Trong thời kỳ hiện nay, khi nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, nhu cầu tiêu dùng của con người ngày càng cao, đồng thời sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào để duy trì và phát triển hơn nữa loại hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đây là một vấn đề bao trùm xuyên suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó thể hiện chất lượng của công tác quản lý kinh tế bởi suy cho cùng quản lý kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng đều nhằm mục đích tạo ra hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Với những cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh, kết hợp với quá trình nghiên cứu thực tế tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp Xuân Thuỷ em đã đi sâu nghiên cứu về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm gần đây từ đó đã có những hiểu biết nhất định về chuyên đề và đã đề xuất được một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện chuyên đề, do thời gian có hạn, chưa có nhiều kinh nghiệm, trình độ còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô cùng toàn thể bạn đọc.
Cuối cùng em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, lòng biết ơn sâu sắc tới cô CAO MAI LAN cùng các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại, ban lãnh đạo công ty cổ phần thương mại tổng hợp Xuân Thuỷ, cùng các cô các chú trong phòng kinh doanh đã nhiệt tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
73 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1654 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hiệu quả kinh doanh ở Doanh nghiệp thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u tư trang thiết bị phục vụ công tác quản lý. Hiện nay hầu hết các phòng ban đều được trang bị máy móc hiện đại như máy tính, máy fax..., chính điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác cập nhật thông tin cũg như quản lý số liệu, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý trong công ty.
Bên cạnh đó, trong những năm vừa qua năng lực sản xuất của công ty cũng được cải thiện rất nhiều. Để nâng cao chất lượng sản phẩm công ty đã tiến hành đầu tư mua sắm một số dây truyền sản xuất muối iốt cóa công nghệ cao như: hệ thống máy nghiền, máy dập của Đức. Việc đầu tư này mang lại kết quả khá tốt. Một số máy móc thiết bị sản xuất chính của công ty có công nghệ sản xuất cao do đó sản phẩm của công ty sản xuất ra đã bắt đầu tìm được chỗ đứng trên thị trường như muối iốt, muối trắng sạch...
3.4. Mặt hàng kinh doanh.
Công ty kinh đoanhưới hình thức tổng hợp không chỉ đơn thuần kinh doanh một mặt hàng mà công ty kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau, vừa kinh doanh những mặt hàng thương mại, vừa kinh doanh dịch vụ du lịch, tuy nhiên thế mạnh của công ty vẫn là những mặt hàng chủ yếu sau:
- Xe đạp, xe máy, quần áo
- Tủ lạnh, điều hoà, TV, máy giặt
- Muối iốt
- Các mặt hàng điện tử tin học
- Dịch vụ nhà nghỉ, du lịch
- Thuỷ hải sản có giá trị
Nhìn chung mặt hàng mà công ty kinh doanh hầu hết là các mặt hàng có giá trị cao. Do đó người mua thường phải xem xét thận trọng trước khi mua, từ đó đòi hỏi công ty phải có biện pháp tiếp cận khách hàng, giới thiệu về hàng hoá của mình để người tiêu dùng hiểu biết về chất lượng để họ yên tâm, tin tưởng về hàng hoá của công ty và gây sự chú ý của khách hàng, dẫn họ đi đến quyết định mua.
- Về nguồn hàng: Công ty hoạt động dưới hình thức liên kết do đó nguồn hàng chủ yếu là từ các tỉnh bạn như Thái Nguyên, Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh...
3.5. Đặc điểm về khách hàng.
Trong cơ chế thị trường khách hàng là nhân tố hàng đầu, quyết định đến hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Vì vậy công ty đã không ngừng tổ chức tốt công tác nghiên cứu về nhu cầu của khách hàng, phát triển thị trường mới, đồng thời công ty luôn quan tâm và có chế độ thích hợp với khách hàng truyền thống của mình
Do mạng lưới đại lý, cửa hàng của công ty khá lớn nên lượng khách hàng tương đối nhiều, hàng háo được luôn chuyển một cách liên tục, đảm bảo khâu lưu thông phân phối. Khách hàng là yếu tố quyết định sự thành bại của công ty. Do đó khách hàng luôn có một vị thế quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh, đòi hỏi công ty phải quan tâm, chú ý đến nhu cầu của khách hàng và đáp ứng một cách kịp thời hiệu quả nhất.
4. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại tổng hợp Xuân Thuỷ.
4.1. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Hiện nay công ty hoạt động ở hai lĩnh vực: sản xuất và kinh doanh( kinh doanh thương mại và dịch vụ).
Với phương châm đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, hoạt động kinh doanh hàng hoá của công ty luôn được coi là hoạt động chính, chủ yếu của công ty. Qua các năm doanh thu từ hoạt động kinh doanh luôn chiếm phần lớn trong tổng doanh thu từ tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Cụ thể:
BẢNG 3: CƠ CẤU DOANH THU THEO LĨNH VỰC
ĐVT: 1000VNĐ
TT
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1
Tổng doanh thu
12.765.000
15.279.250
17.934.100
2
Doanh thu từ KD
9.318.450
11.459.437
13.450.575
3
Doanh thu từ sản xuất
3.446.550
3.819.813
4.483.525
Từ bảng số liệu trên ta có bảng so sánh sau:
ĐVT:1000VNĐ
TT
Chỉ tiêu
2004/2003
2005/2004
Tuyệt đối
Tương đối(%)
Tuyệt đối
Tương đối(%)
1
Tổng doanh thu
2.514.250
119,7
2.654.850
117,4
2
Doanh thu từ KD
2.140.987
122,9
1.991.138
117,4
3
Doanh thu từ sản xuất
373.263
110,8
663.712
173,8
Qua bảng số liệu trên ta thấy, doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2003 là 9.318.450 (nghìn đồng), năm 2004 là 11.459.437 (nghìn đồng) tăng 22,9% so với năm 2003 với mức tăng tuyệt đối là 2.140.987 (nghìn đồng). Năm 2005/2004 tăng 17,4% với mức tăng tuyệt đối là 1.991.138 (nghìn đồng).
Còn doanh thu từ sản xuất kinh doanh năm 2003 là 3.446.550 (nghìn đồng), năm 2004 là 3.829.813 (nghìn đồng) tăng 10,8% so với năm 2003 với mức tăng tuyệt đối là 373.263 (nghìn đồng). Năm 2005/2004 tăng 73,8% với mức tăng tuyệt đối là 663.712 (nghìn đồng).
Nguyên nhân làm cho doanh thu từ kinh doanh tăng đều qua các năm là do công ty đã đẩy mạnh được hoạt động bán hàng, có những mặt hàng chủ lực thoả mãn với nhu cầu của khách hàng, ngoài ra công ty còn có một đội ngũ nhân viên có chuyên môn, kinh nghiệm và nhiệt tình luôn cống hiến hết sức mình vì lợi ích của công ty. Góp phần làm tăng doanh thu trong lĩnh vực kinh doanh chính là công ty đã tổ chức tốt khâu thu mua, tiêu thụ sản phẩm. Trang thiết bị vật chất thì khang trang làm cho người mua có cảm giác thoải mái an toàn khi mua những sản phẩm của công ty.
