Chuyên đề Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Tiện Lợi

Thời gian thành lập và đi vào hoạt động của công ty còn nhiều non trẻ tuy nhiên sau một thời gian cố gắng xây dựng bộ máy quản lý và công tác kế toán của công ty đã đạt được nhiều kết quả đáng kể. Tính đến thời điểm hiện nay bộ máy kế toán của công ty đã đi vào hoạt động có nề nếp với sự vận dụng đúng đắn các quy định của chế độ và có sự linh hoạt đối với hoạt động của công ty. Công tác kế toán được hạch toán đơn giản thuận lợi cho quá trình kiểm tra đối chiếu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của công ty.Trong quá trình thực tập tại công ty em được tiếp xúc thực tế với quá trình hạch toán của công ty bản thâm em là một sinh viên còn chưa được tiếp xúc với thực tế nhiều do vậy không thể tránh khỏi những hạn chế do còn mang nặng tính lý thuyết ảnh hưởng tới việc các ý kiến đưa ra còn mang nhiều tính lý thuyết chủ quan do vậy bản thân em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng kế toán của công ty.

doc79 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1718 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Tiện Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ển chi phí tài chính cuối kỳ Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Ngoài ra còn có các tài khoản khác liên quan đến như: TK 111, TK 112, TK 131... *Chứng từ sổ sách sử dụng: Đó là các hoá đơn thanh toán của khách hàng khi họ mua hàng trực tiếp tại công ty mà được hưởng chiết khấu thanh toán của công ty. Và các hợp đồng của công ty với các khách hàng trong đó có ghi về việc công ty cho họ hưởng chiết khấu thanh toán khi mua hàng của công ty theo các điều khoản thoả thuận của cả hai bên. Căn cứ vào các hoá đơn chứng từ có ghi nhận việc công ty cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh toán kế toán tiến hành ghi nhận các khoản chiết khấu thanh toán này phát sinh trong kỳ vào chi phí hoạt động tài chính của công ty để cuối cùng đưa ra được kết quả chính xác nhất về hoạt động kinh doanh trong kỳ của công ty. Công ty cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh toán dưới dạng tiền mặt hoặc trừ vào số tiền mà khách hàng phải trả cho công ty tuỳ thuộc vào cả công ty và khách hàng. Thông thường đối với các khách hàng mua lẻ của mình công ty trừ vào số tiền mà họ phải trả cho công ty còn đối với các khách hàng mua có hợp đồng với công ty thì việc cho khách hàng hưởng chiết khấu này được sự thoả thuận của cả hai bên. Được hạch toán qua bút toán sau: Nợ TK 635: Số chiết khấu thanh toán mà khách hàng được hưởng Có TK 111,112,131: VD: Nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập công ty ban giám đốc đã đưa ra hình thức khuyến khích đối với các khách háng đã ủng hộ công ty trong những ngày vừa qua. Với hình thức đưa ra đó là giảm 10% thanh toán cho khách hàng khi mua sắm trong dịp này. Theo hoá đơn bán hàng trong dịp này thì tại ngày 16 tháng 10 năm 2005 tại hoá đơn bán lẻ số 001256 số hàng khách hàng mua bao gồm: Một hộp sữa bột trẻ em (65000) 4 túi sicxich Hạ Long 4*7500. Tổng tiền phải thanh toán của khách hàng= 95000. Chiết khấu thanh toán 10%=9500. Số tiền khách hàng phải trả =85500. Số tiền chiết khấu này được kế toán công ty ghi nhận vào tài khoản 635 và trừ vào số tiền khách hàng phải trả. Nợ TK 635:9500 Có TK 131:9500 2: Hạch toán hàng bán bị trả lại. Khách hàng mua hàng của công ty vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà họ trả lại hàng cho công ty. Giá trị lô hàng bị trả lại được công ty hạch toán giảm trừ doanh thu. Khi khách hàng trả lại hàng hoá, phòng kinh doanh thực hiện kiểm nhận lại hàng và lập biên bản hàng bán bị trả lại trong đó ghi rõ vì sao trả lại hàng, số lượng, giá bán của hàng hoá bị trả lại và số hiệu của hoá đơn bán hàng liên quan. Phòng kế toán sẽ lập phiếu nhập kho để nhập lại số hàng trên được căn cứ vào biên bản hàng bán bị trả lại và phiếu nhập kho kế toán tiêu thụ ghi giảm doanh thu trong kỳ. Thể hiện qua tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại. *Tài khoản sử dụng 531: Hàng bán bị trả lại Bên nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào số nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá đã bán ra. Bên có : Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ. Tài khoản này không có số dư. *Chứng từ sổ sách dùng. Hoá đơn bán hàng cho khách. Hoá đơn kiểm nhận hàng hoá trả lại Hoá đơn thanh toán trả tiền hàng cho khách. Phiếu chi tiền mặt Phiếu nhập lại hàng hoá *Hạch toán hàng bán bị trả lại:Với các khách hàng mua lẻ của công ty thì không phải mặt hàng nào cũng được công ty cho phép trả lại do vậy công ty luôn luôn yêu cầy khách hàng kiểm tra kỹ lưỡng hàng hoá trước khi ra khỏi siêu thị, còn với các mặt hàng được trả lại thi khi trả lại khách hàng phải đảm bảo về hàng hoá đó không bị ảnh hưởng tới chất lượng. Còn đối với các khách mua buôn của công ty thì việc trả lại hàng hoá cho công ty thì được ghi rõ trong hợp đồng của cả hai bên khi được ký kết. Việc thanh toán cho khách hàng dưới hình thức nào thì tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể đối với khách mua lẻ công ty trực tiếp trả lại tiền hàng cho người mua, với khách hàng mua buôn thì điều khoản trả lại có thể linh động công ty có thể trả tiền trực tiếp hoặc trừ vào số tiền mà khách hàng phải trả công ty. Kế toán cũng tiến hành ghi nhận các khoản hàng bán bị trả lại theo đúng quy định chung của chế độ. Theo đó các bút toán bao gồm như sau: + Ghi giá trị hàng bán bị trả lại - Nợ TK 531: Nợ TK 3331 Có TK 111,112,131 + Ghi nhận giá vốn của hàng bán bị trả lại -Nợ TK 156 Có TK 632 +Cuối kỳ tiến hành ghi giảm trừ doanh thu bán hàng trong kỳ Nợ TK 511 Có TK 531 Ví dụ: Theo hoá đơn bán hàng số 01121 của công ty với công ty TNHH Minh Hiền về cung cấp thực phẩm đã sơ chế bao gồm thịt lợn hun khói 50*9500, thịt gà sạch 10kg*47.000/kg , trứng 10 quả*1.400/ quả. Sau khi kiểm tra chất lượng hàng hoá, công ty Minh Hiền thông báo với công ty có một số hàng hoá không đảm bảo chất lượng không thể tiêu thụ và sẽ hoàn trả lại công ty bao gồm: thịt lợn hun khói 5*9500, thịt gà sạch 2*47.000 . Trên cơ sở biên bản kiểm nhận hàng hoá bị trả lại và phiếu nhập kho hàng hoá, kế toán đã ghi sổ 2 bút toán sau: Xác định giá vốn của hàng hoá bị trả lại Nợ TK 156: 125.800 Có TK 632: 125.800 Ghi nhận doanh thu của hàng bán bị trả lại Nợ TK 531: 128.636 Nợ TK 3331: 12.864 Có TK 131: 141.500 Cuối kỳ kế toán ghi giảm