MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã mang đến rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho nền kinh tế nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng.
Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng - sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá cũng đã, đang vận động kịp thời để thích nghi với điều kiện mới. Hoạt động Ngân hàng là một mắt xích quan trọng trong sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. trong sự nghiệp đổi mới hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng thương mại nói riêng đã góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới của đất nước, xây dựng hoàn thiện một nền kinh tế thị trường ở Việt Nam phát triển bền vững.
Đối với Ngân hàng thương mại thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn và cũng tạo ra lợi nhuận lớn. Song rủi ro từ nghiệp vụ tín dụng là rất lớn, nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, làm sai lệch đảo lộn kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, có thể đưa ngân hàng đến chỗ phá sản. Sự phá sản của ngân hàng là một cú sốc mạnh không chỉ gây ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng, mà còn ảnh hưởng tới toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì vậy đòi hỏi các Ngân hàng phải quan tâm và hiểu rõ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc đánh giá đúng thực trạng rủi ro tín dụng để tìm ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là một yêu cầu cấp thiết, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Chính vì lý do trên, với kiến thức lý luận cơ bản tiếp thu được ở nhà trường, thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng TMCP phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kiếm, cộng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô, chú trong chi nhánh, em mạnh dạn chọn đề tài " Hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kiếm " làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề được trình bày làm 3 chương:
Chương 1: Tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà Thành Phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kếm.
Chương 3:Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kiếm.
CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng
1.2.1.1 Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở “Lòng tin- Sự tín nhiệm” giữa Ngân hàng và khách hàng
1.2.1.2 Quan hệ tín dụng có tính thời hạn
1.2.1.3 Quan hệ tín dụng mang tính hoàn trả
1.2.1.4 Quan hệ tín dụng mang tính pháp lý
1.1.3. Các hình thức tín dụng
1.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
1.1.3.2 Căn cứ vào bảo đảm tín dụng
1.1.3.3. Căn cứ vào mục đích tín dụng
1.1.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.4.1 Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất và tái sản xuất phát triển
1.1.4.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ điều hoà sự lưu thông tiền tệ, qua đó điều tiết vĩ mô nền kinh tế
1.1.4.3. Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy quan trọng để mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế
1.1.4.4. Tín dụng ngân hàng là công cụ để nhà nước thực hiện các chính sách xã hội
1.2 Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Khái niệm
1.2.1.2 Các loại rủi ro
1.2.2 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.3 Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
1.2.3.2 Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
1.2.3.3 Các biện pháp quản trị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM
1.3 Nguyên nhân và tác động rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.3.1 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.3.1.1 Nhóm nguyên nhân chung
1.3.1.2 Nguyên nhân từ phía người vay
1.3.1.3 Về phía ngân hàng
1.3.1.4 Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía các TSBĐ tín dụng
1.3.2 Tác động của rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.3.2.1 Tác động đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.3.2.2 Tác động đến nền kinh tế xã hội
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP phát triển nhà Thành phố Hồ Chí minh chi nhánh Hoàn Kiếm
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2 Hoạt động kinh doanh của HDBank Hoàn Kiếm
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
2.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
2.2.1.3 Công tác thẩm định dự án.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại HDBank Hoàn Kiếm
2.2.1 Thực trạng tín dụng tại HDBank Hoàn Kiếm
2.2.1.1 Nguồn vốn hoạt động tín dụng
2.2.1.2 Hoạt động tín dụng
2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại HDBank Hoàn Kiếm
2.2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng
2.3 Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại HDBank Hoàn Kiếm
2.3.1 Những kết quả đạt được
2.3.2 Những mặt chưa được và nguyên nhân
2.3.2.1 Những mặt chưa đạt được
2.3.2.2 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại HDbank Hoàn Kiếm
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO RÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng tại HDBank Hoàn Kiếm trong thời gian tới
3.1.1. Dự báo các yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng của Chi nhánh
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của HDBank Hoàn Kiếm trong thời gian sắp tới
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại HDBank Hoàn Kiếm
3.2.1 Xử lý nợ tồn đọng
3.2.2 Đa dạng hoá các danh mục đầu tư tín dụng
3.2.3 Thẩm định tốt trước khi cho vay
3.2.4. Chú trọng phát triển nguồn lực
3.2.5 Tăng cường vốn tự có
3.2.6 Kiểm tra tín dụng chặt chẽ hơn
3.2.7 Thiết lập hệ thống kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng
3.2.8 Nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra nội bộ
3.2.9. Phát triển các sản phẩm dịch vụ
3.2.10. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng góp phần hạn chế rủi ro
3.2.11. Hoàn thiện mô hình tổ chức theo hướng tăng cường khả năng quản lý rủi ro
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và bộ ngành có liên quan
3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương
3.3.3 Kiến nghị về phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
3.3.4. Kiến nghị với Chi nhánh HDBank Hoàn Kiếm
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1640 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g, phát triển sản xuất góp phần tăng GDP cả nước từ đó mà tác động tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra phải kể đến tác động của dự án: tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao cuộc sống người lao động.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại HDBank Hoàn Kiếm.
2.2.1 Thực trạng tín dụng tại HDBank Hoàn Kiếm.
2.2.1.1 Nguồn vốn hoạt động tín dụng
Nguồn vốn huy động của ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu ngân hàng sử dụng cho vay khách hàng. Đối tượng vay vốn của ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp quốc doanh.
Bảng 03: Tình hình nguồn vốn huy động của HDBank Hoàn Kiếm
Đơn vị: Tỷ đồng
Nội dung
Năm 2008
Năm 2009
Tăng giảm
Số tiền
Tỷ lệ(%)
Số tiền
Tỷ lệ(%)
Số tiền
Tỷ lệ(%)
1.Huy động bằng VND
684
77.39
902
72.95
218
4.44
2.Huy động bằng ngoại tệ (quy đổi)
200
22.61
355
27.05
155
4.34
Trong đó:
- Doanh nghiệp
35
3.96
56
4.59
19
0.63
- Dân cư
165
18.65
299
22.46
34
3.81
3.Tổng vốn huy động
884
100
1237
100
353
39
(Báo cáo kết quả kinh doanh của HDBank Hoàn Kiếm )
Ta thấy trong năm 2009, nguồn vốn của ngân hàng có mức độ tăng trưỏng cao, đạt 1237 tỷ đồng, tăng 39% so với năm 2008, tốc dộ tăng trưởng đạt gần 40%. Trong đó, nguồn vốn huy động bằng VND là 902 tỷ đồng, tăng 218 tỷ đồng. Có thể đánh giá đây là thành tích rất tốt của Chi nhánh trong công tác huy động vốn của năm 2009.
2.2.1.2 Hoạt động tín dụng.
Dư nợ tín dụng HDBank Hoàn Kiếm cũng có xu hướng tăng dần theo các năm. Cụ thể thông qua bảng sau:
Bảng 4: Dư nợ tín dụng hàng năm của HDBank Hoàn Kiếm.
Đvị: Tỉ đồng
ST
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
30/6/2010
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Tổng dư nợ
358
100%
1.011
100%
1.177
100%
1
Phân theo loại tiền
358
100%
1.011
100%
1.177
100%
1.1
Nội tệ
291
81%
832
82%
934
79%
1.2
Ngoại tệ (quy đổi)
67
19%
181
18%
243
21%
2
Phân theo đối tượng
358
100%
1.011
100%
1.177
100%
2.1
Dư nợ doanh nghiệp
288
80%
813
80%
1.026
87%
2.2
Hộ, cá thể
70
20%
198
20%
151
13%
3
Phân theo kỳ
358
100%
1.011
100%
1.177
100%
3.1
Dư nợ ngắn hạn
245
68%
620
61%
705
60%
3.2
Dư nợ trung hạn
73
20%
267
26%
342
29%
3.3
Dư nợ dài hạn
40
12%
124
13%
130
11%
(Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2008, 2009, và 30/6/2010 chi nhánh HDBank Hoàn Kiếm)
Tổng dư nợ trong toàn chi nhánh đến 31/12/2009
Đạt 1.011 tỷ đồng, tăng 693 tỷ so với năm 2008, tốc độ tăng trưởng 205%, đạt 112% kế hoạch năm 2009.
- Dư nợ phân theo loại tiền
+ Dư nợ nội tệ: 830 tỷ đồng, tăng 579 ty so với năm 2008, tốc độ tăng trưởng 230%, chiếm tỷ trọng 82% / tổng dư nợ.
