MỞ ĐẦU
Trong cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta xuất phát điểm từ một nước có nền kinh tế lạc hậu nghèo nàn về mọi mặt. Chủ trương của Đảng và Nhà nước là đổi mới nền kinh tế, chuyển nền kinh tế từ hành chính tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nó quyết định sự thành công của công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi sắc.
Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng - sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá cũng đã, đang vận động kịp thời để thích nghi với điều kiện mới. Hoạt động Ngân hàng là một mắt xích quan trọng trong sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. trong sự nghiệp đổi mới hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng thương mại nói riêng đã góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới của đất nước, xây dựng hoàn thiện một nền kinh tế thị trường ở Việt Nam phát triển bền vững.
Đối với Ngân hàng thương mại thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80%, đây là nghiệp vụ tạo ra khoảng 90% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Song rủi ro từ nghiệp vụ tín dụng là rất lớn, nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, làm sai lệch đảo lộn kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, có thể đưa ngân hàng đến chỗ phá sản. Sự phá sản của ngân hàng là một cú sốc mạnh không chỉ gây ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng, mà còn ảnh hưởng tới toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì vậy đòi hỏi các Ngân hàng phải quan tâm và hiểu rõ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc đánh giá đúng thực trạng rủi ro tín dụng để tìm ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là một yêu cầu cấp thiết, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Thực tế cho thấy các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro đang áp dụng trong các ngân hàng thương mại hiện nay tuy đã được nhà nước, ngành ngân hàng, từng ngân hàng thương mại và nhiều tập thể, cá nhân quan tâm, dày công nghiên cứu, áp dụng nhưng vẫn chưa thực sự hữu hiệu, cần được nghiên cứu bổ sung thêm. Nghiên cứu về các giải pháp để hạn chế rủi ro của các ngân hàng thương mại là nhằm bảo vệ nền tảng của hoạt động ngân hàng, bảo vệ những thành tựu của ngân hàng Việt nam trong gần 50 năm qua, bảo vệ niềm tin với khách hàng, nhằm góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển ổn định, vững chắc, nâng cao vị thế của hệ thống ngân hàng Việt nam trên trường quốc tế.
Chính vì vậy đề tài về các giải pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại đã và đang rất được nhiều người quan tâm.
Với các kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập ở trường, đặc biệt là trong thời gian thực tập thực tế tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - MHB chi nhánh Miền Bắc, được sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô, chú trong chi nhánh, đặc biệt là sự giúp đỡ của thầy giáo TS Hoàng Xuân Quế, em mạnh dạn chọn đề tài: “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu long - MHB Chi nhánh Miền Bắc” để làm chuyên đề thực tập. Tuy nhiên, với thời gian và trình độ có hạn, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên bản thân không tránh khỏi thiếu sót. Mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn đọc.
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, được chia làm ba chương:
Chương I: Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng Thương Mại.
Chương II: Thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - MHB chi nhánh Miền Bắc
Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - MHB chi nhánh Miền Bắc
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo, TS Hoàng Xuân Quế đã trực tiếp hướng dẫn em, và các cô, chú, anh, chị công tác tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - MHB chi nhánh Miền Bắc, đặc biệt là các cán bộ, nhân viên phòng tín dụng đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1.1.1 Khái niệm về NHTM.
1.1.2. Hoạt động của NHTM
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
1.1.2.3. Hoạt động trung gian
1.2. VAI TRÒ CỦA NHTM TRONG NỀN KINH TẾ
1.2.1. Đối với sản xuất lưu thông hàng hoá
1.2.2. Đối với điều hoà lưu thông tiền tệ
1.3. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM
1.3.1. Khái niệm và tính chất khách quan của rủi ro
1.3.2. Các loại rủi ro của NHTM
1.4. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM
1.4.1. Khái niệm
1.4.2. Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
1.4.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
1.4.3.1. Phân loại nợ
1.4.3.2 Các chỉ tiêu đo lường
1.4.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.4.4.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
1.4.4.2. Nguyên nhân do khách hàng
1.4.4.3. Nguyên nhân khác
1.4.5. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
1.4.6. Hoạt động xử lý rủi ro tín dụng của NHTM
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG MHB CHI NHÁNH MIỀN BẮC
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG -MHB CHI NHÁNH MIỀN BẮC
2.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – MHB CHI NHÁNH MIỀN BẮC
2.2.1. Năm 2006
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - MHB CHI NHÁNH MIỀN BẮC
2.2.1. Nhận dạng các rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long - MHB chi nhánh Miền Bắc
2.2.2. Phân tích tình hình và thực trạng nợ quá hạn
2.2.3. Phân tích tình hình nợ giãn và nợ khoanh
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MHB CHI NHÁNH MIỀN BẮC
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại MHB chi nhánh Miền Bắc
2.3.2.1 Nguyên nhân khách quan
2.3.2.2. Do hiệu lực quản lý của các cơ quan nhà nước chưa cao
2.3.2.3. Một số nguyên nhân khác
2.3.2.2 Nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng
2.3.3 Kết quả thu hồi nợ quá hạn ở MHB chi nhánh Miền Bắc
2.4. CÁC BIỆN PHÁP MÀ MHB CHI NHÁNH MIỀN BẮC ĐÃ ÁP DỤNG NHẰM NGĂN NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
2.4.1. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ việc đào tạo cán bộ tín dụng
2.4.2. Tăng cường công tác thu thấp và xử lý thông tin
2.4.3. Các giải pháp về phân tán rủi ro
2.4.3.1. Đa dạng hoá đối tượng đầu tư
2.4.3.2. Cho vay đồng tài trợ
2.4.3.3. Bảo hiểm tín dụng
2.4.4. Các hình thức bảo đảm tiền vay
2.4.4.1. Trường hợp khách hàng có đủ điều kiện được vay không có bảo đảm bằng tài sản
2.4.4.2. Trường hợp cho vay vốn có đảm bảo bằng tài sản
2.4.5. Các biện pháp xử lý nợ khó đòi
2.4.6. Tăng cường kiểm soát, kiểm tra nội bộ
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - MHB CHI NHÁNH MIỀN BẮC
3.1. KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MHB CHI NHÁNH MIỀN BẮC
3.1.1. Giải pháp trước mắt
3.1.1.1. Giải pháp về nhận biết và đo lường rủi ro tín dụng
3.1.1.2. Giải pháp để hạn chế rủi ro (điều tiết và giám sát rủi ro)
3.1.1.3. Giải pháp xử lý tín dụng
3.1.1.4. Giải pháp khác
3.1.2. Giải pháp chiến lược
3.2. KIẾN NGHỊ VỚI HỘI SỞ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG LONG -MHB
3.2.1. Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể, kịp thời các chủ trương, chính sách của Chính phủ và của ngành
3.2.2. Chuẩn hoá cán bộ ngân hàng và đặc biệt là cán bộ tín dụng
3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro (TPR)
3.3. KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CẤP, NGÀNH CÓ LIÊN QUAN
3.3.1. Xử lý thoả đáng những việc liên quan đến hợp đồng tín dụng
3.3.2. Tăng cường các biện pháp quản lý tín dụng
3.3.3. Hỗ trợ các NHTM trong việc xử lý nợ
3.4. KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ
3.4.1. Hoàn thiện môi trường pháp đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng ngân hàng
3.4.2. Tăng cường công tác quản lý đối với các doanh nghiệp
KẾT LUẬN
54 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1625 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu long - MHB Chi nhánh Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới năm 2002.
- Nợ giãn cũng giảm dần năm 2006 là 12.414 thì năm 2007 đã giảm xuống còn 10.407triệu đồng giảm được 15% so với năm 2002.
- Nợ khoanh từ 5.141 triệu đồng năm 2006 giảm xuống còn 4.820 triệu đồng năm 2007, giảm 4% so với 2006.
Như vậy tình hình chi nhánh giảm đều qua từng năm, đây là dấu hiệu tốt đẹp trong tín dụng của chi nhánh.
2.2.2. Phân tích tình hình và thực trạng nợ quá hạn
Có thể đi sâu phân tích kỹ nợ quá hạn tại chi nhánh qua bảng dưới đây:
Bảng 5: Tình hình chung về nợ quá hạn tại chi nhánh
(Đơn vị tính: triệu đồng VN )
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2007/2006
Tăng (+)
giảm (-)
Tỷ lệ %
tăng giảm
Tổng dư nợ
214.761
246.429
31.668
114%
Nợ quá hạn
28.526
21.573
- 6.953
75,6%
Tỷ lệ nợ quá hạn
13,2%
8,7%
4,5%
66%
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh )
Qua bảng số liệu trên cho thấy, nợ quá hạn đến 31/12/2007 là 21.573 triệu đồng. Như vậy là đã giảm được6.953 triệu đồng. Chiếm 8,7% trong tổng dư nợ.
