Công ty cần xem xét tổ chức hợp lý hợp đồng định mức, do đồng chí Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách kết hợp với cán bộ các phòng ban khác để làm việc bảo đảm tính chính xác, kết hợp với điều kiện thực tế để xây dựng định mức, thể hiện tính tiên tiến, hiện thực của nó. Mặt khác, Công ty phải nhận thức được đây là một việc làm thường xuyên sau một thời gian nhất định phải xem xét lại khi có những thay đổi trong công việc thực hiện sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua do việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, trong Công ty có nhiều sự thay đổi, nhưng lãnh đạo Công ty cũng thấy được sự cần thiết phải xem xét lại định mức lao động, do đó đã thực hiện việc hướng dẫn áp dụng định mức mới do Công ty qui định căn cứ vào định mức của Nhà nước và thực tế trên thị trường.
Trên cơ sở những tài liệu đã có Công ty cần phải kết hợp các phương pháp xây dựng định mức như: Phương pháp thống kê kinh nghiệm; phương pháp phân tích bằng các hình thức bấm giờ, chụp ảnh Căn cứ vào điều kiện sản xuất thực tế hàng năm Công ty tổ chức thi tay nghề kiểm tra bậc thợ công nhân. Đây là những căn cứ khá chính xác, đầy đủ cho việc xem xét lại những định mức trước đó của Công ty.
Định mức lao động hợp lý nhằm đảm bảo số lượng lao động theo kế hoạch sản xuất, tiết kiệm được sức lao động, đảm bảo quỹ tiền lương cho lao động, phù hợp với yêu cầu phát triển sản xuất, tạo điều kiện hạ thấp giá thành sản phẩm. Cũng qua hệ thống định mức chúng ta xây dựng được kế hoạch về số lượng có cơ sở khoa học, chính xác, đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất và đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh xây dựng các định mức phù hợp tình hình sản xuất kinh doanh, Công ty cần phải hoàn thiện đơn giá sản phẩm, đối với sản phẩm khoán tiêu thụ phải xác định đơn giá thường xuyên cho phù hợp với thị trường, tình hình kinh tế xã hội, sản xuất kinh doanh ở Công ty, đảm bảo sự phù hợp giữa lương sản phẩm tiêu thụ và lương sản phẩm sản xuất. Đồng thời Công ty phải tổ chức sản xuất để đảm bảo được liên tục, nhịp nhàng, tận dụng tối đa công suất thiết bị máy móc.
82 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1665 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lao động, kế toán tính số BHXH thực tế phải trả cho CBCNV.
Kế toán ghi:
Nợ TK 338(3) 747.720
Có TK 334 747.720
Căn cứ vào các chứng từ theo dõi ngày công nghỉ phép thực tế của CBCNV, kế toán tính các khoản phải trả cho CBCNV về tiền lương nghỉ phép ở từng bộ phận và hạch toán như sau:
Đối với bộ phận quản lý:
Nợ TK 642(1) 297.720
Có TK 334 297.720
Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 622 540.000
Có TK 334 540.000
Cụ thể:
Mỗi cá nhân được theo dõi trên một phiếu, ghi rõ tên tuổi, đơn vị công tác, nơi khám, lý do nghỉ việc, ngày tháng khám, tổng số ngày nghỉ, từ ngày nào đến ngày nào có xác nhận của Phòng y tế, đây thuộc bộ phận y tế của Công ty ghi vào, cuối tháng phòng y tế Công ty gửi các phiếu nàu lên bộ phận lao động tiền lương. Sau khi kế toán tiền lương kiểm tra và hoàn tất việc ghi vào phiếu theo qui định, bộ phận lao động tiền lương kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của phiếu nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn, căn cứ vào số ngày được nghỉ phép của từng cá nhân thực hiện việc tính BHXH cho từng cá nhân.
Cách tính BHXH cho từng cá nhân
Số lương bảo hiểm trong tháng của từng cá nhân = (Số lương cơ bản của từng cá nhân x Số ngày nghỉ của từng cá nhân) x 75%.
Đối với thai sản:
Số lương bảo hiểm trong tháng của từng cá nhân = (Số lương cơ bản 1 ngày 1 cá nhân x Số ngày nghỉ của từng cá nhân) x 100%
Cơ quan cấp trên Phiếu nghỉ hưởng BHXH.
Đơn vị Mẫu số 02 – BH
Bộ phận (Ban hành QĐ Số 1058a – TC/CDKT
ngày 29/9/1995 của BTTC).
Số……
Họ và tên: Trần Hồng Hà.
Tên cơ quan y tế
Ngày tháng khám
Căn bệnh
Lý do
Số ngày nghỉ từ
…đến…
Y bác sĩ
(ký tên)
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận
Y tế
7/7/2001
Sốt
ốm
7/7 – 11/7
Đơn vị: đồng.
Số ngày nghỉ BHXH
Lương ngày
% tính BHXH
Thành tiền
5
18.912
75
70.920
Ngày 30/10/2001.
Trưởng ban BHXH. Phụ trách LĐTL. Kế toán thanh toán.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
Họ và tên: Trần Hồng Hà.
Nghề nghiệp, công việc: Cán bộ.
Đơn vị công tác: Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện.
Bộ phận: Phòng tổ chức hành chính.
Thời gian đóng BHXH.
Tiền lương đóng BHXH.
Số ngày được nghỉ: 5
Mức trợ cấp: 75% x 18.912 x 5 = 70.920 (đồng).
Bằng chữ: Bảy mươi ngàn chín trăm hai mươi đồng.
Người lĩnh tiền. Kế toán. BCHCĐ Cơ sở. Thủ trưởng đơn vị.
Từ những phiếu thanh toán lập cho từng CBCNV hưởng BHXH kế toán tiến hành lập bảng thanh toán BHXH cho từng bộ phận vào cuối tháng.
Đơn vị: Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện.
Bộ phận gián tiếp
Bảng thanh toán tiền BHXH.
Tháng 10/2001.
Nợ TK 338(3)
Có TK 111
STT
Họ và tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ tai nạn
Số tiền
Ký nhận
SN
ST
SN
ST
SN
ST
1
2
3
4
Trần Hồng Hà
Lê Thị Hà
Đào Thị Hạnh
Lương Thị Mận
5
10
6
70.920
141.840
85.104
2
28.368
Cộng
21
297.864
2
28.368
Ngày…tháng…năm.
Người lập biểu. Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị.
Bảng thanh toán lương.
Công ty Lắp máy và TNCĐ.
Phòng Thiết bị vật tư. Tháng 10/2001.
S
T
T
Họ và tên
Số công
Lương thời gian
Các khoản khấu trừ
Thực lĩnh kỳ II
Ký nhận
Hệ
số
ST
Tạm ứng kỳ I
BHXH
BHYT
1
2
3
4
5
6
7
Nguyễn Mạnh Đoàn
Nguyễn Hữu Dậu
Nguyễn Danh Tuấn
Quách Thị Quỳnh
Đào Thị Hạnh
Hoàng Thị Đoài
Hoàng Minh Phương
…
24
24
24
24
24
24
24
3
3
3
3
3
3
3
1.222.200
995.400
1.052.100
1.108.800
882.000
938.700
1.112.400
900.000
600.000
600.000
600.000
400.000
400.000
700.000
20.370
16.590
17.535
18.480
14.700
15.645
18.540
4.074
3.318
3.507
3.696
2.940
3.129
3.708
297.756
375.492
431.058
486.624
464.360
519.926
390.152
Kế toán thanh toán. Kế toán trưởng Giám đốc.
Công ty Lắp máy Và TNCĐ.
Bảng thanh toán lương khoán.
Công trình xi măng Bút Sơn 10/2001.
