Sau quá trình thực tập tại Công ty Bảo Ngọc, kết hợp với những kiến thức đã học được ở trường, dưới góc độ là một sinh viên em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với mong muốn được góp một phần nhỏ công sức của mình vào việc hòan thiện công tác quản lý cũng như công tác hạch toán nói chung và kế toán bán hàng và tiêu thụ hàng hóa nói riêng. Để từ đó làm cho kế toán không ngừng nâng cao tầm quan trọng của mình trong quản lý kinh doanh và thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế có hiệu lực nhất.
Các kiến nghị của em dựa trên các phương hướng sau đây: Hoàn thiện dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tuân thủ chế độ kế toán, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị sao cho phải đảm bảo việc đáp ứng được việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và phù hợp với yêu cầu quản lý. Tuy nhiên hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công việc nhưng vẫn mang tính khoa học vì mục tiêu của mỗi doanh nghiệp là kinh doanh có lãi với hiệu quả cao.
71 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2078 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ Phần Xuất Nhập khẩu - Thương mại Bảo Ngọc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ê kho (20%)
Bảng tính lãi vay (15%)
Bảng đối chiếu với TKKD có xác nhận của hai bên (10%)
Báocáo công nợ CN+ KH tỉnh gửi KTT sáng T2 hàng tuần (20%) %)
Thực hiện quy chế công ty (5%)
Nguyễn Thị Quỳnh Hương
KT
2.140.000
214.000
214.000
214.000
428.000
321.000
214.000
428.000
107..000
Họ và tên
Chức vụ
Lương KPI
Viết hóa đơn GTGT (15%)
Cập nhật dữ liệu trên Phần mềm (20%)
Dữ liệu trên phần mền (10%)
Biển bản kiểm kê kho hưng yên có xác nhận của hai bên (20%)
Tờ khai thuế hàng tháng. (10%)
Bảng đối chiếu với TKKD có xác nhận của hai bên (10%)
Thực hiện quy chế công ty (5%)
Đào thị Huyền
KT
1.740.000
261.000
348.000
174.000
348.000
174.000
348.000
87.000
Giám đốc Kế toán trưởng Người lậpbiểu
CÔNG TY BẢO NGỌC
Lô 3, A11 Khu Đầm Trấu - HN
BẢNG TÍNH KPI THỦ QUỸ THÁNG 12/2009
Stt
HỌ VÀ TÊN
CVỤ
LƯƠNG KPI
Thu - Chi tiền (40%)
Thực hiện các giao dịch tiền qua Ngân hàng (5%)
Quản lý séc ngân hàng (5%)
Lấy sổ phụ Ngân hàng (5%)
Báo cáo tiền mặt (10%)
Lưu trữ, bảo quản chứng từ (10%)
Bảo quản hồ sơ gốc (10%)
Thanh toán các khoản chi phí theo định kỳ (5%)
Theo dõi và chuyển chứng từ gốc theo dõi hộ Tổng Công ty (5%)
Tuân thủ quy định chung của Công ty (5%)
Tổng
1
Chu Thị Minh Hiếu
TQ
1,540,000
616,000
77,000
77,000
77,000
154,000
154,000
-
77,000
77,000
77,000
1,386,000
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Trần Tam Khoa
Nguyễn Thị Thu Hiền
Nguyễn Thị Phương Nga
CÔNG TY BẢO NGỌC
Lô 3 A11, Khu Đầm Trấu - HN
BẢNG TÍNH KPI TRƯỞNG PHÒNG KHO VẬN T12/2009
STT
HỌ VÀ TÊN
CVỤ
LƯƠNG KPI
Tổ chức điều động giao hàng (50%)
Quản lý kho bãi (20%)
Quản lý và điều hành chung Phòng Kho vận (20%)
Báo cáo định kỳ (5%)
Tuân thủ quy định chung của Cty (5%)
TỔNG
1
Phạm Thanh Tùng
TP KV
2,240,000
1,232,000
448,000
448,000
112,000
112,000
2,352,000
TỔNG
2,240,000
1,232,000
448,000
448,000
112,000
112,000
2,352,000
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Trần Tam Khoa
Nguyễn Thị Thu Hiền
Nguyễn Thị Phương Nga
CÔNG TY BẢO NGỌC
Lô 3, A11 Khu Đầm Trấu - HN
BẢNG TÍNH KPI GIAO NHẬN THÁNG 12/2009
STT
HỌ VÀ TÊN
CVỤ
LƯƠNG KPI
Lượng hàng giao được trong tháng (tấn)
Giao hàng theo yêu cầu 50%
Thu tiền hàng 10%
Sắp xếp HH, Vệ sinh kho, Bốc dỡ HH 10%
Bảo quản xe, di chuyển an toàn, tiết kiệm nhiên liệu 10%
Thái độ với khách hàng 10%
Báo cáo định kỳ 5%
Tuân thủ quy định chung của Cty 5%
TỔNG
1
Bùi Ngọc Minh
LX
1,640,000
171,9
1,640,000
164,000
164,000
164,000
164,000
82,000
82,000
2,460,000
2
Vũ Khắc Công
LX
1,040,000
271,9
520,000
104,000
104,000
104,000
104,000
52,000
52,000
1,040,000
3
Vũ Như Thắng
LX
840,000
92,4
420,000
84,000
84,000
84,000
84,000
42,000
42,000
840,000
4
Nguyễn Văn Hiệp
LX
1,240,000
347,7
1,240,000
124,000
124,000
124,000
124,000
62,000
62,000
1,860,000
5
Lê Trường Sơn
GN
1,140,000
6,6
570,000
114,000
114,000
114,000
114,000
57,000
57,000
1,140,000
6
Nguyễn Huy Tuân
GN
900,000
171,9
900,000
90,000
90,000
90,000
90,000
45,000
45,000
1,350,000
7
Nguyễn Đức Kiệm
GN
1,240,000
-
620,000
124,000
124,000
124,000
124,000
62,000
62,000
1,240,000
8
Nguyễn Thế Quyền
GN
1,440,000
19,9
1,440,000
144,000
144,000
144,000
144,000
72,000
72,000
2,160,000
9
Nguyễn Văn Đức
GN
940,000
123,2
940,000
94,000
94,000
94,000
94,000
47,000
47,000
1,410,000
10
Lê Việt Cường
GN
900,000
21,3
900,000
90,000
90,000
90,000
90,000
45,000
45,000
1,350,000
TỔNG
11,320,000
-
9,190,000
1,132,000
1,132,000
1,132,000
1,132,000
566,000
566,000
14,850,000
BẢNG TÍNH KPI THỦ KHO THÁNG 10/2007
STT
HỌ VÀ TÊN
CVỤ
LƯƠNG KPI
LƯỢNG HH NHẬP, XUẤT
Thực hiện, giám sát thủ tục giao nhận HH / 50% lương KPI
Sắp xếp, vệ sinh và bảo quản HH (10%)
Lưu trữ, bảo quản toàn bộ chứng từ liên quan đến cung ứng HH (10%)
Điều phối lịch giao hàng, kiểm soát công việc NV giao nhận (15%)
Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu (10%)
Tuân thủ quy định chung của Cty (5%)
