- Phòng kế toán sử dụng phương thức thẻ song song để hạch toán hàng tồn kho để ghi chép , dễ đối chiếu , dễ kiểm tra vào cuối tháng, cuối kỳ , cuối năm.
- Công ty nên sử dụng phương pháp đối chiếu luân chuyển để hạch toán từng mặt hàng theo chỉ tiêu số lượng, giá trị theo từng kho.
- Do yếu tố thu nhập còn thấp của nền kinh tế nước ta , vì vậy công ty cần có phương thức bán hàng trả chậm nhắm tăng tốc dộ bán hàng và khả năng cạnh tranh.
- Cần có hình thức giảm giá thanh toán đối với các truờng hợp mua số lượng lớn.
- Bên cạnh đó công ty cần phải trích hoa hồng cho nhân viên và đại lý phù hợp.
42 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1984 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán nghiệp vụ mua hàng tại công ty TNHH thương mại và đầu tư Quốc Vương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
¯
Xu hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá hiện nay đòi hỏi tất cả các ngành các thành phần kinh tế phải nỗ lực không ngừng, trong đó ngàng sản xuất kinh doanh cũng góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước .
Trong bối cảnh hiện nay gần như không có một quốc gia nào áp dụng chính sách kinh tế khép kín mà ngược lại là một sự hoà nhập lẫn nhau trong một nền kinh tế mở có tính toàn cầu . Như Việt Nam hiện nay trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO đây là cơ hội cho các ngành kinh tế phát triển hơn. Để đảm bảo cho sự tồn tại, xu hướng chung của kinh tế Việt Nam và xu hướng chung của các doanh nghiệp là cần nâng cao khả năng thích ứng với cơ chế thị trường , tăng khả năng cạnh tranh của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy trong một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ thì hạch toán kế toán ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế. Công tác hạch toán cung cấp một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời những thông tin cần thiết để lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những quy định quản lý đúng đắn nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế hoạt động hạch toán nghiệp vụ mua vào đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp thương mại. Qua việc theo dõi hoạt động mua vào đối với hàng hoá, công tác hạch toán nghiệp vụ mua hàng cho các nhà doanh nghiệp, nắm bắt được toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị nhằm đưa ra các giải pháp phương hướng cụ thể để tăng lợi nhuận và giảm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thấy được tầm quan trọng của công tác hạch toán nghiệp vụ mua hàng cũng như sự mong muốn kết hợp giữa lý thuyết đã học và thực tiễn và để giúp mình hiểu hơn về công tác hạch toán nghiệp vụ mua hàng. Chính vì thế nên em xin chọn đề tài: “ Hạch toán nghiệp vụ mua hàng tại công ty TNHH Thương Mại và Đầu Tư quốc Vương” làm báo cáo thực tập cho chuyên đề của mình.
Nội dung đề tài được chia làm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán nghiệp vụ mua hàng trong doanh nghiệp thương mại
Phần 2: Thực trạng kế toán nghiệp vụ mua hàng tại công ty TNHH Thương mại và Đầu Tư Qốc Vương
Phần 3: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ mua hàng tại công ty TNHH Thương Mại và Đầu Tư Quốc Vương
Do thời gian thực tập có hạn cũng như kiến thức về kế toán chưa cao nên bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những sai sót kính mong sự óp ý chân thành của quý thầy cô và anh chị tại công ty thực tập tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài tốt nghiệp một cách có hiệu quả.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô cùng các anh chị phòng kế toán . Đặc biệt đối với ban lãnh đạo công ty đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để em hoàn thiện đề tài này .
Đà Nẵng, ngày 08 tháng 04 năm 2008
Sinh viên thực hiện
CAO THỊ HOA
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ
MUA HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I-KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm, nội dung kế toán nghiệp vụ muahàng trong doanh nghiệp thương mại:
* Định nghĩa hàng hoá trong kinh tế chính trị :
Trong kinh tế chính trị Mac_Lenin, hàng hoá cũng được định nghĩa là sản phẩm của lao động thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hoá có thể là hữu hình như sắt, quyển sách hay ở dạng vô hình như sức lao động. Karl Marx định nghĩa hàng hoá trước hết là đồ vật mang hình dạng có khả năng thoã mãn nhu cầu con người nhờ vào các tính chất của nó.
Khái niệm mua hàng:
Mua hàng là một nghiệp vụ (hành động) thay mặt người tiêu thụ tìm những sản phẩm chất lượng tốt mẫu mã không lỗi thời, giá cả hợp lý nhất…
* Nội dung của nghiệp vụ mua vào:
Mua vào là khâu đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hoá. Doanh nghiệp thương mại mua hàng về để bán nên việc lựa chọn hàng mua phải căn cứ vào nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng và tạo điều kiện cho khách hàng.
2. Nhiệm vụ của hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong doanh nghiệp thương mại:
- Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ kế toán liên quan đến lưu chuyển hang hoá , đảm bảo cho việc ghi sổ kế toán, tính toán các chỉ tiêu mua vào hợp lý
- Tổ chức xây dựng các danh mục hàng hoá theo yêu cầu quản lý, đảm bảo tính thống nhất giữa các bộ phận kế toán, kinh doanh, kế hoạch, kho hàng…
Thưòng xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các hợp đồng mua vào, tình hình thanh toán tiền hàng, kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, chế độ về kế toán kho hang
- Tổ chức việc thiết kế các mẫu sổ kế toán chi tiết để ghi chép nghiệp vụ mua hàng
- Tổ chức việc lập và phân tích báo cáo về nghiệp vụ kinh doanh hàng hoá nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho quản trị doanh nghiệp
3. Phạm vi và thời điểm ghi chép hàng mua, phương thức mua hàng, thủ tục chứng từ; tổ chức sổ kế toán theo dõi hàng mua:
3.1) Phạm vi và thời điểm ghi chép hàng mua:
* Trong thực tế ,thời điểm ghi chép hàng mua là thời điểm :
-Doanh nghiệp đã nhận được hàng và đã thanh toán tiền hàng cho người bán
-Doanh nghiệp đã nhận được đầy đủ bộ chứng từ liên quan đến hàng hoá và đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho bên bán
-Doanh nghiệp đã nhận được hàng nhưng chưa trả tiền cho người bán
3.2) Phương thức mua hàng ,thủ tục chứng từ:
a) Phương thức mua hàng:
* Mua theo đơn đặt hàng
*Mua hàng không theo hợp đồng
*Mua hàng qua hệ thống đại lý.
b) Thủ tục chứng từ mua hàng:
* Nguyên tắc kiểm nhận hàng hoá
Nếu nhận tại một địa điểm do bên bán thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người đại diện bên mua phải có “Giấy uỷ nhiệm” do doanh nghiệp mua hàng khi tiến hành kiểm nhận hàng hoá phải căn cứ vào chứnh từ của bên bán (nếu chưa có thì căn cứ vào hợp đồng kinh tế) đối chiếu với số nhận thực tế về số lượng, chất lượng để lập “Biên bản kiểm nghiệm”. 1 giao cho phòng cung tiêu và 1 giao cho phòng kế toán
Trong trường hợp hàng hoá nhập kho không đúng quy cách, phẩm chất, có chênh lệch về số lượng thực tế so với hoá đơn thì lập thêm một liên kèm theo chứng từ có liên quan gửi đến đơn vị bán giải quyết (nếu mua hàng theo phương thức chuyển hàng)
Đồng thời trong quá trình nhập kho hang hoá, cần phải căn cứ vào nguồn gốc xuất xứ của hàng nhập để tính giá nhập kho cho phù hợp.