S
T
T
Họ và tên
Lương cấp bậc
Số
công
T/lương
cấp bậc
theo HĐ
Lương
năng
suất
Các khoản khấu trừ
Còn lĩnh
Ký nhận
BHXH
BHYT
1
2
3
4
5
Vũ Đình Tú
Trần Văn Quyết
Nguyễn Văn Hiếu
Phạm Thái Chuẩn
Nguyễn Hữu Sơn
382.200
306.600
366.000
331.800
247.800
36
38
36
38
35
573.300
485.450
549.000
525.350
361.375
1.114.524
1.176.442
1.114.524
1.176.442
1.083.565
19.110
15.330
18.300
16.590
12.390
3.822
3.066
3.660
3.318
2.478
1.644.892
1.643.496
1.641.564
1.681.884
1.430.072
Cộng
1.634.400
183
2.494.475
5.665.497
81.720
16.344
8.061.908
Kế toán thanh toán. Kế toán trưởng. Giám đốc.
Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tài khoản sử dụng:
TK 334_Phải trả công nhân viên.
TK 338 (3382)_Kinh phí công đoàn.
(3383)_Bảo hiểm xã hội.
(3384)_Bảo hiểm y tế.
(3388)_Phải trả, phải nộp khác.
- TK 622_Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.
- TK 642_Chi phí quản lý.
- TK 111_Tiền mặt .
- TK 112_Tiền gửi ngân hàng.
b. Trình tự kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương:
Nhật ký chung.
Tháng 10/2001.
CT
Diễn giải
PS Nợ
PS Có
Ngày
SH
13/10
13/10
29/10
30/10
4/9
432
438
334_Chi lương kỳ II T9/2001.
1111
334_Chi lương nghỉ phép cho bộ phận trực tiếp sản xuất.
1111
334_Chi lương kỳ I T10/2001 cho bộ phận gián tiếp.
1111
62202_Chi phí NC công trình xi măng Cao Bằng.
62210_ Chi phí NC công trình LoZiTem.
62211_ Chi phí NC công trình KS – S liên.
62220_ Chi phí NC công trình bì Hà Tây.
62225_ Chi phí NC công trình hội trường Ba Đình.
6421_Chi phí nhân viên quản lý.
334
Trả lương quý IV/2001.
62208_ Chi phí NC công trình HORIZON.
62209_ Chi phí NC công trình 30 Nguyễn Du.
62212_ Chi phí NC công trình Phú Mỹ.
62217_ Chi phí NC công trình siêu âm lẻ.
62221_ Chi phí NC công trình NISHISHIBA.
62228_ Chi phí NC công trình KATIMA.
62224_ Chi phí NC công trình TAKANICHI
62229_ Chi phí NC nhà máy bơm Hải Dương.
334
Trả lương quý IV/2001.
62213_ Chi phí NC công trình NOMURA.
62226_ Chi phí NC công trình trạm bơm Liên Trì
62230_ Chi phí NC công trình HINOMOTOR.
334
BHXH quý IV/2001.
6421
622
3383
BHYT quý IV/2001.
6421
622
3384
KPCĐ quý IV/2001
6421
622
3382
…
12.132.804
3.937.005
18.800.000
30.570.000
105.043.165
6.002.417
11.385.750
10.375.476
92.559.235
62.937.500
8.211.750
575.305
107.800
87.725.000
51.915.000
85.043.681
240.000
2.588.498
2.711.306
43.617.000
1.869.696
3.511.584
249.292,8
468.211,2
1.851.184,7
11.024.716,16
12.132.804
3.937.005
18.800.000
255.936.043
296.756.036
48.916.804
5.381.280
717.504
12.875.900,86
Cộng
655.453.376,86
655.453.376,86
Tổng công ty Lắp máy Việt Nam.
Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện.
Sổ cáI tàI khoản 334.
Kỳ báo cáo: Quý IV.
Số dư đầu kỳ nợ
Số dư đầu kỳ có: 1.240.439.570.
Đơn vị: đồng.
CT
Diễn giải
Tài khoản
Nợ
Có
Ngày
SH
30/10
439
Chi lương
622
6421
111
…
34.949.809
551.235.808
92.559.235
Cộng
34.949.809
643.795.043
Tổng công ty Lắp máy Việt Nam.
Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện.
Sổ cáI tàI khoản 338.
Kỳ báo cáo: Quý IV.
Số dư đầu kỳ nợ
Số dư đầu kỳ có: 14.138.216
Đơn vị: đồng.
CT
Diễn giải
Tài khoản
Nợ
Có
Ngày
SH
30/10
439
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
6421
622
1111
1121
…
8.424.000
15.815.000
3.970.173,5
15.004.511,36
Cộng
24.239.000
18.974.684,86
Phần III: Nhận xét và kiến nghị.
Đánh giá chung về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Lăp máy và Thí nghiệm cơ điện:
Đánh giá chung về công tác kế toán:
Mô hình bộ máy kế toán mà Công ty lắp máy và Thí nghiệm cơ điện áp dụng là mô hình kế toán tập trung. Việc xây dựng bộ máy kế toán tập trung đối với một doanh nghiệp thuộc ngành xây lắp hoạt động trên địa bàn trải rộng cả nước làm chậm quá trình thu thập và xử lý thông tin, đồng thời khó gắn được kế toán với sự chỉ đạo tại chỗ các hoạt động kinh doanh của các đơn vị trực thuộc, nhất là khi áp dụng chính sách khoán trong điều kiện duy trì bộ máy quản lý kế toán cấp một. Tuy nhiên mô hình trên tỏ ra phù hợp với đặc điểm của một doanh nghiệp vừa và nhỏ như Công ty lắp máy và Thí nghiệm cơ điện. Các đơn vị trực thuộc Công ty thực chất chỉ là các tổ, đội sản xuất thi công ở các công trình. Ngoài tổ trưởng, đội trưởng ra, các đơn vị này không được biên chế thêm bấy kỳ cán bộ nghiệp vụ nào (các lao động khác sẽ được điều chuyển tới các đội khi có việc). Họ chỉ có m nhiệm vụ thu thập các chứng từ để nộp về Công ty theo sự chỉ đạo của Giám đốc hoặc theo yêu cầu của phòng Kế toán tài chính và các phòng nghiệp vụ khác. Mặt khác, biên chế nhân lực cho các tổ thường chỉ từ 5 – 10 người, cho đội từ 10 – 20 người. Do đó, nếu cho phép các đơn vị trực thuộc hạch toán nội bộ, tức là mỗi đội thi công sẽ tổ chức bộ máy nhân sự kế toán riêng thì sẽ làm phình cơ cấu nhân sự, không có lợi về mặt quản lý lẫn hiệu quả kinh doanh. Trong điều kiện còn nhiều khó khăn về vốn làm ảnh hưởnh đến vị thế và sự phát triển của Công ty, việc tổ chức nhiều nhân sự kế toán làm gia tăng chi phí một cách không cần thiết, đặc biệt là chi phí gián tiếp.
Hơn nữa mô hình quản lý doanh nghiệp đwocj sử dụng ở Công ty là trực tuyến – chức năng, tức là quản lý tập trung. Trong điều kiện đó, nếu tổ chức mô hình bộ máy kế toán theo kiểu phấn tán hay hỗn hợp sẽ không thích hợp do tạo ra nhiều đầu mối quản lý và khó kết nối, đồng thời mở rộng phân cấp phân quyền quá mức dẫn đến việc bộ máy quản lý hiện nay khó đảm đương được.
Do đó, mô hình tổ chức kế toán tập trung là mô hình phug hợp nhất với Công ty lắp máy và Thí nghiệm cơ điện trong hoàn cảnh hiện nay.
