Chuyên đề Hiệu quả kinh doanh của nhà hàng Hoa Sen số 1 thuộc công ty cổ phần Du Lịch Kim Liên - Thực trạng và giải pháp

Nhà hàng cần thực hiện tốt các công tác đời sống, lao động, việc làm và các phong trào thi đua, công tác xã hội nhằm xây dựng đội ngũ nhân viên có tri thức, đời sống vật chất ổn định đời sống tinh thần phong phú. Đây là nhiệm vụ rất quan trọng của nhà hàng để giải quyết được những nhiệm vụ này nhà hàng cần: - Tìm kiếm, đảm bảo việc làm cho nhân viên ở tất cả các tháng, các mùa trong năm, nâng cao thu nhập cho người lao động đảm bảo đời sống vật chất. - Giải quyết mọi điều kiện việc làm, thực hiện tốt các công tác bảo hộ, an toàn lao động, hỗ trợ chỗ ăn chỗ ở và đi lại cho nhân viên, đồng thời thường xuyên may mới và thiết kế đồng phục cho nhân viên theo định kỳ. - Thực hiện tốt mọi chế độ cho người lao động về tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, ăn ca, chính sách thăm hỏi ốm đau. Đặc biệt nhà hàng cần thanh toán và trả lương cho cán bộ nhân viên đúng kỳ hạn. - Thường xuyên nhà hàng tổ chức phong trào thi đua lao động sản xuất tiết kiệm nhằm thực hiện hoàn thành các phần việc và kế hoạch kinh doanh của nhà hàng. Tiến hành tổng kết đánh giá và có hình thức khen thưởng, kỷ luật kịp thời đối với các cá nhân có thành tích hay vi phạm quy định cảu nhà hàng cũng như công ty đề ra. - Tổ chức hoạt động thể thao, văn nghệ, giao lưu theo các chủ đề và các ngày lễ lớn đồng thời duy trì không khí sôi nổi đoàn kết trong nhà hàng, góp phần xây dựng nét văn hóa trong nhà hàng nói riêng và toàn công ty nói chung. - Cùng với công đoàn thực hiện các chế độ cho người lao động như: trợ cấp thăm hỏi, chế độ bảo hiểm, khám chữa bệnh. - Thường xuyên phổ biến các chế độ chính sách của Đảng, nhà nước và công ty với mọi cán bộ nhân viên nhà hàng cùng thực hiện.

doc99 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1791 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hiệu quả kinh doanh của nhà hàng Hoa Sen số 1 thuộc công ty cổ phần Du Lịch Kim Liên - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấp đạt 52% còn lại đạt trình độ sơ cấp. 2.1.5. Các sản phẩm và dịch vụ của nhà hàng Hoa Sen số 1: Tổ chức tiệc cưới: Nhà hàng Hoa Sen số 1 là nhà hàng có quy mô lớn nhất trong hệ thống bẩy nhà hàng của công ty cổ phần du lịch Kim Liên. Và dịch vụ chủ yếu cũng là thế mạnh mà nhà hàng cung cấp là dịch vụ tiệc cưới. Dịch vụ tiệc cưới của nhà hàng bao gồm: Tiệc cưới với số lượng khách mà nhà hàng có thể phục vụ tối thiểu là 180 người và tối đa là 1800 người. Với nhiều loại thực đơn đa dạng và phong phú phù hợp với nhiều đối tượng và gía cả hợp lý từ 890,000đ/ 6khách (1 mâm) tới 1,070,000đ/6 khách (1 mâm). Đặt tiệc cưới tại nhà hàng giá đã bao gồm cả địa điểm tổ chức không mất thêm tiền thuê địa điểm. Bên cạnh đó nhà hàng còn có nhiều món đặc sản nổi tiếng, đã được khẳng định thương hiệu trên thị trường ẩm thực và chủ lực là món nem Kim Liên. Khi khách hàng tới sử dụng dịch vụ tiệc cưới sẽ được cung cấp các dịch vụ kèm theo như: Phòng tiệc lịch sự và sang trọng, hoa tươi, trang trí phông, bảng chỉ dẫn hai họ, ánh sáng, âm thanh, micro, khăn ăn mầu gấp hoa cho mỗi khách trên bàn, trông giữ xe ô tô, xe máy, xe đạp và chuẩn bị bàn tiếp nước cho chủ tiệc. Ngoài ra nhà hàng Hoa Sen số 1 còn cung cấp các dịch vụ ngoài theo yêu cầu của quý khách khi tổ chức tiệc cưới: MC dẫn chương trình, pháo giấy, bóng nổ, rượu sâmpanh, tháp sâm panh 5 tầng, đá tạo khói tháp ly, bánh gatô 3 tầng có giá đỡ, hộp trái tim, bóng tết cổng, cổng hoa giả, bóng bay thả phòng tiệc, ca nhạc theo yêu cầu, chụp ảnh cưới, trang phục áo dài. Tổ chức hội nghị, hội thảo: Nhà hàng Hoa Sen số 1 là nơi thường xuyên diễn ra những hội nghị, hội thảo lớn nhỏ cho các doanh nghiệp, tổ chức xã hội... Với nhiều dịch vụ hấp dẫn: Phòng hội thảo với quy mô tương đối lớn có thể phục vụ tối đa 500 khách và có những phòng nhỏ phục vụ 30 khách trở lên. Phòng hội thảo đầy đủ tiện nghi như: phòng có máy lạnh, bàn ghế theo yêu cầu, phông màn, hoa tươi, trang thiết bị âm thanh ánh sáng, bàn đón tiếp đại biểu, bục phát biểu,... Tiệc giải lao giữa giờ với trà, cà phê, bánh ngọt, nước khoáng, nước hoa quả, trái cây. Tiệc ăn trưa, tiệc đứng với các thực đơn đa dạng: đồ ăn Âu, Á và các món ăn Việt Nam với đồ uống: bia, nước ngọt,... Nhân viên lễ tân và nhân viên phụ trách kỹ thuật phục vụ hội nghị. Tổ chức tiệc lớn nhỏ khác: Bên cạnh những sản phẩm nổi bật như trên, nhà hàng Hoa Sen số 1 còn cung cấp nhiều loại dịch vụ khác như: tổ chức tiệc đứng theo yêu cầu, tiệc sinh nhật,... với dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế 3 sao. Nhà hàng luôn không ngừng cải tiến và phát triển cả về chất lượng phục vụ cũng như về cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường Hà Nội cũng như trên cả nước. Một số thực đơn tiệc cưới: Đơn giá là: 1.070.000vnđ/ 6 khách 1. Súp kem ngô thịt gà 2. Nộm thập cẩm 3. Gà hấp lá chanh 4. Tôm giang muối 5. Cá hồi xiên nướng 6. Bò lúc lắc - Hạt điều 7. Ngồng cải xào tỏi 8. Canh bóng thập cẩm 9. Bánh dày mặn ngọt 10. Cơm tám thơm 11. Hoa quả tráng miệng Đơn giá 960.000vnđ/ 6 khách 1.Súp ngô gà 2.Nộm đu đủ lạc 3.Gà quý phi 4.Tôm chao 5.Cá rán lát tẩm vừng 6.Bò sốt tiêu đen 7.Cải thảo xào nấm 8. Canh thập cẩm 9.Bánh dày mặn ngọt 10.Cơm Tám thơm 11.Hoa quả theo mùa Đơn giá 890.000vnđ/ 6 Khách 1. Súp ngô gà 2. Nộm đu đủ lạc 3.Gà hấp lá chanh 4.Thịt xiên nướng 5.Cá hoa cúc 6. Bò thái lan 7.Cải chíp sào tỏi 8. Canh nấm thả 9. Xôi vò đỗ 10. Cơm Tám thơm 11.Hoa quả theo mùa 2.2.1.6.Thị trường mục tiêu của nhà hàng Hoa Sen số 1: Phân đoạn thị trường: Với chất lượng của dịch vụ đạt tiêu chuẩn 3 sao và phân đoạn thị trường để xác định một đoạn thị trường có hiệu quả và phù hợp với chiến lược của nhà hàng nên nhà hàng Hoa Sen số 1 dựa vào các tiêu thức phân đoạn thị trường như: tiêu thức địa lý, tiêu thức nhân khẩu, tiêu thức tâm lý xã hội và tiêu thức hành vi. Và nhà hàng đã lựa chon cơ sở phân đoạn thị trường đó là theo: tiêu thức địa lý và nhân khẩu. Phân đoạn thị trường theo tiêu thức địa lý: Tiêu thức chính Phân đoạn cụ thể Địa lý Theo vùng Địa bàn Đơn vị hành chính Khí hậu Khách quốc tế: Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á và Châu Úc. Khách nội địa: thành phố Hà Nội, khách ngoài thành phố Hà Nội (khách du lịch) Đô thị, làng mạc. Quốc gia, Tỉnh/ Thành phố, Quận/ Huyện, Xã/ phường Mùa đông, mùa hè Phân đoạn thị trường theo tiêu thức nhân khẩu: Tiêu thức chính Phân đoạn cụ thể Nhân khẩu Độ tuổi (tuổi) Giới tính Quy mô gia đình (người) Điều kiện gia đình Thu nhập cá nhân (triệu đồng) Loại nghề nghiệp Học vấn Tôn giáo Sắc tộc Độ tuổi lập gia đình từ 20 -35, trên 35 Nam, nữ 