* Thủ tục chứng từ mua hàng:
-Mua hàng có hoá đơn của bên bán:
Căn cứ vào hoá đơn của bên bán và “Biên bản kiểm nghiệm” bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập “Phiếu nhập kho”(2, 3 liên).Sau khi nhập, thủ kho ghi ngày, tháng, năm và cùng người lập ký vào phiếu
+ Liên 1 lưu ở nơi lập phiếu
+ Liên 2 thủ kho dung để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán
+ Liên 3 (nếu có)người nhập giữ
- Mua hang không có hoá đơn của bên bán:
Trong trường hợp mua hang nông, lâm, hải sản…người bán không có hoá đơn, người mua lập “phiếu kê mua hàng” giám đốc duyệt chi và chịu trách nhiệm trước pháp luật .
- Nhập hàng từ liên doanh,gia công , điều chuyển nội bộ:
Kế toán phai có căn cứ xuất xứ hàng hoá để lập phiếu nhập kho theo đúng chế độ kế toán.Nhập hang từ liên doanh hay được cấp phải lập “Biên bản nhận hàng hoá”. Nhập hàng từ điều chuyển nội bộ phải có “Phiếu xuất kho kiêm điều chuyển nội bộ”. Nhập hang từ gia công phải có “Biên bản giao nhận hang hoá kiêm gia công”, nhập kho do kiểm kê phát hiện thừa phải có “Biên bản kiểm kê hang hoá”…
Nhập hàng để bán hộ, giữ hộ cần phải lập các biên bản nhận giữ hộ, Biên bản nhận hàng ký gửi…nhưng không lập phiếu nhập kho.
3.3) Tổ chức sổ kế toán theo dõi hàng hoá
Kế toán doanh nghiệp cần xây dựng mẫu sổ kế toán chi tiết phù hợp với yêu cầu quản lý hàng hoá tại đơn vị mình.
Sổ kế toán tổng hợp: Tuỳ theo hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp mà mở sổ kế toán tổng hợp tương ứng.
4. Tính giá hàng hoá mua vào :
Theo nguyên tắc giá phí, giá vốn của hàng hoá là giá thực tế của hàng hoá mua vào, bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến hàng hoá mua. Giá thực tế của hàng hoá mua vào được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập. Cụ thể như sau:
*Hàng hoá được cấp:
Giá vốn hàng hoá
=
Giá ghi trên biên bản cấp vốn
+
Các chi phí liên quan đến hàng được cấp
*Hàng hoá mua ngoài:
Giá vốn hàng hoá
=
Giá mua được ghi trên hoá đơn
+
Các chi phí liên quan đến hàng hoá mua vào
*Hàng nhập từ gia công, chế biến:
Giá vốn hàng hoá
=
Giá trị hàng đem đi gia công
+
Chi phí gia công
+
Chi phí vận chuyển hàng đi gia công và về
*Hàng hoá được biếu tặng:
Giá vốn hàng hoá
=
Giá trị của hàng hoá trên thị trường
+
Các chi phí liên quan đến hàng được biếu tặng
*Hàng hoá được nhận liên doanh :
Giá vốn hàng hoá
=
Giá trị do hội đồng liên doanh đánh giá
+
Các chi phí liên quan đến hàng nhận liên doanh
Chi phí trực tiếp liên quan đến hàng mua thường bao gồm:
-Chi phí vận chuyển ,bốc dỡ hàng mua.
-Chi phí thuê kho ,thuê bãi tạm thời trong quá trình mua hàng.
-Chi phí bảo hiểm hàng hoá.
- Hoa hồng thu mua.
- Giá trị hàng hoá hao hụt trong định mức tong quá trình mua hàng.
- Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng…
Các khoản chi phí trên không bao gồm thuế GTGT nếu hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ,bao gồm thuế GTGT nếu hàng hoá không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp theo phương pháp trực tiếp.
II- HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
1. Phương pháp kê khai thường xuyên và tài khoản sử dụng:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên,liên tục ,có hệ thống tình hình nhập xuất ,tồn kho vật tư,hàng hoá trên sổ kế toán theo dõi hàng tồn kho.
* Tài khoản 151-Hàng mua đang đi đường
* Tài khoản 156-Hàng hoá :
Tài khoản này có các Tài khoản cấp 2:
-Tài khoản 1561: Giá mua hàng hoá.
-Tài khoản 1562:Chi phí mua hàng hoá.
-Tài khoản 1567:Hàng hoá bất động sản.
* Tài khoản 133-Thuế GTGT được khấu trừ:
Tài khoản này có các Tài khoản cấp 2:
-Tài khoản 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá.
-Tài khoản 1332:Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.
* Tài khoản 331-Phải trả cho người bán:
2. Nội dung hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp KKTX
2.1) Nội dung hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp KKTX
* Trong trường hợp hàng hoá và hoá đơn cùng về,căn cứ vào hoá đơn,doanh nghiệp tiến hành làm thủ tục kiểm nhận hàng hoá sau đó lập phiếu nhậ kho(Phiếu nhập kho ghi theo số lượng thực nhập), kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan đến hàng mua ghi sổ kế toán như sau :
- Nếu hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương phá khấu trừ thuế:
Nợ TK 156(1561-Giá mua hàng hoá)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111,112,331…(Tổng giá thanh toán)
Đồng thời phản ánh chi phí vận chuyển ,bốc dỡ…
Nợ TK 156 (1562- Chi phí mua hàng)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331…(Tổng số tiền thanh toán)
- Nếu hàng hoá mua vào không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế theo phương pháp trực tiếp,kế toán phản ánh giá trị hàng hoá nhập kho:
Nợ TK 156 (1561-Giá mua hàng hoá)
Có TK 111,112,331…(Tổng số tiền thanh toán)
* Trường hợp mua hàng chuyển bán thẳng cho khách hàng ,hàng hoá không qua nhập kho ,kế toán phản ánh giá mua của hàng hoá gửi bán hoặc giá mua của hàng hoá dã bán nếu hàng hoá đã xác định tiêu thụ:
-Nếu hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đươc khấu trừ
Có TK 111,112,331…
-Nếu hàng hoá mua vào không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 157- Hàng gửi đi bán
Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán
Có TK 111,112,331…
* Trưòng hợp hoá đơn mua hàng về sau,hàng về trước ;khi hàng về doanh nghiệp thương mại căn cứ vào hợp đồng tiến hành làm thủ tục kiểm nhận hàng hoá và lập phiếu nhập kho.Trên phiếu nhập kho ghi rõ hàng chưa có hoá đơn và ghi số hàng theo giá tạm tính.