Đánh giá chung về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Những ưu điểm:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, Công ty có nhiều chuyển biến từ việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng và khai thác thế mạnh mình đã có, tạo được chỗ đứng của mình trên thị trường, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động và đặc biệt thu nhập của người lao động ngày càng ổn định.
Trong công tác tổ chức kế toán Công ty đã không ngừng từng bước kiện toàn bộ mày kế toán của mình. Bộ máy kế toán được tổ chức chuyên sâu, mỗi kế toán chịu trách nhiệm một phần hành cụ thể nên phát huy được tính chủ động, sự thành thạo trong công việc. Công tác quyết toán hàng quý, hàng năm đều thực hiện tốt, rõ ràng và đúng thời hạn. Nhờ có đội ngũ kế toán có năng lực và không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ nên trong thời gian qua đã cung cấp những thông tin kịp thời, chính xác, phục vụ đắc lực cho lãnh đạo Công ty trong việc ra quyết định chỉ đạo sản xuất một cách kịp thời, góp phần tích cực vào quá trình hoạt động của Công ty.
Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của CBCNV, Công ty luôn chấp hành đúng các chế độ về tiền lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp BHXH được kế toán tiền lương thực hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời. Tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân viên được nhận lương một cách nhanh chóng.
Kế toán tiền lương luôn hướng dẫn các bộ phận, các xưởng thực hiện tốt công tác thông tin để tính lương, BHXH chính xác, kịp thời. Các hình thức chứng từ sổ sách sử dụng đúng mẫu qui định của Bộ Tài chính, phản ánh tương đối rõ ràng các khoản mục và các nghiệp vụ phát sinh, tổ chức tôt công tác ghi chép ban đầu, tổ chức sử lý và ghi sổ kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động.
Thực hiện tốt công tác hạch toán tiền lương sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và sản xuất kinh doanh.
Khi doanh nghiệp trả lương đầy đủ cho người lao động sẽ khuyến khích người lao động đi làm đầy đủ số ngày công trong tháng, quan tâm đến trách nhiệm và hiệu quả công việc của mình. Bởi vậy người lao động có ý thức hơn trong quá trình làm việc, gắn bó với công việc hơn, có tâm huyết với nghề nghiệp và doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp đã áp dụng hình thức trả lương khoán, việc áp dụng cơ chế khoán có thể xác định trước trong kỳ sản xuất, tạo điều kiện cho các phân xưởng, tổ, đội có kế hoạch sản xuất của mình. Cơ chế khoán qui định rõ ràng quyền lợi của các bên, tù đó tạo nên sự hứng thú, phấn khởi trong công việc từ cán bộ quản lý đến công nhân.
Sau mấy năm áp dụng cơ chế khoán trong toàn Công ty đã có nhiều sáng kiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất. Thời gian lao động của công nhân được sử dụng triệt để, thời gian lao động phụ giảm đồng thời tăng thời gian lao động công nghệ và đạt hiệu quả sử dụng thời gian công nghệ cao. Từ đó làm cho lợi nhuận của Công ty ngày càng tăng cao.
Nhờ có sự tăng trưởng trong hoạt động sản xuất, Công ty ngày càng có khả năng tăng quỹ phúc lợi cho mình, tạo điều kiện cho CBCNV ở Công ty đi nghỉ mát hàng năm, giúp đỡ những gia đình khó khăn, thưởng cho CNV có thành tích đặc biệt trong kỹ thuật cải tiến kỹ thuật.
Việc áp dụng cơ chế khoán đã làm thu nhập bình quân đầu người ở Công ty không ngừng tăng lên. Năm 2001 tiền lương bình quân đạt: 1.251.000 (đ). Dự tính năm 2002 tiền lương bình quân đầu người sẽ đạt: 1.355.000 (đ).Điều đó cho thấy Công ty đã tạo được đủ công ăn việc làm cho người lao động, sử dụng hợp lý nguồn lao động sẵn có, tạo nên sự tin tưởng gắn bó của người lao động với Công ty.
Mặt khác, công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng đóng góp một phần không nhỏ để tạo niềm tin cho khách hàng đối với Công ty. Sổ sách kế toán rõ ràng, chính xác, thông tin cập nhật nhanh chóng, kịp thời đã tạo ra sự tin tưởng của bạn hàng, nhờ vậy, Công ty ký kết được những hợp đồng có giá trị cao.
Báo cáo và phân tích ghi chép tiền lương, BHXH và các khoản thu nhập khác của người lao động đã đóng góp phần quản lý, tiết kiệm chi phí lao động, thúc đẩy sự phát triển của Công ty. Hình thức tiền lương mà Công ty áp dụng rất phù hợp với tình hình đặc thù của Công ty nó góp phần tạo hiệu quả kinh doanh trong những năm vừa qua.
Toàn bộ các công trình, hạng mục công trình mà Công ty đã ký kết đều được thực hiện theo cơ chế khoán hạch toán kinh tế, nó chiếm tỷ lệ từ 80% - 90% giá trị thu được từ chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình mà Công ty đang thi công. Cơ chế khoán qui định được rõ ràng trách nhiệm của các bên, từ đó tạo hứng khởi trong công việc từ cán bộ quản lý đến công nhân.
Những hạn chế chủ yếu và nguyên nhân:
Hình thức trả lương của Công ty kích thích người lao động hăng say, có thể hoàn thành việc được giao, hoàn thành vượt mức công trình được giao nhưng người lao động mới chỉ chú ý đến số lượng chứ không chú trọng đến chất lượng.
Việc đầu tư mua sắm thiết bị cũng còn nhiều bất cập, một phần do nguồn vốn để đầu tư còn nhiều khó khăn, phần khác do các công trình tiến độ thi công còn chậm hay nhiều công trình dự kiến thi công nhưng do các lý do khác nhau nên không triển khai được đã làm quá trình đầu tư bị ảnh hưởng.
Trong quản lý nguồn lao động và tổ chức hoạt động kinh doanh Công ty cũng gặp nhiều khó khăn do công trình ký kết của Công ty nằm rải rác khắp nơi.
Việc thống nhất cơ chế chưa triệt để, chưa có định mức lao động chung trong Công ty.
Mặc dù bộ phận kế toán đã được Công ty đầu tư máy vi tính và chương trình phần mềm kế toán nhưng việc tập hợp số liệu báo cáo cũng gặp rất nhiều khó khăn. Hạn chế trong việc ghi chép sổ sách còn bị trùng lặp nhiều nên việc báo cáo dễ bị chậm.
Tóm lại khi tính toán, chi trả tiền lương, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty đã xây dựng cho mình một hình thức tương đối thích hợp với đặc điểm của Công ty. Tuy nhiên trong quá trình vận dụng còn tồn tại nhiều hạn chế cần có những giải pháp để khắc phục và hoàn thiện để đạt hiệu quả cao hơn nữa trong thời gian tới.
Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Phương hướng:
Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập do vậy để hoàn thành tốt công việc được cấp trên giao phó, những công trình đã ký kết Công ty phải lưu ý đến phương hướng hoạt động của mình.
Trong quá trình hoạt động có nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, một trong những yếu tố đó phải kể đến tiền lương của người lao động. Tiền lương có được trả thảI đáng cho người lao động hay không? Phụ thuộc rất nhiều vào công tác hạch toán tiền lương. Chính vì vậy Công ty phải đề ra phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương để công tác này càng có hiệu quả hơn.
Tiền lương cần được tính đúng, tính đủ dựa trên cơ sở giá trị sức lao động.
- Việc cải thiện chính sách tiền lương phải đặt trong điều kiện thực tế của Công ty và thực hiện đồng bộ với các chính sách khác để có thể đưa chính sách tiền lương gắn liền với cuộc sống và đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Để việc quản lý kinh doanh và giám sát chặt chẽ cũng như thúc đẩy đơn vị phát triển thì không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán tiền lương.
