Trong bất cứ doanh nghiệp nào thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cũng là một hành vi kinh doanh nhằm thực hiện giá trị của hàng hoá đối với người bán và giá trị sử dụng của nó đối với người mua đồng thời kết thúc quá trình tuần hoàn vốn. Chính vì vậy, việc đổi mới và không ngừng hoàn thiện trong công tác tổ chức và hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ thích ứng với chế độ quản lý mới và yêu cầu quản lý trong cơ chế thị trường. Tuy vậy cũng còn phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, sự hoàn thiện cơ chế quản lý nói chung và của kế toán nói riêng cần có thời gian nhất định để thuực hiện. Do vậy, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng cả về chế độ, khảo sát thực tế và vận dụng trong đơn vị cơ sở.
69 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1425 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh donh tại Công ty TNHH thương mại Phúc Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án hàng đại lý (ký gửi )
+ Hình thức bán trả góp: đối với hình thức này người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên về mặt hạch toán, hàng hoá được coi là tiêu thụ khi bên bán giao hàng cho bên mua.
+ Hình thức bán hàng tự động: các máy bán hàng tự động, được đặt ở nơi công cộng, khách hàng khi bỏ tiền vào máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho khách hàng.
- Thẻ quầy hàng, Giấy nộp tiền, Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
- Các chứng từ có liên quan (chứng từ đặc thù)
2. Tài khoản sử dụng:
- TK 632 ''Giá vốn hàng bán''. Tài khoản này dùng để xác định giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. TK 632 không có số dư và được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ, từng thương vụ... tuỳ theo yêu cáu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng như phương tiện tính toán của từng doanh nghiệp.
Nội dung ghi chép TK 632 như sau:
* Với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Bên Nợ: Tập hợp trị giá mua của hàng hoá, giá thành thực tế của dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ.
- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
- Bên Có: Trị giá mua của hàng hoá đã bán bị người mua trả lại.
Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng, được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực hiện trong một kỳ sản xuất kinh doanh.
Bên nợ: - Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ.
Doanh số hàng bán bị trả lại.
Khoản giảm giá hàng bán.
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.
Bên có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 3331 ''Thuế GTGT phải nộp'':
Bên nợ: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách Nhà nước
Số thuế GTGT hàng bán bị trả lại.
Bên có: - Số thuế GTGT đầu ra của thành phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ (đối với cơ sở kinh doanh nộp thế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Số thuế GTGT phải nộp (đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
Số thuế GTGT đầu ra của hàng hoá dịch vụ dùng để trao đồi, biếu tặng nội bộ.
Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập hoạt động bất thường.
Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu
Số dư bên có: Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu
Số dư bên nợ: Số thuế GTGT nộp thừa vào ngân sách Nhà nước.
3. Phương pháp hạch toán:
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
3.1. Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá:
Đơn vi áp dụng phương pháp kiểm kê đinh kỳ:
Đầu kỳ kế toán kết chuyển trị giá hàng tồn cuối kỳ trước vào TK 61l ''Mua hàng'':
Nợ TK 61 l ''Mua hàng''
Có TK 156 ''Hàng hoá''
Có TK 157 ''Hàng gửi đi bán''
Trong kỳ khi xuất kho bán hàng kế toán phản ánh doanh thu và thuế GTGT, ghi:
Nợ TK ll l, TK l12 (Nếu khách hàng trả tiền ngay)
Nợ TK 131 (Nếu khách hàng chấp nhận thanh toán)
Có TK 511 doanh thu bán hàng''
có TK 3331 (3331 l) thuế GTGT phải nộp''
Cuối kỳ kiểm kê đánh giá hàng hoá tồn kho để xác định trị giá của hàng xuất kho theo công thức: '
Trị giá hàng xuất - Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ - Trị giá hàng tồn cuối kỳ
Sau đó kết chuyển trị giá vốn hàng bán và hàng tồn cuối kỳ vào các tài khoản liên quan.
+ Kết chuyển số hàng hoá còn tồn đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 632 “ Mua hàng hoá”
Có TK 156 “ Hàng hoá “
Có TK 157 “ Hàng gửi đi bán”
+ Kết chuyển hàng hoá tồn cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 156 “ Hàng hoá “
Nợ TK 157 “ Hàng gửi đi bán”
Nợ TK 151 “ Hàng mua đang đi trên đường”
Có TK 6112 “ Mua hàng hoá”
+ Đồng thời phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 ''Giá vốn hàng bán''
Có TK 61 l ''Mua hàng''
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá tại doanh nghiệp tírth thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Cuối kỳ K/C trị giá hàng
TK 156, 157
TK 611
TK 632
TK 911
TK 511
Tồn cuối kỳ
Mua hàng trong kỳ
Tồn cuối kỳ trước
Cuối kỳ phản ánh
Trị giá vốn hàng bán
K/c giá vốn hàng
bán trong kỳ
K/C doanh thu
thuần
Dthu bán hàng (không có thuế GTGT)
TK 3331
Tổng giá trị thanh toán bao gồm cả GTGT
TK 111, 331
Thuế GTGT đầu ra
TK 111, 113, 131
+ Kế toán chi tiết nghiệp vụ bán buôn hàng hoá: Kế toán phải theo dõi đến từng đối tượng mua, từng hoá đơn chứng từ bán hàng, đặc biệt là số hàng chuyển bán, hàng ký gửi. Ngoài ra phải thống kê riêng các chứng từ bán hàng qua kho, bán thẳng và bán trong nội bộ để có số liệu phân tích chính xác, kịp thời.
+ Nếu doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Căn cứ vào phiếu bán hàng, giấy nộp tiền hàng lập vào cuối ngày hay cuối ca bán hàng kế toán ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp theo định khoản:
Nợ TK l l l, TK l 12
Có TK 51 l ''Doanh thu bán hàng''
Có TK 3331 (3331 l) ''Thuế GTGT đầu ra''
Đồng thời ghi định khoản phản ánh giá vốn của hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 ''Giá vốn hàng bán''
Có TK 156 ''Hàng hoá''
Đầu kỳ kết chuyển số hàng tồn quầy vào TK 61 l kế toán phản ánh, ghi:
Nợ TK 611 ''Mua hàng''
Có TK 156 ''Hàng hoá''
Trong kỳ, căn cứ vào báo cáo bán hàng và phiếu thu tiền hàng ngày vào cuối ca, cuối ngày kế toán, ghi:
Nợ TK ll l, TK l 12 (Tiền bán hàng)
Có TK 51 l ''Doanh thu bán hàng''
Có TK 3331 (3331 l) ''Thuế GTGT đầu ra''
Cuối kỳ, kiểm kê xác định hàng hoá tồn quầy, kế toán kết chuyển hàng hoá tồn cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 156 ''Hàng hoá''
Có TK 611 ''Mua hàng hoá''
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 ''Giá vốn hàng bán''
Có TK 61 l ''Mua hàng''
Nếu có thừa tiền hàng thì kế toán ghi các định khoản sau:
Nợ TK lll (Số tiền thừa)
Có TK 338 ''Phải trả, phải nộp khác''
Số tiền thiếu nếu chưa có quyết định xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 1381 ''Tài sản thiếu chờ xử lý''
Có TK 511 ''Doanh thu bán hàng''
Có TK 3331 (3331 l) ''Thuế GTGT phải nộp''
Khi có quyết định xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK1388 ''Phải thu khác'' (Cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 811 ''Chi phí khác '' (Nếu doanh nghiệp chịu)
Có TK 51 l (Số tiền thiếu hụt)
Có TK 3331 (3331 l) ''Thuế GTGT phải nộp''
3.2. Kế toán bán hàng đại lý
áp dụng phương pháp kiểm kê địng kỳ khi chuvển hàng cho đai lý kế toán l'hản ánh, ghi:
Nợ TK 157 ''Hàng gửi đi bán'' .