Nợ TK 156 (1561 –Giá mua hàng hoá)
Có TK 331- Phải trả cho người bán
Khi nhận đươc hoá đơn liên quan đến hàng mua ,kế toán tiến hành điều chỉnh giá tạm tính về giá trị trên hoá đơn bằng các phương pháp sữa sai trong kế toán
Kế toán điều chỉnh theo phương pháp ghi số âm:dùng bút xoá toàn bộ Giá tạm tính và ghi lại bút toán bình thường theo Giá trên hoá đơn .Cụ thể như sau:
+ Nếu hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán ghi đỏ Giá tạm tính:
Nợ TK 156 (1561- Giá mua hàng hoá)
Có TK 331- Phải trả cho người bán
Đồng thời ghi lại Giá trên hoá đơn bằng bút toán bình thường:
Nợ TK 156 (1561 – Giá mua hàng hoá)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
+ Nếu hàng hoá không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi đỏ Giá tạm tính:
Nợ TK 156 (1561- Giá mua hàng hoá)
Có TK 331- Phải trả cho người bán
Đồng thời ghi lại Giá trên hoá đơn bằng bút toán bình thường:
Nợ TK 156 (1561- Giá mua hàng hoá)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
* Trong trường hợp hoá đơn về trước hàng về sau,kế toán lưu hoá đơn ở tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”,nếu cuối tháng hàng về thì ghi sổ hàng nhập kho bình thường như trường hợp hàng về hoá đơn cùng về;nếu cuối tháng hàng chua về thì kế toán theo dõi riêng hàng mua đang đi đường và ghi:
+ Nếu hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331… (Tổng giá thanh toán)
+ Nếu hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc nộp theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đường
Có TK 111,112,331… (Tổng giá thanh toán)
Sang kỳ hạch toán sau, khi hàng về nhập kho hoặc gửi thẳng đi bán ,kế toán ghi:
Nợ TK 156(1561- Giá mua hàng hoá)
Nợ TK 157- Hàng gửi đi bán
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 151- Hàng mua đang đi đưòng
2.2) Hạch toán hàng nhập từ gia công:
Khi mua hàng về chuyển thẳng đi gia công,nếu hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,kế toán phản ánh giá mua hàng gửi đi gia công:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331… : Tổng giá thanh toán
Nếu hàng hoá không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi sổ giá mua của hàng gửỉ đi gia công:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở
Có TK 111,112,331…: Tổng giá thanh toán
Trường hợp xuất kho hàng gửi đi gia công, kế toán làm đầy đủ thủ tục xuất kho và ghi sổ giá mua của hàng xuất kho như sau:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở
Có TK 1561 (1561-Giá mua hàng hoá)
Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình gia công như: Chi phí vận chuyển hàng từ doanh nghiệp đến nơi gia công, từ nơi gia công về lại doanh nghiệp ,chi phí gia công hàng hoá…kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan để ghi sổ như sau:
-Nếu hàng gia công thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo pp khấu trừ:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331 - Nếu hàng gia công không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế theo PPTT:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở
Có TK 111,112,331
Khi hàng gia công xong đem về nhập kho hoặc chuyển thẳng đi bán:
Nợ TK 156 (1561-Giá mua hàng hoá)
Nợ TK 157-Hàng gửi đi bán
Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở
2.3)Hạch toán nghiệp vụ mua hàng có phát sinh thừa thiếu
Doanh nghiệp phải tiến hành lập “Biên bản kiểm nhận hàng hoá” * Trường hợp 1: Số hàng thực tế nhỏ hơn số hàng hoá ghi trên hoá đơn(thiếu hàng),doanh nghiệp lập “Phiếu nhập kho”theo đúng số lượng hàng thực nhận.
- Nếu số hàng thiếu thuộc trách nhiệm của người bán,kế toán ghi sổ hàng nhâpj kho theo giá trị hàng thực nhận và thông báo cho bên bán.Hạch toán tương tự như trường hợp hàng và hoá đơn cùng về
- Nếu số hàng thiếu thuộc trách nhiệm của người mua(Doanh nghiệp), kế toán tiến hành ghi sổ trường hợp này như sau:
Nợ TK 1561: Giá mua của hàng thực nhận
Nợ TK 1562: Giá mua hàng thiếu trong định mức
Nợ TK 1381: Giá trị hàng thiếu chờ xử lý
Nợ TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331
Khi xác định trách nhiệm vật chất bồi thường, kế toán ghi:
Nợ TK 1388: hàng thiếu bắt bồi thường
Có TK 1381
* Trường hợp 2: Số hàng hoá thực tế lớn hơn số hàng hoá ghi trên hoá đơn
- Nếu doanh nghiệp mua hang theo phương thức chuyển hàng
+Nếu hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Trường hợp hàng thừa phù hợp với quy cách phẩm chất ghi trong hợp đồng, doanh nghiệp đồng ý mua và nhập kho luôn số hàng thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 1561-Giá trị mua hàng hoá
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
Trường hợp doanh nghiệp từ chối mua và nhận bảoquản hộ số hàng thừa:
Nợ TK 1561-Giá trị mua hàng hoá
Nợ TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331: Tổng số tiền phải thanh toán
Số hàng thừa kế toán ghi:
Nợ TK 002-Hàng hoá nhận giữ hộ (Giá trị hàng thừa)
+ Nếu hàng hoá không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp theo PPTT:
Trường hợp hàng thừa phù hợp với quy cách phẩm chất ghi trong hợp đồng, doanh nghiệp đồng ý mua và nhập kho luôn số hàng thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 1561-Giá trị mua hàng hoá
Có TK 111, 112, 331
Trường hợp doanh nghiệp từ chối mua và nhận bảo quản hộ số hàng thừa, kế toán lập “Phiếu nhập kho” theo số hàng trên hoá đơn và ghi:
Nợ TK 1561-Giá mua hàng hoá
Có TK 111,112,331(Tổng số tiền phải thanh toán)
Số hàng thừa kế toán ghi:
Nợ TK 002-Hàng hoá nhận giữ hộ (Giá trị hàng thừa)
Nếu doanh nghiệp mua theo phương thức nhận hàng, doanh nghiệp nhập kho luôn số hàng thừa, kế toán ghi:
+ Nếu hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 1561-Giá trị mua hàng hoá
Nợ TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331: Tổng số tiền phải thanh toán
Có TK 3381: Giá trị hàng thừa
+ Nếu hàng hoá không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp theo phương pháp trực tiếp :
Nợ TK 1561-Giá trị mua hàng hoá
Có TK 111,112,331 : Số tiền phải thanh toán
Có TK 3381: Giá trị hàng thừa
Khi xử lý số hàng thừa này ,nếu không xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 3381
Có TK 711: Thu nhập khác
2.4) Hạch toán hàng mua dưới hình thức trao đổi :
-Đối với trường hợp trao đổi tương tự: Giá trị hàng hoá nhận về được tính bằng giá trị hàng hoá đem đi trao đổi, khi nhận hàng hoá kế toán ghi :
Nợ TK 1561: Chi tiết hàng hoá nhận về
Có TK 1561: Chi tiết hàng hoá đem đi trao đổi
-Đối với trường hợp trao đổi không tương tự: được trình bày ở phần bán hàng.
