Chuyên đề Hạch toán tài sản cố định hữu hình tại công ty quản lý đường sắt Hà Hải

Từ khi thành lập đến nay, Công ty quản lý đường sắt Hà Hải đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Công ty có số lượng và giá trị TSCĐHH rất lớn, trong đó máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn và vẫn không ngừng đổi mới TSCĐHH cho phù hợp với yêu cầu của từng thời kỳ. Trong thời gian qua, vấn đề sử dụng TSCĐHH tại công ty đã đạt được nhiều thành tựu song không tránh khỏi những thăng trầm và còn nhiều hạn chế. Với vai trò của TSCĐHH trong hoạt động kinh doanh, việc tìm ra giải pháp giúp công ty nâng cao hiệu quả sử dụng là điều có ý nghĩa quan trọng. Với đề tài: “Hạch toán tài sản cố định hữu hình tại công ty quản lý đường sắt Hà Hải”, em đã vận dụng những kiến thức đã học để nghiên cứu thực tế tình hình sử dụng TSCĐHH tại công ty. Bài viết đã nêu lên thực trạng tình hình sử dụng TSCĐHH, phân tích những kết quả đạt được và những khó khăn cần khắc phục để tìm ra nguyên nhân gây ra những hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐHH tại công ty. Tuy nhiên, thời gian nghiên cứu cũng như hiểu biết trong vấn đề này có hạn nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được các thầy cô giáo và cán bộ phòng Tài chính- Kế toán chỉ bảo, đóng góp ý kiến để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

doc61 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2047 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán tài sản cố định hữu hình tại công ty quản lý đường sắt Hà Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký – Chứng từ có liên quan. Đối với các Nhật ký – Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký – Chứng từ. - Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ , kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký – Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký – Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. 1.5.2.4 Vận dụng các báo cáo kế toán - Các báo cáo tài chính: Công ty lập BCTC theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch. + Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02-DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN + Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN - Các báo cáo nội bộ: bao gồm báo cáo doanh thu, chi phí, công nợ… báo cáo định kỳ, báo cáo bất thường. Báo cáo này được lập ra để phục vụ cho yêu cầu quản trị của công ty ở các cấp độ khác nhau. Báo cáo kế toán quản trị không bắt buộc phải công khai. + Báo cáo doanh thu: Tuần báo cáo (thời kỳ báo cáo) Số lượng, đơn giá, thành tiền Chi tiết nhóm hàng: chi tiết theo nhóm hàng, chi tiết theo khu vực Tổng cộng số tiền + Báo cáo công nợ: Công nợ phải thu đầu kỳ Trong tuần thu được bao nhiêu Khách hàng nợ thêm trong tuần bao nhiêu Công nợ cuối kỳ còn bao nhiêu. + Hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh: Dự toán sản xuất Dự toán tiêu thụ Dự toán hàng tồn kho Dự toán chi phí Dự toán tiền Dự toán kết quả kinh doanh, giá vốn hàng bán CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TSCĐHH Khái niệm, đặc điểm, phân loại và đánh giá TSCĐHH 2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của TSCĐHH 2.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ: - Tài sản cố định là tất cả những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh (nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn hoặc bằng 1 năm). Trên thực tế, khái niệm TSCĐ bao gồm những tài sản đang sử dụng, chưa được sử dụng hoặc không còn được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh do chúng đang trong quá trình hoàn thành (máy móc thiết bị đã mua nhưng chưa hoặc đang lắp đặt, nhà xưởng đang xây dựng chưa hoàn thành…) hoặc do chúng chưa hết giá trị sử dụng nhưng không được sử dụng. Những tài sản thuê tài chính mà doanh nghiệp sẽ sở hữu cũng thuộc về TSCĐ. - Đặc điểm của TSCĐ: Tuổi thọ có thời gian sử dụng trên 1 năm, tức là TSCĐ sẽ tham gia vào nhiều niên độ kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị sản phẩm làm ra thông qua khoản chi phí khấu hao. Điều này làm giá trị của TSCĐ giảm dần hàng năm. Tuy nhiên, không phải mọi tài sản có thời gian sử dụng trên 1 năm đều được gọi là TSCĐ, thực tế có những tài sản có tuổi thọ trên 1 năm nhưng vì giá trị nhỏ nên chúng không được coi là TSCĐ mà được xếp vào tài sản lưu động. Theo quy định hiện hành của Bộ tài chính, một tài sản được gọi là TSCĐ khi có đặc điểm như đã nêu đồng thời phải có giá trị trên 10 triệu đồng. - TSCĐ của doanh nghiệp bao gồm: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, đầu tư tài chính dài hạn, TSCĐ dở dang. 2.1.1.2 Khái niệm, tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH: - Khái niệm TSCĐHH: (Chuẩn mực kế toán VN số 03- TSCĐ hữu hình) TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. - Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH: + Doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do các tài sản này mang lại. + Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. + Thời gian sử dụng ước tính trên một năm. + Có đủ tiêu chuẩn về giá trị theo quy định. 2.1.2 Phân loại và tính giá TSCĐHH tại công ty 2.1.2.1 Phân loại TSCĐHH: Theo Thông báo số 1457/TB-TC của Tổng công ty đường sắt Việt Nam, Tài sản của công ty được phân thành 2 nhóm. Nhóm 1: bao gồm những TSCĐ thuộc Ngân sách Nhà nước cấp, công ty theo dõi hao mòn vô hình. Nhóm 2: Những TSCĐ khác không thuộc NSNN, công ty theo dõi và trích khấu hao. - Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm các công trình xây dựng cơ bản như nhà cửa, vật kiến trúc, cầu cống… phục vụ cho sản xuất kinh doanh. - Máy móc, thiết bị: Bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh. - Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Là các phương tiện dùng để vận chuyển như ôtô, xe tải, đường ống. - Thiết bị, dụng cụ quản lý: Gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ cho quản lý như dụng cụ đo lường, máy tính, máy điều hòa. - Tài sản cố định khác: Bao