+ Dư nợ ngoại tệ: 181 tỷ đồng, tăng 114 tỷ so với năm 2008, tốc độ tăng trưởng 170%, chiếm tỷ trọng18% /tổng dư nợ.
- Dư nợ phân theo thời gian
+ Dư nợ ngắn hạn: 620 tỷ đồng, tăng 415 tỷ đồng so với năm 2008, tốc độ tăng trưởng 202%, chiếm tỷ trọng 61,3%/ tang dư nợ.
+ Dư nợ trung hạn: 267 tỷ đồng, tăng 193 tỷ so với năm 2008, tốc độ tăng trưởng 260%, chiếm tỷ trọng 26,4%/ tổng dư nợ.
+ Dư nợ dai hạn: 124 tỷ đồng, tăng 85 tỷ so với năm 2008, tốc độ tăng trưởng 218%, chiến tỷ trọng 12,3%/ tổng dư nợ.
- Dư nợ phân theo thành phần kinh tế
- Dư nợ doanh nghiệp: 812 tỷ đồng, tăng 565 tỷ đồng so với năm 2008, tốc độ tăng trưởng 228%, chiếm tỷ trọng 80,4%/ tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay hộ, tư nhân, cá thể: 198 tỷ đồng, tăng 128 tỷ so với năm 2008, tốc độ tăng trưởng 183, chiếm tỷ trọng 19,6%/ tổng dư nợ.
Dư nợ đến 30/6/2010:
Đạt 1.177 tỷ đồng, tăng 166 tỷ đồng so với đầu năm 2010, tăng 598 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2009, tốc độ tăng trưởng 16,3%. Đạt 93,4% kế hoạch năm 2010.
- Dư nợ phân theo loại tiền
+ Dư nợ nội tệ: 934 tỷ đồng, tăng 104 tỷ đồng so với đầu năm 2010, tăng 563 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2009, chiếm tỷ trọng 74%/ tổng dư nợ.
+ Dư nợ ngoại tệ: 243 tỷ đồng, tăng 62 tỷ đồng so với đầu năm 2010, tăng 34 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2009, chiếm tỷ trọng 26%/ tổng dư nợ.
- Dư nợ phân theo thời gian
+ Dư nợ ngắn hạn: 705 tỷ đồng, tăng 85 tỷ đồng so với đầu năm, tăng 363 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 60%/ tổng dư nợ.
+ Dư nợ trung hạn: 342 tỷ đồng, tăng 75 tỷ đồng so với đầu năm, tăng 239 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước, chiến tỷ trọng 29%/ tổng dư nợ.
+ Dư nợ dài hạn: 130 tỷ đồng, tăng 6 tỷ so với đầu năm, giảm 4 tỷ so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 11%/ tổng dư nợ.
- Dư nợ phân theo thành phần kinh tế
+ Dư nợ cho vay doanh nghiệp: 1.026 tỷ đồng, tăng 213 tỷ đồng so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 26%, chiếm tỷ trọng 87%/ tổng dư nợ.
+ Dư nợ cho vay hộ, tư nhân, cá thể: 151 tỷ đồng, giảm 47 tỷ đồng so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 13%/ tổng dư nợ.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, dư nợ tín dụng của Chi nhánh đến 30/6/2010 đạt 1177 tỷ đồng, Trong đó, ta thấy được ngân hàng chủ yếu cho vay các doanh nghiệp, dư nợ cho vay doanh nghiệp quốc doanh chiếm năm 2008 chiếm tỷ trọng 80% trong tổng dư nợ và sang năm 2010 vẫn giũ được tỷ trọng này. Nhìn chung cơ cấu tín dụng phân theo kỳ hạn của HDBank Hoàn Kiếm không có sự thay đổi lớn. Chi nhánh đã đầu tư cho vay ngắn hạn rất có hiệu quả, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn định và có hiệu quả, tạo việc làm cho người lao động, sản phẩm sản xuất ra có sức cạnh tranh trên thị trường. Năm 2010, có thể đánh giá là năm thành công trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh, mặc dù môi trường đầu tư còn nhiều khó khăn nhưng Chi nhánh vẫn tăng trưởng được tín dụng trong mức cho phép và kiểm soát tốt chất lượng tín dụng Trong năm, bộ phận tín dụng đã rất vất vả vì vừa phải thực hiện tìm kiếm khách hàng để cho vay vừa thực hiện công tác cho vay hỗ trợ lãi suất của Chính phủ. Hoạt động cho vay đã đem lại phần lớn lợi nhuận cho Chi nhánh và bộ phận tín dụng đã được giám đốc biểu dương, ghi nhận thành tích.
2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại HDBank Hoàn Kiếm
2.2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng
2.2.2.1.1. Phân loại nợ quá hạn theo đối tượng cho vay
Bản chất của hoạt động tín dụng là ứng trước cho người vay, bởi vậy rủi ro là thuộc tính vốn có của tín dụng. Rủi ro tín dụng xảy ra có nghĩa là khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn là thấp, hoặc có thể biểu hiện dưới dạng ngân hàng quá tập trung cho vay vào một hoặc một số khách hàng cụ thể.
Công cụ đo lường phổ biến tình hình rủi ro tín dụng là chỉ tiêu nợ quá hạn. Khi mà tỷ lệ nợ quá hạn lên tới 5% so với tổng dư nợ thì chứng tỏ ngân hàng đang trong tình trạng nguy hiểm cao. ở nước ta, ngoài khái niệm nợ quá hạn còn có những khái niệm về nợ khó đòi, nợ khoanh, nợ chờ xử lý,…Để có thể đánh giá chính xác tình hình nợ quá hạn tại HDBank Hoàn Kiếm ta cần phải phân tích số liệu sau:
Biểu 1: nợ quá hạn tại HDBank Hoàn Kiếm
( Đơn vị: 100 triệu đồng)
(Báo cáo kế toán của HDBank Hoàn Kiếm năm 2009)
Dựa vào biểu đồ ta thấy, nợ quá hạn năm 2009 tăng thêm 400 triệu đồng, với tốc dộ tăng 50%, đây là tốc độ tăng đáng báo động. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ của ngân hàng là 0,54%, vẫn nằm trong phạm vi cho phép, so với tình hình chung của ngành. Nhưng không thể chủ quan lơ là trong công tác quản trị nợ quá hạn, do mức độ nguy hiểm của nó. Nhưng đây cũng là thành tích rất tốt trong công tác cho vay và thu hồi nợ của ngân hàng khi duy trì được tỷ lệ nợ quá hạn thấp như vậy. Mục tiêu trong năm 2010, ngân hàng sẽ duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1%. Đây là chỉ tiêu có thể thực hiện được trong khả năng của ngân hàng. Hiện tại khả năng bi rủi ro tín dụng của ngân hàng là rất thấp, nhưng vẫn có thể xảy ra rủi ro, nếu bản thân không có biện pháp hạn chế rủi ro hiệu quả. Với những nguyên nhân, dấu hiệu có thể dẫn đến rủi ro tín dụng như đã nêu ở Chương I, đòi hỏi bản thân ngân hàng phải có biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro thích hợp trong bất cứ trường hợp nào.
Trong năm 2009, Về thu hồi nợ đã XLRR đạt 33.950 triệu đồng, bằng 68% kế hoạch năm, tuy nhiên so với năm 2008 tăng 15.457 triệu đồng. Mặc dù không hoàn thành kế hoạch thu hồi nợ XLRR nhưng để thu được số nợ trên là một sự cố gắng rất lớn của Chi nhánh, trong đó có sự nỗ lực lớn của phòng Quản lý nợ có vấn đề, do các khoản nợ đã XLRR đều đã lâu, phần lớn trong lĩnh vực XDCB rất khó thu hồi. Ban lãnh đạo Chi nhánh đã rất quan tâm công tác quản lý và thu hồi nợ đã XLRR, hàng tháng đều tổ chức các cuộc giao ban tín dụng, phân tích kết quả đã đạt được, đưa ra phương hướng, biện pháp thực hiện thu hồi nợ XLRR đối với từng khách hàng cụ thể. Do đó đã thu được những món lớn và khó như Công ty Vật tư XDCT: 18.841 triệu đồng (ngoài ra còn thu được 3.325 triệu đồng nợ lãi), thu hết nợ gốc của khách hàng Nguyễn Thị Hậu 450 triệu đồng (đây là trường hợp khó do khách hàng đã đi tù, tài sản bảo lãnh, tuy nhiên nhờ sự kết hợp chặt chẽ với cơ quan pháp luật, chính quyền địa phương, kết hợp với vận động thuyết phục nên đã xử lý được tài sản và thu hết nợ gốc).