TỔNG
1
Phí Tiến Dũng
TK
1,640,000
X: 645T; N: 749T
1,230,000
164,000
164,000
246,000
164,000
82,000
2,050,000
2
Đỗ Xuân Đước
TK
1,440,000
X: 645T; N: 749T
1,080,000
144,000
144,000
216,000
144,000
72,000
1,800,000
Tổng
3,080,000
2,310,000
308,000
308,000
462,000
308,000
154,000
3,850,000
Hà Nội, ngày 05 tháng 12năm 2007
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Trần Tam Khoa
Nguyễn Thị Thu Hiền
Nguyễn Thị Phương Nga
STT
Chỉ tiêu giao
% đóng góp
Chỉ Tiêu Tháng 12 - 2009
1
Chỉ tiêu doanh số
17,245
3
Doanh Thu
15,155
88%
Người Lập
Giám Đốc
4
Vật liệu hàn
5
Vật Liệu Điện
6
kim loại tổng hợp
Mai Việt Phong
Trần Tam Khoa
CODE
Tên Nhân Viên
TỔNG CHỈ TIÊU
Vật liệu hàn
Vật Liệu Điện
Kloại tổng hợp
C¸c ChØ Tiªu KPIs Kh¸c
Doanh số
Doanh thu
DCCT
Quạt
Cáp,
Cap Thép
Palăng
Xích
Dây Lò Xo
Băng Thép
Kẽm
Đai Thùng
100% nv,vung dat 65% ds
% chi phi/doanh thu
Khach mua
Khach moi
SLdây hàn
1
Vũ Văn Luân
370
345
330
20
20
2
Đỗ Ngọc Linh
740
690
715
10
15
3
Đỗ Khắc Trung
150
140
125
15
10
4
Nguyễn Đinh Dư
270
250
250
10
10
5
Bùi Đình Đắc
370
345
345
10
15
Lê Xuân Mạnh
1,900
1,770
1,765
65
70
v
1
Lê Hồ Bắc
815
760
770
25
20
2
Bùi Văn Trọng
465
435
420
20
25
NV Mới Quảng Ninh
-
CN2
CN HẢI PHÒNG
-
1.6%
1
Nhân viên mới
1,350
1,260
1300
20
30
2
Đỗ Văn Tân
-
CN3
CN HẢI DƯƠNG
-
1.4%
1
Ngô Văn Tiệp
370
345
330
20
20
2
Đinh Văn Lư
765
715
720
25
20
CN4
CN BẮC GIANG
1.4%
Vũ Tiến Dũng
3,765
3,515
3,540
110
115
v
1.6%
TN1
Mai Quốc Duy
395
370
370
10
15
TN2
Bùi Viết Ninh
250
230
230
10
10
CN5
CN THÁI NGUYÊN
-
1.4%
VT1
Nguyễn Hoàng Việt
415
390
385
10
20
VT3
Đặng Ngọc Hoàng
595
555
565
15
15
CN6
CN VIỆT TRÌ
-
1.5%
SL1
Bùi Ngọc Tú
290
275
235
35
20
CN7
CN SƠN LA
-
3.0%
Quách Văn Khoa
1,945
1,820
1,785
80
80
v
2.0%
ND1
Phùng Văn Giang
215
210
185
10
20
ND2
Trần Thế Hùng
465
440
385
30
10
ND3
Trần Huy Chương
160
150
140
10
10
CN8
CN NAM ĐỊNH
1.5%
TH1
Lê Hồng Minh
730
680
705
10
15
TH2
Nguyễn Văn Quy
160
155
105
20
35
CN9
CN THANH HOÁ
1.5%
V1
Trịnh Xuân Tình
170
155
190
10
10
V2
Nguyễn Văn Uý
150
140
125
15
10
CN10
CN VINH
1.6%
Trịnh Văn Vang
2,050
1,930
1,835
105
110
v
1.60%
Tổng Thương Mại
9,660
9,035
8,925
360
375
D1
Nguyễn Đình Triển
1130
590
3
1.5
D2
Trần Xuân Tuyên
770
690
3
1.5
D3
Trần Văn Dũng
800
635
3
1.5
D4-1
Trần Văn Hưng
450
185
3
1
D4-2
Nguyễn Việt Anh
75
50
2
0.5
D5
Nguyễn Hoài Nam
600
360
A Hoài Nam phụ trách trực tiếp các Khách hàng đóng tàu lớn và Hàn Việt,Thành Phát,Sơn Hà
1.5
Nguyễn Hoài Nam
3,825
2,510
3,825
v
14
8
Phạm Bảo Ninh
160
105
160
v
Hoa + Thành
100
60
100
Nguyễn Văn Khôi
250
315
20
230
Nguyễn Viết Huy
450
430
10
300
140
Vật Liệu Điện
960
910
30
400
530
Nguyễn Hoàng Đức
1,025
970
800
15
210
v
Nguyễn Ngọc Nam
450
430
330
40
80
Các chi nhánh
Kim loại Tổng Hợp
1,475
1,400
1,130
55
290
Phạm Khắc Hoà
1,325
1,300
285
530
300
210
Miền Bắc
17,245
15,155
v
1.7%
Tổng doanh thu thương mại = Doanh số VLH* 93% + VLD*98%+KLTH*98%
Doanh thu của bộ phận kinh doanh tổng hợp bằng 98% doanh số
Hoà MHTT là Dsố Kẽm; VLĐ MHTT là Doanh số Cáp hàn, Cáp điều khiển.NV chuyên trách kim loai tổng hợp MHTT là Cáp thép
Khối Dự án MHTT là dây hàn lõi thuốc.Doanh Thu bằng công nợ phải thu tháng 3,số hợp đồng mới hợp lệ là trong tháng giao dịch phát sinh tối thiểu lớn hơn 30tr/tháng
ASM mhtt: là doanh số ngành hàng tổng hợp( Hà Nội cả ASM,SR là tổng doanh thu ngành hàng tổng hợp )
Phụ trách ngành hàng nhập khẩu tháng này vẫn tính lương kpi trên kết quả thực hiện của khối VLĐ
Dây hàn lõi thuốc,dụng cụ cầm tay,GL 48 nhân đôi doanh số,doanh thu
Do lượng hàng Cáp thép,Xích,Palăng,Cáp hàn tháng này vừa thiếu nhiều và giá cả biến động liên tục tăng cao hơn rất nhiều so với đối thủ.Vì vậy điều chỉnh Chỉ tiêu cho các CN hàng VLD,
KLTH điều chỉnh giảm 50%
Công ty BẢO NGỌC
Lô 3 A11 ĐầmTrấu Hà Nội.
BẢNG TỔNG HỢP NGÀNH HÀNG THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ NGÀNH KIM LOẠI TH
Thời gian đã qua
%
TT
NV Thiết bị điện
Doanh Số
Doanh thu
Mặt hàng tập trung – cáp hàn
Chỉ Tiêu
Thực hiện
Tỷ lệ (%)
Chỉ Tiêu
Thực hiện
Tỷ lệ (%)
Chỉ Tiêu
Thực hiện
Tỷ lệ (%)
1
Nguyễn Viết Huy
450,000
630,000
140%
430,000
645,000
150%
140,000
534,800
382%
2
Nguyễn Văn Khôi
250,000
425,000
170%
315,000
415,800
132%
230,000
423,200
184%
3
Phạm Bảo Ninh – chỉ tiêu cá nhân
160,000
70,800
44%
105,000
123,700
117%
530,000
1128,900
213%
4
Đinh Tất Thành
100,000
55,000
55%
60,000
79,800
133%
5
Phạm bảo Ninh – tổng hợp
960,000
1,180,800
123%
910,000
1,264,300
138%
530.000
1128,900
213%
6
NV Kim loại tổng hợp
Doanh Số
Doanh thu
Mặt hàng tập trung- dây lò xo
7
Chỉ Tiêu
Thực hiện
Tỷ lệ (%)
Chỉ Tiêu
Thực hiện
Tỷ lệ (%)
Chỉ Tiêu
Thực hiện
8
Phạm khắc Hòa
680,000
279,161.7
41%
680,000
895,502.0
132%
130,000
179,544
138%
Tổng
680,000
893,493
131%
1,070,000
1,436,207
134%
380,000
710,938
Người lập
*Hình thức trả lương:
Công ty trả lương cho nhân viên được chia làm 02 đợt : Đợt 01 vào ngày 20 hàng tháng ( nhân viên tạm ứng 30% lương)
Đợt 02 vào ngày 05 tháng sau, khi đã trừ hết các khoản phải trừ của nhân viên,
* Kế toán công tác tiền lương và các khoản trích theo lương.