Doanh thu từ sản xuất cũng tăng đều qua các năm là do trong những năm vừa qua các cán bộ công nhân viên trong công ty đã học hỏi được những kinh nghiệm về khoa học kỹ thuật và kịp thời trang bị máy móc hiện đại vào sản xuất để tăng năng suất lao động từ đó làm cho doanh thu không ngừng tăng lên.
4.2. Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu.
Sau hơn 10 năm hội nhập và định hướng mục tiêu kinh doanh, trong những năm qua công ty cổ phần thương mại tổng hợp Xuân Thuỷ đã đạt được kết quả đáng khích lệ.
BẢNG 4: KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
ĐVT:1000VNĐ
TT
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1
Tổng doanh thu
12.765.000
15.279.250
17.934.100
2
Giá vốn
12.126.750
14.363.490
16.536.376
3
Lãi gộp
638.250
915.760
1.397.724
4
Chi phí lưu thông
209.105
242.100
322.000
5
Lợi nhuận trước thuế
429.145
673.660
1.075.724
6
Thuế thu nhập
137.326,4
188.624,8
301.202,72
7
Lợi nhuận ròng
291.818,6
485.035,2
774.521,28
8
Tổng tiền lương
261.360
348.840
469.560
9
Thu nhập bình quân/tháng/người
605
765
910
Từ bảng trên ta có bảng số liệu so sánh sau:
ĐVT:1000VNĐ
TT
Chỉ tiêu
2004/2003
2005/2004
Tuyệt
đối
Tương đối
Tuyệt
đối
Tương đối
1
Tổng doanh thu
2.514.250
119,69
2.659.850
117,37
2
Tổng chi phí
32.995
115,77
79.900
133
3
Tổng lợi nhuận
193.216,6
166,21
289.486,08
159,68
Đánh giá:
* Chỉ tiêu về doanh thu: Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu qua các năm đều tăng. Năm 2003 tổng doanh thu công ty đạt được là 12.765.000 (nghìn đồng), năm 2004 chí tiêu này là 15.279.250 (nghìn đồng) tăng 19,69% so với năm 2003 với mức tăng tuyệt đối là 2.514.250 (nghìn đồng). Năm 2005/2004 tổng doanh thu tăng 17,37% với mức tăng tuyệt đối là 2.654.850 (nghìn đồng).
Như vậy ta thấy tổng doanh thu qua các năm đều tăng chứng tỏ công ty đã tổ chức tốt hoạt động bán hàng, đáp ứng được những nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng với những sản phẩm có giá trị cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với thu nhập của người dân. Mặt khác chất lượng phục vụ ngày càng được nâng cao, đội ngũ nhân viên tận tình với công việc...làm cho doanh thu không ngừng tăng lên.
* Chỉ tiêu tổng chi phí cũng tăng qua các năm. Năm 2004/2003 chỉ tiêu này tăng 15,77% với mức tăng tuyệt đối là 32.995 (nghìn đồng), năm 2005/2004 chỉ tiêu này tăng 33% với mức tăng tuyệt đối là 79.900 (nghìn đồng). Sở dĩ tổng chi phí ngày càng tăng lên là giá cả xăng dầu tăng dẫn đến chi phí vận chuyển tăng, giá cả đầu vào tăng...lên chi phí tăng là hợp lý. Tuy nhiên để tăng lợi nhuận thì các cán bộ công nhân viên trong công ty phải tìm cách giảm chi phí hơn nữa để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Chỉ tiêu tổng lợi nhuận: ta thấy năm 2004/2003 tổng lợi nhuận tăng 66,21% với mức tăng tuyệt đối là 193.216,6 (nghìn đồng). Năm 2005/2004 chỉ tiêu này tăng 59,68% với mức tăng tuyệt đối là 289.486,08 (nghìn đồng). Lợi nhuận qua các năm đều tăng chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt và hợp lý về kế hoạch giảm chi phí, tăng doanh thu để tăng lợi nhuận. Kết quả này phản ánh hiệu quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng cao.
Để đạt được kết quả trên, tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty đã phải nỗ lực, cố gắng rất nhiều. Trong thời gian tới công ty cần phải nỗ lực hơn nữa để hoàn thành các chỉ tiêu đặt ra trong kế hoạch 2004- 2008.
II. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP XUÂN THUỶ.
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
1.1 Doanh lợi tổng doanh thu bán hàng.
Doanh lợi tổng doanh thu bán hàng cho biết với một đồng doanh thu bán hàng công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để đánh giá được hiệu quả kinh doanh của công ty trước tiên chúng ta nhìn vào tình hình tiêu thụ hàng hoá tức là doanh thu mà doanh nghiệp thu được.
BẢNG 5: DOANH LỢI DOANH THU BÁN HÀNG
ĐVT: 1000VNĐ
TT
Chỉ tiêu
Năm
2004/2003
2005/2004
2003
2004
2005
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương đối
1
Doanh thu bán hàng
12.765.000
15.279.250
17.934.100
2.514.250
119,69
2.654.850
117,37
2
Lợi nhuận ròng
291.818,6
485.035,2
774.521,28
193.216,6
166,21
289.486,08
159,68
3
Doanh lợi doanh thu bán hàng
0,023
0,032
0,043
0,009
139,13
0,011
134,38
Qua bảng 5 (Doanh lợi doanh thu bán hàng) ta thấy doanh lợi doanh thu bán hàng tăng đều qua các năm. Năm 2003 hệ số doanh lợi là 0,023 tức là cứ 1 đồng doanh thu công ty thu được 0,023 đồng lợi nhuận. Năm 2004 hệ số này là 0,032 tăng 39,13% so với năm 2003 với mức tăng tuyệt đối là 0,009 đồng. Năm 2005/2004 hệ số này tăng 34,38% với mức tăng tuyệt đối là 0,011 đồng.
Nguyên nhân làm cho doanh lợi doanh thu bán hàng tăng là do tốc độ tăng của lợi nhuận nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu bán hàng. Bên cạnh đó công ty đã thực hiện tốt kế hoạch về chi phí, kế hoạch bán hàng, kế haọch thu mua hàng hoá...
1.2. Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh.
Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh cho ta biết được khả năng sinh lời của toàn bộ vốn kinh doanh, với một đồng vốn kinh doanh bỏ ra công ty thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này là một trong số các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
BẢNG 6: DOANH LỢI TOÀN BỘ VỐN KINH DOANH
ĐVT: 1000VNĐ
TT
Chỉ tiêu
Năm
2004/2003
2005/2004
2003
2004
2005
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
1
Tổng lợi nhuận
291.818,6
485.035,2
74.521,28
193.216,6
166,21
289.486,08
159,68
2
Tổng VKD
4.255.000
4.365.500
4.719.500
110.500
102,6
354.000
108,11
3
Doanh lợi VKD
0,069
0,111
0,16
0,041
159,42
0,05
145,45
Từ bảng 6 ( doanh lợi toàn bộ VKD) thấy tổng VKD có sự biến động qua các năm. Năm 2003 hệ số doanh lợi tổng VKD là 0,069 tức là một đồng VKD bỏ ra thì công ty thu được 0,069 đồng lợi nhuận. Năm 2004 hệ số này là 0,11 tăng 59,42% so với năm 2003 với mức tăng tuyệt đối là 0,041 đồng. Năm 2005/2004 hệ số doanh lợi tổng VKD tăng 45,45% với mức tăng tuyệt đối là 0,05 đồng.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này song chủ yếu là do tốc độ tăng của tổng VKD chậm hơn so với tốc độ tăng của lợi nhuận. Trong thời gian tới công ty cần tăng cường các giải pháp cần thiết để chỉ tiêu này đạt cao hơn, nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng lợi nhuận, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.3. Doanh lợi vốn chủ sở hữu (CSH).