gồm các TSCĐ mà chưa được quy định phản ánh vào các loại nói trên. 2.1.2.2 Tính giá TSCĐHH - Để xác định giá trị ghi sổ cho TSCĐHH, công ty tiến hành đánh giá TSCĐHH ngay khi đưa vào sử dụng. Tùy từng loại TSCĐHH mà công ty có cách thức đánh giá khác nhau. + Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí trực tiếp khác. + TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có). + TSCĐ hữu hình mua trả chậm: Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hóa) theo quy định của Chuẩn mực “chi phí đi vay”. + TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. - TSCĐ khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng Phương pháp này còn gọi là phương pháp khấu hao theo thời gian sử dụng hay phương pháp tuyến tính. Theo phương pháp này thì mức khấu hao hàng năm là bằng nhau và được xác định như sau: MKH = NG/ Tsd Trong đó: MKH: Mức khấu hao hàng năm NG: Nguyên giá TSCĐ Tsd: Thời gian sử dụng ước tính Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ tính. Mức khấu hao được phân bổ vào giá thành một cách đều đặn làm cho giá thành ổn định. Tuy nhiên, phương pháp này không phản ánh đúng giá trị hao mòn tài sản cố định hữu hình trong khối lượng công tác hoàn thành và sẽ không thích hợp đối với công ty có quy mô lớn, có khối lượng TSCĐHH lớn, chủng loại phức tạp. Vì nếu áp dụng phương pháp này dễ dẫn tới khối lượng tính toán nhiều, gây khó khăn cho công tác quản lý của công ty. 2.2 Hạch toán chi tiết TSCĐHH 2.2.1 Chứng từ sử dụng: Bộ sổ kế toán của công ty bao gồm các chứng từ kế toán sau: - Biên bản giao nhận TSCĐHH: Biên bản này xác nhận việc giao nhận TSCĐHH. Sau khi hoàn thành việc mua sắm, được cấp phát, viện trợ, nhận góp vốn liên doanh và TSCĐHH thuê ngoài. Biên bản này do 2 bên giao nhận lập 2 bản, mỗi bên giữ 1 bản. - Biên bản thanh lý TSCĐHH (Mẫu số 03) do ban thanh lý lập để ghi sổ kế toán. - Biên bản giao nhận TSCĐHH sửa chữa lớn đã hoàn thành (Mẫu số 04): căn cứ để ghi vào chi phí sửa chữa. - Biên bản đánh giá lại TSCĐHH: Biên bản này xác định giá trị hao mòn, giá trị còn lại sau khi đánh giá lại và xác định mới số liệu trên sổ sách kế toán để xác định nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại tăng hay giảm. Biên bản này do hội đồng đánh giá lại lập. 2.2.2 Sổ sách chi tiết sử dụng: - Đánh số hiệu cho TSCĐHH, lập thẻ TSCĐHH hoặc vào sổ chi tiết TSCĐHH theo từng đối tượng tài sản. Thẻ TSCĐHH được lập dựa trên cơ sở hồ sơ kế toán TSCĐHH. Thẻ này nhằm mục đích theo dõi chi tiết từng loại tài sản của công ty, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng tài sản. Thẻ do kế toán TSCĐHH lập, kế toán trưởng ký xác nhận và được lưu giữ ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng. - Ngoài ra còn dùng các sổ hạch toán chi tiết như: Sổ chi tiết TSCĐHH, bảng tổng hợp chi tiết TSCĐHH. Sổ chi tiết TSCĐHH: mỗi một sổ hay một số trang sổ được mở theo dõi một loại TSCĐHH. Sổ chi tiết này là căn cứ để lập bảng tổng hợp chi tiết và phải cung cấp được các thông tin cho người quản lý về tên, đặc điểm, tỷ lệ khấu hao một năm, số khấu hao TSCĐHH tính đến thời điểm ghi giảm TSCĐHH, lý do ghi giảm TSCĐHH. Song song với việc hạch toán chi tiết, kế toán tiến hành tổng hợp TSCĐHH để đảm bảo tính chặt chẽ, chính xác trong hoạt động quản lý TSCĐHH và tính thống nhất trong hạch toán. Mua TSCĐHH để phục vụ sản xuất kinh doanh, biên bản được lập chi tiết như sau: TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM CÔNG TY QLĐS HÀ HẢI Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Biên bản giao nhận TSCĐ Ngày 15/12/2008 Số: 14 Nợ: TK 211 Có: TK 112 Căn cứ hợp đồng kinh tế số 11, ngày 16/05/2007 về việc bàn giao TSCĐ hữu hình: Máy khoan ray Bên nhận TSCĐ gồm: Ông: Nguyễn Văn Thìn. Chức vụ: Giám đốc Cty quản lý đường sắt Hà Hải Ông: Bùi Văn Tiến. Chức vụ: Trưởng phòng Vật tư- Thiết bị Bên giao TSCĐ gồm: Ông: Đặng Mạnh Sức. Chức vụ: Giám đốc Công ty XNK cung ứng vật tư thiết bị đường sắt. Địa điểm giao nhận TSCĐ: Công ty quản lý đường sắt Hà Hải Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau: Tên TSCĐ: Máy khoan ray. Số hiệu TSCĐ: KR-05 Nước sản xuất: Pháp Năm sản xuất: 2004 Số lượng: 01 cái. Chất lượng: Hoạt động tốt Gía trị TSCĐ: 63.900.000 đồng. Giám đốc bên nhận Kế toán trưởng bên nhận Người nhận Người giao (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Biên bản này được lập thành 2 bản, mỗi bên giữ 1 bản. Khi bộ phận sử dụng gửi lên cho bộ phận kế toán Biên bản giao nhận TSCĐ thì bộ phận kế toán căn cứ vào chứng từ để lập Thẻ tài sản cố định. HÓA ĐƠN (GTGT) Liên 2 (Giao khách hàng) Ngày 17 tháng 12 năm 2008 Đơn vị bán hàng : Công ty XNK cung ứng vật tư thiết bị đường sắt Địa chỉ: 132 Lê Duẩn – Hà Nội Số tài khoản: 0123654951 Điện thoại: 043.8224943 Mã số thuế: 0789513570 ______________________________________________________________ Họ tên người mua: Bùi Văn Tiến Đơn vị : Công ty quản lý đường sắt Hà Hải Mã khách hàng: HH Địa chỉ: Phường Gia Thụy, Long Biên – Hà Nội Số tài khoản: 150161495 Hình thức thanh toán : Bằng TGNH Mã số thuế: 0100769656 STT Tên hàng hoá,dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy khoan ray Cái 1 63.900.000 63.900.000 Cộng tiền hàng 63.900.