Nền kinh tế hàng hoá , tiền tệ buộc các doanh nghiệp phải đối mặt với thị trường. Để tồn tại, phát triển và kinh doanh có hiệu quả thì bên cạnh các hoạt động đa dạng và phong phú về sản xuất kinh doanh, tất yếu các doanh nghiệp phải có một cơ chế dự báo, kiểm tra, giám đốc một cách toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá thực tập tại Xí nghiệp xây dựng 244, mặc dù chỉ đi sâu vào vấn đề lao động tiền lương của Xí nghiệp nhưng qua đó có thể thấy được vai trò, tác dụng của việc tổ chức hoạch toán kinh doanh trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp.
Do điều kiện thời gian tiếp xúc với công việc thực tế không nhiều, kiến thức học ở trường về lao động tiền lương chưa sâu, kinh nghiệm viết đề tài còn ít ỏi nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực viết chuyên đề. Rất mong được thầy hướng dẫn chỉ bảo thêm để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề này. Em cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo Xí nghiệp xây dựng 244, bộ phận kế toán Xí nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp số liệu cho bài viết này.
72 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây dựng 244, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế lợi tức.
Kế toán vốn bằng tiền: chịu trách nhiệm theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt tiền gửi, giữ vai trò giao dịch với khách hàng, với ngân hàng đồng thời theo dõi tình hình thanh toán bên trong nội bộ và toàn Xí nghiệp
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến lương, thưởng, các khoản trích theo lương, căn cứ bảng chấm công, bảng thanh toán lương và trích lập các quỹ.
Thủ quỹ:
Làm nhiệm vụ nhập xuất tiền mặt khi có phiếu thu, phiếu chi, kèm theo chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng.
Chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt để ghi chép hằng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, khoản chi quỹ tiền mặt tại mọi thời điểm.
Hằng ngày, thủ quỹ phải kiểm kế toán số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Đồng thời kết hợp với kế toán để đưa ra các kiến nghị, biện pháp xử lý khi có chêng lệch xảy ra.
Các nhân viên kế toán tại các đội: chỉ làm nhiệm vụ thu nhập chứng từ ban đầu, định kỳ hoặc cuối ngày chuyển về phòng TCKT để hạch toán.
2.1.3.3.Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.
Để phù hợp với quy mô cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Xí nghiệp xây dựng 244 thực hiện tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Xí nghiệp sử dụng niên độ kế toán theo năm, năm kế toán trùng với năm dương lịch (từ 01/01 đến 31/12), kỳ kế toán theo quý. Theo hình thức Nhật ký chung, Xí nghiệp sử dụng các loại sổ kế toán sau:
- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký thu tiền, sổ Nhật ký chi tiền, Sổ Nhật ký mua hàng, Sổ Cái các tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết bao gồm: Sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi, tiền vay, Sổ chi tiết tài sản cố định, Sổ chi tiết vật liệu, Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh, Thẻ tính giá thành sản phẩm, Thẻ kho, Sổ chi tiết theo dõi tạm ứng, Sổ chi tiết phải thu của khách hàng (62 khách hàng), Sổ chi tiết phải trả người bán (32 nhà cung cấp).
Các phần hành kế toán chủ yếu của Xí nghiệp như phần hành kế toán nguyên vật liệu, tài sản cố định, chi phí và giá thành, thanh toán đều được áp dụng kế toán máy , Tuy nhiên sự trự giúp của máy tính chỉ dừng lại ở khâu hạch toán tổng hợp,còn khâu hạch toán chi tiết vẫn được các kế toán viên phần hành làm bằng tay. Việc ghi sổ từ các chứng từ lên sổ chi tiết đều là thủ công. Sau đó, kế toán tổng hợp sẽ tổng hợp số liệu theo từng phần hành lên máy tính, cuối cùng máy tính sẽ cung cấp cho kế toán viên các báo các tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Xí nghiệp được khái quát qua sơ đồ sau:
Chứng từ
gốc
Sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ Nhật ký
chung
Sổ kế toán chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân
đối SPS
Báo cáo
tài chính
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
1.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
2.2. Thực trạng thực hiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp Xây dựng 244.
2.2.1. Đặc điểm về lao động của Xí nghiệp Xây dựng 244.
Đặc điểm lao động của Xí nghiệp là phân tán, nhỏ lẻ, chủ yếu ở xa trụ sở chính, điều kiện bố trí lao động là khó khăn. Do vậy, các công trình ở xa xí nghiệp xí nghiệp đã sử dụng lao động hợp đồng thời vụ thuộc địa phương có công trình để tổ chức lực lượng và tiến hành thi công được chủ động.
Để đảm bảo chất lượng công trình, Xí nghiệp đã chú trọng tuyển dụng lao động hợp đồng là kỹ sư kỹ thuật nhằm đảm bảo mỗi công trình có ít nhất từ 01 kỹ sư trở lên.
Công tác tuyển dụng và văn bản hợp đồng lao động được làm đúng nguyên tắc thủ tục, trên cơ sở hội đồng tuyển dụng thực hiện tham mưu giúp giám đốc trong việc tuyển dụng và ký hợp đồng lao động.Trong năm đã ký 33 hợp đồng lao động kỹ thuật dưới một năm với những đối tượng có trình độ đại học, Cao đẳng, Trung cấp. Đối với lao động hợp đồng thời vụ Xí nghiệp đều ký “Bản hợp đồng lao động ngắn hạn” với đại diện hợp pháp đựơc tập thể người lao động uỷ quyền.
Xí nghiệp duy trì việc thực hiện quản lý lao động bằng sổ, bảng công ,bảng lương.Tiền lương trả theo quy chế trả lương của Xí nghiệp và công khoán trên các công trường.Tổng số tiền lương chi trả phù hợp đơn giá tiền lương được duyệt.
Do tính chất và đặc điểm của công trình thường ở xa lại đòi hỏi số lượng công nhân thuê ngoài lớn nên ngoài việc sử dụng công nhân trong Xí nghiệp, Xí nghiệp còn thuê nhân công ngoài lao động.
Đầu quý, công ty thực hiện giao công việc cho các đội, xí nghiệp trên cơ sở thực tế lượng công nhân hiện có và khối lượng công việc sẽ phải thực hiện, các đơn vị có thể thuê ngoài lao động. Do vậy, lương của bộ phận trực tiếp sản xuất được tính trả cho hai loại là công nhân biên chế và công nhân thuê ngoài.
2.2.3. Thực tế hạch toán tiền lương và BHXH
Chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương bao gồm:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Hợp đồng giao khoán
Bảng thanh toán lương theo khối lượng công việc hoàn thành
Sổ nhật ký chungSổ cái TK 334, 338.
………
Trình tự hạch toán tiền lương, bảo hiểm, kinh phí công đoàn:
Căn cứ vào bảng thanh toán lương theo khối lượng công việc hoàn thành để tính ra nguồn lương
Bảng thanh toán lương theo khối lượng công việc hoàn thành quý I/ 2005.
Từ bảng thanh toán lương theo khối lượng công việc hoàn thành do phòng kế hoạch tổng hợp tính, kế toán tập hợp thành nguồn lương và hạch toán như sau:
Bảng tổng hợp quỹ tiền lương quý I/2005 (nguồn)
Từ bảng tổng hợp quỹ tiền lương, kế toán chia lương cho các đơn vị theo khối lượng công việc các đơn vị thực hiện.
Bảng tính lương cho các đơn vị - Quý I/2005.
Sau khi tiến hành phân chia lương, phòng tổ chức lao động sẽ chuyển chứng từ về phòng TCKT thực hiện hạch toán chi trả cho các phòng ban, đơn vị ; các phòng ban, đơn vị sẽ tiến hành chia lương cho từng công nhân viên chức trong nội bộ đơn vị mình.
Tính lương bộ phận gián tiếp:
Đối với bộ phận gián tiếp, thu nhập mỗi người ngoài tiền lương cơ bản và thời gian làm việc, cấp bậc, chức vụ các khoản các khoản phụ cấp còn được hưởng tiền lương theo hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tiền lương theo hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định trên cơ sở xác định điểm theo thành tích của công ty.
