Chuyên đề Hạch toán vốn bằng tiền và việc tăng cường quản lý lưu chuyển tiền tệ tại công ty TNHH Mai Văn Đáng, Nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy tại khu công nghiệp Hoà Xá - Thành phố Nam Định

Công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán vốn bằng tiền với việc lưu chuyển tiền tệ nói riêng có ý nghĩa vô cùng to lớn. Không những góp phần tạo điều kiện cho việc cung cấp các thông tin đầy đủ, thuận lợi cho việc đưa ra các quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với bước tiến mạnh về tiềm lực kinh tế và để phù hợp với nền kinh tế thế giới, Nhà nước ta cũng có những sửa đổi hệ thống tài khoản, sửa đổi luật đầu tư, áp dụng luật thuế mới, luật kế toán mới được ban hành tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài hợp tác đầu tư có hiệu quả, giảm nhẹ khối lượng công việc trong công tác kế toán nhưng vẫn đảm bảo chính xác và có hiệu quả cao. Trong điều kiện mới đó, Công ty TNHH Mai Văn Đáng luôn cập nhật và tuân thủ mọi nguyên tắc mà Nhà nước ban hành. Về công tác tổ chức, quản lý, bộ máy kế toán sắp xếp gọn gàng, thống nhất giữa các phòng ban, phân xưởng, giúp quá trình sản xuất kinh doanh khá thuận lợi. Qua các bài giảng trên lớp cũng như trong các tài liệu tham khảo, cùng với quá trình thực tập tại đơn vị là một trải nghiệm thực tế đối với cá nhân em trong việc nắm bắt nhận thức và ý nghĩa cũng như tầm quan trọng của việc hạch toán vốn bằng tiền với góc độ lưu chuyển tiền tệ từ góc độ thực tế tại công ty. Xuất phát từ nhận thức đó, dưới sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy cô trong trường, cùng các cô, chú, anh, chị trong phòng kế toán tại Công ty TNHH Mai Văn Đáng đã giúp đỡ em đi vào nghiên cứu tình hình hạch toán vốn bằng tiền tại công ty. Vì thời gian thực tập không dài nên kết quả thu được chỉ dừng lại ở việc so sánh khái quát giữa lý thuyết và tình hình thực tế tại đơn vị. Mặc dù vậy, trong bài này em cũng cố gắng trình bày những nét cơ bản trong toàn bộ công tác kế toán vốn bằng tiền đồng thời đưa ra những đánh giá, kiến nghị mong góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý và hạch toán vốn bằng tiền với việc lưu chuyển tiền tệ tại công ty. Với trình độ còn hạn chế, bước đầu còn gặp nhiều khó khăn, nên việc viết chuyên đề này không tránh khỏi thiếu sót, nhầm lẫn nhất định. Vì vậy, em rất mong có được ý kiến đóng góp của các cô, chú, anh, chị trong công ty cũng như các thầy cô trong bộ môn kế toán để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.

doc55 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1535 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán vốn bằng tiền và việc tăng cường quản lý lưu chuyển tiền tệ tại công ty TNHH Mai Văn Đáng, Nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy tại khu công nghiệp Hoà Xá - Thành phố Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủ nợ: Nợ TK 331 Có TK 113 TK 113 Sơ đồ tổng quát: TK 155 TK 311, 315, 341, 342 TK 331 TK 111, 138 TK 111, 122 TK 112 Thanh toán tiền mua hàng Gửi vào ngân hàng Thu tiền khác Thu từ bán hàng Trả cho người bán Các khoản thanh toán khác V/ Kế toán vốn bằng tiền với việc tăng cường quản lý lưu chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp thường có một lượng tiền dự trữ nhất định nào đó, ngoài việc sử dụng cho mục đích kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như mua sắm hàng hoá, thanh toán các chi phí cần thiết cho hoạt động bình thường của doanh nghiệp mà còn sử dụng vào các mục đích khác như: Dự phòng: Có liên quan đến khả năng, nhu cầu thu, chi tiền mặt. Nếu khả năng dự đoán cao thì nhu cầu tiền mặt dự phòng bất ngờ sẽ rất thấp. Một số ảnh hưởng đến dự phòng là khả năng vay mượn tuỳ thuộc vào uy tín của doanh nghiệp đối với ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác. Đầu tư: Ngoài một số mục đích như trên, sự quản trị kinh doanh vốn bằng tiền đòi hỏi duy trì một mức dự trữ tiền mặt khá rộng rãi vì các lý do đặc biệt như sau: + Doanh nghiệp sẽ không phải chi ra một khoản tiền nếu không được hưởng chiết khấu. + Vì các tỷ số về khả năng thanh toán là tỷ số căn bản trong lĩnh vực tín dụng, doanh nghiệp phải có tỷ số này gần với tiêu chuẩn trung bình của doanh nghiệp cùng ngành. Có uy tín cao thì doanh nghiệp có thể mua hàng với thời hạn thuế chịu khá lâu và có thể vay dễ dàng các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác nhau. Có tiền mặt rộng rãi, doanh nghiệp có thể lợi dụng ngay các cơ hội về doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải có một lượng vốn vừa đủ để ứng phó với các trường hợp bất ngờ như: Thiên tai, hoả hoạn, chiến tranh hay cạnh tranh về quảng cáo với các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, các doanh nghiệp có một lượng tiền dự trữ đều nhằm mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý và sử dụng tiền mặt như thế nào để có hiệu quả cao nhất và khi đó cho phép tính toán chính xác việc thu, chi tiền mặt và các số dư của chúng, ngăn ngừa hiện tượng do mất mát, trộm cắp hay gian lận. Duy trì một khoản tiền mặt vào mọi thời điểm để thực hiện các khoản chi trả cần thiết. Phải có một số dư hợp lý phòng khi bất trắc, ngăn ngừa việc ứ đọng các khoản tiền mặt lớn trong tài khoản ngân hàng mà không mang lại hiệu quả cao mà chỉ mang lại khoản thu nhập không đáng kể từ lãi suất ngân hàng. Việc quản lý vốn bằng tiền đôi khi chỉ được coi là biện pháp phòng ngừa tình trạng gian lận, lợi dụng, trộm cắp. Tuy nhiên, một hệ thống quản lý tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu về kế toán chính xác các nghiệp vụ tiền mặt và duy trì số dư tiền mặt vừa đủ nhưng không thừa. Vốn bằng tiền trong doanh nghiệp: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể coi là một chu kỳ đầu tư hoàn vốn và tái đầu tư. Việc lập các khoản phải thu từ khách hàng, doanh nghiệp lại có tiền để thanh toán, chi phí. Vì vậy các tài sản lưu động nói chung và vốn bằng tiền nói riêng được quay vòng thông qua kinh doanh theo một chu kỳ hoạt động. Nếu một doanh nghiệp không có khả năng hoàn thiện một số tiền dưới dạng vốn đã đem đầu tư một cách nhanh để trả các món nợ khi đến hạn thì doanh nghiệp phải đi vay hoặc lấy tiền mặt từ các nguồn khác mới đảm bảo khả năng tồn tại của bản thân doanh nghiệp. Trong bảng cân đối kế toán mô tả toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định trong thời kỳ tuần hoàn: Đầu tư, hoàn vốn đầu tư Một bản kê khai tình hình thu, chi cho thấy số tiền thu được từ các nguồn nào và được tiêu dùng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh ra sao. Theo góc độ nào đó, số phận của doanh nghiệp được thể hiện trong bản kê khai tình hình thu, chi tiền mặt. Vì nó phản ánh mỗi giai đoạn có doanh thu lớn hay nhỏ hơn chi phí và các nguồn