doanh thu bán hàng trong kỳ. Nợ TK 511: 128 636 Có TK 531: 128 636 Công ty tiến hành ghi sổ chi tiết và sổ cái của tài khoản 531- Hàng bán bị tả lại theo đúng quy định của chế độ. Công ty cổ phần TIỆN LỢI Địa chỉ: SỔ CHI TIẾT Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại Từ ngày 01/11/2005 đến ngày 30/11/2005 Đơn vị : Đồng Chứng từ Tên khách hàng Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có Dư đầu kỳ 0 0 Phát sinh trong kỳ 20/11 01145 Công ty TNHH Minh Hiền Trả lại hàng 131 405.800 … … … … … … 25/11 01165 Của hàng Thành Công Trả lại đồ văn phòng phẩm 111 1.025.000 … … … … … … 30/11 01172 Của hàng Nguyệt Sáng Trả lại hàng tiêu dùng 111 578.000 Cộng 5.456.000 Kế toán trưởng Ký, ghi rõ họ tên Ngày 30 tháng 11 năm 2005 Kế toán ghi sổ Ký, ghi rõ họ tên Ngoài ra còn có Sổ Cái của tài khoản 531 được lập tương ứng trong tháng. Công ty cổ phần TIỆN LỢI Địa chỉ SỔ CÁI Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại Từ ngày 01/11/2005 đến ngày 30/11/2005 Số dư đầu kỳ Nợ Có 0 Đơn vị: Đồng Số hiệu TK đối ứng Tháng 1 Tháng2 … Tháng 11 Tháng 12 Cộng 1.TK 111 5.456.000 2.TK 511 5.456.000 Tổng PS Nợ 5.456.000 Tổng PS Có 5.456.000 Số dư cuối kỳ 0 Kế toán trưởng Ký, ghi õ họ tên Ngày 30 tháng 11 năm 2005 Kế toán ghi sổ Ký, ghi rõ họ tên 3: Hạch toán giảm giá hàng bán. Các khoản giảm giá hàng bán phảt sinh trong kinh doanh của công ty có thể là đối tượngchính sách quản lý của doanh nghiệp để kích thích nhu cầu mua sắm của người dân mà nhiều lúc còn là những nguyên nhân khách quan của công ty như: Hàng bán kém phẩm chất, hoặc không đúng quy cách của hợp đồng công ty tiến hành thực hiện việc giảm giá hnàg bán để khuyến khích người mua tiêu dùng hàng hoá. Khi khách hàng mua hàng của công ty nếu thấy số lượng hay chất lượng không đảm bảo thì trong biên bản giao nhận hàng hoá phải ghi rõ số hàng hoá được chấp nhận và số hàng hoá không được chấp nhận, trên cơ sở đó sẽ đưa tới cho bộ phận kinh doanh của công ty để trình giám đốc hoặc giám đốc kinh doanh xin giảm giá hàng bán và quyết định này được ký bởi những người có thẩm quyền. Theo đó kế toán công ty sẽ ghi giảm doanh thu tiêu thụ và thuế giá trị gia tăng đầu ra tương ứng. TK được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán là tài khoản 532: giảm giá hàng bán Bên Nợ : các khoản giảm giá hàng bán được chấp nhận Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Chú ý: Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá thanh toán. *Chứng từ sổ sách sử dụng : Các hoá đơn bán hàng. Hợp đồng mua bán hàng hoá của các bên. Phiếu chi tiền mặt. Việc hạch toán các khoản giảm giá hàng bán được công ty hạch toán theo quy định chung của Bộ, theo đó có các bút toán sau: Khi thực hiện giảm giá hàng bán: Nợ TK 532 Nợ TK 3331 Có TK111, 112, 131 Cuối kỳ, kế toán ghi giảm trừ doanh thu: Nợ TK 511 Có TK 532 Ví dụ theo hoá đơn bán hàng số 01129, công ty bán cho công ty thương mại Dũng Xuân một lô hàng văn phòng phẩm có giá trị là 20.540.800 chưa có thuế giá trị gia tăng 10%. Do vận chuyển xa hàng hoá bị giảm về chất lượng không đảm bảo như hợp đồng đã ký nên công ty chấp nhận giảm giá 5% và đã được ban giám đốc công ty chấp nhận. Kế toán đã tiến hành ghi giảm doanh thu (việc giảm giá cho công ty Dũng Xuân được trừ vào số tiền phải thu của công ty Dũng Xuân). Nợ TK 3331: 102.704 Nợ TK 532: 1.027.040 Có TK 131: 1.129.744 Đồng thời ghi giảm doanh thu của công ty Nợ TK 511: 1.027.040 Có TK 532: 1.027.040 Các khoản giảm giá hàng bán là sự thay đổi giá cả của hàng hoá do công ty có hàng hoá chất lượng bị hạn chế do vậy tìm cách giảm giá để hàng được tiêu thụ nhiều nhất. Công ty tiến hành vào sổ chi tiết và sổ cái của tài khoản tương ứng Công ty cổ phần TIỆN LỢI Địa chỉ SỔ CHI TIẾT Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán Từ ngày 01/11/2005 đến ngày 30/11/2005 Đơn vị : Đồng Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có 01/11 0112 Giảm giá cho khách mua lẻ 111 425.000 … … …. … … 10/12 01136 Giảm giá cho công ty Dũng Xuân 131 248.000 … … … … … 30/11 01174 Giảm giá cho của hàng Huy Hoàng 131 275.000 Cộng 2.456.000 Kế toán trưởng Ký, ghi rõ họ tên Ngày 30 tháng 11 năm 2005 Kế toán ghi sổ Ký, ghi rõ họ tên Sổ Cái của tài khoản này cũng được công ty tiến hành lập cuối tháng qua từng tháng để xác định kết quả tiêu thụ Công ty cổ phần TIỆN LỢI Địa chỉ SỔ CÁI Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán Từ ngày 01/11/2005 đến ngày 30/11/2005 Số dư đầu kỳ Nợ Có 0 Đon vị: Đồng Số hiệu TK đối ứng Tháng 1 … Tháng 11 Tháng 12 Cộng 1.TK 111 1.950.000 2.TK 131 506.000 3.TK 511 2.456.000 Tổng PS Nợ 2.456.000 Tông PS Có 2.456.000 Số dư cuối kỳ 0 Kế toán trưởng Ký, ghi rõ họ tên Ngày 30 tháng 11 năm 2005 Kế toán ghi sổ Ký, ghi rõ họ tên IV: Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả. Để tính toán chính xác được kết quả của hoạt động tiêu thụ của công ty thì không chỉ xác định cụ thể và chính xác giá vốn của hàng hoá thì công ty phải hạch toán vào chi phí của mình những khoản chi phí có liên quan và phát sinh đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong kỳ như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Qua đó xác định được lợi nhuận trước thuế của công ty đây là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ mà không có công ty nào có thể tránh khỏi. Giá trị của những khoỉan chi phí này tuỳ thuộc vào múc độ kinh doanh của công ty và chính sách quản lý của ban lãnh đạo. 1: Hạch toán chi phí bán hàng. Đây là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ trong kỳ. Chi phí bán hàng gồm chi phí lương nhân viên bán hàng, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí bảo hành, chi phí quảng cáo, khuyến mại... Tài khoản sử dụng TK 641: Chi phí bán hàng. Bên nợ :Tập hợp các chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ. Bên có:Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả.Tài khoản này không có số dư Tài khoản này có các tài khoản cấp 2 sau: TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng TK 6412: Chi phí hoa hồng đại lý TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6418: Chi phí bằng tiền khác Chứng từ sử dụng. Phiếu chi tiền mặt Phiếu thanh toán lương với công nhân viên Bảng tính khấu hao tài sản cố định Hạch toán chi phí bán hàng Ở công ty cổ phần Tiện Lợi thi chi phí bán hàng bao gồm các chi phí sau Tiền lương của nhân viên bán hàng với các nhân viên bán hàng làm việc theo từng ca trong ngày một ngày