Tổ chức hạch toán kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, nó góp phần tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Tổ chức công tác kế toán bao gồm: việc tổ chức hệ thống chứng từ, luân chuyển chứng từ, tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và tổ chức bộ máy kế toán nhằm thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ kế toán.
Tổ chức hợp lý đúng đắn công tác kế toán tiền lương sẽ tạo ra một hệ thống chứng từ sổ sách và sự vận động của chúng phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty đáp ứng yêu cầu thông tin kịp thời, chính xác và toàn diện cho việc quản lý, mọi nghiệp vụ kinh tế trong quá trình hoạt động. Việc tổ chức công tác kế toán tiền lương sẽ tạo ra sự kết hợp nhịp nhàng giữa các phần hành kế toán trong bộ máy kế toán.
Tổ chức hợp lý quá trình hạch toán ban đầu bao gồm khâu lập chứng từ và luân chuyển chứng từ. Chứng từ kế toán là những giấy tờ chứng minh về nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Thông qua việc lập chứng từ mà kế toán kiểm tra được tính hợp lý, hợp pháp của các nghiệp vụ. Mặt khác, chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi chép trong sổ kế toán và cho mọi sổ thông tin kinh tế trong Công ty. Nó cũng là căn cứ kiểm tra ý thức chấp hành chính sách nguyên tắc, là căn cứ để xác định trách nhiệm vật chất của người lao động, cuối cúng là bằng chứng để giải quyết mọi khiếu nại, tranh chấp có thể xảy ra.
Trong việc hoàn thiện chứng từ cần phải đảm bảo tính pháp lý của chứng từ, đảm bảo đúng thời gian và địa điểm phát sinh. Hoàn thiện chứng từ kế toán còn phải đề cập đến vấn đề tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện chế độ nghỉ phép của từng cá nhân, bộ phận trong đơn vị đảm bảo cho họ có thể hạch toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chứng từ kế toan thường xuyên vận động từ bộ phận này sang bộ phận khác, sự vận động này gọi là sự luân chuyển chứng từ. Lập chứng từ và luân chuyển chứng từ là hai mặt thống nhất, Vì vậy sng song với việc hoàn thiện chứng từ là việc hoàn thiện luân chuyển chứng từ.
Mỗi loại chứng từ có một vị trí khác nhau trong quản lý và tổ chức. Sự khác nhau đó không chỉ về nội dung mà còn khác nhau về trình tự cũng như thời gian luân chuyển. Điều này con phụ thuộc vào qui mô và đặc điểm của từng đơn vị. Hoàn thiện luân chuyển chứng từ tức là làm sao cho việc luân chuyển đó được nhanh nhất mà vẫn đảm bảo được nguyên tắc tài chính kế toán. Trong công việc hạc toán tổng hợp, vận dụng hợp lý hệ thống tài khoản kế toán cũng là một yếu tố quan trọng vì hạch toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ cung cấp từ khâu hạch toán ban đầu tạo ra các thông tin tổng hợp để đáp ứng nhu cầu quản lý. Trên cơ sở thông tin này, cấp trên có thể có những quyết định kịp thời đem lại hiệu quả cao cho đơn vị.
Do vậy, hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán cần chú trọng sao cho nó phản ánh được chính xác nhất từng khoản mục, từng bộ phận, tránh được sự trùng lặp vô lý và có thể đáp ứng với yêu cầu trình độ quản lý. Hơn nữa phải hoàn thiện sổ sách kế toán để kết hợp hạch toán sổ tổng hợp với sổ chi tiết.
Sổ sách kế toán là phương tiện để thực thi các nhiệm vụ kế toán. Kế toán vận dụng những phương pháp của mình để xử lý các thông tin. Vì vậy, các thông tin trên sổ sách kế toán là những thông tin đã được xử lý, và sổ sach kế toán cung cấp các thông tin về đối tượng kế toán một cách hệ thống. Cho nên vấn đề quan trọng trong hạch toán là phải biết cách tổ chức hệ thống sổ sách kế toán như thế nào cho hợp lý để phục vụ cho công tác hạch toán đồng thời tạo điều kiện cho các thao tác nghiệp vụ kế toán được thực hiện dễ dàng và đáp ứng yêu cấu quản lý.
Để nâng cao ăng suất lao động, kích thích người lao động, Công ty còn đề ra phương hướng nhằm tăng lợi nhuận, tăng tiền lương cho công nhân.
+ Hoàn thiện các hình thức phân phối tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương:
Cải thiện các hình thức phân phối tiền lương là một trong những biện pháp quan trọng trong công tác tiền lương của Công ty. Tiền lương là một đòn bẩy kích thích người lao động hăng say làm việc, không ngừng rèn luyện để nâng cao trình độ tay nghề, phấn đấu tăng năng suất lao động.
Phát triển tăng doanh thu và lợi nhuận, tăng thu nhập, cải thiện đời sống CBCNV nâng lên mức cao hơn. Đồng thời phát triển tăng mức nộp ngân sách Nhà nước.
Đưa ra các hình thức trả lương hợp lý với các đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Các hình thức trả lương phải phù hợp với số lượng, chất lượng lao động, gắn chặt tiền lương với kết quả lao động.
Sử dụng có hiệu quả đòn bẩy tiền lương, phân phối hợp lý quỹ tiền lương đảm bảo kích thích sản xuất kinh doanh, thực hiện phân phối lương công khai, công bằng và dân chủ.
Tiền thưởng với các cá nhân, tập thể cũng sẽ rất khác nhau, nếu cá nhân và tập thể nào đóng góp cho Công ty, làm lợi cho sự gia tăng tổng sản lượng, các chế dộ tiết kiệm, phát huy sáng kiến cải tiến hợp lý hoá phục vụ công tác sản xuất đều phải được xét thưởng thích đáng.
+ Thực hiện phân công lao động hợp lý:
Đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung và hình thức của phân công lao động và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, yêu cầu cụ thể của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo sự phù hợp giữa khả năng và phẩm chất của người lao động với những yêu cầu của công việc, phải lấy yêu cầu của công việc làm tiêu chuẩn để lựa chọn con người làm phương hướng bồi dưỡng, đào tạo hoặc thải hồi lao động.
Phân công lao động phải tạo ra được cơ cấu ngành nghề, trình độ chuyên môn hoàn toàn phù hợp với yêu cầu sản xuất, phải đạt được sự phù hợp giữa số lượng và chất lượng trong hệ thống lao động.
Trong những năm qua Công ty đã có những quan tâm nhất định đến việc hoàn thiện việc tổ chức lao động. Tuy vậy, việc phân công đến từng bộ phận lao động và với từng cá nhân người lao động trong Công ty chưa thật hoàn toàn hợp lý và khoa học dẫn đến tình trạng hợp tác lao động chưa chặt chẽ, việc thực hiện công tác chưa được đồng bộ thống nhất làm ảnh hưởng tới hiệu quả công việc.
+ Hoàn thiện khâu tổ chức phục vụ nơI làm việc:
Tổ chức nơi làm việc tốt là một trong những biện pháp quan trọng nhằm khuyến khích lòng nhiệt tình, phát huy tính sáng tạo của người lao động, góp phần làm tăng năng suất của người lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công ty tiếp tục đầu tư máy móc, thiết bị để phát triển và mở rộng công tác kiểm tra các mối hàn, kết cấu kim loại bằng phương pháp chụp X-quang, gama, siêu âm.
Mở rộng quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để phát triển mạnh mẽ công tác lắp đặt điện, nước, lắp đặt và gia công chế tạo nhằm nâng cao giá trị sản lượng hàng năm. Đảm bảo thoả mãn đồng bộ các yêu cầu về sinh lý, vệ sinh lao động, an toán lao động.
