Ngành hàng không dân dụng Việt Nam rất có cơ hội để duy trì mức phát triển nhanh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế bởi vì nền kinh tế - xã hội nước ta phát triển vững chắc trong môi trường chính trị ổn định, cùng với vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển vận tải hàng không lại nằm trong khu vực kinh tế phát triển năng động nhất và có nhịp độ tăng trưởng cao nhất về vận tải hàng không, có mật độ bay quá cảnh thuộc loại cao nhất trên thế giới. Ngoài ra nước ta còn không ngừng củng cố và mở rộng quan hệ đối ngoại, kết hợp hài hoà giữa bảo hộ có hiệu quả của Nhà nước để hội nhập quốc tế và tăng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp hàng không Việt Nam trên thị trường quốc tế.
97 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1505 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đào tạo, đào tạo cơ bản trong nước, sau đó trải qua công tác thực tế một thời gian rồi đi học nâng cao ở nước ngoài. Với trình độ đào tạo như vậy, ngành hàng không đã tạo ra được một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ tri thức để nghiên cứu và tiếp thu trình độ khoa học - công nghệ của thế giới làm chủ được trang bị kỹ thuật hiện đại.
Về chất lượng đào tạo : Sau khi được đào tạo qua các khoá học, các nhân viên đã nhận thức được những vấn đề về chuyên môn, có thái độ, nhận thức chính trị cũng như đào đạo đức nghề nghiệp tốt.
Năng lực chuyên môn nghiệp vụ : các học viên được học những kiến thức chuyên ngnàh như vận chuyển hàng không, kiểm soát không lưu, thông tin điện tử hàng không, phi công, kỹ thuật máy bay ... Sau khi học song chương trình họ phải thực hiện kỳ thi tốt nghịêp để đánh giá trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo. Việc cấp chứng chỉ, bằng cấp phải chứa đựng những kiến thức đầy đủ, tương ứng, vì vậy việc thi cử, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập được duy trì nghiêm ngặt, chính xác, không để xảy ra những hiện tượng tiêu cực trong thi cử, cấp bằng hay chứng chỉ. Vì việc cấp bằng chứng chỉ có liên quan nhiều đến quan hệ quốc tế, thực hiện được như vậy mới được hàng không quốc tế thừa nhận.
Học viên được đào tạo cơ bản nên khả năng thích ứng với thực tế công việc khai thác hàng không cũng như xu hướng nghề nghiệp của học sinh sau khi tốt nghiệp phù hợp với công việc chuyên môn mà ngành phân công.
Công tác đào tạo - huấn luyện trong ngành những năm qua là động lực lớn tác động vào quá trình hoạt động và phát triển của toàn ngành ; Thực hiện được mục tiêu quan trọng của Nghị quyết Đại hội đại biểu giữa nhiệm kỳ (năm 1994) của Đảng bộ Ngành hàng không dân dụng Việt Nam là : "trong những năm tới đẩy lùi nguy cơ tụt hậu xa so với hàng không thế giới và khu vực, tăng nhanh nhịp độ phát triển vận tải, xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, đào tạo - huấn luyện, nhanh chóng rút ngắn khoảng cách giữa hàng không dân dụng Việt Nam với hàng không dân dụng khu vực, trên cơ sở lấy đảm bảo an toàn, tiết kiệm hiệu quả, kinh tế làm phương châm hành động". Ngoài ra Nghị quyết còn đề cập tới bốn phương hướng chính trong đó có phương hướng đào tạo mới và đào tạo lại lực lượng cán bộ quản lý, cán bộ và nhân viên kỹ thuật.
Bám sát chủ trương đó, trong những năm qua ngành hàng không dân dụng Việt Nam đã đào tạo đội ngũ cán bộ với số lượng và chất lượng đủ đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
1.1. Kết quả công tác đào tạo - huấn luyện trong nước :
Tổng số học viên đào tạo cơ bản là 6564 người, bao gồm các chuyên ngành :
* Chuyên ngành quản lý bay :
- Kiểm soát không lưu : 24 lớp = 494 học viên trong đó có 433 học viên tốt nghiệp, đạt tỉ lệ 90% (hiện đang đào tạo 3 lớp hệ chính quy hệ trung học chuyên nghiệp = 88 học viên).
- Thông tin điện tử hàng không : 34 lớp = 545 học viên, trong đó có 522 học viên tốt nghiệp, đạt tỉ lệ 95,8% (hiện đang đào tạo một lớp hệ trung học chuyên nghiệp = 30 học viên).
* Chuyên ngành khai thác vận tải hàng không :
Gồm 85 lớp = 2565 học viên trong đó có 2215 học viên tốt nghiệp, đạt tỷ lệ 86,4%.
(Hiện đang đào tạo 3 lớp hệ chính quy trung học chuyên nghiệp gồm có 92 học viên).
* Đào tạo tiếp viên hàng không :
Gồm có 32 lớp = 645 học viên. Trong đó số học viên tốt nghiệp là 530 học viên đạt tỉ lệlà 82,2% (Số đào tạo tại trường hàng không Việt Nam đến 1995). Tổng Công ty hàng không Việt Nam tuyển và đào tạo 500 tiếp viên hàng không ; Đào tạo 116 tiếp viên trưởng và 90 tiếp viên phó.
* Các khoá đào tạo khác :
Dẫn đường bay, an ninh hàng không, anh văn kỹ thuật ... 108 lớp = 2208 học viên. Trong đó số học viên tốt nghiệp là 2084 học viên đạt tỷ lệ 92%.
Tổng số học viên tốt nghiệp bình quân hàng năm đạt 90%.
Tuyển mới và đào tạo : 66 kỹ sư thuộc các trường Đại học Kỹ thuật thành kỹ sư chuyên ngành kỹ thuật hàng không.
1.2. Đào tạo ngoài nước :
- Trình độ trên đại học : 39 người (trong đó có một số thạc sỹ đào tạo tại Pháp, Anh)
- Trình độ đại học : 780 người
Đào tạo phi công cơ bản là : 60 người (tại Pháp, úc) Đào tạo chuyển loại máy bay các loại 141 người.
Đào tạo nâng cao bao gồm :
- Chuyển ghế và nâng cao định kỳ hàng năm ở nước ngoài : 400 lượt người.
- Đào tạo bắc cầu từ phi công dân sự sang phi công dân dụng tại nước ngoài 34 người.
- Đào tạo chuyển loại cho cán bộ, nhân viên kỹ thuật các loại tàu bay : 204 người.
- Các lớp huấn luyện ngắn hạn, tham quan học tập tại các nước trên thế giới của toàn ngành là : 5.936 lượt người.
1.3. Cơ cấu trình độ của cán bộ, nhân viên trong toàn ngành hiện nay :
- Tiến sĩ : 02 người = 0,02%
- Phó tiến sĩ : 49 người = 0,33%
- Đại học cao đẳng : 3469 người = 32%
- Trung cấp thợ các loại : 3652 người = 24%
- Sơ cấp lao động phổ thông : 8153 người = 53,657%
1.4. Việc quản lý công tác đào tạo huấn luyện :
Công tác quản lý lĩnh vực Đào tạo - huấn luyện trong những năm qua cơ bản đã đi vào nề nếp, thực hiện đúng các quy định, quy chế của Nhà nước và của Ngành về công tác đào tạo - huấn luyện. Đa số cán bộ được phân công theo dõi công tác đào tạo - huấn luyện đều phát huy tốt vai trò, trách nhiệm trong công việc, hăng hái nhiệt tình tận tụy với công tác đào tạo - huấn luyện được tổ chức thống nhất từ trên xuống dưới, đó là những điều kiện rất quan trọng để định hướng và thống nhất trong công tác đào tạo cán bộ, phát triển nguồn nhân lực cho ngành hàng không dân dụng. Hầu hết các cán bộ chuyên trách được đào tạo cơ bản và có hiểu biết về lĩnh vực đào tạo.
