Tín dụng là hoạt động truyền thống, đem lại thu nhập chủ yếu cho các NHTM. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng lại khá phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, hạn chế rủi ro tín dụng luôn được chú trọng hàng đầu không chỉ riêng với chi nhánh LVB Hà Nội mà còn đối với cả hệ thống các NHTM. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam còn nhiều yếu kém, chưa ổn định và phải chịu tác động nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, các tổ chức tín dụng còn gặp nhiều khó khăn trong việc han chế những rủi ro trong hoạt động của mình. Đặc biệt đối với Chi nhánh LVB Hà Nội là một chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên cơ sở quan hệ hợp tác hữu nghị giữa hai quốc gia Việt Nam và Lào thì việc mở rộng hoạt động tín dụng còn nhiều hạn chế, đồng nghĩa với đó là rủi ro tín dụng càng có nguy cơ cao hơn so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác. Với sự nỗ lực của bản thân chi nhánh cùng với sự hỗ trợ của Ngân hàng mẹ và Ngân hàng Đầu Tư Phát triển Việt Nam, công tác hạn chế rủi ro tín dụng ở Chi nhánh LVB Hà Nội đã bước đầu có những kết quả đáng khích lệ. Chuyên đề đã cố gắng đi sâu vào tìm hiểu thực trạng rủi ro, tín dụng tại chi nhánh, những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong sự đóng góp ý kiến của cô giáo để chuyên đề hoàn thiện hơn.
68 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1544 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
21,23 tỷ đồng ; chiếm 2,58% trên tổng dư nợ.
Qua phân tích trên có thể nhận thấy rằng Chi nhánh đã thực hiện đầy đủ và khá tốt việc trích lập dự phòng rủi ro. Đây chính là điều kiên thuận lợi cho Chi nhánh mở rộng quy mô tín dụng và hạn chế được những rủi ro tín dụng có thể xảyra.
Biểu đồ 2.3: Quỹ dự phòng rủi ro của LVB Chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: Triệu VND
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu và quỹ dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ của LVB Chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: ( %)
2.4 Đánh giá tình hình rủi ro tín dụng
2.4.1 Kết quả đạt được trong công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng
Thứ nhất về mặt cơ cấu tổ chức. Mô hình tổ chức của Chi nhánh Hà Nội đã có những thay đổi căn bản về cơ cấu tổ chức theo xu hướng hướng tới khách hàng, thúc dẩy và cải thiện dịch vụ khách hàng, phân rõ chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng, ban để có thể nâng cao chất lượng phục vụ. Việc xây dựng cơ cấu tổ chức, tách Phòng tín dụng thành 2 phòng nghiệp vụ tạo rạ tách biệ rõ ràng chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong hoạt động tín dụng giúp Chi nhánh nâng cao chất lượnh hiệu quả của hoạt động tín dụng, tăng khả năng hạn chế rủi ro. Đồng thời, việc đổi mới mô hình tổ chức kiểm tra kiểm soát cho phù hợp với những thay đổi của luật quy định và tình hình mới đã góp phần nâng cao chất lượng công tác kiểm tra kiểm soát.
Thứ hai về tình hình nợ quá hạn và nợ xấu. Chi nhánh đã nỗ lực thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế sự gia tăng của nợ quá hạn và nợ xấu. Kết quả là hai nhóm nợ này đã giảm cả về dư nợ và tỷ trọng trên tổng dư nợ. Tuy tỷ lệ này chưa phải là một tỷ lệ tốt nhưng cũng là thành quả những cố gắng không ngừng của chi nhánh trong việc hạn chế rủi ro tín dụng.
Thứ ba: Chi nhánh đã thực hiện tốt việc phân loại nợ theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng đảm bảo các quy định về an toàn tín dụng theo quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày19/04/2005. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của chi nhánh luôn cao hơn 8% (năm 2009 đạt 10,6%). Tuân thủ chặt chẽ các quy định về cho vay, tài trợ đối với một khách hàng, đối với nhóm khách hàng để nước và góp phần hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.
Thứ tư: Quy trình tín dụng của Chi nhánh ngày càng gần hơn với chuẩn quốc tế, điều này giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học góp phần hạn chế và phòng ngừa được rủi ro tín dụng, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. Quy trình cũng xác định người thực hiện tác nghiệp và trách nhiệm của cán bộ tín dụng khi xem xét cho vay, thực hiện phân tích và đảm bảo việc giải ngân đúng, tiến hành kiểm tra việc sử dụng vốn vay và thu hồi nợ vay.
Thứ năm: Cơ cấu tín dụng có sự chuyển biến tích cực. Cơ cấu kỳ hạn cho vay được đảm bảo phổ biến ở mức 65 – 70% ngắn hạn và 30 – 35 % dư nợ cho vay là trung và dài hạn. Về cơ cấu theo ngành nghề, dư nợ cho vay đã dịch chuyển từ những ngành rủi ro cao sang các ngành đa dạng hơn để đẩy mạnh lưu thông vốn, bám sát hơn với diễn biến thị trường. Tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản đảkm bảo luôn ở mức cao, chiếm hơn 95% tổng dư nợ (năm 2009 là 97,7%), hạn chế tối đa dư nợ cho vay tín chấp.
2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
2.4.2.1 Hạn chế
Thứ nhất: Chi nhánh chưa có chiến lược lâu dài về hoạt động tín dụng. Công tác tín dụng vẫn còn những tồn tại cần phải khắc phục: chất lượng tín dụng chưa cao, số lượng khách hàng vay vốn còn ít, cơ cấu khách hàng còn nhiều bất cập.
Thứ hai: Hoạt động tín dụng còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, đơn điệu, chưa đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng. Chưa có chiến lược, chính sách dài hạn và đồng bộ nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng tại Chi nhánh.
Thứ ba: Nợ xấu luôn tiềm ẩn và ở mức cao. Công tác thu nợ gốc và lãi treo của các đơn vị có nợ xấu, nợ quá hạn tại Chi nhánh đã có nhiều chuyển biến tích cực, tuy nhiên số lượng nợ xấu, nợ quá hạn và lãi treo còn nhiều dẫn đến sức ép trích dự phòng rủi ro cụ thể lớn, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Mặc dù Chi nhánh đã rất nỗ lực trong công tác thu hồi nợ, tuy nhiên do tình hình kinh tế trong nước gặp khó khăn gay gắt dẫn đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp bị giảm sút nghiêm trọng, vì vậy công tác xử lý nợ tại Chi nhánh gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ nợ xấu (3,65%/tổng dư nợ) vẫn còn ở mức cao, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, công tác thu nợ gốc ngoại bảng và lãi treo vẫn còn hạn chế.
Thứ tư: Nguồn thông tin mà ngân hàng cần để đánh giá, phân tích còn thiếu, không kịp thời và chất lượng không cao. Vì vậy, cán bộ tín dụng phải mất nhiều thời gian và công sức để tự đi điều tra trong khi chi phí cho hoạt động này rất ít hoặc không có.
Thứ năm: Công tác maketing ngân hàng chưa thực hiện tốt, đặc biệt là còn gặp nhiều khó khăn do NHNN quy định Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa được phép mở phòng giao dịch hay mở thêm chi nhánh, do vậy vẫn còn những hạn chế khiến cho uy tín cũng như tên tuổi của chi nhánh LVB Hà Nội vẫn chưa được đông đảo khách hàng biết đến.