2.2.2.1.2 Phân loại nợ quá hạn theo loại kỳ hạn cho vay
Công tác quản lý rủi ro tín dụng cảu ngân hàng hiện tại đạt kết quả rất tốt, vẫn giữ được tỷ lệ nợ quá hạn trong phạm vi cho phép, vẫn ở mức thấp 0,54% so với tổng dư nợ, thấp hơn rất nhiều so với chỉ tiêu của ngành. Có thể phân loại nợ quá hạn theo kỳ hạn của khoản vay:
Bảng 05: Cơ cấu nợ quá hạn của HDBank Hoàn Kiếm trong năm 2009
( Đơn vị: 100 triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ(%)
Nợ quá hạn cho vay ngắn hạn
4
12
8
200
Nợ quá hạn cho vay dài hạn
4
0
-4
-100
Tổng NQH
8
12
4
50
(Báo cáo kế toán của Chi nhánh HDbank Hoàn Kiếm năm 2009)
Dựa vào số liệu trên ta thấy, tổng nợ quá hạn tăng rất nhanh, chủ yếu là do nợ quá hạn trong các khoản vay ngấn hạn tăng gấp 3 lần. Qua đây cho thấy công tác thẩm định của Chi nhánh là chưa tốt, chưa đánh giá được đúng tính khả thi của khoản vay, có thể do trình độ cán bộ còn yếu kém, quy trình thiếu chặt chẽ. Ngoài ra, trong năm 2009 do ảnh hưởng của biến động giá cả nên hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn gặp nhiều khó khăn, giảm khả năng trả nợ đúng hạn.
Nhưng cũng phải thấy rằng, khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng đối vơi những khoản vay dài hạn là rất tốt, tổng số nợ quá hạn của những khoản vay này giảm. Trong năm 2009 Ngân hàng không còn nợ quá hạn đối với những khoản vay dài hạn, mức giảm là 400 triệu đồng. Khả năng xảy ra rủi ro tín dụng đối với những khoản vay này là rất thấp, góp phần làm giảm chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung dài hạn.
2.2.2.1.3 Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro
Nơ quá hạn là chỉ tiêu tất yếu trong hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng, nó luôn tồn tại với hoạt động cho vay. Với nguyên tắc phòng chống hơn xử lý và theo quy định của NHNN, bản thân các ngân hàng luôn trích lập dự phòng rủi ro tín dụng xuống mức thấp nhât có thể.
Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng . Việc luật các tổ chức tín dụng cho phép ngân hàng trích lập rủi ro vào chi phí thể hiện sự sẵn sàng chia sẻ rủi ro của Nhà nước đối với ngân hàng, đây là điểm tích cực của một cơ chế hoạt động mới.
Phương châm hoạt động của Chi nhánh luôn cố gắng tăng thu một cách tối đa và hạn chế chi phí một cách tối thiểu, nhưng vẫn phải thực hiện đầy đủ những quy định của NHNN về việc đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng.
Số trích lập dự phòng rủi ro của Chi nhánh qua các năm như sau:
Bảng 6: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của HDBank Hoàn Kiếm
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Trích lập dự phòng
rủi ro trong năm
DPRR/ Tổng dư nợ
Nợ quá hạn/ Tổng
dư nợ
2008
6,537
0.32%
0.39%
2009
11,096
0.5%
0.54%
(Báo cáo tình hình tài chính của HDBank Hoàn Kiếm qua các năm)
Qua bảng số liệu ta thấy, số tiền trích lập dự phòng rủi ro ngày càng tăng từ 6,537 tỷ đồng lên 11,096 tỷ đồng, từ 0,32% tổng dư nợ lên 0,5% tổng dư nợ. Ngân hàng có điều kiện sử dụng quỹ dự phòng để xử lý các khoản nợ qua hạn, nợ khó đòi, nợ khê đọng từ mầy năm trước còn tồn đọng lại. Một phần khiến cho khoản nợ tồn đọng ở Chi nhánh đó là do tồn đọng trong quá trình thu nợ của những năm trước chưa thu hồi được. Với biện pháp trích lập dự phòng rủi ro giúp cho Ngân hàng có thể chủ động hơn trong công tác quản trị rủi ro và trong hoạt động kinh doanh của mình.
2.3 Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại HDBank Hoàn Kiếm
2.3.1 Những kết quả đạt được.
Chi nhánh HDBank Hoàn Kiếm đã nỗ lực trong công tác xử lý nợ tồn đọng
Khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng đối vơi những khoản vay dài hạn là rất tốt, tổng số nợ quá hạn của những khoản vay này giảm. Trong năm 2009 Ngân hàng không còn nợ quá hạn đối với những khoản vay dài hạn, mức giảm là 400 triệu đồng. Khả năng xảy ra rủi ro tín dụng đối với những khoản vay này là rất thấp, góp phần làm giảm chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung dài hạn. Trong năm 2009, Về thu hồi nợ đã XLRR đạt 33.950 triệu đồng, bằng 68% kế hoạch năm, tuy nhiên so với năm 2008 tăng 15.457 triệu đồng. Đã thu được những món lớn và khó như Công ty Vật tư XDCT: 18.841 triệu đồng (ngoài ra còn thu được 3.325 triệu đồng nợ lãi), thu hết nợ gốc của khách hàng Nguyễn Thị Hậu 450 triệu đồng.
Các khoản nợ quá hạn của HDBank Hoàn Kiếm hiện nay là do sự tồn đọng của những năm trước còn lại. Những khoản nợ này trở thành gánh nặng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay, Chi nhánh đang thực hiện đề án tái cơ cấu lại ngân hàng, trong đó có cả việc tái cơ cấu lại tình hình tài chính. Trong đó, công tác giải quyết các khoản nợ khó đòi chiếm vị trí rất quan trọng, đòi hỏi HDBank Hoàn Kiếm phải rà soát lại tình hình nợ quá hạn, có sự phân loại theo ngành nghề, theo kỳ hạn, theo địa bàn…đồng thời phân tích, phán đoán và đề ra những biện pháp xử lý và hạn chế rủi ro.
Đối với nợ quá hạn có khả năng thu hồi: cán bộ tín dụng đã bám sát các doanh nghiệp có nợ quá hạn, theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh, nắm chắc sự vận động của đồng vốn tín dụng, cố vấn cho doanh nghiệp tìm biện pháp đẩy mạnh quá trình lưu thông hàng hóa và vốn lưu động, đổi mới trang thiết bị sản xuất, tạo cơ hội cho doanh nghiệp giải phóng vốn nhanh để trả nợ cho ngân hàng.
Đối với nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan và của các doanh nghiệp đã giải thể hoặc phá sản. HDBank Hoàn Kiếm đã thực hiện quyết đinh số 492/2005 QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN, đó là sử dụng quỹ sự phòng rủi ro đã được trích lập để xoá nợ.
Đối với những tài sản xiết nợ, HDBank Hoàn Kiếm đã tổ chức việc tiếp nhận, bảo quản hoặc phát mại tài sản nhằm bù đắp một phần thiệt hai do không thu hồi được nợ.
Thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn mới.
Thực hiện đầy đủ, nghiêm ngặt khâu nhận tài sản đảm bảo. Bản thân ngân hàng lấy hiệu quả của dự án làm nền tảng cho quá trình kinh doanh của mình. Để phòng ngừa rủi ro tín dụng, Chi nhánh HDBank Hoàn Kiếm luôn yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo, khâu thẩm định TSĐB được thực hiện chặt chẽ và hiệu quả. Do đó, những doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh luôn phải cố gắng kinh doanh có lợ nhuận để có thể thanh toán đúng hạn cho ngân hàng tránh trưởng hợp bị thanh lý tài sản để trả nợ.
Định kỳ lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro, đây là nguồn tài chính quan trọng của ngân hàng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra khi các khoản nợ khó có khả năng thu hồi, đồng thời góp phần lầm sạch bảng tổng kết tài sản. Công tác đánhgiá và thực hiện trích lập dự phòng được HDBank Hoàn Kiếm thực hiện định kỳ hàng quý.