làm việc có 3 ca căn cứ vào số ca làm việc của các nhân viên mà công ty tiến hành trả lương cho họ. Thời gian và số ca làm việc được theo dõi trên bảng chấm công và ca làm việc của nhân viên bán hàng. Đối với nhân viên bán hàng ngoài tiền lương chính là cố định thì còn có thêm các khoản thu nhập khác đó là tiền làm thêm ca, tiền thưởng của công ty ở những tháng công ty có doanh thu lớn như các tháng cuối năm. Công ty còn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người lao động thông qua việc đóng bảo hiểm cho người lao động. Công ty thanh toán tiền lương làm hai lần trong tháng tạm ứng 30% và thanh toán nốt vào cuối tháng. Các địa chỉ là đại lý của công ty thì công ty tiến hành chi tiền hoa hồng đại lý cho họ với việc tính tiền hoa hồng trên 6% giá trị lô hàng khi hàng bán được sẽ báo lại cho công ty và chi phí này được công ty hạch toán vào tài khoản 6412. Công ty sẽ viết hoá đơn GTGT cho đại lý kế toán sẽ tiến hành ghi nhận doanh thu, chi phí hoa hồng đại lý, thuế GTGT đồng thời tiến hành kết chuyển giá vốn hàng bán. Việc tính khấu hao của các tài sản cố định trong siêu thị cũng chiếm một chi phí tương đối lớn chiếm 15% chi phí bán hàng các tài sản này được công ty đầu tư ban đầu là cơ sở vật chất của cửa hàng. Công ty thực hiện việc tính khấu hao theo tháng và sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Cuối tháng căn cứ vào bảng tính khấu hao kế toán hạch toán vào chi phí bán hàng Ngoài những chi phí liên quan này hàng tháng còn có các khoản chi phí khác liên quan đến hoạt động của siêu thị đó là các chi phí khác bằng tiền có phát sinh liên quan đến hoạt động bán hàng. Căn cứ vào các phiếu chi tiền, các phiếu thanh toán, tạm ứng... mà kế toán hạch toán vào tài khoản 641. Đặc biệt công ty kinh doanh hàng hoá tiêu dùng nên cũng có thể tận dụng bán lại các phụ liệu thừa hoặc các vật liệu tận dụng trong quá trình bán hàng để góp phần giảm bớt chi phí bán hàng của công ty. Không chỉ có vậy những việc tận thu phụ phẩm này ngoài việc tránh lãng phí cho công ty mà còn tận dụng được nguồn sản xuất của xã hội. Chi phí bán hàng cuối kỳ được kết chuyển qua tài khoản 911 để xác định kết chuyển kết quả kinh doanh của công ty. Chi phí này là những khoản chi phí không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của công ty Quy trình hạch toán chi phí bán hàng Được thể hiện bằng sơ đồ hạch toán sau: TK 911 TK 334, 338 TK 214 TK 111 TK 331 TK 641 TK 111 TK 133 Tập hợp chi phí nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trong bán hàng Chi phí bằng tiền Chi phí dịch vụ mua ngoài Thuế GTGT đầu vào Các khoản thu hồi giảm chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng xác định kết qủa Công ty lập sổ cái và sổ chi tiết của chi phí bán hàng theo từng tháng qua đó làm cơ sở đê hạch toán được kết quả kinh doanh trong kỳ của công ty. Công ty cổ phần TIỆN LỢI Địa chỉ SỔ CHI TIẾT Tài khoản 641- Chi phí bán hàng Từ ngày 01/11/2005 đến ngày 30/11/2005 Đơn vị : Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 01/11 0124 Mua đồ trang trí 111 214500 … … … … … 14/11 01235 Tạm ứng lương cho nhân viên bán hàng 111 5478000 … ... … … … 28/11 01246 Chi phí hoa hồng đại lý 111 275000 30/11 Kết chuyển sang 911 911 24789000 Cộng phát sinh trong kỳ 24789000 24789000 Dư cuối kỳ 0 Kế toán trưởng Ký, ghi rõ họ tên Ngày 30 tháng 11 năm 2005 Kế toán ghi sổ Ký, ghi rõ họ tên Sổ Cái của tài khoản này cũng được lập theo đúng mẫu đã quy định được áp dụng đối với các doanh nghiệp Công ty cổ phần TIỆN LỢI Địa chỉ SỔ CÁI Tài khoản 641- Chi phí bán hàng Từ ngày 01/11/2005 đến ngày 30/11/2005 Số dư đầu kỳ Nợ Có Đơn vị: Đồng Số hiệu TK đối ứng Tháng 1 … Tháng 11 Tháng 12 Cộng 1.TK111 7997200 2.TK 334 1478000 3.TK 338 886800 4.TK 214 450000 5.TK 331 675000 6.TK 911 24789000 Cộng phát sinh Nợ 24789000 Cộng phát sinh Có 24789000 Dư cuối kỳ 0 Kế toán trưởng Ký, ghi rõ họ tên Ngày 30 tháng 11 năm 2005 Kế toán ghi sổ Ký, ghi rõ họ tên 2: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Ngoài chi phí bán hàng ra công ty còn tiến hành hạch toán một khoản chi phí nữa có liên quan đến hoạt dộng tiêu thụ trong kỳ đó là chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động ciủa công ty mà không phải là những chi phí liên quan tới việc bán hàng.Nó liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không thể tách ra được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác.. Được thể hiện qua tài khoản dùng để hạch toán là tài khoản 642. TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Bên nợ :Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh Bên có :Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả. Tài khoản này là tài khoản chi phí nên không có số dư Có các tài khoản cấp 2 sau: TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428: Chi phí bằng tiền khác Sổ sách chứng từ: Phiếu chi tiền mặt Bảng chấm công của nhân viên quản lý Bảng thanh toán tiền lương của nhân viên quản lý Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Đối với việc hạch toán tiền lương của nhân viên quản lý thì tiền lương của họ được công ty tính trên số ngày họ làm việc thông qua thẻ chấm công đây là cơ sở để lập tiền lương cho mọi người. Cũng giống như nhân viên bán hàng mỗi tháng công ty tiến hành thanh toán lương cho nhân viên làm hai lần. Lần đầu tạm ứng 30% lương phần còn lại thanh toán vào cuối tháng cho cán bộ công nhân viên. Ngoài ra nhân viên còn được ứng tiền lương làm thêm giờ, tiền thưởng của công ty, 캁iền bảo hiểm. Đồng thời công ty còn trừ lương của nhân viên nếu nghỉ làm hay đi làm muộn hoặc vi phạm quy định của công ty. Tất cả được theo dõi trên bảng chấm công qua đó làm cơ sở cho việc thanh toán lương cho người lao động. Không chỉ có tiền lương của nhân viên quản lý trong hoạt động văn phòng các khoản chi phí có liên quan tới hoạt động đó cũng là rất lớn bao gồm các chi phí về văn phòng phẩm, về tài sản cố định… Chi phí khấu hao tài sản dùng cho hoạt động quản lý đã chiếm tới 20% trong tổng chi phí. Công ty thực hiện việc tính khấu hao tròn tháng với cách tính này việc tính khấu hao đơn giản nhưng không tính chính xác được ở những tháng có sự gia tăng về tài sản cố định. Phương pháp khấu hao mà công ty áp dụng là phương pháp khấu hao đều trong mỗi tháng kể từ khi tài sản cố định đưa vào sử dụng Ngoài ra các khoản chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý và được tính bằng tiền cũng khá lớn thông qua các hoá đơn chứng từ như hoá đơn thanh toán phiếu chi tiền mặt, giấy thanh toán tạm ứng kế toán hạch toán vào tài khoản 642. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ, phiếu chi có liên quan kế toán ghi sổ chi tiết của tài khoản 642. Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương, Bảng tính và phân bổ khấu hao kế toán phản ánh các bút toán tiền lương nhân viên quản lý và chi phí khấu hao. Sổ chi tiết tài khoản 642 là căn cứ để ghi sổ cái tài khoản 642 vào cuối kỳ * Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 911 TK 214 TK 111 TK 331 TK 334, 338 TK 642 TK 111 TK 133 Tập hợp chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp và các khoản trích theo lương Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trong quản lý Chi phí bằng tiền Chi phí dịch vụ mua ngoài Thuế GTGT đầu vào Các khoản thu hồi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp xác định kết qủa Công ty lập sổ chi tiết và sổ cái của tài khảon 642 theo mẫu đã quy định chung cho các doanh nghiệp. Công ty cổ phần TIỆN LỢI Địa chỉ SỔ CHI TIẾT Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp Từ ngày 01/11/2005 đến ngày 30/11/2005 Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 02/11 0128 Mua văn phòng phẩm 111 215000 … … … … … 14/11 01234 Tạm ứng lương nhân viên quản lý 111 7890000 14/11 01236 Chi phí khấu hao 214 250000 … … … … … 29/11 01271 Chi mua thiết bị văn phòng 111 5478000 30/11 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 911 18750000 Cộng phát sinh 18750000 1875000 Dư cuối kỳ 0 Kế toán trưởng Ky, ghi rõ họ tên Ngày 30 tháng 11 năm 2005 Kế toán ghi sổ Ký. Ghi rõ họ tên Dưới đây là Sổ Cái của tài khoản 642 được công ty vào sổ hàng tháng. Công ty cổ phần TIỆN LỢI Địa chỉ SỔ CÁI Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp Từ ngày 01/11/2005 đến ngày 30/11/2005 Số dư đầu kỳ Nợ Có 0 Đơn vị : Đồng Ghi Nợ TK 642 Ghi Có TK Tháng 1 … Tháng 11 Tháng 12 Cộng 1.TK111 597600 2.TK 334 12450000 3.TK 338 746400 4.TK 214 2500000 5.TK 331 2456000 6.TK 911 18750000 Cộng phát sinh Nợ 18750000 Cộng phát sinh Có 1875000 Dư cuối kỳ 0 Kế toán trưởng Ký, ghi rõ họ tên Ngày 30 tháng 11 năm 2005 Kế toán ghi sổ Ký, ghi rõ họ tên 3: Hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh Sau một kỳ đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi kỳ công ty tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh doanh của mình. Việc hạch toán naỳ được thể hiện qua tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh qua tài khoản này để công tác kế toán xác định được thu nhập lỗ, lãi trong kỳ của công ty qua đó đưa ra được nhiều các chính sách về quản lý trong tương lai của công ty. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại hàng hoá, sản phẩm, lao động, dịch vụ,,, Để xác định được kết quả kinh doanh trong kỳ công ty phải tính toán được các chỉ tiêu sau: +Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ doanh thu tiêu thụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu +Giá vốn hàng bán bao gồm toàn bộ giá vốn của thành phẩm, hàng hoá bán trong kỳ, các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân, các chi phí vật liệu, nhân công vượt định mức. *Tài khoản sử dụng: 911- xác định kết quả kinh doanh Bên nợ: Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ. Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ Số lợi nhuận trước thuế về hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ Bên có :Doanh thu thuần về sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. Thu nhập hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ *Sổ sách chứng từ sử dụng: Hoá đơn thu, chi tiền mặt Phiếu thanh toán với nhà cung cấp Cuối kỳ để hạch toán được kết quả của mình công ty tiến hành hạch toán doanh thu của hoạt động tài chính và doanh thu của hoạt động bán hàng và các chi phí có liên quan: chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty bán hàng cho người tiêu dùng và chấp nhận nhiều hình thức thanh toán như: Thanh toán bằng tiền mặt cả nội tệ và ngoại tệ và cả hình thức thanh toán bằng thẻ. Đối với công ty doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu là chênh kệch tỷ giá ngoại tệ, chiết khấu thanh toán được hưởng của người bán và tiền lãi của các khoản gửi ngân hàng của công ty. Trong các khoản mục này thì tiền lãi ngân hàng thường tương đối ổn định do sự biến động của các khoản mục này tương đối ít thông thường sau mỗi kỳ kinh doanh sau khi thực hiện việc phân chia lợi nhuận và thực hiện hết nghĩa vụ đối với nhà nước công ty tiến hành gửi các khoản tiền lãi vào tài khoản của mình tại ngân hàng. Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tuỳ thuộc vào số nghiệp vụ thanh toán được thực hiện bằng ngoại tệ không ổn định qua các tháng thường phát sinh nhiều ở các tháng có nhiều hoá đơn bán hàng được thanh toán bằng ngoại tệ. Các khoản chiết khấu thanh toán mà công ty được hưởng tuỳ thuộc vào việc cho hưởng của các nhà cung cấp khi công ty mua hàng với số lượng lớn hoặc thanh toán tiền hàng ngay. Khi phát sinh doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ kế toán hạch toán qua tài khoản 515 sau đó kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định kết quả cuối kỳ. Hạch toán doanh thu hoạt động bán hàng thông qua các hoạt động bán hàng trong kỳ của mình kế toán hạch toán các khoản doanh thu này vào tài khoản 511- Doanh thu hoạt động tiêu thụ hàng hoá cuối tháng kế toán hạch toán vào tài khoản 911 để xác định kết quả cuối kỳ. Hạch toán các khoản chi phí: tài chính, bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Chi phí tài chính là các khoản lỗ của chênh lệch ngoại tệ trong kỳ ở các tháng phát sinh các khoản thanh toán bằng ngoại tệ khi ngoại tệ có sự thay đổi về giá và gây ra lỗ cho công ty, chi phí này được hạch toán vào tài khoản 635 – chi phí hoạt động tài chính cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 911. Đối với hai loại chi phí trên của mình hàng tháng căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn liên quan đến hoạt động chi này kế toán tiến hành hạch toán qua các tài khoản 641, 642 cuối kỳ hạch toán qua tài khoản 911. *Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ TK 632 TK 641 TK 642 TK 635 TK 911 TK 515 TK 511, 512 Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính Kết chuyển doanh thu thuần Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính TK 4212 Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được