Thứ sáu: Trình độ chuyên môn của cán bộ còn nhiều bất cập. Đội ngũ cán bộ có trình độ, nhanh nhẹn, nhiệt tình, hăng hái học hỏi nhưng còn thiếu kinh nghiệm, không lường hết được rủi ro trong hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, khâu kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Ngân hàng vẫn còn chưa được thực hiện đúng mức, cán bộ làm công tác thanh tra còn thiếu về số lượng, kinh nghiệm thực tế và trình độ chuyên môn.
Thứ bảy: Chi nhánh LVB Hà Nội vẫn chưa có cơ chế khuyến khích về tài chính, động viên cán bộ tín dụng. Bên cạnh đó chi nhánh cần có một cơ chế trách nhiệm cụ thể. Cơ chế thưởng phạt chưa rõ ràng làm giảm động lực làm việc của cán bộ tín dụng.
Thứ tám: Cho vay có tài sản đảm bảo của Chi nhánh còn chưa thực sự phát triển. Công tác thẩm định tài sản, đánh giá tài sản đảm bảo còn nhiều bất cập, đồng thời công tác giám sát tài sản đảm bảo sau khi cho vay còn chưa tốt nên chưa tạo điều kiện cho việc mở rộng cho vay.
2.4.2.2 Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan
Môi trường kinh doanh có nhiều bất lợi
Sự biến động mạnh của nền kinh tế thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá các nguyên liệu đầu vào, đặc biệt là chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (xuất phát từ tín dụng nhà đất) làm cho các doanh nghiệp liên tiếp lâm vào tính trạng khó khăn, khi mất thị trường tiêu thụ, phải gia tăng giá để bù chi phí dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán, có thể bị phá sản,…điều này đã gây tâm lí lo ngại cho ngân hàng và dè chừng cho vay của cán bộ tín dụng trong chi nhánh.
Ngoài ra trong những năm qua, nước ta thường xuyên phải đối mặt với thiên tai, dịch bệnh như dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm long móng, bão lụt…ảnh hưởng xấu đến đời sống của nhân dân, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là một nguyên nhân rất lớn có thể gây ra rủi ro tín dụng.
Hệ thống pháp luật còn chồng chéo và thiếu chặt chẽ, nhiều điểm bất hợp lý, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng tài chính. Nhiều cơ chế, chính sách còn nhiêu khê làm chậm đà phát triển kinh tế, khó khăn trong việc áp dụng, do vậy dẫn đến những bất cập trong ban hành và thực hiện tại Chi nhánh.
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Năng lực khách hàng còn nhiều hạn chế: hơn 20 năm đổi mới đi qua, mặc dù nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển nhảy vọt, nhưng nhìn chung nền kinh tế còn nhiều khó khăn, các doanh nghiệp vì thế cũng đứng trong tình trạng chung của nền kinh tế là thiếu vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Các khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là những doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu qua hai nước Việt Nam và Lào, lại là hai thị trường còn nhiều khó khăn, do vậy năng lực tài chính còn nhiều hạn chế, chưa thể đáp ứng một cách tốt nhất những yêu cầu ngày càng cao của việc hạn chế rủi ro tín dụng.
Tình hình tài chính của nhiều doanh nghiệp khách hàng không minh bạch, còn có tình trạng làm giả báo cáo cho đẹp để lừa cán bộ tín dụng, gây khó khăn cho việc thẩm định định giá doanh nghiệp để xét duyệt cho vay. Ngoài ra, một số khách hàng cố tình chây ì, bất hợp tác trong việc trả nợ.
b. Nguyên nhân chủ quan
Công tác thu thập thông tin thường dựa vào số liệu do khách hàng cung cấp và cũng có tham khảo thêm một số thông tin thu thập từ bên ngoài. Nhưng nhiều khi công tác này chưa tốt, dẫn đến việc đánh giá không đúng hiệu quả của dự án cũng như khả năng thực tế của khách hàng. Khâu xét duyệt cho vay và quản lý vốn vay chưa tốt, thiếu thống tin trung thực cần thiết về tình trạng nợ, hiệu quả cũng như năng lực kinh doanh của khách hàng.
Công tác đánh giá tài sản thế chấp cả về giá trị lẫn tính pháp lý của tài sản đôi khi chưa được chính xác. Đa số, cán bộ tín dụng ở chi nhánh thường đánh giá tài sản thế chấp theo cảm tính, đôi khi có tham khảo thêm thông tin giá thị trường thời điểm hiện tại, nhưng không có những dự báo lường trước được biến động giá trị tài sản vào thời điểm tương lai. Vì vậy, khi phát sinh nợ có vấn đề giá trị thanh lý của tài sản thế chấp nhỏ hơn rất nhiều so với cam kết trên hợp đồng tín dụng.
Công tác kiểm tra, giám sát khi cho vay đôi khi còn mang tính hình thức. Đôi khi, với các khách hàng có quan hệ lâu dài, cán bộ tín dụng thường có tâm lý cả nể, tin khách hàng mà bỏ qua chế độ kiểm tra định kì. Vì vậy đã không phát hiện kịp thời những dấu hiệu bất thường trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gây ra những khoản nợ quá hạn.
Trình độ của cán bộ tín dụng còn bị hạn chế do đó không có khả năng phân tích, thẩm định dự án một cách chặt chẽ có thể dẫn đến những quyết định sai lầm, tạo nên rủi ro tín dụng cho chi nhánh.
Việc bám sát doanh nghiệp của các cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế không nắm sát được tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp, khi doanh nghiệp gặp khó khăn, xảy ra rủi ro mới phát hiện, nên phải tiến hành khắc phục chứ không thể phòng ngừa rủi ro được nữa.
Công tác Marketing của Chi nhánh còn yếu. Hoạt động trên thị trường Việt Nam với tư cách là Chi nhánh của một ngân hàng nước ngoài, do vậy Chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn trong công tác marketing vì theo quy định của NHNN Việt Nam Chi nhánh bị hạn chế về mạng lưới các kênh cung cấp sản phẩm truyền thống ( số lượng phòng giao dịch, chi nhánh). Bên cạnh đó, bản thân chi nhánh cũng chưa thực sự chú trọng đến hoạt động marketing, chưa thực sự thu hút được khách hàng đến với chi nhánh.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO – VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1 Định hướng của Ngân hàng Liên doanh tại Chi nhánh Hà Nội
3.1.1 Các chỉ tiêu kế hoạch cơ bản năm 2010
- Huy động vốn tại chỗ đạt 30,5 triệu USD quy đổi, tăng 25%.
- Tổng dư nợ đạt 67 triệu USD quy đổi, tăng 30% (do tăng vốn điều lệ được cấp trong năm 2010 lên 15 triệu USD).
- Thu nhập ròng từ dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ đạt 580 ngàn USD quy đổi.
- Chênh lệch thu chi trước trích DPRR đạt 1 triệu USD quy đổi.
- Lợi nhuận trước thuế đạt 700 ngàn USD quy đổi.
- Tỷ lệ nợ xấu thấp hơn 3,5%/tổng dư nợ.
Định hướng đối với công tác quản lý vốn
Công tác huy động vốn
Tập trung tối đa cho việc duy trì và phát triển nguồn vốn huy động dân cư, tìm mọi cách ổn định và tăng trưởng tiền gửi tiết kiệm dân cư: tiếp tục triển khai các hình thức tiết kiệm đa dạng, linh hoạt hơn, chấp nhận mức lãi suất huy động cao trong nửa đầu năm 2010.