Tuân thủ chặt chẽ quy trình tín dụng để hạn chế nợ quá hạn mới, nâng cao chất lượng của công tác thẩm định, phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân trong sức mạnh tập thể, đảm bảo tính khả thi của phương án vay vốn. Những biện pháp trên được HDBank Hoàn Kiếm thực hiện đồng bộ, đã góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, tạo ra sự tăng trưởng đáng kể của dư nợ tín dụng.
2.3.2 Những mặt chưa được và nguyên nhân.
2.3.2.1 Những mặt chưa đạt được.
Vẫn còn tồn tại nợ khoanh, tuy số nợ khoanh qua các năm không lớn nhưng nó làm ứ đọng vốn của ngân hàng.
Hiện tại việc đăng ký giao dịch đảm bảo bằng tài sản bất động sản gặp nhiều khó khăn như bản thân doanh nghiệp đem tàI sản đI thế chấp lại chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp, hợp lệ. Tình hình này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng tại chi nhánh, đặc biệt khi tàI sản thế chấp bị phát mại do không nắm trong tay quyền sở hữu hợp pháp nên ngân hàng bị động trong việc quyết định xử lý tài sản hoàn lại vốn vay.
Đối với những doanh nghiệp thiếu thiện chí trả nợ, HDBank hoàn Kiếm cần áp dụng các biện pháp đốc thúc, phối hợp với doanh nghiệp tìm ra biện pháp khắc phục khó khăn để có thể trả nợ ngân hàng. Ngược lại, Chi nhánh áp dụng biện pháp cứng rắn liên quan tới Toà án để nhanh chóng thu hồi nợ.
Đối với công tác khai thác tài sản xiết nợ, thực tế công tác này chưa được thực hiện hiệu quả, do ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn do chưa đánh giá được chính xác những biến động thiếu tính ổn định của thị trường bất động sản và giá trị mà ngân hàng thu về thường nhỏ hơn so với giá trị thực tế. Mặc dù trong thời gian qua thị trường bất động sản biến động có lợi cho Chi nhánh, song việc khai thác tài sản xiết nợ tại ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn về cơ chế, quy chế pháp luật hoặc giá trị tài sản quá lớn nên thời gian xử lý nợ thường xuyên bị kéo dài.
Nâng cao vốn chủ sở hữu ngân hàng, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, giải quyết những khoản nợ tồn đọng để nâng cao khả năng tài chính cho Chi nhánh.
Mặt khác, việc định giá tài sản thế chấp cũng là một vấn đề còn nhiều khúc mắc cần giải quyết. Đánh giá chính xác chỉ có thể thực hiện được khi có sự hỗ trợ của hệ thống thông tin về thị trường và giá cả (đặc biệt là bất động sản).
Tóm lại, hoạt động tín dụng tại HDBank Hoàn Kiếm năm 2009 phát triển khá tốt. Tình hình nợ quá hạn trong năm qua của Chi nhánh vẫn rất thấp so với mặt bằng chung của thị trường tài chính tiền tệ. Nhưng trong thời gian tới, Chi nhánh cần phải tiếp tục đẩy nhanh quá trình thu hồi những khoản nợ quá hạn., HDBank Hoàn Kiếm cần phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh của mình, trong đó cần phải nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng, tận dụng tối đa nguồn vốn huy động của ngân hàng. Hiện tại, hoạt động kinh doanh của ngân hàng vẫn an toàn, khả năng xảy ra rủi ro thấp nhưng không thể chủ quan trong công tác quản trị rủi ro của mình. Phải đảm bảo được ba mục tiêu Tăng trưởng - An toàn – Hiệu quả.
2.3.2.2 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại HDbank Hoàn Kiếm
Bản thân hoạt động tín dụng của Chi nhánh luôn tiềm ẩn rủi ro, chúng được thể hiện muôn hình vạn trạng, nhưng có thể nhận biết được nguyên nhân chủ yếu sau:
2.3.2.2.1 Nguyên nhân khách quan
Môi trường kinh tế
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn chịu tác động của chu kỳ kinh tế, đối với từng quốc gia khác nhau, chu kỳ kinh tế có khoảng thời gian khác nhau, theo các chuyên gia kinh tế, ở Việt Nam chu kỳ kinh tế thường có khoảng thời gian 5 năm một lần, do nền kinh tế vẫn còn lạc hậu và chậm phát triển. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, tình hình lạm phát luôn gia tăng, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của toàn xã hội.
Trong khi đó khách hàng của Chi nhánh liên quan rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu, mà càng về cuối năm tỷ giá càng biến động và mất giá mạnh, thị trường ngoại hối luôn có biểu hiện căng thẳng, đồng thời USD tín dụng thì thừa, USD thương mại thì thiếu. Các ngân hàng không có ngoại tệ để bán cho doanh nghiệp và nếu có bán thì mức tỷ giá cũng cao hơn mức tỷ giá trần do NHNN quy định. Những bất ổn trên thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái đã tiếp tục gây ra những khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu. Hơn nữa, đồng tiền mất giá còn ảnh hưởng đến lạm phát trong nước do giá hàng nhập khẩu tăng mạnh. Trong bối cảnh lạm phát có xu hướng gia tăng và tính không ổn định trên thị trường tiền tệ, đòi hỏi cần phải có sự lựa chọn linh hoạt cơ chế điều hành tỷ giá để đạt được mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn định thị trường tiền tệ, từ đó ảnh hưởng đến tình hình trả nợ cho ngân hàng.
Hệ thống pháp luật chưa ổn định
Các chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước đang trong quá trình hoàn thiên và đổi mới để theo kịp thông lệ vào yêu cầu quốc tế, và sự điều chỉnh dù nhỏ đến đâu cũng thường gây ra biến động lớn trong nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó có cả kế hoạch trả nợ ngân hàng. Ví dụ, trong những năm sắp tới, chính phủ thực hiện chính sách giảm thuế nhập khẩu đối với các mặt hành dệt may nhập vào nước ta, trong đó có hàng Trung Quốc, có ưu thế cao về giá và khả năng cạnh tranh sẽ gây rủi ro cho các doanh nghiệp dệt may trong nước. Vì vậy, trường hợp xảy ra thua lỗ đối với những khoản vay thuộc ngành dệt may là rất lớn.
2.3.2.2.2 Nguyên nhân chủ quan:
Thông tin về khách hàng bất cân xứng
Một khó khăn đối với các ngân hàng là luôn thiếu thông tin sạch về khách hàng hoặc thông tin luôn trong tình trạng không cân xứng, không cập nhật.và tại HDBank Hoàn Kiếm cũng vậy. Hiện nay, tại Chi nhánh, thông tin về khách hàng là do phòng thông tín dụng và Trung tâm thông tin tín dụng CIC cấp, tuy nhiên những thông tin này thường chưa đầy đủ và không được cập nhật thường xuyên. Vì vậy quá trình thẩm định của cán bộ tín dụng rất mất thời gian, và thiếu hiệu quả, có khi là không chính xác.
Công tác thực hiện TSĐB chưa tốt
Thị trường bất động sản ở Việt Nam vẫn chưa phát triển, thiếu sự ổn định và rất đa dạng do đó gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định. Mặc dù đã có yêu cẩu phải có bảo hiểm tài sản, nhưng đó không thể coi là bùa hộ mệnh đồi với giá trị của khoản tín dụng. Đôi khi cán bộ tín dụng hay bỏ sót một số khâu trong quy trình thẩm định, gây ra rủi ro cho ngân hàng trong quá trình thu hồi nợ. Hơn nữa việc quản lý tài sản đối với ngân hàng rất khó khăn, do không có kho riêng để bảo quản nên thường xảy ra tình trạng sụt giảm giá trị của tài sản mà ngân hàng không thể kiểm soát được do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên.
Khâu đánh giá mức độ rủi ro thiếu chính xác
Hiện nay, các ngân hàng hiện đại thường sử dụng công cụ quản lý rủi ro VAR (Value at risk), với sự hỗ trợ của hệ thống mạng công nghệ hiện đại, có khả năng quản lý dữ liệu tập trung. . Bản thân Chi nhánh HDBank hoàn Kiếm đang trong quá trình hiện đại hóa với phần mềm INCAS cho nên vẫn còn nhiều khó khăn trong hoạt động quản trị rủi ro, khâu đánh giá mức độ rủi ro vẫn còn thực hiện thủ công. Trong khi đó hình thức phân tích, quản lý của Chi nhánh vẫn còn sơ sài, số liệu chưa tổng hợp chi tiết, chưa có sự phân loại cụ thể, do đó công tác đánh giá rủi ro của ngân hàng chưa phản ánh đúng mức độ.