+ Nâng cao trình độ đội ngũ CBCNV : Để nâng cao trình độ chuyên môn cho các CBCNV, Công ty áp dụng hình thứuc đào tạo bồi dưỡng cho phù hợp với từng bộ phận, từng ngành nghề theo yêu cầu của công việc. Đặc biệt của cán bộ về lao động và tiền lương. Từng bước đưa khoa học vào công tác quản lý kinh tế, kỹ thuật tại Công ty.
Mục tiêu phấn đấu của Công ty:
Trong khoảng thời gian cho phép, những hợp đồng kinh doanh đã ký kết sẽ được bàn giao đúng thời hạn và có chất lượng đảm bảo.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả của người lao động. Thay thế được số trang thiết bị lạc hậu hiện nay bằng những trang thiết bị hiện đại.
Khai thác, tìm kiếm và thu hút được nhiều hợp đồng kinh tế có giá trị, tăng doanh thu và lợi nhuận cho đơn vị, tăng dần mức thu nhập cho người lao động.
Nộp đầy đủ ngân sách cho Nhà nước theo qui định hiện hành.
Đồng thời với những mục tiêu phấn đấu trên của Công ty, mục tiêu của công tác kế toán đặt ra là hiện đại hoá công tác kế toán bằng hệ thống máy vi tính để đưa ra những thông tin kinh tế nhanh chóng và chính xác nhằm mục đích kiểm soát hoạt động kinh doanh, đề ra mục tiêu hoạt động sao cho có hiệu quả nhất. Trong đó, kế toán tiền lương đưa dần phần mềm lương vào sử dụng để giảm bớt được số lượng công việc tính toán.
Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương:
Như chúng ta đã biết, bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường đều ý thức được tầm quan trọng của lao động và nguyên tắc đảm bảo công bằng trong việc trả lương. Đó không chủ là nguyên tắc mà còn là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trả lương không tương xứng với sức lao động mà người lao động bỏ ra làm cho họ nản chí, không tích cực làm việc, thâm chí sẽ chuyển sang đơn vị kinh tế trả lương cao hơn, phản ánh đúng kết quả lao động mà họ bỏ ra. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ thu hút được những lao động tài năng, giàu kinh nghiệm đồng thời khơi dậy khả năng tiềm ẩn của người lao động, kích thích họ làm việc tốt, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động.
Để công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương thực sự phát huy vai trò là một công cụ hữu hiệu của quản lý thì vấn đề đặt ra cho những cán bộ làm công tác kế toán trong doanh nghiệp là không ngừng nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa công tác này, đi đôi với việc phải luôn luôn cải tiến để nâng cao công tác tiền lương, BHXH, phải thường xuyên kiểm tra xem xét…rút ra những hình thức và phương pháp trả lương khoa học.
Với mong muốn công tác hạch toán tiền lương. BHXH ở Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện sớm khắc phục được những hạn chế và củng cố hoàn thiện hơn nữa công tác này góp phần tăng cường tốt công tác quản trị công ty, em xin trình bày một số ý kiến như sau:
ứng dụng tin học vào công tác kế toán:
Công tác kế toán nói chung là phải ghi chép nhiều, lặp lại nhiều, hình thức kế toán nào cũng có nhược điểm. Việc sử dụng máy vi tính sẽ khắc phục được những nhược điểm trong công tác kế toán, sẽ giải phóng được sức lao động và có thông tin kịp thời chính xác, nhanh chóng. Tại Công ty hiện nay mới chỉ có một máy làm công tác kế toán mang tính chất đơn lẻ, do vậy trong điều kiện Công ty áp dụng 2 hình thứuc trả lương: lương thời gian và lương khoán thì xin đề nghị Công ty sư dụng máy vi tính một cách đồng bộ và nối mạng các máy với nhau khi nghiệp vụ phát sinh ở nghiệp vụ nào thì kế toán của phần hành đó ghi vào nhật ký chung của máy vi tính mình. Tại một thời điểm muốn xem sổ thì bất kỳ máy vi tính nào của kế toán Công ty đều có đầy đủ các thông tin thuộc phần hành khác xảy ra trước thời điểm đó.
Đặc biệt Công ty sử dụng máy vi tính làm công việc tính lương cho CBCNV như có thể dung bảng tính excel tên CBCNV, lương cấp bậc, hình thức trả mà người hoặc nhóm CBCNV đã được cài đặt sẵn. Việc trả lương theo hình thức lương khoán thì cài đặt sẵn mức khoán của từng công trình, hàng tháng các đội trưởng công trình sẽ báo khối lượng thực hiện công việc và số ngày công thực hiện của từng công nhân trong đội và cả đội bằng bảng chấm công. Kế toán lương trên cơ sở đó tính lương cùng với số ngày nghỉ ốm, nghỉ phép và các khoản khấu trừ. Máy vi tính sẽ tự thực hiện tính toán lương, sẽ cho biết tổng lương được lĩnh của mỗi CBCNV. Như vậy khối lượng công việc kế toán sẽ thực sự giảm.
Đưa máy vi tính vào công tác kế toán sẽ có một công cụ tính toán hữu hiệu có thể sử dụng thay cho phương pháp kế toán thông thường. Với các tính năng ưu việt như: độ nhanh, kết quả chính xác cao, khối lượng tính toán lớn. Bộ nhớ phong phú sẽ trao đổi với ngoại vi (kết quả qua màn hình, in ra giấy, lưu trữ trên đĩa từ…) máy vi tính cho phép lưu trữ, đồng thời cho phép nối mạng để trở thành hệ thống trao đổi và xử lý thông tin. ứng dụng tin học vào công tác kế toán vẫn đảm bảo phân công lao động bộ mày kế toán. Kế toán phần hành nào làm phần hành đó không gây lãng phí lao động do công việc không chồng chéo, không phải chờ đợi do đó tiết kiệm chi phí lao động. Đồng thời cung cấp thông tin kịp thời chính xác, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Thường xuyên nên có các cuộc họp trao đổi giữa các bộ phận:
Tại Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện do đặc điểm sản xuất là nhận các hợp đồng đơn chiếc, mà mỗi đơn vị ký hợp đồng lại có những công việc hết sức khác nhau, không công trình nào có đặc điểm giống nhau hoàn toàn như cả về số lượng cũng như chất lượng, hơn nữa quy trình công nghệ phức tạp. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho bộ phận kỹ thuật của Công ty là phải tìm hiểu các công trình ký kết hợp đồng. Kết hợp với các bộ phận khác nhau tiến hành phân tích, đánh giá xác địng đúng mức khoán nhất là vấn đề kỹ thuật, cấp bậc và tay nghề của công nhân. Cùng với phòng tiền lương xấy dựng những cơ chế khoán sát với công việc ở từng công trình. Nếu không làm tốt điều này dễ gây ra sự bất đồng trong công nhân chưa phát huy hết vai trò trách nhiệm của đòn bẩy kinh tế tiền lương.
Để khắc phục được hiện tượng trên Công ty nên tổ chức các kỳ họp thường xuyên hơn để qua đó trao đổi kinh nghiệm giữa các bộ phận kỹ thuật, lao động tiền lương với bộ phận sản xuất ở từng công trình, như có sai sót trong việc khoán gọn các công việc ở từng đội công trình làm cho công nhân làm việc nhiều nhưng lại kém về chất lượng, lâu về tiến độ. Vậy cần phải kết hợp các bộ phận của Công ty để bám sát tình hình thực tế kịp thời nhận được những thông tin cần thiết để có biện pháp thích đáng đối với người lao động, cần thiết có thể tăng thêm mức lương hoặc các khoản phụ cấp cho những công việc gặp khó khăn ở từng đội công trình nhằm phát huy tốt nôI dung đòn bẩy kinh tế tiền lương.