Rà soát thủ tục, định giá lại biểu phí dịch vụ theo hướng thu hút nguồn vốn doanh nghiệp, hộ kinh doanh hơn là tập trung vào thu phí dịch vụ.
Tăng cường công tác tiếp thị, đối với các đối tượng khách hàng là quỹ tín dụng nhân dân, các công ty chứng khoán, bảo hiểm nhằm tăng cường số lượng khách hàng và quy mô vốn.
Nghiên cứu triển khai các hình thức huy động ổn định như: phát hành chứng chỉ tiền gửi; nghiên cứu đề xuất Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc phát hành trái phiếu, các hình thức ổn định nguồn vốn đảm bảo của BIDV, tránh biến động có ảnh hưởng đến an toàn thanh khoản.
Công tác quản lý an toàn thanh khoản:
Tập trung theo đuổi chiến lược thanh khoản nợ, tức là ưu tiên huy động nhận các nguồn tiền gửi dài hạn chấp nhận mức chi phí hợp lý để theo đuổi dự báo về lãi suất kinh doanh có xu hướng tăng.
Đối với tài sản: cần đối với nguồn vốn, hình thành tài sản với cơ cấu kỳ hạn phù hợp, đảm bảo tuân thủ Quy định về tỷ lệ vốn ngắn hạn đầu tư trung dài hạn đồng thời nâng cao hiệu quả đầu tư tài sản.
Tiếp tục phát huy thế mạnh về nguồn USD vốn điều lệ và vốn tăng cường vốn điều lệ (dự kiến 15 triệu trong nửa đầu năm 2010) đẩy mạnh hoạt động đầu tư tiền gửi USD, sử dụng làm tài sản đảm bảo nhận tiền gửi VND.
Nghiên cứu sẵn sàng triển khai nghiệp vụ SWAP tiền tệ (USD/VND) khi được phép để giải quyết nhu cầu thanh khoản VND.
Tổ chức nghiên cứu và đăng ký tham gia nghiệp vụ thị trường mở với Ngân hàng Nhà nước để giải quyết tình hướng thiếu hụt thanh khoản tạm thời.
Định hướng hoạt động tín dụng:
Hoạt động tín dụng sẽ rất thận trọng trong việc tài trợ các lĩnh vực đầu tư tài chính, bất động sản dù tiềm năng tăng trưởng lĩnh vực này năm 2010 được xác định là rất cao.
Hạn chế và rút dần khoản cho vay lĩnh vực vận tải, chuyển hướng tài trợ đa dạng các lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu hàng tiêu dùng, nhưng vẫn phải đảm bảo hỗ trợ kinh doanh cho khách hàng nhằm hạn chế phát sinh nợ xấu; ưu tiền phát triển tín dụng hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh.
Tăng trưởng tín dụng theo hướng chắc chắn, an toàn, không để phát sinh nợ xấu nợ quá hạn mới.
Tiếp tục triển khai chương trình kích thích kinh tế của chính phủ, thực hiện nghiêm túc, an toàn chương trình hỗ trợ lãi suất.
Tập trung thu nợ dứt điểm, tiến hành các biện pháp kiên quyết và yêu cầu hỗ trợ của BIDV trong việc thu hồi nợ xấu.
Định hướng hoạt động kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ:
Chi nhánh xác định kinh doanh ngoại tệ LAK là nhiệm vụ hết sức quan trọng và là nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ USD và ngoại tệ khác sẽ tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu khách hàng về ngoại tệ; tận dụng cơ hội thu lãi kinh doanh trên cơ sở theo dõi, dự báo sát sao diễn biến thị trường và đảm bảo an toàn trạng thái ngoại tệ.
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực công nghệ, kỹ năng giao tiếp cán bộ nhằm phục vụ tốt các hoạt động kinh doanh chính và dần phát triển các dịch vụ độc lập.
3.1.2 Định hướng và các giải pháp giai đoạn 2010 - 2012
Nhiệm vụ chính giai đoạn tới
- Tiếp tục làm tốt hơn nữa nhiệm vụ chính trị được giao. Đẩy mạnh các hoạt động thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư Việt Nam và Lào, thông qua: cung cấp các dịch vụ chuyển tiền viện trợ, đầu tư; đẩy mạnh hơn nữa công tác thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá Việt Nam – Lào; tích cực đẩy mạnh lưu thông tiền tệ giữa hai đồng tiền VND, LAK, không ngừng khuyến khích, nâng cao tỷ trọng thanh toán bằng VND, LAK thay cho các ngoại tệ khác.
- Tích cực đóng góp cho sự phát triển công đồng doanh nghiệp, thương nhân quan hệ Lào - Việt; tuân thủ các quy định pháp luật Việt Nam, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Tập trung năng lực nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng cường đóng góp ngân sách nhà nước:
+ Phát triển nền vốn vững chắc, tối ưu hoá khả năng tự tài trợ cho danh mục tài sản có bằng vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư;
+ Tạo dựng được hệ thống quản lý và cung ứng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tiến tiến hướng tới mô hình Corporate Banking hiện đại;
+ Tập trung cung cấp hệ thống sản phẩm dịch vụ ngân hàng trọn gói cho khách hàng tổ chức;
+ Có được nền khách hàng vững chắc, phát triển ổn định;
+ Giành được thị phần chủ đạo trên khu vực thị trường Miền Bắc đối với thị trường dịch vụ ngân hàng phục vụ hoạt động hợp tác kinh tế Việt Nam – Lào, đặc biệt là lĩnh vực viện trợ và đầu tư.
b. Các định hướng kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012:
Đẩy mạnh phát triển thị trường - khách hàng doanh nghiệp có quan hệ kinh doanh Lào-Việt:
Từ nay đến 2012 tiếp tục củng cố và phát triển các phân khúc thị trường các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh thương mại Việt – Lào; nhóm khách hàng thực hiện hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh trực tiếp từ Việt Nam sang Lào; tập trung tiếp thị mở rộng khách hàng doanh nghiệp khác theo hướng đa dạng nghành nghề.
Đa dạng hoá sản và nâng cao chất lượng phẩm phẩm dịch vụ:
Trước hết, tập trung năng lực thực hiện các nhiệm vụ là cầu nối thanh toán giữa doanh nghiệp hai nước: Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tiền tệ, chuyển đổi LAK và VND, đa dạng hoá các hình thức thu mua, kinh doanh; nâng cao năng lực công nghệ, hệ thống thanh toán, năng lực cán bộ nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ thanh toán giữa doanh nghiệp hai nước; Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng bền vững cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo chất lượng tín dụng, đưa các chỉ số an toàn tiến tới các chuẩn mực tài chính quốc tế;
Thứ hai, triển khai và liên tục đẩy mạnh dịch vụ tư vấn: Dịch vụ tư vấn tài chính; dịch vụ tư vấn giải pháp kinh doanh tổng thể bao gồm tư vấn thị trường, tư vấn luật pháp, tư vấn dự án, tư vấn quản lý tài chính, tư vấn quản lý tài sản, tư vấn đầu tư,…
Thứ ba, tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ:
Gia tăng tối đa giá trị dành cho khách hàng và giảm tối đa chi phí. Theo đó, chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng tại Chi nhánh. Chiến lược chất lượng từ nay đến 2012 sẽ là: Mở rộng tối ưu tổng tài sản, phát triển khách hàng nhằm phát huy lợi thế nhờ quy mô, tối thiểu hoá chi phí, dần giảm bớt cạnh tranh về giá; Nâng cao các hoạt động trọng tâm như tư vấn quản lý, tư vấn thị trường; cải tiến năng lực nhân sự, tạo dựng một phong cách văn hoá giao dịch chuyên nghiệp – thân thiện; nâng cao trình độ công nghệ nhằm gia tăng tính chính xác, an toàn, thuận tiện, tốc độ xử lý nhu cầu nhanh chóng; Nâng cao năng lực thanh khoản, đảm bảo an toàn thanh khoản và sẵn sàng cung cấp dịch vụ trọn gói.