Trình độ cán bộ còn hạn chế
Trong những năm trước, chế độ đối với cán bộ công nhân viên chưa được quan tâm đúng mức, nhiều cán bộ hạn chế về chuyên môn và thiếu tinh thần trách nhiệm nên làm phát những khoản nợ xấu cho ngân hàng. Hiện nay, Chi nhánh đã có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với đội ngũ cán bộ của mình, khuyến khích được nhân viên làm việc.
2.3.2.2.3 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Năng lực tài chính của khách hàng còn yếu kém
Khách hàng của Chi nhánh có các doanh nghiệp Nhà nước. Một thưc trạng của các doanh nghiệp Việt Nam là vốn tự có rất nhỏ so với tổng vốn kinh doanh. Kết quả nghiên cứu khảo sát năm 2007 của Ban đổi mới doanh nghiệp của Chính phủ cho thấy doanh nghiệp Nhà nước chỉ có khoảng 5% đến 10% vốn tự có, còn lại là vốn đi chiếm dụng trong đó vay ngân hàng khoảng 80% đê hoạt động sản xuât kinh doanh. Trong số các doanh nghiệp đó chỉ có 40% doanh nghiệp làm ăn có lãi, 44% tạm thời thua lỗ, 16% còn lại là thua lỗ triền miên. Năng lưc tài chính yếu kém và khả năng quản lý hạn chế làm giảm khả năng trả nợ cho Chi nhánh.
Năng lực quản trị còn nhiều hạn chế
Theo thống kê, đánh giá của Chi nhánh phần lớn các doanh nghiệp có nợ quá hạn đối với ngân hàng đều có thâm niên hoạt động từ thời bao cấp, nên tư tưỏng quản trị vẫn còn nhiều yếu kém và ỷ lại. Do những người quản lý ở đây trình độ chuyên môn còn thiếu những kỹ năng quản trị, hoạch định, kiến thức về kinh tế vĩ mô và chưa nhạy bén với tình hình thị trường, vì vậy hiệu quả của công tác quản lý rất thấp.
Do doanh nghiệp khan hiếm thông tin
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp thường thiếu thông tin về tình hình tài chính trong nước và quốc tế để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, họ thiếu thông tin về các tập quán, thông lệ quốc tế, khi đó dẫn đến tình trạng vi phạm hợp đồng, thiệt hại trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do thiếu thông tin nên doanh nghiệp đã phân tích nhu cầu thị trường sai, gây ra lãng phí vốn
Doanh nghiệp chậm thích nghi với cơ chế mới
Hiện nay, bản thân các doanh nghiệp chưa xác định rõ cơ hội và khó khăn sau khi ra nhập WTO, chưa có sự chuẩn bị một cách đầy đủ dù vai trò của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài là bình đẳng, không có sự bảo hộ của Nhà nước. Vì vậy khả năng thua lỗ phá sản của các doanh nghiệp trong nước lả rất lớn.
Sự thiếu nghiêm túc của người vay trong quá trình thực hiện hợp đồng
Trường hợp khách hàng của Chi nhánh sử dụng vốn sai mục đích hoặc cố tình lừa đảo chiếm đoạt vốn vẫn còn là nguy cơ dẫn đến rủi ro của ngân hàng không thể thu hồi vốn. Thể hiện thông qua người vay cố tình làm giả các giấy tờ thế chấp , làm sai lệch các thông tin tài chính trong kế hoạch dự án vay vốn…
Rủi ro về công nghệ
Thể hiện rất rõ trong các dự án, phương án vay vốn trung dài hạn tại Chi nhánh, phần lớn vốn vay của doanh nghiệp được sử dụng vào đầu tư máy móc, thiết bị. Nhiều dự án của doanh nghiệp không thể thành công do không thẩm định rõ chất lượng, giá trị thực tế của công nghệ, vi vậy ảnh hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất sau này và không thực hiện đúng cam kết trả nợ cho Chi nhánh.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO RÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng tại HDBank Hoàn Kiếm trong thời gian tới.
3.1.1. Dự báo các yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng của Chi nhánh
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chịu ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài nhiều nhất. Vì vậy, công tác dự báo các yếu tố tác động của môi trường sẽ giúp Chi nhánh HDBank Hoàn Kiếm chủ động hơn và hiệu quả hơn. Một số dự báo của Chi nhánh về những vấn đề mà hoạt động của Ngân hàng sẽ phải đối mặt trong thời gian tới như sau:
Dự báo tình hình kinh tế
Trong ngắn hạn, năm 2010 sẽ chứng kiến sự phục hồi ở những nền kinh tế lớn nhất thế giới. Hoạt động đầu tư và thương mại quốc tế sẽ được hồi phục sau khi có sự giảm sút mạnh năm 2009. Với tư cách là một nền kinh tế nhỏ có độ mở cao, điều này tạo ra những ảnh hưởng tích cực trực tiếp lên nền kinh tế Việt Nam để có thể đạt tăng trưởng cao hơn trong năm 2010. Tuy nhiên, từ kinh nghiệm của những năm vừa qua, vấn đề đặt ra cho Việt Nam là cần phải xác định và điểu chỉnh độ mở của nền kinh tế như thế nào cho phù hợp để tránh được các cú sốc do hội nhập quốc tế mang đến.
Môi trường kinh tế xã hội ổn định
Năm 2009, trước tình hình khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, nhưng Việt Nam đã có những bước phát triển và tình hình kinh tế có những chuyển biến đáng tích. Mặc dù dưới tác động mạnh của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, quá trình suy giảm kinh tế của Việt Nam đã không kéo dài và sự phục hồi tốc độ tăng trưởng đến nhanh. Nền kinh tế chạm đáy suy giảm tăng trưởng trong quý I/2009 sau đó liên tục cải thiên tốc độ ở các quý sau. Tốc độ tăng GDP quý II đạt 4,5%, quý III đạt 5,8% ... Như vậy xu hướng phục hồi tăng trưởng là khá vững chắc và đạt được ngay từ trước khi các gói kích cầu được triển khai trên thực tế.
Mức độ cạnh tranh trên thị trường tài chính tiền tệ diễn ra gay gắt
Hiện tại, các NHTM đang cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực tín dụng, một thị trường đầy tiềm năng với trên 80 triệu dân, tỷ lệ nghèo đói vẫn còn cao, do vậy nhu cầu vốn phát triển sản xuất rất lớn. Nhưng bên cạnh đó, HDBank Hoàn Kiếm cũng như các ngân hàng khác đang phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh hơn chúng ta về mọi mặt như về vốn, trình độ quản trị, kinh nghiệm trong cạnh tranh quốc tế, chất lượng của sản phẩm dịch vụ, phong cách kinh doanh chuyên nghiệp…Nhưng ngân hàng vẫn còn lợi thế là theo Hiệp định thương mại Việt Mỹ, các NHTM Hoa Kỳ trong 8 năm đầu không được huy động tiền gửi VND của các pháp nhân Việt Nam mà các Chi nhánh không có quan hệ tín dụng ở một tỷ lệ tối thiểu nhất định so với vốn pháp định.
Tóm lại, trong thời gian tới hoạt động tín dụng của Chi nhánh sẽ chịu nhiều tác động, nó chứa đựng nhiều cơ hội phát triển cũng như rủi ro, thách thức.
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của HDBank Hoàn Kiếm trong thời gian sắp tới.
Đổi mới cơ cấu tổ chức và phương thức quản lý theo hướng nâng cao tính chủ động, linh hoạt, thống nhất của từng bộ phận, đảm bảo tính kỷ cương trong công tác quản trị điều hành, thiết lập và nâng cao thiết chế dưới sự quản lý của Uỷ ban quản lý nơ và phòng ngừa rủi ro.
- Đổi mới phương thức kiểm soát nội bộ, đảm bảo tính độc lập, là cánh tay phải của cán bộ lãnh đạo trong hoạt động kiểm tra, giám sát.
- Xây dựng nền móng cho việc phát triển và mở rộng một số loại hình dịch vụ mới, đa dạng hoá danh mục sản phẩm.