- Sở dĩ nợ quá hạn đã giảm đáng kể là do chi nhánh đã cùng phòng nghiệp vụ thực hiện nghiêm túc việc đôn đốc thu nợ các đơn vị có nợ quá hạn tồn đọng. Phân công cán bộ tín dụng và lãnh đạo phòng phụ trách từng đơn vị có nợ quá hạn xây dựng kế hoạch và thường xuyên đôn đốc thu hồi nợ.
Bảng 6: Phân tích nợ quá hạn theo loại tín dụng và
theo thành phần kinh tế.
(Đơn vị tính: Triệu đồng VN )
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2007 / 2006
Số tiền
TT
S tiền
TT
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ % tăng giảm
Tổng số nợ quá hạn
28.526
100
21.573
100
- 6.953
- 75,6
* Theo loại tín dụng
- Nợ quá hạn
18.506
64,8
19.529
90,5
1.023
105
- Nợ trung quá hạn
10.020
35,2
2.044
9,5
- 7.976
20
* Theo thành phần kinh tế
- Kinh tế quốc doanh
17.278
60,5
18.741
87
- 1.463
108
- Kinh tếngoài quốc doanh
10.978
39,5
2.832
13
- 8.146
68
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh )
Qua bảng số liệu 6 ta thấy:
- Thứ nhất nếu xét theo loại tín dụng thì nợ quá hạn tại chi nhánh ngày càng tăng nếu năm 2006 tỷ trọng nợ quá hạn dư chiếm 64,8%. Nhưng đến năm 2007 lại tăng lên 90,5% trong tổng số nợ quá hạn chứng tỏ phần dư nợ cho vay đối với khu vực kinh tế quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn.
- Năm 2006, có nợ quá hạn là 28.526 triệu đồng trong đó nợ quá hạn khu vực kinh tế quốc doanh 17.278 triệu đồng chiếm tỷ trọng 60,5% trong tổng nợ quá hạn. Khu vực ngoài quốc doanh là 10.978 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 39,5% tổng nợ. Nguyên nhân là do các đơn vị quốc doanh trong địa bàn là những khách hàng chủ yếu của chi nhánh vì thế nợ quá hạn của các đơn vị này là khá cao nên đẩy nợ quá hạn của khu vực kinh tế quốc doanh cao hơn khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- Năm 2007, nợ quá hạn là 21.573 triệu đồng trong đó tập trung vào khu vực kinh tế quốc doanh 18.741 triệu đồng tức 87% nợ quá hạn. Khu vực kinh tế quốc doanh chiếm rất nhỏ 13%
Chi nhánh đã tập trung nhiều thời gian và công sức để đôn đốc thu hồi nợ quá hạn tồn đọng. Tuy nhiên hiệu lực chưa cao do các đơn vị có nợ quá hạn tồn đọng khó khăn về tài chính việc xử lý để thu hồi nợ gặp khó khăn, nhiều tài sản thế chấp không đầy đủ căn cứ pháp lý và có nhiều tranh chấp phức tạp.
Bảng 7. Phân tích nợ quá hạn theo thời gian
(Đơn vị tính: Triệu đồng VN )
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2007 / 2006
Số tiền
TT (%)
Số tiền
TT (%)
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ % tăng giảm
Tổng số nợ quá hạn
28.562
100
21.573
100
- 6.952
75
1. Nợ quá hạn dưới 180 ngày (NQH bình thường)
10.267
40
10.851
50,3
584
105
2. Nợ quá hạn từ 180 - 360 ngày (NQH có vấn đề)
12.568
44
10.203
47,3
- 2.365
81
3. Nợ quá hạn trên 360 ngày (NQH khó đòi)
5.727
22
519
2,4
- 4.753
109
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh )
- MHB chi nhánh Miền Bắc đã phân loại nợ quá hạn theo quyết định rủi ro dưới 180 ngày đến từ 180 - 360 ngày và trên 360 ngày để dễ dàng hơn trong việc theo dõi tình hình và dễ thấy được khoản nợ khó đòi nhằm tập trung tìm các biện pháp xử lý kịp thời và thích hợp.
Chi nhánh đã giành nhiều thời gian cho việc xử lý nợ quá hạn khó đòi (Nợ quá hạn trên 360 ngày), Xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan và áp dụng các biện pháp hành chính, kinh tế để thu hồi nợ quá hạn loại này, và năm 2007 nợ quá hạn khó đòi tại chi nhánh đã tăng 9% so với năm 2006. Nguyên nhân do một số doanh nghiệp vay vốn làm ăn thua lỗ nên nợ quá hạn không thể thanh toán được
2.2.3. Phân tích tình hình nợ giãn và nợ khoanh
Bảng 8: Tình hình nợ được giãn tại chi nhánh
(Đơn vị tính: Triệu đồng VN )
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2007 / 2006
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ % tăng giảm
Tổng dư nợ
214.761
246.429
31.668
114,7
Nợ giãn
12.414
10.407
2.007
84
Tỷ lệ nợ được giãn
5,7%
4,2%
- 1,5%
73,6
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh )
Qua bảng 8 ta thấy trong năm 2006 nợ quá hạn là 5,7% đến năm 2007 đã giảm xuống còn 4,2%. Tỷ lệ nợ được giãn giảm cho thấy chất lượng tín dụng đã được chú ý và bước đầu chuyển biến tích cực. Xong chi nhánh vẫn phải có nhiều biện pháp mạnh để phòng chống và hạn chế rủi ro nhằm hạn chế nợ được giãn
Bảng 9: Tình hình nợ được khoanh tại MHB chi nhánh Miền Bắc
(Đơn vị tính: Triệu đồng VN )
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2007 / 2006
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ % tăng giảm
Tổng dư nợ
214.761
246.429
31.668
114,7
Nợ được khoanh
5.141
4.820
321
93,7
Tỷ lệ nợ được khoanh
2,3%
1,9%
0,4%
82,6
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh )
- Qua bảng 9 ta thấynợ được khoanh tại chi nhánh cũng có chiều hướng giảm dân. nếu năm 2006 nợ được khoanh tại chi nhánh là 5.141 triệu đồng thì đến ngày 31/12/2007 còn 4.820 tr.đồng. Như vậy đã giảm được 0,4% so với năm 2006, điều đó chứng tỏ chi nhánh đã và đang quan tâm tới tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MHB CHI NHÁNH MIỀN BẮC
2.3.1. Kết quả đạt được
Qua phân tích tình hình hoạt động của MHB chi nhánh Miền Bắc cho thấy kết quả đạt được tương đối toàn diện góp phần phát triển kinh tế ổn định.Tổng dư nợ luôn tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước.Tích cực mở rộng tín dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, ngày càng có nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ tiện ích của Ngân hàng.Để có được kết quả trên ngân hàng đã áp dụng một số giải pháp sau:
- Tăng qui mô kinh doanh đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng hạn chế phát sinh mới nợ quá hạn, nợ khó đòi.
- Đối với khoản nợ quá hạn khó đòi với lý do khách quan phát sinh từ các năm trước, ngân hàng đã sử dụng các biện pháp như trình lên ngân hàng cấp trên xem xét cho phép giãn nợ,giảm lãi suất quá hạn nhằm bớt khó khăn về tài chính để đơn vị tiếp tục được đầu tư vốn, duy trì sản xuất kinh doanh để có thể trả nợ cho ngân hàng.
- Đối với trường hợp tài sản có thế chấp nhưng người vay cố tình không thực hiện nghĩavụ trả nợ thì khởi kiện trước pháp luật và niêm phong tài sản thế chấp chờ xử lý.
- Ngân hàng đã thận trọng, xem xét thẩm định kỹ hồ sơ vay vốn của khách hàng, xác định chính xác đối tượng cho vay, thực hiện đúng các nguyên tắc và các điều kiện vay vốn.Ngoài ra ngân hàng còn tư vấn cho khách hàng những phương hướng kinh doanh đúng đắn, nhằm tránh được rủi ro cho khách hàng làm ăn có hiệu quả.Chính nhờ những biện pháp này mà công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng đã đạt được những kết quả khả quan trong thời gian gần đây.