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 6.390.000 Tổng cộng thanh toán: 70.290.000 Số tiền bằng chữ: Bẩy mươi triệu hai trăm chín mươi nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên, đóng dấu) Công ty mua TSCĐHH về chưa sử dụng ngay mà phải qua lắp đặt, trước khi vào sổ kế toán, bộ phận sử dụng phải tập hợp chứng từ cho các khoản chi phí đầu tư: Thuế trước bạ, chi phí chạy thử… Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán lập Biên bản quyết toán. Giảm TSCĐHH do thanh lý, nhượng bán - Khi công ty muốn thanh lý TSCĐHH đã cũ và hoạt động kém hiệu quả, công ty phải lập Tờ trình xin thanh lý TSCĐ gửi lên Tổng công ty. Sau khi Tờ trình được duyệt, công ty thành lập hội đồng thanh lý (gồm đại diện phòng kỹ thuật và đại diện phòng kế toán). Hội đồng thanh lý chịu trách nhiệm xem xét đánh giá thực trạng chất lượng, giá trị còn lại của TSCĐHH đó, xác định giá trị thu hồi, xác định chi phí thanh lý (chi phí vật tư, nhân công tháo dỡ). - Các chứng từ liên quan đến thanh lý: (Là căn cứ để kế toán ghi giảm TSCĐ) + Tờ trình xin thanh lý + Biên bản xác định hiện trạng + Quyết định cho phép thanh lý + Biên bản thanh lý TSCĐ TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM CÔNG TY QLĐS HÀ HẢI Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2008 Tờ trình xin thanh lý TSCĐ Kính gửi: Giám đốc công ty Quản lý đường sắt Hà Hải Tên tôi là: Bùi Văn Tiến. Chức vụ: Trưởng phòng Vật tư- Thiết bị Hiện nay, Máy vặn xiết bu lông ở Phòng Vật tư – Thiết bị đã quá cũ nát và hoạt động không có hiệu quả (Có kèm theo biên bản xác định hiện trạng của máy). Tôi viết tờ trình này xin thanh lý Tài sản cố định sau: STT Tên TSCĐ Mã số Năm sử dụng Đơn vị quản lý 1 Máy vặn xiết bu lông BL03 2003 Phòng VT - TB Đề nghị giám đốc công ty cho phép thanh lý TSCĐ trên. Trưởng phòng Vật tư- Thiết bị (Ký tên) Được sự đồng ý của giám đốc công ty, công ty lập hội đồng thanh lý TSCĐ TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM CÔNG TY QLĐS HÀ HẢI Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Biên bản thanh lý TSCĐ Ngày 23/12/2008 Số: 00036 Nợ: TK 214, TK 811 Có: TK 211 Căn cứ QĐ số 07, ngày 21/12/2008 của giám đốc cty về việc thanh lý TSCĐ. I. Ban thanh lý TSCĐ gồm: - Ông: Nguyễn Thị Ngải. Chức vụ: Kế toán trưởng. Trưởng ban thanh lý - Ông: Bùi VănTiến. Chức vụ: Trưởng phòng Vật tư – Thiết bị - Bà: Lê Thị Hằng. Chức vụ: Kế toán TSCĐ II: Tiến hành thanh lý TSCĐ: - Tên TSCĐ: Máy vặn xiết bu lông. Số hiệu TSCĐ: BL03. Nước sản xuất: Pháp. Năm đưa vào sử dụng: 2001 . Số thẻ TSCĐ: 112 Nguyên giá: 155.109.120 đồng Gía trị còn lại của TSCĐ: 0 đồng Gía trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý: 155.109.120 đồng III. Kết luận của Ban thanh lý TSCĐ: Máy vặn xiết bu lông quá cũ nát và hoạt động không hiệu quả, quyết định thanh lý TSCĐ trên. Ngày 23 tháng 12 năm 2008 Trưởng ban thanh lý (Ký, họ tên) IV. Kết quả thanh lý TSCĐ: - Chi phí thanh lý TSCĐ: 1.003.000 đồng. Gía trị thu hồi: 1.848.000 đồng - Đã ghi giảm sổ TSCĐ ngày 23/12/2008 Ngày 25 tháng 12 năm 2008 Giám đốc Kế toán trưởng (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên) TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM CÔNG TY QLĐS HÀ HẢI Mẫu số S23 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Số: 16 Ngày 27 tháng 12 năm 2008 Căn cứ Biên bản thanh lý TSCĐ số 36 ngày 23 tháng 12 năm 2008 Tên TSCĐ: Máy vặn xiết bu lông Số hiệu TSCĐ: BL03 Nước sản xuất: Pháp Năm sản xuất: 1998 Bộ phận quản lý: Phòng Thiết bị- Vật tư Năm đưa vào sử dụng: 2001 Công suất (diện tích thiết kế): Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày 25 tháng 3 năm 2008 Lý do đình chỉ: TSCĐ hoạt động không còn hiệu quả SH c.từ Nguyên giá tài sản cố định Gía trị hao mòn tài sản cố định N/T/N Diễn giải Nguyên giá Năm Gía trị HM Cộng dồn KH23 5/6/01 155.109.120 2001 19.388.640 19.388.640 KH24 5/7/02 155.109.120 2002 19.388.640 38.777.208 KH25 5/8/03 155.109.120 2003 19.388.640 58.165.920 KH26 5/9/04 155.109.120 2004 19.388.640 77.554.560 KH27 5/10/05 155.109.120 2005 19.388.640 96.943.200 KH28 5/11/06 155.109.120 2006 19.388.640 116.331.840 KH29 5/12/07 155.109.120 2007 19.388.640 135.720.480 KH30 5/1/08 155.109.120 2008 19.388.640 155.109.120 Ngày 27 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên, đóng dấu) HÓA ĐƠN (GTGT) Liên 1 (Lưu) Ngày 23 tháng 12 năm 2008 Đơn vị bán hàng : Công ty quản lý đường sắt Hà Hải Địa chỉ: Phường Gia Thụy, Long Biên – Hà Nội Số tài khoản: 150161495 Điện thoại: 043.8730146 Mã số thuế: 0100769656 ______________________________________________________________ Họ tên người mua: Nguyễn Thanh Bình Đơn vị : Công ty tái sử dụng KL Mã khách hàng: KL Địa chỉ: Hà Nội Số tài khoản: 150161495 Hình thức thanh toán : Bằng Tiền mặt Mã số thuế: 0101239659 STT Tên hàng hoá,dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy vặn xiết bu lông Cái 1 1.680.000 1.680.000 Cộng tiền hàng 1.680.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 168.000 Tổng cộng thanh toán: 1.848.000 Số tiền bằng chữ: Một triệu tám trăm bốn mươi tám nghìn đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên, đóng dấu) TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM CÔNG TY QLĐS HÀ HẢI Mẫu số: 01-TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU THU Ngày 23 tháng 12 năm 2008 Quyển số: 00121 Số: 0012145 Nợ: TK 111 Có: TK 711, 3331 Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Thanh Bình Địa chỉ: Công ty tái sử dụng KL Lý do nộp: Mua máy vặn xiết bu lông Số tiền: 1.848.000 đồng Viết bằng chữ: Một triệu tám trăm bốn mươi tám nghìn đồng Kèm theo 2 chứng từ gốc Ngày 23 tháng 12 năm 2008 Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM CÔNG TY QLĐS HÀ HẢI Mẫu số: 01-TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ LẠI TSCĐ Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Số: 0065 Nợ: TK 223,214 Có: TK 711,211 Căn cứ Quyết định số: 05 ngày 21 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng đánh giá TSCĐ về việc đánh giá lại TSCĐ. Ông: Nguyễn Văn Thìn Chức vụ: Giám đốc Đại diện chủ tịch hội đồng Bà: Nguyễn Thị Ngải Chức vụ: Kế toán trưởng Đại diện ủy viên Ông: Nguyễn Văn Tâm Chức vụ: Trưởng phòng KT Đại diện ủy viên Đã thực hiện đánh giá lại giá trị các TSCĐ sau đây: Tên TSCĐ SH Số thẻ Gía trị đang ghi sổ GTCL theo đánh giá lại Chênh lệch NG Hao mòn GTCL Tăng Giảm Máy khoan ray KR 07 58.780000 42.780.000 16.000.000 25.000.000 9.000.000 Kết luận: Hội đồng đánh giá tiến hành định giá tài sản góp vốn liên doanh và thống nhất giá trị còn lại của tài sản cố định là 25.000.000 đồng. Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Chủ tịch hội đồng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM CÔNG TY QLĐS HÀ HẢI Mẫu số 05-TSCĐ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC BIÊN BẢN KIỂM KÊ TSCĐ Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Thời điểm kiểm kê: 8 giờ ngày 31 tháng 12 năm 2008 Ban kiểm kê gồm: Ông: Đặng Đình Bình Chức vụ: Trưởng phòng VT Đại diện: Trưởng ban Bà: Nguyễn Thị Ngải Chức vụ: Kế toán trưởng Đại diện: Uỷ viên Ông: Nguyễn Trí Hùng Chức vụ: Thủ kho Đại diện: Uỷ viên Đã kiểm kê TSCĐ, kết quả như sau: Số TT Tên TSCĐ Mã số Nơi sdụng Theo sổ kế toán Theo kiểm kê Chênh lệch Ghi chú SL NG GTCL SL NG GTCL SL NG GTCL 1 Máy chèn đường CĐ P.VTTB 2 92.412.0000 28.878.750 1 46.206.000 28.786.624 1 46.206.000 92.126 Cộng x x x 92.412.000 28.878.750 x 46.206.000 28.786.624 x 46.206.000 92.126 x Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Giám đốc Kế toán trưởng Trưởng Ban kiểm kê (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối năm, công ty ra quyết định kiểm kê tài sản. - Thành lập hội đồng kiểm kê của công ty gồm Ban giám đốc, Kế toán trưởng... - Hội đồng kiểm kê lập kế hoạch kiểm kê tài sản báo cáo lên cấp có thẩm quyền. - Gửi công văn báo cáo kế hoạch kiểm kê tài sản lên cấp có thẩm quyền. - Tiến hành kiểm kê chi tiết theo như kế hoạch kiểm kê. - Tiến hành lập báo cáo kiểm kê chi tiết: In bảng số liệu TSCĐ theo sổ sách sau đó đối chiếu với thực tế. Căn cứ vào các chứng từ giao nhận TSCĐHH, kế toán công ty mở Sổ đăng ký TSCĐ và Sổ chi tiết TSCĐ. Nội dung chính của sổ phản ánh chi tiết các nghiệp vụ TSCĐHH phát sinh. Số hiệu trên sổ cung cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình tài sản và là căn cứ để lập báo cáo. TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM Sổ đăng ký TSCĐHH CÔNG TY QLĐS HÀ HẢI Tháng 12 năm 2008 TT Tên TSCĐHH Nước sx Năm sd Tgian sd Nguyên giá Mức KH 1 năm 1 Máy móc thiết bị 2.050.376.591 124.893.063 Máy chèn đường TQ 2003 8 46.206.000 5.775.750 Máy phun cát VN 2005 8 25.000.000 3.125.000 Máy phát hàn Nhật 2005 8 97.770.600 12.221.325 Máy khoan ray Pháp 2006 8 58.780.000 7.347.500 Máy mài ray Pháp 2004 8 79.642.000 9.955.250 ………………… ……… ……… 2 Phương tiện vận tải 2.464.099.969 261.177.221 Xe cẩu ISUDU Nhật 2002 8 558.443.070 69.805.384 Xe TOYOTA VN 2003 8 374.682.184 46.835.273 ……………… ……… ……… 3 Dụng cụ quản lý 918.527.349 97.678.814 Máy vi tinh ĐL 1998 5 20.600.000 0 Máy photocopy 2007 5 34.980.000 6.996.000 ……… ……… ……… 4 TSCĐHH khác 36.966.000 0 Đầu, màn, loa Nhật 1997 5 36.966.000 0 Cộng 5.469.969.909 483.749.098 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM Sổ chi tiết TSCĐHH CÔNG TY QLĐS HÀ HẢI Tháng 12 năm 2008 TT Chứng từ Tên TSCĐHH Nước sx Nơi sử dụng Nguyên giá Số KH 1 năm Nguồn hình thành SH NT 1 PN 12 3/12 Máy chèn đường TQ P.VT-TB 46.206.000 5.775.750 BS 2 PN 23 8/12 Máy phun cát VN P.VT-TB 25.000.000 3.125.000 BS 3 PN 31 14/12 Máy phát hàn Nhật P.VT-TB 92.770.600 11.596.325 BS 4 PN 45 19/12 Máy khoan ray Pháp P.VT-TB 58.780.000 7.347.500 NS 5 PN 56 23/12 Máy mài ray Pháp P.VT-TB 79.642.000 9.955.250 NS 6 PN 60 25/12 Xe TOYOTA VN P.HC 345.824.180 43.228.023 NS 7 PN 61 27/12 Máy vi tính ĐL P. KH 11.885.714 2.377.143 NS 8 PN 62 29/12 Búa tán RiVê TQ P VT-TB 10.000.000 1.250.000 NS Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM CÔNG TY QLĐS HÀ HẢI Mẫu số S04b4 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Năm: 2008 Ghi tăng TSCĐHH Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ Tên TSCĐ Nước sx T/N sử dụng Số hiệu Nguyên giá Khấu hao KH đã tính đến khi ghi giảm TSCĐ Chứng từ Lý do giảm SH NT TL% Mức KH SH N/T/N PN12 3/12 Máy chèn đường TQ 5/03 CĐ 46.206.000 12.5 5.775.750 28.878.750 PN23 8/12 Máy phun cát VN 9/05 PC 25.000.000 12.5 3.125.000 9.375.000 PN31 14/12 Máy phát hàn Nhật 5/05 PH 97.770.600 12.5 12.221.325 36.663.975 PT9 15/12 Máy phô tô Nhật 6/07 PT 34.980.000 20.0 6.996.000 10.494.000 BB35 19/12 Máy khoan ray Pháp 12/99 KR 58.780.000 12.5 7.347.500 42.510.350 PN45 19/12 NB HĐ16 23/12 Máy điều hòa Nhật 9/06 ĐH 44.150.000 20.0 8.830.000 21.523.125 PC6 23/12 TL ……………… … … … ………….. … ………… …………… … … … Cộng x x x 5.469.969.909 483.749.098 3.622.960.334 x x x Sổ này có … trang, đánh số từ trang 01 đến trang… Ngày mở sổ: 01/01/2008 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, Họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) BẢNG TỔNG HỢP TĂNG GIẢM TSCĐHH Tháng 12 năm 2008 Ghi tăng tài sản cố định hữu hình Ghi giảm tài sản cố định hữu hình Chứng từ Tên TSCĐHH ĐV SL Đơn giá Số tiền Chứng từ Tên TSCĐHH Lý do Số tiền SH NT SH NT A B C D 1 2 3=2*1 E G H I 5 PN 12 3/12 Máy chèn đường Cái 1 46.206.000 46.206.000 HĐ46 3/12 Búa tán RiVê Thanh lý 10.000.000 PN 23 8/12 Máy phun cát Cái 3 25.000.000 25.000.000 HĐ49 8/12 Máy phun cát N.bán 25.000.000 PN 31 14/12 Máy phát hàn Cái 1 92.770.600 92.770.600 PT9 15/12 Máy phôtocopy NB 34.980.840 PN 45 19/12 Máy khoan ray Cái 1 58.780.000 58.780.000 PC6 23/12 Máy điều hòa TL 44.150.000 PN 56 23/12 Máy mài ray Cái 1 79.642.000 79.642.000 PN 60 25/12 Xe TOYOTA Bộ 2 345.824.180 345.824.000 PN 61 27/12 Máy vi tính 11.885.714 PN 62 29/12 Búa tán RiVê Bộ 1 10.000.000 10.000.000 Cộng 670.108.494 670.108.494 114.130.840 2.3 Hạch toán tổng hợp TSCĐ hữu hình - Trích NKCT số 9, bảng kê 4, 5, 6 và NKCT số 7, trích bảng phân bổ khấu hao TSCĐ hữu hình. + Bảng kê 4, 5, 6 Cơ sở để ghi vào Bảng kê số 4, 5, 6 là các Bảng phân bổ số 1, 2, 3, các Bảng kê và NKCT liên quan để ghi vào các cột và dòng phù hợp. Số liệu tổng hợp của Bảng kê sau khi khóa sổ cuối tháng được dùng để ghi vào NKCT số 7. + NKCT số 7: Căn cứ vào dòng cộng Nợ của các TK 154, 621, 622, 627 trên các Bảng kê số 4 để xác định số tổng cộng Nợ của từng TK ghi vào các cột và dòng phù hợp của phần này. Lấy số liệu từ Bảng kê số 5 phần ghi bên Nợ của các TK 241, 641, 642 để ghi vào các dòng liên quan. Lấy số liệu từ Bảng kê số 6, phần ghi bên Nợ của các TK 142, 242, 335 để ghi vào các dòng Nợ TK của phần này. Căn cứ vào các Bảng phân bổ, các Nhật ký- Chứng từ và các chứng từ có liên quan để ghi vào các dòng phù hợp trên mục B phần I của NKCT số 7. Số liệu tổng cộng của Phần I được sử dụng để ghi vào Sổ Cái. + NKCT số 