vào sổ Chi Tiết và Sổ Cái của tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh. Công ty lấy kết qủa của công đoạn hạch toán này làm cơ sở cho việc thưc hiên nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước. Công ty cổ phần TIỆN LỢI Địa chỉ SỔ CHI TIẾT Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh Từ ngày 01/11/2005 đến ngày 30/11/2005 Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có Dư đầu kỳ 0 31/10 Kết chuyển giá vốn 632 451.956.000 31/10 Kết chuyển doanh thu bán hàng 511 775890000 31/10 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 24789000 31/10 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 642 18750000 31/10 Kết chuyển lãi trong tháng 421 280395000 Cộng PS 1551780000 1551780000 Dư cuối kỳ 0 Kế toán trưởng Ký, ghi rõ họ tên Ngày 30 tháng 11 năm 2005 Kế toán ghi sổ Ký, ghi rõ họ tên Công ty cổ phần TIỆN LỢI Địa chỉ SỔ CÁI Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh Từ ngày 01/11/2005 đến ngày 30/11/2005 Số dư đầu kỳ Nợ Có Đơn vị: Đồng Số hiệu TK đối ứng Tháng 1 … Tháng 11 Tháng 12 Cộng 1. TK 632 451956000 2.TK 511 775890000 3.TK 641 24789000 4.TK 642 18750000 5.TK 421 280395000 Tổng PS Nợ 1551780000 Tổng PS Có 1551780000 Dư cuối kỳ 0 Kế toán trưởng Ký, ghi rõ họ tên Ngày 30 tháng 11 năm 2005 Kế toán ghi sổ Ký, ghi rõ họ tên B¸o c¸o kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh §¬n vÞ: TriÖu ®ång CHØ TI£U N¡M 2004 N¡M 2005 I. Doanh thu b¸n hµng vµ cung cÊp dÞch vô 5500 10000 1.C¸c kho¶n gi¶m trõ doanh thu 30 40 - ChiÕt khÊu th­¬ng m¹i 5 10 - Gi¶m gi¸ hµng b¸n 10 15 - Hµng b¸n bÞ tr¶ l¹i 15 15 - ThuÕ TT§B, ThuÕ xuÊt khÈu, ThuÕ gi¸ trÞ gia t¨ng theo ph­¬ng ph¸p trùc tiÕp 0 0 II. Doanh thu thuÇn vÒ b¸n hµng vµ cung cÊp dÞch vô 5470 9960 1. Gi¸ vèn hµng b¸n 5068 8780 2. Lîi nhuËn gép vÒ b¸n hµng vµ cung cÊp dÞch vô 408 1210 3.Doanh thu ho¹t ®éng tµi chÝnh 10 50 4. Chi phÝ b¸n hµng 40 100 5. Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiÖp 20 50 Chi phÝ ho¹t ®éng tµi chÝnh 3 15 6. Lîi nhuËn thuÇn tõ ho¹t ®éng kinh doanh 335 995 7. Thu nhËp kh¸c 0 0 8. Chi phÝ kh¸c 0 0 9. Lîi nhuËn kh¸c 0 0 III. Tæng lîi nhuËn tr­íc thuÕ 335 995 1. ThuÕ thu nhËp doanh nghiÖp ph¶i nép 85 195 2. Ph¹t chËm nép thuÕ 0 0 3. Lîi nhuËn sau thuÕ 250 800 PHẦN III Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần Tiện Lợi. I: Nhận xét đánh giá ưu nhược điểm về hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Tiện Lợi. Công ty cổ phần Tiện Lợi mới được thành lập từ thủa ban đầu gặp những khó khăn về thị trường, vốn, hàng hoá đến bây giờ của hàng Tiện Lợi- Định Công ngày nào đã trở thành một công ty kinh doanh loại hình siêu thị có được một chỗ đứng vững chắc trong lòng người tiêu dùng trải qua các năm tháng thăng trầm đó để giờ đây công ty đã có được những bước đi vững chắc. Để có được sự thành công đó là sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên của toàn công ty ban đầu chỉ có 3 ngưòi bây giờ công ty đã có gần 30 cán bộ. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức gọn nhẹ,và có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng đối với từng người, sự phân nhiệm rõ ràng giữa các phòng ban của công ty đã tạo nên sự thành công trong quản lý qua đó gắn kết được các hoạt động của công ty tạo ra hiệu quả kinh doanh tốt. Ban đầu công ty chỉ có một nhân viên vừa làm nhân viên thu ngân và kiêm luôn công việc kế toán giờ đây công ty đã có được một bộ máy kế toán với 4 nhân viên kế toán trong đó có một kế toán trưởng. Công ty đã trang bị phần mềm kế toán máy qua đó giảm bớt được gánh nặng của công việc đồng thời nâng cao được hiệu quả quản lý của mình. Công ty là một đơn vị kinh doanh hàng hoá phục vụ cuộc sống hàng ngày do vậy khối luợng hàng hoá luân chuyển là rất lớn và số lượng hàng hoá quản lý để bán cũng nhiều do vậy khối lượng công việc kế toán là rất nhiều nên các nhân viên của phòng kế toán làm việc khá vất vả đặc biệt là các tháng cuối năm khi hàng hoá của công ty được tiêu thụ ngày càng nhiều và thời gian luân chuyển hàng hoá nhanh nên công tác kế toán càng vất vả. Do vậy để khắc phục được những yêu cầu của công việc đòi hỏi các kế toán viên phải có sự nỗ lực cao và không ngừng học hỏi nâng cao về chuyên môn. Với sự hỗ trợ của hệ thống kế toán máy đã góp phần giảm bớt được công sức của những nhân viên kế toán qua đó tiến hành xử lý và thu thập các thông tin chính xác hơn, công ty tiến hành ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung. Theo đó tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào sổ Nhật ký mà trọng tâm là Nhật ký chung theo tình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó sau đó lấy trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.Việc công ty tiến hành ghi sổ theo hình thức này thì quá trình kiểm tra sổ sách được tiến hành thuận lợi và việc tiến hành đối chiếu chi tiết theo chứng từ gốc phù hợp với việc công ty có sử dụng kế toán máy. Tuy nhiên hình thức này cũng có sự bất tiện đó là việc ghi chép trùng lặp của một số nghiệp vụ và cuối tháng sau khi loại bớt một số nghiệp vụ mới có thể vào sổ cái tài khoản được. Công ty thanh toán tiền lương đối với ngưòi lao động hàng tháng qua số ngày làm việc của họ đồng thời ngoài mức luơng cơ bản công ty còn thực hiện thưởng khi người lao động có thành tích trong lao động và tại những tháng công ty bán được nhiều hàng. Đồng thời công ty còn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với bản thân người lao động qua các chế độ chính sách về tiền lương, thưởng để đảm bảo cuộc sống cho ngưoiừ lao động. Qua đó đã khuyến khích công nhân viên hăng say làm việc gắn bó với công ty. Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tiến hành hạch toán giá vốn hàng hoá theo phương pháp Nhập trước- Xuất trước.Việc lựa chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho và giá vốn như vậy là phù hợp với công ty. Bởi vì công ty kinh doanh các loại hàng hoá tiêu dùng hàng ngày có thời hạn sử dụng và khối lượng hàng hoá luân chuyển thường xuyên. Công tác kế toán được thực hiện như vậy đảm bảo đuợc việc hạch toán thường xuyên của hàng hoá đồng thời đảm bảo được chất lượng của hàng hoá bán ra. Tuy nhiên công ty kinh doanh mặt hàng với số lượng lớn do vậy hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên mất rất nhiều thời gian và công sức nhưng được sự giúp đỡ của hệ thống phần mềm kế toán máy công việc đó trở nên đơn giản hơn nhưng khối lượng công việc vẫn còn nhiều khó khăn đòi hỏi sự nỗ lực của các nhân viên kế toán trong công ty. Công ty tiến hành tổ chức và luân chuyển chứng từ trong công tác kế toán đều phù hợp với chế độ kê toán các chứng từ được đánh số thứ tự một cách đầy đủ và liên tục và được bảo quản theo từng tháng và đều được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi tiến hành ghi sổ để đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ và hợp pháp của chứng từ. Sau khi ghi sổ các chứng từ được phân loại theo từng phần hành và tiến hành bảo quản, lưu trữ trong đó các chứng từ phải được kiểm tra đầy đủ về: phiếu chi ( cả hai bản một được lưư tại cuống của sổ phiếu chi, một được lưu cùng chứng từ) về những con số phù hợp trên phiếu chi và cả thứ tự của các phiếu chi, phiếu nhập kho, đơn đạt hàng của công ty. Công tác lưư trữ được thực hiện qua việc phân loại phiếu chi theo từng tháng và tiến hành đóng và lưu trữ chứng từ của từng tháng. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức một cách khá hoàn thiện với một sự phân công công việc hợp lý và việc kiểm tra, bảo quản chứng từ phù hợp đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của công ty đồng thời góp phần tích cực vào sự phát triển của công ty. Trong đó phần hành kế toán tiêu thụ là một trong những phần hành quan trọng vì nó có sự liên quan tới nhiều khâu hạch toán khác có một ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công ty. Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Tiện Lợi em thấy công tác kế toán của công ty qua phần hành kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Về phương pháp tính giá vốn của hàng hoá. Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên đảm bảo được quá trình kiểm tra tính liên tục của hàng hoá trong kỳ đồng thời với phương pháp tính giá vốn nhập trước- xuất trước qua đó không chỉ phản ánh kịp thời giá vốn của hàng hoá mà còn đảm bảo được giá trị sử dụng, chất lượng của hàng hoá phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ: Các chứng từ được xây dựng phù hợp với quy định của Bộ Tài Chính và Vụ kế toán. Theo đó các biểu mẫu được tuân theo quy định chung, việc tổ chức và luân chuyển chứng từ một cách hợp lý tạo điều kiện cho công tác kiểm tra của lãnh đạo công ty thực hiện dễ dàng và cả của các cơ quan kiểm tra thuế. Các chứng từ như lệnh xuất kho, phiếu chi hay phiếu thu, phiếu nhập kho đều phải có đầy đủ chữ ký của các cá nhân có liên quan. Sau đó chứng từ được luân chuyển, bảo quản và lưu trữ tại phòng kế toán được phân loại theo tháng và mỗi chứng từ phải có đầy đủ về số lượng từng loại trong mỗi chứng từ và đảm bảo được thứ tự của chứng từ. Như vậy công tác kiểm tra đựơc thực hiện dễ dàng và chính xác. Về sổ sách. Công ty tiến hành ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung qua đó đảm bảo được sự đối chiếu và kiểm tra liên tục của chứng từ. Các nghiệp vụ bán hàng tạo ra được doanh thu chỉ được kế toán ghi sổ khi có đầy đủ chứng từ một cách đầy đủ và hợp lý. Công ty thực hiện việc hạch toán doanh thu bán hàng trên các sổ chi tiết tài khoản 511. Còn về giá vốn hàng bán, doanh thu hoạt động tài chính, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp, được hạch toán trênc các sổ kế toán tương ứng của các tài khoản liên quan. Công ty không chỉ tiến hành hạch toán đầy đủ doanh thu và chi phí liên quan mà các khoản khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của mình như: Các khoản phải thu của khách hàng,phải trả người cung cấp được công ty mở chi tiết cho từng khách hàng. Đối với các khoản phải nộp cho nhà nước thể hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước thông qua nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách được công ty tiến hành ghi chép đầy đủ trên bảng kê số 02 với sổ việc mở sổ chi tiết cua tài khoản 3331, cuối kỳ căn cứ vào đó công ty tiến hành nộp thuế cho nhà nước. Công việc ghi sổ được thực hiện dễ dàng và chính xác thông qua phần mềm kế toán máy nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động của bộ máy kế toán. Về các báo cáo tài chính: Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp do vậy công ty phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về báo cáo tài chính của Bộ Tài Chính và Vụ kế toán. Cuối mỗi kỳ công ty tiến hành lập các báo cáo tài chính như:Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, các thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo quản lý được lập trong kỳ như: Bảng tổng hợp Nhập -Xuất-Tồn, Báo cáo tiêu thụ, Báo cáo hoa hồng của các đại lý. Thông qua các báo cáo này các nhà lãnh đạo công ty lấy đây làm căn cứ để đưa ra các quyết định kinh doanh trong tương lai cho doanh nghiệp qua các thông tin được cung cấp đầy đủ trên các báo cáo tài chính trong kỳ được đưa ra bởi bộ phận kế toán. Việc lập các báo cáo này không chỉ đáp ứng đầy đủ quy định của chế độ kế toán và đáp ứng đủ nhu cầu quản lý của công ty Sau một thời gian thành lập và đi vào hoạt động bộ máy kế toán của công ty đã có những thành tựu đạt được đáng kể về nhân lực, công tác kế toán, tổ chức của bộ máy. Tuy nhiên không chỉ có những thành tựu đạt được như vậy công ty còn tồn tại những khó khăn vướng mắc cần được hoàn thiện trong công tác kế toán để nâng cao hiệu quả quản lý của công ty nói chung và hiệu quả hoạt động của công tác kế toán nói riêng. Tuy nhiên mặc dù đã cố gắng khắc phục những khó khăn vướng mắc đối với mình nhưng trong công tác kế toán của công ty vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc. Sau đây là những tồn tại trong công tác kế toán tại công ty cổ phần Tiện Lợi. Về hạch toán chi phí khấu hao: Các nghiệp vụ của công ty chủ yếu liên quan đến hoạt động bán hàng, còn các nghiệp vụ về khấu hao tài sản cố định không phải là vấn đề hạch toán chính tại công ty do vậy bản thân phần hành kế toán này cũng không có riêng nhân viên kế toán phụ trách riêng. Do vậy công tác hạch toán khấu hao tài sản cố định được đơn vị tính khấu hao theo tròn tháng. Tuy nhiên chi phí khấu hao là một trong những chi phí liên quan đến cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nên đây là một khoản chi phí chiếm giá trị không nhỏ. Do vậy công tác hạch toán chính xác các khoản chi phí này cần phải tính toán chính xác là một điều không thể thiếu được. Công ty thực hiện khấu hao tài sản theo nguyên tắc tròn tháng do vậy nhiều tháng khi có sự tăng giảm tài sản sẽ không phản ánh chính xác được chi phí khấu hao trong tháng đó của công