2.3.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại MHB chi nhánh Miền Bắc
2.3.2.1 Nguyên nhân khách quan
* Môi trường kinh tế của Việt Nam chưa lành mạnh
Từ sau đại Đảng lần thứ VI năm 1986, đánh dấu sự thay đổi căn bản trong đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, nhằm chuyển đổi cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế có sự quản lý của Nhà nước. Công cuộc đổi mới đa dạng mang lại những thành tựu đáng khích lệ như tăng trưởng kinh tế tương đối ổn định, đã ngăn chặn được tình trạng siêu lạm phát, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đã khơi dậy tiềm năng lớn trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đã đạt được thực tế cho thấy nền kinh tế ở nước ta vẫn còn nhiều mặt yếu kém như; hiệu quả nền kinh tế còn thấp, tỷ lệ tích luỹ đầu tư còn nhỏ, trình độ quản lý vĩ mô còn yếu kém bộc lộ nhiều sơ hở và thiếu sót thể hiện rõ nhất ở sự ra đời ồ ạt các doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHHH, HTX tín dụng… nhưng chỉ có ít trong số đó là kinh doanh lành mạnh và làm ăn có hiệu quả.
Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp thiếu đồng bộ. Nền kinh tế cứ khắc phục được sự mất cân đối này lại nảy sinh sự mất cân đối khác. Ví dụ như trong lĩnh vực xuất nhập khẩu mặc dù Nhà nước chú trọng quản lý điều hành nhưng trên thực tế lại vô cùng phức tạp và lộn xộn, là khâu đầu tiên thường dẫn đến mất cân đối cung cầu, rối loại giá cả hàng hoá và nhiều khi là vật cản trở đối với sản xuất kinh doanh trong nước
* Môi trường pháp lý không thuận lợi.
Do hệ thống pháp luật ban hành thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đã lợi dụng sơ hở để cố tình làm sai gây thất thoát của Ngân hàng nhiều tỷ đồng.
Ngành Ngân hàng đã ra đời từ lâu và được coi như một ngành kinh doanh mạo hiểm nhất vậy mà đến tận cuối năm 1997, luật ngân hàng mới chính thức được ban hành nhưng trong đó còn nhiều lĩnh vực chưa được quy định chặt chẽ. Ngay cả trong công tác tín dụng cũng vậy, cuối năm 1996 Ngân hàng Công thương Việt Nam mới có văn bản về quy trình hướng dẫn cho vay và quy trình thẩm định dự án. Chính sự thiếu đồng bộ và lỏng lẻo nay đã gây không ít khó khăn cho cả Ngân hàng và khách hàng.
* Nguyên nhân từ phía người vay.
Năng lực của khách hàng yếu kém.
Mặc dù trong những năm gần đây đã có những bước phát triển nhảy vọt, nhưng nhìn chung thì nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ tích luỹ nguyên thuỷ, vốn của các doanh nghiệp còn ít ỏi, nghèo nàn. Để hoạt động được các nhà kinh doanh đều phải dựa vào vốn Ngân hàng do đó chỉ cần một sự biến động nhỏ của thị trường hoặc một sự tăng lãi suất cũng có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn về tài chính. Cũng vì đồng vốn ít ỏi đã khiến cho các doanh nghiệp thiếu khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ. Thêm vào đó là công nghệ sản xuất hiện hành của các doanh nghiệp đã quá lạc hậu làm cho năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém, giá thành cao. Trong khi nhu cầu của thị trường ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng và mẫu mã, thị hiếu lại luôn thay đổi. Mặt khác muốn kinh doanh thành công, người điều hành doanh nghiệp phải biết cách tổ chức kinh doanh. Không thể lấy lòng nhiệt tình và sự chịu đựng khó khăn để thay thế kiến thức quản trị kinh doanh, đặc biệt là trong cơ chế thị trường như hiện nay. Nhưng thực tế cho thấy, các nhà kinh doanh ở nước ta chưa có được những cái cần thiết đó, hiện nay chúng ta mới chỉ bắt đầu quan tâm đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ làm nghề quản trị kinh doanh.
Rủi ro thiếu thống tin.
Trong nền kinh tế thị trường, việc quản lý kinh doanh không thể thiếu thông tin, thông tin được coi là đối tượng lao động của người điều hành. Chúng ta thường nói "thời đại ngày nay là thời đại thông tin" thế nhưng trong thực tế các doanh nghiệp ở nước ta lại đang hoạt động trong tình trạng thiếu thông tin, thông tin sai lệch hoặc thông tin lạc hậu. Do tình trạng thông tin bất cập như vậy nên các doanh nghiệp trong nước đã không nắm bắt được tình hình thị trường, nhu cầu, chủng lợi, giá cả vì vậy đã có những quyết định sai lầm.
Rủi ro do thiếu thích nghi với cạnh tranh.
Cạnh tranh là một tất yếu của nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ quá độ chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, sự cạnh tranh diễn ra rất phức tạp nhiều khi còn thiếu lành mạnh, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế mở, tính cạnh tanh không chỉ ở trong nước mà nó còn chịu ảnh hưởng của thế giới bên ngoài. Vì vậy rủi ro do thiếu thích nghi với cạnh tranh là vô cùng lớn và có tình phổ biến, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nước ta vô cùng lớn và có tình trạng yếu kém về cả năng lực tài chính lẫn năng lực quản trị kinh doanh.
Trong thời gian qua do thiếu thích nghi với cạnh tranh, hàng ngàn doanh nghiệp nước ta đã bị giải thể, để lại gần 2.000 tỷ đồng tiền nợ không có khả năng thanh toán cho Ngân hàng. Một số doanh nghiệp khác đang hoạt động thì không ít trường hợp kinh doanh thua lỗ, đặt nhiều ngân hàng vào thế "tiến thoái lưỡng nan". Xét theo góc độ tín dụng thì đây là những con nợ có thể mang lại rủi ro cho ngân hàng bất cứ lúc nào.
Tư cách người vay kém.
Đánh giá về rủi ro tín dụng Ngân hàng do các nguyên nhân xuất phát từ phía người vay, chúng ta nhận thấy rằng không ít những chủ doanh nghiệp, cá nhân vay vốn của Ngân hàng không chỉ kém về năng lực quản lý điều hành kinh doanh mà còn yếu kém cả về tư cách khi xét theo góc độ ý muốn trả nợ Ngân hàng. Mặc dù đa số người vay thường có ý nghĩ xuất phát điểm là tốt đẹp với mong muốn thanh toán được nợ vay ngân hàng từ hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình nhưng cũng không ít những con nợ đã rắp tâm lừa đảo Ngân hàng ngay từ đầu. Họ thường tìm cách săn đón, nói hay, nói tốt về dự án, chuẩn bị hồ sơ một cách hoàn chỉnh và chu đáo khiến cho một số cán bộ tín dụng dễ phán xét sai lầm khi quyết định cho vay. Khi đã vay được vốn ở Ngân hàng rồi thì lại sử dụng vốn đó vào các việc khác như: buôn lậu, chơi đề, chơi hụi, cho người khác vay để hưởng chênh lệch lãi suất cao hơn.
Với những trường hộp như vậy thì thất bại luôn chờ sẵn họ và hậu quả đổ lên nhà Ngân hàng. Ví dụ ở MHB chi nhánh Miền Bắc , khách hàng Trần Minh Đức đã vay vốn của Ngân hàng, dùng tài sản nhà đã thế chấp mang bán cho người khác, nay bị công an quận Đống Đa bắt giữ, Nguyễn Trọng Hùng cũng vay vốn ở Ngân hàng với mục đích nâng cấp khách sạn, song cho đến nay thời hạn thu hồi nợ đã quá lâu rồi những chưa trả được nợ cho ngân hàng, gây thất thu gần 2 tỷ đồng.
Để khắc phục tình trạng này, không còn cách nào khác MHB chi nhánh Miền Bắc nói riêng và hệ thống Ngân hàng Thương Mại nói chung cần phải đào tạo đội ngũ cán bộ ứng dụng có năng lực, có trình độ chuyên môn cao, nhanh nhạy, phản ứng kịp thời và có khả năng phán đoán đánh giá khách hàng trước khi quyết định cho vay. Đồng thời phải kế hợp với các ngành khác tránh tình trạng lừa đảo, giả mạo giấy tờ của khách hàng khi đến vay vốn của ngân hàng.