Trích tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch:
Công ty tính tiền lương khoán theo sản phẩm trong đó bao gồm cả khoán tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Điều đó đảm bảo công bằng cho những người lao động được nghỉ phép và không được nghỉ phép, song để đảm bảo nhu cầu cuộc sống tối thiểu khi công nhân có việc phải nghỉ phép thì không ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm khi công việc trực tiếp sản xuất.
Hàng năm Công ty lên dự kiến tổng lương nghỉ của công nhân sản xuất trong năm là cơ sở để tính trích trước tiền lương nghỉ phép.
Tiền lương nghỉ phép trích trước hàng tháng vào giá thành bằng tiền lương thực chi của tháng đã tính cho từng công trình nhân với tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép.
Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép bằng tổng lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trong năm kế hoạch chia cho tổng lương phải trả cho công nhân sản xuất trong năm kế hoạch.
Hạch toán như sau:
Trích tiền lương nghỉ phép của CNSX ghi:
Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335: chi phí phải trả.
Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả CNV ghi:
Nợ TK 335: chi phí phải trả.
Nợ TK 627, 642: tiền lương nghỉ phép của nhân viên và quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: phải trả CNV.
Thành lập quỹ thất nghiệp:
Việc lập và sử dụng quỹ thất nghiệp là một việc hoàn toàn đúng và cần được phát huy. Như ta thấy, quỹ này thực chất mang tính dự phòng cho những trường hợp sau:
Trợ cấp cho những người lao động có thời gian làm việc tại Công ty đủ một năm trở lên bị mất việc làm và chỉ đạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động do thay đổi công nghệ hoặc chuyển sang làm công việc mới.
Trợ cấp cho người lao động mất việc do lao động dôi ra vì thay đổi công nghệ hoặc do liên doanh.
Đay là một quỹ thực sự cần được lập và sử dụng. Theo chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp được trích lập quỹ dự phòng mất việc làm, nguồn hình thành này là từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp).
Vì vậy, Công ty xem xét việc tích lập quỹ từ đóng góp của người lao động. Từ đó giảm một khoản khấu trừ vào lương CBCNV đồng thời tăng khoản thực lĩnh cho người lao động.
Hạch toán quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, Công ty nên theo dõi riêng trên một tài khoản.
Kế toán sử dụng TK 416: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. Kết cấu, nội dung phản ánh của tài khoản.
- Bên nợ: Phản ánh tình hình chi tiêu sử dụng quỹ.
Trợ cấp tiền cho người lao động bị mất việc làm.
Chỉ, đào tạo lại cho người lao động.
Trích lập để hình thành quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của Tổng công ty.
- Bên có: Phản ánh tình hình trích lập quỹ.
Trích từ phần lợi nhuận để lại (5%).
Do cấp dưới nộp lên.
- Số dư bên có: Số quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm hiện có.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu sau:
Khi trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm từ lợi nhuận để lại: Nợ TK 421: lợi nhuận chưa phân phối.
Có TK 416: quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Số thu của cấp dưới để trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: Nợ TK 111, 112, 136, 138
Có TK 416
Chi trợ cấp cho người lao động bị mất việc làm hay chỉ đào tạo lại chuyên môn kỹ thuật cho người lao động:
Nợ TK 416
Có TK 111
Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho cấp trên:
Nợ TK 416
Có TK 111, 112
Phân bổ tiền lương, BHXH:
Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất, tiền lương được trả theo hình thức khoán cho từng công trình. Trong bảng phân bổ số 1 của Công ty phản ánh đủ số tiền lương thực tế tính vào giá thành xong chưa rõ ràng, rạch ròi từng khoản chi phí nhân công trực tiếp và chi phí quản lý chung cho từng công trình.
Trên bảng phân bổ số 1:
Tiền lương tính vào giá thành của công trình vận hành máy phát dự phòng Hải Phòng. Kế toán ghi:
Nợ TK 622 87.725.000
Có TK 334 87.725.000
Với số liệu của bảng phân bổ số 1, khi tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình, các khoản chi phí chưa phản ánh chính xác làm cho việc đánh giá từng khoản mục chi phí không đầy đủ, ảnh hưởng đến quyết định của Công ty trong kế hoạch giá thành.
Vì vậy, Công ty nên tách riêng tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất và tiền lương quản lý chung từng công trình, hạng mục công trình.
Công ty cần qui định rõ ràng tiền lương quản lý chung ở đội công trình tính bằngkhoảng 12% tổng số tiền lương khoán được duyệt lương công nhân trực tiếp sản xuất của các đội. Đây sẽ là cơ sở tách riêng tiền lương hai bộ phận này trong tổng chi phí tiền lương của từng công trình.
Cụ thể: Với công trình vận hành máy phát.
Chi phí nhân công trực tiếp của công trình
87.725.000 x 88% = 77.198.000 (đồng).
Chi phí quản lý chung của công trình
87.725.000 x 12% = 10.527.000(đồng).
Ghi trên bảng phân bổ:
Nợ TK 627 10.527.000
Có TK 334 10.527.000
Nợ TK 622 77.198.000
Có TK 334 77.198.000
Một số ý kiến khác:
Công ty sử dụng mẫu sổ nhật ký chung.
Chứng từ
Diễn giải
PS nợ
PS có
Ngày, tháng
Số
Cộng
Khi sử dụng mẫu sổ nhật ký chung như trên thì việc xem tài khoản đối ứng với nghiệp vụ phát sinh rất khó nhìn vì nó nằm với dòng diễn giải. Để khắc phục điều này, Công ty nên sử dụng mẫu biểu sau (do Bộ Tài chính ban hành)
Nhật ký chung.
Tháng…năm…
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ Cái
Số hiệu tài khoản
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang.
Cộng chuyển sang trang sau.
Bên cạnh đó Công ty cần phải xem xét cân nhắc các hình thức trả lương, phân phối quỹ lương…
+ Tiền lương đối với cán bộ quản lý:
Đây là bộ phận được áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Tiền lương theo thời gian chỉ thực hiện đúng chức năng của nó và quán triệt theo nguyên tắc phân phối theo lao động khi việc phân công lao động và đánh giá khối lượng chất lượng mà người lao động hoàn thành.
Việc trả lương này dựa theo cấp bậc của từng người và ngày công thực tế trong tháng của người đó. Chính điều đó xuất hiện tình trạng người lao động không làm hết thời gian của mình, còn nhiều thời gian không làm việc, do việc sắp xếp bố trí nhiều người cùng làm một công việc lớn so với nhu cầu. Điều này được thể hiện thông qua việc khảo sát thời gian làm việc của một số phòng ban, em nhận thấy người lao động sử dụng quỹ thời gian làm việc chưa cao, tỷ lệ thời gian làm việc trung bình chỉ 70%.
Trong khi việc trả lương lại chưa gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh ở Công ty, chưa gắn với số lượng và chất lượng của công việc.
Bởi vậy để khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả làm việc và tăng thu nhập cho người lao động, Công ty nên thực hiện một số biện pháp sau:
Sắp xếp lại bộ máy quản lý sao cho gọn nhẹ, để tăng thời gian làm việc trong ngày, phải xem xét tính chất công việc, thời gian làm việc cho từng người (tức là áp dụng phương pháp định mức lao động theo kinh nghiệm).
Trưởng phòng giao phó nhiệm vụ và đánh giá khối lượng công việc mà họ hoàn thành, theo dõi nhắc nhở mọi người nghiêm túc làm việc, hạn chế thời gian lãng phí do không làm việc. Trưởng phòng có thể sắp xếp bố trí lao động theo luân phiên công việc để giúp đỡ nhau.