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của vốn CSH trong tổng VKD của doanh nghiệp. Cho biết với một đồng vốn CSH bỏ ra công ty thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận
BẢNG 7: DOANH LỢI VỐN CHỦ SỞ HỮU
ĐVT: 1000VNĐ
TT
Chỉ tiêu
Năm
2004/2003
2005/2004
2003
2004
2005
Tuyệt
đôi
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
1
Tổng Lợi nhuận
291.818,6
485.035,2
774.521,28
-
-
-
-
2
Vốn CSH
2.978.500
2.837.575
2.916.651
140.925
95,27
79.076
102,79
3
Doanh lợi vốn CSH
0,098
0,17
0,27
0,072
173,47
0,1
158,82
Qua bảng số liệu ta thấy năm 2003 hệ số doanh lợi vốn CSH là 0,098 tức là cứ một đồng vốn CSH bỏ ra công ty thu được 0,098 đồng lợi nhuận. Năm 2004 hệ số này là 0,17 tăng 73,47% so với năm 2003 với mức tăng tuyệt đối là 0,072 đồng. Năm 2005/2004 hệ số doanh lợi vốn CSH tăng 58,82% với mức tăng tuyệt đối là 0,1 đồng.
Nguyên nhân làm cho hệ số doanh lợi tăng qua các năm là do tốc độ tăng của vốn CSH chậm hơn tốc độ tăng của lợi nhuận. Từ đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn CSH cũng dần được cải thiện đây là một trong những lợi thế của công ty, giúp công ty kinh doanh ngày càng có hiệu quả.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng toàn bộ VKD
Từ kết quả hàng năm ta có bảng hệ số sử dụng toàn bộ VKD như sau:
BẢNG 8: HIỆU QUẢ TOÀN BỘ VỐN KINH DOANH
ĐVT: 1000VNĐ
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2004/2003
2005/2004
2003
2004
2005
Tuyệt
đối
Tương đối
Tuyệt
đối
Tương đối
1
Tổng doanh thu
12.765.000
15.279.250
17.934.100
-
-
-
-
2
Tổng VKD
4.255.000
4.365.500
4.719.500
-
-
-
-
3
Số vòng quay tổng vốn KD
Vòng
3
3,5
3,8
0,5
116,67
0,3
108,57
4
Thời gian 1 vòng quay
Ngày
121
104
96
-17
85,95
-8
92,3
Qua số liệu bảng ta thấy tốc độ vòng quay vốn kinh doanh đều tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2003 số vòng quay tổng VKD là 3 vòng, năm 2004 số vòng quay tổng VKD là 3,5 vòng tăng 16,67% so với năm 2003 với mức tăng tuyệt đối là 0,5 vòng. Năm 2005/2004 chỉ tiêu này tăng 8,57% với mức tăng tuyệt đối là 0,3 vòng. Như vậy số vòng quay tổng VKD tăng liên tục từ năm 2003- 2005 điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng, công ty đã đẩy nhanh được tốc độ luôn chuyển vốn để giải quyết nhanh nhu cầu về vốn.
Thời gian một vòng quay thì giảm đều qua các năm. Năm 2003 thời gian một vòng quay là 121 ngày, năm 2004 thời gian một vòng quay là 104 ngày giảm 14,05% so với năm 2003 với mức giảm tuyệt đối là 17 ngày. Năm 2005/2004 giảm 7,7% với mức giảm tuyệt đối là 8 ngày. Đây là điều hoàn toàn có lợi vì nó phản ánh tình trạng vốn của công ty không bị ứ đong, tồn kho, dẫn đến làm giảm chi phí và tăng hiệu quả sử dụng vốn.Trong thời gian tới công ty cần phát huy hơn nữa tốc độ quay của vòng vốn kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
2.2. Hiệu quả sử dụng VCĐ.
Hiệu quả sử dụng VCĐ được thể hiện thông qua chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng giá trị TSCĐ đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
BẢNG 9: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
ĐVT: 1000VNĐ
TT
Chỉ tiêu
Năm
2004/2003
2005/2004
2003
2004
2005
Tuyệt
đối
Tương đối
Tuyệt
đối
Tương đối
1
Tổng doanh thu
12.765.000
15.279.250
17.934.100
-
-
-
-
2
VCĐ bình quân (TSCĐ)
2.727.500
2.817.500
2.919.000
90.000
103,3
101.500
103,6
3
Tổng lợi nhuận
291.818,6
485.035,2
774.521,28
-
-
-
-
4
Sức sản xuất VCĐ
4,68
5,42
6,14
0,74
115,81
0,72
113,28
5
Sức sinh lời VCĐ
0,11
0,17
0,27
0,06
154,55
0,1
158,82
6
suất hao phí TSCĐ
0,21
0,18
0,16
-0,03
85,71
-0,02
88,89
Qua bảng số liệu trên ta thấy sức sinh lời VCĐ có sự biến động qua các năm. Như năm 2003 sức sinh lời VCĐ là 0,11 tức là cứ đầu tư một đồng mua sắm TSCĐ thì công ty thu về 0,11 đồng lợi nhuận. Năm 2004 hệ số này là 0,17 tăng 54,55% với mức tăng tuyệt đối là 0,06 đồng. Năm 2005/2004 tăng 58,82% với mức tăng tuyệt đối là 0,1 đồng.
Bên cạnh đó ta thấy sức sản xuất VCĐ năm 2004/2003 tăng 18,81% với mức tăng tuyệt đối là 0,74 đồng. Năm 2005/2004 tăng 13,28% với mức tăng tuyệt đối là 0,72 đồng.
Suất hao phí TSCĐ có xu hướng giảm. Cụ thể năm 2003 hệ số này đạt 0,21 tức là cứ trong một đồng doanh thu thì có 0,21 đồng VCĐ, năm 2004 đạt 0,18 giảm 14,29% so với năm 2003 với mức giảm tuyệt đối là 0,03. Năm 2005/2004 hệ số này giảm 11,11% mức giảm tuyệt đối là 0,02. Sở dĩ có sự giảm xuống qua các năm là do sự hao mòn, mất mát TSCĐ trong quá trình sử dụng
Trong những năm qua công ty đã mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đã góp phần làm tăng năng suất lao động, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt được người tiêu dùng tín nhiệm. Đây xhính là nguyên nhân làm cho sức sinh lời của VCĐ và sức sản xuất VCĐ tăng đều qua các năm.
Từ phân tích trên ta có thể kết luận rằng hiện nay chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty đã và đang được chuyển biến tốt hơn. Để tăng cường và duy trì tình hình này trong thời gian tới công ty cần sử dụng tối đa công suất máy móc đồng thời phái có kế hoạch đầu tư mua sắm thiết bị máy móc tiên tiến hiện đại hơn để bổ sung thay thế những máy móc thiết bị lạc hậu thô sơ và đã khấu hao hết...phục vụ cho việc mở rộng quy mô sản xuất theo kế hoạch 2004- 2008.
