Chuyên đề Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT - HN

Qua quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc Dân cùng với thời gian thực tập tại Công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT. Em nhận thấy rằng, thời gian tìm hiểu thực tế là rất quan trọng đối với một người làn công tác kế toán nói chung, công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, nhất là đối với một sinh viên sắp ra trường. Trong báo cáo này em mạnh dạn đề xuất một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT. Những ý kiến đề xuất ở phần ba không phải là những phát hiện mới mà chỉ là nội dung bổ xung cho công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hoàn thiện, đáp ứng được nhu cầu và tiền lương trong nền kinh tế thị trường. Với tầm nhìn của sinh viên chưa có kinh nghiệm, do sự hạn chế về mặt thời gian, sự bỡ ngỡ giữa lý thuyết và thực tiễn cùng một số nguyên nhân khách quan nên chuyên đề báo cáo cuả em chưa thể bao quát hết và giảI quyết triệt để toàn diện vì đây là một vấn đề hết sức rộng và phức tạp mà mới chỉ tiếp cận những vấn đề chủ yếu về kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty xây dựng đIện và dịch vụ PTNT nên không tránh khỏi những khiếm quyết, hạn chế nhất định. Em rất mong được sử đóng góp chỉ bảo kịp thời của các thầy cô giáo và cô, chú anh, chị trong Công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Đông cùng Ban lãnh đạo Công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT, đặc biệt là phòng tổ chức hành chính và phòng kế toán tài vụ đã tạo mọi đIều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

doc76 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1529 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT - HN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dựng cơ bản, giao thông, bưu điện, du lịch, dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả tính cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ như tiền lương, tiền công, các khoản chi phí cấp tiền như BHXH, BHYT< KPCĐ. Tk 622: Phải được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. Tài khoản này không sử dụng cho các hoạt động thương mại. Kết cấu nội dung phản ánh Tk 622 - chi phí nhân công trực tiếp. Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất bao gồm tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo quy định. Bên có: Kết quả chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang hoặc nợ TK 631 giá thành sản xuất. TK 622: Không có số dư cuối thời hỳ. TK 627: Chi phí sản xuất chung: Chỉ sử dụng ở các đơn vị công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông, bưu điện, du lịch, dịch vụ. TK 627: Được mở chi tiết cho từng phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất kinh doanh. TK 627: Có kết cấu và nội dung phản ánh. Bên nợ: các chi phí sản xuất chung phát sinh trong thời kỳ gần tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất khẩu hao TSCĐ thuộc phân xưởng, bộ phận sản xuất. Bên có: các khoản ghi giảm chi phí xuất chung: Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nở TK 154 hoặc TK 631 TK 627 có 6 tiểu khoản cấp 2: TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272: Chi phí vật liệu. TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất. TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. Ghi chú: TK 627 có thể mở thêm một số TK cấp 2 phản ánh một số nội dung chi phí, hoặc yếu tố chi phí của hoạt động phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp. Ngoài ra kế toán còn phải dùng các tài khoản khác như: TK 335: Chi phí phải trả. TK 341: Quỹ khen thưởng phúc lợi. TK 641(6411): Chi phí nhân viên. Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, bảo quản, vận chuyển sản phẩm hàng hoá bán hàng, tiền lương tiền công và các khoản phụ cấp. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ. TK 642(6421): Chi phí nhân viên quản lý. Phản ánh các chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ. Tk 138 (1388 ): Phải thu khác Tk 141: Tạm ứng Tk 333 (3338 ): Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Tk 111: Tiền mặt Tk 112: Tiền gửi ngân hàng Phương pháp hạch toán: Khi tính tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp trong kỳ hạch toán kế toán ghi: Nợ Tk 622: Chi phí nhân công trực tiếp Có Tk 334: Phải trả công nhân viên Khi tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định của công nhân sản xuất kế toán ghi: Nợ Tk 622: Chi phí nhân công trựctiếp sản xuất Có Tk 338: Phải trả phải nộp khác ( Chi tiết tiểu khoản 3382, 3383, 3384 ) Khi tính tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận sản xuất kế toán ghi: Nợ Tk 627 (6271 ): Chi phí sản xuất chung Có Tk 334: Phải trả công nhân viên Tính tiền lương, tiền phụ cấp phải trả cho công nhân viên bán hàng kế toán ghi: Nợ Tk 641 (6411): Chi phí bán hàng Có Tk 334: Phải trả công nhân viên Tính tiền lương, các khoản phụ cấp ( nếu có ) phải trả cho nhân viên quản lý DN Nợ Tk 642 ( 6421 ): Chi phí DN Có Tk 334: Phải trả công nhân viên Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên kế toán ghi: Nợ Tk 341: Quỹ khen thưởng phúc lợi Có Tk 334: Phải trả công nhân viên Tính số BHXH ( ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...) phải trả cho công nhân viên kế toán ghi: Nợ Tk 338: Phải trả phải nộp khác Có Tk 334: Phải trả công nhân viên Tính số tiền lương, nghỉ phép phải trả cho công nhân viên sản xuất kế toán ghi: Nợ Tk 335: Chi phí phải trả Có Tk 334: Phải trả công nhân viên Tính số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân viên kế toán ghi: Nợ Tk 627,641,642 hoặc Nợ Tk 335: Chi phí phải trả Có Tk 334: Phải trả công nhân viên Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên như tiền tạm ứng, BHYT, bồi thường kế toán ghi: Nợ Tk 334: Phải trả công nhân viên Có Tk 141: Tạm ứng Có Tk 338: Phải trả phải nộp khác Tính thuế thu nhập của công nhân viên theo quy định mà người lao động phải nộp nhà nước kế toán ghi: Nợ Tk 334: Phải trả công nhân viên Có Tk 333 (3383): Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Khi thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên kế toán ghi: Nợ Tk 334: Phải trả công nhân viên Có Tk 111, 112: Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng Sơ đồ hạch toán với công nhân viên TK 334: Thanh toán với công nhân viên Tk 111 Tk 334 Tk 622 Trả lương BHXH và các khoản khác cho CNV Tiền lương phải trả cho CNV sản xuất Thanh toán tạm ứng và các khoản khác Tiền lương phải trả cho CNV phân xưởng Thu quỹ BHXH, BHYT các khoản tiền phạt, tiền bồi thường Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên QLDN Khấu trừ thuế thu nhập mà DN nộp hộ Tiền lương nghỉ phép phải trả cho CNV Khấu trừ tiền tạm ứng thừa BHXH phải trả cho CNV Tk 141, 338 Tk 627 Tk 138, 338 Tk641, 642 Tk 333 Tk 335 Tk 141 Tk338 Phần ii Thực trạng hạch toán về lương và các khoản trích theo lương của công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT I. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xây dựng điện có ảnh hưởng đến hạch toán tiền lương 1. lịch sử hình thành và phát triển Tiền thân của công ty xây dựng điện và PTNT là xí nghiệp xây lắp đặt điện trực tiếp liên hiệp việt nam được trung ương hội nông dân việt nam tiếp nhận và sáng lập. Cùng với sự đổi thay của đất nước, từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường. được UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 390/QĐ - UB ngày 5/03/1994 lấy tên là công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT là doanh nghiệp hợp đồng kinh doanh có tư cách pháp nhân có quyền và nghĩa vụ theo luật định về kế toán chịu sự quản lý của tổng cục quản lý vốn và tài sản - bộ tài chính. Công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT có trụ sở tài khoản: 710A 00911 tại Ngân Hàng Công Thương Ba Đình. ĐT: 04. 8336570 Địa chỉ: 201 Đường Cầu giấy - Phường Quan hoa - Quận cầu giấy Hà Nội. Với vốn điều lệ 13.120.000.000đ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đã đăng ký theo luật doanh nghiệp nhà nước đồng thơì chịu trách nhiệm trước cấp trên về bảo toàn và phát triển vốn được giao làm nghĩa vụ với ngân sách nhà nước nên nhiều năm qua bộ máy quản lý sản xuất của công ty được hình thành theo mô hình tốt. Với đội ngũ bảo quản có mặt 100%. Với tổng số 93 CBCNV trong đó có 32 người có bằng Đại Học, Cao Đẳng trở lên 52 người có bằng Trung cấp các nghành điện, cơ khí, số còn lại là nhân viên tạp vụ. Hiện nay Công Ty có 1 cán bộ đang theo học lớp Cao Học 2 cán bộ đang theo học lớp Tại Chức Trường ĐHKTQD. Với số lượng và chất lượng của cán bộ công nhân viên Công Ty đã, đang và sẽ phát triển mạnh mẽ để không ngừng đi lên. Trải qua mấy năm xây dựng và trưởng thành với bao thăng trầm trong sản xuất kinh doanh cùng với bao sự biến đổi lớn lao của nền kinh tế nước nhà dù nhỏ bé song công ty đã cung ứng cho thị trường tiêu dùng của các tỉnh thành phố trong nước hàng vạn các công trình điện góp phần cho ngân sách nhà nước một khối lượng ngoại tệ không nhỏ. Hoà chung vào công cuộc đổi mới đất nước công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT đã nhanh chóng thích ứng, tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với cơ chế mới sáng tạo trong kinh doanh khi bước vào nền kinh tế tiên tiến với sự cạnh tranh gay gắt nhờ vậy mà ba năm qua công ty đã sản xuất và kinh doanh với tổng diện tích đạt 1.634.582.714 cụ thể qua từng năm như sau: Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT. Chỉ tiêu Đơn vị Mức kế hoạch Thực hiện Vốn kinh doanh 1998 1999 2000 Tổng doanh thu 1998 1999 2000 LN trước thuế 1998 1999 2000 Tổng NS các loại thuế 1998 1999 2000 Triệu đồng Triệu đồng 6.000.000.000 6.500.000.000 6.800.000.000 7.000.000.000 9.000.000.000 2.000.000.000 15.432.578 5.158.801.500 5.233.801.500 1.634.582.741 6.802.635.400 8.325.855.870 1.217.336.140 3.929.452.260 329.437.545 1.662.923.720 1.937.090.995 1.008.693.861 291..215.616 375.406.143 360.423.102 2. đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xây dựng điện Để đáp ứng nhu cầu quản lý tại công ty sao cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, công ty xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông thôn tổ chức theo dạng trực tuyến chức năng. Bộ máy quản lý được tổ chức gọn nhẹ, đứng đầu là giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước nhà nước tập thể cán bộ công nhân viên về hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc và trưởng phòng tài vụ. Dưới có các phòng ban chức năng tham mưu với các nhiệm vụ khác nhau, đáp ứng yêu cầu quản lý công ty. Tổ chức bộ máy của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy quản lý GĐ Công Ty Phó GĐ Kinh Doanh Phó GĐ Kỹ Thuật Treo tháo công tơ Phòng Kinh Doanh Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán tài vụ Phòng kế toán kỹ thuật Kế hoạch vật tư Đội xây lắp II Đội xây lắp I Tổng Quản lý Kiểm tra điện Chức năng nhiệm vụ quyền hạn: Giám đốc công ty: Giám đốc công ty do Hội đồng quản trị Tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật theo đề nghị của trung ương hội nông dân. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước trung ương hội nông dân Việt Nam, trước pháp luật về mọi hoạt động điều hành Công Ty và là người có quyền chỉ huy cao nhất của công ty. Giám đốc công ty cùng với kế toán trưởng và ban thanh tra nhận vốn (kể cả nợ ) công trình, nguyên vật liệu cùng các nguồn lực khác của trung ương hội việt nam giao để quản lý sử dụng bảo toàn phát triển theo mục tiêu nhiệm vụ được giao. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn hàng năm các phương án bảo vệ khác: nguồn lực, hợp tác, liên doanh liên kết, ký hợp đồng với các tổ chức pháp nhân trong nước theo sự phân công của trung ương hội nông dân. Quyết định tổ chức thực hiện có hiệu quả các phương án đã được phê duyệt, chủ động xây dựng phương án kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty. Xây dựng điều lệ tổ chức hoạt động và những chi tiết trên từng lĩnh vực hoạt động của Công Ty đã được trung ương hội nông dân phê duyệt kiểm tra giải quyết các vấn đề liên quan đến các đơn vị thành viên của Công Ty. Giám đốc Công Ty có quyền đề nghị trung ương hội nông dân bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật phó giám đốc và kế toán trưởng của Công Ty. Quyết định bổ nhiệm miễn nhiệm khen thưởng kỷ luật các chức danh thuộc phạm vi quản lý của mình sau khi đã thống nhất với thường vụ Đảng Uỷ của Công Ty. Giám đốc Công Ty chịu sự kiểm tra kiểm soát của Trung Ương hội nông dân việt nam và các cơ quan pháp luật việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình quy định tại điều lệ của Công Ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả chỉ huy điều hành trên tất cả mọi lĩnh vực hoạt động của Công Ty. Phó Giám Đốc Công Ty: Phó Giám đốc Công Ty do Trung Uơng Hội Nông dân bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Giám Đốc Công Ty. Phó Giám đốc Công Ty là người giúp việc cho Giám Đốc Công Ty điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc Công Ty. Chịu trách nhiệm trước công ty về pháp luật lĩnh vực phân công đó. Tại Công ty Xây dựng điện và Dịch vụ phát triển nông thôn có hai Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc Công Ty theo từng chức năng nhiệm cụ thể đó là: + Phó Giám đốc kỹ thuật. + Phó Giám đốc kinh doanh. Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức giúp giám đốc trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh, sắp sếp quản lý sử dụng lao động: lập kế hoạch lao động tiền lương theo quy định của nhà nước hiện hành và theo sự hướng dẫn của trung ương hội nông dân Việt Nam. Mặt khác còn chiển khai thực hiện phong trào thi đua quản lý, kiểm tra và sử dụng lao động theo luật lao động và nội quy kỉ luật của Công Ty Xây dựng điện và Dịch vụ phát triển nông thôn. Phòng kế hoạch dự án: Lập kế hoạch và giúp giám đốc theo dõi toàn bộ kế hoạch hoạt động của toàn Công Ty từ sản xuất kinh doanh đến đại tu sửa chữa lưới điện, đảm bảo kịp thời đúng kế hoạch hàng tháng, quý năm và dài hạn trình công ty xét duyệt để thực hiện kế hoach đã được duyệt. Đồng thời lập các phương án các công trình xây dựng cơ bản công trình đại tu sửa chữa theo quy định của công ty, cấp phát, quản lý vật tư, thanh quyết toán vật tư, tổ chức mua bán vật tư theo quy định của Trung Uơng Hội nông dân Việt Nam ngoài ra còn tổ chức thực hiện kiểm tra quy trình an toàn lao động. Phòng kinh doanh: - Quản lý việc xây dựng các công trình điện, các hợp đồng xây dựng. - Tổ chức thu tiền điện, thu đủ thu hết phát sinh. - Quản lý phân tích nợ khó đòi và đề xuất biện pháp thu nợ. - Thu và nộp tiền điện. - Tổ chức kiểm tra khách hàng sử dụng điện. - Tổng hợp và phân tích tình hình tổn thất điện năng, thu nộp tiền điện. - Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Phòng kế toán tài vụ: - Tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn, quỹ của Trung Uơng Hội nông dân theo phân cấp của Công Ty và theo quy định pháp lệnh kế toán thống kê nhà nước. - Thực hiện việc kế toán phản ánh chính xác về tài sản vật tư tiền vốn theo quy định thống nhất của toàn Công Ty. - Thực hiện kế toán chi tiêu và xây dựng các loại quỹ theo quy định của Công Ty. - Theo dõi thanh quyết toán vật tư tài sản giá thành. - Theo dõi kế toán tiền điện - Chấp hành đầy đủ về chế độ báo cáo tài chính theo quy định Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ thiết kế tạo dáng cho các công trình điện Phòng vật tư: Đảm nhiệm mua, bán nguyên vật liệu các trang thiết bị phục vụ cho công ty Đội xây lắp I: Có nhiệm vụ thi công, xây lắp các công trình điện, các công trình điện dân dụng, điện nội thất thuộc các quận nội thành. Đội xây lắp II: Có nhiệm vụ như đội xây lắp I nhưng thuộc các huyện ngoại thành cà một số tỉnh thành phố khác. Tổ kiểm tra điện: - Tổ chức kiểm tra cung ứng sử dụng điện theo quy định. - Tổng hợp các vi phạm cung ứng sử dụng điện trình Giám đốc Công Ty giải quyết. - Thực hiện quy định sử lý vi phạm cung ứng sử dụng điện và các chế độ cập nhật báo cáo. Tổ quản lý: Quản lý các trạm biến áp, công tơ, sửa chữa các công việc hư hỏng nhỏ tại khu vực sẩy ra hàng ngày, ghi chỉ số công tơ theo từng kỳ, từng tháng để gửi lên phòng kinh doanh ra hoá đơn ghi tiền điện. Tổ chức sản xuất kinh doanh: Tổ chức sản xuất: Với những nhiệm vụ đã nêu ở trên cùng với đặc điểm tổ chức theo đơn đặt hàng, để có thể thi công nhiều hạng mục công trình khác nhau, đòi hỏi Công Ty phải tổ chức kinh doanh một cách hợp lý. Công ty có phòng kỹ thuật, đây là nơi tạo dáng cho các công trình, Phòng kỹ thuật chất lượng theo dõi quá trình thi công đảm bảo chất lượng theo đúng thiết kế. Do yêu cầu về lao động của Doanh Nghiệp Xây Dựng có những nét đặc thù riêng nên Công Ty cũng có một cơ chế quản lý lao động phù hợp. Công Ty luôn luôn duy trì một số lao động trong danh sách hợp lý, đây là những người có trình độ chuyên môn cao có kinh nghiệm còn lại tuỳ thuộc đặc điểm công trình mà công ty sử dụng lao động thuê ngoài tại địa bàn thi công. Việc sử dụng lao động như vậy vừa tiết kiệm được chi phí nhân công vừa thuận tiện. Ngoài ra công ty còn có một bộ phận làm nhiệm vụ kinh doanh vật tư vừa đáp ứng nhu cầu về vật liệu xây lắp cho công ty vừa tiêu thụ các sản phẩm công nhân công ty sản xuất ra. Công Ty Xây dựng điện và Phát triển nông thôn từ khi thành lập cho đến nay Công Ty không ngừng đầu tư sản xuất kinh doanh xây dựng và hoàn thiện dần bộ máy tổ chức quản lý, trang bị thêm máy móc thiết bị dây truyền thi công xây dựng. Vì thế Công Ty đã được giao nhiều dự án lớn thuộc các tỉnh và thành phố. Từ đây công ty được phép tự do sản xuất kinh doanh và chủ động tìm kiếm bạn hàng, đối tác làm ăn. Trong những ngày đầu còn non trẻ dưới sự chỉ đạo của Trung Ương Hội nông dân Việt Nam, cùng với sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ, Công Ty đã luôn hoàn thành kế hoạch được giao và kết hợp hài hoà giữa 3 lợi ích: Lợi ích xã hội, lợi ích Công Ty và lợi ích cán bộ công nhân viên nói một cách chi tiết cụ thể. Công Ty đã đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, nộp ngân sách đầy đủ, sản xuất kinh doanh có lãi có tích luỹ nội bộ đời sống anh chị em trong công ty dần từng bước được cải thiện và nâng cao. Bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Công Ty còn tổ chức nhiều hoạt động khác nhằm động viên khuyến khích cán bộ công nhân viên hăng say làm việc, ngày càng trở nên gắn bó với công ty hơn. Tổ chức các cuộc đi thăm quan nghỉ mát, thăm hỏi động viên những người ốm đau cuộc đi thăm sinh nhật cho mọi người trong Công Ty, thi tìm hiểu chế độ chính sách đối với nữ nhân công, thi văn hoá văn nghệ. Trong tình hình thị trường hiện nay việc đứng vững và phát triển của Công Ty là đáng trân trọng, với những điều đã đạt được chúng ta tin tưởng vào sự phát triển vững vàng của Công Ty trước khi bước vào một kỷ nguyên với nhiều vận hội mới. Tình hình sản xuất kinh doanh: Là một đơn vị hoạt động trên lĩnh vực phân phối điện. Công Ty xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông thôn mua lưới điện trung thế từ điện lực Thành Phố Hà Nội để bán lại cho các đối tượng tiêu dùng như: Hộ gia đình, Cơ Quan Hành chính sự nghiệp, đơn vị sản suất kinh doanh và dịch vụ. Quản lý lưới điện phân phối từ 35KW trở suống đảm bảo việc cung cấp cáp điện an toàn liên tục. Thay mặt công ty điện lực thành phố hà nội trực tiếp kinh