ty. Về hạch toán giá vốn hàng bán: Công ty sử dụng phuơng pháp hạch toán Nhập trước-Xuất trướcdo vậy khối lượng công việc kế toán là nhiều, nhất là đối với một công ty kinh doanh hàng hoá tiêu dùng trong đó có nhiều sản phẩm chế biến sẵn có thời gian sử dụng. Nhưng phương pháp này phù hợp với dặc điểm kinh doanh của công ty, trong hoạt động tiêu thụ công ty thực hiện cả hai hình thức bán buôn và bán lẻ. Đối với hình thức bán lẻ thì được tiêu thụ tại siêu thị, bán buôn thì được thực hiện bởi phòng kinh doanh. Hàng hóa được công ty xuất cho phòng kinh doanh mamg đi tiêu thụ được theo dõi trên tài khoản 1366. Khi việc tiêu thụ đã hoàn thành thì lại được hạch toán làm tăng doanh thu. Thông qua việc hạch toán qua tài khoản này đã vi phạm chế độ kế toán do hàng hoá khi đó vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty nên không thể hạch toán qua tài khoản 1366. Một số hàng hoá kinh doanh của mình công ty có một số mặt hàng chịu thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ nhưng trong quá trình mua bán vì nhiều lý do số thuế GTGT này không được khấu trừ do không có đầy đủ hoá đơn chứng từ hợp lệ để có thể hoàn lại thuế cho công ty. Do vậy công ty tiến hành hạch toán số thuế này vào chi phí bán hàng và việc hạch toán như thế này không phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ kinh tế và không tuân theo quy định của chế độ kế toán đồng thời qua đó lại làm tăng bất thường chi phí bán hàng của công ty. Do vậy công ty cần tiến hành thay đổi lại việc hạch toán này để đúng với quy định của chế độ và phù hợp với công ty. Về hạch toán chi phí khuyến mãi hàng hoá: Để khuyến khích nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và nâng cao sự cạnh tranh đối với các siêu thị khác.Nhiều thời điểm công ty đã áp dụng các loại hình khuyến mãi dành cho khách hàng tiêu dùng của mình những chi phí này là một phần của chi phí bán hàng của công ty.Do vậy việc hạch toán và phản ánh đúng chi phí này góp phần làm tăng tính đúng dắn của báo cáo tài chính. Tuy nhiên hiện nay công ty thực hiện phân bổ hết các chi phí này cho tháng mà công ty áp dụng hình thức khuyến mãi, làm chi phí tăng trong tháng đó một cách đột ngột ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Đồng thời công ty không thực hiện việc ghi nhận doanh thu tiêu thụ nội bộ cho hàng hoá được sử dụng nội bộ mà tiến hành hạch toán trực tiếp như sau: Nợ TK 641: chi phí khuyến mãi Có TK 156:Giá thành hàng hoá sử dụng Việc hạch toán không phù hợp này cần có sự thay đổi để chấp hành tốt hơn các quy định của chế độ kế toán qua đó đảm bảo sự trung thực và đúng đắn của các thông tin trên các báo cáo tài chính. II: Những kiến nghị nằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả hoạt động kinh doanh. 1: Ý kiến đề xuất với công ty. Chỉ trong một thời gian ngắn từ ngày đầu mới thành lập đến bây giờ công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể cả về kết quả hoạt động kinh doanh và về cơ cấu tổ chức. Mới ngày nào côn g ty chỉ có 3 nhân viên trong đó 1 người vừa làm công tác kế toán vừa làm thu ngân nhưng giờ đây bộ máy kế toán của công ty cũng lớn mạnh cùng với sự phát triển của công ty để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của quản lý. Đến giờ đây công ty đã có một bộ máy kế toán với các nhân viên kế toán thành thạo về ngiệp vụ và chuyên môn dặc biệt là họ đã có thời gian gắn bó với nhau từ những ngày đầu của công ty tói những ngày của quá trình mở rông và phát triển công ty do vậy tạo nên sự hiểu rõ nhau trong công việc. Phòng kế toán luôn làm tôt trách nhiệm của mình qua đó cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết phục vụ quản lý cho ban lãnh đạo công ty. Tuy nhiên những tồn tại là tất yếu trong bất kỳ một bộ phận nào bản thân bộ phạn ké toán cũng không nằm ngoài điều này.. Trong một công ty bộ phận kế toán là một bộ phận rất quan trọng không thể thỉếu được. Với chức năng thu thập và xử lý các thông tin trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Không chỉ đưa ra các con số và chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh mà qua các thông tin này hữư ích cho các nhà quản lý của công ty. Trong đó phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả chiếm một vai trò vị tí quan trọng, thông qua kết quả của phần hành kế toán này chúng ta sẽ thấy được hết tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Phản ánh sự cố gắng của công ty trong suốt quá trình kinh doanh của mình qua các khâu từ thu mua hàng hoá tới quản lý và tiêu thụ sản phẩm. Chính vì thế mà công tác kế toán của phần hành kế toán này rất quan trọng và phải được hạch toán đầy đủ đồng thời phải tuân theo đúng quy định của pháp luật và bản thân phần hành kế toán này được yêu cầu cao hơn các phần hành kế toán khác bởi vì những tồn tại trong phần hành kế toán này không được giải quyết thì sẽ ảnh hưởng tới kết quả chung của công ty. Nhưng ngược lại nếu bộ phận kế toán hạch toán đúng được kết quả kinh doanh thì những con số được thể hiện trên đó có ý nghĩa rất lớn.Qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng khác trong công ty do sự tác động tổng hợp của các thông tin kế toán mang lại. Chính vì vậy yêu cầu cần hoàn thiện phần hành kế toán này là điều cần thiết đối với công ty.Việc hoàn thiện phải đảm bảo các yêu cầu sau: Công ty tiến hành hoàn thiện chế độ kế toán nhưng phải dựa trên chuẩn mực và quy định của cơ chế tài chính và chế độ kế toán, thông qua việc tuân thủ các quy định trên công tác kế toán sẽ thuận lợi hơn cho quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên những quy định của chế độ kế toán đưa ra là những quy tắc chung tổng hợp cho các doanh nghiệp nhưng khi áp dụng cho từng doanhn nghiệp với các hình thức kinh doanh khác nhau thì việc vận dụng chế độ kế toán phải linh hoạt cho từng loại hình doanh nghiệp nhưng những thay đổi đối với các doanh nghiệp phải tuân theo khuôn khổ cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán chung. Công tác hoàn thiện chế độ kế toán của công ty linh hoạt và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công tyqua đó kết quả kế toán phải cung cấp đầy đủ nhiều thông tin cho quản lý với các yêu cầu của thông tin kế toán như kịp thời, chính xác, phù hợp với công ty. Có như vậy công tác kế toán mới phát huy hết vai trò của nó đối với quá trình quản lý của công ty. Cùng với quá trình hoàn thiện bộ máy kế toán công ty cũng phải chú ý tới việc tiết kiệm các chi