Cơ sở tính lương bộ phân gián tiếp:
Bảng chấm công
Bảng tổng hợp điểm chức danh theo thành tích
Bảng chấm công:
Mục đích: bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trên Xí nghiệp
Phương pháp và trách nhiệm ghi:
Bảng chấm công được lập hàng tháng, mỗi tổ, phòng ban phải lập một bảng chấm công với kết cấu sau:
Cột A, B, C: ghi số thứ tự, họ và tên, bậc lương của từng người trong bộ phân công tác.
Cột 1đến cột 31: ghi các ngày trong tháng từ ngày 1 đến ngày cuối cùng của tháng.
Cột 32 : ghi số tổng số công hưởng lương thời gian.
Cột 33: ghi tổng số công đi tuyến tương ứng với những công mà người đó đi công tác, làm những công việc theo nhiệm vụ được giao.
Cột 34: ghi tổng số công ngày lễ, phép theo quy định.
VD: trong tháng 2, tổng công lễ phép hưởng 100% lương của ông Nguyễn Như Bảo là: 4ngày tương ứng với 1 ngày nghỉ tết dương lịch và 3 ngày nghỉ tết âm lịch.
Cột 35: ghi tổng công nghỉ BHXH của từng người trong tháng. Số liệu này được căn cứ vào phiếu nghỉ hưởng BHXH. Sau khi được cơ quan y tế cho phép nghỉ ngơi trong những trường hợp ốm đau, thai sản…, người lao động được nghỉ báo cho cơ quan và nộp giấy nghỉ cho người chấm công.
Cột 36: ghi tổng số công nghỉ hưởng không lương.
VD: ông Nguyễn Phúc Sinh: tổng hợp công từ ngày 1 đến 29/02 có 14 công nghỉ không lương.
Hằng ngày, tổ trưởng (ban, phòng…) hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày, ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ cột 1 đến cột 31 theo các ký hiệu quy định trong chứng từ.
Cuối tháng, người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công.
Cuối quý, căn cứ vào bảng chấm công các tháng trong quý, phụ trách bộ phận tiến hành tổng hợp công từng người, chuyển bảng chấm công và các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng BHXH… về phòng TCLĐ để tiến hành kiểm tra, tính ra lương phải trả. Phòng TCLĐ sẽ chuyển chứng từ liên quan đến lương đưa về phòngTCKT thực hiện hạch toán và chi trả.
Ngày công được quy định là 8 giờ. Khi tổng hợp, quy thành ngày công nếu còn giờ lẻ thì ghi số giờ lẻ bên cạnh số công.
Bảng chấm công được lưu tại phòng kế toán cùng các chứng từ liên quan.
Phương pháp chấm công:
Công ty thực hiện các phương pháp chấm công: chấm công ngày
Chấm công ngày: mỗi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm các công việc khác như hội họp…thì mỗi ngày dùng 1 ký hiệu để chấm công trong ngày đó. Tuy nhiên:
Nếu trong ngày, người lao động làm hai việc có thời gian khác nhau thì chấm công theo ký hiệu của công việc chiếm nhiều thời gian nhất.
VD: người lao động A trong ngày họp 5 giờ, làm việc hưởng lương thời gian 3 giờ thi cả ngày đó chấm công “H” hội họp.
Nếu trong ngày người lao động làm 2 công việc có thời gian bằng nhau thì quy ước chấm công theo ký hiệu của công việc diễn ra trước.
VD: người lao động B sáng làm lương thời gian 4 giờ, sau đó mất điện 4 giờ thì cả ngày hôm đó chấm “+” lương thời gian.
Bảng tổng hợp điểm chức danh theo thành tích.
Cơ sở lập: Bảng quy định điểm cho các chức danh theo thành tích.
Quy định về tiêu chuẩn thành tích.
Tác dụng: làm căn cứ tính lương theo hiệu quả sản xuất kinh doanh của bộ phận quản lý.
Bảng tổng hợp điểm chức danh theo thành tích
Quý I/2005
Ban chỉ huy ĐZ 500kv Plâycu-Phú lâm
STT
Họ và tên
Chức danh
Thành tích
Điểm
1
Nguyễn Như Bảo
Trưởng ban
A
75
2
Lê Thành Đô
Phó ban
A
65
3
Phạm Hồng Quân
Cao đẳng
A
45
4
Nguyễn Phúc Sinh
Kỹ sư
A
55
5
Lê Nguyên Hải
Trung cấp
B
35
6
Đỗ Đức Thanh
Cao đẳng
A
45
7
Phạm Hồng Thái
Cao đẳng
A
45
.
.
.
Tổng
575
Bảng thanh toán lương:
1. Mục đích: bảng thanh toán lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động, đồng thời làm căn cứ để thống kê lao động tiền lương.
Bảng thanh toán lương quý I /2005 ban chỉ huy công trình ĐZ 500kv Plâycu-Phú lâm được dùng làm căn cứ lên bảng thanh toán lương toàn đơn vị, khối cơ quan công ty.
2.Phương pháp và trách nhiệm ghi:
Bảng thanh toán lương được lập hằng quý theo từng bộ phận (phòng, ban..) tương ứng với bảng chấm công.
Cơ sở lập: bảng chấm công, bảng tổng hợp điểm thành tích.
Xét bảng thanh toán lương ban chỉ huy công trình ĐZ 500kv Plâycu-Phú lâm
Bảng bao gồm 13 cột, chia làm hai phần: phần 1 là lương cơ bản theo hệ số lương, phần hai là lương theo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cột 1, 2, 3: ghi số thứ tự, họ tên, chức vụ của mỗi người
Cột 4, 5: ghi mức lương tối thiểu, hệ số lương của mỗi người
Cột 6, 7: ghi phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lương.
PCTN ở đây đã được cộng vào phần HSL được hưởng đối với những người làm những công việc đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao. Một số trường hợp, người đó chỉ giữ chức vụ tạm thời thì PCTN sẽ được tách ra khỏi HSL.
VD: ông Lê Thành Đô giữ chức vụ phó ban tạm thời nên PCTN = 0,3
PCL: đối với những người trên công ty, PCl = 1,0
Phần I: lương cơ bản theo hệ số lương
Cột 8, 9: ghi số công làm việc và công chế độ của từng người trogn quý. Số công này được tổng hợp từ các bảng chấm công trong quý.
VD: ông Nguyễn Như Bảo, công chế độ: 5 công.
Công chế độ = 5 tương ứng với 1 ngày nghỉ tết dương lịch, 3 ngày nghỉ tết âm lịch và 1 ngày nghỉ bù tết.
Cột 10: tiền lương cơ bản theo HSl.
Lương cơ bản theo HSL
=
Lương cơ bản theo làm việc
+
Lương cơ bản theo chế độ
Lương cơ bản theo công làm việc
=
290.000 x (HSL + PCTN + PCL)
=
Công làm việc
22
VD: ông Nguyễn Như Bảo có:
HSL = 5,26
PCL = 1,0
Công làm việc = 58 công
Lương cơ bản theo HSL
=
290.000 x (5.26 + 1.0)
x
58
=
4.786.055
22
Lương cơ bản theo công chế độ
=
290.000 x (HSL + PCTN)
x
Công chế độ
22
VD: Ông Nguyễn Như Bảo, công chế độ = 5 công
Lương cơ bản theo công chế độ
=
290.000 x 5.26
x
5
22
= 346.681 đồng
Do đó:
Tiền lương cơ bản theo hệ số lương = 4.786.055 + 346.681
= 5.132.736 đồng.
Phần II: lương theo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cột 11, 12: ghi số điểm, số tiền lương được hưởng theo hiệu quả sản xuất kinh doanh
Cột 11 được lấy từ cột 5, dòng tương ứng với họ và tên của bảng tổng hợp điểm chức danh theo thành tích
VD: ông Nguyễn Như Bảo: điểm =75 điểm
Cột 12 = Cột 11 x Tiền lương 1 điểm
Quỹ tiền lương theo hiệu quả sản xuât kinh doanh là phần còn lại của quỹ lương dành cho bộ máy quản lý, sau khi trừ đi phần lương cơ bản theo hệ số lương
Tiền lương 1 điểm
=
Quỹ lương hiệu quả sản xuất kinh doanh
Tổng số điểm chức danh toàn công ty
ở đây, tiền lương 1 điểm = 68.934 đồng
Cột 13 = Cột 10 + Cột 12.