1-2, 3-4, 5-6 hoặc nhiều hơn. Giàu có, khá, trung bình, nghèo Dưới 3, 3.1- 5, 5.1- 7, trên 7.1 Công nhân kỹ thuật, quản lý, công chức, viên chức, nội trợ, thất nghiệp, thương gia,... Tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, đại học, sau đại học. Phật giáo, thiên chúa giáo, tin lành, hồi giáo Thái, Mường, tày, giao,.... Lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu: Nhà hàng Hoa Sen số 1 là nhà hàng chuyên tổ chức tiệc cưới, hội nghị hội, hội thảo. Vì vậy khi phân đoạn thị trường nhà hàng đã chọn theo phương án chuyên môn hóa theo thị trường. Tức là nhà hàng chỉ tập trung vào một loại sản phẩm đó là phục vụ tiệc nhưng thỏa mãn nhu cầu đa dạng của các nhóm thị trường riêng biệt: gia đình tổ chức tiệc cưới, công ty và các tổ chức xã hôi tổ chức hội nghị hội thảo, cá nhân tổ chức sinh nhật tiệc chúc mừng... Và những nhóm khách hàng này đều có điểm giống nhau trong tiêu dùng sản phẩm của nhà hàng. Đồng thời với chất lượng dịch vụ thuộc chất lượng 3 sao và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên cũng như tính chuyên nghiệp chưa cao nên nhà hàng Hoa Sen số 1 cũng lựa chọn thị trường trọng điểm vào nhóm khách hàng nội địa và có thu nhập trung bình - khá và khả năng chi trả không quá cao. 2.2.2. Kết quả kinh doanh của nhà hàng Hoa sen số 1 từ năm 2005- 2008: Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh nhà hàng Hoa Sen 1 Đơn vị: 1000đ STT Diễn giải Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Tổng doanh thu 11.644.000 12.985.000 13.359.000 15.889.000 1.2 DT tiệc cưới 8.150.000 9.089.000 9.351.000 11.122.000 1.3 DT hội nghị 2.911.000 3.246.000 3.339.000 3.972.000 1.4 DT khác 583.000 650.000 669.000 795.000 2 Chi phí 6.753.500 7.141.450 7.365.300 9.532.500 3 Lợi nhuận 4.890.500 5.843.550 5.993.700 6.356.500 4 Thu nhập BQ/1người 2.750 2.900 3.200 3.500 ( Theo: phòng kế toán - nhà hàng Hoa Sen số 1) Nếu gọi H1 là tỷ lệ tăng doanh thu tương đối qua các năm của nhà hàng Hoa Sen số 1 thì chúng ta có thể thấy: H1(2006/2005) = (12.985.000 - 11.644.000)/ 11.644.000 = 0.1152 H1(2007/2006) = (13.359.000 - 12.985.000)/ 12.985.000 = 0.0288 H1(2008/2007) = (15.889.000 - 13.359.000)/ 13.359.000 = 0.1894 Nhìn từ tỷ lệ doanh thu tương đối của nhà hàng Hoa Sen 1 từ năm 2005 đến năm 2008 ta thấy: Tỷ lệ tăng của tổng doanh thu qua các năm khá cao và không ổn định. Điều đó được thể hiện tổng doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2005 là 11,52% - đây là tỷ lệ tăng cao so với mặt bằng của tổng doanh thu của toàn công ty cổ phần Du Lịch Kim Liên tăng có 0.785%. Điều này chứng tỏ sự đóng góp của nhà hàng Hoa Sen 1 vào thu nhập của toàn công ty là khá lớn. Tốc độ tăng này cũng thể hiện rằng doanh thu của nhà hàng tăng ở mọi mặt cả doanh thu tiệc cưới, doanh thu hội nghị và doanh thu khác. Cụ thể doanh thu tiệc cưới của nhà hàng năm 2006 tăng là 939.000.000 đồng đạt 11,52% so với năm 2005. Còn doanh thu từ hội nghị của nhà hàng tăng 335.000.000 đồng đạt tăng 11,51% và doanh thu khác năm 2006 tăng 67.000.000 đồng đạt 11.49%. từ đây chúng ta có thể thấy tốc độ tăng của các dịch vụ ở nhà hàng tăng rất đồng đều từ năm 2006 so với năm 2005. Tổng doanh thu năm 2007 so với năm 2006 vẫn tăng nhưng với tốc độ giảm đi rõ rệt chỉ đạt 2,88% tương đương với tổng doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1.341.000.000 đồng, tốc độ tăng trưởng này khá thấp so với tốc độ tăng trưởng của toàn công ty cổ phần Du Lịch Kim Liên năm 2007 tăng so với năm 2008 là 6.7671%. Điều này cũng rất dễ lý giải bởi trên thị trường ngày càng nhiều các nhà cung cấp dịch vụ ăn uống phục vụ hội nghị, cưới,... nên nhà hàng Hoa Sen 1 có sự tăng trưởng thấp trong doanh thu nhưng vẫn giữ vững được thị trường hiện có. Dù tăng trưởng ít nhưng sự tăng trưởng doanh thu của nhà hàng lại đều tăng ở tất cả các dịch vụ. Cụ thể là với dịch vụ tiệc cưới năm 2007 tăng so với năm 2006 là 262000.000 đồng và doanh thu từ dịch vụ hội nghị tăng 93.000.000 đồng còn lại là sự tăng trưởng của dịch vụ khác đạt 49.000.000 đồng. Mặc dù tất cả các lĩnh vực kinh doanh trong năm 2008 đều bị ảnh hưởng ít nhiều của cuộc khủng hoảng kinh tế vào cuối năm. Tuy vậy nhà hàng Hoa Sen 1 vẫn giữ được mức tăng trưởng về tổng doanh thu năm 2008 so với năm 2007 đạt 18,94%, một mức tăng trưởng rất lớn. Điều này được lý giải do những nguyên nhân sau: Do thị trường khách hàng mục tiêu của nhà hàng là khách nội địa nên cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới ít ảnh hưởng nhiều tới thu nhập của khách hàng mục tiêu. Thường khách hàng đến với dịch vụ của nhà hàng Hoa Sen 1 họ đã đặt trước từ rất lâu và thường là hàng tháng và có dự tính từ trước. Do nhà hàng cung cấp các dịch vụ đạt tiêu chuẩn 3 sao và giá cả phải chăng vì vậy một số công ty hay tổ chức muốn giảm sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế bằng lựa chọn nhà hàng Hoa Sen 1 với giá thành phải chăng hơn nhằm tiết kiệm chi phí. Năm 2008 so vói năm 2007 thì doanh thu ở tất cả các dịch vụ đều tăng mạnh nhưng tăng lớn nhất vẫn là dịch vụ tiệc cưới tăng 1.771.000.000 đồng và dịch vụ hội nghị cũng tăng 633.000.000 đồng còn lại là tăng trưởng của các dịch vụ khác đạt 126.000.000 đồng. Mặt khác nhìn từ bảng doanh thu chúng ta cũng có thể dễ dàng nhận thấy rằng doanh thu lớn nhất đóng góp vào tổng doanh thu của nhà hàng Hoa Sen số 1 là doanh thu từ dịch vụ tiệc cưới đạt tới 70% trong các năm. Điều này chứng tỏ thế mạnh của nhà hàng Hoa Sen 1 đó là cung cấp dịch vụ tiệc cưới - đây cũng chính là sản phẩm chính và chủ lực của hệ thống nhà hàng thuộc công ty cổ phần du lịch Kim Liên. Nhìn từ bảng 2.7 chúng ta cũng nhận thấy chi phí của nhà hàng qua các năm đều tăng nhưng tăng không cao chỉ có năm 2008 so với năm 2007 tăng vượt bậc. Điều này cũng rất dễ hiểu bởi doanh thu của năm 2008 cũng tăng rất nhanh so với năm 2007 và trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh. Vậy nên nhà hàng cần chi phí nhiều hơn cho các chính sách marketting cho sản phẩm, đồng thời cũng phải tạo nên sự khác biệt và tốt hơn các đối thủ cạnh tranh về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như chất lượng phục vụ. Chi phí tăng qua các năm nhưng lợi nhuận của nhà hàng Hoa Sen số 1 cũng không ngừng tăng qua các năm. Lợi nhuận của nhà hàng hàng năm đạt từ 38% - 42% trong tổng doanh thu. Từ những cơ sở như trên nên thu nhập bình quân đầu người của nhà hàng cũng được tăng qua các năm. Và mức tăng này cao hơn so với thu nhập bình quân đầu người của toàn công ty. Với mức thu nhập như vậy là một mức thu nhập khá trong xã hội hiện nay và mức thu nhập cũng rất ổn định. Từ bảng kết quả 2.7, ta xây dựng được phương trình hồi quy về dãy số thời gian để dự báo doanh thu của nhà hàng qua các năm với số thứ tự, thời gian là “t”, các tham số b0 , b1: Ta có phương trình hồi quy về dãy số thời gian như sau: Y(t)=b0 + b1 t. Ta có hệ phương trình như sau: {∑y= n*b0 + b1*∑t và ∑t*y = b0 *∑t + b1 *∑(t*t) Bảng 2.8: Các hằng số trong phương trình hồi quy STT Năm Doanh thu (nghìn đồng) t*t T*y 1 2005 11.644.000 1 11.644.000 2 2006 12.985.000 4 25.970.000 3 2007 13.359.000 9 40.077.000 4 2008 15.889.000 16 63.556.000 Tổng 53.877.000 30 141.247.000 Thay số vào hệ phương trình ta có: 53.877.000 = 4* b0 + 10* b1. 