Chuyên đề Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Thăng Long Talimex

- Thủ tục nhập - xuất nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ Cho đến nay Công ty vẫn sử dụng "Phiếu nhập kho" làm bốn liên và "Phiếu xuất kho " làm ba liên. Em thấy "Phiếu nhập kho" làm bốn liên là không cần thiết. Vì theo định kỳ kế toán xuống kho thu nhập các chứng từ xuất, nhập sau khi thẻ kho đã ghi không cần phải qua phòng kế hoạch. - Việc phân loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ Công ty phải sử dụng đến nhiều loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ để sản xuất ra sản phẩm phù hợp với với thị hiếu người tiêu dùng. Để quản lý tốt vật liệu phòng kế hoạch đề ra việc phân loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ nhưng cuối kỳ hạch toán thì kế toán gần như không sử dụng đến việc phân loại này. Hơn nữa việc xây dựng bản danh điểm là cần thiết vì nó thuận tiện rất nhiều cho công tác quản lý vật liệu - công cụ dụng cụ thì đến nay Công ty vẫn chưa có sự phân chia nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ một cách chính xác và nên chi tiết theo các TK cấp hai và lấy sự phân chia này đưa vào bảng danh điểm nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ để theo dõi. Trong quá trình sản xuất Công ty sử dụng vật liệu công cụ dụng cụ một cách tiết kiệm và sử dụng đúng mục đích, kế hoạch sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm, thực hiện tốt kế hoạch. - Thường xuyên kiểm tra chặt chẽ và thực hiện định mức tiêu hao vật liệu - công cụ dụng cụ. Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các trường hợp sử dụng vật liệu sai mục đích, lãng phí. Thường xuyên kiểm tra các mức dự trữ nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ, phát hiện kịp thời các loại vật liệu còn ứ đọng kém phẩm chất, hạn chế các thiệt hại.

doc58 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1595 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Thăng Long Talimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ử dụng sản phẩm. - Nhiên liệu: bao gồm các loại ở thể lỏng cho các phương tiện vận tải máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Phụ tùng thay thế: là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ. - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại vật liệu và thiết bị phục vụ cho hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản. - Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các loại đã nêu trên như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng… - Phế liệu: là các vật liệu thu được trong quá trình sản xuất và thanh lý TSCĐ, có thể sử dụng hoặc bán ra ngoài. 1.2 Các phương pháp tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Theo quy định, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được tính theo giá thực tế (giá gốc). Giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong các trường hợp cụ thể được tính như sau: Nếu mua ngoài Giá thực tế bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người bán trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng háo mua được hưởng cộng (+) các loại thuế không được hoàn lại (nếu có) và cộng (+) các loại chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì, chi phí của bộ phận thu mua, chi phí thuê kho bãi, tiền phạt lưu kho, lưu bãi…) Như vậy đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì trong giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sẽ không bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Ngược lại, đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trong giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đã bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Các khoản thuế không được hoàn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) cũng được tính vào giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài (thu mua trong nước hoặc nhập khẩu). Nếu tự sản xuất Tính theo giá thành sản xuất thực tế. Nếu thuê ngoài gia công chế biến Giá thực tế gồm giá trị vật liệu xuất chế biến cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia công chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ, hao hụt trong định mức…). Nếu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức cá nhân tham gia liên doanh Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng (+) với các chi phí tiếp nhận (nếu có). Nếu là phế liệu Giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu. Nếu là vật liệu được tặng thưởng Giá thực tế tính theo giá thị trường tương đương cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận. 1.3 Giá thực tế của NVL - CCDC xuất kho Để xác định giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán. Phương pháp đơn giá bình quân Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng = Số lượng vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng x Đơn giá bình quân Trong đó đơn giá bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau: Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ = Trị giá thực tế VL, CCDC tồn kho đầu kỳ Số lượng VL, CCDC tồn trong kỳ + + Trị giá thực tế VL, CCDC nhập kho trong kỳ Số lượng VL, CCDC nhập trong kỳ Đơn giá bình quân cuối kỳ trước = Trị giá thực tế VL, CCDC tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước) Số lượng VL, CCDC tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước) Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập = Trị giá thực tế VL, CCDC tồn kho sau mỗi lần nhập Số lượng VL, CCDC tồn sau mỗi lần nhập Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng phương pháp đơn giá bình quân cho phù hợp. Phương pháp nhập trước xuất trước - Phương pháp này dựa trên giả thuyết nguyên vật liệu nhập trước được xuất hết xong mới đến xuất nguyên vật liệu nhập lần sau. - Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng được tính hết theo giá nhập kho lần trước xong mới tính theo giá nhập lần sau. - Phương pháp này thích hợp với trong những trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho thuộc lần nhập trước x Đơn giá thực tế nhập kho cho lần nhập đó + (Số lượng thực tế xuất – Số lượng xuất thuộc lần nhập trước) x Đơn giá thực tế nhập của các lần tiếp theo Phương pháp nhập sau xuất trước - Phương pháp này dựa tên giả thiết vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho sau cùng được xuất trước tiên Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất thuộc lần nhập sau cùng x Đơn giá thực tế lần nhập sau cùng + (Số lượng thực tế xuất – Số lượng xuất thuộc lần nhập sau cùng) x Đơn giá thực tế của lần nhập trước đó Phương pháp giá thực tế đích danh Theo phương pháp này nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo đơn giá mua thực tế của lô hàng đó. Phương pháp giá hạch toán Theo phương pháp này toàn bộ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau: Giá thực tế VL, CCDC xuất dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ) = Giá hạch toán VL, CCDC xuất dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ) x Hệ số giá VL, CCDC Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. III. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ Chứng từ kế toán sử dụng Theo chế độ chứng từ kế toán về vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm: Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT) Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 - VT) Biên bản kiểm kê vật liệu,sản phẩm hàng hoá (mẫu 08 - VT) Hoá đơn kiêm phiếu xuất khi (mẫu 02 - BH) Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước, doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04 - VT). Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05 - VT). Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07 - VT). 2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau: Sổ (thẻ) kho mẫu số 06 – VT. Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ. Sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ số dư. 3. Phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ 3.1. Phương pháp thẻ song song Việc đối chiếu số liệu giữa thủ kho và kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau: Thẻ kho Chứng từ gốc Sổ thẻ chi tiết VL fgggggg vvvvv Bảng tổng hợp N - X – T fgggggg vvvvv Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra - ở kho: hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lượng vật liệu, công cụ dụng cụ thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Hàng ngày (định kỳ) sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho phải chuyển những chứng từ gốc cho phòng kế toán. - ở phòng kế toán: mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ cho đúng với thẻ kho để theo dõi về số lượng và giá trị. Hàng ngày (định kỳ) khi nhận chứng từ phải kiểm tra, phân loại sau đó vào thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ. Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho với thẻ, sổ chi tiết. 3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển - ở kho ghi chép về mặt số lượng. - ở phòng kế toán ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả số lượng và giá trị. Trình tự: - ở kho: mở thẻ kho (sổ chi tiết). - ở phòng kế toán: mở sổ đối chiếu luân chuyển. Trình tự ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ Thẻ kho Thẻ kho Phiếu xuất Bảng kê nhập Số đối chiếu luân chuyển Bảng kê xuất Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 3.3 Phương pháp sổ số dư: - ở kho: chỉ theo dõi về số lượng. - ở phòng kế toán: chỉ theo dõi về giá trị. Trình tự: - Tại kho: ghi thẻ kho, tập hợp chứng từ nhập, xuất và phân loại à Lập phiếu giao nhận chứng từ. Cuối tháng vào sổ số dư và chuyển cho phòng kế toán. - Tại phòng kế toán: Kiểm tra, phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán à Vào bảng luỹ kế nhập, xuất à Lập bảng tổng hợp xuất tồn. Kiểm tra ghi vào sổ số dư à Đối chiếu số liệu. Trình tự được thể hiện qua sơ đồ sau: Giấy giao nhận chứng từ nhập Bảng luỹ kế xuất Giấy giao nhận chứng từ xuất Phiếu xuất Bảng tổng hợp X-N-T Sổ số dư Thẻ kho Bảng luỹ kế nhập Phiếu nhập Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra IV. Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất 1. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.1. Tài khoản sử dụng Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi trên đường: - Phản ánh giá trị thực tế của các loại hàng hoá, vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho. - Kết cấu: TK 151 Giá trị vật tư hàng hoá đang đi trên đường Giá trị vật tư hàng hoá đang đi đường đã nhập kho hoặc chuyển giao thẳng cho khách hàng bị thiếu hụt, hư hỏng Giá trị hàng hoá vật tư đã mua nhưng chưa về nhập kho TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu - Phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm các loại nguyên vật liệu theo giá trị thực tế. - Kết cấu: TK 152 - Giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê gia công chế biến. - Giá trị nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê. - Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho. - Giá trị nguyên vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá. - Giá trị nguyên vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê. - Giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn kho. TK 153 - Công cụ dụng cụ - Phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm các loại công cụ dụng cụ - Kết cấu: TK 153 - Giá trị thực tế của công cụ dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế. - Giá trị của công cụ dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê. - Giá trị thực tế của công cụ dụng cụ xuất kho. - Giá trị công cụ dụng cụ trả lại người bán hoặc được giảm giá. - Giá trị công cụ dụng cụ thiếu khi kiểm kê. - Giá trị thực tế của công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ TK 331 - Phải trả cho người bán - Phản ánh các khoản nợ phải trả và tình hình thanh toán nợ giữa hai bên. - Kết cấu: TK 331 - Số tiền đã trả cho người bán, người nhận thầu xây dựng cơ bản, người cung cấp lao vụ, dịch vụ. - Số tiền ứng trước cho người bán. - Số tiền người bán chấp nhận giảm giá. - Gia trị vật tư, những thiếu hụt, kém phẩm chất trả lại người bán. - Chiết khấu mua hàng được người bán chấp nhận trừ vào nợ phải trả. - Số tiền phải trả cho người bán. - Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế đã nhận khi có hoá đơn. - Số tiền đã ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận hàng cuối kỳ. - Số tiền đã trả lớn hơn số phải trả. - Số tiền còn phải trả cho người bán. 1.2. Trình tự kế toán vật tư hàng hoá thể hiện theo sơ đồ: TK 111, 112, 331 TK 111, 112, 331 TK 111, 112, 331 TK 133 Tăng do mua ngoài TK 151 Hàng đi đường kỳ trước Xuất vật tư hàng hoá trực tiếp sản xuất TK 627, 641, 642, 241 Xuất kho phục vụ quản lý sản xuất, bảo hành, XDCB TK 154 TK 632 Giá trị vật tư xuất bán Nhận vật tư đi thuê ngoài gia công, tự gia công chế biến TK 411 Nhận cấp phát, tặng thưởng, nhận góp vốn của đơn vị khác TK 154 Xuất vật tư tự chế biến TK 111, 112, 331 Chi phí liên quan TK128, 222 Nhận góp vốn liên doanh TK 338, 642 Vật tư phát hiện thừa khi kiểm kê