2.3. Hiệu quả sử dụng VLĐ.
Hệ số này cho biết cứ một đồng VLĐ đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu lợi nhuận.
BẢNG 10: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
ĐVT: 1000VNĐ
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2004/2003
2005/2004
2003
2004
2005
Tuyệt
đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
1
Tổng doanh thu
12.765.000
15.279.250
17.934.100
-
-
-
-
2
VLĐ bình quân trong kỳ
1.527.500
1.548.000
1.800.500
20.500
101,3
252.500
116,3
3
Tổng lợi nhuận
291.818,6
485.035,2
774.521,28
-
-
-
-
4
Hàm lượng VLĐ
0,12
0,101
0,1
-0,019
84,17
-0,001
99,01
5
Số vòng quay VLĐ
Vòng
8,36
9,87
9,96
1,51
118,1
0,09
100,9
6
Thời gian 1 vòng quay VLĐ
Ngày
44
37
36
-7
84,1
-1
97,3
Từ bảng 10 (hiệu quả sử dụng VLĐ) ta nhận thấy hệ số doanh lợi VLĐ và vòng quay VLĐ tăng đều qua các năm. Cụ thể:
- Năm 2003 hàm lượng VLĐ đạt 0,12 tức là trong một đồng doanh thu thì có 0,12 đồng VLĐ. Năm 2004 hệ số này đạt 0,101 giảm 15,83% với mức giảm tuyệt đối so với năm 2003 là 0,019. Năm 2005/2004 hệ số này giảm 0,99 % với mức giảm tuyệt đối là 0,001. Hàm lượng VLĐ càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và số tiền tiết kiệm càng nhiều.
- Năm 2003 số vòng quay VLĐ đạt 8,36 vòng , năm 2004 đạt 9,87 vòng tăng 18,1% so với năm 2003 với mức tăng tuyệt đối là 1,51 vòng. Năm 2005/2004 số vòng quay VLĐ tăng 0,9 % với mức tăng tuyệt đối là 0,09 vòng.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hàm lượngVLĐ giảm và số vòng quay VLĐ tăng. Nhưng nguyên nhân quan trọng nhất đó là công ty đã tổ chức tốt công tác bán hàng nên đẩy mạnh được lượng tiêu thụ hàng hoá làm cho thời gian một vòng quay VLĐ càng ngày càng được rút ngắn lại. Cụ thể năm 2003 thời gian cho một vòng quay VLĐ là 44 ngày, năm 2004 là 37 ngày giảm 15,9% so với năm 2003 với mức giảm tuyệt đối là 7ngày. Năm 2005/2004 thời gian một vòng quay VLĐ giảm 2,7% với mức giảm tuyệt đối là 1 ngày. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Tóm lại qua việc phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thương mại tổng hợp Xuân Thuỷ cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty là tương đối cao. Mặc dù vậy trong thời gian tới công ty cần phát huy hơn nữa các biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hạ thấp chi phí để tăng sức sinh lời của vốn kinh doanh.
2.4. Hiệu quả sử dụng lao động
Lao động có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế sử dụng lao động có hiệu quả là một trong số các biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
BẢNG 11: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
(ĐVT: 1000VNĐ)
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2004/2003
2005/2004
2003
2004
2005
Tuyệt
đối
Tương đối
Tuyệt
đối
Tương đối
1
Tổng doanh thu
12.765.000
15.279.250
17.934.100
-
-
-
-
2
Tổng lợi nhuận
291.818,6
485.035,2
774.521,28
-
-
-
-
3
Tổng số lao động
36
38
43
2
105,56
5
113,58
4
Tổng tiền lương
261.360
384.840
469.560
87.480
133,47
120.720
134,61
5
Năng suất lao động
Nghìn đồng/người
354.583
402.085
417.072
47.502
113,39
14.987
103,73
6
Thu nhập bình quân của 1 lao động/tháng
605
765
910
160
126,45
145
118,95
7
Hiệu suất tiền lương
0,004
0,005
0,005
0,001
125
0
100
Trong những năm qua, năng suất lao động của công ty có xu hướng tăng. Cụ thể năm 2003 năng suất lao động bình quân đạt 354.583 (nghìn đồng/người), năm 2004 đạt 402.085 (nghìn đồng/người) tăng 13,39% so với năm 2003 với mức tăng tuyệt đối là 47.502 (nghìn đồng/người). Năm 2005/2004 tăng 3,73% với mức tăng tuyệt đối là 14.987 (nghìn đồng/người).
Năng suất lao động tăng là do công ty trang bị máy móc hiện đại, đặc biệt là công ty thường xuyên mở những lớp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, nên họ có đủ kiến thức và chuyên môn phục vụ trong quá trình sản xuất.
Năng suất lao động bình quân của người lao động tăng cũng làm cho thu nhập củ họ tăng lên. Năm 2004/2003 thu nhập bình quân của 1 lao động trên 1 tháng tăng 26,45% với mức tăng tuyệt đối là 160 (nghìn đồng/người/tháng), năm 2005/2004 tăng 18,95% với mức tăng tuyệt đối là 145 (nghìn đồng/người/tháng). Năm 2005 lương bình quân của 1 lao động 1 tháng là 910.000VNĐ. Với mứcthu nhập như vậy đời sống của người lao động sẽ được cải thiên hơn, từ đó sẽ tạo động lực cho người lao động phục vụ, gắn bó với công ty...
Hiệu suất tiền lương năm 2004/2003 tăng 25% với mức tăng tuyệt đối là 0,001. Năm 2005/2004 hiệu suất tiền lương không tăng. Như vậy công ty đã sử dụng lao động hợp lý nghĩa là đã bố trí, sắp xếp lao động đúng với năng lực trình độ của họ.
Qua đây ta thấy công ty đã thực hiện tốt hiệu quả sử dụng lao động. Tuy nhiên do cơ chế cũ để lại, hiện nay vẫn còn một bộ phận nhỏ chưa đáp ứng được yêu cầu công việc do sự hạn chế về chuyên môn, tuổi tác. Để duy trì và tăng cường hơn nữa hiệu quả sử dụng lao động, trong thời gian tới công ty cần có giải pháp về đào tạo mới và đà tạo lại chuyên môn cho bộ phận lao động này.
3. Nhận xét về hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh và những thuận lợi, khó khăn công ty gặp phải hiện nay.
3.1. Nhận xét.
So với mục tiêu và yêu cầu đặt ra vấn đề hiệu quả kinh tế của công ty thời gian qua đạt được những vấn đề sau:
- Hiệu quả sử dụng vốn chủ sử hữu của công ty trong thời gian qua là tương đối cao và ổn định.
- Công ty đã sử dụng tốt lao động hiện có. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động như năng suất bình quân, thu nhập bình quân của người lao động đều tăng qua các năm. Kết quả này thể hiện hiệu quả sử dụng lao động của công ty đã và đang được cải thiện tốt.