Tuy nhiên bộ giáo dục và đào tạo cần tổ chức tập huấn hoặc học tập cho các cán bộ làm công tác này có hệ thống và có quy chế quản lý thống nhất, ban hành tiêu chuẩn cụ thể.
1.5. Xây dựng kế hoạch và đào tạo - huấn luyện: cũng được các đơn vị quan tâm đúng mức trong thơì gian dài. Đã xây dựng được kế hoạch về đào tạo và đào tạo lại cán bộ, các chương trình huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật trên cơ sở những chủ chương lớn của nhà nước, của Đảng uỷ và lãnh đạo của ngành, bước đầu đã được triển khai thực hiện.
1.6. Việc sử dụng kinh phí đào tạo:
Các đơn vị đã sử dụng kinh phí đào tạo hàng năm đúng mục đích, tiết kiệm và đạt được hiệu quả. Đa số các đơn vị thực hiện kế hoạch kinh phí bình quân đạt 95%.
1.7. Quy mô đào tạo:
Năm 1994 đã nâng cấp trường hàng không Việt nam lên thành trường đào tạo hệ trung học chuyên nghiệp thuộc hệ thống đào tạo quốc gia. Hàng năm trường đã cung cấp hàng trăm học viên được đào tạo cơ bản cho toàn ngành và nhiều lớp huấn luyện nghiệp vụ được tốt chức tại trường với lưu lượng học viên hàng năm gần 1.000 lượt người.
Công tác đào tạo - huấn luyện trong những năm qua đạt được kết quả như trên những yếu tố sau:
Được sự quan tâm thường xuyên của Đảng và lãnh đạo cục Hàng không, chính sách đổi mới trong giáo dục - đào tạo được thể hiện tập trung ở nghị quyết Trung ương 4 (khoá 7) và nghị quyết Trung ương 2 (khoá 8). Những thành quả phát triển kinh tế đất nước cũng như sự tăng trưởng kinh tế của ngành cũng là những điều kiện quan trọng để đóng góp vào kết quả của công tác đào tạo - huấn luyện.
Sự phát triển về công nghệ và trang bị những thiết bị mới, hiện đại như ngành quản lý bay, các thế hệ máy bay mới, đòi hỏi sự tư duy đúng mức về đào tạo những con người có kiến thức để sử dụng được những trang thiết bị đó, điều này đã làm cho cán bộ quản lý, kỹ thuật nhận thức rõ hơn vai trò của công tác đào tạo đối với tương lại của ngành và từ đó đã khắc phục nhiều khó khăn, tích cực tổ chức thực hiện công tác đào tạo - huấn luyện đạt hiệu quả cao hơn.
Việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác đào tạo -huấn luyện giữa các cơ quan chức năng của ngành cũng như đối với các đơn vị tương đối đồng bộ và chặt chẽ.
Nhà trường đã đào tạo ra được đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trước mắt có cơ sở vật chất tạm thời cho công tác daỵ và học đạt kết quả nhất định.
2. Những hạn chế tồn tại trong công tác đào tạo và phát triển ngành Hàng không dân dụng Việt nam.
Trong quá trình đổi mới công tác quản lý đào tạo - huấn luyện của ngành còn những tồn tại hạn chế chưa thực sự khắc phục được đó là:
- Chưa xây dựng được chiến lược đào tạo - huấn luyện cho toàn Ngành, còn thiếu các quy chế quy định quản lý về đào tạo - huấn luyện cho các văn bản dưới luật, còn thiếu và nếu có cũng chưa đầy đủ nội dung để điều chỉnh kịp thời những phát sinh trong thực tế công tác đào tạo huấn luyện còn thiếu thống nhất.
Quản lý việc đào tạo - huấn luyện chưa tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc, tiêu chuẩn của tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) cũng như của ngành vẫn tồn tại và tiếp diễn kéo dài. Tình trạng đào tạo - huấn luyện chưa thống nhất, chưa đồng bộ trong nội bộ các đơn vị cũng như trong toàn ngành do đó dễ dẫn đến nguy cơ làm tăng thêm việc quản lý kém hiệu quả. Ngoài ra cũng ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo vì chưa được kịp thời và sát thực tế.
Kể từ khi Liên xô và các nước Đông âu (cũ) bị sụp đổ đã ảnh hưởng rất lớn tới việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực về chuyên ngành Hàng không có trình độ Đại học và trên đại học.
Công tác tuyển sinh đào tạo chưa sát với thực tế nhu cầu của các đơn vị đặt ra, chưa quan tâm nhiều tới đào tạo theo địa chỉ (như chưa quan tâm nhiều tới các sân bay địa phương) do vậy ảnh hưởng tới việc xây dựng kế hoạch một cách khoa học dẫn đến trình trạng thiếu những cơ sở cần thiết.
Công tác đào tạo - huấn luyện ở nước ngoài còn tình trạng cử một số người đi học không đúng đối tượng, không đúng chuyên môn và không đảm bảo trình độ ngoại ngữ đã gây ảnh hưởng tới hiệu quả đào tạo trình tự, thủ tục cử các đoàn đi học tập tham quan có lúc chưa được duy trì chặt chẽ. Đào tạo ngắn hạn ở nước ngoài cần rút kinh nghiệm trong việc đào tạo tràn lan, không đúng đối tượng.
Giải quyết chính sách nghỉ ngơi
Không đúng chuyên ngành
Đào tạo không sử dụng vào chuyên ngành.
Việc quản lý nội dung, chương trình đào tạo - huấn luyện chưa tốt, chưa có sự phân cấp rõ ràng về việc đào tạo cơ bản, cấp bằng, chứng chỉ...
-Việc phối hợp, tổ chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo - huấn luyện giữa các cơ quan chức năng của các cấp vẫn còn một số tồn tại, dẫn tới tình trạng ách tắc, khó khăn khi thực hiện kế hoạch đào tạo - huấn luyện của các đơn vị: từ khâu lập kế hoạch (trong đó kế hoạch tài chính cho đào tạo có những mặt không đồng bộ) kế hoạch không được thực thi vì không có tài chính đảm bảo trình tự phê duyệt kinh phí đào tạo -huấn luyện giữa các cơ quan chức năng có lúc còn chồng chéo, chức năng đào tạo - huấn luyện của trường Hàng không có lúc bị xem nhẹ.
- Các hội nghị hướng dẫn, sơ kết tổng kết chưa được duy trì thường xuyên.
- Có những đơn vị tổ chức đào tạo - huấn luyện không đúng nguyên tắc, thủ tục cần thiết về mặt pháp lý, vấn đề giáo trình còn thiếu do đó gây không ít những khó khăn và hạn chế trong khâu đào tạo, gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả đào tạo - huấn luyện. Trong quá trình tổ chức đào tạo - huấn luyện một số đơnvị chưa coi trọng việc giáo dục toàn diện về đức dục, tài dục, thể dục, mỹ dục, phẩm chất chính trị, truyền thống ngành Hàng không dận dụng Việt nam cũng như chức năng nhiệm vụ của các cơ quan đơn vị và vị trí làm việc của các nhân viên được đào tạo nên khả năng tác nghiệp của một số nhân viên còn hạn chế, hiểu biết về hoạt động Hàng không dân dụng còn yếu, phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong làm việc còn có những hạn chế nhất định.
- Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đào tạo - huấn luyện:
Việc hướng dẫn lập kế hoạch đào tạo - huấn luyện của cơ quan chức năng đối với đơn vị chưa thường xuyên, hàng năm chưa quan tâm tới việc duyệt kế hoạch đào tạo - huấn luyện, chưa định hướng rõ cho đơn vị tập trung vào mục tiêu đào tạo nào, cần phải triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo - huấn luyện như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất tiết kiệm nhất. Việc lập kế hoạch đào tạo - huấn luyện của khối cơ quan cục còn nhiều bất cập, nhu cầu đào tạo - huấn luyện rất lớn nhưng việc đáp ứng nhu cầu đó lại rất nhỏ (khoảng 15 - 20%) do kinh phí nhà nước cấp rất hạn hẹp, vì vậy việc quy hoạch phát triển nguồn nhân lực cho ngành rất khó khăn.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch đào tạo - huấn luyện còn nhiều điểm bất hợp lý nhất là việc thực hiện chiến lược đào tạo cán bộ Hàng không dân dụng lâu dài chưa được quan tâm đúng mức, hầu hết các đơn vị chỉ tập trung vào công tác huấn luyện có tính cấp thời trước mắt mà chưa tính đến đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho tương lai, nhất là nhân lực đủ tri thức quản lý, đủ trình độ chuyên môn kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
3. Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém.
- Ngành chưa xây dựng được kế hoạch phát triển nguồn nhân lực dài hạn, vì thế công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực không có cơ sở để định hướng đào tạo lâu dài.
- Những người làm công tác đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực chưa xây dựng được các tiêu chuẩn áp dụng cho đối tượng được cử đi đào tạo, không đưa ra được những đối tượng tiêu chuẩn thể hiện được tính ưu tiên (hoặc không ưu tiên) giữa các chương trình đào tạo.
- Một số cán bộ nhân viên còn chưa ý thức đầy đủ về công tác đào tạo và phát triển
- Chưa có quy chế côg tác đào tạo - huấn luyện trong toàn ngành nên còn sảy ra tình trạng huấn luyện tuỳ tiện phân tán và phá vớ những nguyên tắc cơ bản của công tác đào tạo - huấn luyện nói chung còn sảy ra nhiều.
- Việc quản lý chương trình đào tạo - huấn luyện trong toàn ngành còn bất cập, lỏng lẻo. Quy trình cấp bằng, chứng chỉ chưa được thống nhất và chưa chặt chẽ, còn bất hợp lý và có lúc chưa tôn trọng tính pháp lý.
- Chưa có sự ràng buộc thật sự giữa quyền lợi và trách nhiệm của các cán bộ được cử đi đào tạo.
- Việc kiểm tra, giảm sát của các cơ quan chức năng của cục chưa kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những sai trái phát sinh trong quá trình thực hiện công tác đào tạo - huấn luyện của các đơn vị, kinh phí đào tạo - huấn luyện sử dụng có lúc còn chưa đúng mục đích gây lãng phí.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy, đội ngũ giáo viên cũng như quy mô của trường Hàng không Việt nam hiện nay còn yếu và thiếu, quy mô còn nhỏ, mới dừng lại ở việc đào tạo thế hệ trung học chuyên nghiệp và nghiệp vụ Hàng không chưa được các cấp chăm lo đúng mức đến sự nghiệp đào tạo phát triển của trường.
Phần III
Phương hướng nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành hàng không dân dụng Việt nam
1. Phương hướng phát triển chung của ngành Hàng không dân dụng Việt nam:
1. Phương hướng phát triển chung:
Trước sự cạnh tranh quyết liệt của các nền công nghiệp mới, các Hàng Hàng không quốc tế đang gia tăng sự hợp tác trong nền công nghiệp Hàng không. Quá trình hội nhập quốc tế của hàng không vũ trụ đang gạt bỏ sang bên các bất đồng chính trị, sự khác nhau về điều kiện kinh tế xã hội giữa các nước nhằm phục vụ một nguyên tắc chung là tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường cho xã hội loài người.
Sự phát triển và cạnh tranh quyết liệt của vận tải Hàng không đang buộc các nhà sản xuất phải luôn cải tiến máy bay, máy móc thiết bị, hệ thống điều khiển giám sát dẫn độ để đạt hai mục đích: tính kinh tế, tính tiện dụng của phương tiên và an toàn vận tải Hàng không các Công ty Hàng không cỡ lớn thế giới đang hội nhập và có kế hoạch cho sản xuất các loại máy bay cỡ lớn và có tầm cỡ bay xa như:
- Kế hoạch sản xuất máy bay khổng lồ AZXX của Airbus Industry, đây là loại máy bay vừa vận tài Hàng hoá, và vận tải hành khách lớn nhất thế giới, trội hơn hẳn các máy bay khác tính năng kinh tế - kỹ thuật và tiện nghi. Động cơ do hai hãng lớn thế giới General Elitric và Roll - Royce hợp tác sản xuất.
- Chương trình hợp tác Hàng không giữa Nga và Mỹ chế tạo máy bay cỡ lớn Tu - 144LL có sự tham gia nhiều hãng lớn như: Boeing Rock Welr int General Elictric.
Trong cuộc chạy đua nhằm độc bá thị trường Hàng không thế giới các nước phát triển và chủ đạo trong quá trình quốc tế hóa công nghiệp hàng không và thực hiện việc phân công lao động quốc tế trong lĩnh vực này các nước khác có tiềm lực kinh tế yếu hơn thì cùng cộng tác trong các chương trình cụ thể, lắp ráp, chế tạo sản xuất phụ tùng máy bay nhiều nước đã đạt được nhiều thành tích đáng kể trong lĩnh vực này. Trong khu vực Đông nam á có nền công nghiệp hàng không của Indonesia.
Hiện nay xu thế quốc tế hoá bầu trời đang là vấn đề được tổ chức ICAO quan tâm và đang được đa số các quốc gia trên thế giới ủng hộ. Để có được một bầu trời tự do theo nghĩa đúng của nó, phải cần có hệ thống chung toàn cầu giám sát và điều hành bay. Để đáp ứng được các yêu cầu trên đòi hỏi phải thường xuyên đưa vào những công nghệ tiên tiến nhất.
Xu thế "quốc tế hoá" nền công nghiệp chế tạo máy bay và việc sử dụng những thành tựu mới nhất là của khoa học công nghệ nhằm hiện đại hoá và tối ưu hoá khai thác các phương tiện hàng không đang đặt ra cho các nhà quản lý ngành Hàng không Việt nam một bài toán hết sức nặng nề và khó khăn. Nền công nghiệp Hàng không Việt nam nên bắt đầu như thế nào để trong một thời gian ngắn có thể có một vị trí xứng đáng trong qúa trình hội nhập thế giới.
Trước hết chúng ta cần phải xác định sự nghiệp xây dựng và phát triển công nghiệp Hàng không là một việc hệ trọng của Nhà nước. Nói tới nền công nghiệp Hàng không dân dụng ta phải nói tới công nghiệp chế tạo các phương tiện bay và nền công nghiệp khai thác các phương tiện trên. Đối với Việt nam một nước không lớn với tiềm lực kinh tế nhỏ bé thì khái niệm Hàng không dân dụng phải hiểu cả hai lĩnh vực luôn tương hỗ cho nhau: Công nghiệp chế tạo và khai thác phương tiện Hàng không, điều này có nghĩa là xây dựng và phát triển công nghiệp chế tạo và công nghiệp vận tải Hàng không cùng một lúc. Đây là một chiến lược lâu dài.