Hướng tới phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử - eBanking:
Từ nay đến 2012, Chi nhánh sẽ chủ động đồng thời có đề xuất với Tổng giám đốc thực hiện bước chuẩn bị cần thiết nhằm phát triển hệ thống ngân hàng điện tử với ba trụ cột chính:
- Hoạt động nội bộ của NH được điện tử hoá gọi tắt là khía cạnh nội bộ (Internal-E.Bank). LVB cần tập trung hoàn thiện hệ thống phần mềm lõi SmartBank theo mô hình của một hệ quản lý nguồn lực tổng hợp gọi tắt ERP – Enterprise Resouces Planning;
- Quan hệ giữa LVB với các đối tác, nhà cung ứng dịch vụ gọi tắt là khía cạnh liên tổ chức (Inter-E.Bank). Tương ứng với trụ cột thứ hai này LVB cần phải hoàn thiện và phát triển phân hệ quản lý quan hệ nhà cung cấp (SRM – Supplier Relationship Management).
- Trụ cột thứ ba là quan hệ giữa LVB với những khách hàng sử dụng dịch vụ được điện tử hoá (E.Banking Service). Biểu hiện của điện tử hoá mối quan hệ giữa LVB và khách hàng chính là hệ thống quản lý quan hệ khách hàng CRM – Customer Relationship Management.
Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng danh mục tài sản có:
- Tập trung cải thiện chất lượng tín dụng trên cơ sở tổ chức lại hệ thống cấp tín dụng theo hướng tách biệt giữa bán hàng và thẩm định cũng như khâu kiểm soát rủi ro; chủ động xây dựng và đề xuất ban hành hệ thống quy định, quy trình tín dụng phù hợp với mô hình tổ chức mới và định hướng tới khách hàng.
- Nhanh chóng triển khai hoạt động thị trường mở nhằm đảm bảo an toàn tài sản và hiệu quả kinh doanh.
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại LVB Chi nhánh Hà Nội
Rủi ro tín dụng là muôn hình muôn vẻ. Thực tiễn Việt Nam cũng cho ta nhận thấy rõ điều này. Trải qua hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế và đổi mới hoạt động ngân hàng, trong mỗi giai đoạn nguyên nhân rủi ro tín dụng được nhấn mạnh khác nhau và nguyên nhân chủ yếu khác nhau. Nhìn chung rủi ro tín dụng diễn biến rất phức tạp. Tuy nhiên, trong những năm gần đây rủi ro tín dụng do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan đã giảm hẳn, nhất là do nguyên nhân chủ quan hiện nay chỉ thấy các biệt xuất hiện ở một vài Chi nhánh nhỏ. Mặc dù vậy, với xu hướng hội nhập, với sự ra đời của ngày càng nhiều các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,… làm cho nền kinh tế năng động hơn. Đồng thời, tính tự chủ của ngân hàng thương mại cao hơn thì rủi ro tín dụng lại có những diễn biến càng phức tạp mới đòi hỏi phải có giải pháp phù hợp. Chi nhánh Lào – Việt tại Hà Nội mang đặc trưng của một ngân hàng hữu nghị, do vậy rủi ro tín dụng của Chi nhánh cũng mang những nét khác biệt. Sau đây em xin đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.
3.2.1 Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng
Thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng, về thị trường có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng cho vay, hạn chế rủi ro.
Thu thập thông tin về khách hàng: đây là việc làm quan trọng vì nó có ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng. Hiện nay việc khai thác thông tin khách hàng vẫn chủ yếu dựa vào những báo cáo của khách hàng, do khách hàng tự lập mà không có sự xác nhận hay chứng minh của các cơ quan chức năng về tính trung thực của báo cáo. Do vậy đối với cán bộ ngân hàng, bên cạnh việc thu thập thông tin từ phía khách hàng cần thu thập thông tin từ các đối tác của khách hàng, những ngân hàng mà khách hàng có quan hệ, từ cơ quan quản lý khách hàng, từ Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN Việt Nam (CIC),…để có được thông tin đầy đủ nhất về khách hàng. Đối với Chi nhánh, khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp thực hiện việc xuất nhập khẩu giữa hai nước Việt Nam và Lào, do vậy còn có thể tìm thông tin khách hàng qua tham tán hoặc đại sứ quán ở cả hai nước.
Nguồn thông tin đầu tiên mà cán bộ tín dụng thu thập được, chính là nguồn thông tin từ bộ hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp thông qua các báo cáo tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn. Tuy nhiên, trong điều kiện Việt Nam hiện nay tính chính xác của các thông tin này thường không đảm bảo. Do đó, cán bộ tín dụng cần phải thu thập thêm các thông tin thông qua việc gặp gỡ trực tiếp khách hàng bằng các hình thức như: phỏng vấn trực tiếp, tham quan nhà xưởng, văn phòng, nói chuyện với giám đốc và người lao động, xem xét vật thế chấp,… có thể giúp cán bộ ngân hàng loại trừ được các báo cáo ma, cảm nhận được cái đang diễn ra. Thêm vào đó, cán bộ tín dụng được phân công nhiệm vụ thẩm định đối tượng khách hàng nào thì cần phải có hiểu biết về hoạt động kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của khách hàng đó để tăng tính chính xác và hiệu quả trong thông tin thẩm định.
Ngoài hai nguồn thông tin trên, cán bộ tín dụng có thể có được các thông tin về khách hàng của mình từ các ngân hàng khác đã có quan hệ với người vay, những doanh nghiệp có quan hệ với doanh nghiệp xin vay, đặc biệt là các doanh nghiệp bán nguyên liệu, và những doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của người vay. Qua việc tìm hiểu hoặc kiểm tra số liệu từ các doanh nghiệp này, có thể cho thấy được khá nhiều vấn đề từ thanh toán, chất lượng, số lượng sản phẩm cho tới độ tin cậy hay uy tín của doanh nghiệp xin vay; những người làm công tác cho vay cũng nên quan tâm đến nguồn thông tin từ trung tâm phòng ngừa và xử lí rủi ro của Ngân hàng, từ trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước.
Ngoài những thông tin này thì cán bộ tín dụng cũng nên chú ý thường xuyên cập nhật thông tin từ báo chí. Đây là nguồn thông tin bổ sung, hoàn thiện cho hệ thống thông tin tín dụng. Báo chí thực hiện chức năng cung cấp thông tin khách quan cho công chúng nên đã phản ánh đầy đủ những sự kiện, vấn đề đang diễn ra trong đời sống xã hội. Trên cơ sở những thông tin thu thập được từ nhiều nguồn, cán bộ tín dụng có thể đánh giá khách hàng đúng với thực chất vốn có.
Như vậy, công tác thu thập thông tin rất phức tạp. Vì vậy, ngân hàng nên thiết lập một bộ phận thông tin tín dụng cho riêng mình. Việc này không chỉ làm tốt cho khâu thẩm định mà giúp ích cho cả quá trình cho vay của Ngân hàng trong việc hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả công tác cho vay.