141.247.000 = 10 * b0 + 30* b1. Giải hệ phương trình ta được: b0 = 10.192.000. b1 = 1.310.900. Phương trình tuyến tính theo thời gian: Y = 10.192.000 + 1.310.900*t (1) Từ phương trình tuyến tính theo thời gian (1) có thể dự đoán doanh thu của nhà hàng Hoa Sen 1 năm 2009 ứng với t = 5: Y(2009) = 10.192.000 + 1.310.900 *5. Y(2009) = 16.746.500. (nghìn đồng) Từ kết quả dự đoán doanh thu của nhà hàng năm 2009 đạt 16.764.500 (nghìn đồng) so với mục tiêu ngắn hạn mà nhà hàng đặt ra đạt 20 tỷ vào năm 2009. Ta thấy sự chênh lệch là 3.235.500 (nghìn đồng)- sự chênh lệch là khá lớn. Để nhà hàng có thể đạt được mức doanh thu này, thì cần có sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong nhà hàng. Đồng thời cần có sự quan tâm, tu bổ cơ sở vật chất kỹ thuật và đầu tư công nghệ mới của ban giám đốc nhà hàng nói riêng và toàn thể công ty nói chung. Bên cạnh đó thì bộ phận thị trường cần tăng cường hoạt động xúc tiến quảng cáo, phát triển thị trường và xúc tiến bán để thu hút lượng khách tiêu dung dịch vụ tại nhà hàng. 2.2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của nhà hàng: 2.2.4.2.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của nhà hàng Hoa Sen số 1: Để đánh gía được hiệu qủa kinh doanh của nhà hàng Hoa Sen số 1, chúng ta có bảng phân bổ nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần du lịch Kim Liên cho nhà hàng Hoa Sen 1: Bảng 2.9: Nguồn vốn kinh doanh của nhà hàng Hoa Sen 1 từ năm 2005 đến năm 2008: Đơn vị: Nghìn đồng Năm 2005 2006 2007 2008 Nguồn vốn 2.853.000 3.397.000 3.538.000 4.456.000 ( Theo: Cửa hàng trưởng nhà hàng Hoa Sen số 1) Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp: Đây là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cơ bản nhất, được đo bằng tỷ số giữa tổng doanh thu với tổng chi phí. Chỉ tiêu này sẽ cho chúng ta biết nếu ta bỏ ra một đồng chi phí thì sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Ta có công thức: H1 = D/C. Trong đó: H1: hiệu quả kinh tế D: tổng doanh thu C: tổng chi phí Áp dụng công thức và từ số liệu bảng 2.7 ta có: Hiệu quả kinh tế năm 2005: H1(2005) = 11.644.000/ 6.753.500 = 1,7241 Hiệu quả kinh tế năm 2006: H1(2006) = 12.985.000/ 7.141.450 = 1,8183 Hiệu quả kinh tế năm 2007: H1(2007) = 13.359.000/ 7.365.300 = 1,8138 Hiệu quả kinh tế năm 2008: H1(2008) = 15.889.000/ 9.532.500 = 1,6668 Từ kết quả trên, ta có bảng tổng hợp sau: Bảng 2.10: Hiệu quả kinh tế của nhà hàng Hoa Sen 1 từ năm 2005 đến năm 2008 Đơn vị: Nghìn đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Tổng doanh thu 11.644.000 12.985.000 13.359.000 15.889.000 2 Tổng chi phí 6.735.500 7.141.450 7.365.300 9.532.500 3 Hiệu quả kinh tế 1,7241 lần 1,8183 lần 1,8138 lần 1,6668 lần Nhìn từ kết quả trên chúng ta có thể nhận thấy được hiệu quả kinh tế của nhà hàng Hoa Sen 1 qua các năm đều lớn hơn 1 rất nhiều. Điều đó chứng tỏ nhà hàng kinh doanh rất có lãi. Và nhìn từ các con số ta nhận thấy năm 2006 và năm 2007 là hai năm kinh doanh có lãi nhất của nhà hàng qua bốn năm mặc dù năm 2006 hiệu quả kinh doanh có nhỉnh hơn năm 2007 nhưng chỉ là rất nhỏ. Hiệu quả kinh doanh của năm 2005 dù không bằng năm 2006 và năm 2007 nhưng cũng rất cao chỉ có năm 2008 do nhiều yếu tố mặc dù vốn đầu tư cao nhất trong vòng bốn năm nhưng do chi phí cũng tăng cao nên năm 2008 lãi ít nhất. Dù vậy cả bốn ănm từ năm 2005 đến năm 2008 nhà hàng Hoa Sen 1 kinh doanh cũng rất có lãi điều này được minh chứng cụ thể nhà hàng bỏ ra một đồng chi phí đầu thu được trên 1,5 đồng doanh thu. Chỉ tiêu lợi nhuận, doanh lợi: Đây là hai chỉ tiêu thể hiện mức lợi nhuận mà nhà hàng thu được trong một thời kỳ nhất định. Đồng thời thể hiện mức độ tận dụng chi phí, vốn kinh doanh trong quá trình nhà hàng kinh doanh. Chúng ta có: Lợi nhuận = tổng doanh thu - tổng chi phí. Và tính theo phương pháp này tại bảng 2.2 chúng ta đã có lợi nhuận của nhà hàng Hoa Sen số 1 qua các năm từ năm 2005 đến năm 2008. Chỉ tiêu doanh lợi: H2 = (L/C)*100 và H’2 = (L/ V)*100 Trong đó: H2: là doanh lợi L: tổng lợi nhuận trong kỳ C: tổng chi phí trong kỳ V: vốn kinh doanh trong kỳ Từ bảng số liệu 2.7 và áp dụng công thức trên ta có: Doanh lợi theo chi phí của nhà hàng từ năm 2005đến năm2008: H2(2005) = (4.890.500/ 6.753.500)*100 = 72,41% H2(2006) = (5.843.550/ 7.141.450)*100 = 81,83% H2(2007) = (5.993.700/ 7.365.300)*100 = 81,38% H2(2008) = (6.356.500/ 9.532.500)*100 = 66,68% Chúng ta có bảng tổng hợp kết quả: Bảng 2.11: Chỉ tiêu doanh lợi tính theo chi phí từ năm 2005 đến năm 2008 Đơn vị: Nghìn đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Tổng lợi nhuận trong kỳ 4.890.500 5.843.550 5.993.700 6.356.500 2 Tổng chi phí trong kỳ 6.753.500 7.141.450 7.365.300 9.532.500 3 Doanh lợi 72,41% 81,83% 81,38% 66,68% Từ số liệu đã được tính toán ta nhận thấy lợi nhuận của nhà hàng Hoa Sen 1 qua các năm đều rất lớn và mức độ tận dụng chi phí của nhà hàng trong quá trình kinh doanh cũng khá tốt. Lợi nhuận của nhà hàng đạt từ 65% đến trên 80% chi phí và mức độ khá đồng đều qua các năm. Doanh lợi của nhà hàng tính theo vốn kinh doanh của nhà hàng từ năm 2005 đến năm 2008: H’2(2005) = (4.890.500/ 2.853.000)*100 = 171,42% H’2(2006) = (5.843.550/ 3.397.000)*100 = 172,02% H’2(2007) = (5.993.700/ 3.538.000)*100 = 169,41% H’2(2008) = (6.356.500/ 4.456.000)*100 = 142,65% Chúng ta có bảng tổng hợp: Bảng 2.12: Chỉ tiêu doanh lợi tính theo vốn kinh doanh từ năm 2005 đến năm 2008 Đơn vị: Nghìn đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Tổng lợi nhuận trong kỳ 4.890.500 5.843.550 5.993.700 6.356.500 2 Vốn kinh doanh trong kỳ 2.853.000 3.397.000 3.538.000 4.456.000 3 Doanh lợi 171,42% 172,02% 169,41% 142,65% Từ kết qủa đã tính theo công thức chúng ta nhận thấy nhà hàng Hoa sen 1 qua các năm đều rất ổn định và lợi nhuận khá cao. Tất cả các năm từ năm 2005 đến năm 2008 thì đã sử dụng nguồn vốn đạt hiệu quả khá cao. Cụ thể nhà hàng đầu tư 1 đồng vốn đều thu về trung bình gấp 1,7 lần lợi nhuận chỉ có duy nhất năm 2008 ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế vào cuối năm nên lợi nhuận bị giảm đi đáng kể nhưng vẫn ở mức cao. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn được tính theo hai công thức dựa vào tổng lợi nhuận hay tổng doanh thu trong kỳ trên tổng vốn. Chỉ tiêu này là chỉ tiêu tổng hợp nhất, phản ánh kết quả chung nhất của hiệu quả sử dụng vốn. chỉ tiêu này có thể được sử dụng để so sánh hiệu quả đầu tư giữa các đơn vị khác nhau trong cùng một môi trường kinh doanh. Công thức tính: H3A= L/V (1) H3B= D/V (2) Trong đó: H3A, H3B: là hiệu quả sử dụng vốn. L: Tổng lợi nhuận trong kỳ. D: Tổng doanh thu trong kỳ. V: Tổng vốn. Áp dụng công thức (1) và bảng 2.2 kết hợp bảng số liệu 2.3 chúng ta có: Hiệu quả sử dụng vốn năm 2005 đến năm 2008: H3A(2005) = 4.890.500/ 2.853.000 = 1,7142 H3A(2006) = 5.843.550/ 3.397.000 = 1,7202 H3A(2007) = 5.993.700/ 3.538.000 = 1,6941 H3A(2008) = 6.356.500/ 4.456.000 = 1,4265 Bảng tổng hợp kết quả: Bảng 2.13: Hiệu quả sử dụng vốn tính theo tổng lợi nhuận Đơn vị: Nghìn đồng, lần STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm2008 1 Tổng lợi nhuận trong kỳ 4.890.500 5.843.550 5.993.700 6.356.500 2 Tổng vốn 2.853.000 3.397.000 3.538.000 4.456.000 3 Hiệu quả sử dụng vốn 1,7142 lần 1,7202 lần 1,6941 lần 1,4265 lần Từ kết quả đã tính được ta thấy nhà hàng Hoa Sen số 1 hiệu quả sử dụng vốn khá cao và ổn định. Vào hai năm 2005 và ănm 2006 nhà hàng đầu tư 1 đồng vốn đã thu về gần gấp đôi đồng lợi nhuận, cụ thể là đầu tư một đồng vốn thu được trến 1,7 đồng lợi nhuận. Đến năm 2007 và năm 2008 có sự sụt giảm do trên thị trường các nhà hàng ngày càng cạnh tranh gay gắt và có nhiều nhà hàng mới mọc lên nhưng lợi nhuận vẫn ở mức cao trên 1,4 lần so với 1 đồng vốn đầu tư. Áp dụng công thức (2) và số liệu bảng 2.2 và 2.3 ta có: H3B(2005) = 11.644.000/ 2.853.000 = 4,0813 H3B(2006) = 12.985.000/ 3.397.000 = 3,8225 H3B(2007) = 13.359.000/ 3.538.000 = 3,7758 H3B(2008) = 15.889.000/ 4.456.000 = 3,5657 Bảng tổng hợp kết quả: Bảng 2.14: Hiệu quả sử dụng vốn tính theo tổng doanh thu Đơn vị: Nghìn đồng, lần STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Tổng doanh thu trong kỳ 11.644.000 12.985.000 13.359.000 15.889.000 2 Tổng vốn 2.853.000 3.397.000 3.538.000 4.456.000 3 Hiệu quả sử dụng vốn 4,0813 3,8225 3,7758 3,5657 Từ số liệu đã tính chúng ta thấy được năm 2005 hiệu quả sử dụng vốn dựa trên là doanh thu lớn nhất - cụ thể nhà hàng đầu tư 1 đồng thu được trên 4 đồng doanh thu tuy vậy dựa vào tính toán bên trên thì hiệu quả sử dụng vốn về lợi nhuận năm 2005 không phải là cao nhất không bằng năm 2006 từ đó cho thấy chi phí năm 2005 là khá lớn. Các năm còn lại tuy hiệu quả sử dụng vốn dựa trên doanh thu có giảm nhưng vẫn giữa ở mức cao - cụ thể nhà hàng đầu tư 1 đồng vốn thu vế trên 3,5 đồng doanh thu. Và nhìn từ hai bảng số liệu 2.13 và 2.14 chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy một điều là hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh của nhà hàng Hoa Sen số 1 theo tổng doanh thu trong kỳ là rất lớn. Tuy nhiên khi tính hiệu quả sử dụng vốn theo lợi nhuận thì giảm đi rất nhiều và không theo một tỷ lệ, hay một chiều nhất định. Ví dụ như năm 2006 hiệu quả sử dụng vốn theo tổng doanh thu trong kỳ là giảm so với năm 2007 .Nhưng cũng vào hai năm đó thì hiệu quả sử dụng vốn theo lợi nhuận lại tăng từ năm 2006 đến năm 2007. Chỉ tiêu hiệu quả lao động: - Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân: Chỉ tiêu này cho chúng ta biết doanh thu bình quân trên tổng số lao động của nhà hàng, hay một lao động thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này còn dùng để đánh gía hiệu quả sử dụng lao động của nhà hàng và so sánh giữa hai kỳ phân tích. Công thức tính: H4 = D/ N Trong đó: H4: Năng suất lao động bình quân. D: Tổng doanh thu N: Tổng số lao động Bảng 2.15: Tổng lao động nhà hàng Hoa Sen 1 qua các năm 2005 -2008 Đơn vị: Người Năm 2005 2006 2007 2008 Tổng lao động 47 49 53 53 ( Theo: cửa hàng trưởng nhà hàng Hoa Sen số1) Áp dụng công thức ta có: H4(2005) = 11.644.000.000/ 47 = 247.744.680 H4(2006) = 12.985.000.000/ 49 = 265.000.000 H4(2007) = 13.359.000.000/ 53 = 252.056.600 H4(2008) = 15.889.000.000/ 53 = 299.792.450 Bảng tổng hợp kết quả: Bảng 2.16: Năng suất lao động bình quân Đơn vị:Nghìn đồng, Nghìn đồng/ người STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Tổng doanh thu 11.644.000 12.985.000 13.359.000 15.889.000 2 Tổng số lao động (người) 47 49 53 53 3 Năng suất lao động BQ 247.744,680 256.000,000 252.065,600 299.792,450 Từ số liệu đã được tính toán chúng ta thấy rằng hiệu quả lao động của nhà hàng khá cao cụ thể năng suất lao động bình quân của nhà hàng đạt trên từ sấp sỉ 2,5 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng trên 1 lao động. Nhìn từ số liệu này chúng ta cũng nhận thấy năng suất lao động bình quân của nhà hàng tăng dần từ năm 2005 đến năm 2008 đạt mức cao nhất. Điều này cũng rất dễ lý giải bởi mỗi năm nhà hàng luôn có sự thay đổi về cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ mới nhằm hoàn thiện hơn và tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên làm việc. Hiệu quả lao động bình quân: Chỉ tiêu này cho chúng ta biết cứ mỗi một người trong nhà hàng làm ra bình quân bao nhiêu lợi nhuận và dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của nhà hàng và so sánh giữa hai kỳ phân tích. Công thức tính: H’4= L/N Trong đó: H’4: Hiệu quả lao động bình quân L: Tổng lợi nhuận Hiệu quả lao động bình quân cảu nhà hàng Hoa Sen 1 từ năm 2005 đến năm 2008: H’4(2005) = 4.890.500.000/ 47 = 104.053.191,50 H’4(2006) = 5.843.550.000/ 49 = 119.256.112,45 H’4(2007) = 5.993.700.000/ 53 = 113.088.679,24 H’4(2008) = 6.356.500.000/ 53 = 119.933.962,26 Bảng tổng hợp kết quả: Bảng 2.17: Hiệu quả lao động bình quân Đơn vị: Nghìn đồng, nghìn đồng/ người STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Tổng lợi nhuận 4.890.500 5.843.550 5.993.700 6.356.500 2 Tổng số lao động (Người) 47 49 53 53 3 Hiệu quả lao động BQ 104.053,191 119.256,112 113.088,679 119.933,962 Từ số liệu đã tính ta thấy hiệu quả lao động bình quân của nhà hàng qua các năm khá cao và rất đồng điều. Cụ thể một lao động trong nhà hàng mỗi năm làm ra bình quân trên 1 tỷ lợi nhuận. Từ bảng trên chúng ta thấy được năm 2006 và năm 2008 hiệu quả lao động là cao nhất và hiệu quả thấp nhất là vào năm 2007 mặc dù năng suất lao động bình quân của năm 2007 không phải là thấp nhất. Điều này chứng tỏ hiệu quả lao động bình quân và năng suất lao dộng bình quân cuả một nhà hàng hay 1 doanh nghiệp không phải bao giờ cũng biến đổi cùng chiều và cùng tỷ lệ bởi vì nó còn chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố khác và đặc biệt là chi phí. Năng suất lao dộng và thu nhập bình quân: - Năng suất lao động: Từ chỉ tiêu hiệu quả lao động chúng ta đã