Chuyên đề Hiệu quả sản xuất kinh doanh trong Công ty Dược Liệu TWI - Hà Nội

Hệ số doanh lợi tổng vốn hay còn gọi là tỷ suất lãi/ vốn sản xuất là chỉ tiêu do mức độ sinh lợi của tổng vốn. Nó phản ánh cớ mỗi đồng vốn bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại. Nhìn vào bảng trên ta thấy hệ số này năm 2002 là 0.002 sang đến năm 2003 là 0.005 còn rất thấp chứng tỏ tiềm năng về vốn của công ty cần phải có những chiến lược, chính sách mở rộng sản xuất kinh doanh cho phù hợp. Trên đây là những chỉ tiêu tài chính tổng quát nhất về hiệu quả kinh doanh của công ty. Các chỉ tiêu đã phân tích chỉ ra rằng hiệu quả sản xuất của công ty chưa được khả quan lắm, mặc dù xét về cơ cấu vốn và cơ cấu tài sản của công ty là rất tốt, một điều quan trọng là tiềm năng vốn của công ty là rất lớn nhưng khả năng sinh lời của đồng vốn lại rất thấp. Để có những nhận xét chính xác hơn nữa ta cần tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng các loại vốn để thấy được trình độ sử dụng vốn và khả năng sinh lời các loại vốn đó.

doc21 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1319 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hiệu quả sản xuất kinh doanh trong Công ty Dược Liệu TWI - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Hiện nay nền kinh tế nước ta đang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Trong bối cảnh đó nhiều loại hình tổ chức kinh doanh, thuộc các thành phần kinh tế ra đời và cùng hoạt động trên thị trường, chính vì thế mà cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng cao. Xu hướng quốc tế hoá nền kinh tế đã thúc đẩy sản xuất tăng trưởng mạnh mẽ của lực lượng sản xuất. Xu hướng này đã lôi kéo tất cả các doanh nghiệp dù muốn hay không cũng phải từng bước hội nhập vào quỹ đạo của nền kinh tế. Trong quá trình hội nhập của các doanh nghiệp thì hiệu quả sản xuất kinh doanh chiếm vị trí hết sức quan trọng, nó là một trong những nhân tố cơ bản cấu thànhvà quyết định xu hướng phát triển của doanh nghiệp, không những thế nó còn là mục tiêu số 1 mà mọi doanh nghiệp đều phải quan tâm. Như vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không những có ý nghĩa quyết định với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn có ý nghĩa to lớn về mặt xã hội. Sau thời gian thực tập tại Công ty Dược Liệu TWI, em nhận thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty còn thấp so với đơn vị cùng ngành. Vì vậy em mạnh dạn chọn chuyên đề: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh trong Công ty Dược Liệu TWI - Hà Nội ’’ cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung của báo cáo thực tập gồm 2 chương sau: Chương I: Thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chương II: Một số kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Chương I Tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Dược Liệu TWI Qúa trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty Dược Liệu TWI là một doanh nghiệp nhà nước được hình thành từ 01/04/1971 theo quyết định số 170/BYT QĐ của Bộ YTế. Công ty có tên giao dịch là MEDIPPLANTEX. Là một doanh ngiệp thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân hàng, được sử dụng theo thể thức riêng được nhà nước quy định, hoạt động theo pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trụ sở hoạt động: Km 6 Đường Giải Phóng - quận Thanh Xuân - HN. Phone : 8643367 - 8643368 - 8641551. Fax : (04) 8641584 Trước đây công ty có tên là Công ty Dược Liệu cấp 1 chuyên mua, bán thuốc nam, thuốc bắc, cao đơn hoàn tán thuộc các tỉnh phía Bắc và một số tỉnh phía Nam. Đối tượng chủ yếu là trao đổi mua bán với các công ty, xí nghiệp Dược cấp I và cấp II, các bệnh viện xuất nhập khẩu. Hàng năm công ty thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh cấp trên giao và được cụ thể hoá bằng các hợp đồng kinh tế mua bán, trao đổi hàng hoá hai chiều đảm bảo số lượng, chất lượng số hàng hoá đó được chia đều cho các quý, các năm. Ngoài ra còn phục vụ nhu cầu phòng bệnh, phục vụ sản xuất và hàng xuất khẩu, đồng thời còn đóng góp vào ngân sách Nhà nước và tích luỹ một phần để lại quỹ doanh nghiệp. Do cơ cấu hình thành và nhiệm vụ của Bộ giao cho công ty có những thay đổi. Đến