Thu thập thông tin về thị trường: khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng thì bên cạnh việc tìm kiếm, khai thác thông tin về khách hàng cán bộ tín dụng phải khai thác những thông tin mang tính chất thị trường về sản phẩm khách hàng kinh doanh như dự đoán tình hình cung cầu, giá của sản phẩm, về tài sản đảm bảo,…
Phân tích thông tin: sau khi thu thập thông tin, cán bộ tín dụng phải sàng lọc các nguồn thông tin để phân tích, đánh giá khách hàng về khả năng tài chính, khả năng trả nợ khoản vay,…trên cơ sở đó để có thể đưa ra quyết định đồng ý hay từ chối cho vay, điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro.
3.2.2 Thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là những bước bắt buộc để ngân hàng có thể cho vay một cách hiệu quả và an toàn. Do vậy trong khi thực hiện quy trình cần phải tuân thủ đúng trình tự các bước, không thể coi nhẹ. Việc xét duyệt cho vay phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn.
Kiểm tra trước khi cho vay: Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng phải thẩm định các yếu tố cần và đủ của khách hàng. Cụ thể là điều kiện cần mục đích sử dụng vốn rõ ràng, hiệu quả kinh doanh của dự án khả thi, đủ tất cả các điều kiện được quy định trong quy chế cho vay của Ngân hàng LVB ban hành. Ngoài ra, cán bộ tín dụng cũng phải hết sức chú ý đến bộ hồ sơ pháp lý của khách hàng để tránh những rủi ro đạo đức xảy ra trong những trường hợp doanh nghiệp ma hay ban quản lý doanh nghiệp cố tình mượn danh nghĩa công ty cổ phần để vay vốn mà chưa có sự biểu quyết của cổ đông vì những mục đích cá nhân. Trên thực tế, một số cán bộ thẩm định chỉ chú ý đến hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay vốn xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp, chỉ qua loa trong khâu kiểm tra bộ hồ sơ pháp lý. Do vậy, kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách hàng như hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay,…
Kiểm tra trong khi cho vay: giúp cán bộ tín dụng cho vay đúng đối tượng, đúng nhu cầu vay của khách hàng. Việc kiểm tra phải dựa trên các báo cáo tài chính, các hợp đồng kinh tế,…
Kiểm tra sau khi cho vay: sau khi giải ngân cán bộ tín dụng phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vây đúng mục đích hay không, thường xuyên kiểm tra thực tế tài sản sau khi vay để tránh tình trạng khách hàng. Xây dựng hệ thống kiểm tra kiểm soát, giám sát khoản vay, nắm bắt kịp thời tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động của khách hàng để biết chắc chắn rằng vốn vay được sử dụng đúng mục đích và đánh giá được hiệu quả thực hiện phương án kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng. Cần phân biệt rõ chức năng, trách nhiệm của từng bộ phận, từng cán bộ tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiệp vụ chuyên môn.
Có kế hoạch kiểm tra, khảo sát khách hàng vay vốn để nắm bắt tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. Theo đó, đối với khách hàng cá nhân, có thể từ 15-20 ngày cán bộ tín dụng đi thực tế để kiểm tra việc sử dụng vốn vay, kiểm tra tài sản đảm bảo nợ vay ( nhất là đối với khoản vay mà tài sản đảm bảo nợ vay là hàng hóa). Đối với khách hàng doanh nghiệp, tùy theo phương thức, hình thức vay vốn mà ngân hàng có biện pháp kiểm tra cụ thể (căn cứ theo hợp đồng vay vốn, hợp đồng kinh tế của khách hàng, hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, hợp đồng bảo lãnh, cam kết thanh toán,…) nhằm phát hiện kịp thời hành vi gian lận, thiếu minh bạch của khách hàng vay để có biện pháp xử lý nợ hiệu quả, hạn chế tối đa việc phát sinh nợ quá hạn. Chi nhánh có thể giám sát khách hàng vay vốn, theo dõi rủi ro có thể xảy ra bằng các hình thức như sau:
Kiểm tra định kỳ dựa trên cơ sở báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Kiểm tra thường xuyên đánh giá tài sản thế chấp theo giá trị, hiện vật ở thời điểm hiện tại.
Theo dõi tình hình chung của ngành mà doanh nghiệp vay vốn đang hoạt động
Kiểm tra các thông tin về tình hình vay vốn của khách hàng tại các tổ chức tín dụng khác, thông tin từ bạn hàng cũng như khách hàng của doanh nghiệp….
Bên cạnh việc tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát khách hàng, chi nhánh cũng cần chú ý công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ để có thể phát hiện, ngăn chặn và chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng.
Ngoài ra trong quá trình cho vay phải thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, có thể định kỳ hoặc đột xuất để cácn bộ tín dụng có thể đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh của khách hàng.
3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định
Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng chính là cơ sở để hình thành những khoản cho vay tốt, có độ an toàn cao.
Trong xu hướng hiện nay, quy mô vốn cho vay của mỗi hợp đồng tín dụng, của mỗi khách hàng ngày càng gia tăng. Các dự án vay có mục đích ngày càng đa dạng hơn, lĩnh vực phức tạp hơn và diễn biến thất thường hơn, tính cạnh tranh gay gắt hơn. Do đó công tác thẩm định lại càng quan trọng hơn trước khi quyết định cho vay. Việc thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh chính là việc đưa ra những nhận định về khả năng trả nợ của dự án, phương án đó. Để có chất lượng thẩm định dự án, phương án tốt nhất cần phải có những cán bộ có trình độ, kinh nghiệm trong nghiệp vụ tín dụng, thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận và khóa học về thẩm định dự án để cập nhật thông tin, cách thức thẩm định dự án.
Áp dụng triệt để những tiện ích phần mềm công nghệ vào thẩm định dự án trên cơ sở đó đưa ra những quyết định nhanh chóng và chính xác.
Trong quá trình thẩm định dự án, cần phải thẩm định uy tín, cả khả năng tài chính của khách hàng. Thực tế cho thấy, có nhiều khách hàng không cung cấp thông tin đúng sự thật mà chỉ là những thông tin ma, làm đẹp báo cáo trong khi công tác thẩm định lại chủ yếu dựa trên báo cáo của khách hàng. Thẩm định tài chính giúp cho ngân hàng đánh giá được đúng thực trạng tình hình tài chính của khách hàng trước khi có quyết định đầu tư vào dự án, phương án đó; chẳng hạn chỉ xét duyệt vay đối với những dự án khả thi và khách hàng có đủ nguồn vốn tự có tham gia như cam kết,…sẽ hạn chế được rủi ro tronhg hoạt động tín dụng.
Để đánh giá tính hiệu quả của dự án, trong quá trình thẩm định cần phải đánh giá dự án trên phương án động, các tình huống có thể xảy ra, trên cơ sở đó đánh giá và so sánh độ nhạy của dự án để xem xét quyết định cho vay.
Thẩm định dự án đồng thời phải kết hợp tư vấn cho khách hàng lựa chọn được phương án sản xuất kinh doanh tốt nhất, để đồng vốn phát huy được hiệu quả cao nhất.
Thẩm định dự án không chỉ thẩm định trước khi cho vay mà còn phải tái thẩm định sau cho vay để đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư, từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc thẩm định những dự án tiếp theo.