Có T K 61 l ''Mua hàng''
Cuối kỳ kế chuyển giá bán, ghi:
Nợ TK 632 ''Giá vốn hàng bán''
Có TK 157 ''Hàng gỉn đi bán''
Kế toán chi tiết nghiệp vụ này phải theo dõi từng cơ sở đại lý, từng lô hàng xuất kho.
3.3 Kế toán hàng nhận bán hộ: Hàng nhận bán hộ không thuộc quyền sở hũu của doanh nghiệp nên kế toán phải phản ánh vào TK 003 (Tài khoản ngoài bảng).
Khi nhận hàng gỉn bán kế toán ghi: Nợ TK 003
Khi bán được hàng kế toán ghi: Có TK 003
Đồng thời phản ánh nghiệp vụ bán hàng. Tiền hoa hồng được ghi tăng doanh thu bán hàng cho doanh nghiệp.
Nợ TK liên quan (TK 11l, TK l12, TK 131)
Có TK 331 (Số tiền phải trả cho bên giao hàng đại lý)
Có TK 511 (Hoa hồng được hưởng)
Nếu doanh nghiệp bán đúng giá theo yêu cầu của bên nhờ đại lý thì theo chế độ quy định không phải nộp thuế GTGT trên hoa hồng được hưởng.
Kế toán bán hàng trả góp:
Khi xuất bán hàng hoá kế toán phản ánh, ghi:
Nợ TK lll(Số tiền thu lần một)
Nợ TK 131 (Số tiền phải thu)
Có TK 511 ''Doanh thu bán hàng''
Có TK 515 ''Thu nhập hoạt động tài chính'' (lãi trả chậm)
Có TK 3331 ''Thuế GTGT phải nộp”
III. Kế TOáN CáC NGHIệP Vụ GIảM TRừ DOANH THU:
l. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 531 ''Hàng bán bị trả lại'':
Bên nợ: Trị giá vốn hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu ở khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán ra.
Bên có: Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511 hoặc TK 5 12 để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 532 ''Giảm giá hàng bán''
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tàI khoản doanh thu bán hàng.
2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Giảm giá hàng bán: khi có chứng từ xác định khoản giảm giá cho người mua kế toán ghi:
Nợ TK 3331 “ Giảm thuế GTGT đầu ra phải nộp”
Nợ TK 532 ''Giảm giá hàng bán''
Có TK l11, TK 112 (Nếu doanh nghiệp trả tiền cho khách hàng)
Có TK 131 (Nếu trừ vào khoản phải thu của khách hàng)
Cuối kỳ kết chuyển sang TK 51l ''Doanh thu bán hàng'' toàn bộ số giảm giá kế toán ghi:
Nợ TK 511 ''Doanh thu bán hàng''
Có TK 532 ''Giảm giá hàng bán''
Hàng bán bị trả lại:
Phản ánh thanh toán với người mua về số hàng bán bị trả lại kế toán ghi:
Nợ TK 3331 “ Giảm thuế GTGT đầu ra phải nộp”
Nợ TK 531 ''Hàng bán bị trả lại''
Có TK 111, TK 112 (Nếu trả tiền cho khách)
Có TK 131 (Trừ vào khoản phải thu của khách hàng)
Phản ánh trị giá vốn bị trả lại:
Nếu doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán ghi:
Nợ TK 156 ''Hàng hoá''
Có TK 632 ''Giá vốn hàng bán''
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại phản ánh số thuế GTGT trả lại, ghi:
Nợ TK 3331 ''Thuế GTGT phải nộp''
Cơ TK 111, TK112, TK 131. . . (Trả lại tiền thuế cho khách)
IV. HạCH TOáN CHI PHí BáN HàNG Và CHI PHí QUảN Lý DOANH NGHIệP
l Chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ trong kỳ.
1.1/ Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí bán hàng, kế toán sử dụng:
Tài khoản 641 ''Chi phí bán hàng'':
Bên nợ: Chi phí bán hàng phát sinh trực tiếp trong kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên nợ TK 911 hoặc TK 142.
TK 641 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo các yếu tố chi phí sau:
TK 641 l ''Chi phí nhân viên''
TK 6412 ''Chi phí vật liệu,bao bì''
TK 6413 ''Chi phí dụng cụ, đồ dùng''
TK 6413 ''Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 ''Chi phí bảo hành sản phẩm''
TK 6417 ''Chi phí dịch vụ mua ngoài''
TK 6418 ''Chi phí bằng tiền khác
1.2. Hạch toán chi phí bán hàng
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
TK 152, 111, 1388
TK 641
Các khoản giảm trừ
Chi phí bán hàng
Chi phí nhân viên bán hàng
TK 911
TK 335, 331, 142
TK 152, 153
TK214
Chi phí vật liệu, dịch vụ
Phục vụ cho bán hàng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Phục vụ khi bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911- xác định kết quả kinh doanh
Phục vụ khi bán hàng
Chi phí trích trước trả trước và dịch vụ mua ngoài
TK 142
Kết chuyển kỳ sau
Kết chuyển chi phí của kỳ trước
TK 334, 338
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
2.1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 642 ''Chi phí quản lý doanh nghiệp'':
Bên nợ: Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và số chi phí doanh nghiệp được kết chuyển vào tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh hoặc TK 142 - Chi phí trả trước.
TK 642 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 8 tài khoản cấp hai:
TK 6421 ''Chi phí nhân viên quản lý''
TK 6422 ''Chi phí vật liệu quản lý''
TK 6423 ''Chi phí đồ dùng văn phòng''
TK 6424 ''Chi phí khấu hao TSCĐ''
TK 6425 ''Thuế, phí và lệ phí''
TK 6426 ''Chi phí về dự phòng''
TK 6427 chi phí dịch vụ mua ngoài''
TK 6428 ''Chi phí bằng tiền khác''
TK 334, 338
TK642
TK511
TK 33311
TK 152, 153
TK 139
TK 214
TK 335, 331, 142
TK 334, 338
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí vật liệu, dụng cụ cho quản lý
Chi phí khác liên quan
đến quản lý
Thuế GTGT phải nộp
(Pương pháp thuế GTGT trực tiếp
Chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho quản lý
Trích lập dự phòng
Nợ khó đòi
Các khoản chi phí quản lý
TK911
Kết chuyển chi phí quản lý DN vào TK 911 xác định KQKD
TK139
Hoàn nhập dự phòng đã lập hoặc dự phòng phải lập
TK 142
Chờ kết chuyển ở kỳ sau
Kết chuyển chi phí của kỳ trước
vII. HạCH TOáN nghiệp vụ XáC ĐịNH KếT QUả KINH DOANH:
l Tài khoản sử dụng:
Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động sản xuất - kinh doanh. Kế toán sử dụng Tài khoản 91 l ''Xác định kết quả kinh doanh'' có kết cấu như sau:
Bên nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ Số lợi nhuận trước thuế về hoạt động sản xuất - kinh doanh trong kỳ.