chi phí đã được sử dụng để tạo ra doanh thu này. Một bảng kê khai chi tiết tình hình thu, chi của doanh nghiệp giúp ta hiểu sự biến động về tình hình tài chính và sự biến động này diễn ra như thế nào trong một giai đoạn. Do đó, nắm bắt được các nguồn thu của doanh nghiệp cũng như cách thức sử dụng chúng trong kinh doanh chúng ta có thể giải đáp được vấn đề trọng yếu như: Hoạt động thông thường của doanh nghiệp có mang lại những thu nhập cần thiết đủ để doanh nghiệp trang trải đủ nợ nần hay không. Một doanh nghiệp dù hoạt động có lãi song vốn lưu động thiếu vẫn có thể trở nên không trả được nợ nần do tình trạng không đảm bảo được lượng tiền cần thiết. Vốn bằng tiền đối với nhà quản lý, phần lớn các doanh nghiệp thường soạn thảo bảng kê khai về tình hình thu, chi tiền mặt để giúp đỡ các chủ doanh nghiệp quản lý, hoạch định và kiểm soát số dư. Phần II. Thực trạng hạch toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Mai Văn Đáng (nMsX phụ tùng ô tô, xe máy) I/ Quá trình hình thành và phát triển. Công ty TNHH Mai Văn Đáng theo Quyết định số 1666/1999/ QĐ - UB ngày 02 tháng 11 năm 1999 của uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định, do phó chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 046370 ngày 4 tháng 11 năm 1999 của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Nam Định cấp. Trước tháng 2 năm 2003, trụ sở giao dịch chính của công ty đặt tại số 5 đường Trường Chinh – Thành phố Nam Định. Công ty phải thuê mặt bằng để hoạt động sản xuất tại nhà máy động cơ và công ty cổ phần cơ khí Nam Hà trên đường Điện Biên Phủ – Thành phố Nam Định. Ngày 4 tháng 2 năm 2002, Công ty được uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định phê duyệt đầu tư tại Quyết định số 331/2002/ QĐ - UB cho phép công ty thực hiện dự án đầu tư tại lô đất C10-1 và C10-5 tại khu công nghiệp phía tây thành phố Nam Định (Khu công nghiệp Hoà Xá). Ngày 9 tháng 4 năm 2002 Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ra Quyết định số 974/2002/ QĐ-UB cho công ty thuê đất tại khu công nghiệp để thực hiện dự án đầu tư đã được phê duyệt. Được sự cho phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh, công ty đã tiến hành xây dựng cơ sở vật chất với tổng kinh phí xây dựng trên 5 tỷ đồng, bao gồm các hạng mục công trình sau: + Nhà xưởng sản xuất. + Nhà kho. + Nhà văn phòng. + Trạm điện. + San nền và tường bao xung quanh xí nghiệp. Chức năng chủ yếu của công ty là sản xuất phụ tùng các loại xe gắn máy, ngoài ra công ty còn sản xuất một số mặt hàng phụ như: như phụ tùng xe đạp và máy móc nông nghiệp. Sau năm năm hoạt động, trước những biến đổi của cơ chế thị trường và những chính sách đầu tư của nhà nước, công ty đã có nhiều thuận lợi trong quá trình đầu tư phát triển, nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, dưới sự dẫn dắt của ban giám đốc công ty cùng với sự nhiệt, cần cù chịu khó của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty đã đưa công ty không ngừng phát triển và đứng vững trong cơ chế thị trường. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH Mai Văn Đáng là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng công thương tỉnh Nam Định. Nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy thuộc công ty, nằm trên toàn bộ lo đất của công ty. Chức năng là cung cấp các sản phẩm ra thị trường như đối với các công ty LIFAN, LISOHACA, ... ngoài ra còn cung cấp một số máy móc thiết bị nhập khẩu từ nước ngoài để cung ứng cho thị trường trong nước. Là doanh nghiệp sản xuất là chủ yếu nhưng bên cạnh đó vẫn có hoạt động thương mại nên việc tổ chức kinh doanh là hết sức cần thiết và phức tạp. Việc tìm kiếm thị trường thu mua và tiêu thụ là hoạt động chính trong công tác quản lý kinh doanh. Công ty cũng tham gia một số gian hàng tại hội chợ triển lãm và có đặt một số cửa hàng giới thiệu sản phẩm trong và ngoài tỉnh. Từ khi mới thành lập, vốn sản xuất kinh doanh của công ty chỉ có 4,5 tỷ đồng. Trong đó: Vốn cố định là 1,5 tỷ đồng, Vốn lưu động là 3 tỷ đồng. Hiện nay, công ty TNHH Mai Văn Đáng có 235 cán bộ công nhân viên, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, nhà cửa vững chắc. Các phòng làm việc tại công ty đều được trưng bị máy móc đầy đủ. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và tích luỹ cho đến nay nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty là 10,753 tỷ đồng. Trong đó: Vốn cố định là 4,123 tỷ đồng, Vốn lưu động là 6,63 tỷ đồng. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm. Các chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1. Tổng doanh thu 25.397.600.000 45.639.700.000 35.372.100.000 2. Tổng nộp NSNN 1.537.300.000 2.740.200.000 1.230.600.000 3. Lợi nhuận sau thuế 150.400.000 234.400.000 78.900.000 4. Tiền lương BQ người/ tháng 800.000 870.500 920.000 So sánh các số liệu của công ty qua 3 năm hoạt động ta thấy năm 2002 là năm khởi sắc về hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng góp một lượng đáng kể vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên năm 2003 do có một số yếu tố tác động như các chính sách đầu tư của nhà nước chưa phù hợp với tình hình của công ty, nên kết kết quả hoạt động của công ty chưa tương xứng với tiềm lực thực tế, doanh thu giảm, nộp ngân sách giảm. mặc dù thu nhập bình quân của người lao động vẫn tăng lên so với năm trước. Điều đó chứng tỏ đời sống cán bộ công nhân ở công ty vẫn được đảm bảo. Nhờ vào những nổ lực không ngừng của tập thể ban lãnh đạo công nhân viên công ty đang dần hồi phục. Trên cơ sở đó công ty đã vach ra được những kế hoạch sản xuất tiếp theo. 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của một công ty trên, một cơ quan nào cũng phải có sự chỉ đạo một hệ thống hợp lý phù hợp với từng đặc trưng của công ty đó. Chính vì vậy bộ máy quản lý của công ty TNHH Mai Văn Đáng cũng được bố trí theo một hệ thống nhất định, tạo điều kiện cho người lãnh đạo quản lý chỉ đạo công việc một cách tốt nhất, hợp lý nhất, đảm bảo cho quá trình kinh doanh nắm bắt thông tin nhanh, có hiệu quả tạo điều kiện cho việc chỉ đạo được dễ dàng hơn. Quyền quyết định các vấn đề liên quan đến công ty thuộc về ban giám đốc. Bộ máy thực hiện chức năng quản lý công ty bao gồm: phòng kinh doanh, phòng kế toán tài chính, phòng kỹ thuật, phòng hành chính, các phòng này đều có người làm trưởng phòng. Trưởng phòng là những người có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn. Các chức năng chung: Thực hiện công việc chuyên môn, phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của văn phòng công ty. Thực hiện công việc phụ vụ và quản lý về mọi mặt, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị thành viên của đơn vị hoạt động bình thường. Chức năng cụ thể: Ban giám đốc: Giám đốc: là