2.3.2.2. Do hiệu lực quản lý của các cơ quan nhà nước chưa cao.
Trong quá trình chuyển đổi cơ chế, các chính sách cần phải điều chỉnh là không thể tránh khỏi, do đó sự điều chỉnh đôi khi tác động làm ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của Ngân hàng như NĐ18/CP của Chính phủ về quản lý đất đai làm cho nhiều doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng kinh doanh bất động sản bị kẹt vốn không thể trả được nợ cho ngân hàng khi đến hẹn. Chính sách ngoại thương không kịp thời, không đối phó với sự biến động của thị trường của thị trường làm cho hàng hoá lúc thì nhập ồ ạt không tiêu thụ được gây kẹt vốn lúc thì tạo thành cơn sốt.
2.3.2.3. Một số nguyên nhân khác:
Nước ta vẫn đang trong giai đoạn chuyển mình sang nền kinh tế thị trường, do đó có nhiều thay đổi trong chính sách và cơ chế. Chính những sự thay đổi này đã ảnh hưởng lớn tới hoạt động của các đơn vị, tổ chức kinh tế, bởi vì họ thường không thể phản ứng kịp thời trước sự biến động đột ngột của môi trường kinh doanh nên tất yếu gánh chịu thất bại. Trong trường hợp khác, có những doanh nghiệp mặt dù phương án sản xuất kinh doanh tốt, có tính khả thi cao song không gặp may gặp phải những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, dịch hoạ… nên đã mất khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Năm 2001 ở Ngân hàng TMCP Phương Nam có tới 223 triệu đồng (chiếm 0,3% tổng dư nợ quá hạn) do nguyên nhân bất khả kháng. Quý I - 2002 tỷ lệ này còn cao hơn nhiều (chiếm 1,7%). Với những trường hợp như vậy Ngân hàng cần có những biện pháp xử lý như gia hạn nợ cho khách hàng, đảo nợ hoặc nghị Bộ tài chính xem xét thanh nợ cho các đơn vị đó.
2.3.2.2 Nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng.
* Cho vay không đúng nguyên tắc:
Chỉ tiêu
Quý I -2006
31/12/2006
Quý I - 2007
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Nợ quá hạn theo nguyên nhân
72.550
100
75.021
100
74.404
100
1. Do chủ quan
-
-
26.978
36
26.642
36
2. Do khách quan
72.550
100
48.043
64
47.462
64
+ Bất khả kháng
313
0,43
223
0,3
1.270
1,7
+ Sai mục đích lừa đảo
71.145
98
39.431
53
44.449
60
+ Nguyên nhân khác
1.092
1,75
8.389
10,7
2.043
2,3
Theo bảng trên thì nguyên nhân chủ quan gây ra rủi ro tín dụng cho MHB chi nhánh Miền Bắc cũng không phải là nhỏ, như năm 2006 có tới 27 tỷ đồng nợ quá hạn là do nguyên nhân chủ quan gây ra, chiếm 36% tổng dư nợ quá hạn. Sang quý I năm 2007 con số này cũng không giảm chút nào cả. Xin kể ra một vài lý do chủ yếu gây ra nợ quá hạn của Ngân hàng.
- Do cán bộ tín dụng không thực hiện đúng các nguyên tắc, quy trình nghiệp vụ cho vay.
- Khi xử lý thông tin không quán triệt đầy đủ các quan điểm, yêu cầu của nguyên tắc tín dụng.
- Các bộ tín dụng chủ quan quá tin tưởng vào khách hàng mà coi nhẹ khâu kiểm tra, giám sát.
- Chính sách tín dụng lỏng lẻo, để kẽ hở cho khách hàng lợi dụng.
- Cho vay quá mức an toàn về bảo lãnh, thế chấp.
- Cố ý thoả hiệp với người vay mặc dù biết rủi ro sẽ xẩy ra.
- Thiếu lòng tin về khách hàng và thị trường cho vay...
* Kiểm tra kiểm soát không tốt.
Hoạt động tín dụng là hoạt động rất phức tạp và nhạy cảm, luôn có sự biến động từ thái cực này sang thái cực khác. Trong khi đó cán bộ tín dụng hay làm việc theo thói quen. Việc kiểm tra, giám sát khoản cho vay tốt sẽ giúp cho họ sớm nhận ra sai sót, nắm bắt và xử lý kịp thời những khoản cho vay có vấn đề. Trong thực tế, những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ở MHB chi nhánh Miền Bắc không tốt. Cụ thể là:
Hệ thống thanh tra Ngân hàng Nhà nước kiểm soát hoạt động của các Ngân hàng thương mại không thường xuyên và kém hiệu quả. Thông thường họ chỉ có mặt khi sự việc đã vỡ lở, cũng có khi phát hiện được vấn đề lại không có biện pháp xử lý kịp thời.
- Việc kiểm soát của ngay chính bản thân MHB chi nhánh Miền Bắc cũng tỏ ra lỏng lẻo. Phòng kiểm soát nằm xa trung tâm, ít tiếp xúc với cán bộ tín dụng do đó tạo điều kiện cho một số cán bộ tín dụng làm bừa làm ẩu và thiếu trách nhiệm, dẫn đến những rủi ro không đáng có.
* Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp
Mặc dù biết rằng nguyên tắc cho vay là phải có tài sản thế chấp song cán bộ tín dụng cũng không nên cứng nhắc trong điều kiện này. Có đơn vị sản xuất kinh doanh tốt thì có thể không cần tài sản thế chấp vẫn yên tâm cho vay được. Ngược lại có những khách hàng vay với tài sản thế chấp lớn nhưng làm ăn thua lỗ dẫn đến ngân hàng phải phát mại tài sản đến thu hồi nợ, nhưng việc bán các tài sản thế chấp để thu hồi lại vốn đã cho vay là một vấn đề không dễ dàng chút nào. Ngân hàng thường gặp phải khó khăn trong giấy tờ sở hữu tài sản, về giá cả của tài sản, về thời gian bán được tài sản thế chấp gây chậm chễ trong việc thu hồi vốn, có những tài sản thế chấp khi định giá cho vay thì nó đang ở thời điểm giá cao, đến khi phát mại bán đi giá trị hạ gây thua lỗ cho nhà Ngân hàng.
Thông tin tín dụng là vấn đề hàng đầu để có quyết định cho vay đúng đắn, trong nhiều trường hợp do điều tra không tốt nên thông tin sai lệch hoặc không đầy đủ, ở nước ta hiện nay chưa có hãng kinh doanh thông tin tín dụng nào, trung tâm thông tin TPR của Ngân hàng Nhà nước mới ra đời, hoạt động chưa hiệu quả nên việc hỗ trợ cho các cán bộ tín dụng ngân hàng rất kém không có thông tin đâỳ đủ nên nhiều trường hợp để bể rồi hoặc khách hàng đã hoàn toàn mất khả năng thanh toán ngân hàng mới nhận ra.
* Do đội ngũ cán bộ thiếu trình độ.
Trình độ của cán bộ tín dụng còn bị hạn chế do đó không có khả năng phân tích thẩm định dự án, nên nhiều khi cho vay mà không đánh giá được tính khả thi của dự án, hoặc do không phân tích được các báo cáo tài chính của lãnh đạo doanh nghiệp, không biết năng lực thực sự của khách hàng do đó khi họ kinh doanh thua lỗ không thể trả nợ được ngân hàng là tất yếu. Kiến thức về xã hội, thị trường của cán bộ tín dụng bị hạn chế cũng gây cho món vay bị rủi ro vì trong nhiều trường hợp khách hàng đã không nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, không phân tích được cung cầu của thị trường dẫn đến mặt hàng kinh doanh đó bị ứ đọng, nên cán bộ tín dụng là người có kiến thức, biết phân tích tình hình cho khách hàng, sẽ tránh được thiệt hại trong kinh doanh, và tiền vay của ngân hàng khi đó bị rủi ro.
2.3.3 Kết quả thu hồi nợ quá hạn ở MHB chi nhánh Miền Bắc
Hiện nay MHB chi nhánh Miền Bắc vẫn tích cực tiếp tục theo dõi đôn đốc thu hồi các khoản nợ quá hạn, xem xét phân tích những món nợ quá hạn có khả năng thu hồi trước, kiên quyết bám sát con nợ, thường xuyên kiểm tra cán bộ thực hiện, tìm biện pháp thu hồi nợ một cách hiệu quả nhất.