Bên có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thường.
Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 91 l không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK lll ''Tiền mặt
TK 112 ''Tiền gửi Ngân hàng'', TK 131 ''Phải thu của khách hàng'', TK 156
''Hàng hoá'', TK 61 l ''Mua hàng'' (đối với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai định kỳ.
2. Phương pháp hạch toán:
Cuối kỳ hạch toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào TK xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511 ''Doanh thu bán hàng'',TK 512
Có TK 911 ''Xác định kết quả kinh doanh''
Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 911 ''Xác định kết quả kinh doanh'' '
Có TK 632 ''Trị giá vốn hàng bán''
Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 ''Xác định kết quả kinh doanh''
Có TK 641 ''Chi phí bán hàng'' '
Kết chuyển chi phí quản lý phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 91 l ''Xác định kết quả kinh doanh''
Có TK 642 chi phí quản lý''
Tính và kết chuyển số chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại kỳ trước trừ vào kết quả kỳ này (Nếu có), ghi:
Nợ TK911 ''Xác định kết quả kinh doanh''
Có TK 142 ''Chi phí trả trước.
Tính và kết chuyển số lãi kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 91 l ''Xác định kết quả kinh doanh''
Có TK 421 ''Lợi nhuận chưa phân phối''
Kết chuyển số lỗ kinh doanh ghi:
Nợ TK 421
Có TK 911
Sơ đồ hoạch toán xác định kết quả kinh doanh :
TK 911
TK 511
TK 632
TK 421
TK 641
Kết chuyển trị giá vốn
hàng bán trong kỳ
Kết chuyển doanh thu thuần
K/C chi phí bán hàng phát
sinh trong kỳ
TK 642
K/C chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ
Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
Kết chuyển lãi về tiêu thụ
3. Sổ kế toán sử dụng:
- Hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung: đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi số Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Hình thức sồ kế toán Nhật ký - Sồ Cái: Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký Sổ Cái là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế theo Tài khoản kế toán trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi sổ Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
- Hình thức sổ Kế toán chứng từ ghi sổ: Đặc trưng của hình thức Kế toán chứng từ ghi sồ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là '' chứng từ ghi sổ,, Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký trình tự ghi sổ; Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái; Chứng từ ghi số do kế toán lập nên trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có nội dung kinh tế; Chứng từ ghi sổ đánh số hiệu liên tục từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
* Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
Hình thức sổ Nhật ký chứng từ gồm các loại sổ kế toán sau:
Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ hoặc thẻ chi tiết.
Trình tự ghi sổ Nhật ký chứng từ như sau: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra để ghi vào các Nhật ký chứng từ mà căn cứ ghi sổ là các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán vào bảng kê, sổ chi tiết có liên quan và cuối tháng chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê sổ chi tiết vào Nhật ký chứng từ.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ vào sổ cái. Đối với các nghiệp vụ quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ kế toán sử dụng các sổ sau:
+ Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí bán hàng (TK 641), chi phí quản lý DN (TK642)
+ Nhật ký chứng từ số 8: Ghi có các TK 155, 156, 157, 159, 13 l...
+ Bảng kê số 8: Bảng kê nhập, xuất, tồn kho thành phẩm (TK 155), hàng hoá (156) '
+ Bảng kê số 9: Bảng tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá
+ Bảng kê số l0: Bảng kê hàng gửi đi bán
+ Bảng kê số l l: Bảng kê thanh toán với người mua
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số bảng kê, Nhật ký chứng từ có liên quan như Nhật ký chứng từ số l (ghi có TK l l l):..
Và một số sổ chi tiết: Sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ chi tiết giá vốn hàng bán....
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ/thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty:
a/ Trình tự ghi sổ kế toán theo Chứng từ ghi sổ.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng tè ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi bào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sồ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo Tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bang cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
b/ Chứng từ kế toán:
Là một công ty nhỏ nên Công ty chỉ sử dụng những chứng từ kế toán sau:
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
+ Hợp đồng kinh tế
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Giấy báo nợ, có của ngân hàng
+ Báo cáo của phòng kinh doanh
+ Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Hoá đơn tiền điện, hoá đơn tiền nước
+ Hoá đơn bán hàng, hoá đơn mua hàng...
+ Chứng từ khác liên quan
c/ Tài khoản sử dụng tại Công ty
Hàng hoá là đối tượng kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. Quản lý hàng hoá là nội dung quản lý quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp thương mại. Để phục vụ cho việc quản lý hàng hoá, kế toán cần phải tổ chức theo dõi và cung cấp thông tin chính xác, kịp thời tình hình mua hàng, dự trữ hàng, bán hàng trên các mặt: số lượng, chất lượng và giá trị. Vì Công ty chỉ giao dịch ở trong nước không liên quan đến vấn đề nhập khẩu nên không sử dụng các tài khoản liên quan đến vấn đề này mà chỉ sử dụng những tài khoản sau:
Tài khoản 151 ''Hàng mua đang đi đường'': Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua nhưng đang đi trên đường Tài khoản 1561 ''Giá mua hàng hoá'': tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá hàng hoá nhập kho, xuất kho và tồn kho
+ TK 1562 ''Chi phí thu mua hàng hoá''
+ Tk 153 ''Công cụ dụng cụ''
+ TK133 ''Thuế GTGT được khấu trừ''
+ TK 111 ''Tiền mặt''
+ TK 112 ''Tiền gửi ngân hàng''
+ TK 141 ''Tạm ứng''
+ TK21 l ''Tài sản cố định hữu hình''
+ TK213 ''Tài sản cố định vô hình''
+ TK214 ''khấu hao tài sản cố định''
+ TK3331 ''Thuế GTGT phải nộp''
+ TK334 ''Phải trả công nhân viên''.
+ TK338 ''Phải trả phải nộp khác''
+ TK341 ''Vay dài hạn''
+ TK342 ''Nợ dài hạn''
+ TK411 ''Nguồn vốn kinh doanh''
+ TK431 ''Quỹ khen thưởng, phúc lợi''
+ TK421 ''Lợi nhuận chưa phân phối''
+ TK511''Doanh thu bán hàng'':
+ TK641 ''Chi phí bán hàng'' để phản ánh chi phí bán hàng.