Mục đích: bảng thanh toán lương làm tăng giờ là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương làm tăng giờ cho người lao động.
Bảng này được lập làm cơ sở lên bảng thanh toán lương toàn công ty.
Trách nhiệm và phương pháp ghi:
Bảng thanh toán lương làm tăng giờ được lập hằng quý, trên cơ sở thực tế công việc yêu cầu phải làm tăng giờ của các tháng trong quý.
Những giờ, ngày làm thêm giờ được trả lương và phụ cấp theo chế độ hiện hành.
Số giờ và ngày làm thêm không được cộng vào ngày công làm việc theo chế độ để tính, phân phối lương theo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bảng thanh toán lương làm tăng giờ được chia làm hai phần: phần lương tăng giờ vào ngày nghỉ và lương tăng giờ vào ngày thường.
Xét bảng thanh toán lương làm tăng giờ ban chỉ huy ĐZ 500kv Plâycu Phúlâm làm ví dụ:
Cột 1, 2, 3: ghi số thứ tự, họ tên, tổng hệ số lương ( HSL, PCTN, PCL)
Cột 4: mức lương được nhận
Cột 4 = Cột 3 x 290.000
Phần I: tiền lương làm tăng giờ những ngày thường
Cột 5: tổng số công được làm căn cứ vào phiếu báo làm tăng giờ của các tháng trong quý
Cột 6: số tiền
Số tiền
=
Tổng HSL x 290.000
x
Số công
x
150%
22
VD: ông Lê Thành Đô: có tổng HSL =3.32, số công làm thêm = 13 công
Số tiềnlàm thêm
=
3.32 x290.000
x
13
x
150%
22
= 853.391 đồng
Phần II: tiền lương làm tăng giờ trong những ngày nghỉ (thứ 7, chủ nhật)
Cột 7: tổng số công
Cột 8:
Số tiền
=
Tổng hệ số lương
x
Số công
x
200%
22
VD: ông Lê Thành Đô:
Số tiền
=
3.32 x 290.000
x
22
x
200%
22
= 1.925.600 đồng
Cột 9: ghi tổng số tiền được nhận. Cột 9 = Cột 6 + Cột 8
Bảng tính phụ cấp kiêm nhiệm, ngoại ngữ
Quý I/2005.
stt
Họ và tên
Chức vụ, đơn vị công tác
Số tiền
I
Kiêm nhiệm công tác đảng
2.850.000
1
Trịnh Văn Cung
Bí thư Đảng uỷ xí nghiệp
750.000
2
Lê Cộng Hoà
Bí thư Đảng uỷ xí nghiệp
600.000
3
Hồ Thị Sửu
Bí thư chi bộ phòng TCKT xí nghiệp
300.000
4
Vũ Văn Tứ
Bí thư chi bộ phòng vật tư
300.000
5
Nguyễn Văn Hiền
Bí thư chi bộ phòng TCLĐ
300.000
6
Đặng Quang Hoa
Bí thư chi bộ phòng an toàn
300.000
7
Đinh Văn Sách
Bí thư chi bộ trạm xá
300.000
II
Phụ cấp ngoại ngữ
1. Phòng KHTH
10.300.000
1
Nguyễn Phương Thảo
1.500.000
2
Nguyễn Thu Hiền
400.000
……
2. Phòng kỹ thuật
750.000
1
Vũ Ngọc Yên
450.000
2
Nguyễn Thiên Hương
300.000
3.Phòng TCLĐ
300.000
1
Hồ Văn Quang
300.000
...............
Tổng
14.950.000
Ngày 25 tháng 03 năm 2005
Phòng TCLĐ Giám đốc Xí nghiệp
I. Giấy đề nghị tạm ứng
Mục đích: giấy đề nghị tạm ứng do các đơn vị cấp dưới lập gửi lên giám đốc Xí nghiệp nhằm đề nghị giám đốc xét duyệt về việc tạm ứng một số tiền để thực hiện chi trả trong tháng.
Giấy đề nghị tạm ứng được dùng làm cơ sở lập giấy thanh toán lương còn được nhận vào cuối quý của đơn vị tương ứng, bảng thanh toán lương cho các đơn vị.
Phương pháp:
Giấy đề nghị tạm ứng được lập phải thể hiện được các nội dung sau:
Tên, địa chỉ người xin tạm ứng
Lý do tạm ứng
Số tiền (bằng số, chữ) xin tạm ứng
Sau khi được giám đốc xét, duyệt, giấy sẽ được chuyển về phòng TCKT. Kế toán thanh toán căn cứ vào số tiền xin tạm ứng ghi trên giấy, lập phiếu chi, chuyển cho thủ quỷ chi tiền, sau đó tiến hành hạch toán.
Giấy thanh toán lương quý I/2005
Sau khi tiến hành tính lương, phòng TCLĐ sẽ chuyển các bảng tính lương về cho phòng TCKT hạch toán.
Căn cứ các chứng từ như giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, các bảng thanh toán lương, phụ cấp… kế toán lương sẽ lập nên bảng tính lương cho các đơn vị, đưa ra được “ số còn được lĩnh” của mỗi đơn vị. Khi các đơn vị tiến hành xin thanh toán số còn được lĩnh, kế toán lương lập giấy thanh toán lương quý I về số còn được lĩnh, thanh toán cho các đơn vị. Thực hiện xong, người thanh toán sẽ ký nhận vào cột 12 trên bảng thanh toán lương cho các đơn vị.
Tại các đơn vị, từ các bảng thanh toán lương bộ phận mình và trên cơ sở số tiền mà công nhân viên chức đã tạm ứng trong quý, người có trách nhiệm sẽ thanh toán nốt số tiền lương còn được nhận cho công nhân viên mỗi công nhân viên chức.
công ty xây dựng công TRìNH HàNG KHÔNG
xí nghiệp xây dựng 244
Giấy đề nghị tạm ứng
Kính gửi: ông giám đốc Xí nghiệp xây dựng 244
Tên tôi là: Nguyễn Thành Hưng
Địa chỉ: Phòng kỹ thuật - Xí nghiệp xây dựng 244
Lý do xin tạm ứng: Tạm ứng lương tháng 02/ 2005
Số tiền: 15.350.000 đồng
Bằng chữ: Mười lăm triệu, ba trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
Vậy kính đề nghị giám đốc công ty xem xét và giải quyết.
Hà nội, ngày 15 tháng 02 năm 2005.
Giám đốc xí nghiệp Nguyễn Thành Hưng
CT xây dựng công trình
hàng không
Xí nghiệp xây dựng 244
Mẫu số: 02-TT
Ban hành kèm theo QĐ số 1864/1998/QĐ-BTC
Ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài Chính
Quyển số:……..
Số: 273
Phiếu chi
Ngày 16 tháng 02 năm 2005.
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thành Hưng
Địa chỉ: phòng kỹ thuật, Xí nghiệp xây dựng 244
Lý do chi: chi thanh toán lương công nhân viên tháng 02/2005
Số tiền: 15.350.000 đồng
Bằng chữ: mười lăm triệu, ba trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ): mười lăm triệu, ba trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
Ngày 16 tháng 02 năm 2005.
Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý…………………
Số tiền quy đổi……………………….
công ty xây dựng công trình- hk
xí nghiệp xây dựng 244
bảng thanh toán lương quý I/ 2005.
Ngày 27 tháng 03 năm 2005
Họ và tên người thanh toán: Phòng kỹ thuật
Địa chỉ:
Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây:
Ngày
Số CT
Diễn giải
Số tiền
A
B
1
2
I. Số tiền lương được hưởng
90.305.927
1
Lương
89.555.927
2
Phụ cấp kiêm nhiêm
750.000
II. Số tiền tạm ứng
36.800.000
07/01/2005
53
Phòng kỹ thuật tạm ứng lương tháng 1/2005
10.650.000
16/02/2005
273
Hưng, phòng kỹ thuật tạm ứng lương tháng 2/2005
15.350.000
15/03/2005
498
Hoà, phòng kỹ thuật tạm ứng lương tháng 3/2005
10.800.000
III. Chênh lệch (I - II)
53.505.927
1. Số lương còn lại được nhận
53.505.927
2. Số lương còn nợ Xí nghiệp
(Số tiền bằng chữ: năm mươi ba triệu, năm trăm linh năm nghìn đồng, chín trăm hai bảy đồng chẵn).
Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán tiền lương Người thanh toán
Bảng tính lương cho các đơn vị , khối các phòng ban.
Mục đích: bảng tính lương cho các đơn vị được lập làm cơ sở tính trả lương cho các phòng ban trong Xí nghiệp
Bảng này được lập trên cơ sở các bảng lương các bộ phận, bảng lương làm tăng giờ, bảng tính phụ cấp kiêm nhiệm, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi..
Phương pháp, trách nhiệm ghi:
Bảng được kết cấu làm hai phần, 12 cột:
Phần I: ghi các phòng ban, bộ phận…
Phần II: các khoản mục tiền lương thuộc các bộ phận gián tiếp trong các phòng ban tương ứng. VD: ban chỉ huy ĐZ 500kv Plâycu-Phú lâm gồm: lương tăng giờ, lương quý của bộ phận chỉ huy, bộ phận lái xe, trắc địa, đền bù…
Lấy ban chỉ huy ĐZ 500kv Plâycu-Phúlâm làm ví dụ:
Cột 1, 2: ghi số thứ tự, tên đơn vị
Cột 3: ghi lương quản lý được hưởng quý I/2005, số liệu này được lấy từ dòng tổng cột tổng cộng (cột 13) bảng thanh toán lương ban chỉ huy công trình ĐZ 500kv Plâycu-Phúlâm
Cột 4: lương tổ xe, phòng vật tư
Cột 5: lương bộ phận đền bù, lái xe, trắc địa…, số liệu này được lấy từ dòng tổng cột 13, bảng thanh toán lương bộ phận đền bù, trắc địa..
Cột 6: phụ cấp kiêm nhiêm, ngoại ngữ. số liệu này được lấy từ cột số tiền dòng tương ứng với bộ phận trên bảng tính phụ cấp kiêm nhiệm, ngoại ngữ.
Cột 7, 8: ghi số tiền lương làm tăng giờ các bộ phận quản lý, bộ phận trắc địa
Số liệu này được lấy từ dòng tổng, cột 9 bảng thanh toán lương làm tăng giờ tương ứng.
VD: lương tăng giờ ban chỉ huy công trình ĐZ 500kv Plâycu-Phúlâm : 22.074.339 đồng. Số liệu này được lấy từ dòng tổng cột 9 bảng thanh toán lương làm tăng giờ ban chỉ huy ĐZ 500kv Plâycu-Phúlâm.
Cột 9: ghi tổng số tiền hưởng
Cột 9 = cột 3 + cột 4 + cột 5+ cột 6 +cột 7 +cột 8
Cột 10 ghi số tiền đã tạm ứng, số liệu này căn cứ từ các giấy tạm ứng lương các tháng trong quý, phiếu chi.
Cột 11: số còn được lĩnh. Cột 11 = Cột 9 - Cột 10
Cột 12: ký nhận
Sau khi nhận được các bảng tính lương từ phòng TCLĐ, phòng TCKT kết hợp với các chứng từ về tạm ứng.. để lập bảng tính lương cho các đơn vị, hạch toán và chi trả
Khi các đơn vị phòng ban xin tạm ứng số lương còn lại của quý, kế toán tiền lương lập giấy thanh toán lương, xác nhận số tiền lương còn lại được hưởng, có chữ ký của kế toán trưởng và giám đốc. Sau đó lập phiếu chi, chuyển cho thủ quỹ thanh toán. Thực hiện xong, phiếu chi được quay trở lại phòng TCKT, người thanh toán ký nhận vào cột 12 bảng thanh toán lương khối phòng ban.
Lương bộ phận trực tiếp sản xuất
Bộ phận trực tiếp sản xuất của công ty bao gồm bộ phận công nhân trong danh sách, hưởng lương cơ bản theo hệ số lương căn cứ vào ngày công làm việc thực tế và bộ phận công nhân thuê ngoài hưởng lương theo hợp đồng giao khoán.
Ban đầu, công ty sẽ giao xuống cho các tổng đội một khối lượng công việc cần hoàn thành trong thời gian nhất định,cùng dự toán tiền lương cho khối lượng công việc hoàn thành. Các tổng đội sẽ căn cứ vào khả năng của công nhân hiện có (trong danh sách) để xác định lượng công việc sẽ hoàn thành trong thời gian mà Xí nghiệp giao, từ đó , xem xét có hay không thuê ngoài lao động. Dựa vào dự toán đơn giá khối lượng công việc Xí nghiệp lập, các đơn vị ước lượng phần lương khoán trả cho công nhân thuê ngoài.
Tính lương thời gian:
Bảng thanh toán lương quý I/2005, đội 1- ĐZ 500kv Plâycu-Phúlâm.
Tác dụng: bảng thanh toán lương đội 1 được lập để căn cứ lên bảng thanh toán lương tổng đội 1.
Cơ sở: bảng chấm công đội I, quý I/2005.
Phương pháp ghi: bảng bao gồm 17 cột:
Cột 1, 2, 3: ghi số thứ tự, họ và tên, hệ số lương.
Cột 4, 5: ghi số công và số tiền hưởng lương thời gian.
Cột 4: số liệu này được tổng hợp từ cột 32 dòng tương ứng bảng chấm công các tháng trong quý.
Cột 5: ghi số tiền
Lương thời gian
=
HSL x290.000
x
Số công
22
VD: ông Nguyễn Văn Cao, số công thời gian = 45 công
Lương thời gian
=
1.82 x 290.000
x
45
22
= 1.079.591 đồng
Cột 6, 7: ghi số công và số tiền lương chế độ ( lương nghỉ hưởng 100%).
Cột 6: được lấy từ cột 34, dòng tương ứng của các bảng chấm công
Cột 7: ghi số tiền
Lương chế độ
=
HSL x 290.000
x
Số công
22
Cột 8: ăn trưa.
Mỗi công nhân được hưởng 5.000 đồng/ 1ngày cho những ngày đi làm việc thực tê.
VD: ông Nguyễn Văn Cao, công thực tế đi làm: 45 công. Do đó, tiền ăn trưa = 45 x 5.000 = 225.000 đồng.
Cột 9: BHXH trả thay lương, được trả cho những trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, được hưởng 75%.
BHXH trả thay lương
=
75%
x
HSL x 290.000
x
số công
22
VD: Ông Trần Quốc Hảo có 10 ngày nghỉ ốm điều dưỡng, phần BHXH trả thay lương là:
BHXH trả thay lương
=
75%
x
1.82 x 290.000
x
10
22
= 179.932 đồng.
Số công này sẽ được lấy từ tổng hợp các cột 35 của các bảng chấm công các tháng trong quý, hoặc từ phiếu nghỉ hưởng BHXH.
Cột 10: tổng tiền lương trong quý.
Cột 10 = cột 5 + cột 7 +cột 8 + cột 9
Cột 11, 12: ghi số tiền tạm ứng và chữ ký xác nhận của người tạm ứng
Cột 13, 14, 15: ghi các khoản BHXH (5%), BHYT(1%) khấu trừ lương, được tính trên lương cơ bản của người lao động.
VD: ông Nguyễn Văn Cao:
BHXH (5%)
=
5%
x
1.82 x 290.000
x
(45 + 5)
22
= 59.977 đồng.
Cột 16: thực lĩnh
Cột 16 = cột 10 - cột 11 - cột 15
Cột 17: ký nhận.
Từ dòng tổng của các bảng thanh toán lương các đội, sẽ làm căn cứ lên bảng thanh toán lương quý I/2005 của toàn tổng đội trong khi làm 1 đường dây (ĐZ 500kv Plâycu- Phúlâm).