Vì công ty là công ty hoạt động kinh doanh nhằm một đích thu lợi nên mặc dù tách bạch hai bộ phận gián tiếp và trực tiếp nhưng cách hạch toán là như nhau:
CÔNG TY BẢO NGỌC
Lô 3, A11, Khu Đầm Trấu - HN
LƯƠNG THÁNG 11 NĂM 2009 ĐỢT 1
STT
HỌ VÀ TÊN
CHỨC VỤ
TỔNG TN
ỨNG LƯƠNG
KÝ NHẬN
1
Trần Tam Khoa
Giám đốc
8,660,000
2,500,000
2
Nguyễn Thị Thu Hiền
KTT
4,660,000
1,300,000
3
Nguyễn Quỳnh Hương
KT
2,400,000
720,000
4
Ngô Thanh Bình
KT
2,600,000
780,000
5
Đào Thị Huyền
KT
1,800,000
540,000
6
Chu Thị Minh Hiếu
Thủ quỹ
1,900,000
570,000
7
Phạm Thị Bích Thúy
TKKD
2700.000
800,000
8
Phạm Thị Phượng
TKKD
2700.000
800.000
9
Đỗ Thị Hoa
TKKD
2700.000
800.000
99
Nguyễn Văn Đức
GN
1,200,000
360,000
100
Lê Việt Cường
GN
1,160,000
348,000
TỔNG
58.500.000
10,780,000
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2009
Người lập biểu
Kế toán Trưởng
Giám đốc
Công ty BẢO NGỌC
Lô 3A11 Đầm Trấu Hà Nội
BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 11 NĂM 2009
STT
Họ và tên
Chức vụ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
28
29
30
31
Tổng
Ký nhận
1
Trần Tam Khoa
GĐ
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
2
Nguyễn Thị Thu Hiền
KTT
x
x
x
x
x
x
x
x
x
p
x
x
26
3
Nguyễn Quỳnh Hương
KT
x
x
x
x
x
x
1/2
x
x
x
x
x
26
4
Ngô Thanh Bình
KT
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
5
Đào Thị Huyền
KT
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
6
Đỗ Thị Hoa
TKKD
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
11
12
32
Mai Thị Liên
TV
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
Hà nội ngày31 tháng11 năm09
Giám Đốc Kế toán trưởng Người lập
C ÔNG TY BẢO NGỌC
3 A11, Khu Đầm Trấu - HN
BẢNG KÊ THANH TOÁN BHXH THÁNG 11 NĂM 2009
STT
SỐ GỐC
HỌ VÀ TÊN
CHỨC VỤ
TG ĐÓNG
TG KẾT THÚC
MỨC BH (đ)
CÔNG TY ĐÓNG 17%
NHÂN VIÊN ĐÓNG 6%
SỔ BHXH
1
1
Trần Tam Khoa
GĐ
LA
1,500,000
255,000
90,000
0105018811
2
5
Nguyễn Viết Huy
NV KD
LA
900,000
153,000
54,000
0105018815
3
10
Chu Thị Minh Hiếu
Thủ quỹ
7/06
650,000
110,500
39,000
4
9
Đỗ Thị Hoa
KT
7/06
650,000
110,500
39,000
5
8
Nguyễn Quỳnh Hương
KT
7/06
650,000
110,500
39,000
6
11
Nguyễn Thị Thu Hiền
KTT
7/06
1,000,000
170,000
60,000
Đã có sổ
7
12
Nguyễn Phương Linh
TL GĐ
11/06
07/07
-
-
-
8
13
Trần Ngọc Thuý
KT BH
11/06
01/07
-
-
-
9
14
Phạm Thị Phượng
KT CN
11/06
650,000
110,500
39,000
10
15
Phạm Thị Bích Thuý
HCNS
11/06
650,000
110,500
39,000
99
70
Đinh Tất Thành
NVKT
11/07
650,000
110,500
39,000
100
71
Trần Thị Giang
HC
11/07
650,000
110,500
39,000
TỔNG
11,200,000
6.604.500
2.331.000
HÀ NỘI NGÀY 31 THÁNG 11 NĂM 2007
NGƯỜI LẬP
CÔNG TY BẢO NGỌC
Lô 3, A11, Khu Đầm Trấu - HN
BẢNG LƯƠNG THÁNG PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KHO VẬN 11/2009
STT
HỌ & TÊN
CHỨC VỤ
NC
NP
Giờ TC
PCCƠM
PC ĐI ĐƯỜNG
PCCVỤ
LƯƠNG TN
LƯƠNG KPI
TỔNG THU NHẬP
TĂNG CA
HỖ TRỢ
THU NHẬP TT
ỨNG LƯƠNG
BHXH
LƯƠNG CÒN LẠI
1
Trần Tam Khoa
GĐ
27
260,000
1,000,000
7,400,000
8,660,000
-
-
8,993,077
2,500,000
90,000
6,403,000
2
Nguyễn Thị Thu Hiền
KTT
27
1
260,000
500,000
3,900,000
4,660,000
-
-
4,839,231
1,300,000
60,000
3,479,000
3
Nguyễn Quỳnh Hương
KT
27
1
260,000
2,140,000
2,400,000
-
-
2,492,308
720,000
39,000
1,733,000
4
Ngô Thanh Bình
KT
27
260,000
2,340,000
2,600,000
-
-
2,700,000
780,000
39,000
1,881,000
5
Đào Thị Huyền
KT
27
260,000
1,740,000
2,000,000
-
-
2,076,923
540,000
-
1,537,000
6
Chu Thị Minh Hiếu
TQ
27
260,000
200,000
1,386,000
1,846,000
-
-
1,881,500
570,000
39,000
1,273,000
7
Nguyễn Phương Nga
HCNS
27
8.5
260,000
100,000
1,940,000
2,300,000
93,990
180,000
2,662,452
600,000
78,000
1,984,000
8
Trần Thị Giang
HC
27
260,000
1,086,000
1,346,000
-
180,000
1,577,769
360,000
-
1,218,000
9
Phạm Thanh Tùng
TPKV
27
260,000
500,000
500,000
2,352,000
3,612,000
-
-
3,750,923
900,000
-
2,851,000
20
Nguyễn Thế Quyền
GN
27
260,000
2,160,000
2,420,000
-
50,000
2,563,077
510,000
-
2,053,000
21
Đinh Tất Thành
GN
27
8
260,000
1,563,000
1,823,000
70,115
240,000
2,203,231
450,000
-
1,753,000
22
Nguyễn Văn Đức
GN
27
260,000
1,410,000
1,670,000
-
-
1,734,231
360,000
-
1,374,000
23
Lê Việt Cường
GN
27
260,000
1,350,000
1,610,000
-
50,000
1,721,923
348,000
-
1,374,000
24
Đỗ Văn Thành
BV
27
2
-
800,000
-
-
800,000
-
-
800,000
25
Mai Thị Liên
TV
26
1
-
500,000
-
-
500,000
-
-
500,000
TỔNG
3,380,000
800,000
1,000,000
8,400,000
23,367,000
38,247,000
164,106
700,000
40,496,644
9,938,000
345,000
30,213,000
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Trần Tam Khoa
Nguyễn Thị Thu Hiền
Nguyễn Thị Phương Nga
Công Ty BẢO NGỌC
BẢNG LƯƠNG NVKD NGÀNH THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ KIM LOẠI TỔNG HỢP THÁNG 11
Số ngày làm việc
26
ĐƠN VỊ: NGÀN ĐỒNG
Nhân viên
Lương CB
lương doanh số/ tn bảo hành+100%đơn giao được
lương doanh thu
Lương mặt hàng tập trung
Tạm ứng
BHXH
NV thực lĩnh
NVký nhận
Ngày công
Lương
CT
TH
%
Lương DS
CT
TH
%
Lương PC
CT
TH
%
Lương PC
Tổng Lương
Nguyễn Viết Huy
1,923,077
450.000
630.000
140%
1,000,000
430.000
645.000
150%
1,600,000
140.000
534.800
382%
1,000,000
5,523,077
1,200,000
54.000
4.269.077
Phạm Bảo Ninh
25
2,884,615
960.000
1.180.800
123%
1,400,000
910.000
1.264.300
139%
2,400,000
530.000
1128.900
213%
1,800,000
8,484,615
2,100,000
113,832
6,271,000
Phạm Khắc Hoà
25
1,923,077
680,000
279,162
41%
680,000
895,502
132%
1,600,000
130,000
179,544
138%
1,000,000
4,523,077
-
66,960
4,456,000
Đỗ Thị Hoa
25
2,788,462
800,000
39.000
1.949.462
Đinh Tất Thành
25
1,700,000
60,000
79.800
133%
1,000,000
2,596,154
650,000
66,960
1,879,000
Nguyễn Văn Khôi
25
1,923,077
250000
425.000
170%
1,600,000
315.000
415.800
132%
1,000,000
230.000
423.200
184%
1,000,000
5,523,077
1,200,000
87,048
4,236,000
Tổng
8,653,846
1,560,000
1,464,437
5,700,000
1,400,000
1,908,312
7,600,000
580,000
1,237,642
4,800,000
29,438,462
5,950,000
468,720
Để tính được lương cho từng bộ phận của công ty, mỗi thư ký phụ trách phái theo dõi trên bảng nhật ký bán hang chi tiết của từng khách hang, từ đố tổng hợp lên bảng tổng thực hiện chi tiết theo từng mặt hang ( vì mỗi nhân viên được giao nhiều chỉ tiêu với các mặt hang khác nhau) rồi tổng hợp lên bảng tổng hợp sau từ đó căn cứ vào bảng KPI để xem nhân viên đạt được mức nào thì tính lướng cho nhân viên được hưởng mức đó
Phòng trực tiếp : Ví dụ bảng lương thiết bị điện và kim loại tổng hợp lương của anh Nguyễn Viết Huy được tính như sau:
Nhìn vào bảng chỉ tiêu của anh Nguyễn Viết Huy ta thấy chỉ tiêu tháng 11 năm 2008 được giao là : doanh số thực hiện đạt 140% so với chỉ tiêu đã đề ra, nhìn vào bảng tính lương KPI ta thấy anh Huy đạt mức >131% nên được hưởng mức lương doanh số là 1.000.000 đồng , doanh thu anh Huy đặt mức 131% doanh thu nên mức lương anh Huy đạt mức tối đa 1.600.000 và mặt hang tập trung tháng này anh Huy là >131% được 1.000.000 tiến lương mặt hang tập trung.