+ TK6415 ''Chi phí bảo hành''
+ TK642 ''Chi phí quản lý doanh nghiệp''
+ TK6425 ''Thuế, phí và lệ phí'
+ TK627 ''Chi phí sản xuất chung''
+ TK91 l ''Xác định kết quả kinh doanh''
d/ Sổ sách kế toán:
+Sổ chi thanh toán với người bán (Dùng cho TK 33 l)
+ Sổ kho
+ Sổ chi tiết bán hàng: Phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng (Dùng cho TK 131): Theo dõi tình hình thanh toán chi tiết của từng khách hàng.
+ Bảng kê l l: Tồng hợp tình hình thanh toán của khách hàng từ sổ chi tiết thanh toán với khách hàng.
+ Sổ chi tiết hàng hoá. Theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn của hàng hoá
+ Sổ chi tiết chi phí mua hàng: Phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng
+ sổ chi tiết giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán trong tháng
+Sổ chi tiết quản lý doanh nghiệp: Phản ánh các chi phí phát sinh trong tháng
+ Nhật ký chứng từ số 8: Theo dõi tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ vào cuối tháng, là căn cứ để lên sổ cái.
II. THựC TRạNG HạCH TOáN kế toán TIÊU THụ Và XáC ĐịNH KếT QUả TIÊU THụ HàNG HOá TạI CÔNG TY
l. Quản lý quá trình tiêu thụ:
Là một Công ty với quy mô kinh doanh nhỏ, kinh doanh trong sự cạnh tranh gay gắt nên Công ty xác định phương châm kinh doanh của mình là uy tín và chất lượng là hàng đầu (phục vụ đúng, kịp thời các loại thiết bị công nghiệp với số lượng lớn, đạt chất lượng cao, tạo điều kiện thu hồi vốn nhanh, sử dụng vốn có hiệu quả và thu lợi nhuận cho mình). Do vậy, quá trình tiêu thụ của Công ty được chú ý về các mặt sau:
- Về quản lý hàng hoá tiêu thụ: Hàng hoá mua về để cung ứng cho các khách hàng được nhận ở cảng Hải phòng hoặc hải quan Gia Lâm, và được chuyển về kho tại Công ty và thủ kho sẽ là người chịu trách nhiệm quản lý lượng hàng nhập xuất, và thủ kho sẽ xuất hàng khi có yêu cầu xuất kho giao bán của phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh có trách nhiệm lập báo cáo về số lượng hàng tiêu thụ cho Giám đốc để lên kế hoạch nhập hàng tiếp.
- Về giá bán hàng hoá: Hệ thống giá bán của Công ty được xác định trên cơ sở giá mua thực tế cộng với chi phí mua, bảo quản.
- Về quy cách phẩm chất hàng tiêu thụ: Hàng hoá trước khi nhập, xuất phải được kiểm tra kỹ lưỡng về chất lượng cũng như quy cách cho nên trong Công ty không bao giờ phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại.
Nâng cao doanh số bán luôn là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của Công ty.
2. Phương thức tiêu thụ:
Công ty áp dụng phương pháp bán hàng theo hợp đồng là chủ yếu. Khách hàng có thể thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi đó, số hàng đã giao được coi là tiêu thụ.
Trường hợp bán tại kho: Khi khách hàng mua hàng, cán bộ kinh doanh của công ty làm yêu cầu xuất kho, chuyển tới Kế toán tại đây kế toán Lập phiếu xuất kho, ''Hoá đơn GTGT'' cho hàng bán ra, tất cả những chứng từ đó đều trình Giám đốc sau đó chuyển cho thủ quỹ để xuất hàng.
3. Kế toán tiêu thụ hàng hoá
- Kế toán doanh thu
Căn cứ vào hợp đồng mua hàng, đơn đặt hàng của khách Công ty sẽ viết giấy uỷ quyền cho khách đến kho của mình nhận hàng hoặc giao hàng cho khách tại cảng. Tại kho thủ kho lập phiếu xuất kho như sau:
đơn vị: Cty TNHH TM Pl phiếu xuất kho
Địa chỉ: 269 Phố vọng ngày 14 tháng 4 năm 2003
Họ và tên người nhận hàng:Trường PTTH Đào Duy Từ. địa chỉ (Bộ phận)
Lý do xuất kho:
Xuất tại kho
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá )
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
Máy tính Sam Sung 45B
Chiếc
17
17
1.752.381
29.790.477
Cộng
17
17
29.790.477
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Hai mươi chín triệu, bảy trăm chín mươi nghìn, bốn trăm bảy mươi đồng
Xuất, ngày 10 tháng 10 năm 2002
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Trước khi giao hàng cho khách kế toán lập ''Hoá đơn GTGT'' thành 3 liên: Liên l lưu tại phòng kế toán, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để thanh toán. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán Công ty định khoản:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 333
HOá ĐON GTGT Mẫu số 01 GTKT - 3L
Liên l (Lưu) AA/99 - l 3
Ngày lO tháng 04 năm 2003 No 0475 17
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần tin học-thiết bị giáo dục TVT
Địa chỉ: 03 Hà Văn Mao
Điện thoại: 753392 Số tài khoản: 257 l - 0501 NHNN
Hình thức thanh toán: Trản chậm MS 00101445017-1
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
Máy tính SS 45B
Chiếc
17
1.752.381
29.709.477
Cộng tiền hàng
29.709.477
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 1.489.632
Tổng cộng tiền thanh toán 31.280.000
số tiền bằng chữ
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Tại phòng kế toán, căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán hàng hoá ghi vào ''sổ chi tiết bán hàng''. Cuối tháng tập hợp số liệu trên ''Sổ chi tiết bán hàng” vào ''bảng kê doanh thu''.
Ngoài ra, để có thể giám sát được quá trình vận động của tiền hàng, kế toán thực hiện quản lý việc thanh toán và thu hồi tiền hàng . Đây là công việc có ý nghĩa rất quan trọng. Công ty cho dù tiêu thụ được hàng hoá song không thu hồi được tiền hàng, bị khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều sẽ gặp khó khăn trong quá trình kinh doanh và trong quá trình quay vòng vốn.
Tại công ty tất cả các khách hàng mua hàng dù chấp nhận thanh toán hay trả tiền ngay kết toán đều theo dõi trên ''Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng''.
Chẳng hạn, hoá đơn GTGT số 05522 bán hàng cho Trường DL Nguyễn Trãi với số hàng là 05 máy tính Sam Sung 45B, đơn giá: l.838.318 đồng/chiếc (giá chưa thuế), Thuế suất 5%, Trường DL Nguyễn Trãi thanh toán ngay bằng tiền mặt (Phiếu thu số 15S3 ). Kế toán định khoản phản ánh, ghi:
+ Căn cứ vào Hoá đơn số 05522
Nợ TK 131:9.651.169 đ
Có TK 511: 9.191.590 đ
Có TK3331 (3331 l): 459.579 đ
+ Đồng thời căn cứ vào phiếu thu số 153
Nợ TK l l l: 9.651. 169 đ
Có TK 131: 9.651. 169 đ
Đối với khách hàng này trên sổ chi tiết thanh toán với khách hàng kế toán phản ánh trên phần ''Hàng hoá bán ra'' số tiền mua hàng đồng thời phản árth luônsố tiền thanh toán trên phần thanh toán.