TK 621 Chênh lệch tăng khi đánh giá lại tài sản TK 128, 122 Xuất vật tư góp vốn liên doanh TK 138, 642 Vật tư thiếu khi kiểm kê TK 412 Chênh lệch giảm khi đánh giá lại tài sản TK 111, 112, 331 Vật tư kém phẩm chất trả lại người bán TK 133 Thuế GTGT không được khấu trừ 1.3. Phương pháp phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ * Phương pháp phân bổ một lần: với giá trị công cụ dụng cụ tương đối nhỏ. - Khi xuất dùng công cụ dụng cụ xuất toàn bộ giá trị công cụ dụng cụ chuyển dịch hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh, căn cứ giá thực tế xuất kho ghi: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 153 * Phương pháp phân bổ dần: với giá trị công cụ dụng cụ lớn, việc xuất dùng không đều đặn ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh kế toán sử dụng tài khoản 142 để theo dõi giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng. - Căn cứ vào mức độ tham gia của công cụ dụng cụ vào quá trình sản xuất kế toán xác định số lần phân bổ và mức phân bổ từng kỳ vào chi phí sản xuất. Mức phân bổ giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng cho từng kỳ = Giá trị thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng Số lần phân bổ - Khi báo hỏng công cụ dụng cụ kế toán phải tính số phân bổ nốt giá trị vào chi phí sản xuất theo công thức: Số phân bổ nốt = Giá trị thực tế CCDC báo hỏng Số lần phân bổ _ Giá trị phế liệu thu hồi _ Tiền bồi thường vật chất - Khi xuất dùng công cụ dụng cụ căn cứ phiếu xuất kho kế toán tính ra giá thực tế xuất kho ghi: Nợ TK 142 Có TK 153 Đồng thời phân bổ một lần giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất theo mức phân bổ ghi: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 142 Khi báo hỏng công cụ dụng cụ kế toán tiến hành phân bổ nốt giá trị còn lại: Nợ TK 152, 138, 627, 641, 642 Có TK 1412 2. Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ - Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ từ đó tính giá trị của vật tư hàng hoá xuất trong kỳ: Giá trị vật tư hàng hoá xuất = Giá trị vật tư hàng hoá thực nhập + Giá trị vật tư hàng hoá tồn đầu kỳ - Giá trị vật tư hàng hoá tồn cuối kỳ 2.1. Tài khoản sử dụng: * Tài khoản 151: Hàng mua đang đi trên đường - Phản ánh số kết chuyển đầu kỳ và cuối kỳ của từng loại hàng đang đi trên đường. - Kết cấu: TK 151 - Kết chuyển giá trị hàng đang đi trên đường cuối kỳ - Kết chuyển giá trị hàng mua đang đi trên đường đầu kỳ DCK: Giá trị hàng đang đi trên đường cuối kỳ * TK 611: Mua hàng - Phản ánh giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá mua trong kỳ. - Kết cấu: TK 611 - Giá trị thực tế của vật tư hàng hoá tồn đầu kỳ - Giá trị thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá mua trong kỳ, hàng hoá bị trả lại - Giá trị thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá tồn cuối kỳ - Giá trị hàng đi đường cuối kỳ - Giá trị thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá xuất trong kỳ - Giá trị thực tế hàng hoá gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ - Giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá trả lại cho người bán hoặc được giảm giá Không có DCK * Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu; Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ - Phản ánh số kết chuyển giá trị các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ và cuối kỳ - Kết cấu: TK 152, 153 - Kết chuyển giá trị thực tế tồn kho cuối kỳ - Kết chuyển giá trị thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ DCK: Giá trị thực tế các loại nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ 2.2. Trình tự kế toán vật tư hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 152, 153, 156 Kết chuyển VL - CCDC (2) tồn đầu kỳ TK 152, 153, 156 TK 152, 153, 156 Xuất kho VL - CCDC (6) Cho sản xuất TK 111, 112, 141, 331 Nhập kho VL - CCDC (2) TK 133 TK 222 Nhập kho VL - CCDC (3) Do nhận vốn góp liên doanh TK 152, 153, 156 Nhập kho VL - CCDC (4) Do nhận vốn góp liên doanh Chiết khấu giảm giá hàng mua bị trả lại (2b) Kết chuyển nguyên VL, CCDC tồn kho đầu kỳ TK 111, 138, 334 VL - CCDC bị thiếu (7) Hụt mất mát TK 621 Giá trị thực tế VL (8) Xuất dùng cho sản xuất Phần ii Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty thăng long Talimex I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Thăng Long Talimex Công ty Thăng Long là một Doanh nghiệp nhà nước hoạt động trên nhiều lĩnh vực trong đó lĩnh vực sản xuất hàng may mặc xuất khẩu chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Tiền thân của Công ty là “Xí nghiệp sản xuất máy khâu Hà Nội”, được thành lập vào ngày 03/10/1973 theo quyết định số 199/UBQP của UBND Thành phố Hà Nội với nhiệm vụ nghiên cứu, chế thử và sản xuất máy khâu, đến năm 1994 Công ty được đổi tên thành Công ty Thăng Long với tên giao dịch là Talimex. Công ty có hai cơ sở: Cơ sở 1 tại số 43 Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 04-8432902 Fax: 04-7365262 Email: Talimex@hn.vn.vn Cơ sở 2 tại tổ 29 Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội. Điện thoại: 04-5652895 Fax: 04-5652860 Thời gian mới thành lập Xí nghiệp có 30 người, trong đó có nhiều kỹ sư và thợ cơ khí bậc cao. Trong giai đoạn này Xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn như cơ sở vật chất nghèo nàn, thiết bị lạc hậu và không đồng bộ, nhà xưởng hư hỏng nhiều và trình độ của cán bộ, CNV phần lớn chưa hiểu về công nghệ sản xuất máy khâu. Song với sự giúp đỡ của UBND Thành phố Hà Nội cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ, CNV trong Xí nghiệp, sản lượng và chất lượng của máy khâu đã dần được nâng cao. Năm 1978 Xí nghiệp đạt sản lượng 300 máy, đến năm 1987 đạt 2520 máy/năm và chế thử thành công máy khâu công nghiệp. Đến những năm 1988-1989 do sự chuyển đổi cơ chế thị trường dẫn đến nền sản xuất trong nước có nhiều biến động, sản phẩm làm ra không bán được khiến Xí nghiệp lâm vào tình trạng bế tắc, công nhân không có việc làm, đời sống CBCNV gặp nhiều khó khăn. Trước tình trạng đó Xí nghiệp phải chuyển hướng kinh doanh để duy trì hoạt động và đảm bảo công ăn việc làm cho lao động trong Công ty. Đến năm 1992 Xí nghiệp dừng hẳn việc sản xuất máy khâu và chuyển sang ngành may mặc. Năm 1994 đổi tên thành Công ty Thăng Long và thực hiện theo quyết định số 338 thành lập doanh nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội, với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và kinh doanh hàng may mặc trong và ngoài nước. Mặc dù bước đầu chuyển sang ngành may mặc phải đối diện với nhiều khó