Lương cơ bản của anh Huy là 2.000.000 trong tháng 11 anh Huy chỉ làm 25 ngày công nên mức lương cơ bản cua anh Huy sẽ là (2.000.000/26)*25= 1923.077 đồng.
Lương tháng 11 của anh Huy: 1.000.000+1.600.000+1.000.000+1.923.000= 5.523.077 đồng.
Ngày 20/12 anh Huy đã tạm ứng : 1.200.000 đồng.
BHXH anh Huy phải nộp là : 54.000 đồng.
Vì là công ty cổ phần tư nhân nên mức đóng bảo hiểm xã hội cũng như y tế thực tế sẽ không phải là mức lương nhân viên thực lĩnh, mức lương đóng bảo hiểm của anh Huy là 900.000 đồng nên mức đóng của anh Huy sẽ là 900.000*6% =54.000 đồng
Vậy tổng lương thang 12 của anh Huy còn được lĩnh 5.523.077-1.200.000-54.000=4.269.077. đồng.
Tương tự nhân viên phòng kinh doanh thuộc khối trực tiếp của các bộ phận các mảng tính tương tự.
Tuỳ vào bản chất của mặt hàng mà mỗi nhân viên được giao một chỉ tiêu và mặt hàng tập trung sẽ khác nhau.
Tuỳ theo mức độ thực hiện so với chỉ tiêu đề ra mà mức lương nhân viên đạt được sẽ khác nhau.
+ Hành chính bán hàng thì được tính như sau:
Ví dụ như chị Đỗ Thị Hoa lương được chỉ tiêu doanh thu của chị hoa tháng này doanh thu >115% nên mức lương của chị hoa được tính như sau:
Lương theo dõi đơn hang: 1.000.000đ
Lương báo cáo chính xác : 500.000đ
Lương kiểm soát công nợ: 500.000đ
Lương doanh thu >115% : 400.000 đồng
Tổng lương của chị hoa là : 2.900.000đ
Như do tháng này chị hoa làm 25 ngày công lên lương của chị Hoa được tính như :(2900.000/26)*25= 2.788.000đ
Tạm ứng 800.000đồng
BHXH phải nộp . Vì lương nộp BHXH của chị Hoa chỉ có 650.000đ nên số tiền phải nộp là 650.000*6%= 39.000đ
Tổng lương tháng 11 chị Hoa còn được lĩnh là: 2.788.000-39.000-800.000= 1950.000đ
Tương tự bộ phận hành chính bán hang phụ trách các mảng còn lại đều được tính tương tự.
+ Bộ phậnKế toán được tính như sau:
Ví dụ chị Nguyễn Thị Thu Hiền - kế toán trưởng được tính như sau:
Phụ cấp cơm :260.000đ
Lương KPI : 3.900.000đ
Lương Trách nhiệm: 500.000 đồng
Tổng quỹ lương của chị Hiền là : 4.660.000đ
Tháng 11 chị hiền làm 27 ngày công lên mức lương thực tế chị Hiền được nhận là (4.660.000/26)*27= 4.839.231đ
Trong tháng 11 chị Hiền tạm ứng: 1.300.000đ
BHXH trong tháng chị Hiền phải nộp
Mức lương đóng BHXH 1.000.000đ nên BHXH phải nộp : 1.000.000*6% =60.000đ
Tổng lương T12 chị Hiền còn được lĩnh 4.839.231- 1.300.000-60.000= 3479.231đ
Các kế toán viên được tính tương tự
+ Lương của kho vận được tính như sau:
Lương KPI của anh Tùng:
Tổ chức điều động hang (50) : 1232.000đ
Quản lý kho (20%) 448.000 đ
Quản lý điều hành chung phòng kho vận (20%) 448.000
Báo cáo định kỳ (5%) : 112.000đ
Tuân thủ quy định chung của công ty (5): 112.000đ.
Tổng lương KPI của anh Tùng là : 2352.000đ
Phụ cấp đi đường: 500.000đ
Phụ cấp cơm: 260.000đ
Lương trách nhiệm: 500.000đ
TổngquỹlươngcủaanhTùnglà: 260.000+2352.000+500.000+500.000=3.612.000đ
Vì tháng 11 ngày công của anh Tùng là 27 ngày lên mức lương thực nhận của anh Tùng là (3.612.000/26)*27 = 3750.000đ
Tháng 11 anh Tùng tạm ứng 900.000đ
Vì anh Tùng vào làm chưa đủ 6 tháng nên công ty chưa nộp BHXH cho anhTùng.
Tổng lương của anh Tùng T11 nhận là 3750.000-900.000=2.850.000đ
Tương tự các nhân viên phòng kho vận tính lương tương tự .
Tùy theo KPI dành cho từng đối tượng mà lương tính cho từng người khác nhau và mức đóng BHXH khác nhau.
Tất cả các bảng lương sẽ được kế toán nhập vào phần mềm ACSOFT theo các bước quy định của phần mềm.
Tất cả các bút toán sẽ được phần mềm tự động kết chuyển.
Ngày 20 tháng 11 trưởng phòng nhân sự làm đề nghị tạm ứng theo mẫu sau
Đơn vị: Công ty CP XNK TM - Bảo Ngọc
Địa chỉ: Lô 3 A11 Đầm Trấu
PHIẾU ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Kính gửi: Phòng kế toán
Họ và tên: Lê Phương Nga
Chức vụ: TPHC
Bộ phận: Nhân Sự
Số tiền tạm ứng: 10.780.000đ
Lý do tạm ứng: Tạm ứng lương cho nhân viên tháng 11
Hà nội, ngày 20 tháng 11 năm 2009
Giám đốc duyệt
Kế toán
Trưởng phòng
Người đề nghị
Sau đó thủ quỹ căn cứ vào đề nghị tạm ứng có đầy đủ chữ ký của giám đốc viết phiếu chi tiền cho Lê Phương Nga.
Đơn vị: Công ty BẢO NGỌC
Địa chỉ: Lô 3 A11 khu Đầm Trấu
PHIẾU CHI
Ngày20 tháng 01 năm 2009
Số:
Nợ:
Có:
Mẫu số: 01-TT
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính
Họ và tên người nhận tiền: Lê thị Phương Nga
Địa chỉ: Công ty BẢO NGỌC
Lý do nhận tiền: Tạm ứng tiền lương tháng 11
Số tiền: 10.780.000 (bằng chữ: Mười triệu bảy trăm tám mươi ngàn đồng chẵn./.)
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc: Phiếu đề nghị tạm ứng ngày 20/11/2009
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):
Ngày 20 tháng 11 năm 2009
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Sau đó thủ quỹ sẽ chuyển phiếu chi lên cho kế toán , kế toán sẽ nhập vào phần mềm khoản chi đó.
Đến ngày 05/12 sau khi tất cả bảng lương của tất cả các bộ phận trong công ty đã được kế toán trưởng duyệt, bảng lương sẽ được chuyển xuống trưởng phòng nhân sự sẽ làm đề nghị thanh toán lương cho nhân viên trong công ty và chuyển cho thủ quỹ.