Hoá đơn GTGT số 05521 bán hàng cho Trường PTTH Đào Duy Từ với số hàng là 17 máy tính Sam Sung 45B, Đơn giá: l.752.381 đồng/chiếc (giá chưa thuê), Thuế suất 5% Trường PTTH Đào Duy Từ chấp nhận thanh toán. Kế toán định khoản phản ánh:
Căn cứ vào Hoá đơn số 05521 kế toán định khoản, ghi:
Nợ TK 131: 31.280.000 đ
Có TK 51 l: 29. 790.477 đ
Có TK 3331 (3331 l): l.489.523 đ
Và theo dõi khách hàng này trên ''Sổ chi tiết với khách hàng''. Đến ngày 12/04 Trường PTTH Đào Duy Từ thanh toán tiền cho Công ty số tiền là 20.000.000 đồng bằng chuyển khoản. Căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng kế toán thanh toán phản ánh vào ''Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng'' và định khoản như sau:
Nợ TK l12:20.000.000 đ
Có TK 131: 20.000.000 đ
Bảng kê thanh toán với khách hàng sẽ là căn cứ để ghi vào cột có TK 131 trên Nhật ký chứng từ số 8
Bảng kê doanh thu bán hàng là căn cứ để ghi vào cột có TK 51 l của Nhật ký chứng từ số 8. Sổ chi tiết bán hàng và Bảng kê doanh thu có mẫu như sau:
sổ chi tiết bán hàng
TK 511
Loại hàng: Máy tính Sam Sung 45B
Tháng 04/2003
Sổ chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Giảm giá
Số
Ngày
Số lượng
(hệ thống)
Đơn giá
Thành tiền
v.v...
05521
05522
05523
v.v…
v.v…
10/04
15/04
16/04
v.v…
v.v…
Bán hàng Trường PTTH Đào Duy Từ
Bán hàng cho Trường DL Nguyễn Trãi
Bán hàng cho Trường PTTH Hàm Rồng
v.v…
v.v…
131
131
131
v.v…
v.v…
17
5
16
v.v…
v.v…
1.752.381
1.838.318
v.v…
v.v…
29.790.477
9.191.590
28.232.336
v.v…
Cộng
18
160.755.354
Bảng kê doanh thu
Tháng 04/2003
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
(hệ thống)
Đơn giá
Thành tiền
Ghi có 511
Ghi nợ 131
Số
Ngày
v.v...
v.v...
v.v...
v.v...
v.v...
v.v...
v.v...
05521
05522
05523
10/04
15/04
16/04
Bán hàng cho Trường PTTH Đào Duy Từ
Bán hàng cho Trường DL Nguyễn trãi
Bán hàng cho Trường PTTH Hàm Rồng
17
5
16
1.752.381
1.838.318
29.790.477
9.191.590
28.232.336
29.790.477
9.191.590
28.232.236
v.v...
v.v...
v.v...
v.v...
v.v...
v.v...
v.v...
154
18/04
Trường Hồng Đức thuê phòng học
343.090
343.090
Cộng
161.098.445
161.098.445
Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
TK 131
Khách hàng: Truờng ptth đào duy từ
Tháng 04/2003
Chứng từ
Hàng hoá bán ra
Chứng từ
Thanh toán
Ghi chú
Số
Ngày
Hàng hoá
Lượng
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
TK đối ứng
Số tiền
05521
10/04
Máy tính Sam Sung 45B
17
511 3331
29790477 1.489.523
Báo có
10/10
112
20.000.000
Cộng
31.280.000
20.000.000
Bảng kê thanh toán với khách hàng
TK 131
Tháng 0/42003
TT
Tên KH
Số dư đầu kỳ
Ghi nợ TK 131, ghi có các TK
Ghi nợ TK 131, ghi có các TK
Số dư cuối kỳ
Nợ
có
511
3331
Công nợ TK 131
111
112
Công nợ TK 131
Nợ
Có
v.v…
v.v…
v.v…
v.v…
v.v…
v.v…
v.v…
1
Trường PTTH Đao Duy Từ
30.000.000
29.190.477
1.489.532
31.280.000
20.000.000
20.000.000
11.280.000
v.v…
2
Trường DL Nguyễn Trãi
9.191.590
459.579
9.651.159
3.500.000
7.000.000
10.500.000
1.691.590
3
Trường PTTH Hàm Rồng
v.v…
28.232.336
1.411.616
29.643.952
29.643.952
377.400
v.v…
4
Trường Hồng Đức thuê phòng học
343.090
343.090
377.400
Cộng
21.182.310
161.098.445
80.720.768
69.170.522
42.750.000
16.755.800
159.325.800
31.027.032
4. Kế toán giá vốn hàng bán
Do Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên hàng hoá sau khi được xuất bán, doanh thu được ghi nhận thì đồng thời kế toán phản ánh trị giá vốn của hàng bán trong kỳ.
+ Trường hợp bán tại cảng không qua kho kế toán phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 151
Giá vốn của hàng tiêu thụ ngay tại cảng không qua kho là giá mua thực tế của lô hàng đó (giá đích danh)
Trường hợp hàng bán qua kho kế toán phản ánh giá vốn của hàng tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 156
Giá vốn của hàng tiêu thụ qua kho được xác định là giá thực tế của hàng xuất kho cộng với chi phí mua hàng phân bố cho hàng bán (Phí vận chuyển vào kho, phí thuê kho)
Trị giá thực tế của hàng xuất bán trong kỳ ở Công ty được xác định theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền:
Trị giá vốn hàng bán tháng O4/2003 Công ty được xác định như sau: Công ty mua một lô máy tính Sam Sung 45B là 50 chiếc đơn giá l.730.000đ/ chiếc (giá mua chưa có thuê)
Bán tại cảng: 20 chiếc
+ Hoá đơn GTGT số 05522 Trường DL Nguyễn Trãi mua 5 chiếc
Kế toán ghi:
Nợ TK 632: 8.650.000 đ
Có TK 151: 8.650.000 đ
+ Hoá đơn GTGT số 05523 cho Trường PTTH Hàm Rồng số lượng 15 chiếc
Kế toán ghi:
Nợ TK 632: 26.568.821 đ
Có TK151: 26.568.821 đ
Từ đó kế toán vào ''Sổ chi tiết hàng hoá'' như sau:
Sổ chi tiết hàng hoá
TK 1561
Đơn vị: đồng VN
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
Số lg
(chiếc)
Đơn giá
Thành tiền
Slg
(chiếc)
Đơn giá
Thành tiền
Slg
(chiếc)
Đơn giá
Thành tiền
v.v…
05521
05522
05523
45
v.v…
10/04
15/04
16/04
20/04
Dư đầu kỳ (máy tính SS 45B)
v.v…
Bán cho Trường Đào Duy Từ
Bán cho Trường Nguyễn Trãi
Bán cho Trường Hàm Rồng
Nhập hàng
v.v…
50
1.730.000
86.500.000
17
5
16
1.752.381
1.838.318
1.752.381
29.790.477
9.709.477
28.232.336
7
1.730.000
12.110.000
Dư cuối kỳ
19
1.730.000
32.870.000
Cuối kỳ, kế toán tập hợp các chi phí mua hàng phát sinh và tiến hành phân bố cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Căn cứ vào ''Sổ chi tiết hàng hoá'', ''Sổ chi tiết chi phí bán hàng'' và các chứng từ liên quan lập ''Sổ giá vốn hàng bán'', Sổ này có mẫu như sau:
Sổ GIá VốN HàNG BáN
Tháng 04 năm 2003
Đơn vị: VN đồng
Diễn giải
Ghi có TK 1561
Nợ TK 632
Ghi có TK 1562
Nợ TK 632
Công nợ TK 632
Trị giá xuất kho bán
CF mua hàng phân bổ cho hàng bán
35.218.820
782.039
35.218.820
782.039
Cộng
35.218.820
782.039
36.000.859
Sổ này là căn cứ để ghi nhật ký chứng từ số 8 phần ghi có TK 632 như sau:
5.Giảm trừ doanh thu:
Tại Công ty, các trường hợp giảm giá xảy ra không thường xuyên. Công ty cũng không có chính sách giảm giá cho khách hàng mà tuỳ vào từng trường hợp mà giám đốc Công ty chấp nhận giảm giá cho khách hàng chẳng hạn như khách hàng mua một lượng hàng lớn nhưng ở xa, chi phí vận chuyển lớn thì Công ty chấp nhận giảm giá cho khách hàng theo một tỷ lệ phần trăm nào đó. Do vậy, kế toán không lập sổ chi tiết giảm giá hàng bán-TK 532. Khi có giả giá kế toán sẽ trực tiếp ghi vào sổ chi tiết TK 131 để trừ vào số phải thu của khách hàng, nếu khách hàng thanh toán bằng tiền thì kế toán sẽ gửi lại tiền cho khách và phản ánh vào Bảng kê số l. Trong trường hợp giảm giá kế toán định khoản, ghi:
Nợ TK 532
Có TK liên quan (TK l l l, 112, 131.)