9: Cơ sở để ghi NKCT số 9 là các Biên bản bàn giao, nhượng bán, thanh lý TSCĐHH và các chứng từ có liên quan đến giảm TSCĐHH. Cuối tháng khóa sổ NKCT số 9, xác định số phát sinh bên Có của TK 211 đối ứng Nợ của các TK liên quan, lấy số tổng cộng của NKCT số 9 để ghi Sổ Cái. + Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ hữu hình: Cơ sở lập là dòng khấu hao đã tính tháng trước lấy từ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng trước. Các dòng số khấu hao TSCĐ tăng, giảm tháng này được phản ánh chi tiết cho từng TSCĐ có liên quan đến số tăng giảm khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định hiện hành về khấu hao TSCĐ. Số KH phải tính tháng này = Số KH tính tháng trước + Số KH tăng trong tháng – Số KH giảm trong tháng. Số khấu hao phải trích tháng này trên Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ được sử dụng để ghi vào các Bảng kê, Nhật ký – Chứng từ và sổ kế toán có liên quan (cột ghi Có TK 214), đồng thời được sử dụng để tính giá thành thực tế sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. - Trích sổ cái TK 211, TK 214 Số phát sinh Có của mỗi tài khoản được phản ánh trên Sổ Cái theo tổng số lấy từ NKCT ghi Có tài khoản đó, số phát sinh Nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng Có lấy từ các NKCT liên quan. Sổ Cái chỉ ghi một lần vào ngày cuối tháng sau khi đã khóa sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các NKCT. TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM CÔNG TY QLĐS HÀ HẢI Mẫu số S04b4 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC BẢNG KÊ SỐ 4 Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng Dùng cho các TK: 154, 621, 622, 623, 627 Tháng 12 năm 2008 SốTT Các TK ghi Có Các TK ghi Nợ 214 Các TK phản ánh ở các NKCT khác Cộng CPtt trong tháng NKCT số 1 NKCT số 5 NKCT số 7 1 TK 154 526.639.960 526.639.960 2 TK 621: CP NVT tt 324.569.500 324.569.500 3 TK 622: CP NC tt 186.971.060 186.971.060 4 TK 627: CP SX chung 42.510.350 10.980.250 20.601.000 15.099.400 89.191.000 Cộng 42.510.350 10.980.250 20.601.000 1.053.279.920 1.127.371.520 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM CÔNG TY QLĐS HÀ HẢI Mẫu số S04b5 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC BẢNG KÊ SỐ 5 Tập hợp: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp STT Các TK ghi Có Các TK ghi Nợ 214 Các TK phản ánh ở các NKCT khác Cộng CPtt trong tháng NKCT số 1 NKCT số 5 1 TK 2411- Mua sắm TSCĐ 29.012.400 82.377.500 111.389.900 2 TK 2412- Xây dựng cơ bản 37.509.570 2.395.400 39.904.970 3 TK 2413- Sửa chữa lớn TSCĐ 326.288.721 55.559.239 381.847.960 4 TK 641: CP bán hàng 16.354.190 11.299.250 16.000.000 43.653.440 5 TK 642: CP quản lý DN 22.156.000 30.070.403 26.780.240 79.006.643 Cộng 38.510.190 434.180.344 183.112.379 655.802.913 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM CÔNG TY QLĐS HÀ HẢI Mẫu số S04b6 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC BẢNG KÊ SỐ 6 Tập hợp: - Chi phí trả trước (TK142, TK 242) - Chi phí phải trả (TK 335) - Dự phòng phải trả (TK 352) Tháng 12 năm 2008 TT Diễn giải SD đầu tháng Ghi Nợ TK 142, Ghi Có các TK Ghi Có TK142, Ghi Nợ TK SD cuối tháng Nợ Có TK 214 … Cộng Nợ TK 627 TK 642 Cộng Có Nợ Có 15.915.231 19.755.793 27.644.800 47.400.593 168.000 114.000 282.000 63.033.824 Cộng 15.915.231 19.755.793 27.644.800 47.400.593 168.000 114.000 282.000 63.033.824 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM CÔNG TY QLĐS HÀ HẢI Mẫu số S04a7 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 Tập hợp chi phí kinh doanh toàn doanh nghiệp. Ghi Có TK 214 Tháng 12 năm 2008 TT Các TK ghi Có Các TK ghi Nợ 214 Các TK phản ánh ở các NKCT khác Tổng cộng chi phí NKCT số 1 NKCT số 5 NKCT số 7 NKCT số 8 NKCT số 10 1 142 19.755.793 18.900.000 7.987.500 475.300 47.118.593 2 335 75.984.178 16.142.885 9.955.250 317.000 102.399.313 3 627 42.510.350 10.980.250 20.601.000 168.000 74.259.600 4 641 16.354.190 11.299.250 16.000.000 43.653.440 5 642 22.156.000 30.070.403 26.780.240 114.000 78.892.643 6 Cộng 176.760.511 87.392.788 81.323.990 282.000 317.000 475.300 346.551.589 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (Ký, Họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM CÔNG TY QLĐS HÀ HẢI Mẫu số S04a9 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 9 Ghi Có Tài khoản 211- TSCĐ hữu hình Tháng 12 năm 2008 TT Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK 211, ghi Nợ các TK SH NT 214 811 222 142 153 1381 627 641,642 Cộng Có 1 PC9 12/12 Nhượng bán 19.755.793 244.207 20.000.000 2 HĐ 15/12 Góp vốn ld 25.027.700 211.800 25.000.000 50.239.500 3 PN 16/12 Chuyển thành ccdc 10.282.000 983.000 6.272.150 17.537.150 4 PX 19/12 TS mới -> ccdc 980.000 9.020.000 10.000.000 5 BB 22/12 TS thiếu khi KK 16.262.064 92.126 16.354.190 Cộng 71.327.557 456.007 25.000.000 980.000 9.020.000 92.126 983.000 6.272.150 114.130.840 Đã ghi Sổ Cái ngày 31 tháng 12 năm 2008 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (Ký, Họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM CÔNG TY QLĐS HÀ HẢI Mẫu số: 06-TSCĐ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Số: 0023 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Tháng 12 năm 2008 Chỉ tiêu TG sd Nơi sử dụng Toàn DN TK 627 TK 641 TK 642 TK 142 TK 335 NG Số KH I. Số KH trích T11 4.913.992.255 3.517.527.380 II. Số KH tăng T12 670.108.494 176.760.511 42.510.350 16.354.190 22.156.000 19.755.793 75.984.178 III. Số KH giảm T12 114.130.840 71.327.557 71.327.557 IV. Số KH trích T12 5.469.969.909 3.622.960.334 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM CÔNG TY QLĐS HÀ HẢI Mẫu số S05 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI Tài khoản: 211 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 … Tháng 11 Tháng 12 Cộng NKCT số 1 187.392.788 NKCT số 2 120.325.250 NKCT số 4 8.962.365 NKCT số 5 96.352.130 NKCT số 7 9.675.368 NKCT số 10 247.400.593 Cộng số phát sinh Nợ 670.108.494 Tổng số phát sinh Có 114.130.840 Số dư cuối tháng 