Tăng cường quan hệ với các cơ quan nội chính có liên quan như UBND, Sở nhà đất, công an... nhờ họ giúp đỡ để hoàn thành hồ sơ giấy tờ, tiến hành giám sát tài sản thế chấp để thu nợ.
Hoạt động của ngân hàng là luôn phải đối mặt với rủi ro, coi rủi ro như một cơ hội để kinh doanh, song cần phải biết chấp nhận nó ở mức độ phù hợp với điều kiện của mình. Mặc dù số nợ quá hạn đã thu hồi được về tuyệt đối vẫn tăng nhanh qua các năm (từ 21 tỷ năm 2005 lên 182 tỷ năm 2007). Hy vọng rằng với các biện pháp thu hồi nợ quá hạn một cách tích cực, hiệu quả như Ngân hàng đang áp dụng sẽ làm giảm đáng kể con số nợ quá hạn mỗi năm.
2.4. CÁC BIỆN PHÁP MÀ MHB CHI NHÁNH MIỀN BẮC ĐÃ ÁP DỤNG NHẰM NGĂN NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG.
Muốn khắc phục tồn tại, đưa chi nhanh thoát ra khỏi tình trạng hiện nay, con đường duy nhất là mở rộng hoạt động, tăng cường nguồn thu, chú trọng công tác huy động vốn và cho vay đồng đều, tập trung vào các ngành kinh tế mũi nhọn để tăng thị phần dư nợ cho các doanh nghiệp quốc doanh, với đường lối chung do MHB chi nhánh Miền Bắc đề ra là “ổn định,phát triển vững chắc, an toàn và hiệu quả”, sau đây là một số biện pháp cụ thể mà Ngân hàng đã áp dụng thu được thành công đáng kể.
2.4.1. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ việc đào tạo cán bộ tín dụng
Có trình độ chuyên môn cao, có đạo đức nghề nghiệp và có tinh thần trách nhiệm tốt đối với công việc là một trong những mục tiêu hàng đầu của chi nhánh để hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Trong những năm gần đây MHB chi nhánh Miền Bắc đã có những biện pháp đào tạo cán bộ như cứ cán bộ tham gia các chương trình tập huấn hội thảo do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức hay những buổi học tập nghiệp vụ tại chỗ do trung tâm đào tạo MHB chi nhánh Miền Bắc giảng dạy. Đây là những dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ ý thức của ban lãnh đạo trong công tác đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên của chi nhánh.
Hiện nay tại MHB chi nhánh Miền Bắc, các cán bộ được giao nhiệm vụ theo hình thức khoán quản lý mức dư nợ, họ phải đảm đương mọi công việc trong một quy trình cấp tín dụng: như thẩm định, kiểm soát cho vay, thu nợ... vì vậy công tác đào tạo cán bộ tín dụng phải toàn diện mà nó hiểu biết nghiệp vụ sâu sắc và các mặt khác như pháp luật tài chính, kế toán.
Bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, ban lãnh đạo Ngân hàng phải cân nhắc thận trọng khi bố trí nhân sự để phát huy được thế mạh và hạn chế được nhược điểm của mỗi cán bộ. Điều này đòi hỏi ban lãnh đạo phải thường xuyên theo sát hoạt động của nhân viên để đánh giá về họ được chính xác. Ngoài ra việc đề ra các mức thưởng phạt nhằm khuyến khích kịp thời nhằm làm cho cán bộ, nhân viên không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, ích thích sự cố gắn phấn đấu trong công việc nghiệp vụ của mỗi cán bộ.
2.4.2. Tăng cường công tác thu thấp và xử lý thông tin.
Thu thập và xử lý kịp thời, chính xác các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng là điều hết sức cần thiết, nó giúp nâng cao hiệu quả công tác tín dụng và hạn chế rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng.
Trong suốt quá trình cấp tín dụng cho khách hàng từ thẩm định dự ánn tới khi thu hồi gốc và lãi về. Ngân hàng luôn phải quan tâm tới tình hình hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn vủa khách hàng. Do đó yếu tố thông tin về khách hàng là rất quan trọng trong công tác đảm bảo an toàn cho món vay. Những thông tin về tài chính, đạo dức, tình hình kinh doanh, uy tín... của khách hàng. Từ đó ngân hàng sẽ có những nhận định chính xác hơn về khách hàng và có thể đưa ra những quyết định có nên tài trợ hay không.
2.4.3. Các giải pháp về phân tán rủi ro.
Trong kinh doanh đặc biệt là trong kinh doanh tiền tệ, rủi ro là điều kiện khó tránh khỏi. Vấn đề là làm thế nào để tối thiểu hoá những rủi ro đó đồng thời đạt được mục tiêu lợi nhuận. Để làm được điều này MHB chi nhánh Miền Bắc đã thực hiện một số biện pháp sau:
2.4.3.1. Đa dạng hoá đối tượng đầu tư.
Đây là biện pháp chủ yếu và chủ động nhất của Ngân hàng Thương Mại trong việc phân tán rủi ro. Ngân hàng đã chia nguồn tiền của mình vào nhiều loại hình đầu tư tài trợ cho nhiều ngành nghề khác nhau cũng như nhiều khách hàng ở nhiều địa bàn khác nhau. Điều này vừa mở rộng được phạm vi hoạt động tín dụng của Ngân hàng khuyếch trương thanh thế uy tín đã đạt được mục đích của mình phân tán rủi ro. Để thực hiện tốt vấn đề này MHB chi nhánh Miền Bắc đã vạch ra một số chiến lược kinh doanh như:
+ Đầu tư vào nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau, để tránh sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trong việc giành thị phần trong một số ngành đang phát triển cũng như trắnh gặp phải rủi ro cho những chính sách mới của Nhà nước mới ban hành với mục đích hạn chế hoạt động của một số ngành nghề trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế.
+ Đầu tư vào nhiều đói tượng sản xuất kinh doanh loại hàng hoá khác nhau.
+ Tránh tình trạng cho vay quá nhiều đối với một khách hàng luôn đảm bảo một tỷ lệ cho vay nhất định trong tổng số vốn hoạt động của khách hàng để tránh sự ỷ lại và rủi ro bất ngờ của khách hàng đó.
+ Cho vay với nhiều thời hạn khác nhau bảo đảm msự cân đói giữa số vốn cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đảmm bảo sự phát triển vững chắc và tránh rủi ro tín dụng do sự thay đổi lãi suất thị trường.
2.4.3.2. Cho vay đồng tài trợ.
Trong thực tế có những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn rất lớn và một ngân hàng không thể đáp ứng được đó thường là nhu cầu đầu tư cho các dự án lớn và khó xác định mức độ rủi ro có thể xảy ra. Trong trường hợp này các ngân hàng cùng nhau liên kết để thẩm định dự án cho vay và chia sẻ rủi ro đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Đây là một hình thức cho vay mới MHB chi nhánh Miền Bắc mới chỉ tham khảo vì hình thức này khá phức tạp về thủ tục và còn bị vướng mắc trong việc thoả hiệp giữa các Ngân hàng về quyền lợi và trách nhiệm.
2.4.3.3. Bảo hiểm tín dụng.
Bảo hiểm tín dụng là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro bảo hiểm tín dụng có thể thực hiện dưới các hình thức như: Bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay.
2.4.4. Các hình thức bảo đảm tiền vay
2.4.4.1. Trường hợp khách hàng có đủ điều kiện được vay không có bảo đảm bằng tài sản
Trong trường hợp này ngân hàng vẫn quyết định cho vay nhưng cần lưu ý:
+ Phải xác định được những tài sản có khả năng bảo đảm để trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ buộc họ thực hiện các biện pháp bảo đảm:
+ Các biện pháp thu nợ trước hạn nếu khách hàng không thực hiện được các biện pháp bảo đảm tài sản trong trường hợp trên.
2.4.4.2. Trường hợp cho vay vốn có đảm bảo bằng tài sản
Nếu tiền vay được bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng cần có những biện pháp quản lý như:
+ Xác định rõ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng.
+ Kiểm tra giám sát tiến độ hình thành tài sản bảo đảm tiền vay đúng như mục đích vay vốn và giám sát quá trình sử dụng tài sản đó.
Nếu tiền vay được đảm bảo bằng tài sản của khách hàng hoặc bên thứ bay, ngân hàng cần chú ý một số điểm:
+ Kiểm tra tính hợp pháp của tài sản đảm bảo.
+ Định giá tài sản hợp lý để đảm bảo an toàn cho món vay.