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ khoản giảm hàng bán vào TK 51l, ghi:
Nợ TK 511
Có TK 532
công ty không áp dụng chiết khấu đối với khách hàng trả tiền trước, trả tiền sớm của mình. Tất cả các khách hàng nếu vi phạm kỷ luật thanh toán, không thanh toán tiền hàng theo đúng hợp đồng kinh tế đã ký kết với Công ty thì Công ty sẽ tính lãi trả chậm.
Ví dụ: Lãi phải thu của khách hàng do trả chậm tiền hàng trong tháng 3 là 3.750.000 đồng, kế toán định khoản, ghi:
Nợ TK 131: 3750000 đ
Căn cứ vào hoá đơn GTGT của hàng hoá đã tiêu thụ trong tháng cuối tháng kế toán Lập ''Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (kèm theo thuế GTGT)''
Bảng kê hoá đơn-chứng từ hàng hoá-dịch vụ bán ra
(kèm theo tờ khai thuế GTGT)
Tháng O4 năm 2003
Cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH thương mại Phúc Lâm
Mã số: 00101445017-l
Địa chỉ: 269 Phố vong
Chứng từ
Diễn giải
Doanh số bán (chưa có thuế)
Thuế GTGT
Ghi chú
Số
Ngày
05521
05522
05523
v.v…
10/04
15/04
16/04
Trường Đào Duy Từ
Trường Nguyễn Trãi
Trường Hàm Rồng
v.v…
29.790.477
9.191.590
28.232.336
v.v…
1.489.523
459.579
1.411.616
v.v…
Cộng
161.098.445
8.072.076
Người Lập biểu Thanh Hoá, ngày 30 tháng O4 năm 2003
(ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng
Đồng thời Lập ''Tờ khai thuế GTGT ''có mẫu như sau:
Tờ KHAI THUế GIá TRị GIA TĂNG
Tháng O4 năm 2003
Tên cơ sở: Công ty PL Mã số: 00101445017-l
Địa chỉ: 269 Phố vọng
Đơn vị tính: đồng Việt Nam
TT
Chỉ tiêu kê khai thuế
Doanh số
(chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT
2
3
4
0
Hàng hoá dịch vụ bán ra
Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT
Hàng hoá xuất khẩu thuế xuất (0%)
Hàng hoá dịch vụ chịu thuế xuất (5%)
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế xuất (10%)
Hàng hoá dịch vụ mua vào
Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
Mua
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được thoái (-) trong kỳ (tiền thuế =2-5)
Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua
Nộp thuế
Thuế GTGT đã nộp trong tháng
Thuế GTGT được hoàn trả trong tháng
Thuế GTGT phải nộp trong tháng
161.098.445
161.098.445
160.755.354
343.090
117.366.392
8.072.076
8.072.076
8.037.067
34.039
5.953.614
5.953.614
2.118.462
+ 2.166.105
số tiền nộp (ghi bằng chữ)
Tôi xin cam đoan số liệu khai trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo pháp luật.
Thanh Hoá ngày 30 tháng O4 năm 2003
TM/cơ sở
(Ký tên, đóng dấu)
Cuối tháng, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ
Số thuế GTGT được khấu trừ trong tháng 3, ghi:
Nợ TK 3331: 5.953.614 đ
Có TK 133: 5.953.614 đ
6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng:
Tại công ty toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được phản ánh chung vào TK642 mà chưa sử dụng TK 641 ''Chi phí bán hàng'' để phản ánh chi phí bán hàng. Bao gồm các loại chi phí sau:
+ Lương, bảo hiểm của nhân viên bán hàng và quản lý
+ Khấu hao TSCĐ
+Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí lãi tiền vay
Cụ thể tháng O4 năm 2003 căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương bảo hiểm xã hội và các hoá đơn tiền điện, nước, bảng tính khấu hao TSCĐ kế toán tập hợp vào '' Sổ chi tiết quản lý doanh nghiệp''
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết doanh thu, bảng kê công nợ, sổ chi tiết quản lý doanh nghiệp kế toán vào sổ Nhật ký chứng từ số 8.Sổ chi tiết quản lý doanh nghiệp như sau:
số chi tiết quản lý doanh nghiệp
TK 642
Tháng 04 năm 2003
STT
Chứng từ
Diễn Giải
TK đối ứng
Chi nợ TK 642
Ghi có TK 642
Số
Ngày
v.v..
55
v.v…
Báo nợ
Bảng phân bố
Khấu hao
Bảng phân bố
Lương
v.v…
12/10
v.v..
15/10
u20/10
30/10
v.v…
công tác phí cán bộ kinh doanh
v.v…
Lãi vai phải trả
Khấu hao TSCĐ
Trả lương nhân viên công ty
K/C chi phí QLDN vào 911
v.v…
111
112
214
334
911
v.v…
2.540.000
10.500.000
2.200.000
15.320.000
v.v…
30.560.000
Cộng phát sinh
30.560.000
30.560.000
Nhật ký chứng từ số 8
Ghi có TK 156, 113, 632, 642
Tháng 04/2003
Số TK
Ghi có
Ghi nợ
1561
1562
131
511
3331
632
642
…..