doanh bán điện cho các khách hàng trên địa bàn quận cầu giấy, một số huyện và tỉnh khác. Quản lý vận hành và kiểm tra, bảo trì và sửa chữa điện lưới thiết kế và thi công các công trình đại tu, cải tạo xây dựng mới lưới điện theo sự phân công của công ty. Điện lực sản xuất kinh doanh lưới điện trung thế 35KW đến hạ thế 0,4KWsản phẩm của Công Ty khi đến tiêu dùng được phân làm 5 loại: Loại A: Điện cho Công nghiệp. Loại B: Điện cho thi công. Loại C: Điện cho giao thông và bưu điện. Loại D: Điện cho sản xuất và nông nghiệp. Loại E: Điện thắp sáng. II. đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT: 1. đặc điểm Tổ chức bộ máy kế toán: Mặc dù khối lượng công việc hoạch toán của công ty là rất lớn, đa dạng và phức tạp. Việc hoạch toán tổng hợp và chi tiết theo chế độ kế toán ban hành còn gặp nhiều khó khăn. Song với khả năng nghiệp vụ cùng sự cố gắng tích cực của đội ngũ kế toán, hiện tại Công Ty đã tổ chức một bộ máy hạch toán gọn nhẹ với mục tiêu “ giỏi một việc biết nhiều việc “. Cụ thể là: Kế Toán Trưởng ( Kế Toán Tổng Hợp) Kế Toán Thanh toán và Ngân Hàng Kế toán vật tư K Toán chi tiết TSCĐ Thủ quỹ Ban Giám Đốc Với những chức năng của từng kế toán như sau: Ban Giám Đốc là người đứng đầu bộ máy kế toán, có nghĩa vụ và quyền hạn cao nhất ở phòng tài vụ, Trực tiếp chỉ đạo các bộ phận kế toán khác thực hiện theo đúng quy chế của bộ tài chính cũng như của Công Ty. Kế toán trưởng chịu hoàn toàn trách nhiệm về công tác kế toán trước Giám Đốc và cơ quan pháp luật của nhà nước. Kế toán trưởng có chức năng là công cụ phục vụ sự điều hành và quản lý của Ban Giám Đốc và các cơ quan pháp luật về công việc và phụ trách, đảm trách phần hoàn thành kế toán tổng hợp và xây dựng cơ bản. Tổng hợp chi phí, vào sổ cái và báo cáo kết quả tài chính của công ty. Kế toán vật tư và tài sản cố định có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất vật tư Tài sản của công ty, theo dõi cả về số lượng và giá trị. Đồng thời theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng, cuối tháng đối chiếu với kế toán quỹ và ngân hàng để lập số tổng hợp và thanh toán với người bán, phân bố vật tư xuất cho các đối tượng sử dụng. Kế toán quỹ và ngân hàng: Theo dõi tình hình thu chi về tiền điện và các khoản thu khác, thanh quyết toán cả về chế độ tiền lương và các chế độ khác cho CBCNV. Đối chiếu kiểm tra số tiền quỹ hàng ngày với thủ quỹ, đôn đốc nộp tền mặt ra Ngân Hàng. Thủ quỹ: Thu tiền của khách hàng và tổng hợp vào sổ sách. Cuối ngày nộp Ngân Hàng số tiền thu được trong ngày đối chiếu với kế toán quỹ số tiền quỹ bên cạnh đó còn có nhiệm vụ thu các khoản không phải tiền điện như rút tiền gửi Ngân Hàng, thu khai giá nắp công tơ cho khách hàng, chi các khoản về tiền lương và các chế độ cho CBCNV. Hàng ngày phải rút số tiền quỹ để đối chiếu với kế toán. sổ kế toán Là một doanh nghiệp nhà nước công ty xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông thôn tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung, hình thức kế toán áp dụng là chứng từ ghi sổ. Dựa trên nguyên tắc tập hợp hệ thống hoá số liệu các chứng từ gốc trực tiếp ghi vào các sổ kế toán, cho phép phản ánh đầy đủ, kịp thời tất cả các phần Nghiệp vụ phát sinh trong tháng, theo yêu cầu của từng phần hạch toán chi tiết và hoạch toán tổng hợp của Công Ty. Kết hợp theo trình tự thời gian với hạch toán các nghiệp vụ kinh tế theo từng tiêu khoản kế toán, kết hợp rộng rãi kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết theo cùng một sổ sách kế toán ở cùng một trình tự ghi để tránh những nghiệp vụ ghi trùng lặp. Đồng thời hệ thống hoá ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào các sổ sách kế toán theo từng chỉ tiêu cụ thể đảm bảo đáp ứng cho việc lập báo cáo kế toán thống nhất cho Công Ty và sử dụng các mẫu biểu theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Nội dung của hình thức kế toán nhật ký chứng từ ghi số mà công ty áp dụng là loại sổ ghi theo thơì gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng, mọi chứng từ của công ty hàng tháng sau khi lập song phải đăng ký vào sổ này để lấy số liệu và ngàu tháng. Bảng cân đối tài khoản dùng để phản ánh tình hình số phát sinh đầu kỳ và cuối kỳ của tài sản, nguồn vốn với mức đã kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý. Sổ cái là sổ tổng hợp mở cho cả năm với từng tài khoản trong hệ thống kiểm tra mà công ty áp dụng, các sổ và thẻ hạch toán chi là sổ dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch toán chi tiết ( Việc làm, dụng cụ, tài sản cố định, sản phẩm sản xuất, tiêu thụ...). Hình thức kế toán nhận ký chứng từ ghi sổ ở công ty xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông thôn được mô tả theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc Sổ quỹ Ct ghi sổ Thẻ chi tiết Sổ đăng ký ctgs Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tk Báo cáo kế toán (1) (1) (2) (3) (4) (10) (8) (6) ( 6) (9) (7) (7) ( 7) Ghi chú: ễ 1,2,3,4: Ghi hàng ngày ị 5,6,7: Ghi cuối tháng 8,9,10: Quan hệ đối chiếu kiểm tra Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về các nghĩa vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành được Công Ty Xây dựng điện và phát triển nông thôn áp dụng cho mọi nghĩa vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng quy định của chế độ chứng từ kế toán yêu cầu. Chứng từ kế toán tại công ty được lập đầy đủ những yếu tố pháp lý cần thiết đồng thời được kiểm tra chứng từ trước khi gi sổ kế toán, sắp xếp và phân loại trước khi lưu trú. Việc kiểm tra chứng từ kế toán được công ty tổ chức thường xuyên, liên tục trong ngày nhằm phát hiện và chỉnh đốn những sai sót có thể sẩy ra để sửa chữa kịp thời. Sau mỗi kỳ quyết toán công ty lại tiến hành kiểm tra phân loại chứng từ, cân đối với các sổ kế toán có liên quan. Chính vì vậy nhiều năm qua công ty chưa để sẩy ra những trường hợp sai sót nào trong việc lập, luân chuyển lưu giữ chứng từ kế toán. Có thể khái quát mô hình luân chuyển chứng từ kế toán của công ty xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông thôn như sau: Lập chứng từ Kiểm tra phân loại chứng từ Ghi sổ Lưu trữ chứng từ III. chế độ tiền lương áp dụng tại công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT đó là: 1. Hình thức tiền lương tính theo thời gian Người có trách nhiệm phải theo dõi thời gian làm việc trong tháng thực tế và chấm công vào bảng công của từng người, số ngày làm thực tế, ngày nghỉ, ngừng việc, theo lý do nguyên