+ Thu thập thông tin về tài sản đảm bảo trong trường hợp khách hàng giả mạo giấy tờ, lập nhiều hồ sơ vay trên một tài sản bảo đảm.
2.4.5. Các biện pháp xử lý nợ khó đòi
Đây là biện pháp cuối cùng của một hợp đồng tín dụng nhằm hạn chế tối đa những khoản thiêt hại đã xảy ra. Đây là một vấn đề bức xúc đối với các NHTM Việt Nam hiện nay trong việc xử lý các khoản nợ khó đòi đang chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ cho vay quá hạn, đối với khoản nợ này, hầu như đã không còn khả năng thu hồi. Vì vậy ngân hàng cần có những biện pháp xử lý kiên quyết như:
+ Ngân hàng kết hợp với cơ quan pháp luật tiến hành kê khai tài sản thế chấp để phát mại.
+ Nếu trường hợp giá trị tài sản thế chấp đem thanh lý không đủ thu nợ thì ngân hàng buộc khách hàng phải trả tiếp phần còn lại.
2.4.6. Tăng cường kiểm soát, kiểm tra nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một hình thức quản lý hoạt động của ngân hàng có hiệu quả về chiều sâu. Qua hoạt động này nó làm hoàn thiện công tác của cán bộ tín dụng góp phần ngăn ngừa, chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Do vậy để nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro cho vay. MHB chi nhánh Miền Bắc đã thực hiện một số biện pháp:
+ Tăng cường những cán bộ có năng lực nghiệp vụ bổ xung cho phòng kiểm soát.
+ Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ phòng kiểm soát.
+ Phát huy chức năng hoạt động của hội đồng tín dụng và tổ thẩm định để nâng cao chất lượng thẩm định dự án trước khi cho vay.
Bên cạnh đó phòng kiểm soát, kiểm tra phải luôn quan tâm đến việc chỉnh sửa sau thanh tra và tham mưu cho giám đốc xử lý nghiêm túc, kịp thời các sai phạm nhằm hạn chế mức rủi ro thấp nhất cho chi nhánh.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - MHB CHI NHÁNH MIỀN BẮC
3.1. KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MHB CHI NHÁNH MIỀN BẮC
Trên cơ sở định hướng hoạt động kinh doanh của MHB chi nhánh Miền Bắc giai đoạn 2005-2010 và trên cơ sở thưc trạng công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng tại MHB chi nhánh Miền Bắc trong những năm qua, các tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng, em xin kiến nghị với MHB chi nhánh Miền Bắc một số giải pháp sau:
3.1.1. Giải pháp trước mắt
Nhằm nâng cao vị thế của MHB chi nhánh Miền Bắc, hoàn thành các mục tiêu kinh doanh đã đề ra, nâng cao chất lượng tín dụng, phòng ngừa khi rủi ro tín dụng xảy ra, xây dựng được một hệ thống khách hàng truyền thống.Trước mắt, MHB chi nhánh Miền Bắc tập trung thực hiện các giải pháp cụ thể sau:
3.1.1.1. Giải pháp về nhận biết và đo lường rủi ro tín dụng
- Sử dụng thêm các chỉ tiêu tài chính để đo lường rủi ro tín dụng như tỷ lệ nợ xấu so với Tổng dư nợ, tỷ lệ lãi treo so với tổng thu nhập từ cho vay...đồng thời sử dụng thêm các chỉ tiêu phi tài chính để đo lường rủi ro tín dụng.
- Cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng, thẩm định nói riêng cần phải ghi nhớ các dấu hiệu khác nhận biết rủi ro tín dụng, các dấu hiệu đó là: nợ quá hạn, nợ được cơ cấu lại, nợ có vấn đề, nợ giãn, nợ khoanh, lãi treo...vv
- Chấm điểm tín dụng khách hàng, phân loại khách hàng thành các nhóm như khách hàng truyền thống và khách hàng mới, khách hàng là DNNN, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân...., khách hàng là doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng có tài sản bảo đảm và khách hàng không có tài sản bảo đảm....
Trên cơ sở đó xác định mức độ rủi ro của từng khách hàng, từ đó đưa ra quyết định không cho vay hoặc cho vay, cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro với đối sách: Quản lý chặt chẽ hơn, lãi suất cho vay cao hơn, yêu cầu khách hàng có tài sản bảo đảm...
3.1.1.2. Giải pháp để hạn chế rủi ro (điều tiết và giám sát rủi ro)
*Thẩm định:
- Từ phân tích dự án, phương án xin vay, cho đến việc xác định doanh thu, nguồn trả nợ từ dự án, phương án phải chính xác, chính vì vậy công tác dự báo phải tốt (dự báo về thị trường, giá cả, tỷ giá....)
- Khả năng tài chính của khách hàng: Phải chuẩn hoá công tác kế toán tài chính, trong điều kiện có thể áp dụng kiểm toán bắt buộc đối với các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng
- Về tài sản bảo đảm tiền vay: Đánh giá tài sản bảo đảm phải qua tổ chức trung gian có tư cách pháp nhân, có tính chất chuyên nghiệp, đảm bảo yếu tố pháp lý của tài sản bảo đảm, giấy tờ tài sản bảo đảm, thủ tục bảo đảm tiền vay. Cơ chế chính sách của Nhà nước phải rõ ràng hơn, đảm bảo quyền chủ nợ (Ngân hàng) trong việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ
- Đảm bảo yếu tố pháp lý của tất cả hồ sơ vay vốn (Hồ sơ pháp lý, dự án, phương án xin vay, tài sản bảo đảm tiền vay...)
*Quyết định cho vay thiết lập hợp đồng:
- Thiết lập các hợp đồng tín dụng, bảo đảm tiền vay phải đảm bảo chặt chẽ, chú trọng tính pháp lý, lưu ý quyền hạn của các bên ký hợp đồng, tránh trường hợp hợp đồng vô hiệu
*Giải ngân, kiểm soát trong khi cấp tín dụng:
- Các hợp đồng, các chứng từ giải ngân, kiểm tra đối chiếu với đơn xin vay, khách hàng nhận tiền vay, các điều kiện giải ngân.
*Kiểm soát sau khi cho vay:
- Kiểm tra việc sử dụng vốn vay có phù hợp với mục đích xin vay không.
- Kiểm tra các dự án, tiến bộ phương án sản xuất kinh doanh, hiện trạng tài sản bảo đảm tiền vay.
3.1.1.3. Giải pháp xử lý tín dụng
Phát hiện món vay có rủi ro có thể áp dụng các giải pháp sau:
- Chuyển nợ quá hạn, thu nợ trước hạn
- Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
- Khởi kiện và một số giải pháp khác
3.1.1.4. Giải pháp khác
- Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng để có thể tiếp cận nhanh nhất với những thay đổi về cơ chế, chính sách, những thông tin biến động trên thị trường, về tài chính doanh nghiệp, dự án đầu tư và các vấn đề liên quan đến công tác tín dụng.
- Rà soát và phân lại mức phán quyết tín dụng cho các chi nhánh cấp II cho hợp lý theo từng giai đoạn và định hướng phát triển chung và phù hợp với từng chi nhánh.
- Xây dựng, hoàn thiện tiêu chí phân loại khách hàng cho phù hợp.
- Xây dựng tiêu chí để cán bộ tín dụng đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của từng khoản vay, qua đó đo lường và có biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng (Xếp loại khách hàng theo loại A,B,C, phân loại khách hàng...)
- Phân loại và xếp hạng rủi ro theo ngành, nhóm ngành theo định kỳ, qua đó xác định được hạn mức tín dụng cho từng ngành, nhóm ngành.
- Sớm ban hành sổ tay tín dụng riêng cho MHB chi nhánh Miền Bắc
- Với mạng lưới rộng, nên xây dựng hệ thống thu thập và xử lý thông tin tín dụng.
- Hoàn thiện quy trình thẩm định đã ban hành phù hợp với thực tiễn phát sinh trong hoạt động kinh doanh.
- Đa dạng hoá tài sản bảo đảm hơn nữa
- Nâng cao dần tỷ trọng cho vay có bảo đảm bằng tài sản/Tổng dư nợ
- Mở rộng cho vay đồng tài trợ để phân tán rủi ro
3.1.2. Giải pháp chiến lược.
Với định hướng hội nhập và chấp nhận sân chơi bình đẳng, về lâu dài MHB chi nhánh Miền Bắc cần phải thực hiện các chiến lược sau:
Đưa công nghệ thông tin vào quản trị rủi ro ngân hàng nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng, ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp chúng ta phân tích và dự báo được chính xác hơn mức độ biến động của từng ngành, từng khu vực, theo dõi việc cơ cấu nợ... giúp chúng ta đưa ra những quyết định đúng.