năm 1985 công ty công ty được đổi tên thành Công ty Dược Liệu TWI ( nay có tên là tổng công ty Dược Việt Nam) Từ ngày 09/ 02/ 1993 do quá trình phát triển kinh tế ngày càng cao, Bộ Y Tế đã ra quyết định số 95( QĐ95/BYT) ngày 09/02/1993 về việc bổ sung ngành kinh doanhchủ yếu của công ty kinh doanh thành phẩm tân dược, dụng cụ y tế thông thường, bao bì và hương liệu, mỹ liệu để bổ trợ cho việc phát triển dược liệu. Ngày nay, trong cơ chế thay đổi của nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường công ty gặp rất nhiều khó khăn. Thị trường kinh doanh thuốc chữa bệnh mở rộng để hoà nhập vào nền kinh tế hàng hoá, công ty Dược Liệu TWI có những thay đôỉ trong hoạt động kinh doanh của mình chuyển dần cho cơ chế kinh doanh mới. Tuy gặp nhiều khó khăn, song công ty luôn là lá cờ đầu trong nghành dược của trung ương, làm ăn có hiệu quả. Tuy nhiên mức thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên nói chung chưa cao, nhưng cũng đã ổn định và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, cung cấp các loại thuốc chữa bệnh với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Chức năng nhiệm vụ của công ty Dược Liệu TWI: Theo điều lệ quyết định thành lập doanh nghiệp, công ty có chức năng sau: - Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại thuốc tân dược, dược liệu, tinh dầu, đông dược, hoá chất dược dụngvà đặc biệt là thuốc sốt rét. - Nhận xuất khẩu uỷ thác cho các doanh nghiệp khác. Là một công ty trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp dược liệu Việt Nam ( nay là Tổng Công ty Dược Việt Nam ) - Bộ YTế, Công ty Dược Liệu TWI phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Xây dựng tổ chức bộ máy kinh doanh và phải báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh lên tổng công ty. - Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh theo đúng chế độ chính sách, đạt hiệu quả kinh tế, đảm bảo phát triển vốn và tự trang trải về tài chính. - Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán, liên doanh hợp tác với các tổ chức kinh tế. - Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động. Sơ đồ và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty: Đặc điểm cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty: Cơ cấu tổ chức của công ty được chia thành 5 phòng ban, 3 phân xưởng và một hệ thống kho tàng cùng với nhiều của hàng phân bổ nhiều địa điểm khác nhau trong thành phố Hà Nội. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty dược liệu TWI: Giám đốc Phó Giám đốc Phụ trách KD-NK Phó Giám đốc Phụ trách KT Kế toán Xuất khẩu TC-Hc,XDCB KD nội địa và nhập khẩu Kho cửa hàng 3 phân xưởng Kỹ thuật Trên tổng thể, công ty được chia thành các bộ phận: Ban Giám đốc và các phòng ban tạo thành một hệ thống, cùng nhau phối hợp sản xuất để hoàn thành kế hoạch chung của công ty. Song mỗi phòng ban, mỗi phân xưởng lại có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình. - Giám đốc: là người chịu trách nhiệm điều hành chung toàn công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về hoạt động kinh tế của công ty. Một phần giám đốc giao cho phó giám đốc, ngoài ra giám đốc còn điều hànhtrực tiếp đối với phòng xuất khẩu, phòng kế toán tài vụ và phòng tổ chức hành chính. - Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc. - Phòng kế hoạch kinh doanh do giám đốc 1 trực tiếp làm trưởng phòng và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty về hàng nhập ngoại, hàng mua và hàng bán. Ngoài ra còn có nhiệm vụ cung cấp nguyên vật liệu, bao bì cho xưởng sản xuất. - Kế toán: tài vụ đảm nhiệm chức năng hạch toán kế toán, tạo vốn trong sản xuất và kinh doanh. Từ đó giúp giám đốc thấy rõ mọi hoạt động kinh tế của công ty hạch toán từng loại mặt hàng, từng loại sản phẩm. - Phòng xuất khẩu: thăm dò, tìm kiếm thị trường nước ngoài xem họ cần mặt hàng gì và trong nước có mặt hang đó không. - Phòng tổ chức hành chính: có một cơ cấu tổ chức hợp lý, phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các phòng ban, hợp lý giữa các công việc hành nghề cấp bậc. Nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về nhân sự. - Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm về nhân sự chịu trách nhiệm