khăn nhưng việc chuyển hướng kinh doanh là một hướng đi đúng đắn bởi nhu cầu may mặc của người tiêu dùng ngày một tăng lên, sản phẩm làm ra có thị trường tiêu thụ. Năm 1995 Công ty đã đầu tư hai dây chuyền sản xuất hàng may mặc của Đài Loan và Nhật Bản bằng nguồn vốn vay và nguồn vốn huy động, đồng thời cải tạo và xây dựng lại nhà xưởng. Trong thời gian từ năm 1995-1997 tình hình tài chính của Công ty rất khó khăn nên trong tháng 2/1998 nhà nước và UBND Thành phố Hà Nội đã quyết định cấp cho Công ty toàn bộ TSCĐ mà Công ty đã đầu tư trong ba năm qua. Trải qua những bước thăng trầm Công ty vẫn vững trách nhiệm được giao là sản xuất kinh doanh các mặt hàng may mặc phục vụ tiêu dùng trong và ngoài nước. Tính đến thời điểm năm 2003, tổng số CBCNV của Công ty khoảng 500 người và một số chỉ tiêu thể hiện thành tích của Công ty trong những năm gần đây như sau: ĐVT: Đồng Chỉ tiêu 2002 2003 Giá trị tổng sản lượng Doanh thu tiêu thụ Lợi nhuận trước thuế Tổng số nộp ngân sách Thuế GTGT Thuế TNDN Thuế sử dụng vốn Thuế phải nộp khác Tổng số vốn kinh doanh Vốn nhà nước cấp TSCĐ Nguyên giá Hao mòn Thu nhập bình quân người/tháng 15.600.000.000 3.672.500.000 164.821.139 102.850.000 62.000.000 12.800.000 27.200.000 850.000 10.514.138.442 6.299.101.034 7.162.224.693 8.428.734.445 1.262.509.752 550.000 20.200.000.000 4.101.473.000 228.474.143 113.506.000 40.000.000 35.000.000 36.000.000 2.506.000 16.193.009.540 6.472.257.326 8.775.535.780 10.201.436.750 1.425.900.968 600.000 Căn cứ vào kết quả đã đạt được cùng với sự cố gắng của các thành viên trong Công ty, năm 2004 Công ty dự định phấn đấu đạt một số chỉ tiêu kinh tế do Sở Công nghiệp giao: Giá trị tổng sản lượng 25.170.000.000 Doanh thu tiêu thụ 5.500.000.000 Tổng số nộp ngân sách 150.850.000 Lợi tức sau thuế 150.000.000 Thu nhập bình quân đầu người 900.000 Qua số liệu trên cho thấy CBCNV trong Công ty đã có nhiều cố gắng, kết quả các năm sau đều tăng hơn so với năm trước. Năm 2002-2003 mặc dù gặp nhiều khó khăn song Công ty đã tìm mọi biện pháp để từng bước ổn định các mặt quản lý như: Sắp xếp ổn định lại một số phòng ban, phân xưởng sản xuất, bố trí cán bộ phù hợp với khả năng. Xây dựng hoàn thiện quy chế quản lý về lao động, vật tư, thiết bị , kỹ thuật, chất lượng sản phẩm… Cải tiến chế độ trả lương khoán cho phân xưởng theo doanh thu gia công nhằm tạo điều kiện cho điều hành sản xuất. Tuyên truyền vận động CBCNV thực hiện tốt mọi chủ trương pháp luật của Nhà nước và Công ty. Do vậy Công ty đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mà Sở Công nghiệp đã giao cho. Hiện nay sản phẩm chính của Công ty là áo T-shirt và tủ du lịch với kiểu dáng và mẫu mã đẹp, phong phú, đồng thời đầu tư dây chuyền sản xuất khoá kéo đáp ứng nhu cầu về phụ liệu phục vụ cho ngành may mặc. Từ năm 2002 đến nay Công ty đã mở rộng thị trường quốc tế, thị trường trong nước, phấn đấu nâng cao tỷ lệ hàng bán FOB bằng nguồn vật tư trong nước, phấn đấu thu nhập bình quân của CBCNV lên 950.00-1.000.000đ/người/tháng, phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mà Sở Công nghiệp đã giao. II. Đặc điểm công nghệ sản xuất Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong Công ty là một quy trình khép kín, liên tục và được thực hiện trọn vẹn trong đơn vị. Sản phẩm tạo ra được hình thành từ nguyên liệu chính là vải nên quy trình công nghệ cũng có những đặc điểm riêng của ngành may mặc. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất 1 sản phẩm: Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu Là Cắt tạo chi tiết sản phẩm Đóng gói Vắt sổ May Xuất xưởng Theo quy trình này nguyên vật liệu sau khi xuất kho được đưa sang tổ cắt để tạo ra các chi tiết sản phẩm. Các chi tiết sản phẩm này không có đặc tính sử dụng trao đổi được trên thị trường nên chúng tiếp tục được đưa xuống các phân xưởng may để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh. Các sản phẩm này trước khi nhập kho đều được bộ phận kỹ thuật của Công ty kiểm tra chất lượng và đóng gói để hoàn thiện. Với một quy trình công nghệ khép kín Công ty hoàn toàn có thể tiết kiệm chi phí, góp phần giảm giá thành sản phẩm và tăng thu nhập cho Công ty. III. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thăng Long Talimex Từ Xí nghiệp sản xuất máy khâu chuyển sang công ty may mặc, Công ty Thăng Long đã thay đổi cơ cấu tổ chức để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. ở đây Công ty thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định, thực hiện theo chế độ quyền làm chủ tập thể của cán bộ công nhân viên. Với đặc điểm trên Công ty cần có một bộ máy quản lý thống nhất, gọn nhẹ có đủ trình độ và năng lực để đáp ứng và đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty trong nền kinh tế thị trường. Theo đó bộ máy lãnh đạo và cơ cấu tổ chức của Công ty được tổ chức theo mô hình sau: 1. Ban Giám đốc Công ty Giám đốc: Do nhà nước bổ nhiệm, là người quản lý Công ty theo chế độ một thủ trưởng. Giám đốc là người có quyền quyết định và điều hành các hoạt động của Công ty theo chính sách của nhà nước, chịu trách nhiệm với nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên và tập thể lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, là người đại diện toàn quyền Công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, coa quyền quyết định về tình hình tài chính của Công ty và các quyết định tổ chức bộ máy quản lý của Công ty đảm bảo có hiệu quả. Phó Giám đốc: là người hỗ trợ cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ được giao, đồng thời Phó Giám đốc còn phụ trách về công tác kỹ thuật và các kế hoạch phòng ban. Phó Giám đốc là người có quyền hạn lớn nhất sau Giám đốc. Trưởng phòng: là người giúp việc và tham mưu cho Giám đốc, chịu trách nhiệm chỉ đạo đơn vị mình quản lý, thực hiện có hiệu quả các công việc sản xuất kinh doanh của đơn vị mình theo quy định của Công ty và của nhà nước. 2. Các phòng nghiệp vụ chức năng 2.1. Phòng tổ chức hành chính Có nhiệm vụ tổ chức cán bộ quản lý trong toàn Công ty, điều động cán bộ công nhân viên trong Công ty, duy trì các hoạt động khác và duyệt các định mức lao động, tiền lương, nâng bậc… Lập kế hoạch mua sắm văn phòng phẩm, cải thiện điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên. 2.2. Phòng kế hoạch vật tư Có chức năng tham mưu về kỹ thuật sản xuất hàng hoá, nghiên cứu sản phẩm và kiểm tra chất lượng, thay đổi mẫu mã sản phẩm…Đồng thời cung ứng vật tư, bảo quản thành phẩm hàng hoá, mua bán nhập xuất vật tư một cách kịp thời 2.3. Phòng tài vụ Tổ chức quản lý công tác hoạt động tài chính tong quá trình sản xuất, kinh doanh, hạch toán theo quy định của nhà nước, chịu trách nhiệm về tài chính của Công ty. Quản lý tài sản, nguồn vốn, quản lý thu chi tổng hợp và tập hợp, kiểm tra, lưu giữ chứng từ, sổ sách, lập báo cáo tài chính theo chế độ hiện hành. Phân tích các hoạt động kinh tế tài chính, kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính trong Công ty. 2.4. Phòng kỹ thuật Có chức năng tham gia về kỹ thuật sản xuất, nghiên cứu kỹ thuật, nâng cao hoặc chuyển đổi cho phù hợp với cơ cấu thị trường và nhu cầu tiêu dùng. Quản lý công tác kỹ thuật như thiết kế mẫu mã, cắt mẫu, lập các định mức kỹ thuật và tiêu chuẩn kiểm tra sản phẩm, lập quy trình công nghệ cho sản phẩm, nghiên cứu đổi mới máy móc theo yêu cầu của công nghệ, kiểm tra chất lượng sản phẩm tại các khâu của quá trình sản xuất. 2.5. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Phụ trách về khâu tiêu thụ sản phẩm và làm các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá và nguyên vật liệu. 2.6. Phòng bảo vệ Bảo vệ chung cho tài sản của Công ty, đảm bảo an ninh và trật tự trong Công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Thăng Long Ban Giám Đốc Hoàn thiện Chuyền 2 Chuyền 1 Tổ cắt Chuyền 2 Phân xưởng may 1 Phân xưởng may 2 Phòng Bảo vệ Phòng Kinh doanh XNK Phòng Kỹ thuật Phòng Kế toán Phòng Kế hoạch vật tư Phòng TC hành chính Chuyền 1 IV. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Thăng Long 1. Bộ máy kế toán Để phù hợp với đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung quản lý. Bộ máy tổ chức kế toán kiểm tra xử lý và cung cấp thông tin kế toán cho Giám đốc, mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Thăng Long Kế toán trưởng Kế toán thanh toán – Kế toán NVL, CCDC Kế toán tiền lương và thủ quỹ Kế toán trưởng Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ cung cấp số liệu Cùng chức năng Với hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung này thì toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng tài chính - kế toán của Công ty, từ khâu tổng hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích kiểm tra kế toán… Kế toán trưởng: do cấp trên bổ nhiệm, có nhiệm vụ điều hành toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ của phòng. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về toàn bộ các nhiệm vụ được giao, là người trực tiếp cung cấp thông tin tài chính kế toán cho Giám đốc. Kế toán thanh toán, kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: tổ chức đánh giá phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản lý của Nhà nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Kế toán tiền lương và thủ quỹ: phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Tính đúng, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương, quản lý chặt chẽ việc sử dụng và chi tiêu quỹ lương. Có nhiệm vụ cất giữ, bảo quản và thu chi tiền mặt, phiếu thanh toán… 2. Hình thức kế toán được áp dụng tại Công ty Thăng Long - Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức kế toán đơn giản, phù hợp với đặc điểm của Công ty và thuận tiện trong việc ứng dụng máy tính. Trong điều kiện ứng dụng tin học vào kế toán như hiện nay, Công ty đã căn cứ vào các yêu cầu cụ thể của mình, căn cứ vào các quy định có tính bắt buộc, quy định có tính hướng dẫn của Nhà nước để từ đó thiết kế những mẫu sổ phù hợp với cơ chế hoạt động của máy vi tính, đảm bảo máy có thể thực hiện ghi chép, hệ thống hoá thông tin về hoạt động tài chính của Công ty. Trên cơ sở mẫu sổ này máy có thể tổng hợp các số liệu theo những chỉ tiêu kinh tế, tài chính phục vụ việc lập báo cáo tài chính. Nhờ đó giẩm bớt khối lượng công việc của kế toán, tăng hiệu quả công việc và phục vụ thông tin cho lãnh đạo kịp thời. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà Công ty áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên và kỳ kế toán là quý. Phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dung cụ: phương pháp thẻ song song. Phương pháp hạch toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ: phương pháp kê khai thường xuyên. - Nguyên tắc đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ: theo giá thực tế. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức NKCT Bảng kê số 3 Bảng phân bổ số 2 Sổ chi tiết NVL, CCDC NKCT số 1, 5, 6 Sổ cái TK 152, 153 Bảng tổng hợp VL, CCDC Chứng từ gốc Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra * Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT) Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT) * Sổ sách kế toán áp dụng: Thẻ kho Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ Nhật ký chứng từ Sổ cái V. Tình hình tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty Thăng Long Talimex 1. Công tác quản lý vật tư Căn cứ vào kế hoạch sản xuất định mức kỹ thuật, phòng vật tư tìm ra các nguồn cung ứng so sánh giá cả, chất lượng để đảm bảo cung cấp cho các bộ phận sản xuất nguyên vật liệu đúng về số lượng và chất lượng, chủng loại và tiến độ vật liệu và đến công ty trước khi nhập kho sẽ được các thủ kho kiểm tra về quy cách phẩm chất. Nếu đúng quy cách chất lượng cũng như số lượng mà công ty yêu cầu và ký kết thì người kiểm tra phải ký tên, đóng dấu cà sau đó mới tiến hành nhập kho. 2. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu của công ty Thăng Long - Để đảm bảo phản ánh chính xác chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ trong giá phí của sản phẩm mới. Việc đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng có nghĩa lớn quyết định đến quy mô phí vật liệu, công cụ dụng cụ trong giá thành sản phẩm mới và độ lớn vật liệu, công cụ dụng cụ ngày cuối kỳ. Vì vậy đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ là nhiệm vụ không thể thiếu của tổ chức hạch toán. - Tại công ty kỳ hạch toán theo từng quý. Đối với nguyên vật liệu xuất dùng, công ty sử dụng phương pháp tính giá bình quân. - Đơn vị hạch toán phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ: Phân loại vật liệu theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị vật liệu. - Kế toán nghiệp vụ mua nguyên vật liệu: + Phương thức thanh toán: Bằng chuyển khoản, tiền mặt. + Chứng từ sử dụng chủ yếu: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn đặc thu Phiếu chi, giấy báo ngân hàng… Phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá Tài khoản sử dụng chủ yếu: TK 152, 153, 111, 112, 133, 331 a) Quá trình nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ - Căn