người phụ trách toàn bộ công ty, có quyền hạn cao nhất, có quyền quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp phụ trách các phòng ban quan trọng nhất. Phó giám đốc: Hỗ trợ giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn đơn vị. Các phòng ban. Phòng tổ chức hành chính. Tổ chức lao động hợp lý, theo dõi tình hình lao động, tổ chức tiền lương, có trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp lý, các hoạt động liên quan đến tiền lương, thưởng, phúc lợi của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Phòng kỹ thuật. Chịu trách nhiệm về toàn bộ các vấn đề máy móc, khuôn mẫu, chất lượng sản phẩm sản xuất ra... Phòng tài chính kế toán. Có các nghiệp vụ quản lý vốn của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về thực hiện các nguyên tắc, chế độ kế toán nhà nước, phản ánh theo dõi các khoản thu chi, phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, theo dõi hoạt động tài chính của đơn vị, giúp giám đốc nắm bắt được tình hình tài chính của đơn vị. Ngoài ra phòng tài chính kết hợp với phòng kinh doanh, như: có trách nhiệm về mặt tài chính kịp thời giúp phòng kinh doanh thuận tiền trong việc mua bán hàng hoá kịp thời, đồng thời tổ chức đánh giá và tổng hợp chi phí để xác định kết quả kết quả kinh doanh sao cho có hiệu quả cao nhất. Phòng kinh doanh. Tìm kiếm thị trường, ổn định đầu vào, đầu ra của của doanh nghiệp. Theo dõi quá trình nhập, xuất hàng hoá để có phương án sản xuất và nhập nguyên vật liệu phụ vụ kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Giám đốc P.Giám đốc TCHC Kỹ thuật TCKT Kinh doanh Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý. 1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. Đặc điểm tổ chức kế toán. Việc tổ chức, thực hiện các chức năng nghiệp vụ, nội dung công tác kế toán trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhận. Vì vậy, việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả là điều quan trọng để cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác, trung thực và đầy đủ, hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời nâng cao trình độ nghiệp vụ (năng suất lao động của mỗi kế toán). Công ty TNHH Mai Văn Đáng tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung, vừa phân tán. Để phục vụ việc ghi chép, xử lý thông tin và báo cáo kế toán. Công ty cũng đã trang bị hệ thống máy tính hiện đại để từng bước tin học hoá, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Công ty tổ chức tính giá hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tổ chức bộ máy kế toán. Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ Kế toán NL, VL Kế toán bán hàng Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Mỗi người đều có chức năng, nhiệm vụ riêng và theo định kỳ báo cáo tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho kế toán trưởng. Hình thức sổ kế toán. Về hình thức sổ kế toán, công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ trong nhiều năm để ghi sổ kế toán. Hình thức này phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh và trình độ kế toán của nhân viên kế toán. Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ Công ty TNHH Mai Văn Đáng. Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ Kiểm tra, đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng II/ Hạch toán tiền mặt tại Công ty TNHH Mai Văn Đáng. Vốn bằng tiền của Công ty TNHH Mai Văn Đáng bao gồm: Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng còn tiền đang chuyển tại công ty không sử dụng. Trong Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng thì công ty không có những nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ. Do công ty là một Doanh nghiệp sản xuất nên các nghiệp vụ liên quan đến vốn bằng tiền chủ yếu là các nghiệp vụ thu tiền bán hàng, vận chuyển, chi tiền mua nguyên vật liệu,… Quá trình tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là công ty bán hàng thu tiền ngay bằng tiền mặt hay ngoại tệ. Trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt tại quỹ của Công ty TNHH Mai Văn Đáng. Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 111 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Phiếu thu, phiếu chi Bảng TH chứng từ thu, chi TM Sổ quỹ tiền mặt Các sổ chi tiết có liên quan đến TK111 Kiểm tra, đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Mọi khoản thu, chi bảo quản tiền mặt của đơn vị đều do thủ quỹ được thủ trưởng quyết định bổ nhiệm. Thủ quỹ không được trực tiếp mua bán hay không được làm kế toán. Sau khi đã tập hợp được phiếu thu, phiếu chi số, thủ quỹ giữ lại và ghi vào sổ quỹ kiêm sổ báo cáo quỹ. Sổ quỹ được ghi sổ hàng ngày và cuối tháng khoá sổ. Sổ quỹ tiền mặt (kiêm báo cáo quỹ) Ngày 3 tháng 1 năm 2004 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số tiền Thu Chi Thu Chi 1 2 3 4 5 6 Số dư đầu ngày 3/1/2004 5.200.000 Số phát sinh 01 Thu tiền bán háng của Cty LISOHAKA 131 250.000.000 01 Trả tiền mua hàng của Cty hoá chất 331 125.000.000 … … … … … … Tổng số phát sinh trong ngày 255.200.000 250.000.000 Số dư cuối ngày 3/1/2004 10.200.000 Kèm theo 2 chứng từ thu. Kèm theo 4 chứng từ chi. Ngày 3 tháng 1 năm 2004 Thủ quỹ ký Tiền mặt tồn tại quỹ của công ty không có định mức hay tiêu chuẩn cụ thể mà nó phụ thuộc vào các nghiệp vụ thu, chi phát sinh hàng ngày như: Trả lương cán bộ công nhân viên, tiền mua văn phòng phẩm, tạm ứng … tuỳ thuộc vào kế hoạch chi tiêu hàng ngày, từng kỳ mà phải xác định lượng tiền mặt tại quỹ là bao nhiêu. Để theo dõi quá trình biến động tại quỹ, kế toán sử dụng TK 111 Hạch toán kế toán thu tiền mặt. Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền, kế toán tiền mặt căn cứ vào những nội dung cụ thể được từng nghiệp vụ đó, hay chứng từ gốc để lập phiếu thu, sau đó trình giám đốc hay kế toán trưởng ký duyệt rồi chuyển tiền lên thủ quỹ. Kế toán phần hành định khoản và cập nhật số liệu vào sổ cái và các sổ chi tiết có liên quan. Trong tháng 1năm 2004. Công ty TNHH Mai Văn Đáng đã phát sinh các nghiệp vụ thu tiền mặt chủ yếu như sau: Ngày 3 tháng 1: Phiếu thu số 01: Công ty thu tiền bán hàng của công ty LISOHAKA số tiền là: 250.000.000 đồng. Ngày 4 tháng 1: Phiếu thu số 02: Công ty thu tiền bán phế liệu. Số tiền 7.000.000 đồng. Ngày 5 tháng 1: Phiếu thu số 03: Công ty thu tiền bán thanh lý TSCĐ số tiền 150.000.000 đồng. Ngày 9 tháng 1 : Phiếu thu số 04. Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt : 200.000.000 đồng. … Từ các chứng từ thu, kế toán định khoản và ghi vào các sổ chi tiết, sổ cái liên quan. Ngày 3 tháng 1: PT 01 TK 111 250.000.000 đ TK 131 250.000.000 đ Cty LISOHAKA Ngày 4 tháng 1: PT 02 TK 111 7.000.000 đ TK 711 7.000.000 đ Ngày 5 tháng 1: PT 03 TK 111 150.000.000 đ TK 711 150.000.000 đ Ngày 9 tháng 1: PT 04 TK 111 200.000.000 đ TK 112 200.000.000 đ Kế toán viết đầy đủ các mục trên phiếu thu, trên quyển phiếu thu có đánh số quyển, trong sổ có đánh số trang luỹ kế theo thời gian, mỗi lần lập phiếu thu có một liên chính và hai liên giấp than, liên chính lưu tại quyển phiếu thu, 2 liên: liên 1 giao cho người nộp tiền, liên 3 làm cơ sở ghi sổ kế toán và cuối kỳ huỷ bỏ. Ví dụ: Ngày 3 tháng 1 năm 2004. Bà Nguyễn Thị Loan – nhân viên kế toán công ty lắp ráp xe máy LISOHAKA thanh toán tiền mua hàng. Kế toán lập phiếu thu như sau: ĐV: Cty TNHH Mai Văn Đáng KCN HTX – Nam Định Phiếu thu Ngày 3 tháng 1 năm 2004 Số: 01 Mẫu số: 01 – 77 Ban hành theo QĐ 1141 TC/QD/CDKT Nợ TK: 111 ......... Có TK: 131 ......... Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Lan Địa chỉ: Số 06 – Trần Khát Chân – TP Hải Phòng Lý do nộp tiền: Thanh toán tiền hàng Số tiền: 250.000.000 đồng Kèm theo 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (bằng chữ): Hai trăm năm mươi triệu đồng chẵn Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Ngày 31 tháng 01 năm 2004 Thủ quỹ Người nộp tiền Từ phiếu thu, kế toán vào sổ tiền mặt, bảng tổng hợp chứng từ thu chivà các sổ chi tiết TK 111 như sau: Sổ chi tiết TK 111 – Tiền mặt Tháng 1 năm 2004 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số tiền SH NH Nợ Có 1 2 3 4 5 6 Số trang trước chuyển sang …… PT 01 3/1 Thu tiền bán háng của Cty LISOHAKA 131 250.000.000 PC 01 3/1 Trả tiền mua hàng của Cty hoá chất 331 125.000.000 PC 02 4/1 Trả tiền cước vận chuyển 641 10.500.000 … Cộng Chuyển sang trang sau Cuối tháng kế toán cộng số liệu trên các sổ chi tiết để lập lên chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ Số 01 Ngày 31 tháng 1 năm 2004 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Thu tiền bán háng của Cty LISOHAKA 111 131 250.000.000 Thu tiền bán phế liệu 111 711 7.000.000 Thu tiền bán thanh lý TSCĐ 111 711 150.000.000 Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ TM 111 112 200.000.000 Thu tiền bán hàng 111 131 120.500.000 Thu tiền thừa khi kiểm kê chi tiết 111 1388 1.700.000 Cộng 729.200.000 Kèm theo 06 chứng từ gốc. Ngày 31 tháng 1 năm 2004 Người lập phiếu Kế toán trưởng Từ các chứng từ ghi sổ ta vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. ĐV: Cty TNHH Mai Văn Đáng KCN HTX – Nam Định Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 1 năm 2004 Đơn vị tính: đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền SH NT SH NT 01 01/04 729.200.000 … … … … … … Tổng Sổ này có … trang. Ngày mở sổ: 31 tháng 1 năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Hạch toán chi tiền mặt. Khi nhận được các chứng từ gốc, đã được giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt trước khi chi tiền mặt, kế toán làm thủ tục chi tiền mặt và kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ rồi mới viết phiếu chi số. Phiếu chi số được viết thành 3 liên, 1 liên lưu lại quyển phiếu chi số, 2 liên giấy than, trong đó 1 liên giao cho người nhận tiền, 1 liên giao cho kế toán làm cơ sở ghi sổ và cuối kỳ làm báo cáo chi tiền mặt. Sau khi viết phiếu chi số, kế toán tiền mặt sẽ chuyển cho người có liên quan ký duyệt và chuyển cho thủ quỹ. Thủ quỹ làm thủ tục chi tiền có chữ ký của người nhận. Ví dụ: Trong tháng 1 năm 2004 phiếu chi số Công ty TNHH Mai Văn Đáng có phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến hợp đồng như sau: Ngày 3 tháng 1 năm 2004 phiếu chi số 01 Công ty trả tiền cho công ty hoá chất số 93 Đức Giang – Long Biên – Hà Nội số tiền 125.700.000 đồng. Ngày 4 tháng 1 năm 2004 phiếu chi số 02 thanh toán tiền cước vận chuyển ống thép số tiền 10.500.000 đồng. Ngày 5 tháng 1 năm 2004 phiếu chi số 03 Chi tiền mua văn phòng phẩm 250.000 đồng. Ngày 5 tháng 1 năm 2004 phiếu chi số 04 chi tiền tạm ứng cho anh Nguyễn Văn Nguyên đi mua nguyên vật liệu số tiền 105.000.000 đồng. Ngày 10 tháng 1 năm 2004 phiếu chi số số 05 chi tiền tạm ứng cho công nhân đội I 50.000.000 đồng. Ngày 12 tháng 1 năm 2004 phiếu chi số 06 chi tiền tiếp khách 5.000.000 đồng. Ngày 21 tháng 1 năm 2004 phiếu chi số 07 chi tiền tu sửa Tài sản cố định: 15.000.000 đồng. Ngày 25 tháng 1 năm 2004 phiếu chi số 08 Trả tiền thuế VAT 30.000.000 đồng. Ngày 27 tháng 1 năm 2004 phiếu chi số 09 thanh toán tiền mua ống cho Công ty TNHH Sunsteel thành phố Hồ Chí Minh số tiền 200.000.000 đồng. Ngày 31 tháng 1 năm 2004 phiếu chi số 10 thanh toán tiền lương cho công nhân viên số tiền 150.000.000 đồng. Kế toán tiến hành định khoản như sau: Ngày 3/1/04 phiếu chi số 01 Nợ TK 331 125.700.000 đồng Có TK 111 125.700.000 đồng Ngày 4/1/04 phiếu chi số 02 Nợ TK 642 10.500.000 đồng Có TK 111 10.500.000 đồng Ngày 5/1/04 phiếu chi số 03 Nợ TK 641 250.000.000 đồng Có TK 111 250.000.000 đồng Ngày 5/1/04 phiếu chi số 04 Nợ TK 141 105.000.000 đồng Có TK 111 105.000.000 đồng Ngày 10/1/04 phiếu chi số 05 Nợ TK 334 50.000.000 đồng Có TK 111 50.000.000 đồng Ngày 12/1/04 phiếu chi số 06 Nợ TK 642 5.000.000 đồng Có TK 111 5.000.000 đồng Ngày 21/1/04 phiếu chi số 07 Nợ TK 642 15.000.000 đồng Có TK 111 15.000.000 đồng Ngày 25/1/04 phiếu chi số 08 Nợ TK 333 30.000.000 đồng Có TK 111 30.000.000 đồng Ngày 27/1/04 phiếu chi số 09 Nợ TK 331 200.000.000 đồng Có TK 111 200.000.000 đồng Ngày 31/1/04 phiếu chi số 010 Nợ TK 334 150.000.000 đồng Có TK 111 150.000.000 đồng Đối với TK 141 – tạm ứng. Thực chất khi xuất tiền cho cán bộ công nhân viên tạm ứng là các khoản phải thu của đơn vị. Khi cán bộ công nhân viên thanh toán các khoản tạm ứng sẽ trở thành khoản chi phí hay các tài sản trong đơn vị. Muốn được tạm ứng, người nhận phải có giấy đề nghị tạm ứng, nói rõ mục đích được ứng và sử dụng khoản tạm ứng được giám đốc k‎ý duyệt và làm căn cứ để làm phiếu chi tiền. C.ty TNHH Mai Văn Đáng Khu công nghiệp Hoà Xá - Nam Định Giấy đề nghị tạm ứng Kính gửi: Giám đốc công ty TNHH Mai Văn Đáng Tên tôi là: Vũ Văn An Địa chỉ: Phòng kinh doanh – Công ty TNHH Mai Văn Đáng Lý do tạm ứng: Mua nguyên vật liệu Đề nghị tạm ứng: 105.000.000 đồng Số tiền bằng chữ: Một trăm linh năm triệu đồng chẵn Ngày 5 tháng 1 năm 2004 Người xin tạm ứng Người duyệt tạm ứng Khi giám đốc ký duyệt giấy đề nghị tạm ứng, chuyển sang phòng kế toán viết phiếu chi và rút tiền tại thủ quỹ. C.ty TNHH Mai Văn Đáng Khu công nghiệp Hoà Xá - Nam Định Phiếu chi Ngày 5 tháng 1 năm 2004 Số: 04 Quyển 01 Mẫu 02. TT QĐ số 1141 TC/ CĐKT Nợ TK 141 .... Có TK 111 .... Họ và tên người nhận tiền: Vũ Văn An Địa chỉ: Phòng kinh doanh – Công ty TNHH Mai Văn Đáng L‎ý do chi: Mua nguyên vật liệu Đề nghị tạm ứng: 105.000.000 đồng Kèm theo 01 chứng từ gốc Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Đã nhận đủ số tiền bằng chữ: Một trăm linh năm triệu đồng chẵn Ngày 5 tháng 1 năm 2004 Người nhận tiền Thủ quỹ Khi thanh