2.5) Hạch toán giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại:
* Hạch toán giảm giá hàng mua:
Khi hạch toán giảm giá, bớt giá, hồi khấu hàng mua được chấp thuận, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112 (Số tiền người bán trả lại)
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán (trừ vào tiền nợ người bán)
Có TK 1561(Giá mua hàng hoá)
Có TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ
* Hạch toán hàng mua trả lại:
- Trường hợp chưa hạch toán nhập kho hàng hoá, kế toán theo dõi hộ số hàng này cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 002 “Hàng hoá nhận giữ hộ”
Khi bên bán nhận lại hàng, kế toán ghi:
Có TK 002 “Hàng hoá nhận giứ hộ”
-Trưòng hợp đã hạch toán nhập kho hàng hoá, kế toán ghi:
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 111,112 (Số tiền người bán trả lại)
Nợ TK 331 (Trừ vào tiền nợ người bán)
Có TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 1561
+ Nếu doanh nhgiệp không nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế theo PPTT kế toán ghi giá mua hàng trả lại là giá có thuế GTGT:
Nợ TK 111,112(Số tiền người bán trả lại)
Nợ TK 331(Trừ vào tiền nợ người bán )
Có TK 1561-Giá trị mua hàng hoá
Sơ đồ tổng hợp
TK 111, 112, 331 TK 156
Mua hàng hoá nhập kho
TK133
VAT theo
P2 khấu trừ
TK 157 Mua gửi bán TK 133
Bán trực tiếp TK 632
TK154
Chuyển thẳng đi gia công
III-HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ:
1. Phương pháp kiểm kê định kỳ và tài khoản sử dụng:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không thoi dõi thường xuyên,liên tục,có hệ thống tình hình nhập ,xuất,tồn kho vật tư,hàng hoá.
Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 611-Mua hàng
Các tài khoản cấp 2:
-Tài khoản 6111: Mua nguyên vật liệu
-Tài khoản 6112: Mua hàng hoá
(Riêng tài khoản 6112 còn được mở thêm chi tiết để phản ánh giá mua hàng hoá và chi phí mua hàng hoá)
* Tài khoản 151, 156, 157:
Các tài khoản này chỉ dùng để phản ánh giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
2. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ
* Đầu kỳ kế toán, kế toán kết chuyển giá trị hàng tồn đầu kỳ:
Nợ TK 6112: Mua hàng hoá
Có TK 151, 1561, 157
Đồng thời kế toán tiến hành kết chuyển chi phí mua của hàng tồn đầu kỳ:
Nợ TK 6112: Mua hàng hoá
Có TK 1562: Chi phí mua hàng hoá
* Trong kỳ kế toán, căn cứ vào các chứng từ liên quan đến hàng mua:
- Nếu hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 6112: Mua hàng hoá (Giá mua có thuế GTGT)
Nợ TK 133-Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112,331: Tổng số tiền thanh toán
- Nếu hàng hoá không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp theo PPTT:
Nợ TK 6112: Mua hàng hoá
Có TK 111,112,331: Tổng số tiền thanh toán
Đồng thời phản ánh chi phí mua hàng:
Nợ TK 6112: Mua hàng hoá
Có TK 111,112, 113
Khi các khoản giảm giá hàng mua phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112, 331
Có TK 6112: Mua hàng hoá
Trường hợp mua hàng trả lại cho người bán:
+ Nếu doanh nghiệp chưa nhập kho thì kế toán có thể theo dõi trên Tài khoản 002 “Hàng hoá nhận giữ hộ” tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Nếu doanh nghiệp đã hạch toán nhập hàng thì kế toán hạch toán hàng trả lại:
+ Nếu hàng hoá thuộc đối tuợng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 111,112(Số tiền người bán trả lại)
Nợ TK 331(Trừ vào tiền còn nợ của người bán)
Có TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 6112: Giá chưa có thuế GTGT
Nếu hàng hoá không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT Hoặc nộp theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi sổ giá mua của hàng trả lại là giá có thuế GTGT:
Nợ TK 111,112 (Số tiền người bán trả lại)
Nợ TK 331(Trừ vào tiền còn nợ của ngưòi bán)
Có TK 6112: Mua hàng hoá
Sơ đồ tổng hợp
TK 151, 156, 157 TK 611
Đầu kỳ, kết chuyển
Giá trị hàng tồn đầu kỳ
TK 111, 112, 131 TK 111, 112, 331
Trong kỳ, căn cứ chứng từ Mua hàng trả lại cho
TK 133 người bán
TK 133
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ
QUỐC VƯƠNG
A/KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ QUỐC VƯƠNG
I- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ QUỐC VƯƠNG:
1) Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
* Quá trình hình thành của công ty TNHH Thương Mại và Đầu Tư Quốc Vương:
- Công ty TNHH Thương Mại và Đầu Tư Quốc Vương là một doanh nghiệp được thành lập theo quyết định số 1023/QĐ-UB, ngày 15/04/2004 và chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3202001519 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố cấp ngày 20/04/2004.
- Tên công ty : Công ty TNHH Thương Mại và Đầu Tư Quốc Vương.
- Trụ sở giao dịch chính thức: 350 Phan Chu Trinh - Quận Hải Châu – TP Đà Nẵng.
- Điện thoại : 05113.522360 Fax: 05113.552559
- Tài khoản số : 2000201127166 tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thành Phố Đà Nẵng .
- Mã số thuế : 0400462577
* Quá trình phát triển của Công ty TNHH Thương Mại và Đầu Tư Quốc Vương:
- Công ty thành lập với tổng số vốn điều lệ là 1.500.000.000 đồng , với mục tiêu kinh doanh các mặt hàng như : gỗ, xi măng, sắt, thép và vận tải hàng hoá.
- Từ ngày thành lập đến nay công ty đã trải qua 5 năm hoạt động , từ một doanh nghiệp non trẻ, với quyết tâm khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Công ty đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt như cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Quy mô hoat động, tiềm lực tài chính và cả nguồn lực con người. Cụ thể công ty đã giải quyết được việc làm cho 46 lao động.
Trong đó có 2 người trình độ thạc sĩ,26 người có trình độ đại học , 2 người có trình độ trung cấp và 16 người có trình độ phổ thông. Với mức lương bình quân 1.500.000 đồng/người/tháng. Đây là nền tảng vững chắc thể hiện bộ mặt của công ty ngày càng lớn mạnh.