nhân cụ thể dựa vào các quy định chung của Công ty. Trường hợp người lao động ốm đau, tai nạn . . . phải có chứng nhận của Bác sỹ, ghi tên lý do nghỉ, số ngày nghỉ, ghi vào bảng chấm công. Cuối tháng tổ trưởng đơn vị ký tên xác nhận vào bảng chấm công đó để chuyển lên phòng kế hoạch để tính lương kèm theo các chứng từ xác nhận liên quan về lý do nghỉ việc để trưởng phòng có trách nhiệm tính trợ cấp BHXH. Cách tính ngày công cụ thể như sau: Hàng ngày tổ trưởng của mỗi phòng ban nhóm, tổ đội . . . hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày tương ứng từ cột 1 đến cột 31. ở bảng chấm công theo bảng quy định, sau đó căn cứ vào lịch chấm công của từng người để tính ra số ngày công theo từng loại. Cuối cùng thì người được uỷ quyền chấm công lập ra bảng tổng hợp số lao động trong tháng đã làm việc của cả phòng ban và ký tên vào bảng rồi chuyển bảng cùng các chứng từ kèm theo về phòng tổ chức lao động để kiểm tra thủ tục để tính ra công, lương và BHXH. Kế toán tiền lương, BHXH, ký vào bảng thanh toán chuyển lên phòng giám đốc ký duyệt. Chuyển về phòng tài vụ đối chiếu lần cuối, viết phiếu chi thanh toán tiền lương. Tính tiền lương theo thời gian được áp dụng theo quy định chung của chính sách nhà nước với mức lương tối thiểu nhân với số ngày thực tế của người lao động và chia cho 22 ngày. Công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT đang áp dụng mọi hình thức trả lương theo thời gian. Đối với những nhân viên lao động hợp đồng được áp dụng tiền lương tháng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động là 350.000đ/tháng/người Đối với những cán bộ CNV lao động gián tiếp được áp dụng trả lương theo thời gian Lương thời gian = Mức lương tối thiểu x Hệ số cấp bậc x Số ngày làm việc 22ngày IV. hạch toán tiền lương và các khỏan trích theo lương: Tiền lương là một trong ba khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm. Việc tính đúng, tính kịp thời tiền lương cho người lao động là nhiệm vụ quan trọng trong công tác kế toán tiền lương. Cơ sở tính lương phải căn cứ vào bảng chấm công, các chứng từ xác nhận kết quả lao động, đơn gía tiền lương cho mỗi công việc, mức lương cấp bậc công việc, cụ thể như sau: 1. Hạch toán tiền lương đối với bộ phận quản lý công ty: Trong tháng tiền lương của bộ phận quản lý được xác định trên cơ sở bảng chấm công thực tế ghi hàng ngày do các phòng ban lập. Cuối tháng các phòng ban nộp bảng chấm công cho phòng tài vụ. Kế toán tiền lương sẽ kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của bảng chấm công và chứng từ kèm theo ( như giấy xin phép nghỉ, phiếu nghỉ hưởng BHXH …) Sau đó kế toán tiền lương dựa trên chế độ tiền lương của Nhà nước và các quy định cụ thể cũng như phương pháp tiền lương thực tế ở công ty để lập bảng thanh toán trên tiền lương thực tế đã cho từng phòng ban. Căn cứ vào bảng chấm công kế toán phải trả cho các phòng ban quản lý theo hình thức trả lương theo thời gian. Việc trả lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên được căn cứ vào bảng chấm công theo dõi tình hình đi làm trong tháng của cán bộ công nhân viên rồi mới tiến hành tính lương. Mức lương tối thiểu mà công ty trả cho cán bộ công nhân viên là 210.000đ/1tháng, trong đó có tháng có 31 ngày nên số ngày làm việc sẽ là 23 ngày 2. các khoản trích theo lương: 2.1. Quy trình kế toán phản ánh tiền lương phải trả, phải trích các khoản theo tiền lương và các sổ kế toán ở Công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT đó là: Đối với công nhân viên thuộc biên chế chính thức ở Công TY thì ngoài tiền lương nhận được họ còn được hưởng các khoản trợ cấp phúc lợi xã hội khác (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế). Bên cạnh phần đóng góp của công nhân viên thì Công ty cũng góp vào các quỹ phúc lợi này theo tỷ lệ quy định của Nhà Nước. Cụ thể như sau: Quỹ Bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương của Công ty trong đó 15% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% còn lại do người lao động trực tiếp đóng góp (khoản này kế toán trừ ngay vào thu nhập của Công ty). Quỹ Bảo hiểm xã hội nộp lên cơ quan Bảo hiểm xã hội. Công ty thanh toán Bảo hiểm xã hội với công nhân viên khi họ có đủ chứng từ hợp lệ, sau đó kế toán lập bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp bảo hiểm xã hội nộp nên cơ quan Bảo hiểm xã hội để thanh toán. Quỹ Bảo hiểm y tế được hình thành bằng cách tính 3% trên quỹ lương cơ bản trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào lương của người lao động. Một năm hai lần (đầu tháng 1 và tháng 6), Công ty tạm trích tiền để mua thẻ bảo hiểm y tế cho công nhân viên, sau đó hàng tháng công ty trừ vào chi phí và lương của công nhân viên khi họ có nhu cầu y tế. Kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương thực trả cho người lao động, khoản này được tính toàn bộ vào chi phí kinh doanh của công ty. Công ty nộp một phần quỹ này cho công đoàn tổng công ty còn lại công đoàn công ty được giữ lại chi tiêu. ở Công ty trích các quỹ này theo tỷ lệ quy định nhưng trên tổng lương cơ bản trả cho công nhân viên chứ không phải toàn bộ thu nhập của công nhân viên trong tháng. Lương cơ bản được tính theo công thức: = Phụ cấp (nếu có) Bậc lương của CNV 210.00 ´ = Lương cơ bản của công nhân Trả lương trong các trường hợp khác. Đối với cán bộ công nhân viên khối văn phòng, ngoài mức công việc được giao trong ngày, nếu do yêu cầu đột xuất thời gian tối thiểu hoàn thành thì người phụ trách phòng trước khi điều động cán bộ công nhân viên làm thêm giờ phải làm đề nghị ghi rõ họ tên, công việc làm thêm, số giờ làm thêm trình nên Giám đốc duyệt mới được thực hiện. Công thức trả lương thêm giờ không định ngày Hệ số công ty ´ Số giờ công làm thêm ´ Mức lương cơ bản = Tiền làm thêm giờ 8 giờ 22 ngày Những ngày nghỉ hàng tuần nếu làm thêm giờ sẽ được trả lương: Tiền lương thêm giờ = Lương cơ bản ngày ´ Số ngày làm thêm ´ 2 Căn cứ vào giấy phép nghỉ ốm, họp, học và số ngày công đi làm lập lên bảng chấm công. Sau khi xem xét xong kế toán vào bảng tính toán tiền lương của toàn Công ty để vào chứng từ và cuối cùng vào sổ cái. Những sổ sách kế toán tiền lương sử dụng vào để theo dõi quy trình hạch toán như sau: Giấy nghỉ phép, ốm, học, họp Bảng chấm công Bảng tính lương cho các bộ phận Bảng tổng hợp lương toàn Công ty Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Sổ chi tiết Tk 334,338, 622, 642 Sổ cái Tk 334, 338 Nhìn vào bảng chấm công ta có thể