Mặt khác trong quá trình công tác, người lao động cấn phải được nâng cao trình độ chuyên môn, do đó Công ty nên có chính sách đưa đi đào tạo các lớp ngắn hạn và dài hạn để nâng cao trình độ chuyên môn của lao động quản lý.
Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm khoán:
* Hoàn thiện hệ thống định mức:
Hoàn thiện định mức lao động tiên tiến và thực hiện trong sản xuất kinh doanh là một trong những biện pháp quản lý kinh tế khoa học, đảm bảo hiệu quả cho quá trình sản xuất, đồng thời nó cũng là biện pháp quản lý lao động khoa học, đảm bảo tính chặt chẽ, thể hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng góp của người lao động đối với xã hội. Nhưng việc xây dựng định mức ở Công ty vẫn chưa đả bảo tính tiên tiến, hiện thực, chưa chính xác, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, trong khi hệ thống định mức của Nhà nước vẫn chưa gắn với điều kiện cụ thể môi trường làm việc.
Để khắc phục tình trạng đó, Công ty cần nhận thức rõ sự cần thiết phải xem xét lại ưu, nhược của định mức cũ làm ảnh hưởng đến công tác trả lương của Công ty, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty cần xem xét tổ chức hợp lý hợp đồng định mức, do đồng chí Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách kết hợp với cán bộ các phòng ban khác để làm việc bảo đảm tính chính xác, kết hợp với điều kiện thực tế để xây dựng định mức, thể hiện tính tiên tiến, hiện thực của nó. Mặt khác, Công ty phải nhận thức được đây là một việc làm thường xuyên sau một thời gian nhất định phải xem xét lại khi có những thay đổi trong công việc thực hiện sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua do việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, trong Công ty có nhiều sự thay đổi, nhưng lãnh đạo Công ty cũng thấy được sự cần thiết phải xem xét lại định mức lao động, do đó đã thực hiện việc hướng dẫn áp dụng định mức mới do Công ty qui định căn cứ vào định mức của Nhà nước và thực tế trên thị trường.
Trên cơ sở những tài liệu đã có Công ty cần phải kết hợp các phương pháp xây dựng định mức như: Phương pháp thống kê kinh nghiệm; phương pháp phân tích bằng các hình thức bấm giờ, chụp ảnh…Căn cứ vào điều kiện sản xuất thực tế hàng năm Công ty tổ chức thi tay nghề kiểm tra bậc thợ công nhân. Đây là những căn cứ khá chính xác, đầy đủ cho việc xem xét lại những định mức trước đó của Công ty.
Định mức lao động hợp lý nhằm đảm bảo số lượng lao động theo kế hoạch sản xuất, tiết kiệm được sức lao động, đảm bảo quỹ tiền lương cho lao động, phù hợp với yêu cầu phát triển sản xuất, tạo điều kiện hạ thấp giá thành sản phẩm. Cũng qua hệ thống định mức chúng ta xây dựng được kế hoạch về số lượng có cơ sở khoa học, chính xác, đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất và đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh xây dựng các định mức phù hợp tình hình sản xuất kinh doanh, Công ty cần phải hoàn thiện đơn giá sản phẩm, đối với sản phẩm khoán tiêu thụ phải xác định đơn giá thường xuyên cho phù hợp với thị trường, tình hình kinh tế xã hội, sản xuất kinh doanh ở Công ty, đảm bảo sự phù hợp giữa lương sản phẩm tiêu thụ và lương sản phẩm sản xuất. Đồng thời Công ty phải tổ chức sản xuất để đảm bảo được liên tục, nhịp nhàng, tận dụng tối đa công suất thiết bị máy móc.
* Hoàn thiện công tác thống kê kiểm tra nghiệm thu sản phẩm:
Thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm là khâu quan trọng phản ánh kết quả lao động của người công nhân về mặt chất lượng và số lượng sản phẩm. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì chất lượng ccong trình là yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Để trả lương đúng sát với việc làm và hiệu quả kinh tế của người lao động thì công tác thống kế ghi chép ban đầu về các số liệu có vị trí rất quan trọng, có ghi chép đầy đủ, tỉ mỉ, chính xác thưòi gian lao động chất lượng từng công việc, từng giai đoạn thì mới tiến hành trả lương theo chế độ khoán chính xác và công bằng.
Phương pháp để nâng cao hiệu quả công tác này là:
Mỗi cán bộ phụ trách công tác này phải chịu trách nhiệm ghi chép thống kê đầy đủ để ra các bảng biểu cho phù hợp với đặc thù từng công việc, từng giai đoạn để tiện cho việc ghi chép thống kê.
Cán bộ phụ trách công tác kiểm tra nghiệm thu (phòng kỹ thuật…) phải thường xuyên tiến hành theo dõi, kiểm tra chất lượng từng công trình, khả năng tiết kiệm nguyên vật liệu của từng bước, từng công đoạn sản xuất. Từ đó có những sữa chữa kịp thời những thiếu sót về kỹ thuật cũng như việc sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị. Có sự thưởng, phạt thích đáng đối với những cá nhân, tổ, đội có sáng kiến công việc và đối với những cá nhân tập thể không đạt yêu cầu về chất lượng công việc.
Đồng thời phải bố trí sử dụng những cán bộ, công nhân có kinh nghiệm chuyên môn, tay nghề cao, có trách nhiệm và công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu. Tiến hành trang bị những máy móc, thiết bị, dụng cụ hiện đại cho các công tác nghiệm thu công trình.
* Tổ chức phục vụ nơi làm việc:
Như chúng ta đã biết, tổ chức và phục vụ nơi làm việc tốt sẽ góp phần làm cho năng suất lao động của công nhân tăng lên. Nếu tổ chức và phục vụ nơi làm việc không tốt sẽ dẫn đến tình trạng xuất hiện thời gian lãng phí không sản xuất, làm giảm năng suất lao động, do vậy ảnh hưởng đến tiền lương của cả tập thể và của mỗi cá nhân.
Do làm việc theo một hệ thông dây chuyền công nghệ nên việc tổ chức và phục vụ nơi làm việc của Công ty phải chặt chẽ và khoa học, mang tính chính xác. Bởi vậy làm tốt công việc này cần phải:
- Xem xét, nghiên cứu kỹ lưỡng tính chất, mức độ và sự đòi hỏi của từng công đoạn trong mỗi dây chuyền công nghệ, từ đó tổ chức và phục vụ nơi làm việc cho hợp lý.
* Tổ chức chỉ đạo sản xuất:
Tổ chức chỉ đạo sản xuất là nội dung quan trọng đối với hoạt động sản xuất của Công ty. Trong điều kiện hiện nay, đòi hỏi lãnh đạo Công ty phảI tìm ra được lối đi đứng đắn, cải tiến, bổ sung để thích ứng với những biến động của thị trường.
Sau khi có kế hoạch sản xuất cụ thể, Công ty cần tổ chức các yếu tố đầu vào cho thích hợp. Công ty cần có biện pháp quản lý, giám sát thời gian lao động của từng bộ phận công nhân, có các biện pháp thưởng phạt để khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động và tiết kiệm nguyên liệu. Dựa vào kế hoạch và nhu cầu từng thời điểm mà cân đối số lượng công nhân giữa các bộ phận sản xuất sao cho đảm bảo sản xuất và tiết kiệm lao động.