Một số chỉ tiêu liên quan đến sự phát triển của công ty:
Căn cứ vào kết quả hoạt động của công ty trong 3 năm gần đây như sau:
ĐVT: (đồng)
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Doanh thu
178.930 000.000
230.754.000.000
305.650.152.000
Tổng chi phí
178.580.663.000
230.652.650.000
305.455.152.000
Kết quả kinh doanh(lãi)
79.337.000
105.350.000
195.000.000
2) Chức năng hoạt động của công ty:
Công ty là một doanh nghiệp có chức năng kinh doanh một số lĩnh vực như sau:
- Mua bán thiết bị máy móc, phụ tùng ôtô, xe máy các loại, xi măng, gỗ, sắt, thép và vận tải hàng hoá…
- Môi giới mua bán và dịch vụ chuyển quyền sử dụng đất, dịch vụ thương mại
- Đại lý mua bán và ký gửi hàng hoá
- Dịch vụ tư vấn du học.
3) Nhiệm vụ của công ty:
- Công ty chủ động nghiên cứu khả năng tiêu thụ hàng hoá trong nước và nước ngoài. Để xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, tổ chức kế hoạch sản xuất, chủ động khắc phục những khó khăn, mở rộng thị trường buôn bán, kết hợp các ngành địa phương tạo cơ sở vững chắc thực hiện các hợp đồng kinh tế, sử dụng tốt nguồn vốn của công ty, đảm bảo được sự trang trải về tài chính làm đúng nghĩa vụ của mình với nhà nước một cách nghiêm túc đúng chế độ trong từng khâu quản lý kinh doanh, kê khai và nộp thuế đầy đủ và kịp thời.
- Xây dựng bộ máy tổ chức công ty đồng bộ, gọn nhẹ phù hợp với ngành nghề kinh doanh.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên, thường xuyên bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, trình độ chuyên môn, chính trị đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
II- ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY:
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty:
Mạng lưới kinh doanh của công ty cũng khá đơn giản . Công ty hầu hết lấy hàng từ nhà máy Xi măng Sông Gianh và công ty cổ phần gỗ Gureco Quảng Trị phân phối lại các đơn vị, công trình đại lý, có đơn đặt hàng . Vì thế công ty không nắm bắt được nhu cầu của thị trường trong nước đặc biệt là(TP Đà Nẵng, Quảng Nam) thị hiếu cũng như không có thông tin từ phía người tiêu dùng.
*Sơ đồ tổ chức mạng lưới kinh doanh của công ty:
Các nhà cung cấp
Công ty TNHH Thương Mại và Đầu tư Quốc Vượng
Marketing
Đại lý uỷ quyền
Bán buôn, đại lý
Bán lẻ
Người tiêu dùng
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:
2.1)Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty :
GIÁM ĐỐC
PHÓ GĐTC
PHÓ GĐ KD
Phòng TCKT
Phòng tổ chức
Phòng kinh doanh
Xưởng công nghệ
Đội vận tải
Đại lý gỗ
Đại lý
xi măng
Chú thích sơ đồ: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
* Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Giám đốc:
Là người chịu trách nhiệm quản lý trong doanh nghiệp, trực tiếp hoạch định các chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh:
Điều hành kinh doanh, là người chỉ đạo các phương án sản xuất, kinh doanh hàng năm tham mưu cho Giám đốc phương án kinh doanh có hiệu quả nhất.
- Phó Giám đốc tài chính:
Có nhiệm vụ triển khai các bước trong kế hoạch tài chính, kinh tế hàng năm. Đồng thời là người tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán theo dõi và phản ánh kịp thời bên cạnh đó còn tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý và sử dụng vốn, hàng hoá và tài sản của công ty.
- Phòng tài chính kế toán:
Thực hiện hệ thống chứng từ sổ sách kế toán theo dõi và phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nguồn vốn,tài sản, hàng hoá và tham mưu cho phó Giám đốc tài chính.
- Phòng tổ chức:
Quản lý về mặt nhân sự, thiết lập môi trường làm việc một cách hợp lý và có hiệu quả nhất.Luôn tham mưu cho Giám đốc trong kế hoạch dùng người.
- Phòng kinh doanh:
Thực hiện phương án sản xuất kinh doanh hàng năm theo sự chỉ đạo của phó giám đốc kinh doanh. Đồng thời phải thường xuyên thu thập thông tin và xử lý số liệu làm cơ sở để tham mưu cho phó Giám đốc kinh doanh trong việc thiết lập kinh doanh và tìm đối tác.
- Xưởng công nghệ:
Gia công các loại sản phẩm, làm sản phẩm theo đúng thiết kế và kế hoạch của công ty. Đảm bảo chất lượng và mẫu mã, thời gian giao hàng mà công ty đã ký kết với các đối tác.
- Đội vận tải:
Có nhiệm vụ quan trọng là vận chuyển và bốc xếp hàng hoá về kho cũng như đến với khách hàng.
- Đại lý gỗ:
Là đại lý trực thuộc của công ty có nhiệm vụ phân phối và bảo quản lưu trữ sao cho đạt chất lượng tốt đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hang
III- ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CỒNG TY:
1) Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
a) Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN KHO HÀNG
KẾ TOÁN CÔNG NỢ
THỦ QUỸ
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ đối chiếu
b) chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Kế toán trưởng:
Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, trực tiếp chỉ đạo bộ phận kế toán ở công ty, theo dõi tổng hợp tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực tài chính, như nguồn vốn các chi phí phát sinh, thuế, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Kế toán kho hang và công nợ:
Theo dõi quá trình hạch toán mua hàng, thanh toán khách hàng mua và khách hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kế toán thanh toán ngân hàng:
Theo dõi các khoản thu, chi, tạm ứng các khoản tiền vay, tiền gửi ngân hàng.
- Thủ quỹ:
Thu, chi các khoản theo chứng từ hợp lý, hợp pháp, hàng ngày kiểm tra quỹ tiền mặt báo cáo kế toán trưởng và lãnh đạo công ty.
2) Hình thức kế toán công ty áp dụng:
- Nhằm đảm bảo báo cáo tài chính kịp thời và phù hợp với khả năng, trình độ quản lý của công ty, phòng kế toán của công ty đã áp dụng hình thức kế toán”chứng từ ghi sổ”. Với hình thức này, toàn bộ công việc kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
a) Sơ đồ ghi sổ kế toán tại công ty:
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ thẻ chi tiêt
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
b) Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…ghi vào chứng từ ghi sổ đồng thời cũng ghi vào sổ kế toán chi
tiết và sổ quỹ để theo dõi chi tiết các khoản. Và cuối tháng lên sổ cái để theo dõi tổng hợp từng tài khoản.
- Cứ mỗi quý căn cứ vào số liệu đã có ở sổ kế toán chi tiết và các sổ liên quan lên bảng tổng hợp chi tiết đồng thời đối chiếu với sổ cái.
- Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối tài khoản và đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết.