tính lương của từng cán bộ công nhân viên chẳng hạn như lương: Tính lương cho đồng chí Nguyễn Văn Nhung, chức vụ giám đốc Công ty như sau: Mức lương 1 tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương x Số ngày làm việc 22ngày = 210.000 x 5.72 x 23 = 1.255.800 22 Phụ cấp mang tính chất tiền lương: 92.000 Tổng thu nhập = Lương 1 tháng + Phụ = 1.255.800 + 92.000 = 1.347.000 Các khoản giảm trừ BHXH 5%, BHYT 1%. Khi tính BHXH ta tính theo mức lương tối thiểu do nhà nước quy định là 210.000đ, được bắt đầu áp dụng từ ngày 01/01/2001. BHXH, BHYT = Lương tối thiểu x Hệ số lương x 6% = 210.000 x 5,72 x 6% = 72.027 Số tiền thực lĩnh = Tổng thu nhập - Các khoản giảm trừ = 1.347.800 - 72.072=1.275.728 Tạm ứng lương kỳ 1 là 500.000đ Còn lại kỳ 2 = Số tiền thực lĩnh - Tạm ứng kỳ 1 = 1.275-500.000 =775.728 Tính lương cho đồng chí Nguyễn Quý Đô, chức vụ phó giám đốc Công ty như sau: Mức lương 1 tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương x Số ngày làm việc 22ngày = 210.000 x 4.98 x 23 = 1.093.336 22 Phụ cấp mang tính chất tiền lương 92.000 Tổng thu nhập = Lương 1 tháng + phụ cấp = 1.093.336 + 92.000 = 1.185.336 BHXH, BHYT = Lương tối thiểu x Hệ số lương x 6% = 210.000 x 4,98 x 6% = 62.748 Số tiền thực lĩnh = Tổng thu nhập - Các khoản giảm trừ = 1.185.336- 62.748 =1.122.588 Tạm ứng kỳ 1 là 500.000 Còn lại kỳ 2 = Số tiền thực lĩnh - Tạm ứng kỳ 1 = 1.122.588-500.000 = 622.588 Tính lương cho đồng chí Lê Văn Ty, chức vụ trưởng phòng tài vụ Mức lương 1 tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương x Số ngày làm việc 22ngày = 210.000 x 3.48 x 23 = 764.018 22 Phụ cấp mang tính chất tiền lương =92.000đ Tổng thu nhập = Lương tháng + Phụ cấp = 764.018 + 92.000 = 856.018 BHXH, BHYT = Lương tối thiểu x Hệ số lương x 6% = 210.000 x 3,48 x 6% = 43.848 Số tiền thực lĩnh = Tổng thu nhập - Các khoản giảm trừ = 856.018 - 43.848 = 812.170 Tạm ứng kỳ 1: 400.000 Số tiền còn lại kỳ 2: 812.170 - 400.000 = 412.170 Tính lương cho đồng chí Nguyễn Thanh Tùng, chức vụ kế toán viên Mức lương 1 tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương x Số ngày làm việc 22ngày = 210.000 x 2.06 x 23 = 452.263 22 Phụ cấp mang tính chất tiền lương = 92.000 BHXH, BHYT = Lương tối thiểu x Hệ số lương x 6% = 210.000 x 2,06 x 6% =25.956 Tổng thu nhập = Lương 1 tháng + Tiền phụ cấp = 452.263 +92.000 = 544.263 Số tiền thực lĩnh = Tổng thu nhập - Các khoản giảm trừ = 544.263 -25.956 = 518.207 Tạm ứng kỳ 1: 250.000 Còn lại kỳ 2: 518.207 - 250.000 = 268.207 Tương tự như vậy ta tính lương cho những người còn lại (xem lại bảng thanh toán lương và bảng chấm công thêm giờ, trang bên)  TW hội ndvn Công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT Bộ phận: Phòng hành chính tổng hợp Bảng tạm ứng lương kỳ 1 ( Tháng 3/2002 ) Stt Mã BH Họ và tên Hệ số lương Hưởng lương Tạm ứng kỳ 1 Ký nhận 1 0126 Nguyễn Văn Nhung 5,72 Chức danh 500.000 2 5487 Nguyễn Quý Đô 4,98 - 500.000 3 5698 Lê Xuân Hà 4,98 - 500.000 4 2576 Trần Thị Vĩnh 4,98 - 500.000 5 1543 Vương Thanh Liêm 2,06 - 250.000 6 3646 Lê Văn Tỵ 3,48 - 400.000 7 2545 Đào Thị Cúc 2,67 - 344.000 8 4879 Nguyễn Thanh Thu 2,06 - 250.000 9 5485 Nguyễn Thị An 3,48 - 400.000 10 7569 Nguyễn Thanh Tùng 2,06 - 250.000 11 1253 Cao Quý Toàn 2,06 - 250.000 12 4687 Nguyến Hải Vân 2,06 - 250.000 13 6987 Nguyễn Đình Thi 2,06 - 250.000 Tổng 42,65 4.644.000 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Đây là lương làm thêm giờ bình thường nên được tính theo lương 150% Lương tối thiểu ´ Hệ số Ngày công thực tế Lương làm thêm giờ 150% ´ ´ = 22 210.000 ´ 3,48 Đồng chí Lê Văn Tỵ 298.963 ´ = 6 150 ´ = 22 210.000 ´ 2,06 Đồng chí Lê Văn Tỵ 147.477 = 150 ´ 5 ´ = 22 Bảng thanh toán lương làm thêm giờ tháng 3/2002 Công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT TT Họ và Tên Hệ số lương Lương c.đ 1 ngày Số công Thành tiền (E*150%) Ký nhận 1 Lê Văn Tỵ 3,48 33.218.181.818 6 298.963 2 Nguyễn Thanh Tùng 2,06 1.966.363.636 5 147.477 Cộng 11 466.443 Hà nội ngày 31/3/2002 Người lập biểu Giám đốc công ty TW hội NDVN Công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT Tổng hợp lương phụ cấp Tháng 3/ 2001 TT Đơn vị Số NV Phụ cấp Lương theo ngày công Lương chế độ Tổng cộng lương Tạm ứng kỳ 1 BHXH BHYT Lương kỳ 2 1 Hành chính tổng hợp 13 92.000 9.362.600 0 10.559.608 4.794.000 537.590 5.378.218 2 Kinh doanh 15 92.000 8.312.756 0 9.692.756 4.952.000 419.750 4.321.006 3 Kế hoạch dự án 10 92.000 8.939.156 0 9.859.156 3.905.400 357.500 5.596.256 4 thao tác công tơ 7 115.000 4.275.364 0 5.080.364 2.398.500 198.000 2.483.864 5 Tổ quản lý 10 92.000 6.872.156 0 7.792.156 3.718..800 346.000 3.727.356 6 Đội xây lắp 1 17 115.000 7.156.307 0 9.111.307 3.880.000 351.000 4.880.307 7 Đội xây lắp 2 12 115.000 5.333.464 0 6.713.464 2.570.000 202.200 3.941.246 8 Kỹ thuật vật tư 9 92.000 3.600.000 0 4.428.000 1.900.000 187.000 2.340.400 Cộng 93 805.000 53.851.803 0 63.236.811 28.118.700 2.599.440 32.218.653 TW hội NDVN Công ty XD điện và dịch vụ PTNT Bảng phân bố tiền lương và BHXH Ngày 31/03/2001 Ghi có các TK Ghi Nợ có các TK TK 334 TK 338 Cộng có TK 338 Tổng cộng Lương + phụ cấp Các khoản khác Cộng có TK 334 3382 3383 3384 TK 642: CPNV quản lý 28.811.520 28.811.520 175.224 820.281 173.258 1.168.763 29.980.283 - Phòng hành chính tổng hợp 10.559.608 10.559.608 62.748 309.201 63.328 435.313 10.994.921 - Phòng kế hoạch dự án 8.939.156 8.939.156 53.936 252.890 52.110 358.936 9.303.128 - Phòng kinh doanh 9.312.756 9.312.756 58.504 258.190 57.820 374.514 9.693.390 TK 622: CPNC trực tiếp 27.237.291 27.237.291 577.560 614.720 137.844 1.329.964 28.567.255 - Treo tháo công tơ 4.275.364 4.275.364 97.000 97.100 13.626 207.726 4.483.090 - Tổ quản lý 6.872.156 6.872.156 107.860 120.000 19.584 247.384 7.119.540 - Kỹ thuật vật tư 3.600.000 3.600.000 110.000 89.910 47.610 247.520 3.847.520 Đội xây lắp 1 7.156.307 7.156.307 154.000 107.100 22.014 283.114 7.439.421 Đội xây lắp 2 5.333.464 5.333.464 108.600 200.610 35.010 344.202 5.677.684 Tổng cộng 54.474.582 54.474.582 752.784 1.435.001 311.102 2.948.727 58.547.538 Căn cứ vào bảng tổng hợp lương + Phụ cấp và bảng phân bố tiền lương và BHXH ta lập các chứng từ ghi sổ như sau: TW hội NDVN Chứng từ ghi số Công ty XD điện và dịch vụ PTNT Số: 06 Ngày 31/03/2001 Chứng từ Trích yếu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có 06 31/03 Thanh toán lương + PC 334 111 54.474.582 Lương CBCNV 338 2.599.440 Cộng 57.074.022 TW hội NDVN