cứ kế hoạch mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phòng vật tư tiến hành đi mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. - Căn cứ hợp đồng được ký kết giữa hai bên mua và bán. - Căn cứ hoá đơn GTGT. - Căn cứ nghiệm thu chất lượng hàng hoá. => Phòng vật tư lập phiếu nhập kho Giá thực tế Giá mua Chi phí Thuế nhập Các khoản NVL, CCDC = NVL, CCDC + thu + khẩu (nếu - CK giảm Nhập kho trên hoá đơn mua có) giá Ví dụ: Trong tháng có các nghiệp vụ phát sinh Hoá đơn (GTGT) Số: 80 Ngày 08/04/2002 (Liên 2: Giao cho khách hàng) Đơn vị bán hàng : Công ty Trung Thư Địa chỉ : Hà Nội Điện thoại : Mã số: Họ tên người mua : Trần Đức Dũng Địa chỉ : 43 Giảng Võ, Đống Đa, Hà nội Hình thức thanh toán : Tiền mặt STT Tên, nhãn hiệu quy cách vật tư hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Vải may tủ m 402 38.500 15.477.000 Cộng tiền hàng 15.477.000 Thuế suất GTGT 10% 1.547.700 Tổng cộng tiền thanh toán 17.024.700 Số tiền viết bằng chữ: Mười bẩy triệu không trăm hai mươi tư nghìn bẩy trăm đồng./. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Hoá đơn (GTGT) Số: 82 Ngày 20/04/2002 (Liên 2: Giao cho khách hàng) Đơn vị bán hàng : Công ty Trung Thư Địa chỉ : Hà Nội Điện thoại : Mã số: Họ tên người mua : Trần Đức Dũng Địa chỉ : 43 Giảng Võ, Đống Đa, Hà nội Hình thức thanh toán : Tiền mặt STT Tên, nhãn hiệu quy cách vật tư hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Kéo to Chiếc 27 27.000 270.000 Cộng tiền hàng 270.000 Thuế suất GTGT 10% 27.000 Tổng cộng tiền thanh toán 297.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm chín mươi bảy ngàn đồng./. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Sau khi nhận được phiếu nhập kho, xuất kho - ở kho: Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất để vào thẻ kho. - ở phòng kế toán: Định kỳ thủ kho chuyển phiếu nhập, phiếu xuất lên cho kế toán vật liệu, kế toán tiến hành vào sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ. Cuối tháng vào bảng tổng hợp N – X – T. ĐV: PHIếU NHậP KHO Địa chỉ: Ngày 08/04/2004 Nợ TK: 152 Có TK: 331 Họ tên người giao hàng: Trần Đức Dũng Theo QĐ số 80 ngày 08/04/2002 Nhập tại kho: Vật tư TT Tên, nhãn, quy cách vật tư hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Vải may tủ M 402 38.500 15.477.000 Tổng 15.477.000 Nhập ngày 08/04/2002 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ĐV: Địa chỉ: Phiếu nhập kho Ngày 20/04/2004 Nợ TK : 152 Có TK : 331 Họ tên người giao hàng: Trần Đức Dũng Nhập tại kho: Vật tư Theo QĐ số 62 ngày 20/04/2002 TT Tên, nhãn, quy cách vật tư hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Kéo to Cái 10 27.000 270.000 Tổng 270.000 Nhập ngày 08/04/2002 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị b) Quá trình xuất dùng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ĐV: PHIếU xuất KHO Địa chỉ: Ngày 13/04/2004 Nợ TK: Có TK: Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Văn Tiến Bộ phận : Phân xưởng cắt Lý do xuất kho : May tủ Xuất tại kho : Kho vật tư TT Tên, nhãn, quy cách vật tư hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Vải may tủ M 300 38.500 11.550.000 Tổng 11.550.000 Xuất ngày 13/04/2004 Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ĐV: Địa chỉ: Phiếu xuất kho Ngày 25/04/2004 Nợ TK : Có TK : Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Tiến Bộ phận: Phân xưởng cắt Lý do xuất kho: Cắt vải Xuất tại kho: Kho vật tư TT Tên, nhãn, quy cách vật tư hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Kéo to Chiếc 08 27.000 216.000 Tổng 216.000 Xuất ngày 25/04/2004 Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Công ty hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ kho song song. - ở kho: thủ kho ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo chỉ tiêu số lượng được theo dõi trên thẻ kho. - ở phòng kế toán: kế toán mở Sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, cuối tháng phản ánh vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn. Sổ này được mở cả năm, mỗi tháng được theo dõi trên một vài trang sổ, cuối tháng được cộng dồn số liệu. Nếu thanh toán bằng tiền mặt được đối chiếu với kế toán thanh toán trên “Nhật ký chứng từ số 1”, với hình thức mua chịu thì dựa vào sổ theo dõi của kế toán thanh toán và phiếu nhập kho để vào thẳng “Nhật ký chứng từ số 5”. Thẻ kho Lập ngày 15/04/2004 Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Vải may tủ TT Chứng từ Ngày N-X Diễn giải Số lượng Xác nhận kế toán SH NT Nhập Xuất Tồn Tồn 2/2004 105 1 45 8/4 8/4 Nhập vải may tủ 402 2 123 13/4 13/4 Xuất kho PX 1 300 Cộng 402 300 207 Thẻ kho Lập ngày 15/04/2004 Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Kéo to TT Chứng từ Ngày N-X Diễn giải Số lượng Xác nhận kế toán SH NT Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 5 1 88 20/4 20/4 Nhập kéo to 10 2 105 25/4 25/4 Xuất cho sản xuất 8 Cộng 10 8 7 Số lượng nghiệp vụ phát sinh của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhiều hay ít, kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuống kho nhận Phiếu nhập và Phiếu xuất ở thủ kho, kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng để theo dõi chi tiết từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo cả chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Mở sổ ngày 15/04/2004 Tên vật liệu: Vải may tủ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền Tồn đầu tháng 105 4.025.500 45 8/4 Nhập vải may tủ 38.500 402 15.477.000 123 13/4 Xuất cho PX 1 38.500 300 11.550.000 Cộng 402 15.477.000 300 11.550.000 Dư cuối kỳ 207 7.969.500 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Mở sổ ngày 15/04/2004 Tên vật liệu: Kéo to Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền Tồn đầu tháng 5 135.000 88 20/4 Nhập kéo to 27.000 10 270.000 105 25/4 Xuất cho sản xuất 27.000 8 216.000 Cộng 10 270.000 8 216.000 Dư cuối kỳ 7 189.