- Từ bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết cuối tháng kế toán lập báo cáo kế toán
B/THỰC TRẠNG KẾ TOÁN MUA HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ QUỐC VƯƠNG
1)Mặt hàng, nguồn hàng tại công ty:
a)Mặt hàng:
- Công ty TNHH thương mại và đầu tư quốc vương chủ yếu kinh doanh và sản xuất những mặt hàng là xi măng, sắt, thép, gỗ….cung ứng vật tư xây dựng và thi công trình dân dụng công nghiệp, giao thông thuỷ lợi.
- Ngoài ra công ty còn là đại lý mua bán và ký gửi hàng hoá, kinh doanh vận chuyển hàng hoá.
b) Nguồn hàng:
- Hàng hoá công ty mua vào phần lớn là từ nhà máy xi măng Sông Gianh, công ty cổ phần gỗ MDF Geruco Quảng Trị. Việc thu mua chủ yếu dựa trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa công ty và đơn vị kinh doanh trong và ngoại tỉnh, Chủ yếu là thông qua các đại lý mua bán và ký gửi hàng hoá.
2) Phương thức mua hàng và thanh toán tại công ty:
- Hàng hoá mua ngoài của công ty bằng phương thức mua hàng trực tiếp và phương thức chuyển hàng. Căn cứ vào hoá đơn bên bán giao nhận, bảng tổng hợp mua hàng, phiếu nhập kho kế toán xác định số lượng hàng mua, giá bán….của hàng hoá. Và tuỳ theo từng phương thức mà công ty thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hay theo phương thức trả chậm.
* Mua hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:
- Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, công ty cử cán bộ mang giấy uỷ nhiệm đến kho bên bán để nhận hàng. Công ty chịu trách nhiệm vận chuyển hàng về đơn vị mình.
- Mua hàng theo phương thức chuyển hàng:Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết bên bán chuyển hàng đến cho người mua(đại lý) và giao hàng tại kho người mua hoặc một địa điểm đã quy định trong hợp đồng.
II-TÌNH HÌNH CÔNG TÁC KẾ TOÁN MUA HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ QUỐC VƯƠNG:
1)Chứng từ mua hàng và sổ sách sử dụng :
- Thẻ kho
- Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá
- Phiếu nhập kho
- Báo cáo nhập kho
- Sổ tổng hợp nhập-xuất-tồn
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ chi tiết tài khoản 156
- Sổ kế toán sử dụng là sổ cái
2) Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản công ty TNHH Thương mại và Đầu Tư Quốc Vương sử dụng
+ TK 1561, TK 1562, TK133, TK 331
III- THỰC TẾ HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ QUỐC VƯƠNG:
1) Kế toán chi tiết nghiệp vụ mua hàng tại công ty TNHH Thương Mại và Đầu Tư Quốc Vương:
Để minh hoạ tình hình chi tiết tại công ty Thương Mại và Đầu Tư Quốc Vương sau đây là một số trường hợp cụ thể về tình hình mua hàng như sau:
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số 01 GTKT-3LL
Liên 1 (lưu) VH/2007N
Ngày 24 tháng 07 năm 2007 No. 0084384
Đơn vị bán hàng :…………………………………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………Số tài khoản…………………………
Điện thoại: ………………………………………...Mã số thuế0400462577…………….
Họ và tên người mua hàng: ……………………………………………………………….
Địa chỉ: ……………………………………………Số tài khoản ………………………..
Hình thức thanh toán: ..........Tiền mặt……………..Mã số thuế : 0400108625
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Ximăng PCB 30
Tấn
1.500
663.636
995.454.000
Cộng tiền hàng : 995.454.000
Thuế suất GTGT: 10%: 99.545.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.094.999.400
Số tiền bằng chữ : Một tỷ , chín mươi bốn triệu , chín trăm chín mươi chín ngàn bốn trăm đồng .
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Khi hàng về đến công ty , tại phòng kinh doanh tiến hành kiểm nghiệm hàng
Bản kiểm nghiệm được lập như sau:
Đơn vị : CT TNHH TM & ĐT BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM Mẫu số :
Bộ phận : ( Vật tư sản phẩm, hàng hóa) Số :01
Ngày 24 tháng 07năm 2007
Căn cứ :hoá đơn số 84384 … …………………..
bAn kiểm nghiệm gồm :
Ông ( bà ) : Nguyễn Hữu Lộc
Ông ( bà ) : Trần Văn Ân
Đã kiểm nghiệm ximăng loại PCB 30
TT
Tên sản phẩm hàng hoá
Phương thức kiểm nghiệm
ĐVT
Số lượng theo công ty
Số lượng đúng quy cách sản phẩm
SL không đúng quy cách sản phẩm
1
Ximăng PCB 30
Tấn
1.500
1.500
0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm : hàng đã đúng quy cách , chất lượng và số lượng
Thủ kho Trưởng ban
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Sau khi kiểm nghiệm xong , nhân viên tiến hàng lập phiếu nhập kho số hàng hoá trên , phiếu nhập kho được lập như sau :
Đơn vị CTTNHH TM & ĐT
Địa chỉ 350 Phan Châu Trinh
PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số :
Ngày 24 tháng 07 năm 2007 Số :01
Tên và địa chỉ người giao hàng : Nhà máy ximăng Sông Gianh
Nhập tại kho : công ty
TT
Tên và quy cách hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xi Măng PCB 30
Tấn
Yêu cầu
Thực nhập
663.636
995.454.000
1.500
1.500
Người lập bảng Người giao hàng Thủ kho Kế toán
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) ( Ký , họ tên) ( Ký , họ tên )
Căn cứ vào phiếu nhập kho , thủ kho vào thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng hàng hoá nhập kho. Thẻ kho được lập như sau :
Đơn vị : Công ty TNHH TM & ĐT Quốc Vương
Địa chỉ : 350 Phan Chu Tri
THẺ KHO
Mặt hàng : xi măng PCB 30
Từ ngày 01/07/2007 đến 30/09/2007
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
Ngày
SL
(tấn)
TT
SL
(tấn)
TT
SL
(tấn)
TT
01
24/07
Mua ximăng PCB 30
663.636
1.500
995.454.000
Tổng cộng
995.454.000
Người lập Kế toán trưởng
Cuối ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ về cho phòng kế toán để lập báo cáo nhập kho . Báo cáo nhập kho được lập như sau :
BÁO CÁO NHẬP KHO
Từ ngày 01/07/2007 đến ngày 30/09/2007
TT
Tên mặt hàng
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Tổng cộng
SL
Đơn giá
Thành tiền
SL
Đơn giá
Thành tiền
SL
Đơn giá
Thành tiền
1
Xi măng PCB 40
170
691.090
117.485.300
500
690.909
345.454.500
670
690.954
462.939.800
2
Xi ăng PCB 30
130
6630514
86.256.820
1500
663.636
995.454.000
430
663.599
285.347.620
3
Gỗ MDF Geruco loại A 21mm
1000
223.609
223.609.000
2000
223.809
447.618.000
3000
223.742
671.227.000
4