Đơn vị: Tổ 1
Bộ phận: Đội I- Tổng đội I
Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
Họ tên: Phan Đình Như Tuổi: 35 tuổi
Tên cơ quan Y tế
Ngày tháng năm
Lý do
Số ngày cho nghỉ
Y, bác sĩ ký tên đóng dấu
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận của phụ trách bộ phân
Tổng số
Từ ngày
Đến hết ngày
A
1
B
2
3
4
C
5
D
Bệnh viên huyện Thanh Thuỷ
02/01
Viêm dạ dày
03
04/01
06/01
02
phần thanh toán
Số ngày nghỉ tính BHXh
Lương bình quân 1 ngày
% tính BHXH
Số tiền hưởng BHXH
1
2
3
4
02
17.136
75%
25.705
Cộng
25.705
Ngày 05 tháng 01 năm 2005
Trưởng ban BHXH
(Ký, họ tên)
Kế toán BHXH
(Ký, họ tên)
Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội.
(Mẫu số 03-LĐTL)
Mục đích: xác nhận số ngày được nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm của người lao động, làm căn cứ tính trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương.
Phương pháp và trách nhiệm ghi:
Mỗi lần người lao động đến khám bệnh ở bệnh viện, trạm xá hoặc trạm y tế cơ quan (kể cả khám cho con) bác sỹ thấy cần thiết cho nghỉ để điều trị hoặc nghỉ để trông con ốm (theo quy định độ tuổi cho con) thì lập phiếu này hoặc ghi số ngày cho nghỉ vào y bạ của người lao động (hoặc cho con) để cơ quan y tế lập phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội.
Cột A: ghi tên cơ quan y tế
Cột B: ghi lý do: bản thân ốm, nghỉ đẻ, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm.
Cột 1: ghi ngày tháng khám.
Cột 2, 3, 4: Số ngày được nghỉ: Từ ngày 04/01/2005 đến ngày06/01/05
Cột C: Y bác sỹ cấp giấy nghỉ, ký tên và đóng dấu hoặc y tế cơ quan ghi sao y bạ và ký tên.
Sau khi được cơ quan y tế cho phép nghỉ, người lao động được nghỉ báo cho cơ quan và nộp giấy nghỉ cho người chấm công.
Cột 5: ghi số ngày thực tế người lao động đã nghỉ theo bảng chấm công.
Cột D: Xác nhận của phụ trách bộ phận về số ngày nghỉ việc thực tế.
Cuối tháng, phiếu này kèm theo bảng chấm công chuyển về phòng kế toán để tính BHXH vào các cột 1, 2, 3, 4 mặt sau của phiếu.
Trường hợp người lao động được nghỉ trong những ngày cuối tuần và tiếp sang tháng sau thì phiếu này được chuyển kèm theo bảng chấm công tháng sau để tính BHXH trong tháng sau.
Tính trả lương khoán:
Các tổng đội giao khoán công việc, khi đó người đại diện của tổng đội và bên giao khoán sẽ lập bản giao khoán nói rõ nội dung công việc được thoả thuận giữa hai bên.
Trích bản hợp đồng giao khoán giữa đại diện bên giao khoán là ông Hoàng Thế Vinh- Đội trưởng đội xây lắp 1 và ông Nguyễn Văn Hiên.
Sau khi hợp đồng giao khoán đã được ký kết giữa hai bên, bên nhận giao khoán có trách nhiệm thực hiện các công việc ghi trong hợp đồng và được nhận tiền lương phụ thuộc vào khối lượng công việc hoàn thành.
Hợp đồng giao khoán:
Mục đích: là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó, đồng thời làm cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán.
Phương pháp, trách nhiệm ghi:
- Ghi tên, địa chỉ, ngày tháng và số hợp đồng giao khoán
- Ghi tên, chức vụ của người giao khoán và người nhận khoán
- Ghi phương thức giao khoán
- Ghi rõ ngày bắt đầu và kết thúc hợp đồng.
Hợp đồng giao khoán bao gồm 3 phần:
*Nội dung các công việc giao khoán: ghi rõ tên sản phẩm, yêu cầu kỹ
thuật từng sản phẩm.
*Trách nhiệm và quyền lợi của người giao khoán:
*Trách nhiệm và quyền lợi người nhận khoán
Hợp đồng giao khoán do bên giao khoán lập thành 3 bản:
1 bản cho người nhận khoán
1 bản lưu ở bộ phận lập hợp đồng
1 bản chuyển về phòng kế toán để theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng giao khoán và làm căn cứ thanh toán
Hợp đồng giao khoán phải có đủ chử ký của bên giao khoán, bên nhận khoán, và kế toán thanh toán.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
---------------
Hà nội, ngày 12 tháng 03 năm 2005.
Hợp đồng giao khoán.
Công trình TBA 160KVA - 35/22/0,4KV công ty Nhựa và điện lạnh Hoà Phát.
1. Đại diện bên giao khoán:
- Ông Hoàng Thế Vinh Chức vụ: Đội trưởng đội XL3, tổng đội I
- Địa chỉ: Số 09 - ngõ 12 - Thanh Xuân.
2. Đại diện bên khoán:
- Ông: Nguyễn Văn Hiên
- Địa chỉ: Thôn Siêu Quần, Tả Thanh Oai, ThanhTrì.
- Phương thức giao khoán: Khoán nhân công trên cơ sở đơn vị khối lượng công trình việc
- Điều kiện thực hiện hợp đồng: Bên giao phải đảm bảo an toàn, điều kiện thi công trong thời gian thực hiện hợp đồng.
Nội dung công việc giao khoán:
Lắp máy biến áp 160KVA-35/22/0,4KV.
Cột BTLT
Nối đất thiết bị trạm.
Đào móng
Nghĩa vụ và quyền lợi bên khoán:
1. Quyền lợi:
Phương tiện đi lại: Tự túc
Mức lương chính: Theo khối lượng công việc hoàn thành. Quy định 40.000 đồng/ 1 khối lượng công viêc hoàn thành.
Hình thức trả lương: trả hàng tháng, bằng tiền mặt.
Được trang bị bảo hộ lao động gồm: không.
BHXH, BHYT : Không
2. Nghĩa vụ:
Hoàn thành những công việc đã cam kết trong hợp đồng
Chấp hành các điều kiện sản xuất, nội quy kỷ luật lao động
Bồi thường vi phạm và vật chất: trong trường hợp có hành vi vi phạm thì ông Hiên có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Nghĩa vụ và quyền hạn bên giao khoán:
Quyền hạn:
Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo hợp đồng (bố trí, điều chuyển, tạm ngừng.)
Tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng, kỷ luật người lao động theo quy định của pháp luật và nội quy lao động của doanh nghiệp
Nghĩa vụ:
Bảo đảm việc làm và thực hiện đủ những điều đã cam kết trong hợp đồng
Thanh toán đủ, đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi cho người lao động theo hợp đồng.
Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc hợp đồng. Hợp đồng có hiệu lực từ ngày ký.
Đại diện bên giao khoán đại diện bên nhận khoán
Hoàng Thế Vinh Nguyễn Văn Hiên
Cuối quý, căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành, bên giao khoán sẽ thanh toán tiền lương khoán cho bên nhận khoán.
Tại các đội, việc thanh toán tiền lương tháng cho công nhân do đội trưởng chịu trách nhiệm. Đội trưởng viết giấy đề nghị tạm ứng một khoản tiền gửi lên tổng đội, tổng đội trình giám đốc duyệt, trưởng phòng kế toán ký, lập phiếu chi tiền mặt, giao cho đội chi trả.
Khi hết hợp đồng, đối trưởng đối chiếu với bảng thanh toán lương để trả lương cho công nhân viên chức với bản nghiệm thu khối lượng công hoàn thành, khấu trừ các khoản lương (bồi thường vật chât) và thanh toán nốt số tiền còn lại cho công nhân.
Bảng kê chi tiết trích nộp BHXH, BHYT
Quý I/2005
Ban chỉ huy ĐZ 500kv Plâycu-Phú lâm
Mục đích: làm căn cứ tổng hợp các khoản thu, BHYT của ban chỉ huy đường dây 500kv Plâycu- Phú lâm.