- Tuy nhiên bên cạnh những mặt đã đạt được, vấn đề hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua còn nhiều hạn chế. Đó là doanh lợi của công ty đạt được còn thấp, hệ số doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh và hệ số doanh lợi doanh thu bán hàng còn thấp hơn so với các doanh nghiệp trong ngành. Công ty cần phải cố gắng để đạt được kết quả cao hơn nữa cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác, tạo chỗ đứng và uy tín của mình trên thị trường.
3.2. Những thuận lợi và khó khăn công ty gặp phải hiện nay.
Giống như mọi doanh nghiệp khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cổ phần thương mại tổng hợp Xuân Thuỷ cũng có những thuận lợi khó khăn nhất định
Bên cạnh sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty có một số thuận lợi sau:
- Trong quá trình hoạt động, công ty được sự giúp đỡ về vốn và định hướng các hoạt động sản xuất kinh doanh của Huyện uỷ và Tỉnh uỷ.
- Sản phẩm của công ty đã tạo được uy tín trên thị trường.
- Đa số các đơn vị thành viên đã chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả.
- Nội bộ Đảng, chuyên môn, công đoàn đến các cán bộ cổ đông đoàn kết, tư tưởng ổn định, có niềm tin vào tương lai, luôn có ý tí phấn đấu vươn lên để hoàn thành nhiệm vụ.
Tuy nhiên hiện nay công ty cũng phải đối mặt với một số khó khăn nhất định. Cụ thể:
- Công tác thị trường như tìm kiếm, duy trì gắn kết bạn hàng chưa được làm tốt vì thế chưa tạo được sự ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nhu cầu về vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất lớn trong khi lại bị hạn chế trong việc huy động các nguồn vốn. Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn còn thấp đặc biệt là vốn lưu động.
- Một số bộ phận nhỏ lao động chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
- Khó khăn về cơ chế chính sách của nhà nước chưa đồng bộ, nghĩa vụ đóng góp mỗi một năm một tăng lên: Thuế môn bài, thuế doanh thu, bảo hiểm xã hội...
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, xong có thể chỉ ra một số nguyên nhân cơ bản sau:
- Đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường ngày càng tăng, trong đó có nhiều công ty có tiềm lực rất mạnh như công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thanh Lam, công ty TNHH Tiến Hồng...
- Việc sản xuất muối gặp phải nhiều khó khăn: về vốn, cơ sở vật chất, các đối thủ cạnh tranh xuất hiện trong cùng một khu vực như: Xí nghiệp dược, xí nghiệp muối Bình Trung...gây ra sức ép trên thị trường dẫn đến hạ giá thành, hiệu quả kinh doanh thấp.
- Giá cả đầu vào còn cao hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành....
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP XUÂN THUỶ.
I. ĐỊNH HƯỚNG PHAT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐẾN NĂM 2008.
1. Định hướng chung.
Với phương châm đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2004- 2008 phát triển theo một số định hướng chủ yếu sau:
Tiếp tục đẩy mạnh kinh doanh các mặt hàng truyền thống mũi nhọn như: xe đạp, xe máy, đồ điện tử, muối iốt...
Phát triển mở rộng mạng lưới tiêu thụ, mở rộng thị trường tích cực tìm kiếm bán hàng mặt hàng mới, tăng khối lượng kinh doanh để tăng doanh thu tiêu thụ trong nước và hướng xuất khẩu.
Tiếp tục đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất hiện có. Đầu tư các trang thiết bị kỹ thuât hiện đại để sản xuất các mặt hàng có sức tiêu thụ lớn
Triệt để khai thác công suất của các khách sạn, dịch vụ du lịch biển, nhà hàng hiện có, mở rộng kinh doanh ở một số khu du lịch nổi tiếng, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ để tăng doanh thu và lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh này.
Bảo đảm hoàn thành các chỉ tiêu, các kế hoạch hàng năm.
Tăng cường khả năng quay nhanh vòng vốn, thực hiện kinh doanh theo phương trâm: Hiệu quả, an toàn, tiết kiệm, chi phí hợp lý.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm năm( 2004- 2008).
Dựa trên các định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trong giai đoạn 2004- 2008 tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty
phấn đấu đạt chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Tổng doanh thu đến năm 2008 đạt 20- 25 tỷ trong đó doanh thu từ hoạt động sản xuất là 8 tỷ - 12 tỷ.
- Phấn đấu đạt mức lợi nhuận đến ăm 2008 là 1,5 tỷ- 2,2 tỷ.
- Đầu tư bổ sung, đầu tư mới 550.000.000VNĐ, đưa tổng số vốn kinh doanh đến năm 2008 là 15 tỷ VNĐ, đưa năng lực sản xuất lên gấp 2 đến 3 lần.
- Về các mặt hàng kinh doanh: Ngoài các mặt hàng kinh doanh truyền thống công ty tích cực mở rộng hoạt động kinh doanh các mặt hàng nông sản, thuỷ hải sản. Phấn đấu đến năm 2008 trị giá các mặt hàng kinh doanh này đạt 12tỷ.
- Về thị trường kinh doanh: Củng cố và phát triển thị trường truyền thống, mở rộng hoạt động sang các khu vực thị trường mới. Phấn đấu đến năm 2007 mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ở nhiều tỉnh, thành phố trong nước.
3. Một số chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh chủ yếu đặt ra năm 2006.
- Hệ số doanh lợi toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh đạt 0.2
- Hệ số doanh lợi doanh thu bán hàng đạt 0,17
- Số vòng quay của vốn kinh doanh là 10 – 12 vòng
- Năng suất lao động bình quân đạt 500.500 (nghìn đồng)
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP XUÂN THUỶ.
1.Tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.
Vốn là một trong các yếu tố nguồn lực không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Với quy mô vốn tài chính lớn, các doanh nghiệp có thể tận dụng được nhiều cơ hội đầu tư, từ đó khả năng thu lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư có thể được tăng lên khả năng vốn tài chính mạnh còn giúp doanh nghiệp chủ động trong tiến hành các hoạt động kinh doanh, dễ dàng trong việc chuyển đổi các loại hình kinh doanh cũng như tăng cường đầu tư, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu như các hoạt động kinh doanh đó có nhiều tiềm năng phát triển.
Tuy nhiên sẽ là chưa đủ nếu như doanh nghiệp muốn đạt được các mục tiêu lợi nhuận như mong muốn nếu như doanh nghiệp sử dụng những nguồn vốn đó không hiệu quả. Trong thực tế có nhiều doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh nhưng lại lại không hiệu quả trong hoạt động sử dụng vốn đã đẩy doanh nghiệp vào tình trạng làm ăn thua lỗ, thậm trí phá sản.
Đối với công ty cổ phần thương mại Xuân Thuỷ trong những năm qua mặc dù công ty rất cố gắng trong việc huy động vốn, nhưng so với nhu cầu để đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh và mở rộng quy mô sản xuất thì nguồn vốn kinh doanh hiệnn tại là chưa đủ. Bên cạnh đó vấn đề sử dụng vốn của công ty còn kém hiệu quả đặc biệt trong vấn đề sử dụng vốn lưu động.
Để giải quyết vấn đề này, công ty cần tiến hành một số biện pháp sau:
* Thứ nhất về huy động vốn.