Tiếp nhận, cải tiến, nâng cao công nghệ nhập là phương pháp được sử dụng có hiệu quả trong qúa trình nhập công nghệ để đạt được mục tiêu ở mức độ cao hơn trước. Trong lĩnh vực vận tải hàng không ở nước ta việc tiếp nhận cách mạng kỹ thuật mới đang được diễn ra hàng ngày. Trong cuộc cạnh tranh hiện nay có sự tham gia của cách mạng khoa học công nghệ, nhiệm vụ tổ chức giáo dục, bồi dưỡng đào tạo lại để nâng cao tố chất của đội ngũ khoa học công nghệ là nhân tố quan trọng. So với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, trình độ kiến thức của cán bộ, trình độ phát triển khoa học công nghệ và trình độ quản lý của ngành Hàng không Việt nam chưa cao, chưa đáp ứng được quá trình hội nhập hàng không quốc tế.
Trong công cuộc kinh doanh khai thác vận tải Hàng không có sự tham gia của nhiều hãng Hàng không trên thế giới thì nhu cầu nâng cao trình độ quản lý kinh doanh cán bộ đã trở thành một nhiệm vụ thường xuyên của ngành Hàng không dân dụng Việt nam.
Theo đà phát triển, mở rộng ngành Hàng không dân dụng Việt nam có một loạt khoa học công nghệ và quản lý đòi hỏi phải chuyển đổi nghề nghiệp được tiến hành thuận lợi, đòi hỏi phải bổ sung hàng loạt cán bộ khoa học công nghệ, cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ trách nhiệm bồi dưỡng lớp nhân tài đặt lên vai thầy giáo và lớp cán bộ hiện có. Nếu như không nhanh chóng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên thì khó có thể đào tạo được một lớp cán bộ có trình độ cao phù hợp với nhu cầu phát triển ngành Hàng không những năm cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21.
Cho đến nay, do chưa có chiến lược phát triển đào tạo, giáo dục, huấn luyện riêng nên công tác đào tạo của ngành còn nhiếu yếu kém, bất cập cả về quy mô cơ cấu, chất lượng và hiệu quả: chưa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi to lớn và ngày càng cao về nhân lực trong công cuộc đổi mới kinh tế xã hội nhằm thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá ngành Hàng không dân dụng Việt nam.
Vởi tỷ lệ rất thấp về cán bộ có trình độ cao chuyên ngành Hàng không so với tổng số cán bộ công nhân viên trong ngành buộc ta phải xem xét lại công tác đào tạo và phải đưa ra những phương hướng nhằm chấn chỉnh công tác đào tạo trong thời gian tới, nhất là trong giai đoạn trước mắt từ nay đến năm 2010, công việc đầu tiên cần phải làm:
- Phân loại cán bộ để có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại.
- Sắp xếp và củng cố lại hệ thống đào tạo hàng không mạng lưới trường lớp.
- Đưa quy mô đào tạo và huấn luyện lên một bước chuẩn bị cho những tiền đề phát triển của thế kỷ 21.
2. Nhu cầu đào tạo ngành Hàng không dân dụng Việt nam:
Ngành Hàng không dân dụng Việt nam trên đà phát triển mạnh mẽ, với sự tăng trưởng kinh tế trung bình hàng năm là 16% với đội ngũ máy bay ngày càng nhiều (dự tính đến năm 2000 là 50 máy bay, tròn đó có 39 máy bay hiện đại vận tải hàng nặng và hạng trung. Ngoài ra còn chuẩn bị một nguồn nhân lực để phục vụ cho máy bay các hãng quốc tế nhiệm vụ quản lý điều hành bay quốc gia cũng nặng nề, do vậy yêu cầu về công tác đào tạo càng phải nâng cao hơn nữa, có kế hoạch chiến lược lâu dài hơn để tạo ra đội ngũ phi công đủ trình độ làm chủ trong khai thác bay, và đội ngũ kiểm soát viên phòng lưu và các loại nhân viên nghiệp vụ khác trong việc điều hành quản lý bay đạt chất lượng cao hơn đảm bảo an toàn cho các chuyến bay.
Trong thời gian tới cần quan têm hơn nữa trong việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ toàn diện cả về lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lực thực tiến quan tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, các nhà quản lý doanh nghiệp.
Nên xây dựng chương trình học tập phù hợp cho cán bô, quy định việc học tập của cán bộ trở thành chế độ thường xuyên.
Những vấn đề gay cấn hiện nay trong công tác phát triển nguồn nhân lực là việc quy hoạch đào tạo đội ngũ có bằng Đại học Hàng không đang bị gián đoạn, hẫng hụt.
Trong qúa trình thực hiện nhiệm vụ đào tạo, ngành Hàng không luôn quan tâm sâu sắc tới việc cung cấp các sản phẩm sau đào tạo cho xã hội và Ngành sử dụng đảm bảo chất lượng trong tuyển sinh, đào tạo tuyển dụng đúng với chính sách của Đảng và Nhà nước phát triển kinh tế xã hội vùng cao, miền núi.
Nhu cầu đào tạo của ngành hàng không dân dụng như đã nói càng ngày càng cao hơn nhất là đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, lành nghề có đủ khả năng tiếp thu và làm chủ khoa học công nghệ mới để đáp ứng kịp thời yêu cầu hiện đại hoá ngành. Từ nay đến năm 2010 ngành Hàng không dân dụng Việt nam cần tập trung chủ yếu vào các chuyên ngành sau:
* Đội ngũ cán bộ quản lý.
Yêu cầu về đào tạo cơ bản đội ngũ cán bộ quản lý làm nguồn kế cận cho sau năm 2000 rất lớn, nhưng trước mắt từ nay đến năm 2000 Hàng không dân dụng Việt nam có nhu cầu bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ hiện nay từ cấp phòng trở lên theo hướng tiếp cận và ứng dụng khoa học quản lý hiện đại và tiên tiến trên thế giới, chú trọng tập trng ở các cán bộ chủ chốt các cấp về lĩnh vực quản lý Nhà nước về hàng không dân dụng. Tổ chức quản lý và khai thác cảng Hàng không sân bay, Quản trị doanh nghiệp vận tải Hàng không..
* Đội ngũ cán bộ chuyên ngành:
Hàng không dân dụng Việt nam có kế hoạch nhanh chóng đaò tạo đội ngũ cán bộ quản lý và khai thác cảng để sớm có thể quản lý và vận hành các cảng Hàng không, các sân bay đang được đầu tư mở rộng - cải tạo - nâng cấp hoặc đang nằm trong quy hoạch cải tạo nâng cấp theo hướng quy mô lớn và hiện đại hoá theo tiêu chuẩn quốc tế.
Đào tạo cơ bản và đào tạo ứng dụng đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên kỹ thuật khai thác, vận hành hệ thống quản lý bay dân dụng với phương án đào tạo cơ bản ở trong nước và một số chuyên ngành cần đưa đi bổ túc, huấn luyện nâng cao ở các trung tâm huấn luyện nước ngoài bao gồm:
- Kíp trưởng/quản lý ATS
- Huấn luyện viên lưu và kiểm soát viên không lưu cao cấp
- Kỹ thuật khai thác và bảo trì hệ thống thông tin - dẫn đường - giám sát, đặc biệt hệ thống CNS/ATM sẽ áp dụng trong tương lai gần.
- Khí tượng Hàng không.
Đào tạo cán bộ và chuyên gia về án toán Hàng không An ninh Hàng không.