Đơn vị: Công ty BẢO NGỌC
Địa chỉ: Lô 3 A11 khu Đầm Trấu
PHIẾU ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Kính gửi: Phòng kế toán
Họ và tên: Lê Phương Nga
Chức vụ: TPHC
Bộ phận: Nhân Sự
Số tiền thanh toán: 169.744.854. đ
Bằng chữ: Một trăm sáu mươi chín triệu bảy trăm bốn mươi bốn ngàn tám trăm năm mươi tư ngàn đòng
Lý do thanh toán: Thanh toán lương cho nhân viên tháng 11năm 2009
Hà nội, ngày 05 tháng 121 năm 2009
Giám đốc duyệt
Kế toán
Trưởng phòng
Người đề nghị
Đơn vị: Công ty BẢO NGỌC
Địa chỉ: Lô 3 A11 khu Đầm Trấu
PHIẾU CHI
Ngày05 tháng 12 năm 2009
Số:
Nợ:
Có:
Mẫu số: 01-TT
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính
Họ và tên người nhận tiền: Lê thị Phương Nga
Địa chỉ: Công ty BẢO NGỌC
Lý do nhận tiền: Thanh toán tiền lương tháng 12 năm 2009
Số tiền: 169.744.854đồng (bằng chữ: Mười triệu bảy trăm tám mươi ngàn đồng chẵn./.)
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc: Phiếu đề nghị thanh toán ngày 05/11/2009
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):
Ngày 5 tháng 11 năm 2009
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Sau đó thủ quỹ sẽ chuyển phiếu chi lên cho kế toán , kế toán sẽ nhập vào phần mềm khoản chi đó.Khi đó tất cả các bút toán kế chuyển phần mềm sẽ tự động kết chuyển.
Đơn vị: Công ty BẢO NGỌC
Địa chỉ: Lô 3 A11 Khu Đầm Trấu- Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 334
Tháng 11/2007
Đơn vị tính: VNĐ
Dư đầu kỳ .0.
Ngày
Số CT
Nội dung
TKĐƯ
Nợ
Có
20/11
01
Tạm ứng lương tháng 11 cho nhân viên
1111
10.780.000
05/12
02
Thanh toán lương tháng 11 cho nhân viên
1111
169.744.854
05/12
03
Tính BHYT tháng 11 (6%)
3383
2.331.000
Tổng lương tháng 11 năm 2007
6427
182.855.854
Tổng
182.855.854
182.855.854
Dư cuối kỳ
0.
0.
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, đóng dấu)
Đơn vị: Công ty BẢO NGỌC
Địa chỉ: Lô 3 A11 Khu Đầm Trấu- Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 338
Tháng 11/2007
Đơn vị tính: VNĐ
Dư đầu kỳ .0.
Ngày
Số CT
Nội dung
TKĐƯ
Nợ
Có
05/12
03
Tính BHYT tháng 11 (6%)
334
2.331.000
05/12
04
Trích BHXH tình vào phí (17%) tháng 111
6427
6.604.500
Tổng
8.935.000
Dư cuối kỳ
0.
8.935.000
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, đóng dấu)
Đơn vị: Công ty BẢO NGỌC
Địa chỉ: Lô 1 A11 khu Đầm Trấu- Hà Nội
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/11/2007 đến 31/12/2007
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Tài khoản
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
01
20/11
Chi tạm ứng lương cho công nhân viên
334
1111
10.780.000
10.780.000
02
05/12
Thanh toán lương tháng 11 cho công nhân viên,
334
1111
169.744.854
169.744.854
03
05/12
Tính BHYT tháng 11 (6%)
334
3383
2.331.000
2.331.000
04
05/012
Tính BHXH 17%
6427
3383
6.604.500
6.604.500
Cộng chuyển trang sau
189.460.354
189.460.354
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, đóng dấu)
Đơn vị: Công ty CP BẢO NGỌC
Địa chỉ: Lô 3 A11 khu Đầm Trấu- Hà Nội
SỔ CÁI
Năm 2007
Tên TK: 334- Phải trả công nhân viên.
Từ ngày 01/11/2007 đến ngày 31/12/2007
Dư đầu kỳ: .0.
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Trang số
Số TT dòng
Nợ
Có
28/11
01
20/11
Chi tạm ứng cho nhân viên
1111
10.780.000
06/12
02
05/12
Thanh toán tiền lương cho công nhân viên
1111
169.744.854
06/12
03
05/12
Tính BHYT tháng 11 (6%)
338
2.331.000
Tính BHXH 17%
6427
6.604.500
Tổng cộng
180.524.854
8.935.500
Dư cuối kỳ
171.589.354
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, đóng dấu)
2.3 Hạch toán BHXH phải trả (trả lương khi công nhân viên ốm đau , thai sản, tai nạn lao động)
Từ khi thành lập cho đến nay công tay vẫn áp dụng chế độ bảo hiểm theo qui định tại thông tư 77/TT TCĐ ngay 10/12/1996 . Với mức trích BHXH là 17% lương đóng bảo hiểm.
Đối với trường hợp nghỉ ốm:
Phải đưa bệnh nhân đi khám và được cấp phiếu nghỉ BHXH.
Nếu phải năm viện thì chuyển sang thanh toán BHXH
Trường hợp nghỉ đẻ:
Khi làm bảo hiểm xã hội phải có giấy khai sinh (bản sao) của con do uỷ ban nhân dân cấp kèm theo phiếu nghỉ hưỏng BHXH.
Riêng đối với lao động nữ có thai sinh con thứ nhất, thứ 02 thì có thời gian nghỉ là 04 tháng và được hưởng 100% lương.
Các chế độ trợ cấptai nạn: Áp dụng cho những người lao động bị tan nạn lao động trong giờ làm việc và kể cả làm việc ngoài giờ, bị tai nạn khi đi làm công vụ được giao trên đường đi đến nơi làm việc. Trong thời gian nghỉ để điều trị tai nạn thì người lao động được hưởng 100% lương cơ bản cho đến khi xếp loại thương tận thì sẽ được hưởng mức BHXH cụ thể. Lương hưư được trả hang tháng hoặc trả một lần.
Hình thức thanh toán BHXH.
Hàng tháng kế toán tiến hành tình trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân viên trong doanh nghiệp trên cơ sở chứng từ hạch toán về lao động và chính sách ,chế độ lao động tiền lương và BHXH. Để phản ánh các khoản tiền lương và BHXH cho công nhân viên trong từng bộ phận doanh nghiệp kế toán sử dụng ( bảng thanh toán BHXH) theo mẫu 02 và 04 LĐTL.
Một số ví dụ về tính trả và thanh toán BHXH tại công ty.
Căn cứ vào chứng từ số 12 phiếu nghỉ hưởng BHXH.
Trường hợp chị Nguyễn Thị Thu Hiền 29 tuổi , nghỉ đẻ
Tiền lương đóng BHXH trước khi nghỉ đẻ.
2.34*1.000.000= 2.340.000 đồng
Trong đó: Hệ số lương của chị Hiền là: 2.34
Mức lương tối thiểu là : 1.000.000 đồng
Trợ cấp khi nghỉ việc sinh con, hoặc nuôi con.
(2.34*1.000.000)x4 tháng =9.360.000đồng.
Trợ cấp 01 lần khi sinh con.
Tiền bồi dưỡng là : 300.000đồng
Tổng cộng 9360.000+300.000= 9.660.000đồng
Đơn vị: Công ty BẢO NGỌC
Lô 3A11 Đầm Trấu Hn
Mẫu số 03- TLĐL
Ban hành theo QĐ
Số 1141- TC /QĐ/GĐKT
PHIẾU NGHỈ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Số 12
Họ và tên : Nguyễn thị Thu Hiền 29 Tuổi.
Tên cơ quan y tế
Ngày tháng năm
Lý do
Số ngày cho nghỉ
Y, bác sĩ ký tên đóng dấu
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận của phụ trách bộ phận
Tổng số
Từ ngày
Đến hết
A
1
B
2
3
4
C
5
D
Khoa sản bênh viện Bạch Mai
30/05/ 2007
Nghỉ đẻ con thứ 01
4 tháng
01/06/2007
01/10/ 2007
Trưởng ban BHXH
(Ký,họ tên)
Ngày 30 tháng 05 năm 2007
Kế toán BHXH
(Ký,họ tên)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
--- o0o ---
PHIẾU THANH TOÁN TRỢ CẤP BHXH
( Nghỉ thai sản)
Họ và tên: Nguyễn Thị thu hiền
Tuổi: 29 Tuổi
Nghề nghiệp, chức vụ: Kế toán trưởng
Đơn vị công tác: Công ty cỏ phần BẢO NGỌC
Họ và tên con: Trương thanh Tùng con thứ 01
Ngày tháng năm sinh : 01/ 06/ 2007
Tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ.
2.34 x 1000.000 = 2.340.000 đồng
Trong đó:
+ Hệ số bản thân: 2.34.
+ Mức lương tối thiểu: 1000.000 đồng / tháng.