Bảng lập làm căn cứ đối chiếu với bảng tổng hợp tình hình thu nộp BHXh, BHYT quý I/2005, ban chỉ huy ĐZ 500KV Plâycu-Phúlâm
Phương pháp trách nhiệm ghi:
Bảng được lập trên cơ sở quy định về trích nộp BHXH, BHYT của đơn vị, và danh sách cán bộ công nhân viên trich nộp BHXH, BHYT.
Bảng được lập chi tiết cho từng phần BHXH, BHYT trích nộp.
Bảng bao gồm 2 phần, 12 cột trong đó phần I phản ánh phần trích nộp khấu trừ lương, phần II phản ánh phần trích tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Cột 1, 2, 3: ghi số thứ tự, họ và tên, tiên lượng và phụ cấp để tính BHXH
Tiên lượng và phụ cấp để tính BHXH bao gồm phần hệ số lương, phụ cấp trách nhiệm, không bao gồm phụ cấp lương.
Cột 4: ghi mức lương tối thiểu công ty áp dụng
Cột 5: ghi tổng tiên lượng và phụ cấp để tính BHXH, BHYT cả quý
Phần I: phần trích khấu trừ lương 6% trong đó BHXH 5%, BHYT 1%.
Cột 6, 7 ghi phần BHXH, BHYT khấu trừ lương trong qúy
BHXH 5% = Tiên lượng và phụ cấp để tính BHXH x 290.000 x 5%
VD: ông Nguyễn Như Bảo
Tiên lượngvà phụ cấp để tính BHXH = 15,78
BHXH 5% = 15,78 x 290.000 x 5% = 228.810 đồng
BHYT tính tương tự.
Cột 8: ghi tổng BHXH, BHYT khấu trừ lương
Cột 8 = cột 6 + cột 7
Số liệu cột này làm cơ sở đối chiếu với cột 18 dòng tương ứng của bảng tổng hợp tình hình nộp BHXH, BHYT quý I/2005 ban chỉ huy ĐZ 500kv Plâycu-Phúlâm.
Phần II: ghi phần BHXH, BHYT tính vào chi phí 17% trong đó: BHXH 15%, BHYT 2%
Cột 9, 10 ghi số tiền BHXH, BHYT tính vào chi phí
BHXh 15% = Tiên lượngvà phụ cấp để tính BHXH x 290.000 x 15%.
Cột 11 = cột 9 + cột 10
Số liệu này làm cơ sở đối chiếu với số liệu cột 17 dòng tương ứng của bảng tổng hợp thu nộp BHXh, BHYT quý I/2005 ban chỉ huy ĐZ 500kv Plâycu-Phúlâm.
Cột 12: ghi tổng các khoản trích nộp (23%)
Cột 12 = cột 8 + cột 11
Số liệu này làm cơ sở đối chiếu với số liệu cột 16 dòng tương ứng của bảng tổng hợp tình hình thu nộp BHXH, BHYT quý I/2005 ban chỉ huy ĐZ 500kv Plâycu-Phúlâm.
Bảng tổng hợp tình hình nộp BHXH, BHYT
Quý I/ 2005
Ban chỉ huy ĐZ 500kv Plâycu-Phúlâm
Mục đích: bảng được lập làm căn cứ thu nộp BHXH, BHYT toàn quý của ban chỉ huy ĐZ 500kv Plâycu-Phúlâm, làm căn cứ đối chiếu với bảng kê chi tiết trích nộp BHXH, BHYT ban chỉ huy Plâycu-Phúlâm đồng thời là cơ sở lên bảng tổng hợp thu nộp BHXH, BHYT toàn công ty.
Bảng được lập tổng hợp tổng số phần Xí nghiệp, người lao động phải trích nộp.
Phương pháp ghi: bảng được lập cho các phòng ban, phản ánh tổng số thu nộp BHXH, BHYT (23%) chi tiết cho từng tháng, tổng hợp vào cả quý.
Bảng bao gồm 18 cột, chia làm bốn phần trong đó phần I, II, III: thể hiện số trích nộp BHXH, BHYT các tháng trong quý, phần IV: thể hiện tổng phần thu nộp BHXH, BHYT trong quý.
Cột 1, 2: ghi số thứ tự, họ và tên
Phần I, II, III: ghi thu nộp BHXH, BHYT các tháng trong quý trong đó chi tiêt cho từng phần công ty hay người lao động nộp
Phần IV: ghi tổng số thu nộp trong cả quý, phần này được làm cơ sở đối chiếu với bảng kê chi tiết trích nộp BHXH, BHYT quý I/2005 của ban chỉ huy ĐZ 500KV Plâycu-Phúlâm.
Số liệu tại cột 16, 17, 18 được làm cơ sở đối chiếu với cột 12, 11, 8 của bảng kê chi tiết trích nộp BHXH, BHYT quý I ban chỉ huy ĐZ 500KV Plâycu-Phú lâm.
Dòng tổng cộng các cột tương ứng trên bảng này được làm cơ sở lên dòng ban chỉ huy ĐZ 500kv plâycu phú lâm cột tương ứng của bảng tổng hợp thu nộp BHXH, BHYT toàn công ty.
Bảng tổng hợp tình hình thu nộp BHXH, BHYT
quý I/2005
Tác dụng: bảng được lập làm cơ sở thu các khoản trích nộp BHXH, BHYT toàn công ty.
Cơ sở lập: các bảng tổng hợp tình hình thu nộp BHXH, BHYT quý I/2005 các phòng ban trong Xí nghiệp
Bảng tổng hợp lương Q I/2005
khối tập trung để tính KPCĐ (2%)
STT
Tên đơn vị
Tiền lươngtrích
KPCĐ (Tổng thu nhập)
2% KPCĐ
1
2
3
4
1
Văn phòng, giám đốc
95.621.493
1.912.430
2
P.KHTH
134.509.240
2.690.185
3
P. Kỹ thuật
90.305.927
1.806.118
4
P. Tài chính kế toán
126.538.720
2.530.774
5
P. Vật tư
79.017.284
1.580.346
6
P. TCLĐ
50.222.623
1.004.452
7
P. An toàn
24.031.488
480.630
8
Tổ xe văn phòng
39.555.953
791.119
9
Tổ bảo vệ – phục vụ
30.029.955
600.599
10
Trạm xá Xí nghiệp
77.743.328
1.554.867
11
Công đoàn
15.931.690
318.634
12
BCH 500KV Plâycu- Phú lâm
203.405.789
4.068.110
13
Ban đai diện MN
207.456.782
4.149.135
14
BCH Dung Quất - ĐN
113.502.232
2.270.045
15
BCH 500KV Đà Nẵng - H.Tĩnh
166.905.613
3.338.112
16
BCH 500 H.Tĩnh -T.Tín
136.208.390
2.724.168
17
BCH Tây Bắc
104.803.410
2.096.068
Tổng
1.695.789.917
33.915.792
Bảng tổng hợp lương để tính 2% KPCĐ: được lập làm cơ sở tính KPCĐ công ty phải nộp.
Cơ sở lập: từ bảng thanh toán lương khối tập trung và quy định về tỷ lệ trích KPCĐ công ty áp dụng.
Căn cứ cột “Tổng lương” (cột 9) để tính KPCĐ. KPCĐ = Cột 3 x 2%.
Đặc điểm lao động của Xí nghiệp là phân tán, nhỏ lẻ, chủ yếu ở xa trụ sở chính, điều kiện bố trí lao động là khó khăn. Do vậy, các công trình ở xa xí nghiệp xí nghiệp đã sử dụng lao động hợp đồng thời vụ thuộc địa phương có công trình để tổ chức lực lượng và tiến hành thi công được chủ động.
Để đảm bảo chất lượng công trình, Xí nghiệp đã chú trọng tuyển dụng lao động hợp đồng là kỹ sư kỹ thuật nhằm đảm bảo mỗi công trình có ít nhất từ 01 kỹ sư trở lên.
Công tác tuyển dụng và văn bản hợp đồng lao động được làm đúng nguyên tắc thủ tục, trên cơ sở hội đồng tuyển dụng thực hiện tham mưu giúp giám đốc trong việc tuyển dụng và ký hợp đồng lao động.Trong năm đã ký 33 hợp đồng lao động kỹ thuật dưới một năm với những đối tượng có trình độ đại học, Cao đẳng, Trung cấp. Đối với lao động hợp đồng thời vụ Xí nghiệp đều ký “Bản hợp đồng lao động ngắn hạn” với đại diện hợp pháp đựơc tập thể người lao động uỷ quyền.
Xí nghiệp duy trì việc thực hiện quản lý lao động bằng sổ, bảng công ,bảng lương.Tiền lương trả theo quy chế trả lương của Xí nghiệp và công khoán trên các công trường.Tổng số tiền lương chi trả phù hợp đơn giá tiền lương được duyệt.
Do tính chất và đặc điểm của công trình thường ở xa lại đòi hỏi số lượng công nhân thuê ngoài lớn nên ngoài việc sử dụng công nhân trong Xí nghiệp, Xí nghiệp còn thuê nhân công ngoài lao động.
Đầu quý, công ty thực hiện giao công việc cho các đội, xí nghiệp trên cơ sở thực tế lượng công nhân hiện có và khối lượng công việc sẽ phải thực hiện, các đơn vị có thể thuê ngoài lao động. Do vậy, lương của bộ phận trực tiếp sản xuất được tính trả cho hai loại là công nhân biên chế và công nhân thuê ngoài.
Phần III
Nhận xét, đánh giá và một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán Tiền lương và Bảo hiểm tại xí nghiệp xây dựng 244
1. Nhận xét chung về công tác hạch toán tiền lương và cáckhoản trích theo lương tại xí nghiệp xây dựng 244
Xí nghiệp xây dựng 244 là Xí nghiệp của Công ty xây dựng công trình hàng không - ACC các hoạt động đặc biệt là công tác kế toán của Xí nghiệp được Công ty giám sát một cách chặt chẽ, các mẫu sổ sách kế toán, các chương trình, công thức tính toán nói chung và tính lương nói riêng cũng do một đội ngũ cán bộ chuyên trách trên Công ty xuống đơn vị cài đặt vào máy, hướng dẫn cách làm. Có thể nói, đó là một thuận lợi lớn cho công tác kế toán của Công ty vì các mẫu sổ sách, trình tự ghi sổ, các định khoản. Công tác kế toán của Xí nghiệp đã được Công ty kiểm tra phê duyệt và hoàn toàn phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Có được kết quả hôm nay phải kể đến công sức của ban lãnh đạo cũng như toàn bộ công nhân viên trong Xí nghiệp. Họ đã không ngừng vươn lên, phát huy những tiềm năng vốn có, ngày càng khẳng định uy tín cũng như vị thế của mình trong nghành xây dựng.
Xí nghiệp xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý thích ứng với nhu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường, chủ động trong sản xuất kinh doanh có uy tín trong điều kiện hiện nay.
Trải qua nhiều khó khăn đặc biệt là từ khi chuyền đổi nền kinh tế Xí nghiệp đã tích cực mở rộng thị trường, đảm bảo thi công nhiều công trình như: Bảo tàng quân chủng phòng không, không quân,học viện quốc phòng... , lắp đặt hệ thống chiếu sáng cho nhiều khách sạn, khu công nghiệp… đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, các khoản nộp ngân sách Nhà nước cũng tăng lên.
Để đạt được những kết quả trên là cả một quá trình phấn đấu liên tục không ngừng của Giám đốc, lãnh đạo các phòng ban và toàn thể các bộ công nhân viên trong toàn Xí nghiệp.
3.1.1. Ưu điểm
Bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh: Xí nghiệp đã xây dựng mô hình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm hoạt động của Xí nghiệp. Các phòng ban chức năng được tổ chức hoạt động chặt chẽ, phân công trách nhiệm rõ ràng đã phát huy được hiệu quả thiết thực trong tổ chức lao động, cung ứng vật tư và thi công xây lắp công trình góp phần đưa Xí nghiệp không ngừng phát triển.
Bộ máy kế toán : Xí nghiệp đã tổ chức bộ máy gọn nhẹ, tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học Cán bộ kế toán được bố trí hợp lý, phú hợp với khả năng trình độ mỗi người. Mỗi phần hành kế toán đều được phân công, giao việc cụ thể, không chồng chéo. Việc phân chia nhiệm vụ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán giúp cho viêc hạch toán chính xác, đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh. Xí nghiệp chú trọng đến việc bồi dưỡng,đào tạo đội ngũ các bộ, nhân viên kế toán, vì vậy đội ngũ kế toán khá vững vàng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có năng lực tác phong làm việc khoa học.
Phòng TCKT là cầu nối giữa bộ phận quản lý và bộ phận sản xuất tham mưu cung cấp kịp thời, chính xác giúp ban lãnh đạo công ty nắm bắt được tình hình tài chính của công ty một cách kịp thời. Bên cạnh đó phòng TCKT còn có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong toàn công ty để đảm bảo công tác hạch toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh nói riêng, đánh giá giá thành sản phẩm được thuận lợi, độ chính xác cao.
Trong quá trình tổ chức chứng từ, kế toán đảm bảo đúng nguyên tắc về biểu mẫu, luân chuyển, ký duyệt đồng thời cũng tuân thủ các chế độ, kiểm tra, ghi số, bảo quản, lưu trữ và huỷ chứng từ. Khi tập hợp đủ chứng từ thì kế toán mới tiến hành ghi sổ. Vì vậy, đảm bảo tính đầy đủ, an toàn cho chứng từ. Việc sắp xếp, phân loại chứng từ cũng được thực hiện một cách hợp lý, chứng từ của phần hành kế toán nào thì kế toán phần hành đó chịu trách nhiệm bảo quản và lưu trữ. Các chứng từ về thu chi nhập xuất đều được sắp xếp và đóng file để tiện theo dõi.
Hệ thống sổ sách, chứng từ ban đầu được tổ chức khoa học hợp pháp, hợp lệ, tuân thủ đúng chế độ kế toán hiện hành của bộ trưởng bộ tài chính. Việc áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung hoàn toàn phù hợp quy mô sản xuất, kinh doanh của công ty, phù hợp chuyên môn kế toán cùng việc áp dụng chương trình kế toán máy tại công ty.
Xí nghiệp tổ chức hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp đầy đủ, dễ dàng cho công tác kiểm tra đối chiếu, đặc biệt chú trọng tới việc lập hệ thống sổ chi tiết nhằm cung cấp thông tin chi tiết, đầy đủ, kịp thời cho người quản lý, tạo điều kiện cho việc tổng hợp cuối kỳ và lên báo cáo.
Việc lập các báo cáo cũng được kế toán thực hiện một cách khoa học và đơn giản do áp dụng kế toán máy. Định kỳ, kế toán tổng hợp tập hợp các báo cáo của xí nghiệp rồi lập báo cáo cho phần hành mình phụ trách. Ngoài các báo cáo được lập theo đúng mẫu quy định do bộ tài chính quy định kế toán còn lập ra các báo cáo cho việc quản trị nội bộ. Các báo cáo này không chỉ được theo dõi trên máy mà còn được in ra để lưu trữ bảo quản.
Xí nghiệp áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán máy. Do đó đã hỗ trợ rất nhiều cho công tác quản lý chứng từ vào sổ và lên báo cáo. Với các nghiệp vụ kinh tế phức tạp, kế toán lập một phiếu xử lý kế toán nhằm tổng hợp các chứng từ , định khoản rồi mới lập vào máy. Phiếu xử lý kế toán này cũng được lập trên máy tính nên đảm bảo tính chính xác, kịp thời. Với một trình tự hạch toán một cách hợp lý như vậy, công việc kế toán trở nên đơn giản, dễ thực hiện.
Xí nghiệp áp dụng hình thức khoản mục chi phí cho các đơn vị thành viên là phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường nước ta hiện nay, phù hợp với nhu cầu quản lý tiên tiến tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công và chất lượng công trình, tăng năng suất lao động, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường công tác quản lý của công ty.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là từng công trình hạng mục công trình cụ thể. Công ty hạch toán chi phí sản xuất theo bốn khoản mục là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung nên công việc tính giá thành có nhiều thuận lợi, theo đó công ty có thể đối chiếu kịp thời thực tế sản xuất thi công với dự toán để từ đó tìm ra nguyên nhân chênh lệch, sai sót rút ra bài học quản lý nhanh nhất.
