độ kế toán. Về phía nhà nước, kế toán là công cụ quản lý tài chính rất quan trọng, do vậy tuân thủ đúng chế độ tự nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp cũng như cho việc quản lý của cấp trên. Tuy nhiên, do chế độ chỉ dừng lại ở kế toán tổng hợp, do vậy việc vận dụng ở các đơn vị vẫn được phép vận dụng sáng tạo trong việc ghi sổ chi tiết để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty mình nhưng phải dựa trên cơ sở tôn trọng chế độ tài chính.
-Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Hệ thống kế toán doanh nghiệp ban hành với sự đóng góp rất nhiều của các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính kế toán nhưng chỉ dừng lại ở một bản thiết kế tổng hợp. Các doanh nghiệp khi vận dụng vẫn được sữa đổi trong phạm vi nhất định .
-Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời, chính xác , phù hợp với yêu cầu quản lý.
-Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công việc nhưng vẫn mang tính khoa học vì mục tiêu của mỗi doanh nghiệp là kinh doanh có lãi với hiệu quả cao.
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Kinh doanh Hàng thời trang Việt Nam
Trong thời gian thực tập ở Công ty Kinh doanh Hàng thời trang Việt Nam, em thấy công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty như vậy là khá hoàn thiện .Tuy nhiên trước đòi hỏi ngày càng cao của thị trường, việc không ngừng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là điều rất cần thiết .
3.3.1. Xác định kết quả bán hàng cho từng mặt hàng
Như đã trình bày ở trên, công ty đã theo dõi sự biến động của doanh thu cho từng loại mặt hàng khác nhau. Nhưng công ty chưa tiến hành phân bổ chhi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng cho từng loại mặt hàng khác nhau từ đó chưa xác định được kết quả bán hàng một cách chính xác của từng loại hàng .Điều này làm giảm đi sự chính xác của những định hướng, quyết định cho hoạt động kinh doanh của công ty bởi vì thiếu thông tin.Trong nền kinh tế đang có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các ngành, cạnh tranh trong từng một ngành nên một công ty muốn có thể đứng vững được trong thị trường để kinh doanh có lãi thì công ty phải quan tâm, chú trọng đến tất cả các hoạt động từ chính sách giá cả, phương thức thanh toán, dịch vụ chăm sóc khách hàng và các hoạt động khác tạo điều kiện để công ty có thể mở rộng thị phần, củng cố niềm tin cho khách hàng của công ty đồng thời có thể thu được nhiều lợi nhuận .Muốn làm được như vậy, các nhà quản lý phải có được các thông tin chính xác, đầy đủ để có thể đánh giá được trong kỳ mặt hàng nào công ty có thể bán được nhiều, mặt hàng nào đưa lại lợi nhuận nhiều hơn, mặt hàng nào công ty nên tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động marketing để có thể bán được với khối lượng nhiều hơn, mặt hàng nào công ty bán với khối lượng vừa phải vì lợi nhuận kinh doanh đạt được không cao trong giai đoạn hiện tại và có thể làm ảnh hưởng đến việc bán các mặt hàng thu được lợi nhuận cao. Chính vì vậy, để tạo điều kiện cho các nhà quản lý có được các thông tin chính xác, đầy đủ theo em công ty nên tiến hành phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng cho từng loại mặt hàng riêng để từ đó có thể xác định được các kết quả của từng mặt hàng. Công việc này được thực hiện như sau:
Các chi phí bán hàng như: Chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo quản, vận chuyển ...của từng mặt loại mặt hàng nào thì công ty nên theo dõi riêng.
- Chí phí quản lý doanh nghiệp cũng nên phân bổ cho từng loại mặt hàng như chi phí bán hàng là:
= * Tổng chi phí quản lý
3.3.2. Hoàn thiện việc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp
Hiện nay, công ty không phân bổ CFQLKD cho số hàng được bán trong kỳ và số hàng còn tồn kho. Để xác định đúng đắn kết quả bán hàng công ty nên phân bổ chi phí này.
Chi phí QLKD Chi phí Chi phí Chi phí QLDN
phân bổ cho = QLKD + QLDN phát sinh - tính cho hàng còn
hàng bán ra đầu kỳ trong kỳ lại cuối kỳ
= * Trị giá hàng tồn
3.3.3. Hoàn thiện hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hiện nay, Công ty Kinh doanh Hàng thời trang Việt Nam vẫn chưa tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, điều này có thể mang lại những rủi ro bất thường cho công ty khi có sự biến động đột ngột về giá cả hàng hoá trên thị trường hay do sơ xuất trong việc bảo quản hàng hoá. Chính vì vậy, theo em công ty nên tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập nhằm ghi nhận bộ phận giá trị dự tính giảm sút so với giá gốc (giá thực tế) của hàng tồn kho nhưng chưa chắc chắn. Qua đó phản ánh được giá trị thực hiện thuần tuý của hàng tồn kho trên báo cáo tài chính.