4.913.992.255 5.469.969.909 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, Họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM CÔNG TY QLĐS HÀ HẢI Mẫu số S05 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI Tài khoản: 214 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 … Tháng 11 Tháng 12 Cộng NKCT số 9 71.327.557 Cộng số phát sinh Nợ 71.327.557 Tổng số phát sinh Có 176.760.511 Số dư cuối tháng 3.517.527.380 3.622.960.334 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, Họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TSCĐHH TẠI CTY QUẢN LÝ ĐƯỜNG SẮT HÀ HẢI Đánh giá thực trạng kế toán TSCĐHH tại công ty Ưu điểm: Trong tổ chức công tác kế toán, phần hành kế toán tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH), phục vụ cho việc ra các quyết định liên quan đến quản lý, sử dụng TSCĐHH. Việc đánh giá thực trạng hạch toán và quản lý TSCĐHH trong công ty là một việc làm có ý nghĩa quan trọng nhằm tìm ra các điểm mạnh và phân tích những tồn tại, phục vụ cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý và hạch toán TSCĐHH nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng TSCĐHH trong công ty. Công ty đã vận dụng linh hoạt sáng tạo chế độ kế toán về TSCĐHH. Chính điều này đã tác động tích cực tới hiệu năng quản lý kinh doanh, quản lý tài sản và đóng góp quan trọng vào việc nâng cao vị thế, sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của công ty. Công ty đã vận dụng đầy đủ hệ thống chứng từ cho quản lý và hạch toán TSCĐHH, từ việc đầu tư, mua sắm, điều chuyển, cấp vốn, thuê, cho thuê, thanh lý, nhượng bán, khấu hao đến sửa chữa TSCĐHH. Việc sử dụng tương đối đầy đủ và linh hoạt hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho phần hành kế toán TSCĐHH, các tài khoản được sử dụng, bao gồm cả tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết, từ kết cấu, cách ghi chép đến mối quan hệ giữa các tài khoản đã góp phần xử lý và cung cấp thông tin về tình hình hiện có và biến động của toàn bộ TSCĐHH cũng như của từng loại TSCĐHH trên các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại, từ đó làm cơ sở cho việc ra các quyết định của quản lý liên quan đến đầu tư, điều chuyển, thanh lý, nhượng bán và sửa chữa TSCĐHH. Việc mở và ghi đầy đủ số liệu về TSCĐHH trên Thẻ TSCĐ, Sổ TSCĐ và Sổ theo dõi TSCĐ tại đơn vị sử dụng đã góp phần cung cấp thông tin về quá trình quản lý và sử dụng của từng TSCĐHH , từng loại TSCĐHH, bao gồm nguyên giá, tình hình trích khấu hao, số khấu hao lũy kế tính đến thời điểm giảm TSCĐHH, lý do giảm TSCĐHH, đồng thời tăng cường thực hiện trách nhiệm vật chất đối với các cá nhân, bộ phận liên quan trong việc quản lý và sử dụng TSCĐHH của công ty. Việc áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng theo nguyên tắc tròn tháng đơn giản, dễ làm, tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý trong việc theo dõi và kiểm soát các chi phí SXKD khác vì chi phí khấu hao đã làm một con số ổn định. Việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐHH cho các đối tượng chịu chi phí trong trường hợp TSCĐHH sử dụng cho nhiều sản phẩm theo số giờ hoặc số ca máy hoạt động là phù hợp, sát thực với mức độ sử dụng của từng sản phẩm trên cơ sở số giờ máy, số ca máy thống kê. Việc hạch toán các trường hợp tăng, giảm, thuê, khấu hao và sửa chữa TSCĐHH trong công ty về cơ bản được thực hiện như quy định của chế độ kế toán. Đặc biệt, công ty đã vận dụng hết sức sáng tạo tài khoản và phương pháp hạch toán trường hợp cho thuê hoạt động TSCĐHH, đó là mở chi tiết các TK 154, 632, 511 để theo dõi các doanh thu và chi phí phát sinh trong quá trình cho thuê. Hệ thống BCTC nói chung, báo cáo về TSCĐHH nói riêng trong công ty tương đối đầy đủ, kịp thời và chính xác. Các báo cáo tăng TSCĐHH, báo cáo kết quả kiểm kê TSCĐHH là căn cứ quan trọng trong việc kiểm tra, đối chiếu số liệu với sổ kế toán và BCTC. Việc ghi chú đầy đủ, chính xác thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh, trong đó có các thông tin cụ thể về tăng, giảm TSCĐHH, giá trị còn lại của TSCĐHH dùng để thế chấp cho các khoản vay; Nguyên giá TSCĐHH đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng; Chi phí xây dựng cơ bản dở dang và chi phí khấu hao TSCĐHH đã cung cấp thông tin toàn diện và chi tiết cho quản lý về tình hình hiện có và biến động của từng loại TSCĐHH, giải thích rõ ràng cho các khoản mục được trình bày trong BCTC của công ty. Việc quản lý TSCĐHH trong công ty được thực hiện tương đối bài bản và chặt chẽ. Quy trình thủ tục của các trường hợp mua sắm, xây dựng cơ bản, thuê, cho thuê, thanh lý, nhượng bán, sửa chữa TSCĐHH trong công ty là hợp lý, các bước công việc diễn ra theo một trình tự xác định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát của quản lý. Hiệu quả sử dụng TSCĐHH trong công ty tương đối khả quan, có chiều hướng tăng dần qua các năm. Sức sản xuất và sức sinh lời của TSCĐHH tăng, trong khi suất hao phí của TSCĐHH giảm. Nguồn vốn đầu tư TSCĐHH trong công ty chủ yếu là nguồn tài trợ vay, nợ bên ngoài. Tuy nhiên, suất sinh lời của vốn chủ sở hữu trong công ty là hợp lý trong tương quan với mặt bằng tỷ lệ lãi suất cho vay của thị trường. Hạn chế: Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong quản lý và hạch toán TSCĐHH, công ty vẫn còn một số hạn chế nhất định cần khắc phục và hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và hiệu quả kinh doanh. Công ty quản lý đường sắt Hà Hải chưa thực hiện đánh số hiệu cho TSCĐHH, gây khó khăn nhất định cho việc theo dõi, kiểm kê và quản lý TSCĐHH trong phạm vi toàn công ty cũng như theo từng bộ phận, đơn vị sử dụng. Các hình thức đầu tư TSCĐHH trong công ty còn đơn giản, phần lớn chỉ bao gồm tăng do mua, thuê và tự sản xuất, chưa khai thác các hình thức khác như mua trả góp hay trao đổi TSCĐHH. Trong điều kiện khả năng tài chính còn hạn hẹp, nhu cầu về số lượng, chủng loại và chất lượng của TSCĐHH trong công ty ngày càng cao, cần đa dạng hóa các hình thức đầu tư TSCĐHH sao