3.1.2. Nhược điểm:
Việc luân chuyển chứng từ ở Xí nghiệp vẫn còn nhiều vấn đề gây ảnh hưởng đên công tác hạch toán cũng như công tác quản lý. Đặc thù của ngành xây lắp là công trình thi công ở nhiều nơi và thường xa công ty nên chứng từ không chuyển về kịp thời gây ra sự thiếu chính xác, chậm
Trong công tác hạch toán Tiền lương và Bảo hiểm (các khoản trích theo lương), Xí nghiệp đã thực hiện nghiêm túc với quy định của chế độ kế toán về hệ thống chứng từ, sổ sách về Tiền lương. Việc ghi sổ được kế toán tiến hành thực hiện theo đúng trình tự quy định.
nghiệp rất phù hợp với đặc điểm công tác kế toán của Hình thức ghi sổ nhật ký chung áp dụng ở Xí đơn vị và đặc biệt rất thuận tiện trong việc kế toán Tiền lương và Bảo hiểm (Có ít nghiệp vụ phát sinh, các nghiệp vụ hạch toán lương đơn giản, dễ hiểu, dễ phân bố).
Hình thức trả lương của Xí nghiệp rất đáng chú ý. Nó thể hiện khả năng phân tích, đánh giá, ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn kế toán Tiền lương của đơn vị một cách khoa học, hợp lý. Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương thời gian theo sản phẩm (như đã trình bày) để tính lương cho nhân viên quản lý là rất tốt.(Họ vừa là nhân viên làm công tác hành chính, vừa là nhân viên của một Xí nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp là chủ yếu). Trả lương theo hình thức kết hợp giữa trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm phản ánh chính sách hiệu quả (kết quả) công việc, tính đúng giá trị sức lao động của các nhân viên ở các bộ phận văn phòng Xí nghiệp. Tương tự cách trả lương khoán cho các nhân viên các đội sản xuất và nhân viên quản lý công trình ở các xưởng, các công trình (làm việc xa Xí nghiệp, không tiện quản lý theo dõi thời gian và hiệu quả lao động), cũng rất phù hợp, khuyến khích người lao động làm việc có trách nhiệm đáp ứng lòng tin của cán bộ lãnh đạo.
Kế toán tính Tiền lương cho người lao động đầy đủ, chính xác đảm bảo lợi ích cho nhân viên của Công ty, giúp họ yên tâm làm việc, gắn bó với công việc.
Về hạch toán BHXH, BHYT, KBCĐ cũng được Xí nghiệp quan tâm một cách thích đáng, cụ thể là
Xí nghiệp luôn hoàn thành nộp các quỹ này đủ, đúng thời hạn.Điều này thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của Xí nghiệp đối với các quyền lợi của người lao động.
Tuy nhiên, bên cạnh các mặt tích cực trong công tác kế toán nói chung và công tác tổ chức hạch toán Tiền lương nói riêng, Xí nghiệp còn nhiều tồn tại cần giải quyết.
2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây dựng 244
Đầu tiên, trong chứng từ ban đầu hạch toán sử dụng thời gian là bảng chấm công của Xí nghiệp, việc ghi chép không được rõ ràng, thống nhất.
- Việc theo dõi thời gian làm việc của người lao động để chấm không có mặt “O”, hay nghỉ có phép “P” không hoàn theo giấy nghỉ phép theo quy định. Chỉ cần người nghỉ có báo miệng trước cho người chấm công thì coi như ngày nghỉ đó của họ là có phép và được tính lương theo 100% LCB.Thêm vào đó, Xí nghiệp cũng không có quy định số ngày nghỉ phép tối đa được hưởng lương. Đây là một sơ hở rất lớn của lãnh đạo Xí nghiệp, và kế toán lương vốn rất biết điều này nhưng không hề có góp ý với phòng tổ chức hành chính - nơi theo dõi chấm công, là một theo sai sót không đáng có và cũng không nên tiếp tục để tình trạng này tồn tại, tái diễn. Nó sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến kỷ luật của Xí nghiệp.
Hiện tại, ở các đội sản xuất đang sử dụng bảng chấm công để theo dõi thời gian làm thêm giờ của người lao động (là bảng chấm công thứ hai được lập song song với bảng chấm công theo dõi thời gian làm việc chính) với mẫu số bảng chấm công. Làm như vậy là rất không khoa học bởi vì thời gian làm thêm thực tế thường là tính theo giờ. Thông thường, các xí nghiệp, các đội xây dựng tính miệng thì ghi vào một công thứ tự từ cột số một đến cột số 31. Hết tháng bảng chấm công làm thêm giờ này được chuyển lên kế toán lương của xí nghiệp để tính lương cho lao động trong đội)
Việc ghi chép thời gian làm thêm của người lao động như hiện giờ không theo dõi được chính xác số giờ công lao động thêm của nhân viên do nhẩm giờ làm theo trí nhớ rồi gộp lại ghi công àdễ bị thiếu hoặc thừa giờ công) gây nên sự thiếu công bằng trong việc tính lương.
Để đảm bảo tính thống nhất của kế toán trong toàn Xí nghiệp, kế toán lương cần hướng dẫn các phòng ban ở bộ phận quản lý đơn vị( Công ty, xí nghiệp ...) phải lập.
Tại Xí nghiệp, số người không tham gia nộp Bảo hiểm khá nhiều và lẫn trong các nhân viên nộp Bảo hiểm trên bảng thanh toán lương.
Để tính lương riêng và khấu trừ hay không khấu trừ Bảo hiểm vào lương một cách đồng loạt. Làm như vậy, dòng tổng cộng cuối mỗi bảng thanh toán lương sẽ thể hiện được rõ được:
Tổng số tiền trích quỹ Bảo hiểm = % Bảo hiểm phải khấu trừ x tổng số quỹ lương cơ bản của số nhân viên có tham gia nộp Bảo hiểm .
Trong điều lệ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế thì mức trích quỹ BHXH, BHYT phải trích theo “tiền lương cấp bậc, chức vụ, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) ghi trong hợp đồng lao động và các khoản phụ cấp khu vực, đắt đỏ, chứcvụ, thâm niên”.
Hiện tại Xí nghiệp mới chỉ trích Bảo hiểm trên mức lương cơ bản của nhân viên, như vậy là mức BHXH, BHYT đơn vị trích tính vào chi phí sản xuất kinh doanh vẫn còn ít hơn so với quy định. Đơn vị chưa làm tròn trách nhiệm đối với quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp Đây là một vấn đề rất quan trọng mà Xí nghiệp cần phải lưu tâm để điều chỉnh kịp thời, vào chuyện này, gây tâm lý không tốt cho người lao động đối với Xí nghiệp.
Kết luận
Nền kinh tế hàng hoá , tiền tệ buộc các doanh nghiệp phải đối mặt với thị trường. Để tồn tại, phát triển và kinh doanh có hiệu quả thì bên cạnh các hoạt động đa dạng và phong phú về sản xuất kinh doanh, tất yếu các doanh nghiệp phải có một cơ chế dự báo, kiểm tra, giám đốc một cách toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá thực tập tại Xí nghiệp xây dựng 244, mặc dù chỉ đi sâu vào vấn đề lao động tiền lương của Xí nghiệp nhưng qua đó có thể thấy được vai trò, tác dụng của việc tổ chức hoạch toán kinh doanh trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp.
Do điều kiện thời gian tiếp xúc với công việc thực tế không nhiều, kiến thức học ở trường về lao động tiền lương chưa sâu, kinh nghiệm viết đề tài còn ít ỏi nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực viết chuyên đề. Rất mong được thầy hướng dẫn chỉ bảo thêm để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề này. Em cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo Xí nghiệp xây dựng 244, bộ phận kế toán Xí nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp số liệu cho bài viết này.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0981.doc