tính được năng suất lao động bình quân của nhà hàng từ năm 2005 đến năm 2008. Và chúng ta nhận thấy được năng suất lao động cuả nhà hàng tăng lên từng năm, đó là điều rất đáng mừng. Nguyên nhân của sự tăng năng suất lao dộng là do cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng được hoàn thiện, đồng thời trình độ cuả đội ngũ lao động cũng được nâng cao qua các năm. - Thu nhập bình quân đầu người của nhà hàng Hoa Sen số 1: Từ bảng 2.2 chúng ta đã có thống kê về thu nhập bình quân đầu người của nhà hàng Hoa Sen 1. Từ đó chúng ta có thể đưa ra nhận xét: Thu nhập bình quân đầu người của nhà hàng khá cao so với toàn công ty. Thu nhập đã được tăng lên hàng năm mặc dù không lớn và chưa bằng với tốc độ lạm phát của nền kinh tế trong tiêu dùng hàng ngày. Thu nhập bình quân đầu người khá ổn định và tăng theo định kỳ. 2.2.4.2.Phân tích sản phẩm do nhà hàng cung cấp qua ma trận SWOT: Vì sản phẩm của nhà hàng là sản phẩm dịch vụ nên nó bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố đặc biệt là yếu tố con người. Điểm mạnh sản phẩm: Sản phẩm nhà hàng đa dạng phục vụ với số lượng khách lớn với nhiều mục đích sử dụng: tiệc cưới, hội nghị,... Sản phẩm đạt chất lượng tiêu chuẩn 3 sao và khuôn viên rộng và đẹp, giá cả hợp lý phù hợp với nhiều tầng lớp tiêu dùng hiện nay. Đội ngũ nhân viên nhiệt tình và đã qua đào tạo. Nhà hàng có vị trí đẹp ở khu trung tâm thành phố Hà Nội và cửa ngõ phí nam thành phố. Nhà hàng Hoa Sen 1 là nhà hàng có quy mô lớn nhất và được đầu tư nhiều nhất của công ty cổ phần Du lịch Kim liên. Nhà hàng Hoa Sen số 1 nằm trong hệ thống nhà hàng của công ty cổ phần Du Lịch Kim Liên đã có uy tín và thương hiệu trên thị trường kinh doanh ăn uống trong cả nước. Điểm yếu của sản phẩm: Đội ngũ nhân viên còn chưa chuyên nghiệp Sản phẩm của nhà hàng chỉ cung cấp cho khách nội địa mà rất ít và hầu như không có khách quốc tế đến tiêu dùng. Trang thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật đã xây dựng và mua sắm từ lâu mà ít thay thế nên bị lạc hậu về công nghệ. Cụ thể mọi việc từ phục vụ khách đến lau dọn, rửa bát... tất cả các công việc đều được nhân viên làm bằng phương thức thủ công không có máy móc công nghệ. Vấn đề vệ sinh chung của nhà hàng cũng như vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn còn hạn chế và ít được quan tâm. Trình độ ngoại ngữ của đội ngũ nhân viên nhà hàng mặc dù có được bồi dưỡng và đào tạo tuy nhiên vẫn ở mức trung bình khó giao tiếp được với khách nước ngoài. Từ những điểm mạnh và điểm yếu sản phẩm của nhà hàng chúng ta có thể đưa ra những cơ hội và nguy cơ: Những cơ hội: Trong thời kỳ kinh tế ngày càng phát triển, lối sống cuả con người thay đổi nhanh chóng theo hướng du nhập những lối sống mới. Vì vậy với trình độ dân trí ngày càng cao và nhu cầu của con người cũng cao hơn. Họ có nhu cầu tổ chức tiệc cưới, hội ngị, hay các bữa tiệc khác ở những nới sang trọng và thể hiện đẳng cấp. Vì vậy nhu cầu sử dụng các dịch vụ của nhà hàng ngày càng ra tăng và nhà hàng Hoa Sen số 1 sẽ ngày càng thu hút nhiều khách hơn với sự phát triển này. Sự ổn định về chính trị, luật pháp và các nhân tố chính phủ là điều kiện rất tốt để mỗi doanh nghiệp cũng như nhà hàng phát triển và thể hiện bản thân. Việc Việt Nam gia nhập các tổ chức quốc tế như WTO hay ASEAN,... cũng tạo điều kiện tốt để nhà hàng có cơ hội tiếp cận với nhiều đoạn thị trường. Nhu cầu của khách hàng càng cao đặc biệt trong dịch vụ nhà hàng, mặt khác hàng Hoa Sen 1 là một nhà hàng có uy tín trong lĩnh vực kinh doanh này, điều đó tạo cơ hội rất lớn cho nhà hàng so với đối thủ cạnh tranh. Những nguy cơ: Việt Nam gia nhập WTO sẽ có rất nhiều các nhà đầu tư nước ngoài với nguồn vốn lớn, tính chuyên nghiệp cao hơn, và công nghệ hiện đại hơn. Đây sẽ là những nguy cơ lớn cho nhà hàng nếu không có chiến lược lâu dài và chính sách về nguồn nhân lực cũng như chính sách sản phẩm cụ thể và hoàn thiện hơn. Ngành dịch vụ luôn có tính mùa vụ, và nhà hàng Hoa Sen 1 cũng vậy mùa đông khách chỉ rơi vào mấy tháng trong năm. Vậy nếu nhà hàng không có kế hoạch cho mùa vắng khách sẽ gây lãng phí nguồn lực: cơ sở vật chất cũng như nhân lực sẽ giảm tính cạnh tranh của nhà hàng về giá. Nếu nhà hàng không có chính sách thu hút khách quốc tế với thu nhập cao sẽ là lỗ hổng lớn trong kinh doanh và đặc biệt khi Việt Nam đang có chính sách cưới hỏi theo nếp sống văn minh, nếp sống mới và thực hiện tiết kiệm. Khi đó nhà hàng sẽ hoạt động như thế nào khi nhu cầu giảm sút. Vì là dịch vụ ăn uống nên có rất nhiều sản phẩm thay thế đa dạng và nhanh gọn. Nhà hàng nên tập trung vào những sản phẩm đặc trưng của nhà hàng mà không thể thay thế được. Hiện tại các món ăn cuả nhà hàng quá quen thuộc dễ dẫn đến nhàm chán. 2.2.4.3. Đánh giá khái quát về kết quả hoạt dộng kinh doanh: Từ những tính toán và phân tích bên trên chúng ta có thể đưa ra được những nhận xét chung về tình hình hoạt động kinh doanh của nhà hàng Hoa Sen số 1: Những ưu điểm: - Tổng doanh thu của nhà hàng tăng hàng năm và đạt ở mức cao trong tổng thu nhập toàn công ty. - Hiệu quả sử dụng vốn của nhà hàng ở mức khá không gây lãng phí nguồn vốn. - Năng suất lao động bình quân khá cao và hiệu quả lao động bình quân cũng ở mức khá, từ đó cho thấy việc sử dụng nguồn nhân lực của nhà hàng rất triệt để và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhà hàng đồng đều. - Nhà hàng đã tạo được uy tín với khách hàng và với bạn hàng trong nhiều năm tạo được mối quan hệ lâu dài và bền vững đó là một lợi thế trong kinh doanh. - Nhà hàng có đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ tốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Nhà hàng cũng từng bước sửa đổi và nâng cao chất lượng sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn tạo đà cho sự phát triển vững mạnh của nhà hàng cũng như toàn công ty. - Cơ cấu tổ chức quản lý cuả công ty khá phù hợp và có sự chuyên môn hóa cao. Và công ty có đội ngũ nhân viên giầu kinh nghiệm đồng thời có đội ngũ nhân viên trẻ nhiệt tình trong công việc. Những hạn chế: Bên cạnh những ưu điểm bên trên, thì ngược lại nhà hàng cũng còn rất nhiều những khó khăn và những mặt hạn chế: Mặc dù nhà hàng đã chiếm lĩnh được một đoạn thị trường nhất định nhưng công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường còn chưa triệt để. Vẫn còn tình trạng móc ngoặc chia nhau tiền doanh thu mà không công khai hết doanh thu trong thu các dịch vụ khác khiến hoang mang và bức xúc cho nhân viên không tạo môi trường làm việc công bằng và tạo động lực làm việc cho họ. Thời gian chết trong quá trình là việc còn nhiều chưa tận dụng hết, đội ngũ nhân viên phục vụ thiếu chuyên nghiệp và nhiệt tình. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Chương 2 đã trình bày nội dung quan trọng nhất trong bài khóa luận, đó là thực trạng hiệu quả kinh doanh của nhà hàng Hoa Sen số 1 thuộc công ty cổ phần Du lịch Kim Liên. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Du lịch Kim Liên: vị trí, quá trình phát triển, loại hình công ty, sản phẩm chính của công ty. Các điều kiện kinh doanh của công ty về cơ sở vật chất kỹ thuật: bộ phận lưu trú, nhà hàng và bộ phận lễ tân. Từ đó đưa ra những cải tạo nâng cấp cho cơ sở vật chất kỹ thuật. Các điều kiện kinh doanh của công ty về nguồn vốn: vốn điều lệ của công ty năm 2008 và ngồn vốn kinh doanh qua các năm 2005 đến năm 2008. Nguồn nhân lực của toàn công ty từ năm 2005 đến năm 2008, đưa ra cơ cấu nam và nữ trong nguồn nhân lực. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và chính trị của cán bộ công nhân viên toàn công ty. Từ đó đưa ra những nhận xét về nguồn nhân lực. Quan hệ với các nhà cung cấp: vận chuyển, lưu trú, tham quan giải trí, hàng hóa đặc biệt, các dịch vụ công cộng, hành chính,… Sơ đồ tổ chức bộ máy toàn công ty và chức năng nhiệm vụ cảu các bộ phận. Đặc biệt trong phần này, đưa ra bảng kết quả kinh doanh toàn công ty từ năm 2005 đến năm 2008 và đưa ra những nhận xét chung và các đề xuất. Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại nhà hàng Hoa Sen số 1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà hàng Hoa Sen số 1.Vị trí, chức năng nhiệm vụ của nhà hàng đối với toàn công ty, và đưa ra chiến lược kinh doanh của nhà hàng trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các chức danh trong nhà hàng. Phân tích hiệu quả kinh doanh trong nhà hàng bằng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong du lịch. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu và những cơ hội, thách thức cảu sản phẩm do nhà hàng cung cấp. Đưa ra những đánh giá khái quát về kết qủa hoạt động kinh doanh trong nhà hàng. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NHÀ HÀNG HOA SEN SỐ 1 3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển: 3.1.1.Mục tiêu: Trong những năm qua, nhà hàng Hoa Sen số 1 đã và đang không ngừng phát triển và đạt được những thành tựu đáng kể góp phần đẩy mạnh sự phát triển của toàn công ty. Để kinh doanh ngày càng có hiệu quả trong những năm tiếp theo nhà hàng đã đặt ra những mục tiêu dựa trên sự chỉ đạo và yêu cầu của hội đồng quản trị: Phấn đấu trở thành một nhà hàng có uy tín trên thị trường và được nhiều người biết đến nhằm tăng khả năng cạnh tranh tiến tới sự ổn định và phát triển trong quá trình hội nhập của đất nước. Nhà hàng phấn đấu đạt mức độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 20% trở lên. Nhà hàng đảm bảo kinh doanh có hiệu quả góp phần tăng lợi nhuận của toàn công ty tăng lợi tức cho cổ đông. Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người của nhân viên tăng hàng năm và trên mức lạm phát của nền kinh tế đưa ra mức lương thực tế hợp lý tạo cho nhân viên cuộc sống ổn định làm động lực cho họ làm việc. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ đủ trình độ, năng lực và xây dựng đội ngũ nhân viên có tay nghề cao, có tính chuyên nghiệp cao đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trên thị trường trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế. 3.1.2. Định hướng phát triển: - Nhà hàng luôn phải có chính sách đảm bảo thị: nhà hàng phải giữ vững thị trường hiện tại đồng thời đáp ứng cao hơn nữa các nhu cầu về số lượng, chất lượng và dịch vụ với giá cả phù hợp cơ cấu chủng loại đa dạng. - Củng cố thị trường truyền thống và mở rộng, chiếm lĩnh thị trường trong tương lai. - Nhà hàng cần phát triển và không ngừng hoàn thiện mạng lưới phân phối sản phẩm đồng thời đảm bảo chất lượng, số lượng, dự trữ lưu thông một cách hợp lý. - Nhà hàng cần luôn luôn quan tâm và đảm bảo vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm vệ sinh đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất thức ăn. - Nhà hàng cần quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực sao cho hợp lý về cơ cấu, đủ về số lượng, đạt về chất lượng. Đồng thời nâng cao trình độ phẩm chất chính trị, tác phong trong lao động cho toàn cán bộ công nhân viên trong nhà hàng. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn do công ty phân bổ nhằm đạt mục tiêu và trến mức mục tiêu mà ban quản trị công ty đề ra. - Khai thác tốt các trang thiết bị hiện có nhằm tăng năng suất lao động, tăng hệ số sử dụng máy móc thiết bị, không gây lãng phí tài sản cố định. - Hiện đại hóa dần các bước trong quy trình phục vụ khách và các giai đoạn chuẩn bị nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận. - Hoàn thành chỉ tiêu nộp doanh thu cho toàn công ty đề ra và đảm bảo hoạt động tài chính kế toán lành mạnh. 3.2. Một số giải pháp cơ bản: 3.2.1. Các chính sách marketting: 3.2.1.1. Chính sách sản phẩm: Chính sách sản phẩm là một trong bốn chính sách marketting hỗn hợp, chịu sự ảnh hưởng chi phối trực tiếp bởi chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Chiến lược sản phẩm là các biện pháp mà doanh nghiệp đã nghiên cứu kỹ để áp dụng trong một giai đoạn nhất định giúp doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm thành công và đáp ứng được nhu cầu của thị trường mục tiêu. Nhà hàng muốn phát triển bền vững cần hoạch định sản phẩm một cách rõ ràng: sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào? Danh mục sản phẩm nào phù hợp với nhu cầu của khách hàng mục tiêu trong hiện tại và khách hàng mới trong tương lai. Khi cung cấp sản phẩm ra thị trường nhà hàng cần quan tâm tới các vấn đề sau: + Độ lớn và giá trị của cầu trên thị trường đối với sản phẩm đó. + Tương quan gía cả và chất lượng phục vụ + Lợi thế cạnh tranh của sản phẩm này và các sản phẩm thay thế. + Năng lực nổi bật của nhà hàng khi cung cấp sản phẩm đó. Khi phân tích và hoạch định sản phẩm nhà hàng cần bắt đầu từ sự phân tích của khách hàng mục tiêu. Nhà hàng cần thường xuyên có những chính sách xây dựng sản phẩm mới tránh gây sự nhàm chán đơn điệu cho du khách kho sử dụng sản phẩm. Cần xây dựng thương hiệu cho sản phẩm qua uy tín và chất lượng của nhà hàng. Vì sản phẩm của nhà hàng là sản phẩm dịch vụ nhiều hơn sản phẩm hàng hóa nên nhà có chính sách thích hợp nhằm kéo dài chu kỳ sống cuả mỗi sản phẩm mà nhà hàng đưa ra. 3.2.1.2: Chính sách về giá: Nhà hàng phải có chính sách về giá hợp lý để tạo sự cạnh tranh trên thị trường: Đối với những sản phẩm mới nhà hàng cần xác định chiến lược giá nhằm tạo uy tín và vị thế cho doanh nghiệp hay chiến lược giá nhằm thâm nhập thị trường hoặc chiến lược gía hớt váng thị trường. Ngoài việc xây dựng chính sách gía cho sản phẩm mới nhà