Đẩy mạnh công tác huy động vốn
Để thích nghi với môi trường cạnh tranh, Ngân hàng tiếp tục thực hiện đa dạng hoá danh mục các sản phẩm huy động vốn như trả lãi trước, có dự thưởng, có khuyến mại, bổ sung các loại kỳ hạn, áp dụng lãi suất linh hoạt… nhằm mở rộng quy mô nguồn vốn, đặc biệt là VND.
Bên cạnh đó, chú trọng mở rộng và nâng cấp mạng lưới chi nhánh, các phòng giao dịch tại các trung tâm kinh tế và khu vực đông dân cư của quận.
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng
Chi nhánh sẽ chủ dộng tìm những khách hàng, những dự án lớn, khả thi, không phân biệt loại hình sở hữu. Bên cạnh đó, bám sát vào các dự án lớn, các chương trình kinh tế trọng điểm, các tổng công ty có vai trò quan trọng…đẩy mạnh cho vay nhằm đẩy manh tốc độ tăng trưởng tín dụng, phục vụ tốt hơn sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.
Nâng cao chất lượng tín dụng, cải tiến phương pháp quản lý rủi ro tín dụng, duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới mức của ngành, hoàn thiện hệ thồng phân loại các khoản vay.
Tăng năng lực tài chính bằng các phương án ngoài vốn ngân sách của Nhà nước, gắn với đẩy nhanh công tác xử lý xấu theo nguyên tắc kiên trì và quyết liệt.
Đẩy nhanh hoạt động ngân hàng bán buôn, hoạt động đại lý uỷ thác, thuê mua tài chính, các dịch vụ tư vấn…thông qua thị trường chứng khoán tạo thêm vốn phục vụ cho đầu tư phát triển.
* Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng
Tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thồng, đặc biệt là những khách hàng chiến lược trong mục tiêu phát triển của Chi nhánh trong từng thời kỳ. Đó là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, thương mại dịch vụ và xây dựng.
Triển khai thành cồng dự án Hiện đại hoá ngân hàng, phát triển các ứng dụng đồng bộ với dự án Hiện đại hoá tăng tiện ích sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng và nâng cao hiệu quả, hiệu suất hoạt động cho ngân hàng.
* Phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn, có chiều sâu, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của ngân hàng trong thời kỳ mới.
Hoàn thiện hơn nữa chế độ lương bổng, kiến nghị với cơ quan cấp trên có cơ chế giá tiền lương thích hợp nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy tính sáng tạo, tinh thần trách nhiệm, gắn bó với công việc.
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại HDBank Hoàn Kiếm
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro có tác động mạnh nhất và nguy hiểm nhất đến hoạt động kinh doanh của NHTM cũng như sự ổn định của nền kinh tế ở Việt Nam , trong bối cảnh nền kinh tế đang khủng hoảng. Những tồn tại trong chất lượng tín dụng của Chi nhánh như tình hình nợ quá hạn, nợ khó đòi. Để có thể phòng chống rủi ro thì cơ cấu đầu tư quá tập trung, nguồn vốn hoạt động mất cân đối cần được giải quyết, điều chỉnh kịp thời, hợp lý.
3.2.1 Xử lý nợ tồn đọng
Số nợ xấu hiện đang vẫn ở trong mức tiêu chuẩn của hệ thồng Ngân hàng, nhưng nó vẫn làm xấu đi bảng tổng kết tài sản, giảm uy tín của ngân hàng mà còn gây ra những khó khăn trong hoạt động của ngân hàng khi phải cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong tương lai.
Thu nợ trực tiếp từ khách hàng.
Đây là biện pháp cơ bản để giải quyết tận gốc các khoản nợ tồn đọng, tuy nhiên biện pháp này chỉ có hiệu quả đối với các doanh nghiệp còn hoạt động và còn khả năng trả nợ. Cách nhanh chóng nhất để thu hồi nợ vay là Chi nhánh miễn giảm một phần nợ lãi cho khách hàng và động viên doanh nghiệp bán bớt một phần tài sản không cần thiết để trả nợ.
Cách thứ hai, ngân hàng thay đổi lại kế hoạch trả nợ cho doanh nghiệp, cùng doanh nghiệp xem xét lại kế hoạch kinh doanh, dùng biện pháp mềm mỏng hỗ trợ doanh nghiệp khôi phục lạ hoạt động sản xuất kinh doanh để có thể trả nợ cho ngân hàng đồng thời hạ bớt lãi suất, giảm chi phí dịch vụ.
Thu hồi nợ từ việc xử lý tài sản
Hiện nay thị trường bất động sản đang có chiều hướng có lợi cho ngân hàng, bởi vây ngân hàng nên đẩy nhanh công tác phát mại tài sản, mặc dù giá bán chưa thể bù đắp được tổn thất do khoản nợ gây ra, nhưng nhanh thu hồi vốn, tránh trường hợp tài sản bị xuống cấp, hư hỏng, lấn chiếm…
Nhờ đến sự can thiệp của pháp luật để thu hồi nợ
Đây là cách thức cuối cùng mà bản thân ngân hàng không muốn, song là cơ quan kinh doanh Chi nhánh HDBank Hoàn Kiếm cần kiên quyết khởi kiện ra toà án đối với các con nợ không có thiện chí hợp tác với ngân hàng để có thể nhanh chóng thu hồi nợ.
Tăng cường tích luỹ dự phòng rủi ro
Trong điều kiện bán TSĐB và thu hồi nợ của khách hàng còn nhiều khó khăn như hiện nay thì quỹ dự phòng rủi ro là nguồn quan trọng để xử lý nợ tồn đọng. Muốn vậy, ngân hàng cần phải phân bổ vốn nhiều hơn nữa vào các hoạt động kinh doanh có mức sinh lời cao như tín dụng, góp vốn liên doanh mua cổ phần, kinh doanh ngoại tệ, đông thời tận thu những khoản lãi cho vay chưa thu được.
Với các khoản nợ đã xử lý bằng quỹ dự phòng, ngân hàng cần có kế hoạch theo dõi, tiếp tục thu hồi nợ nếu có thể làm tăng nguồn thu cho ngân hàng.
3.2.2 Đa dạng hoá các danh mục đầu tư tín dụng
Hoạt động tín dụng tại HDBank Hoàn Kiếm phát triển chưa tương ứng với khả năng huy động vốn của ngân hàng, vẫn còn tập trung, thiếu định hướng. Để khắc phục tình trạng này, Chi nhánh cần phải xây dựng một danh mục tín dụng cụ thể, trong đó phân bổ các chỉ tiêu tín dụng cho từng cán bộ tín dụng. Nhằm nâng cao tôc độ tăng trưởng tín dụng.
Cần có sự đầu tư vào công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của từng đối tượng khách hàng. Nên có sự mở rộng cho vay những lĩnh vực khác, không nên tập trung quá vào đối tượng doanh nghiệp quốc doanh, trong khi đó khu vực kinh tế tư nhân đang phát triển mạnh mẽ.
3.2.3 Thẩm định tốt trước khi cho vay
Nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định
Mục tiêu của thẩm định tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể gây rủi ro cho ngân hàng, đồng thời đánh giá khả năng xử lý rủi ro của ngân hàng, đồng thời dự kiến những biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác phân tích tín dụng giúp cho ngân hàng kiểm tra tính chính xác của các thông tin do khách hàng cung cấp từ đó nhận định đúng về thái độ khách hàng. Thẩm định dự án trước khi cho vay là giải pháp tôt nhất có thể loại trừ tận gôc rủi ro. Khó khăn lớn nhất trong quá trình thẩm định ở HDBank Hoàn Kiếm là thiếu thông tin. Do đó Chi nhánh cần phải có biện pháp thu thập và lưu trữ thông tin hiệu quả, đồng thời phải có sự kết hợp với các cơ quan ban ngành địa phương để có biện pháp xác lập nguồn gốc và tính xác thực của thông tin thu thập được.