Công ty cần huy động tối đa các nguồn vốn vay ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng để tăng cường bổ sung cho nguồn vốn lưu động đồng thời có điều kiện đầu tư, mua sắm máy móc thiết bị để tăng năng lực sản xuất. Để làm được điều này, công ty cần mở rộng các quan hệ với ngân hàng, thực hiện trả lãi vay và vốn vay đúng thời hạn để các ngân hàng tin tưởng gia tăng nguồn vốn vay và gia hạn vốn vay.
Tăng cường khả năng đầu tư trở lại từ lợi nhuận hàng năm của công ty. Muốn thế cần tăng cường hiệu qủa của hạot động tiêu thụ sử dụng tiết kiệm các chi phí đầu vào nhằm thu được lợi nhuận cao hơn, từ đó có điều kiện để đầu tư quay lại.
Huy động tối đa nguồn vốn vay từ cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty có thể thực hiện biện pháp này thông qua các hình thức như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu công ty.
Tăng cường hoạt động liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác. Đây cũng là một cách để công ty huy động đượcc ác nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp khác để bổ sung, mở rộng quy mô hạot động sản xuất kinh daonh của mình.
* Thứ hai: Về sử dụng vốn.
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn công ty cần:
- Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động của công ty, qua đó làm tăng số quay vòng của vốn kinh doanh, giảm lượng hàng tồn kho, giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
- Tăng cường sử dụng tối đa công suất thiết kế của các máy móc, phục vụ sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị tuy nhiên cũng phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường.
- Tăng cường đầu tư mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất để một mặt tăng cườngnăng lực sản xuất hiện có mặt khác chuẩn bị phục vụ cho hoạt động sản xuất tại một số cơ sở chế biến sắp hoàn thành xây dựng vào năm tới.
2. Hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng, thực hiện kết quả của tất cả các khâu còn lại trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong tình hình môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay thì tiêu thụ sản phẩm càng trở lên quan trọng hơn bao giờ hết, có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp.
Nếu một sản phẩm sản xuất ra mà không tiêu thụ được, hàng hoá tồn kho nhiều, không quay vòng được vốn thì tất yếu sẽ làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không có điều kiện đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất tất yếu sẽ dẫn đến sự không hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, thậm trí dẫn đến sự phá sản doanh nghiệp. Điều này càng trở nên ý nghĩa đối với những doanh nghiệp mà hoạt động kinh doanh hàng hoá là hoạt động chính.
Hiệu rõ tầm quan trọng của công tác tiêu thụ, trong thời gian qua công ty cổ phần thưong mại Xuân Thuỷ luôn cố gắng tìm kiếm các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiêncác biện pháp hiện nay vẫn chưa đem lại hiệu quả như mong muốn, lượng hàng hoá mua vào và sản phẩm do công ty sản xuất tồn kho vẫn rất lớn. Do đó trong thời gian tới công ty cần:
* Tổ chức quản lý mạng , lưới tiêu thụ có hiệu quả.
Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Xuân Thuỷ có mạng lưới tiêu thụ chưa lớn chỉ bao gồm các cửa hàng kinh doanh và các đại lý tiêu thụ tại các huyện trong tỉnh và một số chi nhánh khác tại các tỉnh lân cận.
Hiện nay, để phục vụ cho hoạt động tiêu thụ hàng hoá, công ty sử dụng chủ yếu hai loại kênh sau:
Khách hàng
Công ty
Công ty
Chi nhánh, đại lý
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Khách hàng
KÊNH I:
KÊNH II:
+ Trong kênh phân phối thứ nhất công ty đã thông qua các chi nhánh, đại lý, cửa hàng của công ty tại nhiều huyện và các tỉnh lân cận. Với hình thức này, các chi nhánh, đại lý được độc lập trong tiêu thụ, tìm kiếm bạn hàng, hoạt động dưới hình thức bán buôn và bán lẻ. Trong thời gian qua, bên cạnh nhiều đơn vị hoạt động hiệu quả thì vẫn còn nhiều chi nhánh, cửa hàng còn rơi vào tình trạng kinh doanh thua lỗ, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh chung của toàn công ty.
Do vậy, để củng cố phát triển loại hình kênh phân phối này công ty nên:
- Tăng cường đội ngũ cán bộ có năng lực kinh doanh và chuyên môn quản lý cho các chi nhánh, trung tâm kinh doanh.
- Ngoài các biện pháp hành chính, công ty nên có chế độ ưu đãi một cách linh hoạt đối với các chi nhánh, đại lý kinh doanh nhằm khuyến khích họ làm việc tốt hơn.
- Trong một số trường hợp có thể uỷ quyền cho các chi nhánh trong việc xử lý các tình huống kinh doanh của họ sao cho có lợi cho công ty.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát tình hình hoạt động cảu các chi nhánh, các đơn vị tổ chức cá nhân là đại lý về các mặt như: tài chính, năng lực phân phối sản phẩm.
- Bên cạnh việc quản lý tốt mạng lưới tiêu thụ này tại các huyện, công ty nên khuyến khích phát triển các đại lý, cửa hàng tại các vùng nông thôn nhất là là các vùng nông thôn ở các tỉnh bạn nơi mà hiện nay nhu cầu về sản phẩm của công ty đang được tăng cao.
+ Kênh phân phối thứ hai: công ty sử dụng kênh tiêu thụ sản phẩm qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Kênh tiêu thụ này cho phép tiết kiệm được chi phí trung gian, tạo điều kiện bán trực tiếp cho khách hàng và có điều kiện thu thập thông tin nhanh nhất về sự phản ánh của khách hàng đối với sản phẩm của công ty. Kênh này chủ yếu thực hiện bán lẻ.
Để phát triển kênh tiêu thụ này cần:
- Tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị bán hàng cho các cửa hàng.
- Tăng cường đào tạo, bổ sung đội ngũ nhân viên bán hàng có kinh nghiệm và nghiệp vụ bán hàng.
- Mở rộng thêm số lượng các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty tại các trục đường đông người qua lại, các khu vực đông dân cư. Nên đầu tư xây dựng các cửa hàng dưới dạng các siêu thị vừa và nhỏ tuỳ theo khu vực thị trường vì sản phẩm của công ty rất phù hợp với loại hình này.
* Áp dụng chính sách giá cả mềm dẻo.
Muốn xác lập được một chính sách giá cả hợp lý, bên cạnh việc căn cứ vào chi phí doanh nghiệp còn phải căn cứ vào yếu tố ảnh hưởng đến giá cả thị trường như giá cả sản phẩm thay thế, mức sống dân cư, tình hình cung cầu thị trường.
Là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là chính, công ty cổ phần thương mại tổng hợp Xuân Thuỷ đã rất nỗ lực trong việc xây dựng một khung giá cả linh hoạt. Để hoàn thành chính sách giá cả công ty cần:
- Định giá bán khác nhau ở các thị trường khác nhau tuỳ theo đối tượng khách hàng. Đặc biệt là các mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty như: thuỷ hải sản, muối...có chế độ co giãn rất lớn về giá cả vì thế việc đặt gía theo đối tượng khách hàng là rất quan trọng cụ thể:
Khi đặt giá bán ở thị trường nông thôn, nơi phần lớn dân cư có mức thu nhập thấp thì công ty nên hạ giá bán so với giá bán tại các thành phố lớn để từng bước mở rộng thị trường cũng như tăng lượng hàng tiêu thụ.