Đào tạo đội ngũ cán bộ và nhân viên tìm kiếm cứu nạn Hàng không (SAR) đạt trình độ tổ chức thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn theo phương pháp và công nghệ hiện đại.
* Đối với đội ngũ người lái:
Huấn luyện chuyển loại phi công khai thác Thương mại (lái chính và giáo viên) trên các loại máy bay A.320, B767, ATR - 72, King Air B - 200.
Đào tạo cơ bản phi công để làm nguồn bổ sung cho lực lượng phi công hiện nay và đáp ứng yêu cầu phát triển đội tàu bay cuả ngành sau năm 2000.
* Đối với đội ngũ cán bộ - nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng sửa chữa máy bay.
Đào tạo cơ bản đội ngũ nhân viên kỹ thuật, đồng thời tiến hành huấn luyện chuyển loại nâng cao trình độ số hiện có đạt tiêu chuẩn quốc tế, đủ điều kiện để thực hiện bảo dưỡng và sửa chữa các loại máy bay đang khai thác hiện nay tại Việt nam và phục vụ các hãng Hàng không trong nước và quốc tế.
Ngoài ra có nhu cầu đào tạo cán bộ ở các chuyên ngành khác như: Dịch vụ kỹ thuật mặt đất, quản lý kho, bãi và các cơ sở hạ tầng Hàng không khác... được thuyết minh bằng các số liệu sau đây:
Về nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đào tạo:
Hiện nay Hàng không dân dụng Việt Nam đang thực hiện dự án nâng cấp trường Hàng không Việt nam và từng bước hiện đại hoá theo tiêu chuẩn quốc tế về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị giảng dạy, chuẩn hoá giáo trình, đào tạo và nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên và đặc biệt là trang bị máy bay huấn luyện thực hành cho phi công tại Việt nam, vì vậy rất cần có sự trợ giúp quốc tế, việc tìm kiếm đối tác để hợp tác liên doanh trong lĩnh vực này. Đây là vấn đề đang quan tâm.
II. Phương hướng về đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
1. Quan điểm, định hướng chiến lược về đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Để thực hiện nghị quyết Trung ương II (khoá 8) về công tác giáo dục - đào tạo và nghị quyết Trung ương III (khoá 8) về chiến lược cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá có hiệu quả. Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là đẩy mạnh công tác Giáo dục - đào tạo để góp phần tích cực hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, ngành Hàng không dân dụng Việt nam cần có những nguồn nhân lực như:
Thống nhất quản lý công tác đào tạo - huấn luyện trong toàn ngành xây dựng nề nếp đào tạo - huấn luyện, phân cấp quản lý công tác đào tạo - huấn luyện, thống nhất quản lý việc cấp bằng, chứng chỉ trong toàn ngành theo đúng luật định. Xây dựng kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong toán ngành Hàng không dân dụng Việt nam, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hóa của Nhà nước và hiện đại hoá các ngành Hàng không dân dụng Việt Nam để phù hợp với trình độ phát triển Hàng không dân dụng khu vực và thế giới, tập trung chủ yếu vào đào tạo nhân lực có tri thức (trong đó bao gồm tri thức quản lý Nhà nước quản lý xã hội, quản lý doanh nghiệp, nhân lực có tri thức khoa học và công nghệ) và đào tạo nhân lực có tay nghề kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ cao là lực lượng tham gia trực tiếp vào dây chuyền sản xuất Hàng không và trực tiếp làm ra sản phẩm Hàng không, giảm tỷ lệ lao động sơ cấp và phổ thông của toàn ngành từ 53,65% xuống còn 40% vào năm 2000.
Thực hiện nghiêm chỉnh quyết định 874/TTg ngày 20 tháng 11 năm 1996 về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức nhà nước nhằm trang bị kiến thức về lý luận chính trị, hành chính nhà nước, quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường, đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức nhà nước, những kiến thức cơ bản về tin học.
- Tập trung nâng cấp trường Hàng không Việt nam thành trung tâm đào tạo - huấn luyện hiện đại, đủ điều kiện để đào tạo các chuyên ngành Hàng không với các cấp độc khác nhau, phấn đấu đạt trình độ ngang bằng các trường trong khu vực.
- Đối với công tác đào tạo - huấn luyện, xây dựng chính sách về đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ.
- Nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác đào tạo, tăng cường công tác thanh tram kiểm tra chuyên môn trong lĩnh vực đào tạo - huấn luyện.
- Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực ngành đến năm 2010 có định hướng đến năm 1020, trong đó có kế hoạch đào tạo và huấn luyện. Ban tổ chức cán bộ - lao động chủ trì, xây dựng chiến lược này sớm trình cục trưởng phê duyệt để sớm thực hiện.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng của cục đối với việc thực hiện công tác đào tạo - huấn luyện trong ngành.
2. Mục tiêu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật đã mang lại những tác động to lớn và những biến đổi sâu sắc trong mọi lĩnh vực hoạt động; Kinh tế, văn hoá, xã hội ở mọi quốc gia trên thế giới nói chung và ở Việt nam nói riêng. Chúng ta đang sống trong thời đại chuyển đổi từ một nền kinh tế chủ yếu dựa trên nguồn tài nguyên thiên nhiên hạn hẹp sang nền kinh tế của thông tin và trí tuệ cho nên Hàng không là một ngành công nghiệp đòi hỏi chuyên môn hoá, đồng bộ hoá cao. Xuất phát từ mục tiêu chung của ngành là: Phát triển nhanh, vững chắc, an toàn và hiệu quả các lĩnh vực hoạt động, bao gồm mạng cảng Hàng không sân bay, hệ thống quản lý bay, vận tải Hàng không và các dịch vụ Thương mại đồng bộ, đưa Hàng không dân dụng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, hoà nhập với trình độ phát triển Hàng không dân trong khu vực và trên thế giới. Từ nay đến năm 2010, phần đấu tiếp cận với trình độ phát triển về Hàng không như các nước trong khối ASEAN và khu vực.
Trước mục tiêu chung đó yêu cầu đặt ra đối với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực từ nay đến 2010 là xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ - nhân viên của ngành, có đủ phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn và trình độ ngoại ngữ đáp ứng các yêu cầu về tổ chức - quản lý và sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ ngang tầm với quốc tế, hội nhập với cộng đồng Hàng không quốc tế, nhanh chóng đưa các sân bay quốc tế thành trung tâm Hàng không của khu vực và thế giới, để hoàn thành nhiệm vụ đó chiến lược phát triển của ngành Hàng không dân dụng Việt nam là việc đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, nâng cao trình độ năng lực cho cán bộ công nhân viên.
Để đáp ứng nhu cầu về cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ cần có kế hoạch đào tạo từ nay đến năm 2010 khoảng 9300 người, trong đó có 3.500 cán bộ chuyên môn có trình độ Đại học trở lên (từ năm 1997 - 2000: 900 người; giai đoạn 2001 - 2010: 2.600 người) và 5.800 cán bộ - nhân viên có trình độ trung học chuyên nghiệp và thợ lành nghề (giai đoạn 1997 - 2000 là: 1.200 người, giai đoạn 2001 - 2010 là : 4.600 người).
- Đối với đào tạo Đại học, cần ưu tiên tập trung cho các lĩnh vực kỹ thuật chuyên ngành, kinh tế Hàng không, quản trị kinh doanh, Tài hính kế toán, Luật... Đối với trung học chuyên nghiệp và thợ lành nghề cần tập trung cho các lĩnh vực đào tạo người lái, kỹ thuật tàu bay, tiếp viên Hàng không, khai thác Thương mại mặt đất, kỹ thuật chuyên ngành.