toán tạm ứng, phải lập báo cáo thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ chứng minh số tiền tạm ứng đó đã sử dụng đúng much đích. Người tạm ứng chỉ được số tiền lần sau khi đã thanh toán số tiền tạm ứng trước đó. Số tiền không chi hết phải hoàn lại quỹ hay khấu trừ vào lương. Tuyệt đối cấm người tạm ứng chuyển số tiền tạm ứng cho người khác sử dụng. C.ty TNHH Mai Văn Đáng Khu công nghiệp Hoà Xá - Nam Định Giấy thanh toán Xuất cho: Vũ Văn An Địa chỉ: Phòng kinh doanh – Công ty TNHH Mai Văn Đáng Đề nghị thanh toán mua nguyên vật liệu số tiền 105.000.000 đồng Số tiền bằng chữ: Một trăm linh năm triệu đồng chẵn Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 25 tháng 1 năm 2004 Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Đã nhận đủ số tiền: Một trăm linh năm triệu đồng chẵn Người nhận Chứng từ ghi sổ số 2 Ngày 31 tháng 1 năm 2001 Đơn vị tính: đồng NTGS Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Thanh toán tiền mua hoá chất 331 111 125.700.000 Thanh toán tiền cước v/c 331 111 10.500.000 Tiền mua văn phòng phẩm 642 111 250.000 Chi tiền tạm ứng ông An 141 111 105.000.000 Chi tiền lương đội I 334 111 50.000.000 Chi tiền tiếp khách 642 111 5.000.000 Chi tiền sửa chữa TSCĐ 642 111 15.000.000 Chi tiền nộp thuế 333 111 30.000.000 Tiền mua nguyên vật liệu 331 111 200.000.000 Thanh toán lương công nhân 334 111 150.000.000 Tổng cộng Kèm theo 10 chứng từ gốc. Người lập phiếu Kế toán trưởng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. ĐV: Cty TNHH Mai Văn Đáng KCN HTX – Nam Định Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 1 năm 2004 Đơn vị tính: đồng CTGS Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền SH NT SH NT 02 03/01 691.450.000 … … … … … … Tổng Sổ này có … trang, được đánh số từ 1 đến Ngày mở sổ: 31 tháng 1 năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Sau đó dựa vào số liệu tổng hợp ở các sổ chi tiết, chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ cái TK 111 – tiền mặt Sổ cái TK 111 Tháng 1 năm 2004 Đơn vị tính: đồng NTGS CTGS Diễn giải SH TK Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng 750.200 Số phát sinh 3/1 PT01 3/1 Thu tiền BH cty LISOHAKA 131 250.000.000 3/1 PC01 3/1 Trả tiền mua hoá chất 331 125.700.000 4/1 PT02 4/1 Bán phế liệu 711 7.000.000 4/1 PC02 4/1 Thanh toán tiền cước v/c 641 10.500.000 5/1 PC03 5/1 Chi tiền mua văn phòng phẩm 642 250.000 5/1 PC04 5/1 Chi tiền tạm ứng 141 105.000.000 10/1 PC05 10/1 Chi tạm ứng lương đội I 334 50.000.000 10/1 PT04 10/1 Rút tiền gửi NH nhập quỹ 112 200.000.000 12/1 PC06 12/1 Chi tiếp khách 642 5.000.000 18/1 PT05 18/1 Thu tiền bán hàng 131 120.500.000 21/1 PC07 21/1 Chi tiền sửa chữa TSCĐ 642 15.000.000 25/1 PC08 25/1 Trả tiền thuế VAT 333 30.000.000 27/1 PC09 27/1 Thanh toán tiền mua hàng 331 200.000.000 30/1 PT06 30/1 Thu tiền thừa tại quỹ khi kiểm kê 1388 1.700.000 31/1 PC10 31/1 Thanh toán tiền lương 334 150.000.000 Tổng số phát sinh 729.200.000 691.450.000 Dư cuối tháng 38.500.200 III/ Hạch toán TGNH Công ty TNHH Mai Văn Đáng là một công ty hạch toán độc lập, các đối tượng như khách hàng và nhà cung cấp chủ yếu là ở các tỉnh xa, như: Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, … Do vậy các nghiệp thanh toán có giá trị lớn chủ yếu thông qua ngân hàng. Hiên tại công ty mở tài khoản tại ngân hàng công thương thành phố Nam Định. Là một doanh nghiệp sản xuất mới thành lập nên công ty chỉ giao dịch và mở tài khoản tại một ngân hàng nhưng lại có 2 tài khoản: Tài khoản tiền gửi và tài khoản tiền vay. Đối tượng giao dịch chủ yếu là các doanh nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh nên đơn vị chỉ sử dụng một loại tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam, không sử dụng ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý trong sản xuất kinh doanh. Bảng kê tổng hợp chi tiết TGNH Sổ chi tiết theo dõi TGNH Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 112 Báo cáo tài chính Giấy báo nợ, có hoặc chứng từ tương đương Bảng kê TH chứng từ tăng, giảm TGNH Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Hàng ngày, hay định kỳ khi nhận được bảng sao kê của ngân hàng kèm theo giấy báo nợ, báo có kế toán làm căn cứ ghi sổ chi tiết, bảng kê tổng hợp và chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản 112. Trình tự ghi sổ tài khoản tiền gửi ngân hàng ở Công ty TNHH Mai Văn Đáng Kiểm tra, đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng 2.1 Các nghiệp vụ phát sinh tăng tiền gửi ngân hàng: Trong tháng 1 công ty TNHH Mai Văn Đáng có nhận được các giấy báo của ngân hàng về các khoản phát sinh tăng tiền gửi như sau: Ngày 5/1/2004: Giấy báo có số 311. Thu tiền bán hàng của công ty LIFAN số tiền 520.347.000 đồng. Ngày 12/1/2004: Giấy báo có số 312. Thu tiền lãi góp vốn liên doanh số tiền là: 15.210.000 đồng. Ngày 15/1/2004: Giấy báo có số 313. Thu tiền trợ cấp doanh nghiệp của quỹ đầu tư phát triển Nam Định số tiền là 30.200.000 đồng. Kế toán tiến hành định khoản như sau: Ngày 5/1/2004: Giấy báo có số 311. Nợ TK 112 520.347.000 đồng Có TK 131 520.347.000 đồng Ngày 12/1/2004: Giấy báo có số 312. Nợ TK 112 15.210.000 đồng Có TK 515 15.210.000 đồng Ngày 15/1/2004: Giấy báo có số 313. Nợ TK 112 30.200.000 đồng Có TK 411 30.200.000 đồng Ngân hàng NNVN NHCT – TP Nam Định Mẫu giấy báo có Ngày 5 tháng 1 năm 2004 Tên đơn vị: Công ty TNHH Mai Văn Đáng Tài khoản số: 7301-0003B Nội dung: Công ty LIFAN trả tiền hàng. Số tiền: 520.347.000 đồng Bằng chữ: Năm trăm hai mươi triệu, ba trăm bốn mươi bảy ngàn đồng chẵn Người lập Kiểm soát Kế toán trưởng Ta có mẫu giấy uỷ nhiệm chi như sau: Ngân hàng NNVN NHCT – TP Nam Định Phiếu uỷ nhiệm chi Lập ngày 5 tháng 1 năm 2004 Số 02/khct Phần do NH ghi TK nợ: .............................. TK có: ............................... Tổng số tiền bằng số: 520.347.000 đ Tên đơn vị trả tiền: Công ty LIFAN trả tiền hàng. Số tài khoản: AB07890 Tại ngân hàng công thương thành phố Hà Nội Tên đơn vị nhận tiền: Công ty TNHH Mai Văn Đáng Số tài khoản: 7301-0003B Tại ngân hàng công thương thành phố Nam Định Số tiên bằng chữ: Năm trăm hai mươi triệu, ba trăm bốn mươi bảy ngàn đồng chẵn Nội dung thanh toán: Trả tiền mua hàng. Đơn vị trả tiền Ngân hàng bên A Ghi sổ ngày... Ngân hàng bên B Ghi sổ ngày... Chứng từ ghi sổ Số 03 Ngày 5 tháng 1 năm 2004 Đơn vị tính đồng STT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 311 511 Thu tiền bán hàng Cty LIFAN 112 131 520.347.000 312 1211 Thu tiền lãi góp vốn KD 112 515 15.210.000 313 1511 Thu tiền trợ cấp DN của quỹ ĐTPT 112 411 30.200.000 Tổng cộng 565.557.000 Kèm theo .... chứng từ gốc. Người lập phiếu Kế toán trưởng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. ĐV: Cty TNHH Mai Văn Đáng KCN HTX – Nam