3.2.4 Nâng cao khả năng đánh giá, phân tích khách hàng
Từ những thông tin có được, cán bộ tín dụng phải tiến hành đánh giá, phân tích khách hàng. Đây là công việc hết sức nghiêm túc, không thể làm qua loa chiếu lệ, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo nhanh gọn, tiết kiệm chi phí đến mức thấp nhất. Trong quá trình phân tích đánh giá cán bộ tín dụng cần chú ý đến những nội dung sau:
Năng lực pháp lý của khách hàng
Khách hàng vay vốn phải có năng lực dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Đặc biệt, đối với khách hàng là doanh nghiệp, cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người đại diện cho doanh nghiệp phải có đủ thẩm quyền do doanh nghiệp ủy nhiệm để thỏa thuận và kí hợp đồng tín dụng với ngân hàng.
Uy tín của khách hàng
Uy tín của khách hàng vay vốn có thể giúp cán bộ tín dụng có thể đánh giá được mức độ an toàn của khoản cho vay. Trách nhiệm, tính trung thực, mục đích vay vốn nghiêm túc, kế hoạch trả nợ rõ ràng là những tiêu chuẩn mà cán bộ tín dụng cần chú ý khi đánh giá uy tín khách hàng.
Năng lực quản trị điều hành của khách hàng
Những người làm công tác cho vay cần phải biết được công việc quản trị điều hành của khách hàng vay vốn, xem họ có năng lực, kiến thức quản trị và điều hành doanh nghiệp không. Điều này được quyết định bởi trình độ chuyên môn của ban lãnh đạo, khả năng, kinh nghiệm, cách thức quản lý cũng như uy tín của người lãnh đạo cao nhất..
Tình hình tài chính của khách hàng
Đây là nội dung vô cùng quan trọng trong quá trình phân tích khách hàng. Phân tích tài chính giúp cho ngân hàng có thể nhận biết được khả năng vay và trả nợ của khách hàng.
Phương pháp được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là phương pháp tỷ số, tức là sử dụng các tỷ số tài chính để phân tích. Tuy nhiên, khi sử dụng các tỷ số này cán bộ tín dụng cần chú ý rằng các tỷ số này thường được cấu tạo từ hai số có bản chất khác nhau, do đó tìm kiếm các số có mối tương quan với nhau là rất cần thiết. Và tùy vào từng trường hợp cụ thể mà cán bộ tín dụng nên chú trọng vào nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác. Ví dụ, đối với các doanh nghiệp sản xuất giầy dép, ta nên chú ý đến tỷ số vòng quay hàng tồn kho, số ngày tồn kho, vòng quay khoản phải trả, vòng quay khoản phải thu… kết hợp với tình hình chung của ngành đó cũng như điều kiện kinh tế thị trường( thị trường tiêu thụ, thị hiếu của người tiêu dùng, các loại sản phẩm cạnh tranh…) mà ta sẽ có cái nhìn rõ nét hơn về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Phân tích dòng tiền
Phân tích dòng tiền có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phân tích khách hàng. Bởi lẻ việc trả nợ ngân hàng liên quan chặt chẽ tới dòng tiền của người vay. Trong nhiều trường hợp mặc dù người vay có lợi nhuận trong hiện tại nhưng có dự án chi trong tương lai cao, doanh thu bán hàng không đổi sẽ có thể có dòng tiền âm và không có khả năng chi trả. Do đó, khi phân tích dòng tiền cán bộ tín dụng cần phải xem xét các dòng tiền trong tương lai dựa vào kế hoạch chi tiêu của khách hàng.
Đánh giá tài sản đảm bảo
Việc phân tích năng lực tài chính khách hàng có thể có độ tin cậy chưa cao khi mà các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp không được kiểm toán độc lập, hệ thống thông tin, chuẩn mực kế toán chưa đủ độ tin cậy thì tài sản đảm bảo là một trong những yếu tố góp phần tạo sự an toàn cho khoản vay. Và khi xem xét tài sản đảm bảo cán bộ tín dụng cần lưu ý đến những vấn đề như: quyền sở hữu, tính thị trường của tài sản, bảo hiểm,…
Khả năng kiểm soát khoản vay:
Kiểm soát khoản vay là một trong những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro đạo đức trong cho vay. Do đó, khi tiến hàng cho vay cán bộ tín dụng phải đánh giá được liệu ngân hàng có khả năng kiểm soát được việc khách hàng sử dụng tiền vay hay không?
Các điều kiện môi trường kinh tế
Cán bộ tín dụng cũng cần phân tích các điều kiện môi trường, nhận biết được xu hướng phát triển gần đây của doanh nghiệp cũng như ngành mà khách hàng đang hoạt động, thấy được mức độ tác động của những thay đổi trong nền kinh tế đối với khoản cho vay.
3.2.5 Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo
Hiện nay tình hình kinh tế, thị trường có nhiều diễn biến phức tạp, hoạt động tín dụng chứa đựng rất nhiều tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao. Một trong những biện pháp để đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro tín dụng là tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo, đây chính là nguồn thứ cấp thu hồi sau nợ xử lý. Tuy nhiên việc đánh giá tài sản đảm bảo cần phải khách quan, tài sản đảm bảo phải có khả năng chuyển nhượn, đủ điều kiện pháp lý. Cần thường xuyên theo dõi tài sản đảm bảo, nắm bắt thông tin về tài sản đảm bảo, nếu có biến động lớn thì cần phải đánh giá lại giá trị đảm bảo.
Thường xuyên thu thập thông tin về tài sản đảm bảo cùng loại qua thị trường hoặc qua trung tâm đấu giá để có cơ sở định giá tài sản.
Yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo nếu đánh giá thấy giá trị của tài sản đảm bảo bị sụt giảm hay thị trường có những biến động xấu.
Giảm dần dư nợ nếu khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện tài sản đảm bảo theo quy định của ngân hàng.
3.2.6 Phân tán rủi ro tín dụng
Trong hoạt động tín dụng, rủi ro là điều không thể tránh khỏi. Một nguyên tắc trong kinh doanh là “Không bỏ trứng vào cùng một giỏ”.Đây là một nguyên tắc không hề mới nhưng trong thực tế áp dụng cần luôn luôn quán triệt, xuyên suốt:
Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tín dụng: nhu cầu của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ ngày càng cao và đa dạng cùng với sự phát triển của nền kinh tế đặc biệt là trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển như vũ bảo hiện nay. Do đó việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhất là các sản phẩm tín dụng không chỉ tạo nên lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng mà còn giúp ngân hàng phân tán bớt rủi ro trong hoạt động. Hiện nay, hệ thống sản phẩm của Chi nhánh đã hình thành rõ nét với 3 nhóm sản phẩm cơ bản là sản phẩm huy động vốn; sản phẩm dịch vụ ngân hàng phục vụ doanh nghiệp; sản phẩm dịch vụ bán lẻ. Các sản phẩm tín dụng bao gồm tài trợ dự án, cho vay đồng tài trợ, tài trợ nhập khẩu, cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, các sản phẩm dịch vụ lại chưa có tính cạnh tranh cao, chưa tiếp cận được chất lượng của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam. Chính vì vậy, Chi nhánh cần mở rộng thêm các hình thức tín dụng như cho vay theo hạn mức, cho vay thấu chi,cho vay trả góp,… Việc tạo ra các sản phẩm dich vụ mới, phong phú đa dạng hơn sẽ giúp Chi nhánh đa dạng được danh mục sản phẩm, thu hút khách hàng đồng thời giúp phân tán và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng có thể mở rộng và phát triển cho vay chiết khấu giấy tờ có giá, đặc biệt là chiết khấu sổ tiết kiệm vì đây là hình thức khá an toàn và nhanh chóng thu hồi được vốn.