Thẩm định khách hàng vay vốn
Yếu tố cần quan tâm ở đây đó là khả năng tài chính của doanh nghiệp, đó là các chỉ tiêu ROA, ROE, hệ số nợ, hệ số tự tài trợ…được xét trong một khoảng thời gian nhất định. Cần phải xác đinh được chiều sâu phát triển của doanh nghiệp được thể hiện ở chiến lược phát triển, chính sách điều hành của bộ máy quản lý, đội ngũ kế cận. Nói chung ngân hàng cần phải chú trọng tới độ bền của khả năng quản trị điều hành và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
3.2.4. Chú trọng phát triển nguồn lực
Một cán bộ tín dụng giỏi cần phải có các phẩm chất sau: kiến thức chuyên sâu về nghiệp vụ, có tư cách đạo đức tốt, khả năng giao tiếp tốt. Ngoài ra, cán bộ tín dụng cần phải có sự am hiểu các kiến thức về thị trường, pháp luật, trực giác nhạy bén.
Đồng thời, Chi nhánh cần phải có chính sách tuyển dụng cẩn thận, chính xác, việc tuyển dụng cán bộ tín dụng phải cs tiêu chuẩn riêng so với các nghiệp vụ khác trong đó coi trọng các yếu tố như trình độ chuyên môn, kiến thức về luật pháp, thị trường, có đạo đức nghề nghiệp tốt…Những cán bộ có triển vọng cần được cử đi học thêm về quản lý để giúp cho HDBank Hoàn Kiếm phát triển bền vững trong tương lai.
3.2.5 Tăng cường vốn tự có
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vốn tự có được coi là nền tảng, tấm đệm để phòng chống rủi ro. Hiện tại, vốn tự có tại HDBAnk Hoàn Kiếm vẫn còn nhỏ không chỉ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc cho vay dự án có giá trị lớn mà còn khiến cho ngân hàng không thể đạt được tiêu chuẩn về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Về nguyên tắc, vốn tự có phải được bổ sung dần dần từ lợi nhuận song nếu áp dụng phương pháp đó sẽ phải mất nhiều thời gian ngân hàng mới tăng được vốn tự có để đạt được mức vốn tối thiểu theo chuẩn mực quốc tế.
Để có thể tăng VTC kịp thời, ngân hàng cần phải kết hợp với biện pháp tăng VTC từ nguồn lợi nhuận hàng năm và các biện pháp sau:
- Đề nghị Chính phủ cho phép ngân hàng để lại một phần thu nhập trước thuế để tăng vốn hoặc được khoán mức đóng góp ngân sách cố định.
- Đề nghị Ngân hàng HDBank xem xét cân đối lại vốn cho Chi nhánh HDBank Hoàn Kiếm.
3.2.6 Kiểm tra tín dụng chặt chẽ hơn
Một biện pháp đảm bảo an toàn trong cho vay là cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mụ đích, an toàn, hiệu quả.
Thông qua việc theo dõi vốn vay, cán bộ tín dụng cần lưu ý khách hàng biết kỳ hạn trả nợ và đôn đốc họ thu xếp ngân quỹ để trả nợ ngân hàng đúng thời gian thoả thuận. Nếu do nguyên nhân khách quan mà khách hàng không thể trả nợ đúng hạn thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập giấy xin điều chỉnh kỳ hạn nợ. Nếu khó khăn của khách hàng không phải do nguyên nhân khách quan mà là do sự yếu kém của chính họ thì cán bộ tín dụng cần tư vấn cho họ các biện pháp tháo gỡ khó khăn.
Việc kiểm tra, giám sát như vậy đòi hỏi cán bộ không chỉ có kỹ năng phân tích tài chính thông thường mà còn phải am hiểu về lĩnh vực cho vay và phải có trực giác nhạy bén có thể phát hiện ngay những bất thường trong hoạt động của doanh nghiệp và lí giải những hiện tượng đó. Muốn làm được điều đó, Chi nhánh HDBank Hoàn Kiếm cần phải có chính sách đào tạo cán bộ sau khi tuyển dụng, lựa chọn những cán bộ có năng lực vào bộ phận xử lý rủi ro. Thường xuyên tổ chức những buổi giới thiệu kinh nghiệm của những cán bộ điển hình trong ngân hàng hay tổ chức những buổi đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm của một số ngân hàng lớn trong và ngoài nước.
3.2.7 Thiết lập hệ thống kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng
Ngân hàng cần nâng cao kỹ năng quản lý rủi ro bằng cách xây dựng các module quản lý rủi ro. Tiến hành trên cơ sở phân loại rủi ro theo thứ tự: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản và các hoạt động ngoại bảng.
Thông thường công tác quản lý rủi ro bao gồm bốn bước
Bước1: Xác định rủi ro
Ngân hàng cần phải biết trong hoạt động kinh doanh của mình tiềm ản những rủi ro gì, khả năng kiểm soát của ngân hàng như thế nào.
Bước 2: Định lượng rủi ro
Ngân hàng cần phải tính toán mức rủi ro thành những con số cụ thể thông qua sử dụng các mô hình toán học
Bước 3: Điều tiết rủi ro
Ngân hàng cần phải có biện pháp chủ động để điều tiết, hạn chế rủi ro, tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro, các biện pháp này phải hiệu quả, hạn chế đựoc chi phí.
Bước 4: Giám sát rủi ro
Ngân hàng cần phải kiểm tra thường xuyên để phát hiện sớm rủi ro, tính hiệu quả của hoạt động điều tiết rủi ro.
3.2.8 Nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra nội bộ
Để kịp thời phát hiện và ngăn ngừa rủi ro tín dụng, HDBank Hoàn Kiếm cần phải nâng cao chất lượng của công tác kiểm soát nội bộ. Công tác kiểm soát nội bộ giúp cho ngân hàng phát hiện ra các dấu hiệu phát sinh trong từng nghiệp vụ riêng lẻ. Đồng thời, dự báo những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai, giúp ban lãnh đạo quản lý tốt các rủi ro trong ngân hàng.
3.2.9. Phát triển các sản phẩm dịch vụ.
- Thống nhất nhận thức, quan điểm, định hướng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ theo nội dung chỉ thị số 7232/CT-PTDVBL2 ngày 24/12/2009 của tổng giám đốc HDBank
- Chủ động phát triển mạnh mẽ các hoạt động dịch vụ, đặc biệt cần nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần, cung ứng dịch vụ đối với các khách hàng là các đối tác chiến lược, các khách hàng đã, đang và sẽ có quan hệ với HDBank Hoàn Kiếm.
- Ngoài các sản phẩm dịch vụ truyền thống như: Bảo lãnh, chuyển tiền, tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ đem lại tỉ trọng nguồn thu dịch vụ cao, trong năm 2010 chi nhánh sẽ chủ động đẩy mạnh phát triển các sản phẩm mới như: Dịch vụ thẻ, BSMS,WU, bảo hiểm... thông qua việc tiếp thị các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp đến giao dịch tại chi nhánh.
- Đẩy mạnh ứng dụng các tiện ích của dự án hiện đại hóa ngân hàng trong hoạt động thanh toán gắn liền với quá trình phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử được triển khai trong toàn hệ thống.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ theo chiều sâu và cho tất cả mọi đối tượng khách hàng, gắn với đổi mới phong cách phục vụ. Đối với mỗi sản phẩm dịch vụ gắn liền chất lượng dich vụ với chiến lược quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
- Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên, đặc biệt là nhân viên trực tiếp giao dịch với khách hàng. Thông qua việc tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn.
3.2.10. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng góp phần hạn chế rủi ro
Việc hiện đại hoá công nghệ là hết sức cần thiết trong hoạt động thẩm định bởi nó giúp cho việc thu thập thông tin để thẩm định và giám sát khách hàng hiệu quả hơn. Hơn nữa, quá trình sắp xếp lại mô hình tổ chức, tăng cường các kỹ năng quản lý rủi ro…muốn thành công phải có sự hỗ trợ của công nghệ.
3.2.11. Hoàn thiện mô hình tổ chức theo hướng tăng cường khả năng quản lý rủi ro
Do yêu cầu của tình hình phát triển chung của Chi nhánh trong giai đoạn tới, như vậy đòi hỏi công tác quản lý phải đựoc tổ chức khoa học và hiệu quả thì mới có thể phòng chống được rủi ro. Chi nhánh cần phải có bộ phân chuyên thực hiên thu thập và quản lý thông tin phục vụ cho công tác phân tích, đánh giá rủi ro và các tác động của nó tới hoạt động của ngân hàng.
Cần nâng cao hơn nữa vai trò của uỷ ban quản lý rủi ro và uỷ ban quản lý tài sản nợ - tài sản có. Uỷ ban quản lý rủi ro sẽ giúp hội đồng quản trị tổng hợp, phân tích và đánh giá mức độ rủi ro, tham mưu cho hội đồng quản trị trong việc hoạch định chiến lược cũng như việc theo dõi việc thực hiện chiến lược đó.