* Kỷ luật lao động:
Việc áp dụng chế độ trả lương khoán sản phẩm đòi hỏi kỷ luật lao động phải được thực hiện nghiêm chỉnh đối với từng công nhân trong các tổ, đội. Do vậy, phải tăng cường hơn kỷ luật lao động, biến nó thành sự tự giác chấp hành của người lao động. Trong quá trình lao động sản xuất cần xem xét đánh giá lại ý thức trách nhiệm, thái độ làm việc của từng công nhân, cần tiến hành thưởng phạt bằng kinh tế những công nhân không chấp hành tốt kỷ luật lao động, để công tác trả lương thể hiện đầy đủ hơn nguyên tác phân phối theo số lượng và chất lượng lao động.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường:
Trong kinh doanh muốn có được chiến lược cạnh tranh hợp lý thì đòi hỏi phải nghiên cứu nhu cầu thị trường, điều đó có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc xác định đúng đắn phương pháp phát triển kinh doanh, mở rộng thị trường, đa dạng hoá sản phẩm…thông qua việc nghiên cứu thị trường, Công ty có thể nâng cao khả năng thích ứng với thị trường và tìm được bạn hàng mới.
Ngoài duy trì củng cố mối quan hệ tốt với bạn hàng quen thuộc của mình, Công ty cần phải thiết lập mối quan hệ mới qua việc giới thiệu năng lực uy tín của Công ty. Để mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh, Công ty cần đầu tư hơn nữa, cải tiến dây chuyền công nghệ, máy móc hiện đại, tạo ra những sản phẩm công nghệ cao để mở rộng uy tín của Công ty, từ đó phát triển sản xuất kinh doanh.
Để tiết kiệm tối đa chi phí nguyên vật liệu, Công ty cần nghiên cứu xem xét đến giá cả để mua nguyên liệu với giá rẻ hơn là điều kiện quan trọng góp phần làm giảm giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, việc khai thác các nguồn vật tư mới góp phần đảm bảo kịp thời tiến độ sản xuất và tăng lợi nhuận của Công ty là một việc làm thiết thực mà Công ty cần phải thực hiện.
Bên cạnh các biện pháp kích thích về vật chất thông qua tiền lương, tiêng thưởng…Công ty còn tổ chức cho CBCNV đi tham quan, nghỉ mát hàng năm. Mặt khác, Công ty nên tổ chức các cuộc thi thể thao toàn Công ty và tổ chức các đội thể thao của mình tham gia các giải do Tổng công ty tổ chức, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho CBCNV toàn Công ty.
Một số kiến nghị với Nhà nước:
Việc qui định mức lương tại các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay vừa mang tính chất thị trường vừa mang tính chất kiểm soát hành chính. Chính sách quản chế ngân sách cứng áp dụng đối với nhiều doanh nghiệp Nhà nước, do kết quả của việc xoá bỏ bao cấp đã buộc nhiều doanh nghiệp phải giảm biên chế và ngừng tăng lương. Việc mỗi doanh nghiệp có định mức lương riêng cần nhận thấy rằng giữa mức lương và khả năng thu lợi nhuận có mối liên hệ với nhau. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường được bảo hộ đã thu được nhiều lợi nhuận hơn. Vì vậy đã sử dụng nguồn lợi nhuận đó để trả công cho lao động với mức cao hơn so với hiệu quả có được. Đúng là sự phân phối lợi nhuận dưới hình thức này sẽ có lợi cho người lao động, nhưng đứng về mặt xã hội để xét thì các nguồn vốn này có thể tăng được nếu được sử dụng để đầu tư và tăng cường các cơ hội lao động. Giải pháp tốt nhất nhằm cải cách tiền lương ở các doanh nghiệp Nhà nước là tự do hoá thị trường sản phẩm của doanh nghiệp đó. Do áp lực cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp sẽ phải cố gắng sử dụng đầu vào một cách hữu hiệu, họ sẽ phải tính toán để sử dụng lao động sao cho vừa đủ và trả lương theo mức thị trường qui định.
Cần đổi mới và hoàn thiện chế độ hưu trí hiện nay, cụ thể là cần thiết phải ban hành chính sách BHXH thực hiện theo loại hình tự nguyện tuổi già để làm tiền đề cho việc mở rộng đối tượng và hình thức tham gia, đáp ứng tối đa nhu cầu bảo hiểm cho mọi lao động thuộc mọi thành phần kinh tế. Để tránh trường hợp như hiện nay đối tượng lao động ở nông thôn khi về già hết tuổi lao động thì không có nguồn thu nhập khác. Bên cạnh đó, việc xác định mức đóng BHXH thích hợp là vấn đề mấu chốt liên quan đến hạch toán chi phí kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp. Trong thời gian tới cần tăng dần mức BHXH để nâng cao mức cải thiện về thu nhập cho những người nghỉ hưu và an toàn hơn về mặt xã hội. Việc xác định tuổi nghỉ hưu ảnh hưởng lớn đến việc chi trả của quỹ BHXH, phải xét đến cung cầu lao động từng ngành để áp dụng tuổi đời nghỉ hưu chứ không nên áp dụng thống nhất chung một độ tuổi.
Kết luận.
Chuyển sang cơ chế tự hạch toán kinh doanh, đầu những năm 90 nhiều DNNN do không tự mình vươn lên được trong cơ chế mới đã phải giải thể. Nhưng bằng sự đoàn kết, nhất trí cùng với sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và CBCNV toàn Công ty, Công ty Lắp máy và Thí nghiêmh cơ điện đã hoàn thành tốt chức năng sản xuất kinh doanh của mình. Đặc biệt, Công ty đã áp dụng được những hình thức trả lương cho CBCNV hợp lý. Kết quả là không những tồn tại mà còn đứng vững trong cơ chế mới, luôn tạo được việc làm cho người lao động. Đưa doanh thu hàng năm của Công ty ngày càng lên cao, nộp ngân sách Nhà nước năm sao cao hơn năm trước, cũng như tiền lương của CBCNV ngày càng được nâng lên, đời sống của CBCNV ngày càng được cải thiện theo chiều hướng đi lên.
Phân tích công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty, ta thấy được một số ưu điểm như: doanh thu hàng năm của Công ty không ngừng tăng lên, đi đôi với nó là thu nhập bình quân của CBCNV cũng được nâng lên so với trước và so với nhiều Công ty khác, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, Công ty cũng cần có những biện pháp để khắc phục và bổ sung một số nhược điểm còn tồn tại để hoàn thiện hơn nữa công tác trả lương cũng như công tác quản lý tiền lương ở Công ty.
Với sự cố gắng học hỏi, nghiên cứu và cụ thể hoá các kiến thức đã được học ở nhà trường, nhằm góp phần vào việc hoàn thiện công tác tiền lương của Công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến để giải quyết phần nào những lĩnh vực mà Công ty còn thiếu sót. Các giải pháp này mới là những suy nghĩ bước đầu cần phải được tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hơn.
Sau một thời gian thức tập tại Công ty, em đã tiếp thu được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu và đã cố gắng đưa những hiểu biết thực tiễn đó vào nội dung bài viết. Em xin chân thành cám ơn các cô, chú trong Công ty, đặc biệt là Phòng Kế toán Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện và cô giáo Nguyễn Mai Lan đã hướng dẫn em hoàn thành bài viết này.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện.
Nguyễn văn Công_Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính_NXB Tài chính 2000.
Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý lao động tiền lương trong nền KTTT_NXB Chính trị quốc gia_1997.
Nghị định 28/CP – 28/3/1998.
Tài liệu tập huấn BLĐTBXH thang 4/2000.
Tạp chí lao động và xã hội số 2,6,9/97; 6,8/92; 2,11/99.
Tạp chí kinh tế phát triển.
Phạm Đức Thành_Giáo trình quản trị nhân lực_NXB Thống kê - Hà Nội năm 1998.
Tạp chí Thị trường lao động số 6/99; 5/200.
Tìm hiểu chế độ lương mới_NXB Chính trị quốc gia_1997.
Thông tư 13/LĐTBXH.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28177.doc