- Ngành nhanh chóng phát triển đội ngũ người lái tàu bay Thương mại đủ khả năng đáp ứng yêu cầu chuyển từ thuê ướt sang thuê khô tàu bay, tiến tới làm chủ đội tàu bay khai thác. Chú trọng đầu tư đào tạo - huấn luyện, chuyển loại tàu bay cho đội ngũ người lái tàu bay tại các trung tâm đào tạo lớn trên thế giới, kết hợp với đào tạo trình độ bay cơ bản trong nước, tiến tới tự đào tạo - huấn luyện trong nước theo tiêu chuẩn và chất lượng quốc tế.
- Phát triển đội ngũ tiếp viên Hàng không đủ để phụ vụ cho các chuyến bay, loại tàu bay do các Hàng Hàng không Việt nam khai thác, đồng thời cho các hãng Hàng không nước ngoài thuê khi cần thiết. Xây dựng trung tâm đào tạo tiếp viên đạt tiêu chuẩn quốctế về chương trình đào tạo, giáo trình, giáo viên, chú trọng đào tạo tiếp viên trưởng, giáo viên kiêm chức.
- Phát triển đội ngũ nhân viên kỹ thuật - nghiệp vụ đủ về số lượng, vững về trình độ chuyên môn, có tay nghề cao, có khả năng nắm bắt công nghệ mới, làm chủ công việc được giao.
- Coi trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý sân bay, nhà ga Hàng không, đội ngũ cán bộ - nhân viên chuyên trách về an ninh, án toàn thuộc các lĩnh vực, vận tải Hàng không, sân bay, quản lý bay với các yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo tiêu chuẩn ICAO.
3. Các giải pháp chính để thực hiện mục tiêu công tác đào tạo và phát triển.
Từ những hạn chế tồn tại trong công tác đào tạo và phát triển và dựa vào phương hướng của công tác đào tạo và phát triển trước mắt cần thực hiện những giải pháp sau:
- Xây dựng quy chế đào tạo - huấn luyện trong toàn ngành đây là một việc cần làm ngay nó có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình thực hiện công tác Đào tạo - huấn luyện, thành lập nhóm soạn thảo quy chế đào tạo - huấn luyện ngành Hàng không dân dụng Việt nam.
Thực hiện nghiêm chỉnh nghị định số 90/Cp ngày 24/11/1993 của Chính phủ về việc quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng chứng chỉ về giáo dục đào tạo, hướng dẫn thi hành nghị định 90/CP của Chính phủ.
- Các đơn vị chủ động xây dựng quy hoạch công tác cán bộ, kế hoạch lao động đến năm 2000 và 2010, 2020 theo tính thần chủ trương nghị quyết Trung ương III (khoá 8). Có kế hoạch đào tạo - huấn luyện phù hợp với chức danh cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Nhà nước. Đồng thời với việc xây dựng quy hoạch công tác cán bộ và kế hoạch lao động là xây dựng chiến lược đào tạo cán bộ hàng không dân dụng các giai đoạn đến năm 2000, 2010, 2020.
Căn cứ theo quy hoạch trên sẽ thực hiện từng bước việc đào tạo nguồn nhân lực cho từng giai đoạn phát triển của Ngành. Trước mắt từ nay tới năm 2003 chúng ta cần đào tạo chính quy đến bậc kỹ sư và cao học tại các học viện hàng không lớn của quốc tế để đáp ứng được số lượng cán bộ quản lý, nhân viên kỹ thuật phù hợp, giải quyết tình trạng thiếu nhân lực có trí thức quản lý, thiếu nhân lực có tay nghề kỹ thuật hiện nay. Đồng thời gửi cán bộ sang các trường hàng không khu vực (Trường hàng không Philipines, đào tạo cán bộ quản lý hàng không dân dụng nói chung, trường hàng không Singapore đào tạo cán bộ quản lý sân bay ...)
- Huy động nguồn kinh phí trong nước và nguồn vay, tập trung thực hiện dự án nâng cấp trường hàng không, nhanh chóng thực hiện việc đào tạo phi công, đào tạo thợ bảo trì, bảo dưỡng tàu bay ... ở trong nước.
Cần có cơ chế điều phối nguồn kinh phí đào tạo huấn luyện của một số đơn vị trong ngành để nâng cấp trình độ giáo viên của trường Hàng không Việt Nam đủ điều kiện tham gia là thành viên chính thức của tổ chứuc TRALNAIR (Tổ chức đào tạo hàng không dân dụng của ICAO) là cần thiết.
Việc bổ sung giao viên có trình độ, có kiến thức chuyên ngành hàng không cần được quy định rõ; xác định việc tham gia giảng dạy kiêm chức là nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng và phát triển ngành của tất cả các cán bộ trong ngành Hàng không dân dụng không phân biệt chức vụ, trường Hàng không Việt Nam phối hợp với cơ quan chức năng của Cục, Tổng công ty hàng không Việt Nam và các đơn vị để xác định số lượng cán bộ có khả năng làm giáo viên kiêm chức để mời giảng khi được Cục trưởng phê duyệt.
Xây dựng lại chương trình và giáo trình giảng dạy
Đào tạo lại đội ngũ giáo viên hiện có, bổ sung thêm đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn đủ đáp ứng yêu cầu giảng dạy.
Nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy và học.
- Xây dựng nhiều loại hình đào tạo phù hợp với sự phát triển chung của xã hội và của ngành hàng không dân dụng Việt Nam. Thựuc hiện chức năng quản lý Nhà nước về đào tạo theo hướng tập trung kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện chương trình và chất lượng đào tạo, Nhà nước thống nhất quản lý từ nội dung chương trình, quy chế học, thi cử, văn bằng, tiêu chuẩn giáo viên (Nghị quyết TW 2 khóa 8 phần 6 về định hướng phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá).
Mở rộng quan hệ giao lưu quốc tế về đào tạo hàng không dân dụng, tranh thủ sự giúp đỡ, củng cố các tổ chức quốc tế, xây dựng các dự án đào tạo cán bộ trình Chính phủ và các cơ quan nhà nước để có chiến lược đào tạo cán bộ cho Ngành phối hợp với các trường Đại học trong và ngoài nước để trao đổi gửi học viên đi đào tạo phù hợp với nhu cầu và yêu cầu phát triển, đồng thời chuyển hướng hợp tác đào tạo với nước ngoài theo hướng mời giảng viên có uy tín của nước ngoài vào Việt Nam giảng dạy, đặc biệt là quan tâm tới việc đào tạo, trao đổi giáo viên, học viên với các Trung tâm đào tạo hàng không của các nước trong ASEAN.
Cần thành lập "Hội đồng tư vấn về đào tạo ngành hàng không dân dụng" với mục đích tư vấn các chương trình đào tạo tập trung, thống nhất và thích ứng với cơ cấu tổ chức của ngành hiện nay.
Có chính sách cụ thể về đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ nhằm mục đích động viên khuyến khích cán bộ, nhân viên tích cực học tập, thu nhiều kết quả để xây dựng và phát triển ngành. Theo đó xác định chế độ cho từng đối tượng đi học, đảm bảo chính sách sử dụng cán bộ sau đào tạo.