Đa dạng hóa khách hàng: Hệ thống sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh mới chỉ tập trung vào các dịch vụ đơn giản như cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh đối với đơn vị quốc doanh nhỏ hoặc cho vay đồng tài trợ, luân chuyển vốn đối với các dự án mang tính chất chính trị, ngoại giao giữa hai nước Việt Nam và Lào. Do đó, Chi nhánh cần mở rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, mọi đối tượng khách hàng, tránh việc cho vay quá mức đối với một khách hàng, hạn chế rủi ro khi khách hàng gặp rủi ro không trả được nợ.
Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư: trong nền kinh tế thị trường, các lĩnh vực kinh doanh đều có chu kỳ tăng trưởng và suy thoái. Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư giúp ngân hàng phân tán rủi ro tín dụng, nguồn tiền của ngân hàng được đầu tư vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Hiện nay các khoản vay của Chi nhánh chủ yếu tập trung vào một số ngành cơ bản như xây lắp, thăm dò khai thác khoáng sản, khai thác và chế biến gỗ, sản xuất nông sản,... đều là những ngành nghề yêu cầu vốn lớn, lại có tình rủi ro cao. Vì vậy, bên cạnh những ngành nghề, lĩnh vực truyền thống, Chi nhánh phải mở rộng thêm và chuyển dần hướng đầu tư sang những lĩnh vực khác ít rủi ro hơn. Việc mở rộng ngành nghề kinh doanh còn phải tùy thuộc vào tình hình kinh tế thị trường, chú trọng vào các ngành nghề đang phát triển sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh.
3.2.7 Nâng cao chất lượng các hoạt động Marketing
Vai trò của hoạt động marketing trong kinh doanh nói chung và trong kinh doanh ngân hàng nói riêng là không thể phủ nhận. Marketing tham gia vào việc giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Hơn nữa hoạt động Marketing trở thành cầu nối gắn kết hoạt động của ngân hàng với thị trường. Đặc biệt, các hoạt động marketing góp phần tạo vị thế cạnh tranh cho ngân hàng. Hoạt động maketing phát triển hỗ trợ cho hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng và các dịch vụ của ngân hàng phát triển theo. Để nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế một cách tốt nhất rủi ro tín dụng thì chú trọng phát triển hoạt động maketing là cần thiết. Do đó, trong thời gian tới chi nhánh cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động Marketing. Tuy nhiên, với tư cách là một chi nhánh cấp 1 chi nhánh cần tập trung vào các vấn đề sau:
Chú trọng nhiều hơn đến chất lượng giao dịch trực tiếp với khách hàng
Cùng với sự gia tăng mức độ cạnh tranh trên thị trường, các dịch vụ ngân hàng tài chính thì khách hàng ngày càng có nhiều cơ hội hơn để lựa chọn các dịch vụ phù hợp với mình và vì thế mức độ trung thành của khách hàng với mỗi ngân hàng cũng thay đổi theo chiều hướng giảm dần. Do đó, song song với việc thu hút khách hàng chi nhánh cần có các biện pháp để giữ chân khách hàng. Chi nhánh cần chú trọng nhiều hơn đến chất lượng hoạt động giao dịch trực tiếp với khách hàng, nâng cao hình ảnh ngân hàng trong mắt khách hàng, đảm bảo các khách hàng luôn được hài lòng khi sử dụng các dịch vụ ngân hàng không chỉ vì chất lượng sản phẩm mà còn vì chất lượng phục vụ. Điều này, phụ thuộc trước hết vào tác phong cách làm việc và văn hóa giao dịch của các cán bộ của chi nhánh. Theo em, chi nhánh cũng có thể đề ra những văn hóa riêng cho đội ngũ nhân viên của mình, xây dựng văn hóa kinh doanh như: luôn thân thiện với khách hàng, tiếp đón khách hàng tận tình chu đáo, tư vấn và giải đáp thắc mắc cho khách hàng…
Chủ động tìm đến với khách hàng
Trong điều kiện cạnh tranh, thì việc chủ động tìm đến với khách hàng được coi là vấn đề trọng tâm trong chiến lược cạnh tranh của các ngân hàng.
Khi chủ động tìm đến khách hàng để chào mời khách hàng vay vốn thì ngân hàng cần phải có được những thông tin trước, hay nói cách khác, ngân hàng đã chủ động thẩm định trước về khách hàng để lựa chọn. Điều đó sẽ giúp ngân hàng tránh được việc chỉ dựa vào các thông tin mà khách hàng cung cấp, trong khi các thông tin này thường được điều chỉnh theo hướng có lợi cho khách hàng. Mặt khác, với việc chủ động tìm đến khách hàng là một biện pháp tiếp thị rất hiệu quả khi ngân hàng có mặt đúng vào thời điểm khách hàng phân vân lựa chọn ngân hàng để vay vốn. Đặc biệt đối với khách hàng mới vay ngân hàng lần đầu, và kể cả các khách hàng đã từng vay của các ngân hàng khác thì hiệu quả càng cao. Như vậy, việc chủ động tìm đến với khách hàng một mặt giúp chi nhánh có thể mở rộng tín dụng, đồng thời nâng cao được chất lượng các khoản vay.
Thực hiện chính sách giá cả hợp lý
Chi nhánh nên thực hiện việc phân loại khách hàng, để từ đó có chính sách hợp lý với từng đối tượng. Đối với những khách hàng truyền thống, uy tín chi nhánh nên có chính sách lãi suất phù hợp, nên áp dụng với mức lãi cho vay thấp hơn các nhóm khách hàng khác. Ngoài ra, dựa vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh như thương mại dịch vụ, vận tải thủy, sản xuất, xây lắp,…vốn là những ngành nghề mà hiện nay Chi nhánh đang tiến hành cấp tín dụng mà chi nhánh có thể áp dụng các mức lãi suất khác nhau.
Phân tích đánh giá các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn
Chi nhánh cần phải nghiên cứu kĩ lưỡng các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn để hiểu rõ đối thủ và từ đó, xây dựng chiến lược cạnh tranh có hiệu quả cho mình. Hơn nữa, chi nhánh cần có các biện pháp phát triển hoạt động tài trợ ngoại thương, thanh toán quốc tế để đa dạng hóa các hoạt động, hỗ trợ cho khách hàng, giữ chân những khách hàng lớn và tạo uy tín cho khách hàng lâu dài. Để thực hiện việc này, Chi nhánh có thể thành lập riêng một phòng thanh toán quốc tế và tài trợ xuất khẩu, tuyển dụng một số cán bộ có năng lực và kinh nghiệm chuyên phụ trách hoạt động này
3.2.8 Xử lý rủi ro tín dụng
Việc xử lý rủi ro tín dụng là biện pháp cuối cùng nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hại mà rủi ro tín dụng đã gây ra cho ngân hàng. Tại chi nhánh hiện nay chưa có phòng chuyên môn quản lý rủi ro tín dụng nhưng đã thành lập được ban xử lý nợ. Việc xử lý nợ quá hạn cần có các biện pháp cụ thể. Phân tích nguyên nhân nợ quá hạn của từng khách hàng từ đó đưa ra biện pháp tháo gỡ. Đối với những khách hàng mà nợ quá hạn có tính chất tạm thời, hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, ngân hàng xem xét khả năng trả nợ và phương án sản xuất kinh doanh trong thời gian tiếp theo để quyết định có tiếp tục cho vay hay không. Việc cho vay phải đảm bảo thu hồi vốn, giúp khách hàng vượt qua khó khăn và có biện pháp trả nợ cho ngân hàng:
Xác định phương án cơ cấu nợ: căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, khách hàng chứng minh được khả năng hoàn trả khi đến hạn sau khi được cơ cấu lại nợ thì ngân hàng tiến hành cơ cấu lại nợ cho khách hàng. Để thực hiện việc cơ cấu lại nợ cho khách hàng đòi hỏi ngân hàng phải giám sát chặt chẽ các khoản nợ và hoạt động của khách hàng sau khi cơ cấu nợ.