111
Tiền mặt
42.750.000
112
TGNH
116.755.800
131
Phải thu của khách hàng
161.098.445
8.072.076
511
Doanh thu bán hàng
632
Giá vốn hàng bán
35.218.820
782.039
….
911
Xác định KQKD
36.000.859
30.560.000
7. Xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
Tại công ty cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển các khoản liên quan sang TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
Kế toán xác định kết quả như sau:
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511: 161.098.445 đ
Có TK 632: 157.468.924
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh ghi:
Nợ TK 911: 2427222 đ
Có TK 642: 24272222 đ
Ghi có các TK, đối ứng nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
….
Tháng 10
….
Tháng 12
Cộng
TK 632
157.468.924
TK 642
2.427.222
TK 621
12.397.799
Cộng số phát sinh nợ
161.135.945
Tổng số phát sinh
161.135.945
Số dư cuối tháng
- Nợ
- Có
8. Báo cáo kết quả kinh doanh:
Tháng 04 năm 2003
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
Tổng doanh thu
01
161.098.445
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu
02
Các khoản giảm trừ (04 +05 + 06 + 07)
03
Chiết khấu
04
Giảm giá
05
Hàng bán bị trả lại
06
Thuế xuất khẩu, tiêu thụ đặc biệt phải nộp
07
Doanh thu thuần (01 – 03)
08
Giá vốn hàng bán
10
161.098.445
Lợi tức gộp (10 – 11)
11
157.468.924
Chi phí bán hàng
20
3.629.521
Chi phí quản lý doanh nghiệp
21
Lợi tức thuần từ HĐKD (20 – (21 + 22))
22
2.427.222
Thu nhập từ hoạt động tài chính
30
1.202.299
Chi phí hoạt động tài chinh
31
Lợi tức hoạt động tài chính (31 – 32)
32
Các khoản thu nhập bất thường
40
Chi phí bất thường
41
37.500
Lợi tức bất thường (41 – 42)
42
Tổng lợi tức trước thuế (30 + 40 + 50)
50
37.500
Thuế lợi tức phải nộp
60
1.239.799
Lợi tức sau thuế (60 – 70)
70
80
PHƯƠNG HƯớNG HOàN THIệN CÔNG TáC Kế TOáN Và XáC ĐịNH KếT QUả TIÊU THụ TạI CÔNG TY
I . ĐáNH GIá CHUNG Về CÔNG TáC Kế TOáN TIÊU THụ HàNG Hoá Và XáC ĐịNH KếT QUả TIÊU THụ TạI CÔNG TY cp tin học:
Trong những năm đầu thành lập công ty gặp không ít những khó khăn do bộ máy quản lý của Công ty chưa quen với công việc kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường. Nhưng với sự cố gắng, nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và sự đóng góp của một số lãnh đạo giỏi, Công ty đã dần dần mở rộng và phát triển hơn.
Bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng không ngừng được hoàn thiện, đặc biệt là bộ phận kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh, đã cung cấp thông tin kịp thời, chi tiết tình hình nhập, xuất kho hàng hoá, doanh thu bán hàng đồng thời theo dõi quá trình tiền hàng của khách hàng đảm bảo số liệu kế toán được phản ánh một cách trung thực, hợp lý, rõ ràng. Trong hạch toán hạn chế được việc ghi chép trùng lặp không cần thiết.
Về tổ chức sổ sách kế toán và luân chuyển sổ sách hợp lý, khoa học, đảm bảo nguyên tắc của chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với khả năng và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán trong Công ty, với đặc điểm quản lý, kinh doanh của Công ty. Ngoài ra, Công ty luôn chấp hành đúng, đầy đủ các chính sách, chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước, thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, Công ty luôn chủ động nắm bắt nhu cầu khách hàng, tạo điều kiện cho việc mua và thanh toán tiền hàng của khách hàng được thực hiện một cách hợp lý, thuận tiện, đảm bảo yêu cầu chất lượng từ đó nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường.
Do nắm vững được thị trường nên công ty đã chiếm được vị trí đáng kể trên thị trường, ngày càng phát triển với đội ngũ kế toán có trình độ cao. Với những mặt hàng đa dạng, phong phú, phức tạp nhưng do kế toán trưởng đã chỉ đạo phòng kế toán làm việc một cách khoa học nên đã đáp ứng được đầy đủ và theo dõi sát sao để tham mưu cho ban giám đốc xem xét quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty còn một số hạn chế cần khắc phục.
NHữNG VấN Đề TồN TạI PHƯƠNG HƯớNG HOàN THIệN NộI DUNG HạCH TOáN TIÊU THụ HàNG HOá Và XáC ĐịNH KếT QUả TIÊU THụ TạI CÔNG TY :
Cùng với những kiến thức đã học ở trường và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần tin học-thiết bị giáo dục TVT , em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
Vấn đề thứ nhất: về việc sử dụng tài khoản:
Khi bán hàng cho dù khách hàng trả tiền ngay hay chấp nhận thanh toán kế toán cũng phản ánh trên TK 131. Việc hạch toán như vậy trùng lặp làm cho khối lượng công việc tăng lên. Do vậy, để giảm bớt khối lượng công việc bị trùng lặp thì kế toán chỉ sử dụng TK 131 khi thời đIểm khách hàng mua hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc bằng tiền gửi Ngân hàng thì kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (TK lll, l12)
Có TK 511 ''Doanh thu bán hàng''
Có TK 3331 (33311) ''Thuế GTGT phải nộp''
Đồng thời phản ánh vào Bảng kê số l nếu khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng (Bảng kê số l và bảng kê số 2 có mẫu theo quy định của Bộ tài chính)
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Các khoản chi phí này phải được hạch toán trên tài khoản 641 ''Chi phí bán hàng''. Còn chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất cứ một hoạt động nào. Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp được kế toán phản ánh trên tài khoản 642 ''Chi phí quản lý doanh nghiệp''
Nhưng tại Công ty TVT , kế toán lại sử dụng TK 642 để theo dõi tất cả các chi phí này. Việc hạch toán như vậy là chưa theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp và không phản ánh đúng nội dung, bản chất của từng loại chi phí. Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý, giám sát các khoản chi thuộc hai loại chi phí này và khó xác định được ảnh hưởng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đến kết quả kinh doanh. Việc hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên hai tài khoản riêng biệt (TK 641 và TK 642) sẽ khắc phục được những hạn chế trên. Việc theo dõi hai loại chi phí riêng biệt trên hai tài khoản khác nhau (TK 641, TK 642) sẽ phản ánh được một cách chi tiết rõ ràng hơn, tiện cho việc kiểm tra, giám sát, tránh tình trạng những khoản chi không cần thiết, không hợp lý đồng thời có biện pháp tiết kiệm hai loại chi phí này.