- Xây dựng hạn mức tín dụng theo ngành, nhóm ngành và từng nhóm khách hàng
- Thuê tổ chức tư vấn hoặc tìm nguồn thông tin về thị trường, giá cả, tỷ giá... phục vụ công tác thẩm định, quyết định cho vay.
- Phân loại khách hàng, nhóm khách hàng, tránh cho vay tập trung để phân tán rủi ro.
- Sử dụng số dư tiền gửi là số dư bù bao gồm lượng tiền gửi tối thiểu bắt buộc được xác định trên cơ sở quy mô của hạn mức tín dụng đối với mỗi khách hàng.
- Có chính sách, cơ chế đãi ngộ với trách nhiệm cá nhân hợp lý, tạo động lực phát triển an toàn và hiệu quả.
3.2. KIẾN NGHỊ VỚI HỘI SỞ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG LONG -MHB
Với vai trò là cơ quan là chỉ đạo trực tiếp hoạt động của MHB- chi nhánh Miền Bắc, Hội sở Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu
Long -MHB cần có những hướng dẫn cụ thể các hoạt động của MHB- chi nhánh Miền Bắc, đồng thời tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống là những biện pháp gián tiếp giúp MHB- chi nhánh Miền Bắc thực hiện tốt công tác hạn chế rủi ro tín dụng.
3.2.1. Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể, kịp thời các chủ trương, chính sách của Chính phủ và của ngành
Hiện nay, các điều kiện về môi trường cho hoạt động ngân hàng còn nhiều thiếu sót, bất cập, chính vì vậy việc Chính phủ thường xuyên đưa ra những Nghị định để chỉ đạo hoạt động của ngành ngân hàng là sự cố gắng rất lớn của Nhà nước nhằm từng bước hoàn thiện môi trường pháp lý cho sự phát triển của ngành. Khi các Nghị định này ra đời, việc Hội sở Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long -MHB nhanh chóng đưa ra các hướng dẫn cụ thể cho các chi nhánh thực thi là điều cần thiết giúp họ giải toả kịp thời những vướng mắc để nâng cao hiệu quả hoạt động.
3.2.2. Chuẩn hoá cán bộ ngân hàng và đặc biệt là cán bộ tín dụng
Giải pháp về con người không chỉ là giải pháp của riêng từng chi nhánh mà còn phải có sự phối hợp của Hội sở Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long -MHB. Hội sở Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long -MHB cần có quy định những tiêu chuẩn của cán bộ ngân hàng ở các mặt hoạt động nghiệp vụ khác nhau cũng như ở các vị trí cấp bậc khác nhau, đồng thời tổ chức các lớp đào tạo cán bộ chuyên sâu trong từng lĩnh vực mà đặc biệt là lĩnh vực tín dụng. Các lớp đào tạo này cần được mở thường xuyên, nội dung giảng dạy phải không ngừng được nâng cao để phù hợp với sự phát triển nghiệpvụ ngân hàng tiến tới những tiêu chuẩn quốc tế. Có thể, Hội sở Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long -MHB nên tổ chức những kỳ thi sát hạch đối với những cán bộ ngân hàng để chọn lọc được những cán bộ có đủ năng lực, đồng thời khuyến khích họ không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức nghiệp vụ.
Ngoài ra, Hội sở Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long -MHB cần chỉ định những người có năng lực thực sự, phẩm chất đạo đức tốt để bố trí vào những vị trí lãnh đạo chủ chốt của chi nhánh. Một đội ngũ lãnh đạo giỏi về nghiệp vụ, tốt về đạo đức là điều kiện rất cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động, hạn chế tối đa những rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ nói chung cũng như hoạt động tín dụng nói riêng.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro (TPR)
Trong thời gian qua, hoạt động của TPR đã góp phần tích cực trong công tác tín dụng của các chi nhánh. Tuy nhiên, số lượng thông tin vẫn còn ít và chưa thật cập nhật. Vì vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động của TPR là điều rất cần thiết. Hội sở Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long -MHB cần có biện pháp nâng cấp các trang thiết bị của TPR giúp cho việc thu thập và truyền tải thông tin được kịp thời, chính xác. Ngoài ra cần phải tuyển chọn những cán bộ năng động và có trình độ nghiệp vụ cao bổ sung cho TPR.
Nguồn thông tin của TPR là một trong những căn cứ quan trọng nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của chi nhánh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long -MHB.
3.3. KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CẤP, NGÀNH CÓ LIÊN QUAN
3.3.1. Xử lý thoả đáng những việc liên quan đến hợp đồng tín dụng
Trong thời gian qua, ngành ngân hàng đã vấp phải một số vụ việc lớn liên quan đến những sai phạm trong hợp đồng tín dụng, điển hình như vụ án Tamexco, Epco- Minh Phụng, Lã Thị Kim Oanh ... Những vụ việc đó đã làm suy giảm uy tín của ngành ngân hàng, làm suy yếu hoạt động ngân hàng. Những xử lý kiên quyết các vụ việc trên đã thể hiện quyết tâm xây dựng một hệ thống ngân hàng hoạt động lành mạnh, có hiệu quả. Từ những bài học đích đáng đó đòi hỏi NHNN phải thường xuyên giám sát hoạt động tín dụng của các ngân hàng, phối hợp với các cơ quan công an, Toà án, Viện kiểm sát… kịp thời phát hiện và xử lý những vi phạm để ngăn ngừa, răn đe những đối tượng có ý định lừa đảo ngân hàng góp phần làm lành mạnh hoá các quan hệ tín dụng, giảm thiểu rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng.
3.3.2. Tăng cường các biện pháp quản lý tín dụng
NHNH cần sửa đổi, bổ sung các cơ chế, thể lệ cụ thể, rõ ràng để tạo lập một khung pháp lý hoàn thiện cho hoạt động tín dụng. Hiện nay, các quy chế, thể lệ của NHNN còn tỏ ra quá chung chung, mang tính chỉ đạo, định hướng nhiều hơn là mang tính pháp lý. Đấy là những sơ hở trong một văn bản pháp lý khung về tín dụng cho các NHTM thi hành.
Bên cạnh đó, NHNN phải có những biện pháp hữu hiệu trong việc buộc các NHTM thi hành đúng các cơ chế, thể lệ đó. Những sai sót, vi phạm quy chế, thể lệ phải được xử lý nghiêm túc và kịp thời.
Ngoài ra, NHNN cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các NHTM thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường liên ngân hàng, hiệp hội ngân hàng cũng như việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro của trung tâm thông tin tín dụng (CIC).
3.3.3. Hỗ trợ các NHTM trong việc xử lý nợ
Ngoài việc chỉ đạo thi hành các quy chế, thể lệ của các NHTM, NHNN cần phải tích cực giám sát để nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTM để có biện pháp hỗ trợ kịp thời, đặc biệt là trong việc xử lý các tài sản thế chấp, các khoản nợ.
Hiện nay, các NHTM Việt Nam đang đứng trước khó khăn rất lớn trong việc xử lý các tài sản thế chấp, cầm cố, các khoản nợ khó đòi. Số vốn bị mắc kẹt trong các khoản nợ đó chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số vốn cho vay gây khó khăn cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Để giải quyết vấn đề này, đề nghị NHNN và các cấp, các ngành có liên quan thực hiện một số biện pháp sau:
+ Đề nghị UBND và các sở, ban, ngành tạo điều kiện hỗ trợ ngân hàng trong việc hợp pháp hóa các tài sản thế chấp, tài sản xiết nợ, hỗ trợ khi kê biên và đấu giá tài sản qua trung tâm đấu giá.
+ Các cơ quan Công an, Toà án, Viện kiểm sát… tạo điều kiện cho ngân hàng thu giữ tài sản thế chấp, giải quyết nhanh chóng các vụ án để thu hồi vốn cho ngân hàng.
+ NHNN cần sớm ban hành những thông tư liên tịch về hướng dẫn thủ tục về xử lý tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn ngân hàng.
+ NHNN xúc tiến thành lập các công ty mua bán nợ dưới nhiều hình thức của Nhà nước, cổ phần hoặc liên doanh. Hoạt động của Công ty mua bán nợ được mở rộng, phát triển sẽ giải toả bớt nợ quá hạn, nợ đọng từ tài sản thế chấp giúp cho ngân hàng vượt qua khó khăn, có thanh khoản để đầu tư cho nền kinh tế, có vốn để quay vòng chứ không để tình trạng đóng băng vốn như hiện nay.