Trong khi đó tại các thành phố lớn, nơi mà sản phẩm của công ty gặp phải sự cạnh tranh rất mạnh của các doanh nghiệp lớn, công ty cần đặt giá sao cho không quá thấp hoặc không quá cao. Việc này đòi hỏi bộ phận kinh doanh phải nắm bắt đầy đủ các chi phí cũng như các thông tin về sự thay đổi giá cả thị trường.
- Có chính sách ưu đãi hơn nữa đối với các khách hàng truyền thống hay khách hàng mua với số lượng lớn. Cùng với công cụ chiết khấu, công ty có thể hỗ trợ khách hàng cả dịch vụ vận chuyển nhằm thu hút khách hàng.
Đối với những hàng hoá tồn kho ngoại dự kiến, công ty cần có đợt giảm giá, khuyến mại để một mặt tiêu thụ được sản phẩm, mặt khác kích thích tăng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường đối với sản phẩm của công ty.
* Tăng cường các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ.
Hiện nay hoạt động hỗ trợ tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp Xuân Thuỷ chưa được quan tâm đúng mức do vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh. Trong thời gian tới công ty nên chú trọng tốt công tác này và tập chung vào các nội dung sau:
- Về quảng cáo: Tập chung quảng cáo các sản phẩm của công ty. Nội dung quảng cáo ngắn gọn, xúc tích, nhưng phải tạo ra sự hấp dẫn kích thích tiêu dùng thông qua phương tiện đài, loa, ti vi..
- Về hoạt động xúc tiến và yểm trợ bán hàng: công ty nên tăng cường mở rộng hệ thống các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty tại những khu vực có mật độ dân cư lớn, khả năng tiêu dùng cao.
3. Tăng cường thu thập thông tin, điều tra và dự báo thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường việc đáp ứng nhu cầu thị trường có tính chất quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Thu thập thông tin nghiên cứu và dự báo thị trường giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng, trên cơ sở đó doanh nghiệp có thể sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng về giá cả và chất lượng hàng hoá.
Mặc dù ý thức được tầm quan trọng của công tác nghiên cứu thị trường nhưng trong thời gian qua do hạn chế về kinh phí hoạt động và chuyên môn nghiệp vụ mà công ty cổ phần thương mại tổng hợp Xuân Thuỷ chưa có sự đầu tư đúng mức cho hoạt động này.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả trong thời gian tới công ty cần:
Công ty cần tổ chức lại hoạt động thu thập thông tin, xử lý thông tin với việc hình thành bộ phận nghiên cứu thị trường. Khi đi vào hoạt động, bộ phận nghiên cứu và dự báo thị trường có nhiệm vụ thu thập các số liệu thông tin về thị trường, tổng hợp- phân tích và đưa ra các dự báo. Để làm được điều này, có thể sử dụng các hình thức như: tổ chức các cuộc điều tra nhu cầu thị trường đối với sản phẩm của công ty, thu thập thông tin qua các phương tiện như: đài, báo...
Bên cạnh đó, để hiệu quả thu thập thông tin được cao hơn công ty nên đầu tư mua sắm, nâng cấp các thiết bị phục vụ cho hạot động thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin. Cần trang bị cho các phòng ban hiện đang tham gia hoạt động kinh doanh của công ty máy tính có khả năng truy cập internet để các phòng có thể cập nhật một cách nhanh nhất những thay đổi của thị trường để từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp với những tình hình biến động của htị trường.
Song song với việc đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác thu thập thông tin, công ty cần tổ chức đào tạo nghiệp vụ khai thác thông tin, xử lý thông tin đặc biệt là các kỹ năng khai thác mạng internet cho các cán bộ kinh doanh. Đây là biện pháp hết sức quan trọng vì hiện nay trình độ sử dụng máy vi tính và khai thác mạng của cán bộ kinh doanh là rất yếu, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác thu thập, xử lý thông tin.
4. Hoàn thiện công tác sử dụng lao động.
Trong hoạt đông sản xuất kinh doanh, lao động có vai trò rất quan trọng, quyết địng sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Năng suất lao động cũng như khả năng sinh lời của lao động quyết định hiệu quả kinh doanh. Qua thực tế tại công ty thương mại tổng hợp Xuân Thuỷ cho thấy măch dù hiệu quả sử dụng lao động đã được cải thiện xong còn những hạn chế nhất định. Do vậy công ty nên:
- Tăng cường công tác bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ lao động của công ty.
Để có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, chuyên môn bên cạnh việc tuyển dụng mới thì công ty nên tăng cường công tác đào tạo mới dưới các hình thức đào tạo ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo yêu cầu công việc.
- Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng lao động.
Tuyển chọn lao động là một tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển. Nhờ có tuyển chọn lao động các doanh nghiệp mới có thể đổi mới và nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động trong doanh nghiệp. Việc đào tạo mới và đào tạo lại chỉ có lợi ích được xem như một giải pháp trước mắt nhằm cải thiện năng lực công tác của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Về lâu dài, các doanh nghiệp cần phải tiến hành tuyển lao động mới.
Để làm được điều này công ty cần phải chú ý một số yêu cầu sau khi tiến hành công tác tuyển chọn:
- Phải dựa vào cơ cấu lao động công ty đang hướng tới.
- Phải phân tích đánh giá công việc trước khi tuyển nhân viên mới
- Tuyển những người có trình độ chuyên môn và trình độ tay nghề cao, phải có khả năng làm việc tốt.
- Tuyển những người có tinh thần trách nhiệm cao, có kỷ luật, trung thực và gắn bó với công việc, với công ty.
- Tuyển chọn phải thông qua thử thách thực tế.
- Không tuyển chọn theo cảm tính hoặc dưới một sức ép nào không xuất phát từ đòi hỏi của công việc.
Có như vậy công ty mới có thể xây dựng được một đội ngũ cán bộ công nhân viên có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức đáp ứng được yêu cầu cần thiết trong công việc.
5. Nâng cao hiệu quả công tác kế hoạch.
Trong nền kinh tế thị trường vai trò của công tác kế hoạch ngày càng quan trọng. Nhờ có kế hoạch mà mọi hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh đúng định hướng mà doanh nghiệp mong muốn. Trên cơ sở các mục tiêu và các giải pháp được xây dựng trong kế hoạch mà các hoạt động của doanh nghiệp đều hướng vào đó nhằm đạt được những đánh giá về hiệu quả thực hiện, làm căn cứ để xây dựng các kế hoạch có liên quan.
Mặc dù kế hoạch có vai trò quan trọng như vậy nhưng hiện nay công tác xây dựng kế hoạch của công ty cổ phân thương mại tổng hợp Xuân Thuỷ chưa được quan tâm đúng mức. Do đó trong thời gian tới công ty cần quan tâm hơn nữa đến hoạt động này.
Cụ thể:
- Phải chú trọng hơn nữa việc xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh cho toàn công ty cũng như phân bổ kế hoạch cho các thành viên.
- Tăng cường xây dựng kế hoạch, giải pháp nhằm đạt được các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra.
- Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị thành viên cũng như toàn công ty.