hàng cũng phải có những chính sách cho các sản phẩm hiện tại nhằm tăng trưởng doanh số bán: + Nhà hàng cần đưa ra những chiến lược giá cho gói sản phẩm, khi khách hàng sử dụng chọn gói tất cả các sản phẩm gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ đăng ký ngoài sẽ có chính sách gía ưu đãi. + Nhà hàng cần có các chiến lược điều chỉnh giá: chiết giá nếu khách hàng mua và đặt hàng với số lượng khách lớn trên 600 người (100 mâm; chiết giá mùa vụ - nếu là mùa vắng khách mà khách hàng vẫn sử dụng sản phẩm sẽ được giảm giá, chiết giá phân biệt - đối với đối tượng khách đã sử dụng dịch vụ khác của công ty: dịch vụ lưu trú, lữ hành,... rồi sử dụng tiếp dịch vụ nhà hàng sẽ được chiết giá hoặc khách du lịch sẽ được giảm giá. Nhà hàng cần có những chính sách khuyến mại vào những ngày lễ tết, ngày đặc biệt trong năm khi sử dụng sản phẩm của nhà hàng sẽ được tặng thêm đồ uống, hoặc giảm giá... 3.2.1.3. Chính sách phân phối: - Nhà hàng cần lựa chọn những chính sách phân phối hợp lý: qua các đại lý lữ hành, phân phối trực tiếp,... cho sản phẩm của nhà hàng dựa vào mục tiêu của kênh phân phối, đặc điểm của thị trường mục tiêu, phân phối của đối thủ cạnh tranh và đặc điểm của nhà hàng. - Cần quản lý các kênh phân phối và tổ chức bán: Nhà hàng cần quản lý kênh phân phối gắn với các nội dung sau: tuyển chón các thành viên kênh, chính sách chiết khấu, quản lý sự xung đột, quản lý về hiệu quả thực tiễn của các thành viên kênh. 3.2.1.4. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp: - Nhà hàng cần tăng cường hoạt động quảng cáo, tuyên truyền: báo, tạp chí, truyền hình, truyền thanh, ngoài ra nhà hàng còn có thể sử dụng catalogue, truyền miệng,... - Cần có chiến lược quan hệ công chúng tuyên truyền thông qua các hội trợ, thi tay nghề giỏi,... - Tiến hành xúc tiến bán bằng các hình thức khuyến mại, trao giải thưởng: ăn ở nhà hàng sẽ trúng thưởng,... - Nhà hàng cần tổ chức bán hàng trực tiếp, bán hàng qua mạng nhiệt tình và chu đáo. 3.2. Công tác đầu tư và nâng cao năng lực kinh doanh: - Nhà hàng cần đầu tư và nâng cao năng lực kinh doanh của nguồn nhân lực bằng cách: có chính sách ưu đãi nguồn nhân lực, tổ chức các lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ của toàn bộ nhân viên, đồng thời tổ chức các cuộc thi tay nghề và quản lý giỏi theo định kỳ. - Đầu tư và nâng cao năng lực kinh doanh của cơ sở vật chất kỹ thuật: nhà hàng thường xuyên tu sửa bảo dưỡng tài sản cố định đồng thời mua mới và cập nhật những công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất lao động và doanh thu cho nhà hàng. 3.2.3. Công tác kiểm tra: Kiểm tra, kiểm soát là chức năng không thể thiếu của bất cứ doanh nghiệp nào đặc biệt nhà hàng Hoa Sen 1 lại chuyên cung cấp sản phẩm ăn uống nên vấn đề này càng quan trọng. Nếu nhà hàng không làm tốt công tác này thì không có cơ sở để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cuả nhà hàng. Công tác kiểm tra bao gồm một mặt giám sát các sổ sách, chứng từ của nhà hàng theo định kỳ đồng thời kiểm tra, giám sát nguyên vật liệu đầu vào cũng như sản phẩm đầu ra của nhà hàng và quy trình phục vụ khách của đội ngũ nhân viên nhà hàng. Ngoài ra nhà hàng cần kiểm tra giám sát thời gian làm việc của nhân viên có nhiệt huyết và hiệu quả không nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Kiểm tra hiệu quả sử dụng tài sản cố định của nhân viên và trách nhiệm bảo vệ tài sản công của mỗi cá nhân trong nhà hàng. - Kiểm tra vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm. 3.2.4.Công tác tổ chức lao động: - Nhà hàng cần có cơ cấu lao động hợp lý hơn và cân đối giữa nhân viên bếp và nhân viên bàn với tỷ lệ nhất định: 1 nhân viên bếp có 4 nhân viên bàn, nhưng trên thực tế hiện nay nhà hàng Hoa Sen 1 có đội ngũ nhân viên bếp nhiều hơn nhân viên bàn 4 người. Điều này gây lãng phí về nguồn lực và hiệu qủa sử dụng lao động chưa cao. - Nhà hàng cần tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ và nâng cao tay nghề của nhân viên, đồng thời tổ chức lao động mang tính chuyên môn hóa và chuyên nghiệp. - Nhà hàng cần quan tâm đến đời sống toàn bộ cán bộ nhân viên tạo động lực cho nhân viên và thu hút những người có trình độ tay nghề cao. 3.2.5.Công tác tìm hiểu đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh trong ngành bao gồm những đối thủ cạnh tranh hiện có và những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn trong tương lai có thể sẽ tham gia vào ngành, số lượng các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều đặc biệt những đối thủ có quy mô lớn làm cho sự cạnh tranh nghành càng gay gắt và phức tạp. Cạnh tranh là một qúa trình đấu tranh giữa các doanh nghiệp nhằm chiếm lĩnh thị trường, tăng lợi nhuận dựa trên những ưu thế của mình về giá cả, uy tín,... Vì vậy mỗi doanh nghiệp nói chung và nhà hàng nói riêng cần phân tích, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh một cách triệt để nhằm tạo ra lợi thế và tránh những nguy cơ mà có thể hoặc đã xẩy ra với đối thủ của mình. Khi phân tích đối thủ cạnh tranh chúng ta cần quan tâm tới: điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và nguy cơ của đối thủ cạnh tranh để nahf hàng cso những chiến lược và chính sách hợp lý trong kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cảu mình. Nhà hàng cần tìm hiểu những sản phẩm cùng loại và sản phẩm thay thế của các đối thủ từ đó đưa ra những chính sách hợp lý về sản phẩm của mình. 3.2.6. Công tác đời sống văn hóa xã hội: Nhà hàng cần thực hiện tốt các công tác đời sống, lao động, việc làm và các phong trào thi đua, công tác xã hội nhằm xây dựng đội ngũ nhân viên có tri thức, đời sống vật chất ổn định đời sống tinh thần phong phú. Đây là nhiệm vụ rất quan trọng của nhà hàng để giải quyết được những nhiệm vụ này nhà hàng cần: Tìm kiếm, đảm bảo việc làm cho nhân viên ở tất cả các tháng, các mùa trong năm, nâng cao thu nhập cho người lao động đảm bảo đời sống vật chất. Giải quyết mọi điều kiện việc làm, thực hiện tốt các công tác bảo hộ, an toàn lao động, hỗ trợ chỗ ăn chỗ ở và đi lại cho nhân viên, đồng thời thường xuyên may mới và thiết kế đồng phục cho nhân viên theo định kỳ. Thực hiện tốt mọi chế độ cho người lao động về tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, ăn ca, chính sách thăm hỏi ốm đau... Đặc biệt nhà hàng cần thanh toán và trả lương cho cán bộ nhân viên đúng kỳ hạn. Thường xuyên nhà hàng tổ chức phong trào thi đua lao động sản xuất tiết kiệm nhằm thực hiện hoàn thành các phần việc và kế hoạch kinh doanh của nhà hàng. Tiến hành tổng kết đánh giá và có hình thức khen thưởng, kỷ luật kịp thời đối với các cá nhân có thành tích hay vi phạm quy định cảu nhà hàng cũng như công ty đề