Đối với khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, khó khắc phục, nợ quá hạn chưa xác định được nguồn trả nợ thì ngân hàng cần phải quản lý chặt chẽ khoản vay, tiến hành thu nợ nhằm thu hồi lại được càng nhiều vốn càng tốt, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại và chi phí phát sinh.
Đối với khoản vay có tài sản đảm bảo:
Tìm kiếm các khách hàng có khả năng về tài chính có thể nhận lại nợ của khách hàng có khó khăn để tiếp tục khai thác hiệu quả tài sản đảm bảo khả năng trả nợ.
Ngân hàng rà soát tài sản đảm bảo, tình trạng tài sản, hồ sơ pháp lý để có thể phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi vốn.
Đối với khoản vay không có tài sản đảm bảo:
Kiểm soát chặt chẽ nguồn tài chính của khách hàng như các khoản phải thu, nguồn vốn thanh toán của các công trình thông qua thông báo vốn hàng năm đối với lĩnh vực xây dựng, kỳ thu tiền đối với các lĩnh vực khác,…
Tư vấn cho khách hàng bán bớt những tài sản không phát huy hiệu quả, không cần sử dụng để trả tiền vay.
Trong trường hợp không còn khả năng nào khác có thể khởi kiện ra tòa, tuy nhiên biện pháp này thường phát sinh những phức tạp về thủ tục, chi phí và thời gian.
Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất đối với những khoản nợ mà ngân hàng sau khi đã dùng các biện pháp để thu hồi mà không thu hồi được hay thu hồi không đủ. Những khoản nợ sau khi được xử lý bằng dự phòng được đưa ra ngoại bảng để theo dõi và tận thu.
3.3.Kiến nghị
3.3.1 Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
- Tích cực làm việc với các Bộ, ban ngành có liên quan để sớm hoàn thiện thủ tục tăng vốn điều lệ cho Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt ngay trong những tháng đầu năm 2010.
- Tiếp tục có những hỗ trợ cho Chi nhánh về nguồn vốn: điều chỉnh tăng hạn mức sử dụng vốn cấp cho Chi nhánh trong năm 2010 từ 20 triệu USD quy đổi lên mức 30 triệu USD quy đổi, trong đó hạn mức sử dụng có tính ổn định là 20 triệu USD quy đổi, hạn mức sử dụng vốn ngắn hạn là 10 triệu USD quy đổi.
- Tiếp tục hỗ trợ cho Chi nhánh trong công tác đào tạo, đào tạo thường xuyên đội ngũ cán bộ nghiệp vụ. Đặc biệt các chương trình đạo tạo về quản lý rủi ro, quản lý và tiếp thị khách hàng, phát triển sản phẩm dịch vụ mới…
3.3.2. Đối với Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Hội Sở Chính:
Đề nghị Hội đồng Quản trị tiếp tục kiến nghị hai Ngân hàng đối tác sớm tăng vốn điều lệ theo quy định tại Nghị định số 141/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam
Nhanh chóng hoàn thiện chiến lược kinh doanh tổng thể và các kế hoạch dài hạn để đảm bảo định hướng mục tiêu kinh doanh chung tránh tình trạng kinh doanh tự phát, gắn kết toàn hệ thống nhằm phát huy lợi thế nhờ quy mô.
Sớm nghiên cứu, ban hành Quy định thay thế Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi nhánh Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt tại Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 07-LVB/HĐQT ngày 04/02/2000 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt, trong đó có nhiều điểm không còn phù hợp với thực tế hoạt động của Chi nhánh.
Phối hợp với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nghiên cứu, đề xuất cơ chế điều chuyển vốn giữa BIDV - LVBH.O - Các Chi nhánh LVB tại Việt Nam đối với phần hạn mức sử dụng vốn ổn định mà BIDV cấp cho các Chi nhánh hàng năm.
Nhằm tạo điều kiện cho Chi nhánh có trụ sở làm việc khang trang, mang tính ổn định lâu dài, kính trình Hội Sở chính chấp thuận chủ trương cho Chi nhánh được tìm kiếm, đàm phán trong việc hợp tác liên doanh với một đối tác trong lĩnh vực xây dựng và cho thuê trụ sở văn phòng.
KẾT LUẬN
Tín dụng là hoạt động truyền thống, đem lại thu nhập chủ yếu cho các NHTM. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng lại khá phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, hạn chế rủi ro tín dụng luôn được chú trọng hàng đầu không chỉ riêng với chi nhánh LVB Hà Nội mà còn đối với cả hệ thống các NHTM. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam còn nhiều yếu kém, chưa ổn định và phải chịu tác động nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, các tổ chức tín dụng còn gặp nhiều khó khăn trong việc han chế những rủi ro trong hoạt động của mình. Đặc biệt đối với Chi nhánh LVB Hà Nội là một chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên cơ sở quan hệ hợp tác hữu nghị giữa hai quốc gia Việt Nam và Lào thì việc mở rộng hoạt động tín dụng còn nhiều hạn chế, đồng nghĩa với đó là rủi ro tín dụng càng có nguy cơ cao hơn so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác. Với sự nỗ lực của bản thân chi nhánh cùng với sự hỗ trợ của Ngân hàng mẹ và Ngân hàng Đầu Tư Phát triển Việt Nam, công tác hạn chế rủi ro tín dụng ở Chi nhánh LVB Hà Nội đã bước đầu có những kết quả đáng khích lệ. Chuyên đề đã cố gắng đi sâu vào tìm hiểu thực trạng rủi ro, tín dụng tại chi nhánh, những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong sự đóng góp ý kiến của cô giáo để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo và các cô chú công tác tại Chi nhánh LVB Hà Nội đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS Phan Thị Thu Hà: Quản trị ngân hàng thương mại. NXB Giao thông vận tải – 2009
TS Hồ Diệu: Giáo trình Tín dụng ngân hàng. NXB Thống kê – 2002.
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt nam và Luật các tổ chức tín dụng,
Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội năm 2007 – 2009.
Báo cáo thành tích 10 năm hoạt động của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội năm 2009.
Trang web của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt www.lao-vietbank.com
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
TCTD : Tổ chức tín dụng
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
LVB : Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động của LVB Chi nhánh Hà Nội năm 2007 – 2009
Biểu đồ 2.2 : Nợ xấu tại LVB Chi nhánh Hà Nội 2007 – 2009
Biểu đồ 2.3: Quỹ dự phòng rủi ro của LVB Chi nhánh Hà Nội
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu và quỹ dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ của LVB Chi nhánh Hà Nội
Bảng 2.1: Hoạt động bảo lãnh tại LVB chi nhánh Hà Nội.
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay tại Ngân hàng LVB Chi nhánh Hà Nội
Bảng 2.3: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Bảng 2.4: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tín dụng
Bảng 2.5: Trích lập dự phòng rủi ro
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25579.doc