- Đổi mới việc lập kế hoạch đào tạo - huấn luyện, cũng như đưa ra những trình tự phù hợp để thực hiện kế hoạch đào tạo - huấn luyện, khắc phục tình trạng mất cân đối giữa đào tạo và sử dụng, hướng tới việc đào tạo theo địa chỉ, đào tạo gắn liền với tiêu chuẩn hoá cán bộ. Đổi mới trình tự phê duyệt kế hoạch đào tạo - huấn luyện, sử dụng kinh phí đào tạo - huấn luyện. Việc đầu tư mua sắm thiết bị đào tạo, huấn luyện cần thống nhất và có sự tham gia của các cơ quan quản lý công tác đào tạo, huấn luyện và trường Hàng không Việt Nam. Huy động mọi nguồn lực cho công tác đào tạo và huấn luyện. Quy định cơ chế cho các doanh nghiệp đầu tư vào công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, nhưng cần chống khuynh hướng "Thương mại hoá và đề phòng khuynh hướng phi chính trị trong giao dục đào tạo (như trong Nghị quyết TW 2 khoá 8 đã nói)
- Quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm công tác đào tạo, huấn luyện từ cấp cơ sở trở lên, mở các lớp bồi dưỡng đào tạo ngắn hạn tại nước ngoài về quản lý công tác đào tạo hàng không dân dụng, quản lý và phân tích các dự án đào tạo (có thể tại Singapore, Canada, CHLB Đức ...) tạo điều kiện cho cán bộ làm công tác đào tạo tham gia các công trình nghiên cứu dự báo chiến lược và quản lý khoa học tại các trường Đại học, Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia hoặc các Viện nghiên cứu.
Thành lập các nhóm kiểm tra trong lĩnh vực đào tạo - huấn luyện kiểm tra tư cách giảng viên, nội dung, chương trình đào tạo - huấn luyện, việc sử dụng kinh phí đào tạo - huấn luyện, việc tuân thủ, chấp hành quy chế về đào tạo - huấn luyện của ngành.
Ngành cũng cần phải tăng quy mô đào tạo, huấn luyện dạy nghề Hàng không. Kế hoạch đào tạo phải theo sát sự tăng trưởng của Ngành, quy hoạch phát triển tại từng vùng, từng địa phương, cần đầu tư củng cố và phát triển trường Hàng không Việt Nam. Cần có kế hoạch để trường có thể đảm đương được nhiệm vụ đào tạo ở trình độ cao đẳng và là một trung tâm đào tạo lớn ở Đông Nam á.
- Có quy hoạch, cần bắt đầu ngay việc xây dựng, đào tạo hàng không ở trình độ cao với cơ cấu đào tạo hợp lý, theo sát nhu cầu phát triển Ngành, mạnh dạ giao cho Viện khoa học hàng không Việt Nam hợp tác với các trường Đại học trong và ngoài nước. Tổ chức đào tạo kỹ sư một số chuyên ngành hàng không dân dụng đồng thời thực hiện nhiệm vụ đào tạo và huấn luyện cho các phi công, các cán bộ kỹ thuật và thợ cơ khí, điện tử. Tăng nhanh số người đi học bồi dưỡng ở nước ngoài.
- Mở rộng các hình thức học tập thường xuyên đặc biệt là từ xa. Đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân của ngành Hàng không dân dụng, có chế độ ưu tiên cho các chế độ chính sách, đối với đội ngũ cán bộ đủ khả năng đảm đương chuyên môn nghiệp vụ đang là chủ chốt của Ngành, cần có kế hoạch cung cấp tài liệu, cập nhật thông tin, kiến thức, sử dụng các hình thức đào tạo ngắn ngày, hội thảo khoa học.... Để họ có điều kiện học tập, nâng cao lại, vừa có đủ điều kiện đảm bảo công tác, có kế hoạch đào tạo đội ngũ kế cận, xây dựng đội ngũ khoa học công nghệ đóng vai trò chủ chốt trong nghiên cứu khoa học, đào tạo ở trình độ cao, có khả năng tư vấn cho sự nghiệp phát triển Ngành để thực hiện các mục tiêu chiến lược về đào taọ Ngành phải có bước đi cụ thể có hiệu quả.
- Trước hết cần tăng cường các nguồn lực cho đào tạo cần có tỉ lệ thích đáng lấy từ nguồn chi thường xuyên và nguồn chi phát triển trong ngân sách cho đào tạo. Tích cực huy động nguồn vốn ngoài ngân sách như sự đóng góp phí đào tạo của các cơ sở sử dụng lao động, học phí của học viên, khuyến khích các đoàn thể, các tổ chức kinh tế, xây dựng quỹ khuyến học vì sự nghiệp hàng không vũ trụ. Cần ưu tiền, ưu đãi đối với việc xuất bản tài liệu học, giảng dạy nhập khẩu sách báo, tài liệu, thiết bị dạy học phục vụ cho việc giảng dạy và học tập, nghiên cứu khoa học. Tìm kiếm các nguồn hỗ trợ bên ngoài để phát triển đào tạo - huấn luyện của Hàng không. Trong sự nghiệp đổi mới và trong cuộc cách mạng trí tuệ cần nhanh chóng hiện đại hoá quá trình giảng giậy, học và rèn kuyện khả năng tư duy sáng tạo, tự nghiên cứu cho học sinh trên cơ sở tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường.
+ Đối với công tác quản lý đào tạo cần tăng cường công tác dự báo và kế hoạch hoá phát triển đào tạo huấn luyện của ngành sắp xếp tổ chức lại mạng lưới nhà trường, viện nghiên cứu khoa học công nghệ và với thực tế sản xuất kinh doanh của ngành.
Phần kết luận
------
Ngành hàng không dân dụng Việt Nam rất có cơ hội để duy trì mức phát triển nhanh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế bởi vì nền kinh tế - xã hội nước ta phát triển vững chắc trong môi trường chính trị ổn định, cùng với vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển vận tải hàng không lại nằm trong khu vực kinh tế phát triển năng động nhất và có nhịp độ tăng trưởng cao nhất về vận tải hàng không, có mật độ bay quá cảnh thuộc loại cao nhất trên thế giới. Ngoài ra nước ta còn không ngừng củng cố và mở rộng quan hệ đối ngoại, kết hợp hài hoà giữa bảo hộ có hiệu quả của Nhà nước để hội nhập quốc tế và tăng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp hàng không Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Tuy nhiên để chớp lấy cơ hội lớn đó ngành Hàng không dân dụng ngoài việc thực hiện chiến lược kinh doanh, ngành không thể không trú trọng tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực bởi vì đào tạo là một trong những yếu tố hết sức quan trọng, nó có tác dụng vừa hỗ trợ, vừa thúc đẩy, vừa đảm bảo cho sự phát triển cân đối đồng bộ và vững chắc của một đơn vị nói riêng và của nền kinh tế nói chung hơn nữa sản phẩm của đào tạo tính hiệu quả của nó có tác dụng lâu dài. Do vậy để nâng cao công tác đào tạo, giáo dục đạt được những mục tiêu cơ bản về kinh tế, sản xuất và về văn hóa tư tưởng, trước hết Ngành phải xây đựng được chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhanh chóng triển khai thực hiện đồng bộ những giải pháp đã đưa ra chắc chắn trong một tương lai không xa hàng không dân dụng Việt Nam sẽ có một vị trí xứng đáng trên thế giới. Nếu chúng ta coi khoa học công nghệ là động lực và là nền tảng và coi trọng công tác đào tạo, huấn luyện như yếu tố quyết định tạo ra nguồn động lực đó.