phí có liên quan đồng thời để nâng cao hiệu quả của công tác kế toán công ty cần xem tới các phương án giảm nhẹ công tác kế toán nhất là công ty kinh doanh hàng hóa với số lượng lớn và sử dụng phương pháp tính giá vốn Nhập trước- Xuát trước qua đó khối lượng công việc kế toán vất vả đối với các nhân viên kế toán. Tuy nhiên cùng với việc xem xét giảm nhẹ công việc kế toán nhưng bản thân công ty phải chú trọng tới việc những thay đổi đó vẫn phải đảm bảo tính khoa học và hiệu quả của công tác kế toán trong doanh nghiệp. Đây là những ý kiến em mạnh dạn đưa ra trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Tiện Lợi. Đối với công ty thì phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình thực tập tại công ty qua tìm hiểu thực tế tại công ty với việc tiếp xúc qua công tác kế toán em thấy công ty đã thực hiện khá tốt công tác kế toán phù hợp với yêu cầu của quản lý và đặc điểm của công ty đồng thời tuân thủ đúng các quy định của pháp luật 2: Ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện chế độ kế toán ở công ty. Thực trạng hạch toán tại công ty còn nhiều vấn đề tồn tại, để khắc phục và giải quyết các vấn đề còn vướng mắc đó công tác kế toán cần phải khắc phục những vấn đề còn tồn đọng tại công ty. Để hoàn thiện tốt công tác kế toán công ty cần chú trọng hoàn thiện các vấn đề sau: Về trích khấu hao tài sản cố định công ty trước đây vẫn thực hiện việc trích khấu hao tài sản theo nguyên tắc tròn tháng như vậy công tác hạch toán tài sản không phản ánh chính xác các chi phí khấu hao tăng, giảm tại các tháng có sự thay đổi qua đó tính toán các chi phí không chính xác có tháng làm tăng chi phí hơn hẳn qua đó làm giảm độ tin cậy của các thông tin trên các báo cáo của công ty. Nên để khắc phục vấn đề còn tồn tại này công ty cần thay đổi việc trích khấu hao tài sản theo đúng quy định của Bộ Trưởng Bộ tài Chính ban hành theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC theo quyết định này việc trích khấu hao được trích theo số ngày sử dụng của TSCĐ. Cuối thàng căn cứ vào nơi sử dụng và cách thức tính khấu hao được công ty áp dụng là phương pháp đường thăngr qua đó kế toán tính ra mức khấu hao của tài sản trong tháng . Qua đó lập bảng tính và phân bổ khấu hao của tài sản cho các nơi sử dụng và được ghi sổ thông qua phần mềm kế toán máy theo quy định chung. Việc hạch toán các chi phí liên quan đến hoạt động khuyến mãi của công ty chưa tuân theo đúng quy định do vậy việc phản ánh chi phí bán hàng trong tháng đó không được chính xác cùng với đó là việc không ghi nhận như một khoản doanh thu nội bộ đã làm các báo cáo của công ty giảm bớt sự tin cậy. Để khắc phục những tồn tại này công ty cần tuân thủ các quy định và hướng dẫn của chế độ kế toán về các chi phí liên quan đến hoạt động khuyến mãi như sau: Theo đó kế toán phải ghi nhận như một khoản doanh thu tiêu thụ nội bộ nhưng công ty không phải tiến hành nộp thuế GTGT cho hoạt động tiêu thụ nội bộ này đồng thời tiến hành kết chuyển giá vốn của hàng hoá một cách bình thuờng. Yêu cầu cuối cùng đó là các chi phí này liên quan dến nhiều kỳ kế toán thì công ty phải hạch toán qua tài khoản 142 để phân bổ dần các chi phí đó vào các kỳ. Theo đó các bút toán phản ánh đúng chi phí liên quan đến hàng hoá dùng để khuyến mãi bao gồm các bút toán sau: Ghi nhận là doanh thu tiêu thụ nội bộ ( Nếu chi phí này lớn cần được phân bổ nhiều lần) Nợ TK 142: Chi phí trả trước Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ Kết chuyển giá vốn hàng hóa ( Nếu chi phí này không lớn được kết chuyển ngay vào giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) Nợ TK 632: Giá vốn hàng hoá Có TK 156: Hàng hoá Chi phí này được phân bổ cho các kỳ kế toán tại các kỳ sẽ phân bổ dần chi phí này vào chi phí bán hàng theo đó kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Có TK 142: Chi phí trả trước Qua việc phản ánh vậy sẽ đảm bảo được công ty hạch toán chính xác được các khoản doanh thu, giá vốn qua đó các thông tin trên báo cáo sẽ được phản ánh chính xác hơn. Đối với thuế GTGT của mình vì nhiều nguyên nhân khác nhau trong quá trình mua bán có thể vì các lý do như:hoá đơn, chứng từ không hợp lệ, hợp pháp mà công ty không đủ căn cứ để tiến hành việc hoàn thuế đối với nhà nước. Tuy vậy công ty lại tiến hành hạch toán vào chi phí bán hàng như vậy đã phản ánh sai bản chất và sai lệch của chi phí bán hàng. Theo quy định của chế độ kế toán thì công ty phải hạch toán số thuế GTGT đầu vào nhưng không được khấu trừ này qua tài khoản 811. Được phản ánh là chi phí khác của công ty Nợ TK 811 Có TK 133 Như vậy công ty đã phản ánh đúng bản chất của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tuân thủ đúng quy định chung của chế độ kế toán. PHẦN IV: KẾT LUẬN. Thời gian thành lập và đi vào hoạt động của công ty còn nhiều non trẻ tuy nhiên sau một thời gian cố gắng xây dựng bộ máy quản lý và công tác kế toán của công ty đã đạt được nhiều kết quả đáng kể. Tính đến thời điểm hiện nay bộ máy kế toán của công ty đã đi vào hoạt động có nề nếp với sự vận dụng đúng đắn các quy định của chế độ và có sự linh hoạt đối với hoạt động của công ty. Công tác kế toán được hạch toán đơn giản thuận lợi cho quá trình kiểm tra đối chiếu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của công ty.Trong quá trình thực tập tại công ty em được tiếp xúc thực tế với quá trình hạch toán của công ty bản thâm em là một sinh viên còn chưa được tiếp xúc với thực tế nhiều do vậy không thể tránh khỏi những hạn chế do còn mang nặng tính lý thuyết ảnh hưởng tới việc các ý kiến đưa ra còn mang nhiều tính lý thuyết chủ quan do vậy bản thân em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng kế toán của công ty. Để hoàn thành và đạt kết quả tốt nhất trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Tiện Lợi em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Trần Thị Phượng đã hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành tôt đợt thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng kế toán của công ty và các anh chị ở phòng ban khác trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành tôt công việc thực tập trong thời gian vừa qua. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình kế toán tài chính PGS. TS Đặng Thị Loan 2. Tạp chí kế toán số 2/ 2005, số 5/ 2005 3. Một số chuẩn mực kế toán 4. Một số mẫu bảng biểu kế toán MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32288.doc
Tài liệu liên quan