Thời gian (từ ngày 01/60/2007 đến hết ngày 01/10/2007)
- Trợ cấp: Trợ cấp khi nghỉ việc sinh con:
2.34 x 1000.000 x 4 th¸ng = 9360.000 đồng.
- Trợ cấp một lần khi sinh con 300.000 đồng.
- Trựo cấp nghỉ việc đi khám: .................
Cộng 9.660.000 đồng.
(Bằng chữ: Chín triệu sáu trăm sáu mươi sáu ngàn đồng chẵn.)
Ghi chó: ..................................................
Người lĩnh
(Ký, họ tên)
Trưởng ban BHXH
( Ký, họ tên)
Kế toán BHXH
(Ký , họ tên)
Căn cứ vào chứng từ số 13, phiếu nghỉ hưởng BHXH
Trường hợp: ông Lê Trường Sơn 55 tuổi
Có hệ số lương: 1.85
NGHỉ 28 ngày = 24 ngày công ( không kể, chủ nhật)
Mức lương BHXH được hưởng 75%
Đơn vị: Công ty BẢO NGỌC
Lô 3A11 Đầm Trấu Hn
Mẫu số 03- TLĐL
Ban hành theo QĐ
Số 1141- TC /QĐ/GĐKT
PHIẾU NGHỈ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Số 13
H ọ v à t ên : Le trường Sơn 55 Tuổi
Tên cơ quan y tế
Ngày tháng năm
Lý do
Số ngày cho nghỉ
Y, bác sĩ ký tên đóng dấu
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận của phụ trách bộ phận
Tổng số
Từ ngày
Đến hết
A
1
B
2
3
4
C
A
1
Bệnh vien bạch mai
05/10/ 2007
Suy nhược cơ thể
10 ngày
5/10/2007
15/10/2007
Trưởng ban BHXH
(Ký,họ tên)
Ngày 05 tháng 10năm 2007
Kế toán BHXH
(Ký,họ tên)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
--- o0o ---
PHIẾU THANH TOÁN TRỢ CẤP BHXH
Họ và tên: L ê trường Sơn
Tuổi: 55Tuổi
Nghề nghiệp, chức vụ: Nhân viên kho vận
Đơn vị công tác: Công ty BẢO NGỌC
Thời gian đóng BHXH là : 35 năm
Ti ền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ
1.85x650.000= 1.202.500đồng
Trong đó:
Hệ số bản than là 1.85
Mức lương tối thiểu là :650.000đồng/ tháng.
Thời gian nghỉ là 10 ngày kể từ ngày 05/10/2007 đến hết ngày 15/10/2007
Trợ cấp mức : 75%
34.600x10= 346.000đồng.
Trong đó:
Mức trợ cấp một ngày là 34.600đồng / ngày.
Thời gian nghỉ: 10 ngày
( Bằng chữ: Ba trăm bốn mươi sáu ngàn đồng chẵn.)
Người lĩnh
(Ký, họ tên)
Trưởng ban BHXH
( Ký, họ tên)
Kế toán BHXH
(Ký , họ tên)
Đơn vị: Công ty BẢO NGỌC
Lô 3A11 Đầm Trấu Hn
Mẫu số 03- TLĐL
Ban hành theo QĐ
Số 1141- TC /QĐ/GĐKT
PHIẾU NGHỈ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Số 14
H ọ v à t ên : Nguyễn Thị Quỳnh Hương 55 Tuổi
Tên cơ quan y tế
Ngày tháng năm
Lý do
Số ngày cho nghỉ
Y, bác sĩ ký tên đóng dấu
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận của phụ trách bộ phận
Tổng số
Từ ngày
Đến hết
A
1
B
2
3
4
C
A
1
Bệnh vien Bạch Mai
02/10/ 2007
Suy nhược cơ thể
13ngày
5/10/2007
18/10/2007
Trưởng ban BHXH
(Ký,họ tên)
Ngày 15 tháng 10năm 2007
Kế toán BHXH
(Ký,họ tên)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
--- o0o ---
PHIẾU THANH TOÁN TRỢ CẤP BHXH
Họ và tên: Nguyễn th ị Quỳnh Hương
Tuổi: 55Tuổi
Nghề nghiệp, chức vụ: Nhân viên kế toán
Đơn vị công tác: Công ty BẢO NGỌC
Thời gian đóng BHXH là : 35 năm
Ti ền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ
2.0 x650.000= 1.300.000đồng
Trong đó:
Hệ số bản than là 2.0
Mức lương tối thiểu là :650.000đồng/ tháng.
Thời gian nghỉ là 13 ngày kể từ ngày 05/10/2007 đến hết ngày 18/10/2007
Trợ cấp mức : 75%
37.500x13= 487.500đồng.
Trong đó:
Mức trợ cấp một ngày là 37.500đồng / ngày.
Thời gian nghỉ: 13 ngày
( Bằng chữ: B ốn trăm tám mươi bảy ngàn năm trăm đồng.)
Người lĩnh
(Ký, họ tên)
Trưởng ban BHXH
( Ký, họ tên)
Kế toán BHXH
(Ký , họ tên)
C ông ty BẢO NGỌC
L ô 3 A11 Đầ m Tr ấu Hà Nội
B ẢNG THANH TOÁN BẢO HIỂM XÃ HỘI THÁNG 10 NĂM 2007
TT
Họ và tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ đẻ
Nghỉ xảy thai, sinh đẻ KH
Nghỉ Tai nạn
Tổng số
Ký nhận
1
Nguyễn th ị Thu Hi ền
4tháng
9.660.000
9.660.000
2
L ê Trường Sơn
10
346.000
346.000
3
Nguyễn thị Q Hương
13
487.500
487.500
Cộng
23
833.500
4tháng
9.660.000
10.493.500
Tổng tiền viết bằng chữ: Mười triệu bốn trăm chin mươi ba ngàn đồng năm trăm đồng
Ngêi lÜnh tiÒn
(Ký, hä tªn)
Trëng ban BHXH
(Ký, hä tªn)
Ngµy 25 th¸ng10n¨m07
KÕ to¸n BHXH
(Ký, hä tªn)
Những khoản phải trả người lao động kế toán hạch toán
Nợ TK 338: 10.493.500
Có TK 334: 10.493.500
Khi thanh toán cho công nhân viên bằng tiền mặt
Nợ TK 334: 10.493.500
Có TK 1111: 10.493500
2.4 Hạch toán các khoản thu nhập khác của người lao động.
Hàng tháng phòng nhân sự tính phụ cấp xăng xe, điện thoại cho các trưởng phòng, nhân viên phòng dự án và phòng tổng hợp theo quy chế của công ty và theo mức quy định như bảng dưới đây.
CÔNG TY BẢO NGỌC
Lô 3, A11 Khu Đầm Trấu - HN
ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN PHỤ CẤP ĐIỆN THOẠI XĂNG XE NV THÁNG 11/2007
STT
HỌ VÀ TÊN
CHỨC VỤ
XĂNG XE
ĐIỆN THOẠI
TỔNG
KÝ NHẬN
1
Mai Việt Phong
TPKD
300,000
800,000
1,100,000
2
Phạm Bảo Ninh
KD
500,000
300,000
1,000,000
3
Lê Xuân Mạnh
TV
500,000
300,000
800,000
4
Nguyễn Hoài Nam
KD
500,000
300,000
800,000
5
Trần Xuân Tuyên
KD
500,000
300,000
800,000
6
Nguyễn Đình Triển
KD
500,000
300,000
800,000
7
Trần Văn Dũng
KD
500,000
300,000
800,000
8
Nguyễn T. Thu Hiền
KTT
-
300,000
300,000
9
Nguyễn Viết Huy
KD
300,000
200,000
500,000
10
Nguyễn Ngọc Nam
KD
300,000
200,000
500,000
11
Nguyễn Hoàng Đức
KD
300,000
200,000
500,000
12
Phạm Khắc Hòa
KD
300,000
200,000
500,000
TỔNG
4,200,000
3,500,000
8,400,000
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Trần Tam Khoa
Nguyễn Thị Thu Hiền
Nguyễn Thị Phương Nga
Tháng 11 công ty có tham gia hội trợ triển lãm theo quy định của công ty những nhân viên tham gia hội trợ sẽ được hỗ trợ them tiền tăng ca , phòng nhân sự tổng hợp và tính tiền tăng ca cho nhân viên
Mỗi một ngày công là 60.000 đồng /ca.Ta có bảng sau:
CÔNG TY BẢO NGỌC
Lô 3, A11 Khu Đầm Trấu - HN
DANH SÁCH HỖ TRỢ THAM GIA HỘI CHỢ THÁNG 10
STT
HỌ VÀ TÊN
CVỤ
TĂNG CA
HỖ TRỢ
TỔNG
GHI CHÚ
1
Nguyễn Hoài Nam
KD DA
4
2 ngày
120,000
2
Nguyễn Đình Triển
KD DA
8
3 ngày
180,000
3
Nguyễn Đình Dư
KD TM
12.5
2 ngày
120,000
4
Trần Xuân Tuyên
KD DA
8
3 ngày
180,000
5
Đinh Tất Thành
KT
8
4 ngày
240,000
6
Đỗ Khắc Trung
KD TM
4
2 ngày
120,000
7
Trần Văn Dũng
KD DA
8
1.5 ngày
90,000
8
Bùi Đình Đắc
KD TM
4
2 ngày
120,000
9
Đỗ Ngọc Linh
KD TM
4
1 ngày
60,000
10
Vũ Văn Luân
KD TM
8
2 ngày
120,000
11
Nguyễn Phương Nga`
HCNS
8.5
3 ngày
180,000
12
Trần Thị Giang
HCNS
0
3 ngày
180,000
13
Bộ phận Kho vận tham gia vận chuyển hàng
300,000
TỔNG
2,010,000
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2007
Những khoản phụ cấp xăng xe, điện thoại, và hỗ trợ triển lãm kế toán hạch toán vào chi phí
Nợ TK 6427: 10.410.000
Có TK 334: 10.410.000
Khi thanh toán cho công nhân viên bằng tiền mặt
Nợ TK 334: 10.410.000
Có TK 1111: 10.410.000
PHẦN III
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY BẢO NGỌC
.