Dự phòng giảm giá được lập cho các hàng hoá để bán mà giá trên thị trường thấp hơn giá thực tế đang ghi sổ kế toán. Những hàng hoá này phải thuộc sở hữu của doanh nghiệp có chứng cứ hợp lý chứng minh giá hàng hóa tồn kho.
= *
Số lượng hàng tồn kho Mức giảm giá
= *
Công ty có thể lập bảng tính trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho những mặt hàng cần lập dự phòng giảm giá theo mẫu.
BẢNG TÍNH DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO
STT
Mặt hàng
Số lượng
Đơn giá hàng tồn
Giá thị trường
Số dự phòng năm cũ còn lại
Số dự phòng cần lập cho niên độ tới
Số phải trích lập thêm
Số được hoàn nhập
1
2
3
4
5
6
7
8=7-6
9=6-7
Tổng
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Để hạch toán khoản dự phòng này, công ty sẽ phải sử dụng TK 1593 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
- TK1593 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập cuối năm trước giảm chi phí kinh doanh
Bên có: Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập và chi phí quản lý kinh doanh, chi phí tài chính
Dư có: Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ
Trình tự hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1593 632
(1)
(2)
Cuối năm tài chính, kế toán lập thêm số dự phòng theo số chênh lệch số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay tăng lên so với năm trước.
Hoàn nhập phần chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước.H
3.3.4. Hoàn hệ thống sổ sách kế toán
Công ty Kinh doanh Hàng thời trang Việt Nam là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại nên số lượng các nghiệp vụ bán hàng xảy ra rất nhiều. Do vậy, để quản lý tiền vốn, theo dõi tình hình bán hàng và tình hình thanh toán của người mua được thuận lợi nhanh chóng, giảm bớt được số lượng ghi ở nhật ký chung ghi sổ cái và tiết kiệm được thời gian ghi sổ công ty nên sử dụng thêm sổ nhật ký bán hàng.
Sổ Nhật Ký Bán Hàng
Năm...
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Phải thu từ người mua (ghi sổ)
Ghi có TK doanh thu
Số
Ngày tháng
Hàng hoá
Thành phẩm
Dịch vụ
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu)
KẾT LUẬN
Cho đến nay, Công ty Kinh doanh Hàng thời trang Việt Nam mới đi vào hoạt động được 6 năm nhưng công ty đã tạo được một chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường, tạo được niềm tin với các bạn hàng. Với một đội ngũ nhân viên tràn đầy sức trẻ, năng động, tự chủ, sáng tạo trong chiến lược kinh doanh nói chung và trong việc bán hàng hoá nói riêng vì thế uy tín và vị trí của công ty trên thị trường ngày càng cao, doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng rất nhanh.
Qua thời gian nghiên cứu thực tế quá trình hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty, được sự giúp đỡ của các anh chị ở phòng kế toán, em đã nắm bắt được sơ lược tình hình thực tế của công tác bán hàng tại công ty. Có thể nói rằng việc hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng và công tác kế toán nói chung tại công ty là tương đối khoa học và hoàn thiện. Tuy vậy, cũng không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Bằng những kiến thức lý thuyết đã được trang bị trong nhà trường và những hiểu biết qua thời gian quan sát, nghiên cứu tình hình làm việc thực tế cùng với một số tài liệu tham khảo em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Hạch toán hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tại Công ty Kinh doanh Hàng thời trang Việt Nam”.
Bằng tinh thần nhiệt tình học hỏi và xây dựng nghiêm túc, em có đưa ra một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, vì trình độ hạn chế, thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế không nhiều nên những đề xuất mà em đưa ra trên đây không phải là những phát hiện mới và chắc chắn còn nhiều hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp, bổ xung của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên để giúp em có thể hiểu một cách sâu sắc hơn nữa công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cũng như công tác hạch toán kế toán ở công ty phù hợp và có hiêụ quả hơn nữa đối với tình hình kinh doanh tại công ty.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Thầy Phạm Xuân Kiên người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm chuyên đề.
Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2007
Sinh viên: Trần Thị Binh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp.
PGS.TS. Đặng Thị Loan
NXB ĐH KTQD
2. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính.
TS. Nguyễn Văn Công
NXB Tài chính - 2001
3. Các tạp chí kế toán, phát triển kinh tế.
4. 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam (2001 - 2006)
NXB Thống kê
5. Chế độ kế toán Việt Nam
6. Sổ sách kế toán của công ty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25077.doc