Gỗ MDF Geruco loại B 18mm
2500
179.523
448.807.500
2500
179.523
448.807.500
Tổng cộng
427.351.120
1834.477.800
1841.321.920
Người lập Kế toán trưởng
Cuối tháng hoặc định kỳ , kế toán căn cứ vào chứng từ gốc và các chứng từ ghi sổ , tiến hành ghi vào cố chi tiết tài khoản 156(1561) để theo dõi số hàng hoá nhập vào trong kỳ
Đơn vị : Công ty TNHH TM & ĐT
SỔ CHI TIẾT
TK 156 ( 1561) “Xi măng PCB 30”
Quý III/2007
Chứng từ
Diễn Giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
Ngày
Số dư đầu quý II
01
24/07
Mua xi măng PCB 30
112
995.454.000
Chi phí vận chuyển
111
5.500.000
Tổng cộng số phát sinh
1.000.954.000
Người lập Kế toán trưởng
Đơn vị : Công ty TNHH TM & DDT
SỔ CHI TIẾT
TK 156 ( 1561) “Xi măng PCB 40”
Quý III/2007
Chứng từ
Diễn Giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
Ngày
Số dư đầu quý II
02
26/07
Mua xi măng PCB 40
331
218.999.000
Chi phí vận chuyển
112
2.100.000
Tổng cộng số phát sinh
221.099.000
Người lập Kế toán trưởng
Đơn vị : Công ty TNHH TM & DDT
SỔ CHI TIẾT
TK 156 ( 1561) “Gỗ MDF loại A21 mm”
Quý III/2007
Chứng từ
Diễn Giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
Ngày
Số dư đầu quý II
03
04/08
Mua gỗ MDF loại A 21 mm
112
469.988.900
Chi phí vận chuyển
111
1.950.000
Tổng cộng số phát sinh
471.938.900
Người lập Kế toán trưởng
Đơn vị : Công ty TNHH TM & DDT
SỔ CHI TIẾT
TK 156 ( 1561) “Gỗ MDF loại B 18 mm”
Quý III/2007
Chứng từ
Diễn Giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
Ngày
Số dư đầu quý II
03
04/08
Mua gỗ MDF loại B18 mm
331
471.247.875
Chi phí vận chuyển
111
2.150.000
Tổng cộng số phát sinh
473.397.875
Người lập Kế toán trưởng
Hằng ngày hoặc định kỳ , căn cứ vào chứng từ gốc của các nghiệp vụ mua hàng phát sinh, kế toán lập chứng từ ghi sổ .
Đơn vị : Công ty TNHH TM & ĐT
Địa chỉ : 350 Phan Châu Trinh
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 01
Ngày 24 tháng 07năm 2007
Trích Yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Mua xi măng PCB 40
156(1)
112
995.454.000
Thuế GTGT
133
112
99.545.400
Chi phí vận chuyển
156(2)
111
5.500.000
Tổng cộng
1.100.499.400
Kèm theo………. chứng từ gốc
Người lập bảng Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Đơn vị : Công ty TNHH TM & ĐT
Địa chỉ : 350 Phan Châu Trinh
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 02
Ngày 26 tháng 07 năm 2007
Trích Yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Mua xi măng PCB 30
156(1)
331
199.090.800
Thuế GTGT
133
331
19.909.080
Chi phí vận chuyển
156(2)
112
2.100.000
Tổng cộng
221.099.800
Kèm theo………. chứng từ gốc
Người lập bảng Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Đơn vị : Công ty TNHH TM & ĐT
Địa chỉ : 350 Phan Châu Trinh
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 03
Ngày 04 tháng 08 năm 2007
Trích Yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Mua gỗ MDF Geruco loại A 21mm
156(1)
112
447.618.000
Thuế GTGT
133
112
22.380.900
Chi phí vận chuyển
156(2)
111
1.950.000
Tổng cộng
471.948.900
Kèm theo………. chứng từ gốc
Người lập bảng Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Đơn vị : Công ty TNHH TM & ĐT
Địa chỉ : 350 Phan Châu Trinh
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 04
Ngày 15 tháng 08 năm 2007
Trích Yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Mua gỗ MDF Geruco loại A 18mm
156(1)
331
448.807.500
Thuế GTGT
133
112
22.440.375
Chi phí vận chuyển
156(2)
111
2.150.000
Tổng cộng
473.397.875
Kèm theo………. chứng từ gốc
Người lập bảng Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Đơn vị :Công ty TNHH TM & ĐT
Địa chỉ : 350 Phan Châu Trinh
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
QUÝ III/ NĂM 2007
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày
01
24/07/2007
1.100.499.400
02
26/07/2007
221.099.800
03
04/08/2007
471.948.900
04
15/08/2007
473.397.875
Tổng cộng
2.116.945.975
Người lập bảng Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Người lập bảng Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Đơn vị : Công ty TNHH Thương mại và Đầu tư
Địa chỉ : 350 Phan Châu Trinh
SỔ CÁI
TK 156 (1561) “ HÀNG HOÁ”
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
Ngày
Số dư đầu quý III
Nợ
Có
01
24/7
Mua ximăng PCB 40
112
995.454.000
02
26/7
Mua ximăng PCB 30
331
199.090.800
03
04/8
Mua gỗ MDF Geruco loại A 21mm
112
447.618.000
04
15/8
Mua gỗ MDF Geruco loại A 18mm
331
448.807.500
Tổng phát sinh
2.090.970.300
Số dư cuối quý
725.568.000
Người lập bảng Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
PHẦN III
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ QUỐC VƯƠNG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG TẠI CÔNG TY :
Những ưu điểm về hạch toán mua hàng tại công ty :
Công ty TNHH Thương Mại và Đầu tư Quốc Vương là một công ty chuyên kinh doan những mặt hàng như ximăng , gỗ …Qua nhiều thời gian thay đổi biện pháp kinh doanh hiện nay công ty chiếm một vai trò quan trọng trong thị trường kinh doanh với bộ máy kế toán nhuần nhuyễn đã đưa công ty đi lên cùng sự phát triển chung của xã hội.
* Về cơ cấu tổ chức quản lý :
Công ty có một tổ chức cơ cấu chặt chẽ , được sắp xếp phù hợp với trình độ khả năng của từng phòng ban , chính sự phân công rõ ràng trách nhiệm nhiệm vụ của cơ cấu tổ chức quản lý này đã tạo điều kiên cho toàn thể nhân viên có khả phát huy được thế mạnh và công việc được giao.
*Về tổ chức bộ máy kế toán , hình thức kế toán áp dụng :
Bộ máy kế toán của công ty có trình độ chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm kết hợp với sự phân công , công việc hợp lý đã tạo điều kiện để hoàn thành công việc đúng thời hạn và đọ chính xác cao , công tác hạch toán nghiệp vụ mua hàng là một hoạt động chiếm một khối lượng công việc lớn và chủ yếu trong công tác kế toán tại công ty.
Mặt khác chính việc tổ chức kế toán của công ty rõ ràng , hợp lý đã làm cho công việc kế toán không chồng chéo lẫn nhau , thường xuyên đối chiếu lẫn nhau tạo điều kiện cho công tác hạch toán tổng hợp và lên báo cáo tài chính .