Nhận xét về tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty BẢO NGỌC.
Cùng với bộ máy quản lý gọn nhẹ, có sự phân công rõ ràng chức năng của từng bộ phận, những cán bộ đầy nhiệt huyết với nghề nghiệp, có trình độ quản lý, Công ty đã và đang từng bước trẻ hóa đội ngũ cán bộ nhằm một mục đích chung là đưa Công ty tiến hành sản xuất kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả cao.
Trong công tác kế toán, Công ty chủ động xây dựng bộ máy kế toán theo quy mô vừa tập trung vừa phân tán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý của Công ty. Việc phân chia nhiệm vụ giữa các phần trong bộ máy kế toán có tính khoa học cao, đảm bảo sự hoạt động nhịp nhàng giữa các bộ phận, phản ánh kịp thời các thông tin kế toán tài chính cho việc ra quyết định. Phòng tài chính kế toán theo đúng như tên gọi của nó thực hiện đồng thời hai chức năng; tổ chức ghi chép sổ sách kế toán đồng thời quản trị tài chính cho doanh nghiệp.
Đội ngũ nhân viên kế toán giàu kinh nghiệm, có trình độ, nhiệt tình và trung thực trong công tác tài chính chính là điểm mạnh của bộ máy kế toán. Điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng máy vị tính trong công tác kế toán cũng như việc kiêm nhiệm công việc. Mỗi cán bộ kế toán có thể kiêm một số phần hành kế toán đã góp phần làm giảm nhẹ quy mô bộ máy kế toán.
Công tác kế toán tại công ty được tin học hóa kế toán bằng phần mềm kế toán AC Soft- phần mềm kế toán doanh nghiệp sản xuất công nghiệp dùng chung cho Tập đoàn. Nhờ sự trợ giúp của máy tính khối lượng ghi chép các nghiệp vụ tài chính phát sinh được giảm đáng kể với độ chính xác cao đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời về tình hình sản xuất kinh doanh cho bộ máy quản lý nhằm đưa ra những quyết định chính xác kịp thời. Để phù hợp với việc áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán, Công ty đã áp dụng hình thức luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung. Đây là hình thức kế toán phù hợp với chế độ kế toán mà Công ty áp dụng, đồng thời tạo điều kiện cho công tác đối chiếu, kiểm tra theo từng chứng từ.
. Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện theo đúng quy định và phù hợp với các yêu cầu của nghiệp vụ kinh tế. Chứng từ được lưu trữ cẩn thận theo từng lô hàng, từng hợp đồng, vì vậy thuận lợi cho việc tìm kiếm, kiểm tra đối chiếu khi cần thiết.
Có thể nói rằng việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty Bảo Ngọc là tương đối hợp lý, phản ánh chính xác kịp thời và trung thực các thông tin kinh tế tài chính
Trong công tác tổ chức hạch toán tiền lương công ty Bảo Ngọc đã thực hiện nghiêm túc với quy định của chế độ về hệ thống chứng từ, sổ sách về tiền lương, không ngừng kiện toàn bộ máy kế toán. Việc ghi sổ và nhập các nghiệp vụ phát sinh được tiến hành ngay sau mỗi khoảng thời gian quy định cho việc hạch toán ghi sổ. Việc hạch toán kế toán tiền lương có thể nói đã được thống nhất từ giám đốc tới các trưởng vùng , trưởng ngành hàng, tới nhân viên, các nội dung phần hành kế toán được giao cho từng người cụ thể, kế toán viên cùng với các thư ký kinh doanh đã hỗ trợ tích cực cho kế toản trưởng.
Có sự kiểm soát chéo giữa thư ký và kế toán nên có thể phát hiện ngay được những sai phạm trong công tác kế toán
Trong công tác tổ chức hạch toán lao động tiền lương công ty đã có một số kinh nghiệm và cố gắng trong việc xây dựng hình thức trả lương, tính lương sao cho người lao động có thể thỏa mãn với những cống hiến của mình cho công ty. Là công ty tính lương thức khoán nên khuyến khích nhân viên làm việc tích cực nghiêm túc và có trách nhiệm với công việc mình phụ trách.
Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi được những lúc giao chỉ tiêu không hợp lý .
Do tính chất công dụng của mặt hàng khác nhau , thị trường không đồng đều về nhu cầu hàng hóa đó và do thị trường cung cầu luôn thay đổi nên không tránh được có những nhân viên chỉ tiêu bị giao cao hơn rất nhiều so với những nhân viên khác dẫn đến tình trạng không đạt chỉ tiêu nên không tránh được tình trạng có nhân viên đạt lương rất cao, nhưng cũng có những nhân viên lương thấp . nên dễ xảy ra tình trạng nhân viên ghen tỵ và ganh đua nhau và có thể chơi xỏ nhau trong công viêc.
Vấn còn những tồn đọng trong công tác quản lý sau hiện nay, Công ty Bảo Ngọc Miền Bắc có 09 kho hàng trực thuộc. Vùng Đông Bắc gồm tỉnh Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Giang. Vùng Tây Bắc gồm các tỉnh Thái Nguyên, Việt Trì, Sơn La. Vùng Nam Sông Hồng gồm các tỉnh Nam Định, Thanh Hóa, Vinh. Vì vậy việc quản lý, kiểm tra giám sát mọi hoạt động tại các chi nhánh là rất hạn chế.
Phòng kế toán Công ty Bảo Ngọc có 6 kế toán, mỗi nhân viên kế toán thực hiện một phần hành công việc kế toán theo phân công, Sổ Nhật ký chung chỉ có một. Như vây, việc ghi trực tiếp các chứng từ gốc liên quan đến nhiều phần hành công việc kế toán khác nhau do nhiều nhân viên kế toán khác nhau đảm nhận, qua Sổ Nhật ký chung hàng ngày là điều vô cùng khó khăn và nhiều vướng mắc.
Phần lớn mặt hàng của công ty đều được áp dụng giá thanh toán ngay được chiết khấu, như mặt hàng cáp , palăng… sau thời hạn thanh toán khách hàng mà không thanh toán tiền thì kế toán sẽ tính lãi vay của khách hàng, một thực tế đặt ra là tiền lãi vay của khách hàng công ty không thể thu được lên nhân viên sẽ bị chịu số tiền lãi vay đó thay cho khách hàng. Vì các chi nhánh ở quá xa nên không thể kiểm soát được tiền tính lãi vay cho khách hàng. Dễ xảy ra tình trạng kế toán dưới chi nhánh thong đồng với nhân viên kinh doanh để chỉnh sửa ngày bán hàng và ngày thu tiền để nhân viên không bị tính lãi vay. Trong bảng lương của công ty thể hiện lãi vay nhân viên sẽ bị trừ nên vào ngày đầu tháng các chi nhánh gửi bảng lương lên công ty các kế toán trên phụ phải mất khá nhiều thời gian để kiểm tra lên không tránh được tình trạng nhân viên ở các chi nhánh không bao giờ đựoc lấy lương đúng ngày điều đó cùng gây ức chế cho nhân viên.