đối với tất cả các loại hàng kể cả hàng nhập ngoại, hàng mua về, hàng tự sản xuất đảm bảo chất lượng đúng theo tiêu chuẩn dược liệu. Ngoài ra phòng còn việc nghiên cứu ra các loại hàng mới. - Tổng kho: nhiệm vụ quản lý kho hàng của công ty và cụ thể mỗi kho có trách nhiệm riêng, ngoài ra công ty còn có những cửa hàng bán thuốc và giới thiệu sản phẩm mở rộng về nhiều địa điểm. Các phân xưởng: - Phân xưởng sản xuất thuốc viên chuyên sản xuất theo nhiệm vụ của phòng kế hoạch giao cho đó là sản xuất các loại thuốc viên tân dược chuyên dùng và các loại thuốc kháng sinh. - Phân xưởng sản xuất Đông Dược chuyên sản xuất các loại thuốc ra lẻ các loại thuốc thông thường, thuốc thang theo đơn đặt hàng của phòng kế hoạch. - Phân xưởng hoá dược chiết xuất của loại thuốc chống sốt rét và sản phẩm là các nguyên liệu chính cho các loại thuốc đó. Một phần được cung cấp cho các nghành trong Bộ Y tế, một phần để cung cấp thuốc viên cho phòng kinh doanh. Nhìn chung bộ máy quản lý của công ty tương đối phù hợp với thực hình thực tế, được thể hiện là một tập thể đồng nhất và đội ngũ cán bộ có chuyên môn, kỹ thuật và nghiệp vụ cùng đội ngũ công nhân lành nghề luôn làm việc hang say và nhiệt tình. Các phòng ban phân xưởng, đội sản xuất đều có chức năng riêng song tất cả đều không ngoài mục đích giúp Ban Giám đốc quản lý điều hành tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, đứng vững và phát triển mạnh trong cơ chế thị trường. Đặc điểm về tổ chức và nhiệm vụ của phòng tài chính: Công ty Dược Liệu TWI là một đơn vị có quy mô lớn, địa bàn hoạt động tập trung, trang bị và ứng dụng phương tiện kỹ thuật ghi chép, tính toán, thông tin hiện đại, tổ chức quản lý tập trung. Như vậy, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung của đơn vị bao gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp với các khâu công việc, các phân hành kế toán, thực hiện công tác kế toán ở các bộ phận phụ thuộc đơn vị làm nhiệm vụ hướng dẫn và thực hiện hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của bộ phận đó và giữ những chứng từ kế toán đó về phòng kế toán trung tâm của đơn vị. Kế toán trưởng Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo mô hình tập trung của đơn vị được thực hiện theo mô hình sau: Phó phòng KT ngân hàng Tiền lương BHXH, TSCĐ KT thanh toán KT các kho hàng Thủ quỹ KT các cửa hàng Máy tính KT tiêu thụ SP và công nợ KT phân xưởng và tính giá thành công xưởng Hiện nay, phòng kế toán của công ty có 17 nhân viên kế toán được phân chia thành các nhóm, các tổ. Mỗi tổ, mỗi bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng giữa các bộ phận có mối quan hệ khăng khít với nhau, bổ trợ cho nhau giúp cho cả bộ máy kế toánhoạt động đều đặn, phục vụ kịp thời cho công tác quản lý của công ty. Cụ thể nhiệm vụ của các kế toán như sau: - Kế toán trưởng( trưởng phòng): phụ trách công việc chung của cả phòng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Trưởng phòng bao quát công việc chung của phòng và kỹ thuật tính toán để hạch toán, dần đưa hệ thống máy mới vào công việc hạch toán. - Phó phòng: làm nhiệm vụ tổng hợp từ các bảng kê, nhật ký, lên sổ cái hàng tháng, hàng năm lên báo biểu quyết toán. Ngoài ra còn thay nhiệm vụ trưởng phòng khi trưởng phòng đi vắng. - Kế toán các kho hàng: vì nhiệm vụ công ty buôn bán là chủ yếudo vậy mà nguyên vật liệu chính khi tiêu thụ, khi dùng vào sản xuất tuỳ từng đối tượng sử dụngmà hạch toán cụ thể vào các bảng kê, nhật ký chứng từ, sổ cái. Kế toán các cửa hàng: làm nhiệm vụ tổng hợp trên các hoá đơn nhập và xuất bán hàng, mỗi tháng kiểm kê cửa hàng một lần vào cuối tháng, lên bảng kê, nhật ký chứng từ, sổ cái. - Kế toán TSCĐ, tiền lương, BHXH: Hàng tháng có nhiệm vụ phân bổ cho các đối tượng sử dụng, lên bảng kê số 4 vào nhật ký sổ cái cho phù hợp. - Kế toán thanh toán ngân hàng: hàng tháng có nhiệm vụ giao dịch với các ngân hàng cụ thể là các ngân hàng Công Thương, Ngoại Thương. Căn cứ vào các uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc lĩnh tiền mặt kế toán lên bảng kê số 2, lên nhật ký chứng từ số 2,3,4. - Kế toán thanh toán: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc các hoá đơn nhập hàng để viết phiếu thu, phiếu