Định Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 1 năm 2004 Mẫu số 02/SKT/DNN Đơn vị tính: đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền SH NT SH NT 03 05/01/04 565.557.000 … … … … … … Tổng Sổ này có … trang, được đánh số từ 1 đến Ngày mở sổ: 31 tháng 1 năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc . Các nghiệp vụ giảm tiền gửi ngân hàng. Trong tháng 1 có các nghiệp vụ cơ bản ghi giảm tiền gửi ngân hàng là: Ngày 10 tháng 1 năm 2004. Giấy báo nợ số 111- thanh toán tiền mua tôn các loại cho công ty VLXD IV - Đường Quang Trung – Thành phố Nam Định số tiền 378.200.000 đồng. Ngày 15 tháng 1 nâm 2004. Giấy báo nợ 112 – Thanh toán tiền điện sử dụng trong tháng 1 cho sở điện lực Nam Định số tiền 30.000.000 đồng. Ngày 20 tháng 1 nâm 2004. Giấy báo nợ số 113 – Trả lãi tiền vay ngắn hạn số tiền 21.500.000 đồng. Ngày 29 tháng 1 nâm 2004. Giấy báo mợ số 114 – Thanh toán tiền mua ống thép cho công ty TNHH Sunsteel – Bình Dương 157.321.000 đồng. Kế toán tiến hành định khoản như sau: Ngày 10/1/2004: Giấy báo có số 111. Nợ TK 331 378.200.000 đồng Có TK 111 378.200.000 đồng Ngày 15/1/2004: Giấy báo có số 112. Nợ TK 642 30.000.000 đồng Có TK 111 30.000.000 đồng Ngày 20/1/2004: Giấy báo có số 113. Nợ TK 635 21.500.000 đồng Có TK 111 21.500.000 đồng Ngày 29/1/2004: Giấy báo có số 113. Nợ TK 331 157.321.000 đồng Có TK 111 157.321.000 đồng Ta có mẫu giấy uỷ nhiệm chi như sau: Ngân hàng NNVN NHCT – TP Nam Định Phiếu uỷ nhiệm thu Lập ngày 10 tháng 1 năm 2004 Số 02/khct Tên đơn vị nhận tiền: Công ty Vật liệu xây dựng IV trả tiền hàng. Phần do NH ghi TK nợ: ............................. TK có: ............................. Tổng số tiền bằng số: 387.200.000 đ Số tài khoản: 7001 – 0009A Tại ngân hàng công thương thành phố Nam Định Tên đơn vị trả tiền: Công ty TNHH Mai Văn Đáng Số tài khoản: 7301-0003B Tại ngân hàng công thương thành phố Nam Định Nội dung thanh toán: Trả tiền mua vật tư. Số tiên bằng chữ: Ba trăm tám mươi bảy triệu, hai trăm ngàn đồng chẵn Đơn vị trả tiền Ngân hàng bên A Ghi sổ ngày 11/01/04 Ngân hàng bên B Ghi sổ ngày 11/01/04 Kế toán Chủ tài khoản Kế toán Kế toán trưởng Kế toán Kế toán trưởng Chứng từ ghi sổ Số 04 Ngày 10 tháng 1 năm 2004 Đơn vị tính đồng STT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 111 10/1 Thanh toán tiền mua nguyên vật liệu 331 112 378.200.000 112 15/1 Thanh toán tiền điện 642 112 30.000.000 113 20/1 Trả lãi tiền vay ngắn hạn 635 112 21.500.000 114 29/1 Thanh toán tiền mua NVL 331 112 157.321.000 Tổng cộng 587.021.000 Kèm theo 4 chứng từ gốc. Người lập phiếu Kế toán trưởng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. ĐV: Cty TNHH Mai Văn Đáng KCN HTX – Nam Định Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 1 năm 2004 Mẫu số 02/SKT/DNN Đơn vị tính: đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền SH NT SH NT 04 31/01/04 587.021.000 … … … … … … Tổng Sổ này có … trang, được đánh số từ 1 đến Ngày mở sổ: 31 tháng 1 năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Sổ cái TK 112 – Tiền gửi ngân hàng Tháng 1 năm 2004 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ ghi sổ Diễn giải SH TK Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng 20.570.000 Số phát sinh 5/1 311 5/1 Thu tiền bán hàng 131 520.347.000 10/1 111 10/1 Trả tiền mua hàng 331 378.200.000 12/1 312 12/1 Thu tiền lãi góp vốn KD 515 15.210.000 15/1 112 15/1 Thanh toán tiền điện 642 30.000.000 15/1 313 15/1 Nhận tiền trợ cấp quỹ ĐTPT 411 30.200.000 20/1 113 20/1 Trả tiền lãi vay ngắn hạn 635 21.500.000 29/1 114 29/1 Thanh toán tiên mua NVL 331 157.321.000 Tổng 565.557.000 587.021.000 Dư cuối kỳ 9.106.000 Ngày 31 tháng 1 năm 2004 IV/ Hạch toán vốn bằng tiền với việc tăng cường quản lý và lưu chuyển tiền tệ. Trong nền kinh tế thị trường, tiền của doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng. ở một thời điểm nhất định, tiền chỉ phản ánh và có ý nghĩa như một hình thái biểu hiện của tài sản lưu động. Nhưng trong quá trình kinh doanh sử vận dụng của tiền được coi là trung tâm của hoạt động kinh doanh phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác, thông tin của luồng tiền của doanh nghiệp rất hữu dụng trong việc cung cấp thông tin cho người sử dụng 1 cơ sở để đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra tiền và các nhu cầu của doanh nghiệp trong việc sử dụng luồng tiền đó. Điều đó được thể hiện qua phương trình cân đối của quá trình lưu chuyển tiền tệ như sau: Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ. Qua phương trình này ta thấy, với tiền đầu kỳ qua các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ tiền sẽ được lưu chuyển, chính quá trình lưu chuyển này của tiền sẽ được kế toán theo dõi và phản ánh vào tài khoản tiền hay tài khoản không phản ánh trực tiếp đến tiền, để cuối kỳ, kế toán sẽ tập hợp quá trình lưu chuyển tiền đó và phản ánh lượng tiền còn tồn ở cuối kỳ. Chênh lệch của tài khoản tiền tệ lúc cuối kỳ so với đầu kỳ chính là do quá trình lưu chuyển tiền tệ thông qua các hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp đánh giá khả năng tạo ra tiền với lượngtiền thực thu được trong kỳ sẽ biết được được lượng tiền cụ thể thu được nhiều hay ít, từ hoạt động nào mang lại nguồn thu đó tạo ra tiền trong tương lai. Đánh giá khả năng thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh với nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh về thanh toán, từ đó thể hiện được khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thanh toán đúng hạn, khả năng thanh toán gia tăng hay giảm đi, hệ số thanh toán cao hay thấp, đánh giá khả năng thanh toán nợ hay lãi, khả năng trả cổ phần bằng tiền nhàn rỗi qua việc doanh nghiệp mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay... trong kỳ kế toán đó. Lưu chuyển tiền tệ còn là công cụ để lập dự toán tiền, xây dựng kế hoạch với việc thu, chi tiền lưu chuyển trong quá khứ sẽ chỉ ra được xuất xứ của các nguồn tiền và việc sử dụng chúng vào những mục đích nào, hoạt động gì. Từ đó giúp nhà quản lý có cơ sở vững chắc, đáng tin cây, thiết lập được các kế hoạch đầu tư, đi vay hay tìm kiếm các nguồn tài trợ khác như phát hành trái phiếu, cổ phiếu để tạo ra hay giữ lại một lượng tiền khi khan hiếm tiền mặt hay đư thừa tiền mặt. Mặt khác khi lập dự toán tiền mặt sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt tốt hơn tính chất thời vụ của các hoạt động của doanh nghiệp, hiểu rõ hơn mối quan hệ của doanh nghiệp với bên ngoài và đối tác chính của doanh nghiệp qua sự nghiên cứu các điều kiệ thanh toán của khách hàng hay nhà cung cấp, chẳng hạn như liên kết chính sách chi trả lãi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, lập kế hoạch tài trợ sản phẩm mới, mua máy móc thiết bị, tìm ra phương