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn Tháng 04/2004 Đơn vị tính: đồng STT Tên vật tư Đơn vị tính Nhập Xuất Tồn SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền 1 Vải may tủ m 402 15.477.000 300 11.550.000 207 7.969.500 Cộng 402 15.477.000 300 11.550.000 207 7.969.500 Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn Tháng 04/2004 Đơn vị tính: đồng STT Tên vật tư Đơn vị tính Nhập Xuất Tồn SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền 1 Kéo to Chiếc 10 270.000 8 216.000 7 189.000 Cộng 10 270.000 8 216.000 7 189.000 2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty toàn bộ là do phát sinh quan hệ thanh toán với người bán. Phương pháp ghi sổ: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên . Các tài khoản chủ yếu được dùng để hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm: TK 111, 331,152, 153. Sổ sách dùng để hạch toán: - Nhật ký chứng từ số 1: phản ánh số phát sinh bên có TK 111 “Tiền mặt” (phần chi) đối với việc ghi nợ các TK có liên quan. - Toàn bộ các nghiệp vụ có liên quan đến mua hàng chịu, nhận lao vụ, dịch vụ của đối tượng khác và tình hình thanh toán các khoản phải trả được theo dõi trên Sổ chi tiết TK 331. Từ đó lập “Nhật ký chứng từ số 5” để tổng hợp tình hình thanh toán và công nợ đối với người cung cấp vật tư, hàng hoá, lao vụ dịch vụ được tiến hành vào cuối tháng là cơ sở để lập “Bảng kê số 3” trong toàn Công ty nhằm làm căn cứ vào Sổ cái TK 152, 153. Nhật ký chứng từ số 1 Ghi có TK 111 “Tiền mặt” Quý I/2004 Đơn vị tính: đồng STT Ngày ghi Ghi có TK 111, Ghi nợ các TK 111 112 133 152 153 … Cộng có TK 111 1 8/4 1.547.700 15.477.000 17.024.700 2 20/4 27.000 270.000 297.000 Cộng 1.574.700 15.477.000 270.000 17.321.700 Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán ghi sổ Bảng kê số 3 Tính giá thực tế vật liệu – công cụ dụng cụ (TK 152, 153) Quý I/2004 Tháng 04/2004 Đơn vị tính: đồng STT Chỉ tiêu TK 152 – Nguyên vật liệu TK 153 – Công cụ dụng cụ Hạch toán Thực tế Hạch toán Thực tế 1 I. Số dư đầu tháng 4.025.500 135.000 2 II. Số phát sinh tháng 15.477.000 270.000 3 Từ Nhật ký chứng từ số 1 (ghi có TK 111) 17.024.700 297.000 4 III. Cộng số dư tháng và phát sinh trong tháng 19.502.500 405.000 5 IV. Xuất dùng 11.550.000 216.000 Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán ghi sổ Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Quý I/2004 Tháng 04/2004 Đơn vị tính: đồng STT Ghi có TK Ghi nợ TK TK 152 – Nguyên vật liệu TK 153 – Công cụ dụng cụ Hạch toán Thực tế Hạch toán Thực tế 1 TK 621(0) Phân xưởng may I 11.550.000 2 TK 622(1) Tổ cắt 216.000 Cộng 11.550.000 216.000 Ngày 31/04/2004 Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ Sổ cái TK 152 – Nguyên vật liệu Số dư đầu kỳ Nợ Có Ghi có các TK đối ứng Ghi nợ các TK này T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Cộng Ghi có TK 111 15.477.000 Cộng phát sinh nợ 15.477.000 Cộng phát sinh có Số dư cuối kỳ: Nợ Có Sổ cái TK 153 – Công cụ dụng cụ Số dư đầu kỳ Nợ Có Ghi có các TK đối ứng Ghi nợ các TK này T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Cộng Ghi có TK 111 270.000 Cộng phát sinh nợ 270.000 Cộng phát sinh có Số dư cuối kỳ: Nợ Có 3. Biện pháp quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ. Công ty Thăng Long là một đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc Sở công nghiệp Hà Nội. Sản phẩm của Công ty đã có mặt trên khắp cả thị trường trong và ngoài nước. Công ty vẫn giữ được uy tín với khách hàng về mặt chất lượng mặc dù số lượng sản xuất tăng hơn so với năm ngoái. Để đạt được thành quả như vậy là nhờ Công ty đã quản lý tốt về mặt công tác tổ chức cũng như Công ty quản lý nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ. Bên cạnh đó Công ty đã có nhiều chú trọng đến khâu thu mua, quản lý, dự trữ bảo quản cho đến khâu sử dụng. - ở khâu thu mua: Công ty ký hợp đồng lâu dài với bạn hàng để ổn định giá cả và cung cấp kịp thời cho sản xuất. Công ty quản lý số vật liệu - công cụ dụng cụ mua về thông qua quản lý hóa đơn chứng từ. - ở khâu bảo quản dự trữ: Giữa vật liệu - công cụ dụng cụ luôn ở mức vừa đủ để xây dựng không ứ đọng vốn, hệ thống kho tàng tăng được bố trí hợp lý. - ở khâu sử dụng: Khi cần nhu cầu sử dụng vật liệu - công cụ dụng cụ đều được xét qua phòng kế hoạch như vậy sẽ làm cho việc sử dụng vật liệu - công cụ dụng cụ tiết kiệm một cách triệt để với mức tiêu cuối cùng là vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm, vừa hạgiá thành sản phẩm. Phần III Một số nhận xét đánh giá và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán của Công ty Thăng Long I. Nhận xét đánh giá về công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ Trong thời gian qua đội ngũ cán bộ công nhân viên đã không ngừng trau dồi và nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của mình để phù hợp với thay đổi của chế độ kế toán. Để áp dụng hình thức "Nhật ký chứng từ" vào hạch toán là một khó khăn. Tuy nhiên với sự cố gắng của các thành viên trong phòng kế toán đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu đã hoàn thành tốt nhiệm vụ song cũng gặp phải một số hạn chế nhất định ở một số khâu. 1. Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ Việc đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ nhập kho ở Công ty sử dụng luôn giá thực tế nhập kho. Đây là phương pháp đúng đắn và linh hoạt phù hợp với tình hình thực tế của Công ty. Hầu hết số hàng hoá của Công ty mua về đều có hoá đơn và hàng cùng về nên biết được luôn cả chi phí thu mua (nếu có). Ngoài ra có trường hợp hàng về trước hoá đơn thì kế toán phải viết giá tạm tính khi nào hoá đơn nhận về thì điều chỉnh lại. Có ba trường hợp: - Trường hợp chuyên chở tận kho Công ty. - Trường hợp mua hàng tại kho của người bán nhưng lại thuê đơn vị khác vận chuyển. - Trường hợp Công ty mua hàng tại kho của người bán và tự Công ty vận chuyển tại khó của Công ty. 2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ Công ty sử dụng hình thức kế toán "Nhật ký chứng từ" theo đúng chế độ kế toán ban hành. 3. So sánh sự giống và khác nhau về giữa lý thuyết và thực tế tại Công ty Thăng Long Tại Công ty việc hạch toán nguyên vật liệu luôn được áp dụng trên cơ sở lý thuyết và quy định của pháp luật những vấn đề hạch toán cơ bản và một số vấn đề quan trọng được thực hiện đúng lý thuyết. Tuy nhiên giữa lý thuyết và thực tế là một bước khá xa. Trong thực tế để cho công việc bớt rườm rà khó khăn, để bộ máy quản lý bớt cồng kềnh, gọn nhẹ, phù hợp với tình hình Công ty nhưng vẫn đảm bảo đủ tính chính xác và hợp lý trong quy trình hạch toán đã được giảm bớt công việc nên không thể theo đúng lý thuyết. II. ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán của đơn vị Trong quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Thăng Long em xin mạnh dan đưa ra ý kiến: Công ty cần lập ra ban kiểm nghiệm vật tư hàng hoá là rất thiết thực. Nếu có sự kiểm tra vật tư hàng hoá về kho sẽ đảm bảo được chất lượng và nâng cao hiệu quả của sản phẩm, khi đó sẽ tránh được các loại vật tư hàng hoá có lỗi hoặc sai sót nhỏ mà chưa được kiểm tra kỹ khi đưa vào nhập kho. Do đó việc lâp ra biên bản nghiệm kiểm nghiệm là rất cần thiết. Biên bản kiểm nghiệm vật tư Ngày….. tháng….. năm….. STT Tên, nhãn hiệu quy cách vật tư sản phẩm Mã số Phương thức kiểm nghiệm Đơn vị tính Số lượng theo chứng từ Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú SL đúng quy cách phẩm chất SL không đúng quy cách phẩm chất 1 2 Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban - Thủ tục nhập - xuất nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ Cho đến nay Công ty vẫn sử dụng "Phiếu nhập kho" làm bốn liên và "Phiếu xuất kho " làm ba liên. Em thấy "Phiếu nhập kho" làm bốn liên là không cần thiết. Vì theo định kỳ kế toán xuống kho thu nhập các chứng từ xuất, nhập sau khi thẻ kho đã ghi không cần phải qua phòng kế hoạch. - Việc phân loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ Công ty phải sử dụng đến nhiều loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ để sản xuất ra sản phẩm phù hợp với với thị hiếu người tiêu dùng. Để quản lý tốt vật liệu phòng kế hoạch đề ra việc phân loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ nhưng cuối kỳ hạch toán thì kế toán gần như không sử dụng đến việc phân loại này. Hơn nữa việc xây dựng bản danh điểm là cần thiết vì nó thuận tiện rất nhiều cho công tác quản lý vật liệu - công cụ dụng cụ thì đến nay Công ty vẫn chưa có sự phân chia nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ một cách chính xác và nên chi tiết theo các TK cấp hai và lấy sự phân chia này đưa vào bảng danh điểm nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ để theo dõi. Trong quá trình sản xuất Công ty sử dụng vật liệu công cụ dụng cụ một cách tiết kiệm và sử dụng đúng mục đích, kế hoạch sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm, thực hiện tốt kế hoạch. - Thường xuyên kiểm tra chặt chẽ và thực hiện định mức tiêu hao vật liệu - công cụ dụng cụ. Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các trường hợp sử dụng vật liệu sai mục đích, lãng phí. Thường xuyên kiểm tra các mức dự trữ nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ, phát hiện kịp thời các loại vật liệu còn ứ đọng kém phẩm chất, hạn chế các thiệt hại. Kết luận Nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ là một yếu tố cần thiết và quan trọng có vai trò quyết định trong việc tạo hiệu quả sản phẩm, có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm khi Công ty sử dụng đúng mục đích. Bên cạnh đó việc quản lý, bảo quản, dự trữ là một yếu tố không thể thiếu trong công tác quản lý hoạt động sản xuất tại Công ty, và nó cũng tác dụng mạnh mẽ tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trong thời gian thực tập tại Công ty Thăng Long, với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô giáo bộ môn và các cán bộ phòng kế toán của Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề "Hạch toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Thăng Long Talimex". Tuy nhiên với trình độ còn hạn chế của em nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự giúp đỡ chỉ bảo của thầy cô và cán bộ phòng kế toán để chuyên đề được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! Danh mục tài liệu tham khảo - Giáo trình kế toán doanh nghiệp sản xuất - NXB Tài chính - Các luận văn chuyên ngành kế toán - Các tài liệu của Công ty Thăng Long Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán ---------oOo--------- chuyên đề thực tập đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty thăng long TALIMEX Giáo viên hướng dẫn : Trần Đức Vinh Sinh viên thực hiện : Đỗ Hồng Hạnh Lớp : Kế toán F - K12 Hà nội - 2004 Mục lục Lời mở đầu 1 Phần I: Lý luận chung về công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong các Doanh nghiệp sản xuất 3 I. Đặc điểm chung về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất 3 1. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 3 2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 3 3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 4 II. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 4 1. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ 4 1.1 Phân loại nguyên vật liệu 4 1.2 Các phương pháp tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho 5 1.3 Các phương pháp tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho 6 III. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ 8 1. Chứng từ kế toán sử dụng 8 2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ 8 3. Phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ 9 3.1. Phương pháp thẻ song song 9 3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 9 3.3 Phương pháp sổ số dư 10 IV. Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất 11 1. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên 11 1.1. Tài khoản sử dụng 11 1.2. Trình tự kế toán vật tư hàng hoá thể hiện theo sơ đồ 13 1.3. Phương pháp phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ 15 2. Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ 16 2.1. Tài khoản sử dụng 16 2.2. Trình tự kế toán vật tư hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ 18 Phần II: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Thăng Long Talimex 19 I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Thăng Long Talimex 19 II. Đặc điểm công nghệ sản xuất 22 III. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thăng Long Talimex 23 1. Ban Giám đốc Công ty 23 2. Các phòng nghiệp vụ chức năng 24 IV. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Thăng Long 26 1. Bộ máy kế toán 26 2. Hình thức kế toán được áp dụng tại Công ty Thăng Long 27 V. Tình hình tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty Thăng Long Talimex 29 1. Công tác quản lý vật tư 29 2. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu của công ty Thăng Long 29 2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 36 2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 42 3. Biện pháp quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ. 48 Phần III: Một số nhận xét đánh giá và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán của Công ty Thăng Long 49 I. Nhận xét đánh giá về công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 49 1. Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ 49 2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 49 3. So sánh sự giống và khác nhau về giữa lý thuyết và thực tế tại Công ty Thăng Long 50 II. ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán của đơn vị 50 Kết luận 52 Tài liệu tham khảo 53

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29267.doc
Tài liệu liên quan