Vấn đề thứ hai: Về việc lập dự phòng các khoản thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Khái niệm thận trọng của kế toán chỉ ra rằng: Kế toán phải tính vào lỗ những khoản có khả năng mất đi và không được tính vào lãi nhưng khoản chưa chắc. Hơn thế nữa, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không phải lúc nào cũng suôn sẻ, đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp phải đối mặt với hàng loạt rủi ro. Chẳng hạn trong quá trình tiêu thụ doanh nghiệp có thể gặp tình trạng một số khách hàng chấp nhận thanh toán song vì một lý do nào đó họ không có khả năng thanh toán (lâm vào tình trạng phá sản, làm ăn thua lỗ. . .). Cụ thể năm 2001, một khách hàng ở Ninh Bình có mua của Công ty một lượng hàng trị giá 300 triệu đồng nhưng chưa thanh toán được cho công ty do đang gặp phải khó khăn trong việc tranh chấp tiền hàng với một bạn hàng khác. Ngoài ra, có một số khách hàng của Công ty là các tư nhân nhỏ ở các tỉnh, vốn kinh doanh của họ ít nên khả năng thanh toán của họ còn phụ thuộc vào việc có bán được hàng hoặc có thu được tiền hàng của khách hàng hay không. Để có một khoản tài chính nhằm bù đắp cho các khoản mất mát có thể xảy ra doanh nghiệp cần phải tiến hành trích lập dự phòng đối với một số khách hàng được coi là ''đáng ngờ'. Dự phòng phải thu khó đòi được theo dõi trên TK 139 ''Dự phòng phảI thu khó đòi'' và được hạch toán như sau''
+ Căn cứ vào quy định của cơ chế tài chính, cuối niên độ kế toán, tính dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 642 (6426) ''Chi phí quản lý doanh nghiệp''
Có TK 139 ''Dự phòng phải thu khó đòi''
+ Trong kỳ hạch toán, nếu có khoản nợ phải thu khó đòi đã thực sự không thể thu nợ được, căn cứ vào các văn bản xác nhận có chứng cứ pháp lý doanh nghiệp làm thủ tục xoá nợ theo quy định. Khi được phép xoá nợ, ghi:
Nợ TK 642 ''Chi phí quản lý doanh nghiệp''
Có TK 131 ''Phải thu của khách hàng'' hoặc
Có T Ki38 ''Phải thu khác''
Đồng thời ghi vào bên nợ TK 004 và theo dõi khoản nợ này trong 5 năm.
+ Khi tính số dự phòng cho niên độ sau, ghi:
Trường hợp số dự phong cần lập cho niên độ sau nhiều hơn số dự phòng đã lập của niên độ trước thì số chênh lệch được hoàn toàn nhập vào thu nhập bất thường:
Nợ TK 139
Có TK 642
Trường hợp số dự phòng cần lập cho niên độ sau nhiều hơn số dự phòng đã lập của niên độ trước thì số chênh lệch được hoàn toàn nhập vào thu nhập bất thường:
Nợ TK 642
Có T K139
+ Đối với những khoản phải thu khó đời đã được xử lý xoá nợ nếu khách hàng trả lại khi thu tiền, ghi:
Nợ TK lll. 112
Có TK 711
Đồng thời ghi bên có TK 004
vấn đề thứ ba: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Để tăng doanh số tiêu thụ doanh nghiệp cần phải nắm bắt được các thông tin về thị trường, nhu cầu thị trường về loại hàng hoá mà doanh nghiệp đang kinh doanh, phải dự đoán được lượng tiêu thụ trên thị trường để từ đó có chiến lược kinh doanh thích hợp, tổ chức mua hàng hợp lý tránh tình trạng hàng tồn đọng trong kho quá nhiều sẽ làm cho chi phí lưu kho, bảo quản và một số phí khách có liên quan lớn.
Doanh nghiệp phải tăng cường phát triển quan hệ với bạn hàng, xúc tiến trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế, tranh thủ khai thác triệt để thị trường truyền thống đồng thời có những biện pháp mở rộng thị trường mới.
Thêm vào đó để có thể giảm được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp doanh nghiệp cần phải thực hiện nguyên tắc chi đúng, chi đủ mức cần thiết lựa chọn phương thức bán hàng hợp lý để có thể tiết kiệm được chi phí bán hàng. Đối với khoản chi phí này phụ thuộc rất nhiều vào bộ máy quản lý của doanh nghiệp: Tổ chức sắp xếp nhân sự, phân công quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận trong doanh nghiệp.
Như vậy để có thể tăng nhanh doanh số tiêu thụ và kết quả kinh doanh, doanh nghiệp buộc phải kết hợp hài hoà, hợp lý giữa các biện pháp trên để phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty và để giúp cho Công ty có chiến lược kinh doanh đúng đắn, chủ động thích ứng với môi trường kinh doanh, quyết định kịp thời khi có cơ hội xuất hiện, huy động hiệu quả các nguồn lực hiện có và chủ động nguồn lực lâu dài, đặc biệt đảm bảo cho doanh nghiệp không mất phương hướng kinh doanh.
Trong Công ty tuy có thực hiện chính sách giảm giá cho khách hàng khi họ mua số lượng lớn nhưng trường hợp này ít khi xảy ra. Còn đối với chính sách chiết khấu thì Công ty chưa thực hiện nên không khuyến khích khách hàng tích cực thanh toán để hưởng chiết khấu. Do vậy, Công ty nên thực hiện chính sách giảm giá, chiết khấu đối với các khách hàng của mình trong trường hợp họ mua hàng với số lượng lớn, thanh toán nhanh và phải xây dựng chính sách này một cách thích hợp.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường, hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ngày càng có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh củacác doanh nghiệp thương mại. Các con số biểu hiện chất lượng của hoạt động kinh doanh, hạ chi phí, nâng cao doanh số và tăng kết quả là biểu hiện sử dụng hợp lý các công cụ kế toán cũng như là biểu hiện của trình độ quản lý kinh tế tài chính trong doanh nghiệp thương mại.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cũng là một hành vi kinh doanh nhằm thực hiện giá trị của hàng hoá đối với người bán và giá trị sử dụng của nó đối với người mua đồng thời kết thúc quá trình tuần hoàn vốn. Chính vì vậy, việc đổi mới và không ngừng hoàn thiện trong công tác tổ chức và hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ thích ứng với chế độ quản lý mới và yêu cầu quản lý trong cơ chế thị trường. Tuy vậy cũng còn phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, sự hoàn thiện cơ chế quản lý nói chung và của kế toán nói riêng cần có thời gian nhất định để thuực hiện. Do vậy, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng cả về chế độ, khảo sát thực tế và vận dụng trong đơn vị cơ sở.
BàI viết này được xây dựng trên cơ sở kiến thức mà em đã tiếp thu được trong quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại Phúc Lâm. Do trình độ chuyên môn còn hạn chế và thời gian thực tập ngắn ngủi, bài viết của em chỉ đề cập đến mặt cơ bản nhất, chắc chắn là chưa đầy đủ và còn có nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo quý báu của các thầy cô giáo, Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Cô:nguyễn thị như Hoa và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty TNHH thương mại Phúc Lâm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32349.doc