thu cuối tháng cộng sổ lên bảng kê số 1 và nhật ký chứng từ số 1. - Thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu, chi tiền khi có phiếu thu, phiếu chi. Ngoài ra còn phải đi ngân hàng để nộp tiền hoặc rút tiền. - Kế toán tiêu thụ sản phẩm và theo dõi công nợ: căn cứ vào các chứng từ gốc và các hoá đơn nhập, xuất bán, kế toán có nhiệm vụ theo dõi các chi tiết công nợ đối với từng khách hàng tránh sự nhầm lẫn. - Ngoài các nhân viên của các bộ phận ra, còn có các nhân viên kế toán phụ trách các phân xưởng, trực thuộc phòng tài vụ. Các nhân viên kế toán này có nhiệm vụ trực tiếp tập hợp mọi chi phí phát sinh của phân xưởng, đồng thời chịu trách nhiệm tính giá thành công xưởng đối với từng loại sản phẩm, phân tích hoạt động kinh tế của phân xưởng. 4. Vốn kinh doanh: Vốn kinh doanh là yếu tố hết sức quan trọng trong tổ chức sản xuất kinh doanh nên giải quyết vấn đề về vốn mới đảm bảo được ổn định và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, công ty đã chủ động huy động từ các nguồn như: vay cán bộ công nhân, vốn do ngân sách cấp, vốn tự bổ sung... Vốn kinh doanh bao gồm: nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, ta có bảng như sau: Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn của công ty Dược Liệu TWI: Đơn vị tính: tỷ đồng Nguồn vốn Số tiền Tỷ trọng nguồn vốn (%) A. Nợ phải trả 141,006 88,56 1. Nợ ngắn hạn 138,792 87,13 2. Nợ dài hạn 2,201 1,382 3. Nợ khác 0,11 0,07 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 18,225 11,44 1. Nguồn vốn quỹ 17,597 11,047 2. Nguồn kinh phí 0,627 0,39 Tổng nguồn vốn 159,291 100.0 Nhìn vào bảng ta thấy tỷ số nợ phải trả năm 2003 chiếm 88,6% tổng nguồn vốn, còn nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 11,4% năm 2003. Theo tỷ lệ trên ta có thể thấy nợ phải trả chiếm tỷ lệ quá lớn trong khi nguồn vốn chủ sở hữu lại quá ít. Công ty cần phải có biện pháp khắc phục về tình hình tài chính của mình. 5. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 5.1. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Kết quả về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong doanh nghiệp được biểu hiện qua chỉ tiêu lỗ - lãi, giữ một vai trò quyết định trong việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cao hay thấp chịu ảnh hưởng của hàng loạt các nguyên nhân, từ các nguyên nhân thuộc lĩnh vực cung cấp, thu mua, dự trữ, sản xuất đến các nguyên nhân thuộc lĩnh vực quản lý. Do đó, phân tích kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ cho thấy những khâu, những bước, những giai đoạn còn yếu kém hoặc thế mạnh của quá trình kinh doanh để đưa ra những giải pháp thích hợp. Lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm nhìn chung chịu ảnh hưởng của 3 nhân tố chính: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và lãi gộp. - Chi phí bán hàng là những khoản chi phí có liên quanđến hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ. Tiết kiệm chi phí bán hàng một cách hợp lý sẽ góp phần làm tăng kết quả chung và lợi nhuận. - Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt độngcủa doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Nó bao gồm các chi phí liên quan như: chi phí nhân viên, chi phí quản lý, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ quản lý... Bảng 2: Kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá: Đơn vị tính: đồng Mã Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 1 Tổng doanh thu thuần 78.819.656.127 226.129.160.674 2 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.282.627.588 5.105.695.256 3 Chi phí bán hàng 2.978.942.531 6.147.321.297 4 Giá vốn hàng bán 72.215.077.337 207.681.243.316 5 Tổng lợi nhuận 1.394.270.297 7.383.010.222 Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty Dược Liệu TWI năm 2002 là 5.105.695.256 đồng và năm 2003 là 2.282.627.588 đồng. Tình trạng tăng chi phí quản lý doanh nghiệp chứng tỏ công ty sử dụng chưa hợp lý, chỉ tiêu chưa tiết kiệm, đúng mức, khoản mục này dẫn đến giảm lợi nhuận chung của công ty. Giá vốn hàng bán là chỉ tiêu quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp, đầu tiên tới lãi gộp và lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Tại công ty Dược Liệu TWI, giá vốn hàng bán chiếm tỷ lệ lớn trong doanh thu. Năm 2002, giá vốn hàng bán là 207.681.243.316 đồng chiếm % doanh thu thuần. Đến năm 2003, mặc dù mức tăng của doanh thu thuần tăng mạnh nên đến 226.192.160.674 đồng. Mặc dù doanh thu tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí tăng nhanh hơn tốc độ tăng cảu doanh thu do đó làm giảm lợi tức. Lợi nhuận của năm 2003 đạt 7.383.010.222 đồng tăng 62,65%. Nhìn tổng thể thì doanh thu của công ty rất lớn song lợi nhuận lại thấp. Nguyên nhân chính là do tính chất đặc thù của công ty là kinh doanh dược liệu theo mùa vụ nhiều khi giá vốn cao hơn giá bán. Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng, nó cho ta thấy mức độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu doanh thu càng cao tức là doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều sản phẩm, hàng hoá và giá thành sản phẩm được thị trường chấp nhận, còn nếu doanh thu thấp thì chứng tỏ hoạt động của tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp không tốt và lý do có thể là giá thành sản phẩm, chất lượng sản phẩm không được khách hàng chấp nhận. ở công ty Dược Liệu TWI doanh thu thuần năm 2002 là: 78.819.656.127 đồng và sang đến năm 2003 là: 226.129.160.674 đồng. Nhìn vào số liệu đó ta thấy doanh thu năm 2003 đã tăng khá nhiều so với năm 2002. Chứng tỏ hoạt động tiêu thụ hàng hoá của công ty khả quan, cần phải duy trì và phát huy thế mạnh này. Chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả hoạt động tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phải tự lên kế hoạch về nguồn hàng, nguồn vật tư, tìm kiếm các nhà cung ứng, tìm khách hàng để tiêu thụ sản phẩm, gia tăng lợi nhuận. Tổng lợi nhuận trong kỳ bao gồm: lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ lợi nhuận bất thường. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lợi nhuận của công ty và hoạt động thu lợi trực tiếp cho công ty là do từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng 3: Lợi nhuận đạt được trong kỳ: Đơn vị tính: đồng Mã Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 1 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 32.018.205 154.287.210 2 Lợi nhuận bất thường 18.701.855 36.000.000 3 Lợi nhuận hoạt động kinh doanh 1.343.550.237 7.192.723.012 4 Tổng lợi nhuận 1.394.270.297 7.383.010.222 Lợi nhuận của công ty Dược Liệu TWI năm 2002 đạt 1.394.270.297 đồng và sang đến năm 2003 đạt 7.383.010.222 đồng đã tăng đáng kể so với năm 2002 nhưng trong những năm tới công ty vẫn cần tiến hành một cách đồng bộ các biện pháp tăng lợi nhuận như: hoàn thiện tổ chức kinh doanh, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường... 5.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty: 5.2.1 Phân tích các chỉ tiêu tổng quát: Để đánh giá hiệu quả kinh doanh chính xác và có cơ sở khoa học thì việc đầu tiên cần thiết phải thuực hiện là xây dựng hệ thốn các chỉ tiêu tổng quát và được khái quát qua bảng sau: Bảng 4: Các chỉ tiêu tổng quát Đơn vị tính: đồng Mã Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 1 Doanh thu thuần 78.819.656.127 226.129.160.674 2 Lợi nhuận trước thuế 563.883.778 1.212.265.879 3 Vốn sản xuất bình quân 101.788.147.000 452.136.648.700 4 Tỷ suất LN/doanh thu (2)/(1) 0,22 0,37 5 Số lần luân chuyển TS (1)/(3) 0,50 0,78 6 Tỷ suất LN/Vốn SX (2)/(3) 0,003 0,005 Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu = Doanh thu thuần Chỉ tiêu lợi nhuận/ doanh thu phản ánh hiêụ quả của quá trình hoạt động kinh doanh, tức là tổng số doanh thu thu được là bao nhiêu % là lợi nhuận trước thuế. ở công ty Dược Liệu TWI, tỷ suất này năm 2002 là 0.22% sang năm 2003 là 0.37%. Nguyên nhân của tình trạng này là do năm 2002, công ty sửa chữa và xây dựng được rất ít máy móc và do tiền hoàn thuế của công ty chưa được giải quyết làm cho tổng doanh thu của công ty trong năm 2003 đạt hơn 78 tỷ đồng chủ yếu là bù đắp cho những chi phí bỏ ra mà lợi nhuận trước chỉ chiếm có 0.22% doanh thu thuần. Sang năm 2003, tình hình có tiến triển hơn, do công ty ký kết được nhiều hợp đồng xuất khẩu trong nước và nước ngoài đã làm cho tổng doanh thu của công ty đạt hơn 226 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế chiếm 