Đây còn là một thách thức lớn đối với Ngành hàng không dân dụng Việt Nam, để thực hiện được tốt còn nảy sinh liên quan đến rất nhiều vấn đề song vấn đề cơ bản thiết yếu đòi hỏi Ngành phải có quyết tâm cao, đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu kết hợp với các chính sách tạo cơ hội của Chính phủ. Như vậy chắc chắn rằng bầu trời Việt Nam sẽ sớm hoà vào xu thế phát triển chung của thời đại, sự phát triển của Hàng không dân dụng Việt Nam sẽ luôn gắn liền với sự phát triển của Hàng không dân dụng thế giới.
Chuyên đề đã hoàn thành nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo PTS Vũ Thị Mai và các chú trong ban tổ chức cán bộ - lao động Cục Hàng không dân dụng Việt Nam đã cung cấp tài liệu và chỉ bảo từ chỗ còn mơ hồ trở thành rõ ràng.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng vẫn có những hạn chế chưa thể khắc phục được như: còn nhiều ý kiến chủ quan của cá nhân trong khi đó thời gian nghiên cứu lại hạn hẹp khiến cho bài làm có thể thiếu tính logic và hạn chế về khả năng áp dụng vào thực tế. Ngoài ra chuyên đề còn nhiều thiếu sót mà sinh viên chưa tự thấy được. Do vậy rất mong sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn cô giáo PTS Vũ Thị Mai và các chú trong ban tổ chức cán bộ - lao động đã tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành bài chuyên đề thực tập cũng như đợt thực tế này.
Tài liệu Tham khảo.
- Giáo trình quản trị nhân lực, trường đại học kinh tế quốc dân, PGS. PTS Phạm Đức Thành - nhà xuất bản GD - 1995.
- Giáo trình kinh tế lao động, trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Trần Kim Dung.
- Quản trị nhân sự, Nguyễn Hữu Thân, nhà xuất bản thống kê - 1996.
- Quản trị nguồn nhân lực, Paul Hersey - Kenblanchard, nhà xuất bản chính trị quốc gia 1995 (sách dịch)
- Phát huy nguồn nhân lực - yếu tố con người trong sản xuất kinh doanh, Đặng Vũ Chư - Ngô Văn Quế, Nhà xuất bản giáo dục.
- Contem porary, labor Ecenomic, fourth edition, compell.
- The Managerment of human resources, Davidt cherrington, prentice hall in tenational, Ine - 1995.
- Personel/ Hument re cource management, maxixell Mac Mi Uan, Inc - 1990.
- Những chặng đường lịch sử của ngành hàng không dân dụng Việt Nam.
- Hội thảo Việt - Pháp hàng không trong tương lai.
- Báo cáo tổng hợp giai đoạn 1990 - 1997.
- Nghị quyết trung ương II. khoá VIII
- Nghị quyết trung ương III khoá VIII.
- Quyết định 874/ TTg Ngày 20.11.1996
- Nghị định số 90/ CP Ngaỳ 24.11.1993
- Thông tư số 03/ TT Ngày 20.04.94
- Báo cáo tổng kết công tác đào tạo - Huấn luyện từ 1993 - 6/1997 ngành hàng không dân dụng việt nam.
- Thông báo kết luận tại hội nghị đào tạo - huấn luyện ngành hàng không dân dụng Việt nam từ ngày 12 đến ngày 13 tháng 8 năm 1997.
- Số liệu tài chính tiền lương của các đơn vị sự nghiệp kinh tế hàng không dân dụng.
- Kế hoạch đào tạo huấn luyện và công tác của trường hàng không việt nam năm 1997.
- Kế hoạch đào tạo huấn luyện và công tác của trường hàng không Việt nam năm 1998.
- Báo cáo tham luận tại hội nghị song phương Việt nam - Hoa kỳ
- Chương trình hội thảo.
- Báo cáo tổng kết công tác huấn luyện phi công năm 1997.
- Điều kiện về tiêu chuẩn huấn luyện phi công
- Các dự án đào tạo ngoài nước.
- Cùng các tài liệu khác có liên quan đến chuyên đề thực tập. Ngoài ra còn tham khảo các ý kiến của các chú trong ban tổ chức cán bộ lao động.
Mục lục
Trang
Phần mở đầu
1
Phần I:
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
2
I. Khái niệm và các hình thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
2
II. Các phương hướng đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
3
1. Yêu cầu đặt ra khi đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
3
2. Quan điểm về hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
3
3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo và phát triển
4
3.1. Lượng hoá những chi phí và lợi ích thu được tư hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
4
3.1.1. Chi phí đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong năm
4
3.1.2. Lợi ích cá nhân thu được từ các chương trình đào tạo và phát triển
5
3.2 Đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển theo mục tiêu đào tạo
5
3.3 Đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển theo trình độ đào tạo
6
3.4 Đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thông qua việc so sánh giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra
7
3.5 Đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển thông qua một số biện pháp khác
9
3.6. Nhận xét rút ra từ việc đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
9
III. Những điều kiện đảm bảo hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
10
1. Cơ sở vật chất, quản lý và con người cho hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
10
1.1. Về tổ chức
10
1.2. Về quản lý
10
1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
10
1.4. Cơ sở về con người
10
2. Đào tạo và phát triển với vấn đề QTNL trong doanh nghiệp
11
3.1. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực với công tác đào tạo và phát triển
11
3.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực với vấn đề sử dụng lao động trong doanh nghiệp
12
IV. Yêu cầu đối với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
14
Phần II: Hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam.
17
I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển
17
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
17
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành HKDDVN
18
1.2.1. Vận tải hàng không
18
1.2.2. Mạng cảng HK sân bay dân dụng
22
1.2.3. Các dịch vụ thương mại đồng bộ
25
1.2.4. Tổ chức quản lý và lao động
27
1.2.5. Kết quả tài chính
32
1.3. Những kết quả đạt được
34
1.4. Nhận xét tổng quát
35
II. Đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển nhân lực của ngành HKDDVN
36
1. Tình hình công tác đào tạo và phát triển nhân lực của ngành HKDDVN
36
1.1. Về tổ chức và quản lý đào tạo
36
1.2. Đối với đào tạo trong nước
37
1.3. Đối với đào tạo nước ngoài
38
1.4. Quỹ đào tạo và tình hình sử dụng đào tạo
39
1.5. Lựa chọn và thủ tục cử cán bộ đi đào tạo của ngành HKDDVN
40
1.6. Các hình thức đào tạo
41
III. Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành HKDDVN
42
I. Đánh giá chung về công tác và chất lượng đào tạo và phát triển ngành HKDDVN
42
1.1. Kết quả công tác đào tạo - huấn luyện trong nước
44
1.2. Đào tạo nước ngoài
45
1.3. Cơ cấu trình độ của cán bộ, nhân viên trong toàn ngành hiện nay.
46
1.4. Việc quản lý công tác đào tạo huấn luyện
46
1.5. Xây dựng kế hoạch đào tạo huấn luyện
46
1.6. Việc sử dụng kinh phí đào tạo
47
1.7. Quy mô đào tạo
47
2. Những hạn chế tồn tại trong công tác đào tạo và phát triển ngành HKDDVN
48
3. Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém
51
Phần III: Phương hướng nâng cao hiệu qủa công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành HKDDVN
53
I. Phương hướng phát triển chung của ngành HKDDVN
53
1. Phương hướng phát triển chung của ngành HKDDVN
53
2. Nhu cầu đào tạo ngành HKDDVN
56
II. Phương hướng về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
59
1. Quan điểm, định hướng chiến lược về đào tạo phát triển nguồn nhân lực
59
2. Mục tiêu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
61
3. Các giải pháp chính thực hiện mục tiêu công tác đào tạo và phát triển
63
Phần kết luận
69
Tài liệu tham khảo
71
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34018.doc