+ NHNN sớm cho ra đời tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi đi vào hoạt động sẽ là cơ quan cảnh báo và xử lý sớm những hoạt động yếu kém của ngân hàng, không để sự cố xảy ra.
+ NHNN cần ban hành những văn bản quy định những hệ số an toàn để quản lý hoạt động ngân hàng gần tới những tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động tín dụng của NHTM.
3.4. KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ
3.4.1. Hoàn thiện môi trường pháp đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng ngân hàng
Môi trường pháp lý hoàn thiện, có hiệu lực sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý và thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng lành mạnh và hiệu quả.
Trong thời gian qua, Chính phủ đã ban hành nhiều điều luật quan trọng liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng như Luật Ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, luật đất đai, luật DNNN, luật Công ty… Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều thiếu sót trong các điều luật, sự chồng chéo trong các quy định đã dẫn đến sự phối hợp thiếu đồng bộ giữa các cơ quan chức năng, gây khó khăn cho hoạt động tín dụng ngân hàng, đặc biệt trong việc giải quyết các tranh chấp tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, phát mại tài sản, bán đấu giá… Vì vậy kiến nghị chính phủ xem xét sửa đổi, quy định rõ về các vấn đề sau:
+ Quy định rõ quyền phát mại, bán đấu giá tài sản đảm bảo của NHTM.
+ Quy định rõ các trường hợp vô hiệu hoá hợp đồng tín dụng, hợp đồng kinh tế.
+ Quy trách nhiệm rõ ràng cho các cấp, các ngành trong việc xử lý tài sản thế chấp của NHTM. Đồng thời quy định rõ thời gian, thủ tục xử lý các trường hợp này, hạn chế những thủ tục rườm rà gây phiền hà, cản trở quá trình xử lý.
Bên cạnh việc xem xét sửa đổi các điều luật đã ban hành. Chính phủ cần nghiên cứu cho ra đời những điều luật mới, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Kiến nghị hình thành các điều luật sau:
+ Luật về sở hữu tài sản: Hiện nay, điều kiện cho vay đặc biệt là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gần như bắt buộc phải thế chấp tài sản. Trong khi đó, không có cơ quan nào chịu trách nhiệm cấp chứng thư sở hữu tài sản. Vì thế, trong nhiều trường hợp ngân hàng khó có thể xác định chính xác chủ sở hữu của tài sản đó hoặc phải lấy chứng nhận của cơ quan nào về nguồn gốc tài sản thế chấp, cầm cố hoặc nguồn gốc số tiền trả nợ là hợp pháp. Mặt khác, pháp luật cho các doanh nghiệp thế chấp giá trị quyền sử dụng đất nhưng lại phải có điều kiện gắn với tài sản thuộc sở hữu của mình, quy định này khó có thể áp dụng được với các DNNN.
+ Luật về kiểm toán: Để tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, hoạt động lành mạnh, có hiệuquả, giảm thiểu rủi ro tín dụng ngân hàng. Chính phủ cần nhanh chóng cho ra đời điều luật này đảm bảo phản ánh chính xác thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Luật về lưu thông kỳ phiếu thương mại: Hiện nay, tín dụng thương mại (mua bán chịu) đang trở thành phổ biến trong giao dịch thương mại. Tình trạng chiếm dụng vốn, công nợ dây dưa, lừa đảo, trốn thuế, sử dụng vốn vay ngân hàng sai mục đích diễn ra thường xuyên gây khó khăn cho các cơ quan chức năng trong việc kiểm soát và là nguyên nhân tiềm ẩn rủi ro tín dụng ngân hàng. Việc ra đời bộ luật này sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ thương mại có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động tín dụng ngân hàng.
3.4.2. Tăng cường công tác quản lý đối với các doanh nghiệp
Hoạt động của các doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế những rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn như hiện nay, năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn nhiều yếu kém, ít có sức cạnh tranh. Trên thị trường hoạt động của nhiều doanh nghiệp mang tính chất nhỏ lẻ, chụp giật, không có tầm nhìn chiến lược là một thách thức lớn đòi hỏi Chính phủ phải có những biện pháp giải quyết kịp thời. Tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau:
+ Thực thi tốt kế hoạch phát triển kinh tế tổng thể đã đề ra, có các ưu tiên ưu đãi đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế mũi nhọn, kinh tế trọng điểm.
+ Ban hành và hướng dẫn chỉ đạo các ngành, các cấp thực thi các điều luật đã và sẽ ban hành. Đối với các hoạt động của doanh nghiệp, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra bảo đảm các doanh nghiệp thực thi nghiêm túc các điều luật đó.
+ Việc cấp giấy phép hoạt động và kinh doanh đối với doanh nghiệp mới, đặc biệt là các công ty TNHH phải đảm bảo điều kiện về vốn, cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh, cán bộ điều hành có đủ năng lực và có phẩm chất đạo đức tốt.
+ Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại các DNNN, tạo điều kiện để các doanh nghiệp có đủ khả năng trong điều hành sản xuất kinh doanh và có tình hình tài chính lành mạnh.
Tiếp tục duy trì chế độ bảo toàn vốn cho các DNNN. Đối với những doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả, không bảo tồn được vốn kinh doanh thì kiên quyết thay đổi bộ máy lãnh đạo, cán bộ quản lý, giám đốc điều hành. Nếu những DNNN làm ăn thua lỗ kéo dài, sản phẩm không cạnh tranh được với cơ chế thị trường thì kiên quyết giải thể.
Tiếp tục thực hiện chủ trương cổ phần hoá các DNNN, gắn chặt quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với doanh nghiệp.
Tóm lại, trên đây là những ý kiến đóng góp của em góp phần vào việc hạn chế rủi ro tín dụng đối với MHB- chi nhánh Miền Bắc. Để đạt được điều này đòi hỏi không chỉ có sự cố gắng của bản thân cán bộ, nhân viên Ngân hàng MHB- chi nhánh Miền Bắc mà còn phải có sự quan tâm, hỗ trợ của các ngành, các cấp có liên quan. Em rất hy vọng những ý kiến nêu ra trên đây sẽ góp phần giảm thiểu các rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh, tiếp tục chứng tỏ MHB- chi nhánh Miền Bắc là một chi nhánh vững mạnh trong hệ thống NHCT Việt Nam.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường còn nhiều biến động, hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại nói chung và của MHB- chi nhánh Miền Bắc nói riêng hiện nay gặp khá nhiều rủi ro.Để có thể tồn tại và phát triển các Ngân hàng phải biết vượt lên chính mình, đẩy lùi những khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong kinh doanh, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất bằng các biện pháp khác nhau. Song việc ngăn chặn rủi ro một cách tuyệt đối là hoàn toàn thiếu thực tế. Do vậy trong quá trình kinh doanh mỗi Ngân hàng phải biết chấp nhận rủi ro mức độ nhất định có thể chấp nhận được đảm bảo cho hoạt động Ngân hàng ổn định và phát triển vững chắc.
Do đó việc phân tích và đưa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng nói chung và MHB- chi nhánh Miền Bắc nói riêng là cần thiết và nó cũng là nhân tố quyết định đến sự thành bại của ngân hàng.
Có thể nói những kết quả đạt được trong những năm qua đã tạo đà cho MHB- chi nhánh Miền Bắc bước vào giai đoạn mới có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Từ đó đòi hỏi MHB- chi nhánh Miền Bắc phải tiếp tục đổi mới, phát triển toàn diện, vững chắc, hiệu quả, an toàn cả về huy động vốn, dư nợ tín dụng, dịch vụ ngân hàng, kế toán tài chính, tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.
Đó là nội dung chuyên đề thực tập của em, mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng kinh nghiệm thực tế có hạn, thời gian thực tập không nhiều, chắc chắn bài viết còn nhiều khiếm khuyết, em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chu đáo và tận tình của Thầy giáo-Tiến sỹ Hoàng Xuân Quế, các thầy cô giáo trong khoa Tài Chính - Ngân Hàng, cùng tập thể cán bộ nhân viên, ban lãnh đạo các cán bộ phòng tín dụng MHB- chi nhánh Miền Bắc đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập cũng như trong quá trình hoàn thành chuyên đề này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH40.doc