hướng giải quyết để củng cố tình trạng thiếu tiền mặt và do đó sẽ có phương hướng giải quyết để cũng cố tình trạng thiếu tiền mặt và do đó có biện pháp trong hoạt động tín dụng. Tất cả các vấn đề này có tác dụng rất lớn cho doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch về dự toán tiền mặt. Qua lưu chuyển tiền tệ thể hiện tình trạng thực của doanh nghiệp trong việc thu chi trong kỳ với hoạt động dự kiến trong tương lai và kinh nghiệm của doanh nghiệp trong việc xác định điều kiện thanh toán của khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp xác định các khoản thu chi dự báo trong kỳ đó tương đối hợp lý. 2. Phân tích kế toán vốn bằng tiền với việc tăng cường quản lý và lưu chuyển tiền tệ. Hiện nay công ty TNHH Mai Văn Đáng đang áp dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ đó là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Hai mục đích quan trọng của mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận kinh doanh và khả năng chi trả. Để đánh giá khả năng doanh nghiệp có chi trả được hay không thì đánh giá nhiều về chỉ tiêu những nguồn lợi có tính lưu hoạt và ngày lập bảng cân đối kế toán. Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp. Nếu tỉ trọng dòng tiền thu vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh cao thể hiện khoản mục tạo ra tiền chủ yếu trong doanh nghiệp là do hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại như lợi nhuận ròng, số tiền thu được từ khách hàng nhiều, giảm chi phí quản lý... Nếu tiền mặt và các khoản tương đương tiền chủ yếu được tạo ra từ hoạt động tài trợ như phát hành trái phiếu, đi vay,... thể hiện doanh nghiệp trong kỳ sử dụng vốn bên ngoài nhiều hơn là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tại công ty tiền được lưu chuyển qua ba nguồn hoạt động sau: a/ Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Thường tiền lưu chuyển trong hoạt động sản xuất kinh doanh thường là lớn nhất, vì hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu của công ty: Lượng tiền bao gồm: + Các khoản thu chi do bán hàng hoá, dịch vụ trong kỳ, các khoản nợ phải thu. + Các khoản chi trả cho người bán, trả ho công nhân viên, nhà cung cấp, nộp thuế, mua bảo hiểm, các khoản nợ phải trả. Giá trị của luồng tiền phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ là chỉ số cơ bản để đánh giá phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra lượng tiền đủ để trả nợ và duy trì khả năng hoạt động của doanh nghiệp, tiến hành về những đầu tư mới mà không cần nguồn đầu tư tài chính từ bên ngoài. b/ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư của công ty chủ yếu là đầu tư về nhà xưởng, kho bãi và thời gian khấu hao dài. Do đó, dòng tiền thu vào của hoạt động đầu tư phát sinh ít mà nhu cầu cho khoản mua sắm tài sản cố định và xây dựng kho bãi. c/ Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính. Dòng tiền thu vào là do đi vay mà thưởng xảy ra không thường xuyên, các khoản thu từ lãi tiền gửi. Dòng tiền chi ra là khoản trả từ nợ vay. Như vậy dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là dòng tiền đóng góp lớn nhất vào lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó kéo theo các hoạt động khác như đầu tư, tài trợ hay hoạt động tài chính. Phần III. Hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền với việc tăng cường quản lý vốn bằng tiền tại công ty. I/ Đánh giá thực trạng về kế toán vốn bằng tiền với việc tăng cường quản lý vốn bằng tiền tại công ty TNHH Mai Văn Đáng. 1. Đánh giá chung. Công ty TNHH Mai Văn Đáng (Nhà máy sản xuất phụ tùng xe gắn máy, ô tô) hoạt động sản xuất kinh doanh được 5 năm. Qua những biến cố, thăng trầm từ ngày đầu thành lập là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nên công ty cũng có những khó khăn chung mà các doanh nghiệp khác hay gặp phải như: Sự phức tạp từ môi trường kinh doanh, cơ chế quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp còn chậm đổi mới. Tuy nhiên, với năng lực của ban lãnh đạo, cũng như sự quyết tâm, sự đoàn kết, nhất trí của cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty đã từng bước ổn định và khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Bên cạnh những kết quả khả quan như đảm bảo chăm lo cho đời sống người lao động, đóng góp phần đáng kể vào ngân sách Nhà nước, hàng năm công ty đều được uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trao tặng bằng khen doanh nghiệp điển hình tiên tiến. Để có những kết quả như vậy có sự đóng góp không nhỏ của bộ máy chức năng trong công ty. Về mặt quản lý: Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, thực hiện chuyên môn hoá, giảm bớt lao động gián tiếp, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý. Tổ chức bộ máy kế toán: Trong phòng kế toán của công ty có 5 người, mỗi kế toán được phân công nhiệm vụ rõ ràng,thực hiện những nhiệm vụ nhất định, không có tình trạng đùn đẩy trách nhiệm. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ không ngừng được nâng cao, đào tạo, bồi dưỡng. Mặt khác khi có việc đột xuất kế toán vẫn có thể làm thay công việc của người khác, đây cũng là một ưu điểm của tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Về hình thức sổ sách, công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với việc đưa tin học hoá phục vụ công tác kế toán . Việc hạch toán các phần hành kế toán được tiến hành trên máy vi tính nên công việc kế toán nói chung và việc tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán được tiến hành nhanh chóng và thuận tiện. Số liệu kế toán được cập nhật thường xuyên nên thông tin kinh tế mang tính liên tục, chính xác. Công ty đã đảm bảo an toàn trong việc lưu giữ và bảo quản tiền mặt trong két, cũng như sổ sách kế toán. Thủ quỹ của công ty là người cẩn thận, có trách nhiệm cao, sổ sách được ghi chép đầy đủ, tiền được giữ cẩn thận nên chưa có sai sót nào nghiêm trọng trong việc bảo quản tiền mặt tại quỹ. 2. Một số tồn tại chủ yếu trong việc quản lý vốn bằng tiền tại công ty TNHH Mai Văn Đáng. Trong nền kinh tế thị trường luôn biến động, một doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện. Đối với công tác kế toán nói chung và hạch toán vốn bằng tiền nói riêng muốn hoàn thiện cần phải xuất phát từ đặc trưng của đơn vị sản xuất, từ những quy định ghi chép, luân chuyển chứng từ của đơn vị mà có hướng hoàn thiện thích hợp, đúng đắn về chuẩn mực vừa phục vụ có hiệu quả yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Mai Văn Đáng được tìm hiểu tình hoạt động sản xuất kinh doanh và hạch toán tại công ty em nhận thấy công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán vốn bằng tiền với việc tăng cường quản lý của công ty có một điểm chưa thực sự phù hợp, cụ thể: Kế toán viên vẫn phải ghi chép thủ công là kế toán theo dõi tài sản cố định trong công ty, còn máy tính chỉ in ra bút toán tập trung, đây là tình trạng lãng phí, chưa nâng cao việc sử dụng máy vi tính, giảm bớt công việc ho nhân viên kế toán. Vào cuối mỗi kỳ kế toán, kiểm kê lại số tiền mặt tồn quỹ thực tế và số tiền mặt trên sổ sách, đối chiếu tiền gửi ngân hàng. Khi phát sinh khoản chênh lệch, việc hạch toán còn nhiều sai sót. II/ Phương hướng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán vốn bằng tiền với việc tăng cường quản lý và lưu chuyển tiền tệ. Việc hoàn thiện hạch toán vốn bằng tiền với việc tăng cường quản lý và lưu chuyển tiền tệ tại công ty là một công việc đòi hỏi phải có thời gian và quá trình điều chỉnh cho phù hợp. Việc xem xét, đánh giá cũng cần được tiến hành trên nhiều góc độ. Chính vì thế, trên phương diện là sinh viên thực tập tại đơn vị em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến về một số điểm còn chưa hợp lý trong việc hạch toán vốn bằng tiền với việc tăng cường quản lý lưu chuyển tiền tệ tại công ty TNHH Mai Văn Đáng đồng thời trình bày đưa ra một số phương hướng hoàn thiện những tồn tại nêu trên. 1. Về mặt tổ chức: Phòng kế toán nên bố trí dàn đều công việc giữa các phần hành kế toán, giảm khối lượng công việc của kế toán tổng hợp, nên bố trí sao cho mỗi kế toán phần hành đều sử dụng máy vi tính trong việc theo dõi công việc. 2. Về hình thức sổ sách: Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ thể hiện bước phát triển cao hơn trong lĩnh vực thiết kế hệ thống sổ đạt được mục tiêu hợp lý hoá cao nhất. Tách việc ghi nhật ký với việc ghi sổ cái thành hai bước độc lập, kế thừa để tiện phân công công tác kế toán, ghi chép đơn giản, kết cấu sổ để ghi, số liệu để đối chiếu, kiểm tra. Mặc dù vậy, hệ thống sổ kế toán vẫn chưa khắc phục được tình trạng ghi chép trùng lắp, mất thời gian trong công tác hạch toán. Vì vậy, công ty có thể áp dụng sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung để theo dõi. Vì hình thức Nhật ký chung là ghi sổ hàng ngày theo từng nghiệp vụ phát sinh, mỗi nghiệp vụ phát sinh được ghi một dòng trên sổ, đơn giản, dễ làm, thuận tiện cho việc áp dụng máy vi tính trợ giúp theo dõi quá trình hạch toán tại đơn vị. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung, từ đó để ghi vào sổ cái và sổ kế toán tổng hợp dùng để phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các tài khoản, từ đó làm căn cứ cung cấp cho các nhà quản lý. Thông thường mỗi tài khoản được mở một trang, nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời mới việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ kế toán chi tiết liên quan. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi sổ cái và tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Sơ đồ sổ nhật ký chung Sổ cái Sổ nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết TK Sổ NK đặc biệt Sổ thẻ chi tiết Bảng cân đối TK Báo cáo kế toán Chứng từ gốc 3. Về hệ thống báo cáo. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo quan trọng trong quản lý và lưu thông tiền tệ, do đó nên tiến hành lập báo cáo này. Việc lập báo cáo này giúp cho tổng hợp được các khoản thu chi trong kỳ báo cáo để có thể phân tích được khả năng kinh doanh tạo ra tiền của công ty. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ phục vụ cho các nhà lãnh đạo làm căn cứ ra quyết định, mặt khác giúp cho khách hàng có thông tin về công ty tạo an tâm trong kinh doanh. Nhưng báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn quá mới đối với đội ngũ những người làm công tác kế toán nên cần phải có thời gian tập dượt, la,f quen. Vì vậy, công ty nên lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo mẫu quy định của Bộ tài chính, theo thông tư số 89 hướng dẫn việc thực hiện 4 chuẩn mực kế toán mới. 4. Kế hoạch thu chi. Công ty nên lập định mức thu chi hàng tháng, thậm chí hàng tuần để tránh tình trạng mức tiền tồn quỹ quá lớn cũng như không quá ít để khỏi rủi ro và tạo điều kiện cho việc kinh doanh tiến hành thuận lợi. Kết luận Công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán vốn bằng tiền với việc lưu chuyển tiền tệ nói riêng có ý nghĩa vô cùng to lớn. Không những góp phần tạo điều kiện cho việc cung cấp các thông tin đầy đủ, thuận lợi cho việc đưa ra các quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với bước tiến mạnh về tiềm lực kinh tế và để phù hợp với nền kinh tế thế giới, Nhà nước ta cũng có những sửa đổi hệ thống tài khoản, sửa đổi luật đầu tư, áp dụng luật thuế mới, luật kế toán mới được ban hành tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài hợp tác đầu tư có hiệu quả, giảm nhẹ khối lượng công việc trong công tác kế toán nhưng vẫn đảm bảo chính xác và có hiệu quả cao. Trong điều kiện mới đó, Công ty TNHH Mai Văn Đáng luôn cập nhật và tuân thủ mọi nguyên tắc mà Nhà nước ban hành. Về công tác tổ chức, quản lý, bộ máy kế toán sắp xếp gọn gàng, thống nhất giữa các phòng ban, phân xưởng, giúp quá trình sản xuất kinh doanh khá thuận lợi. Qua các bài giảng trên lớp cũng như trong các tài liệu tham khảo, cùng với quá trình thực tập tại đơn vị là một trải nghiệm thực tế đối với cá nhân em trong việc nắm bắt nhận thức và ý nghĩa cũng như tầm quan trọng của việc hạch toán vốn bằng tiền với góc độ lưu chuyển tiền tệ từ góc độ thực tế tại công ty. Xuất phát từ nhận thức đó, dưới sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy cô trong trường, cùng các cô, chú, anh, chị trong phòng kế toán tại Công ty TNHH Mai Văn Đáng đã giúp đỡ em đi vào nghiên cứu tình hình hạch toán vốn bằng tiền tại công ty. Vì thời gian thực tập không dài nên kết quả thu được chỉ dừng lại ở việc so sánh khái quát giữa lý thuyết và tình hình thực tế tại đơn vị. Mặc dù vậy, trong bài này em cũng cố gắng trình bày những nét cơ bản trong toàn bộ công tác kế toán vốn bằng tiền đồng thời đưa ra những đánh giá, kiến nghị mong góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý và hạch toán vốn bằng tiền với việc lưu chuyển tiền tệ tại công ty. Với trình độ còn hạn chế, bước đầu còn gặp nhiều khó khăn, nên việc viết chuyên đề này không tránh khỏi thiếu sót, nhầm lẫn nhất định. Vì vậy, em rất mong có được ý kiến đóng góp của các cô, chú, anh, chị trong công ty cũng như các thầy cô trong bộ môn kế toán để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình kế toán tài chính – Học viện tài chính. Nhà xuất bản tài chính – 2003. 2. Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán – Trường đại học Kinh tế quốc dân. 3. Hướng dẫn kế toán thực hiện 6 chuẩn mực kế toán - Bộ Tài chính NXB tài chính – 2003 4. 162 sơ đồ hạch toán kế toán NXB Tài chính Cùng một số tài liệu tham khảo khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0121.doc
Tài liệu liên quan