3.3 Một số kiến nghị
Tín dụng là hoạt động có rất nhiều rủi ro. Các tổn thất trong tín dụng không chỉ gây thiệt hại cho ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến người gửi tiền, đến sự an toàn của toàn hệ thống ngân hàng và đến sự ổn định của nền kinh tế. Việc ngăn ngừa và han chế rủi ro tín dụng không phả chỉ là trách nhiệm của ngành ngân hàng mà còn cần sự phối hợp của Chính phủ các bộ ngành có liên quan.
Một số kiến nghị như sau:
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và bộ ngành có liên quan
Tạo mọi điều kiện cho hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày một trơn tru, hiệu quả thì chính phủ cần phải nâng cao và mở rộng chất lượng tín dụng.
Tạo lập môi trường chính trị – xã hội ổn định. Thực tế từ các nước trên thế giới cho thấy rằng khi tình hình kinh tế chính trị bất ổn sẽ rất dễ dẫn đến những cuộc khủng hoảng về kinh tế, kéo theo sự bất ổn về tình hình tài chính tiền tệ. Với thực tế như vâỵ, đã cho thấy tầm quan trọng của Nhà nước trong việc thiết lập môi trường chính trị – xã hội ổn định, không có những biến động lớn gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nói chung và sự phát triển của hệ thống ngân hàng nói riêng. Từ đó có thể tránh được những rủi ro cú sốc những biến động bất ngờ từ môi trường kinh doanh.
Chính phủ cho xử lý các khoản nợ vay, thanh toán công nợ trong trường hợp không đủ trường hợp để xử lý nợ tồn đọng theo QĐ 149/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Có biện pháp tích cực buộc doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán.
3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương
- Uỷ ban nhân dân và sở địa chính Hà Nội sớm xem xét cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân có vay và thế chấp nhà đất tại các tổ chức tín dụng, để đảm bảo nguồn thu nợ thứ hai cho ngân hàng.
- Các cơ quan bảo vệ và thi hành pháp luật cần đẩy nhanh tiến độ xét xử các vụ án có liên quan đến hoạt động ngân hàng, tránh kéo dài gây đọng vốn cho ngân hàng. Cơ quan thi hành án cần thực hiện nghiêm túc quy định về cưỡng chế buộc người vay thi hành án.
UBND thành phố tiến hành thành lập chi nhánh của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm theo nghị định 165/NĐ-CP và nghị định 08/NĐ-CP.
3.3.3 Kiến nghị về phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước cần có quy định cụ thể biện pháp quản lý, thanh tra, kiểm tra để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Các NHTM Việt Nam cũng như chi nhánh của ngân hàng nước ngoài đều phải tuân theo một cơ chế thẩm định thống nhất của Ngân hàng nhà nước, không được hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để cạnh tranh, giành giật khách hàng, gây rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng.
Hệ thống các văn bản pháp quy hiện nay còn chưa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, chồng chéo m gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại nhà nước. Ngân hàng nhà nước vần phói hợp với các bộ ngành có liên quan chỉnh sửa, bổ sung các văn bản cần thiết để các NHTM hoạt động an toàn hơn.
- Ngân hàng nhà nước kiến nghị với Chính phủ cho xử lý các khoản nợ vay thanh toán công nợ của các Doanh nghiệp Nhà nước trước đây không đủ điều kiện được xử lý tồn đọng theo 149/QĐ-TTg (không thuộc diện giải thể nhưng vẫn còn hoạt động).
- Ngân hàng nhà nước kiến nghị với Chính phủ có chính sách xử lý đố với các khoản nợ vay khắc phục thiên tai, đặc biệt các khoản vốn vay ngắn hạn.
3.3.4. Kiến nghị với Chi nhánh HDBank Hoàn Kiếm
- Chi nhánh cần tiếp tục chú trọng hơn nữa công tác xử lý nợ quá hạn trong năm tới nhất là trong năm 2011, để đạt được mục tiêu của Chính phủ năm 2011 làm trong sạch về cơ bản bảng tổng kết tài sản. Tình thần xử lý nợ tồn đọng phải được quán triệt tới từng chi nhánh, từng cán bộ làm công tác tín dụng.
- Đẩy nhanh tốc độ tăng thu, giảm chi, triệt để tiết kiệm trong toàn hệ thống để tạo được lợi nhuận dồi dào, tạo điều kiện trích lập dự phòng rủi ro lớn để xử lý nợ tồn đọng.
HDBank Hoàn Kiếm cần phát huy hơn nữa tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm của ngân hàng và từng cán bộ tín dụng để họ có thể linh hoạt chủ động trong cho vay đồng thời tạo cơ chế tín dụng thông thoáng để thu hút khách hàng.
- Công tác quản lý rủi ro cần được chú trọng hơn nữa, Chi nhánh cần nâng cao chất lượng thông tin theo hướng vừa mang tính sảnh báo trước, vừa đẩy đủ kịp thời và chính xác. Việc dự báo và đánh giá rủi ro cần được thực hiện thường xuyên và chú trọng theo từng khu vực.
KẾT LUẬN
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Ngân hàng luôn gắn liền với bối cảnh lịch sử, thực trạng của mỗi Quốc gia. Do đó, trong cơ chế thị trường như hiện nay, Ngân hàng thương mại là những Doanh nghiệp đặc biệt vì tài sản trong kinh doanh của các Ngân hàng thương mại đều phụ thuộc vào khách hàng. Vì vậy, rủi do của khách hàng cũng là rủi do của bản thân Ngân hàng. Trong đó rủi do tín dụng là đặc trưng và bao trùm nhất trong hoạt động kinh doanh của mỗi Ngân hàng. Bởi vậy để tồn tại và phát triển được trong cơ chế hiện nay, các Ngân hàng Thương mại cần có các chủ trương, biện pháp đúng đắn nhằm phòng ngừa và hạn chế tối đa các trường hợp rủi do xảy ra, đặc biệt là rủi do tín dụng.
Rủi ro trong kinh doanh tín dụng đã được đề cập trong bản chuyên đề này chỉ là một khía cạnh của toàn cảnh rủi ro trong nghề ngân hàng. Mong rằng với một vài suy nghĩ về các giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh tín dụng của NHTM, có thể góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện các giải pháp giúp các ngân hàng có thể sử dụng nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Tạo điều kiện mở rộng mối quan hệ ngân hàng và khách hàng từ đó tăng cường chất lượng tín dụng, góp phần tích cực vào công cuộc CNH- HĐH đất nước.
Hiện nay,công tác quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam vẫn còn nhiều phức tạp, hơn nữa phạm vi của đề tài này còn rất lớn, nhưng do vẫn còn hạn chế về trình độ, về thời gian nghiên cứu …nên chuyên đề này chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong có sự đóng góp chân thành của các thầy cô giáo.
Xin chân thành cảm ơn!
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Lý thuyết tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính - Frederic S.Miskin
2. Tạp chí Ngân hàng.
3. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ.
4. Báo cáo tông kết hoạt động kinh doanh của HDBAnk Hoàn Kiếm năm 2007, 2008, 2009.
5. Quản trị rủi ro - Học viện Ngân hàng
6. Tín dụng Ngân hàng - Học viện Ngân hàng.
7. Quản trị ngân hàng thương mại. Trường đại học KTQD.
8. Lý thuyết tài chính tiền tệ- trường đại học KTQD.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Trang
Biểu 1: nợ quá hạn tại HDBank Hoàn Kiếm 35
Bảng 02: Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh HDBank Hoàn Kiếm 29
Bảng 03: Tình hình nguồn vốn huy động của HDBank Hoàn Kiếm 31
Bảng 4: Dư nợ tín dụng hàng năm của HDBank Hoàn Kiếm. 32
Bảng 05: Cơ cấu nợ quá hạn của HDBank Hoàn Kiếm trong năm 2009 37
Bảng 6: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của HDBank Hoàn Kiếm 38
CÁC DANH MỤC VIẾT TẮT
TMCP
Thương mại cổ phần
RRTD
Rủi ro tín dụng
NHTM
Ngân hàng thương mại
RRLS
Rủi ro lãi suất
NHNN
Ngân hàng nhà nước
TSĐB
Tài sản đảm bảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 77735.doc