Chứng từ ghi số Công ty XD điện và dịch vụ PTNT Số: 06 Ngày 31/03/2001 Chứng từ Trích yếu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có 07 31/03 Thanh toán BHXH 338 111 1.832.895 112 2.498.727 Cộng 4.331.622 TW hội NDVN Chứng từ ghi số Công ty XD điện và dịch vụ PTNT Số: 08 Ngày 31/03/2001 Chứng từ Trích yếu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có 08 31/03 Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương 334 29.980.283 Của khối nhân viên quản lý 642 338 1.168.763 Cộng 31.149.046 TW hội NDVN Chứng từ ghi số Công ty XD điện và dịch vụ PTNT Số: 12 Ngày 31/03/2001 Chứng từ Trích yếu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có 12 31/03 Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương 642 334 28.567.255 Của khối CNTTSX 338 3.329.964 Cộng 29.897.219 Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ ta tiến hành thành lập sổ đăng ký chứng từ ghi số như sau TW hội NDVN Chứng từ ghi số Công ty XD điện và dịch vụ PTNT Số: 12 Ngày 31/03/2001 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày 6 31/03/2001 57.074.022 7 31/03/2001 4.331.662 8 31/03/2001 31.149.046 12 31/03/2001 29.897.219 Từ bảng tổng hợp lương, phụ cấp và các chứng từ ghi sổ ta lập sổ cái tài khoản 334 như sau: Sổ cái tài khoản 334 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 1. Số dư đầu kỳ 2. Số PS trong kỳ - BHXH trừ vào lương 338 2.599.440 - Tính lương phải trả 642,622 63.236.811 - BHXH phải trả 338 1.832.895 - Thanh toán tiền lương 111 65.069.706 - Tổng phát sinh 67.669.146 65.069.706 3. Số dư cuối kỳ Từ bảng tổng hợp lương và phụ cấp, các chứng từ ghi sổ ta lập sổ cái TK 338 như sau: Sổ cái tài khoản 338 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 1. Số dư đầu kỳ 2. Số PS trong kỳ - BHXH trừ vào lương 334 2.599.440 - Tính lương phải trả 642,622 2.498.717 - BHXH phải trả 334 1.832.895 - Thanh toán tiền lương 6.931.062 - Tổng phát sinh 3. Số dư cuối kỳ 3.Tình hình phân tích về lao động tiền lương. Căn cứ vào số ngày trong tháng 3 năm 2001 có 31 ngày trong đó có 4 ngày thứ 7 và chủ nhật xong theo quy chế nên CBCNV vẫn phải đi làm 23 ngày. Mà tổng số CBCNV trong công ty là 93 người theo phân cấp tay nghề của công nhân. Số công nghỉ chế độ trong tháng la: 93 x 8 = 744 ngày Số công thợ bậc 7 phải đi làm là: 18 người x 23 ngày = 414 công Số công thợ bậc 6 phải đi làm là: 20 người x 23 ngày = 460 công Số công thợ bậc 5 phải đi làm là: 18 người x 23 ngày = 414 công Số công thợ bậc 4 phải đi làm là: 20 người x 23 ngày = 460 công Số công thợ bậc 3 phải đi làm là: 7 người x 23 ngày = 161 công Số công thợ bậc 2 phải đi làm là: 10 người x 23 ngày = 230 công Vậy tổng số CBCNV phải đi làm trong tháng 3 là: 414 + 460 + 414 + 460 + 161 + 230 = 2.139 công Mà theo số liệu của các phòng ban hiện có: 35 công ốm 30 công nghỉ có lý do. Hiện tài Công ty chỉ thực hiện được 2040 công Vậy số ngày công nghỉ không có lý do của công ty la: 2.1 - 39 - 2.040 - 35 - 30 = 34 công Qua đó ta thấy được việc quản lý lao động ở Công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT trong 3 tháng vẫn chưa đạt được kết quả tốt,CBCNV nghỉ không lý do vẫn còn nhiều ảnh hưởng đến kết quả lao động của Công ty. Từ đó ta có thể rút ra nếu Công ty quản lý tốt số ngày công của CBCNV thì chất lượng công việc sẽ được nâng cao làm cho quỹ lương của Công ty tăng, đảm bảo nâng cao đời sống cho CBCNV hơn nữa. Phần III Một số ý kiến đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT I- Những ưu điểm và tồn tại của Công ty Qua quá trình thực tập và tìm hiểu về quản lý công tác kế toán nói chung công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng ở Công ty xây dựng ddieenj và dịch vụ PTNT. Mặc dù thời gian không nhiều nhưng được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các cô, chú anh, chị trong cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ em tiếp cận với công tác hạch toán tại Công ty. Em có một số ý kiến và nhận xét sau: Từ những ngày đầu bước vào sản xuất kinh doanh cùng với sự nỗ lực của Ban lãnh đạo, đội ngũ CBCNV và nhất là sự nỗ lực của toàn công ty. Công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT luôn xứng đáng là một trong những công trình có tầm quan trọng trong nền KTQD. Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả bề rộng lẫn chiều sâu để đạt được trình độ quản lý như hiện nay và những sản xuất kinh doanh như vừa qua. Đó là cả một quá trình phấn đấu bền bỉ, không mệt mỏi, liên tục vượt qua những khó khăn, trở ngại của Ban lãnh đạo và tập thể toàn Công ty. Nó trở thành một đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy quá trình phát triển của Công ty. Việc vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế thị trường đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế của Nhà nước và Bộ xây dựng, không ngừng nâng cao đời sống CBCNV. Mặt khác, Công ty đã có nhiều biện pháp tích cực, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nắm bắt được nhu cầu của nhân dân cũng như chủ trương của Nhà nước, nên trong những năm gần đây luôn thực hiện được các chỉ tiêu kinh tế Nhà nước được giao. Bộ máy quản lý Công ty đã được tinh giản, gọn nhẹ thực hiện được chức năng và nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, với cách tổ chức chặt chẽ Công ty có một giám đốc điều hành và 2 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và kinh doanh. Đó là cách phân công rất khoa học và phù hợp để gánh vác bớt một phần cho giám đốc. Về việc công tác quản lý lao động ở công ty: Qua thực tế và tình hình phân tích lao động tiền lương em thấy các CBCNV ở Công ty có tình thần làm việc cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt chỉ tiêu đã đề ra. Về công tác kế toán: Cùng với sự lớn mạnh của Công ty phòng tài vụ đã có những bước tiến lớn trong công tác tổ chức và nghiệp vụ chuyên môn, công tác hạch toán kế toán đã đáp ứng được các yêu cầu của đề ra của Công ty. Thực hiện đầy đủ các pháp lệnh kế toán thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của Bộ tài chính, tham mưu giúp giám đốc ra quyết định hợp lý, phục vụ sản xuất kinh doanh. Nói chung công tác kế toán ở Công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT là chính xác rõ ràng, đúng nguyên tắc của Bộ tài chính đề ra. Hệ thống sổ sách chứng từ thiết lập tương đối hoàn chỉnh, các số liệu thu nhập đầy đủ. Bên cạnh những ưu điểm đó, thì theo em Công ty cần khắc phục một số tồn tại sau: Với yêu cầu của công tác