ra. Tổ chức hoạt động thể thao, văn nghệ, giao lưu theo các chủ đề và các ngày lễ lớn đồng thời duy trì không khí sôi nổi đoàn kết trong nhà hàng, góp phần xây dựng nét văn hóa trong nhà hàng nói riêng và toàn công ty nói chung. Cùng với công đoàn thực hiện các chế độ cho người lao động như: trợ cấp thăm hỏi, chế độ bảo hiểm, khám chữa bệnh. Thường xuyên phổ biến các chế độ chính sách của Đảng, nhà nước và công ty với mọi cán bộ nhân viên nhà hàng cùng thực hiện. 3.3. Những kiến nghị: 3.3.1. Tăng nguồn vốn kinh doanh đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật: Vốn kinh doanh là có vai trò hết sức quan trọng để mang lại hiệu quả kinh doanh của nhà hàng. Để nhà hàng có thể hoạt động kinh doanh một cách tốt nhất thì cần có: - Nhà hàng cần có kiến nghị đối với ban quản trị nhằm tăng nguồn vốn kinh doanh đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm. - Đồng thời nhà hàng cũng có những kiến nghị tới công ty nhằm nâng cao đời sống nhân viên cả về vật chất cũng như tinh thần: tăng lương, có chế độ đi du lịch trong năm,... 3.3.2. Hạ thấp chi phí: Chi phí kinh doanh là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh, nếu giảm được chi phí bao nhiêu thì lợi nhuận của nhà hàng tăng lên bấy nhiêu. Tuy nhiên thực hiện việc tiết kiệm chi phí không có nghĩa là cắt giảm một cách tùy tiện mà là giảm đến mức tối thiểu những khoản chi phí không hợp lý hoặc không cần thiết vì có chi phí kinh doanh mới tạo ra được lợi nhuận. Do đó, nhà hàng phải thường xuyên theo dõi và đôn đốc tình hình thực hiện chi phí để nâng cao trách nhiệm và ý thức tiết kiệm của nhân viên, đồng thòi phải phân tích tình hình kinh doanh từ đó đưa ra những quyết định về chi phí cho hợp lý nhất. Nhà hàng cần có chính sách tiết kiệm chi phí từng khâu, từng lúc, chú ý tránh tình trạng một số cá nhân biến tài sản chung của nhà hàng làm tài sản riêng của cá nhân, giám sát chặt chẽ giá cả vật tư hàng hóa được nhập vào và xuất ra. Để tiết kiệm chi phí một cách hiệu quả nhất, nhà hàng cần có một kế hoạch chi phí: + Kế hoạch chi phí có thể được lập theo dự toán ngắn hạn về chi phí kinh doanh trên cơ sở kế hoạch tài chính năm, quý trước. Trong việc dự toán chi phí ngắn hạn phải xác định đúng đắn nhu cầu chi tiêu cần thiết đồng thời tiến hành phân tích và rà soát lại xem mức chi tiêu có hợp lý hay chưa. + Dựa vào kế hoạch chi phí trong kế hoạch tài chính mà công ty chỉ lập kế hoạch chi tiêu đối với những khoản mục chi phí chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí kinh doanh. + Khi thực hiện kế hoạch chi phí nhà hàng nên dựa vào kế hoạch kỳ trước làm cơ sở điều chỉnh cho phù hợp đồng thời tiến hành kiểm tra định kỳ, phân tích đánh giá trình hình thực hiện. 3.3.3.Tăng doanh số bán hàng: Mặc dù doanh số bán của nhà hàng ra tăng hàng năm, nhưng không có nghĩa là nhà hàng dừng lại ở đó mà nhà hàng phải dựa vào ưu thế của mình để phát huy khả năng đó và tăng cao hơn nữa doanh số bán trong những năm tới góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhà hàng phải có chiến lược bán và biện pháp thu hút khách hàng, cụ thể phương thức thanh toán, liên hệ đặt hàng phải tiến hành nhanh chóng và gọn nhẹ, thái độ phục vụ của nhân viên văn minh lịch sự, bán dúng bán đủ tạo uy tín cho nhà hàng trong lâu dài. Nhà hàng cần đặt ra những mục tiêu doanh số từng kỳ, từng giai đoạn, cụ thể như mục tiêu của tháng, quý hay năm. Bên cạnh đó nhà hàng cũng là nơi đóng góp những ý kiến nhằm đưa ra những kiến nghị để công ty cổ phần du lịch Kim Liên kiến nghị với Nhà Nước và Tổng Cục Du Lịch về sự phát triển của ngành. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Chương 3 đã trình bày những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của nhà hàng Hoa Sen số 1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của nhà hàng trong hiện tại và tương lai. Các giải pháp cơ bản cho nhà hàng nhằm tăng hiệu quả kinh doanh. Bao gồm những chính sách về giá, chính sách sản phẩm, chính sách phân phối, chiến lược xúc tiến hỗn hợp. Năm công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh. Những kiến nghị đối với nhà hàng Hoa Sen số 1: tăng vốn kinh doanh, đảm bảo cơ sở vật chất, hạ thấp chi phí, tăng doanh số bán. KẾT LUẬN Du lịch ngày càng trở thành một nhu cầu không thể thiếu của con người. Công ty cổ phần Du Lịch Kim Liên với bề dầy lịch sử truyền thống 48 năm đã, đang và sẽ không ngừng phát triển trong làng du lịch. Điều đó được thể hiện rằng công ty ngày càng thu hút nhiều khách du lịch trên tất cả các lĩnh vực kinh doanh. Với sự phát triển vượt bậc trong vài năm gần đây, công ty cổ phần Du Lịch Kim liên dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong nước và quốc tế với nhiều dịch vụ có chất lượng, công nghệ cao. Nhà hàng Hoa Sen số 1 cũng tiếp nối truyền thống đó bằng cách không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao lợi nhuận và ngày càng thu hút nhiều khách sử dụng dịch vụ của mình. Trên đây những nhận xét và đánh giá chủ quan của em về hiệu quả kinh doanh của nhà hàng Hoa Sen 1. Trong quá trình hoàn thành đề tài do thời gian có hạn cùng với kiến thức thực tế cũng như trình độ kiến thức còn hạn chế nên còn nhiều thiếu sót. Qua đây, em mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp của các thầy cô cho bài viết của em được hoàn chỉnh hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh cùng toàn bộ cán bộ nhân viên trong toàn công ty cổ phần Du Lịch Kim Liên đặc biệt là nhà hàng Hoa Sen 1 đã giúp đỡ em tận tình để hoàn thành đề tài này. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQ: bình quân Đ: đồng VNĐ: Việt Nam Đồng SWOT: Strengths (điểm mạnh), weaknesses (điểm yếu), opportunities (thời cơ), threats (nguy cơ). Tr: trang. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình quản trị kinh doanh lữ hành Đồng chủ biên: PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh và TS Phạm Hồng Chương. Nhà xuất bản đại học Kinh Tế Quốc Dân. Giáo trình Công nghệ phục vụ trong khách sạn - nhà hàng Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Văn Đính và Th.S Hoàng Lan Hương Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội (2003) Giáo trình Markettinh du lịch Giáo trình marketting căn bản Chủ biên: GS.TS Trần Minh Đạo. Nhà xuất bản đại học Kinh Tế Quốc Dân. Giáo trình kinh tế du lịch Đồng chủ biên: GS. TS Nguyễn Văn Đính và TS. Trần Thị Minh Hòa Nhà xuất bản Lao Động - Xã Hội. Giáo trình quản trị chiến lược Chủ biên: PGS.TS Lê Văn Tâm Nhà xuất bản Thống Kê (2005) Kim Liên - 45 năm phát triển và hội nhập Công ty cổ phần Du lịch Kim Liên Và một số website: Trang web tìm kiếm:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21387.doc
Tài liệu liên quan