0.37%. Tuy nhiên xét tổng thể cả hai năm thì tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu của công ty còn thấp. Doanh thu thuần Số lần chu chuyển của TS = (hệ số vòng quay TS) Vốn SX bình quân Hệ số vòng quay tài sản hay số lần chu chuyển tài sản trong kỳ kế toán thể hiện khả năng tạo ra doanh thu của vốn. Hệ số này chỉ ra bình quân trong kỳ kinh doanh, cứ một đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu và bình quân trong kỳ kinh doanh tổng tài sản của doanh nghiệp quay được mấy vòng. Chỉ tiêu này càng cao thì việc sử dụng tài sản càng có hiệu quả, tạo ra nhiều doanh thu hơn. Như vậy, chỉ tiêu số lần chu chuyển của tài sản là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của tài sản đầu tư, thể hiện qua doanh thu thuần được tạo ra bởi số tài sản đầu tư đó. Tại công ty Dược Liệu TWI, năm 2002 cứ một đồng vốn công ty sử dụng vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra 0.50 đồng doanh thu thuần. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty năm 2002 còn thấp. Năm 2003 hệ số này tăng lên được 0.78 vòng, tức là một đồng vốn chi ra thu được 0.78 đồng doanh thu thuần. Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lãi/vốn sản xuất = (hệ số doanh lợi tổng vốn) Vốn SX vình quân Hệ số doanh lợi tổng vốn hay còn gọi là tỷ suất lãi/ vốn sản xuất là chỉ tiêu do mức độ sinh lợi của tổng vốn. Nó phản ánh cớ mỗi đồng vốn bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại. Nhìn vào bảng trên ta thấy hệ số này năm 2002 là 0.002 sang đến năm 2003 là 0.005 còn rất thấp chứng tỏ tiềm năng về vốn của công ty cần phải có những chiến lược, chính sách mở rộng sản xuất kinh doanh cho phù hợp. Trên đây là những chỉ tiêu tài chính tổng quát nhất về hiệu quả kinh doanh của công ty. Các chỉ tiêu đã phân tích chỉ ra rằng hiệu quả sản xuất của công ty chưa được khả quan lắm, mặc dù xét về cơ cấu vốn và cơ cấu tài sản của công ty là rất tốt, một điều quan trọng là tiềm năng vốn của công ty là rất lớn nhưng khả năng sinh lời của đồng vốn lại rất thấp. Để có những nhận xét chính xác hơn nữa ta cần tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng các loại vốn để thấy được trình độ sử dụng vốn và khả năng sinh lời các loại vốn đó. CHương II MộT số KIếN NGHị, Đề XUấT NHằM NÂNG CAO HIệU QUả SảN XUấT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIệP Nhận xét chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : Qua việc việc phân tích sự biến động về tài sản, tình hình sử dụng vốn lao động , vốn cố định cũng như tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của công ty cho chúng ta cái nhìn tổng quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với những ưu điểm và bất cập cần khắc phục : Ưu điểm: Xét về thành công đạt dược thì nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh năm 2003 của công ty đã có những dấu hiệu khả quan hơn năm 2002. Đó là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố: Thứ nhất: đó là sự biến động tích cực của cơ cấu tài sản. Tỷ trọng của tài sản lưu động tăng lên trong tổng tài sản thể hiện công ty đã quan tâm, chú trọng đầu tư chiều sâu vào tài sản cố định, mua sắm mới và nâng cấp trang thiết bị , dây truyền công nghệ, nhà xưởng, kho tàng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thứ hai: phải kể đến sự thành công trong lĩnh vực kinh doanh của công ty. Phải nói rằng, bằng sự năng động nhạy bén của cán bộ công nhân viên Công ty trong việc tìm kiếm thị trường, tìm kiếm những công trình mới tạo công ăn việc làm và thu nhập cho công nhân viên được thể hiện ỏ doanh thu thuần tăng lên đáng kể cùng với sự tăng lên của lợi nhuận sau thuế và đã làm cho thu nhập của cán bộ công nhân đạt 1200000 đồng/ tháng. Thứ ba: Hiệu quả sản xuất kinh doanh đặc biệt là hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định tăng trong khi suất hao phí của hai loại vốn này giảm đi so với năm 2002. Số lần chu chuyển của tài sản lưu động tăng hơn so với cùng chỉ tiêu này năm 2002, đã tiết kiệm cho Công ty một lượng vốn. Điều này khẳng định tình hình sử dụng vốn của Công ty tuy chưa hoàn toàn hiệu quả nhưng đang có chiều hướng tốt. Một số mặt hạn chế : Bên cạnh những thành công đáng khích lệ như đã kể trên, tình hình kinh doanh năm 2003 của Công ty Dược Liệu TWI còn thể hiện nhiều tồn tại và bất cấp cần khắc phục đó là: Cơ cấu tài sản và vốn của Công ty chưa hợp lý. Mặc dù tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn nhưng hiệu suất sinh lời của tài sản cố định chưa cao . Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tới hơn 87% chứng tỏ sự chủ động trong hoạt động tài chính của công ty là rất lớn nhưng việc sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu đó đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đem lại hiệu quả cao . Nguyên nhân của tồn tại này là: nguồn vốn đầu tư này chủ yếu do đầu tư cải tạo nhà xưởng, mua sắm thiết bị cho phân xưởng và thuốc viên. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. 2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: 2.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhân sự: 2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất: 2.4. Kiến nghị đối với nhà nước: KếT LUậN Bước sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tự do cạnh tranh, các doanh nghiệp nhà nước thực sự bước vào một trận chiến đầy cam go và quyết liệt. Thành công hay thất bại, sống sót hay tiêu vong là phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng nhanh nhẹn nhập cuộc và duy trì tiềm lực kinh tế ổn định của mỗi doanh nghiệp, Công ty Dược Liệu TWI không nằm ngoài số đó . Để có thể tồn tại và phát triển được, trong thời gian qua Công ty đã không ngừng phấn đấu về mọi mặt để tạo lên một Công ty Dược Liệu TWI bề thế như ngày hôm nay. Đóng vai trò không nhỏ vào thành công phải kể đến công tác tài chính của công ty. Tuy nhiên để tiến xa hơn nữa và hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì công tác của công ty cần phaỉ được củng cố mà trọng tâm của công tác đó là phân tích hiệu quả kinh doanh để tìm ra những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao được hiệu quả kinh doanh mà cái đích cuối cùng là đạt được lợi nhuận tối đa. Phân tích hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của công ty, khẳng định sự thành công hay thất bại của công ty. Với những kiến thức đã học nghiên cứu thực tập hoạt động tài chính của Công ty Dược Liệu TWI , trong báo cáo tốt nghiệp này em đã tiến hành phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, nêu ra một số giảI pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Về hạn chế về kiến thức và thời gian, những phân tích và giải pháp có thể chưa chính xác và tối ưu , song em hy vọng rằng qua đây có thể thấy công tác phân tích hiệu quả kinh doanh có thể giúp nhà quản lý xem xét nhiều hiệu quả kinh doanh và có dự tính các kế hoạch cho tương lai. Mục Lục Lời mở đầu 1 Chương I. Những vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. 2 1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường 2 2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh 3 3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 3 4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và hệ thống chỉ tiêu đánh giá 4 4.1. Phương pháp đánh giá 4 4.1.1- Phương pháp so sánh 4 4.1.2- Phương pháp đánh giá tỷ lệ 5 4.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 5 4.2.1- Đánh giá các chỉ tiêu tổng quát 6 4.2.2- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 6 4.2.3- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 7 4.2.4-Đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận 7 5. Các nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 8 5.1. Các nhân tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp 8 5.2. Nhân tố kỹ thuật và công nghệ 9 5.3. Nhân tố tổ chức sản xuất 10 Chương II. Tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Dược Liệu TWI. 11 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 11 2. Chức năng nhiệm vụ của công ty Dược Liệu TWI 12 3. Sơ đồ và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 13 3.1- Đặc điểm cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty 13 3.2- Đặc điểm về tổ chức và nhiệm vụ của phòng tài chính 15 4. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp. 17 4.1- Vốn kinh doanh 17 4.2- Máy móc thiết bị 19 4.3- Nguồn nhân lực 19 4.4- Đặc điểm về quy trình công nghệ, sản phẩm và nguyên vật liệu 19 5. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 21 5.1. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 21 5.1.1- Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp 21 5.1.2- Phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước 24 5.2 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty 26 5.2.1- Phân tích sự thay đổi của tài sản và nguồn kinh doanh của công ty 26 5.2.2- Phân tích các chỉ tiêu tổng quát 30 5.2.3- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 32 5.2.4- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 34 Chương III: Một số kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. 38 1. Nhận xét chung về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 38 1.1. Ưu điểm 38 1.2. Một số mặt hạn chế 39 2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 40 2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 40 2.1.1- Tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định 40 2.1.2- Quản lý vốn lưu động 41 2.1.2.1- Giải quyết nhanh chóng hàng tồn kho 41 2.1.2.2- Quản lý vốn bằng tiền( tiền mặt- tiền gửi ngân hàng) 42 2.1.3- Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhân sự 42 2.1.4- Kiến nghị đối với nhà nước. 42 Kết luận 47 Bảng 4: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Tổng số Số đã nộp Số còn phải nộp Tổng số Số đã nộp Số còn phải nộp I. Nộp ngân sách 17.116.988.905 14.880.094.139 2.236.894.766 19.376.595.071 14.943.865.148 4.432.798.896 1. Thuế GTGT 10.795.066 7.316.015.431 3.479.047.635 16.253.842.082 10.795.063.066 5.494.790.016 2. Thuế dây truyền - - - - - - 3. Thuế thu nhập DN 647.621.633 647.621.633 - - - - 4. Thuế khác 5.674.304.216 5.674.304.216 - 3.123.247.069 3.123.247.069 - II. Nộp Bảo hiểm - CP công đoàn 680.589.570 614.483.119 66.103.451 530.499.825 601.409.346 (70.909.521) 1. Thuế thu nhập DN 320.213.879 327.398.754 (7.175.875) 335.147.400 352.000.000 3.147.400 2. Thuế khấu hao cơ bản 119.471.656 100.251.000 19.220.656 - - - 3. Nộp BHYT 67.752.568 57.501.700 10.250.868 69.555.632 66.106.451 3.449.181 4. Nộp BHXH 92.623.123 90.517.032 2.105.991 79.983.264 77.279.951 2.703.313 5. Nộp quỹ đầu tư tập trung 80.589.570 87.199.000 (6.609.430) 25.813.278 30.813.000 (4.999.722) Tổng cộng 17.797.578.475 15.577.632.908 2.302.010.214 19.906.744.417 15.544.364.973 4.353.632.908 Bảng 5: Cơ cấu tài sản của công ty Dược Liệu TWI (năm 2003): Đơn vị tính: triệu đồng Tài sản Đầu năm Cuối năm Chênh lệch số tiền Số tiền Tỷ trọng trong Số tiền Tỷ trọng trong TổngTS (%) Từng yếu tố (%) TổngTS (%) Từng yếu tố(%) A. TSLĐ và ĐTNH 148,517 93,27 100 166,956 93,62 100 (18,079) I. Tiền 2,893 0,55 1,95 6,611 3,71 3,96 (3,718) 1. Tiền mặt tại quỹ 0,108 0,067 0,07 0,179 0,10 0,11 (0,07) 2. Tiền gửi ngân hàng 2,731 1,72 1,84 6,423 3,60 3,85 (3,692) II.Các khoản phải thu 54,318 34,15 36,6 69,188 38,8 41,4 (14,807) 1. Phải thu của khách hàng 49,515 31,09 32,3 62,540 35,07 37,5 (13,025) 2. Trả trước cho người bán 3,282 2,06 2,21 5,606 3,14 3,36 (2,234) 3. Thuế GTGT được khấu trừ 1,810 1,136 1,22 1,386 0,77 0,83 (-0,424) 4. Các khoản phải thu khác 0,46 0,28 0,31 0,151 0,08 0,09 (-0,309) III. Hàng tồn kho 90,504 56,83 60,93 90,566 50,79 54,24 (0,062) 1. NVL tồn kho 2,280 1,43 1,53 4,828 2,71 2,9 (2,548) 2. CCDC tồnkho 0,976 0,612 0,41 1,607 1,90 0,96 (0,995) 3. CPSXKD dở dang 0,227 0,14 0,15 1,172 0,74 0,70 (0,945) IV. TSLĐ khác 0,792 0,497 0,53 0,589 0,37 0,35 (-0,203) 1. Tạm ứng 0,784 0,492 0,53 0,566 0,35 0,33 (-0,228) 2. Chi phí trả trước - - - 0,032 0,02 0,02 (0,032) 3. Chi phí chờ kết chuyển - - - - 0,0 0 - V. Chi phí sự nghiệp - - - - - - - 1. Chi sự nghiệp năm trước - - - - - - - 2. Chi sự nghiệp năm nay - - - - - - - B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 10,713 6,73 100 11,360 6,38 100 0,647 I. TSCĐ 8,229 5,54 82,1 9,476 5,95 83,4 63,306 1. TSCĐ hữu hình 8,829 5,54 82,1 9,476 5,95 83,4 0,647 2. TSCĐ thuê tài chính - 0 0 - - - - II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - 0 0 - 0,0 0 0 III. Chi phí XDCB dở dang 1,884 1,183 17,6 1,884 1,183 16,59 0 Tổng cộng tài sản 159,231 100 - 178,316 100 - 19,085

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC409.doc
Tài liệu liên quan