cho phù hợp với yêu cầu sử dụng, khả năng tài chính và tính hiệu quả kinh tế. Việc sử dụng Tài khoản kế toán còn nhiều bất cập. Công ty không mở tài khoản chi tiết trong các tài khoản tổng hợp 211, 214 để theo dõi số hiện có và tình hình biến động nguyên giá, giá trị hao mòn của từng loại TSCĐHH, hạn chế việc cung cấp thông tin về từng loại TSCĐHH cho quản lý, khi cần thông tin kế toán phải kiểm tra lại chứng từ và sổ TSCĐHH, đồng thời không có căn cứ để đối chiếu số liệu với thuyết minh BCTC. Công ty không mở TK001 để phản ánh tình hình nhận và trả giá trị TSCĐHH thuê ngoài theo phương thức thuê hoạt động với bên cho thuê mà chỉ theo dõi trên hợp đồng thuê, đồng nghĩa với việc chưa phản ánh đầy đủ các mối quan hệ kinh tế- pháp lý phát sinh trong quá trình hoạt động của công ty. Công ty mới chỉ quan tâm đến việc lập báo cáo tăng TSCĐHH mà không lập báo cáo giảm TSCĐHH. Việc không lập báo cáo này không cung cấp được thông tin tổng hợp cho nhà quản lý về tình hình biến động giảm TSCĐHH, mà còn gây khó khăn cho việc lập báo cáo TSCĐHH và ghi chú bổ sung cho tăng, giảm khoản mục TSCĐHH trong Thuyết minh báo cáo tài chính của công ty. Việc hạch toán khấu hao TSCĐHH trong thời gian cho thuê hoạt động vào chi phí tài chính, hạch toán tiền thu từ cho thuê vào thu nhập khác của công ty là không hợp lý vì hoạt động cho thuê TSCĐHH là một hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên của công ty. Ngay cả khi khấu hao TSCĐHH cho thuê và chi phí phát sinh trong quá trình cho thuê được hạch toán vào chi phí sản xuất chung và được phân bổ cho các công trình cũng là điều hợp lý vì TSCĐHH cho thuê không phát huy tác dụng trong việc thi công các công trình. Việc làm này hoặc phản ánh không chính xác nội dung, quy mô chi phí, doanh thu hoặc làm sai lệch thông tin về giá thành công trình của công ty. Công ty áp dụng duy nhất phương pháp tính khấu hao truyền thống là phương pháp đường thẳng và tính toán theo nguyên tắc tròn tháng cho tất cả các loại TSCĐHH. Việc làm này tuy tạo ra sự đơn giản cho quản lý và hạch toán nhưng không đánh giá sát hợp mức độ hao mòn thực tế của TSCĐHH, đặc biệt là những TSCĐHH có mức độ hao mòn vô hình tương đối lớn. Mặt khác, khi TSCĐHH tăng hoặc giảm vào những ngày đầu tháng mà tháng sau mới được tính hoặc thôi tính khấu hao thì sai lệch trong kết quả tính khấu hao TSCĐHH có thể là một con số không nhỏ. Công ty hiện đang sử dụng một lượng lớn TSCĐHH đã khấu hao hết giá trị. Điều này có thể là cần thiết khi năng lực sản xuất của TSCĐHH vẫn đảm bảo, công ty còn gặp khó khăn về nguồn lực tài chính trong việc đầu tư, đổi mới, nâng cấp TSCĐHH. Tuy nhiên, nếu duy trì sử dụng một lượng lớn TSCĐHH đã khấu hao hết giá trị có thể ảnh hưởng đến năng lực, hiệu quả sản xuất của sản phẩm. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐHH trong công ty hiện nay được tính trực tiếp trên cơ sở từng TSCĐHH gắn với từng bộ phận quản lý cụ thể mà không thể hiện số khấu hao trích kỳ trước, số khấu hao tăng và giảm trong kỳ, không cho phép đánh giá sự biến động chi phí khấu hao TSCĐHH do ảnh hưởng của các trường hợp tăng , giảm TSCĐHH ngay trên bảng tính khấu hao kỳ này. Mặt khác, khấu hao TSCĐHH trong những ngày không sử dụng được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp là không hợp lý bởi lẽ những TSCĐHH này được sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm chứ không phục vụ quản lý doanh nghiệp. Việc ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp trong trường hợp này là không đúng với mục đích sử dụng TSCĐHH và phản ánh sai bản chất, quy mô của chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty chưa tổ chức kế toán quản trị TSCĐHH và chưa tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng TSCĐHH nói riêng. Các phần hành kế toán tại phòng kế toán, trong đó có phần hành TSCĐHH, đều thực hiện chức năng kế toán tài chính. Việc theo dõi quản lý về số lượng, tình trạng kỹ thuật và điều động TSCĐHH thuộc về phòng cơ giới hoặc phòng kỹ thuật. Việc phân tích hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng TSCĐHH không được tiến hành thường xuyên, không tổ chức bộ máy phân tích và xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích, đánh giá. Công ty chỉ tính toán một số chỉ tiêu phục vụ cho việc đánh giá khái quát tình hình tài chính và kết quả kinh doanh khi lập Thuyết minh BCTC vào cuối năm. Những hạn chế trên đây xuất phát từ những nguyên nhân khách quan là hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra ngoài trời, chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên, TSCĐHH và các điều kiện sản xuất thường xuyên phải di chuyển, nhu cầu về số lượng, chủng loại TSCĐHH hiện đại ngày một tăng trong khi khối lượng công việc không đều giữa các thời điểm trong năm. Bên cạnh đó, cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước nói chung, chính sách tài chính kế toán nói riêng thường xuyên thay đổi, nhiều điểm không thống nhất đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc tổ chức thực hiện của công ty. Ngoài ra, nguyên nhân chủ quan là hạn chế về số lượng, trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán trong công ty so với khối lượng công việc và yêu cầu chất lượng thông tin ngày càng cao; công tác tài chính, kế toán chưa được công ty quan tâm đúng mức. Tất cả những hạn chế, tồn tại này chỉ được khắc phục triệt để thì công tác quản lý kinh doanh nói chung, quản lý và hạch toán TSCĐHH nói riêng của công ty mới thực sự có hiệu quả, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thương trường. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện TSCĐHH tại công ty Qua thời gian thực tập và tìm hiểu nghiên cứu thực tế tại công ty, bản thân em còn nhiều mặt hạn chế về kiến thức lý luận, kinh nghiệm thực tế trong kế toán TSCĐHH. Nhưng căn cứ vào những tồn tại và khó khăn hiện nay của công ty, căn cứ vào chế độ kế toán TSCĐHH của Nhà nước và Bộ tài chính, em có một vài ý kiến, đề xuất sau đây mong muốn góp phần nâng cao chất lượng và hoàn thiện thêm công tác kế toán TSCĐHH tại công ty. Sử dụng phần mềm kế toán mới vào hạch toán TSCĐHH Hiện nay, công ty vẫn sử dụng các phần mềm kế toán để phục vụ cho công tác kế toán TSCĐHH, nhưng so với sự phát triển kinh tế thị trường hiện nay thì những phần mềm kế toán đó chưa đem lại hiệu quả tốt nhất. Cho nên, công ty cần cập nhập phần mềm kế toán mới đưa vào hạch toán kế toán TSCĐHH. Bên cạnh đó, công ty cũng nên đưa Thẻ TSCĐHH vào phần mềm kế toán cũng giảm được sức lao động của kế toán để cơ giới hóa, hiện đại hóa cập nhật với nền kế toán của thế giới. Hơn nữa, có thể xem chi tiết được từng loại tài sản mà không cần phương pháp tìm kiếm mẫu số đánh mất nhiều thời gian. Hạch toán thanh lý TSCĐHH của công ty nên tách riêng từng trường hợp cụ thể như Bộ tài chính quy định. Theo quy định của Bộ tài chính, hạch toán kế toán thanh lý TSCĐHH dùng vào hoạt động nào thì hạch toán theo mục đích hoạt động đó. Nhưng thực tế công ty lại hạch toán chung không phân biệt là dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay hoạt động phúc lợi; những chi phí phục vụ cho thanh lý cũng cần hạch toán riêng một bút toán để việc kiểm tra, xem xét được dễ dàng. Nên hạch toán riêng chi phí lắp đặt khi mua TSCĐHH qua lắp đặt trước khi đưa vào sử dụng. Khi mua TSCĐHH qua giai đoạn lắp đặt trước khi đưa vào sử dụng, công ty hạch toán chung vào giá trị tài sản mua chứ không nên tách riêng chi phí lắp đặt. Nếu hạch toán như vậy, khi có sự kiểm tra xem xét của cấp trên, rất khó biết được giá trị thực tế mua tài sản là bao nhiêu, chi phí lắp đặt tốn kém thêm là bao nhiêu. Để thuận tiện cho việc kiểm tra, kế toán nên hạch toán một bút toán riêng cho chi phí lắp đặt. Giảm bớt thủ tục thanh lý TSCĐHH để việc hạch toán thanh lý TSCĐHH được nhanh chóng. Việc thanh lý TSCĐHH của công ty diễn ra chậm chạp bởi hệ thống thủ tục rườm rà. Để thanh lý được TSCĐHH thì bộ phận sử dụng phải có phiếu xác nhận về tình trạng TSCĐHH, sau đó gửi lên cho Ban quản lý, Ban quản lý xem xét rồi chuyển cho giám đốc. Nếu được sự đồng ý của giám đốc, kế toán lập Biên bản thanh lý TSCĐHH đó, xem xét số khấu hao và giá trị còn lại là bao nhiêu rồi gửi lên giám đốc xin chữ ký. Sau khi đầy đủ thủ tục, bộ phận sử dụng tiến hành thanh lý tài sản đó. Chuyển đi chuyển lại như vậy thường mất nhiều thời gian và làm ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐHH tại công ty. Vì vậy, công ty nên bỏ bớt những thủ tục không cần thiết để khỏi mất nhiều thời gian. Có thể là, Ban quản lý TSCĐHH trực tiếp trình lên giám đốc xem xét, ký duyệt khi đã có Biên bản thanh lý TSCĐHH thông qua kế toán trưởng. Bởi vì, kế toán trưởng là người tính số khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐHH. Lúc này chỉ cần xin chữ ký xét duyệt là xong và Bộ phận sử dụng có thể tiến hành thanh lý TSCĐHH đó. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện Hiện nay, công tác kế toán đang dần được nâng cao và hoàn thiện ở hầu hết các doanh nghiệp, sở dĩ như vậy là do kế toán là khoa học và nghệ thuật phản ánh và giám đốc liên tục, toàn diện có hệ thống tất cả các loại tài sản, nguồn vốn cũng như các hoạt động kinh tế trong công ty. Hơn nữa, các thông tin của kế toán có vai trò quan trọng đối với việc ra quyết định của người quản lý và tổ chức tốt công tác kế toán sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Tại công ty quản lý đường sắt Hà Hải, công tác hạch toán TSCĐHH đã không ngừng được hoàn thiện để thích nghi và đáp ứng kịp thời các yêu cầu quản lý. Song trong hạch toán TSCĐHH vẫn còn tồn tại một số thiếu sót cần được bổ sung chỉnh lý và hoàn thiện hơn nữa. Có như vậy mới giúp công ty quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả các loại TSCĐHH.. Để các giải pháp đưa ra có thể thực hiện thành công thì riêng cá nhân công ty không thể làm tốt được mà cần phải có sự kết hợp của cả Nhà nước và công ty. Trong đó, công ty phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động trong việc tiến hành hoạt động kinh doanh còn Nhà nước đóng vai trò là người giám sát và quản lý. Kết luận Từ khi thành lập đến nay, Công ty quản lý đường sắt Hà Hải đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Công ty có số lượng và giá trị TSCĐHH rất lớn, trong đó máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn và vẫn không ngừng đổi mới TSCĐHH cho phù hợp với yêu cầu của từng thời kỳ. Trong thời gian qua, vấn đề sử dụng TSCĐHH tại công ty đã đạt được nhiều thành tựu song không tránh khỏi những thăng trầm và còn nhiều hạn chế. Với vai trò của TSCĐHH trong hoạt động kinh doanh, việc tìm ra giải pháp giúp công ty nâng cao hiệu quả sử dụng là điều có ý nghĩa quan trọng. Với đề tài: “Hạch toán tài sản cố định hữu hình tại công ty quản lý đường sắt Hà Hải”, em đã vận dụng những kiến thức đã học để nghiên cứu thực tế tình hình sử dụng TSCĐHH tại công ty. Bài viết đã nêu lên thực trạng tình hình sử dụng TSCĐHH, phân tích những kết quả đạt được và những khó khăn cần khắc phục để tìm ra nguyên nhân gây ra những hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐHH tại công ty. Tuy nhiên, thời gian nghiên cứu cũng như hiểu biết trong vấn đề này có hạn nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được các thầy cô giáo và cán bộ phòng Tài chính- Kế toán chỉ bảo, đóng góp ý kiến để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Danh mục tài liệu tham khảo 1. Chuẩn mực số 03 theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính. 2. Một số trang Web tham khảo: 3. Tài liệu công ty quản lý đường sắt Hà Hải cung cấp 4. TS.Võ Văn Nhị-Hướng dẫn thực hành KT trên sổ kế toán. NXBThống kê 5. PGS.TS Nguyễn Văn Công- Giáo trình tài chính kế toán- Đại học KTQD 6. PGS.TS Nguyễn Văn Công- Kế toán doanh nghiệp- Đại họcKTQD 7. QĐ 15/2006-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính. MỤC LỤC NHẬN XÉT …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….... NHẬN XÉT …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21539.doc
Tài liệu liên quan