6. Chế độ khen thưởng.
Khen thưởng là nguồn động viên khích lệ rất lớn cho tất cả mọi cán bộ công nhân viên, nó giúp họ tự tin, hăng say hơn trong công việc. Hàng năm, hàng quý hay bất kể thời điểm nào khi mà cán bộ công nhân viên đạt thành tích tốt hay có sáng kiến trong lao động sản xuất thì công ty nên động viên khen thưởng kịp thời. Người lao động thấy được đóng góp của mình được lãnh đạo và mọi người quan tâm sẽ cảm thấy rất tự hào, như vậy sẽ là một động lực tốt để họ hăng say làm việc và cống hiến lâu dài cho sự tồn tại và phát triển của công ty.
Dưới đây là một số biện pháp để nâng cao trách nhiệm của người lao động trong công ty:
- Thưởng phần trăm theo doanh số bán hàng.
- Trích thưởng một tỷ lệ phần trăm nhất định trong tổng lợi nhuận của thương vụ.
- Khoán kinh doanh( các chi phí, quỹ lương, lợi nhuận) đến từng bộ phận trong công ty và cho phép đơn vị được chi trả lương vượt mức mặt hàng của công ty nếu đơn vị đó có lợi nhuận cao.
- Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ tại nơi làm việc theo yêu cầu của từng công việc.
- Tạo bầu không khí dân chủ, tương trợ, thân ái và hợp tác trong công ty, xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa ban lãnh đạo và người lao động.
- Xây dựng các hình thức khuyến khích về mặt tinh thần thông qua các danh hiệu thi đua, bình chọn theo thời kỳ 6 tháng, 1 năm và các hình thức khen thưởng khác...
III. ĐỀ XUẤT Ý KIẾN.
Hiện nay cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt là xu thế chung của thị trường trong và ngoài nước. Việt Nam là thành viên quan trọng của ASEAN và trong tháng 10 tới Việt Nam gia nhập WTO hàng hoá sẽ tràn ngập vào thị trường nước ta làm cho tính cạnh tranh càng trở nên gay gắt và phức tạp. Để cạnh tranh có hiệu quả, mở rộng chiếm lĩnh thị trường công ty cần tập chung nỗ lực mọi giải pháp nâng cao sản phẩm và dịch vụ bán hàng, tăng doanh thu và giảm chi phí đến mức thấp nhất. Vì vậy tôi xin đề xuất một số ý kiến như sau:
- Tăng doanh số bán hàng
+ Mặc dù doanh thu của công ty tăng đều qua các năm nhưng công ty cần dựa vào ưu thế của mình để phát huy khả năng tăng cao hơn nữa doanh số bán hàng, đẩy mạnh tốc độ tăng doanh thu và góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh.
+ Công ty cần phải tìm mọi biện pháp thu hút khách hàng, mở rộng thị phần của mình, mở thêm các cửa hàng, đại lý ở trong và ngoài tỉnh từ đó hàng hoá sẽ được bán nhiều hơn, tăng doanh số bán hàng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Tăng cường đầu tư theo chiều sâu tức là luôn tìm cách cải tiến, đa dạng hoá sản phẩm, đổi mới phương thức, lựa chọn mặt hàng kinh doanh phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
- Mạnh dạn thực hiện chiến lược, phương thức kinh doanh mới
- Nghiên cứu tìm hiểu và nắm bắt kịp thời các thông tin về thị trường để áp dụng điều chỉnh và quản lý vốn cho phù hợp với ngành nghề kinh doanh.
- Đầu tư thêm các thiết bị máy móc kỹ thuật cho các phòng ban xí nghiệp.
- Hạ thấp chi phí sản xuất và kinh doanh vì thế sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên.
Biện pháp hạ thấp chi phí:
+ Dựa vào kế hoạch chi phí trong kế hoạch tài chính, công ty chỉ phải lập kế hoạch chi tiết đối với những khoản mục chi phí chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh như kế hoạch về lao động, về tiền lương...
+ Việc lập kế hoạch chi phí phải căn cứ vào kế hoạch lưu chuyển hàng hóa, kế hoạch tiền lương, chế độ chính sách hiện hành... đó là mục tiêu cần đạt được trong kỳ kế hoạch. Do vậy công ty phải so sánh sổ sách kế hoạch với sổ sách thực hiện cuối kỳ.
Có thực hiện như vậy công ty mới nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh theo đúng định hướng.
KẾT LUẬN
Trong thời kỳ hiện nay, khi nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, nhu cầu tiêu dùng của con người ngày càng cao, đồng thời sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào để duy trì và phát triển hơn nữa loại hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đây là một vấn đề bao trùm xuyên suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó thể hiện chất lượng của công tác quản lý kinh tế bởi suy cho cùng quản lý kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng đều nhằm mục đích tạo ra hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Với những cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh, kết hợp với quá trình nghiên cứu thực tế tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp Xuân Thuỷ em đã đi sâu nghiên cứu về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm gần đây từ đó đã có những hiểu biết nhất định về chuyên đề và đã đề xuất được một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện chuyên đề, do thời gian có hạn, chưa có nhiều kinh nghiệm, trình độ còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô cùng toàn thể bạn đọc.
Cuối cùng em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, lòng biết ơn sâu sắc tới cô CAO MAI LAN cùng các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại, ban lãnh đạo công ty cổ phần thương mại tổng hợp Xuân Thuỷ, cùng các cô các chú trong phòng kinh doanh đã nhiệt tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Tây, ngày tháng 09 năm 2006
Sinh viên
Vũ Thị Nga
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
I. BẢN CHẤT, VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA HIỆU QUẢ KINH DOANH
1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
2. Vị trí và vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
II. NỘI DUNG CỦA VIỆC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
III. YÊU CẦU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
1. Yêu cầu đối với việc đánh giá hiệu quả kinh doanh
2. Sự cần thiết phải phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
IV. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
1.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa kinh doanh
2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP XUÂN THUỶ
I. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
2. Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1. Các chức năng của công ty
2.2. Bộ máy quản lý
3. Các yếu tố năng lực sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại tổng hợp Xuân Thuỷ
3.1. Vốn
3.2. Lao động
3.3. Máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất
3.4. Mặt hàng kinh doanh
3.5. Đặc điểm khách hàng
4. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
4.1. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
4.2. Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu
III. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP XUÂN THUỶ
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.1. Doanh lợi tổng doanh thu bán hàng
1.2. Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh
1.3. Doanh lợi vốn chủ sở hữu
2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.1. Hiệu qủa sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.4. Hiệu qủa sử dụng lao động
3. Nhận xét về hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh và những thuận lợi, khó khăn công ty gặp phải hiện nay
3.1. Nhận xét
3.2. Những thuận lợi và khó khăn công ty gặp phải hiện nay
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP XUÂN THUỶ
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐẾN NĂM 2008
1. Định hướng chung
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2004- 2008.
3. Một số chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh chủ yếu đặt ra năm 2006
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANHTẠI CÔNG TY
1. Tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.
2. Hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm
3. Tăng cường thu thập thông tin, điều tra và dự báo thị trường
4. Hoàn thành công tác sử dụng lao động
5. Nâng cao hiệu quả công tác kế hoạch
6. Chế độ khen thưởng
III. ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
KẾT LUẬN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36689.doc