Công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Quốc Vượng hạch toán tuân theo chế độ kế toán tài chính mới , đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế tài chính trong nội bộ công ty và quản lý nhà nước về kinh tế.
Công ty áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” và các loại sổ sách chứng từ theo quy định của bộ tài chính đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc ghi chép số liệu và phù hợp với công tác hạch toán kế toán . Công ty đã thực hiện công tác ghi sổ kế toán và vận dụng tương đối tốt hệ thống tài khoản quy định đã phù hợp với thực tế công tác kinh doanh.
*Phương pháp hạch toán :
Tất cả các trường hợp hạch toán nghiệp vụ nhập- xuất tồn kho rất rõ ràng, chặt công tác quản lý hàng hoá.
Công tác kế toán tổ chức tài chính của công ty đã thực hiện đúng chức năng tham mưu cho lãnh đạo trong việc quản lý hàng hoá , tiền vốn tài sản của đơn vị . phòng kế toán thực sự là nơi cung cấp thông tin tin cậy về tình hình tài chính của công ty trong quá trình hoạt động.
Những tồn tại về hạch toán mua hàng tại công ty cần phải hoàn thiện :
2.1 Về công tác tổ chức kế toán bộ máy kế toán :
- Hiện nay công ty có mạng lưới kinh doanh rộng nhân viên kế toán phải kiêm nhiều phần nên việc đảm bảo số liệu báo cáo kịp thời còn gặp nhiều khó khăn .
- Trong tình hình cạnh tranh trên thị trường hiện nay , giá cả hàng hoá luôn biến động . Do đó công ty cần phải có khoản trích lập dự phòng giá hàng tồn kho để tránh mọi trường hợp thiệt hại trong kinh doanh.
2.2 Về phương pháp xác nhận giá hàng nhập
- Phương pháp xác định gía mua có biên bản đánh giá hàng hoá ( giá trị hàng hoá , chất lượng hàng hoá ) có sức cạnh tranh trên thị trường nhưng hiệu quả còn hạn chế.
BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG TẠI CÔNG TY:
Về thủ tục chứng từ :
Vì kinh doanh nhiều mặt hàng nên công ty cần cân nhắc số lượng hàng mình mua vào nhiều ít phục vụ như thế nào cho quá trình kinh doanh của công ty mình .Cần tiến hành kiểm tra kiểm soát những mặt hàng công ty nhập vào để đánh giá kịp thời số lượng cũng như chất lượng của hàng hoá mua vào:
Về sổ sách ghi chép :
Phòng kế toán cần có mẫu sẵn ( thẻ ) kho mới phù hợp với tình hình phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn
THẺ KHO
Ngày lập thẻ :..........................................................
Kho : ……………………………………………..
Tên nhãn hiệu , quy cách vật tư …………………Đơn vị tính ……
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
Số lượng
1
Ngày
SH
N-X
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu kỳ
Cộng tồn cuối kỳ
Phòng kế toán nên lập một hệ thống sổ sách để theo dõi các chi phí phát sinh của từng mặt hàng để tiện cho việc mua và bán . Mặc khác nó còn cho phép công ty có thể xác định được hao phí cần thiết từ đó có thể lập các chi phí nhằm hạ thấp các chi phí không cần thiết góp phần tăng lợi nhuận cho công ty .
Mẫu theo dõi các chi phí có thể lập như sau:
Đơn vị : Công ty TNHH TM & ĐT
Địa chỉ : 350 Phan Chu Trinh
SỔ THEO DÕI CÁC CHI PHÍ PHÁT SINH
Mặt hàng : Xi măng
Ngày
Nhập
Xuất
26/7
Chi phí thuê nhân công bốc dỡ
400.000
Chi phí môi giới
200.000
29/7
Chi phí mua bao bì vận chuyển
100.000
Chi phí bốc dỡ phát vận chuyển
350.000
Tổng
500.000
550.000
Về phương pháp hạch toán :
Phòng kế toán sử dụng phương thức thẻ song song để hạch toán hàng tồn kho để ghi chép , dễ đối chiếu , dễ kiểm tra vào cuối tháng, cuối kỳ , cuối năm.
Công ty nên sử dụng phương pháp đối chiếu luân chuyển để hạch toán từng mặt hàng theo chỉ tiêu số lượng, giá trị theo từng kho.
Do yếu tố thu nhập còn thấp của nền kinh tế nước ta , vì vậy công ty cần có phương thức bán hàng trả chậm nhắm tăng tốc dộ bán hàng và khả năng cạnh tranh.
Cần có hình thức giảm giá thanh toán đối với các truờng hợp mua số lượng lớn.
Bên cạnh đó công ty cần phải trích hoa hồng cho nhân viên và đại lý phù hợp.
Về tổ chức quản lý :
Bộ máy tổ chức hoạt động của công ty tuy đơn giãn nhưng rất chặt chẽ có khoa học nên đã phát huy được hiệu quả kinh doanh.
Cần phát huy hơn nữa đội ngũ Marketing ( vì đội ngũ Marketing đóng vai trò quan trọng quyết định thành công của hạch toán kinh doanh)
Công ty kinh doanh đa nghành nghề , nhiều mặt hàng nên cần tuyển thêm nhân viên kế toán ( kế toán chuyên nghành) nhằm thực hiện tốt về hạch toán tài chính của công ty
KẾT LUẬN
¯
Kế toán nghiệp vụ mua hàng là một chỉ tiêu quan trọng trong các doanh nghiệp thương mại, nó phản ánh chất lượng hiệu qủ kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ . Công tác hạch toán chính xác , kịp thời kế toán nghiệp vụ mua hàng phát hiện những khả năng tiềm tàng của công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để kế toán lưu chuyển hàng hoá phát huy vai trò là điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh thì công tác hạch toán phải phù hợp với nguyên tắc, chế độ kế toán và tình hinhf thực tiễn tại công ty.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu công tác hạch toán nghiệp vụ mua hàng tại công ty kết hợp với lý thuyết học tại trường đã giúp em có được những kiến thức và kinh nghiệm trong việc vận dụng từ sách vở ra thực tế. Mặc dù bản thân đã cố gắng rất nhiều trong đợt thực tập này xong kiến thức còn hạn chế nên việc thực hiện chuyên đề này chắc chắn còn nhiều thiếu sót những được sự quan tâm giúp đõ của quya thầy cô, ban lãnh đạo công ty , phòng kế toán công ty tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này.
Đà Nẵng, ngày 08 tháng 04 năm 2008
Sinh viên thực hiện
CAO THỊ HOA
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kế toán tài chính doanh nghiệp III : Nguyễn Hữu Phú
Báo cáo tài chính chứng từ và sổ sách : Nhà xuất bản tài chính Hà Nội năm 2006, quyển 2.
Tổ chức công tác kế toán : TS Nguyễn Thị Kim Hương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18009.doc