kế toán đòi hỏi phải nhanh chóng, chính xác cuối quý cà cuối năm. Các bộ phân phải đồng thời báo cáo lên cấp trên mà số nhân viên kế toán còn ít nên một số người phải kiêm nghiệm từ hai đến ba việc nên rất bận rộn. Cụ thể như kế toán theo dõi công nợ, kế toán XDCD, kế toán TSCĐ. Còn dồn cho kế toán trưởng. Cuối tháng, cuối quý có thể kế toán trưởng sẽ phân chia công việc cho từng người không cố định. Như vậy sẽ gây ảnh hưởng lớn đến việc báo cáo. II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT. Vấn đề bậc thợ cũng là vấn đề quan trọng. Nó quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hay không đạt hiệu quả. Nhưng vì sự phát triển hơn nữa của Công ty cũng như đáp ứng được nhu cầu sử dụng điện năng của Nhân dân thì Công ty nên cử thêm nhiều CNV đi hoặc nâng cao tay nghề hơn. - Công ty cần có thêm một hoặc hai nhân viên kế toán để đáp ứng công việc của kế toán vốn rất vất vả và bận rộn. - Công tác kế toán tiền lương có vai trò chủ quan về việc kích thích CBNV hăng hái làm việc bằng cách làm việc tính trả lương kịp thời, đúng đắn, công bằng. Tuy nhiên việc áp dụng hình thức trả lương theo thời gian có nhiều ưu điểm song cũng có nhiều hạn chế bởi hình thức trả lương theo thời gian còn mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất kinh doanh. Theo em nghĩ Công ty nên tiến hành áp dụng các hình thức lương khoán, lương theo sản phẩm đối với các bộ phận trực tiếp sản xuất thì sẽ phản ánh đúng thực tế sức lao động bỏ ra của CBCNV, khuyến khích họ hăng say làm tốt nhiệm vụ hơn. - Mặc dù hiện nay Công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT làm ăn có lãI, lương trả cho CBCNV cũng cao, các khoản khen thưởng phụ cấp đã có song còn thấp. Việc làm thêm giờ và ca ba đã tiến hành đầy đủ nhưng việc dựa vào hệ số lương để trả là chưa thực sự công bằng. Theo em khi trả lương cho những người làm thêm giờ nên theo một mức lương chung, bởi những trường hợp này thì người nào cũng phảI làm việc như nhau. Ví dụ đồng chí Lê Văn Tỵ làm thêm giờ vào thứ bảy và chủ nhật Công ty tính trả lương như sau: - Vậy để đảm bảo quyền lợi chung cho những người làm thêm giờ, làm ba ca Công ty cần ra quy định về một mức lương thống nhất, cố định và áp dụng chung cho tất cả CBCNV làm thêm giờ. VD: Lương làm thêm giờ một ngày la 40.000đ/ ngày. - Về tình hình dụng cụ làm việc cho phòng tài vụ, công ty đã quan tâm và trang bị hai máy vi tính là rất tốt. Song do khối lượng công việc của phòng quá nhiều nên đôi khi chưa đáp ứng đủ. Như vậy sẽ gây nên tình trạng ngừng trệ công việc. Theo em công ty nên trang bị thêm cho phòng tài vụ máy vi tính để năng suất việc cao. Kết luận Qua quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc Dân cùng với thời gian thực tập tại Công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT. Em nhận thấy rằng, thời gian tìm hiểu thực tế là rất quan trọng đối với một người làn công tác kế toán nói chung, công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, nhất là đối với một sinh viên sắp ra trường. Trong báo cáo này em mạnh dạn đề xuất một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT. Những ý kiến đề xuất ở phần ba không phải là những phát hiện mới mà chỉ là nội dung bổ xung cho công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hoàn thiện, đáp ứng được nhu cầu và tiền lương trong nền kinh tế thị trường. Với tầm nhìn của sinh viên chưa có kinh nghiệm, do sự hạn chế về mặt thời gian, sự bỡ ngỡ giữa lý thuyết và thực tiễn cùng một số nguyên nhân khách quan nên chuyên đề báo cáo cuả em chưa thể bao quát hết và giảI quyết triệt để toàn diện vì đây là một vấn đề hết sức rộng và phức tạp mà mới chỉ tiếp cận những vấn đề chủ yếu về kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty xây dựng đIện và dịch vụ PTNT nên không tránh khỏi những khiếm quyết, hạn chế nhất định. Em rất mong được sử đóng góp chỉ bảo kịp thời của các thầy cô giáo và cô, chú anh, chị trong Công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Đông cùng Ban lãnh đạo Công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT, đặc biệt là phòng tổ chức hành chính và phòng kế toán tài vụ đã tạo mọi đIều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. mục lục Trang Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp xây lắp. 3 I. Đặc điểm kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến hach toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 3 II. Bản chất và nội dung kinh tế của tiền lương và các khoản trích theo lương. 5 1. Bản chất và nội dung kinh tế của tiền lương và các khoản trích theo lương. 5 2. Các khoản trích theo lương. 8 a. Bảo hiểm xã hội 9 b. Bảo hiểm y tế 10 c. Kinh phí công đoàn 10 3. Các chế độ tiền lương và hình thức trả lương 11 a. Các chế độ tiền lương 11 b. Hình thức trả lương 14 III. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp xây lắp 23 1. Hạch toán chi tiết 23 a, Hạch toán chi tiết tiền lương 23 b, Hạch toán tiền lương cho người lao động. 23 2. Hạch toán các khoản trích theo lương 24 a, Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương 24 b, Hạch toán chi tiết bảo hiểm xã hội 24 c, Hạch toán chi tiết bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. 25 Phần II: Thực trạng hạch toán về tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông thôn Hà Nội 35 I. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xây dựng điện có ảnh hưởng đến hạch toán tiền lương 35 1- Lịch sử hình thành và phát triển: 35 2- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xây dựng điện 37 II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT 46 1- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 46 2- Sổ kế toán 48 III. Chế độ tiền lương áp dụng tại Công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT 51 1- Hình thức tiền lương tính theo thời gian. 51 IV. Hoạch toán tiền lương và các khoản chích theo lương 52 1. Hạch toán tiền lương đối với bộ phận quản lý Công ty 53 2. Các khoản chích ra lương. 54 2.1. Quy trình kế toán phản ánh tiền lương phải trả, phải trích các khoản theo tiền lương và các sổ kế toán ở Công ty xây dựng điện và dịch vụ điện PTNT 54 3. Tình hình phân tích về lao động tiền lương 61 Phần III: Một số ý kiến đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT 63 I. Những ưu điểm và tồn tại của Công ty 63 II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT 65 Kết Luận.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36878.doc
Tài liệu liên quan