Trong quá trình gửi báo cáo hàng ngày các kế toán chi nhánh cùng không tránh khỏi gửi sai báo cáo và vào nhầm giá nhưng không báo lại cho kế toán trên công ty lên cuối tháng tính lương cho nhân viên dựa vào doanh số doanh thu
Có quá nhiều bảng lương , mỗi bảng lương do một thư ký phụ trách không đồng nhất về mẫu biểu, mỗi một kế toán lại phụ trách một mảng do một thư ký đảm nhiệm lên không tránh được tình trạng chồng chéo nhau trong công việc.
.3.2Tính tất yếu của việc hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trong nền kinh tế thị trường nhu cầu về thong tin kê toán kịp thời, chính xác và đầy đủ là hết sức cần thiết.Trong mỗi doanh nghiệp, kế toán có vai trò rất quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thong tin phục vụ cho công tác quản lý đơn vị ấy cho nên mỗi doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán khoa học sử dụng phương phápkỹ thuật hạch toán phù hợp, áp dụng hình thức sổ kế toán tiên tiến… sao cho thích ứng với đặc điểm, quy mô của đơn vị, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý.
Công tác kế toán tiền lương góp phần cung cấp những thong tin về việc sử dụng lao động và phản ánh các khoản chi phí cho việc sử dụng lao động đó. Do vậy việc hoàn thiện hạch toán tiền lương là một trong những yếu tố tác động tích cực tới quá trình hoạt động của đơn vị.
Không có đoàn thể công đoàn nên có nhiều quyền lợi của nhân viên không được thi hành , đảm bảo .
Chấm công bằng máy chấm công sẽ xảy ra tình trạng giập thẻ hộ nhau.
Chấm công bằng văn tay có nhiều trường hợp máy trục trặc không nhận nên nhân viên mất ngày công hoặc khi bị mất điện.
Có quá nhiều người tính lương , có quá nhiều cách tính lương.
Chưa kiểm soát chặt chẽ được ngày bán hang và ngày thu tiền dưới chi nhánh lên chưa kiểm soát được chặt chẽ phần tính lãi vay của khách hang tính cho nhân viên.
3.3Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động.
Sau quá trình thực tập tại Công ty Bảo Ngọc, kết hợp với những kiến thức đã học được ở trường, dưới góc độ là một sinh viên em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với mong muốn được góp một phần nhỏ công sức của mình vào việc hòan thiện công tác quản lý cũng như công tác hạch toán nói chung và kế toán bán hàng và tiêu thụ hàng hóa nói riêng. Để từ đó làm cho kế toán không ngừng nâng cao tầm quan trọng của mình trong quản lý kinh doanh và thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế có hiệu lực nhất.
Các kiến nghị của em dựa trên các phương hướng sau đây: Hoàn thiện dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tuân thủ chế độ kế toán, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị sao cho phải đảm bảo việc đáp ứng được việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và phù hợp với yêu cầu quản lý. Tuy nhiên hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công việc nhưng vẫn mang tính khoa học vì mục tiêu của mỗi doanh nghiệp là kinh doanh có lãi với hiệu quả cao.
Thành lập ngay một tổ chức công đoàn để đảo bảo quyền lợi cho công nhân viên trong công ty, khi quyền lợi của người lao động trong công ty được đảm bảo họ sẽ cảm thấy hài lòng, an tâm và thoải mái làm việc hơn nên họ sẽ làm tốt hơn.
Xây dựng chính sách lương sao cho phù hợp và đơn giản gọn nhẹ dễ hiểu, và đồng nhất .
Tạo ra các bảng biểu hợp lý trong đó thể hiện ngày bán và ngày thu tiền để tạo để kiểm tra được lãi vay của khách hàng.
Kiểm tra đối chiếu với các chi nhánh tuần một lần để từ đó phát hiện ra những sai phạm.
Xây dựng lại ngày tính lương vì tính lương /26 * với ngày công thực tế khi đó ví dụ tháng 02 mặc dù nhân viên không nghỉ ngày nào như vẫn bị hụt lương vì tháng đó có 25 ngày trong khi lại chia cho 26 ngày công nên gây cho người lao động tâm lý không thoải mái nên phải tùy theo ngày công thực tế của tháng đó mà chia số ngày công làm viêc.Tuy nhiên cũng có tháng 27 ngày nhưng vân lấy lương /26*27 ngày nhưng những ngày như vậy không nhiều nên người lao động không đồng ý.
Việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương là việc làm cần thiết và đòi hỏi đựợc tiến hành ngay dựa trên những phương hướng phải đảm bảo công bằng cho người lao động bằng việc tính chính xác ngày công cho nhân viên, đầy đủ các khoản thu nhập cho nhân viên.
Trong thời ký giá cả tăng lên từng ngày doanh nghiệp nào chính sách lương thưởng không hợp lý sẽ làm chảy hết chất xám sang các công ty có chính sách lương cao hơn.
Tiền lương và các khoản trích theo lương có một vai trò đặc biệt quan trọng và là trọng tâm công tác kế toán ở tất cả các doanh nghiệp.
Do nhu cầu bức thiết hiện nay, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải vận dụng linh hoạt các phương pháp quản lý đặc biệt là các biện pháp kinh tế. Một trong những biện pháp kinh tề và vấn đề tiền lương , tiền thưởng, Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của con người đều vì lợi ích kinh tế. Vì thế tiền lương là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với hiệu quả sản xuất.Do vậy, việc gắn liền với tiền lương, với hiệu quả sản xuất, kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định và phát triển trên cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể tách rời.
KẾT LUẬN
Sau quá trình học môn kế toán doanh nghiệp tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân và thời gian nghiên cứu thực tế tại Công ty Bảo Ngọc em đã trang bị được một số kiến thức kinh nghiệm thực tiễn về kế toán vốn bằng tiền.
Tuy nhiên trong khuôn khổ có hạn của Báo cáo và Chuyên đề, em không thể đề cập đến mọi khía cạnh, giải quyết mọi vấn đề của kế toán vốn bằng tiền nhưng cũng giải quyết được một số nội dung cơ bản sau:
- Về lý luận: đã trình bày được những vấn đề cơ bản về kế toán vốn bằng tiền ở các doanh nghiệp.
- Về thực tiễn: đã trình bày được thực tế tổ chức kế toán kế toán vốn bằng tiền tại Công ty.
- Trên cơ sở kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phần III của Chuyên đề em đã nêu ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại doanh nghiệp.
Do hạn chế hiểu biết và lý luận, hơn nữa thời gian nghiên cứu thực tế tại công ty có hạn nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày không tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Em rất mong được sự đóng góp và giúp đỡ của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn cô giào Phạm Thị Gái đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong quá trình viết Báo cáo và Chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đ ỗ thị Hoa
PHỤ LỤC
Tên chuyên đề: Hach toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
Lời mở đầu:
1.Ý nghĩa của đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Nội dung đề tài gồm 3 phần chính:
Phần I: Khái quát chung về công ty
Phần II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
Phần III: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
Phần I: Tổng quan về công ty
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.11 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.12 Chức năng, lĩnh vực kinh doanh.
1.13 Nhiệm vụ
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty (Hoạt động thương mại của công ty)
1.3 Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty
1.31 Bộ máy quản lý
1.32 Chức năng nhiệm của các phòng ban.
1.4 Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.41 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
- Sơ đồ bộ máy kê toán của công ty
- Chức năng nhiệm vụ của kế toán.
1.42 Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán tại công ty.
Hình thức kế toán.
Hệ thống tài khoản, chứng từ sổ sách kế toán.
Hệ thống báo cáo.
1.43 Đặc điểm kinh tế tài chính khác.
Phần III
Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
2.1 Đặc điểm lao động, quỹ lương và yêu cầu quản lý lao động , quỹ lương.
2.11 Đặc điểm về lao động.
2.12 Đặc điểm về quỹ lương, quỹ BHXH, KPCĐ
2.13 Các hình thức trả lương.
2.2 Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương BHXH , BHYT, KPCĐ
2.3 Hạch toán BHXH phải trả cho người lao động.
2.4 Hạch toán các khoản thu nhập khác của người lao động.
Phần III
Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
Nhận xét về tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương công ty
Tính tất yếu của việc hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty .
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty
Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26657.doc