Chuyên đề Hoạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Kế toán là công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ, chi tiết, cẩn thận và tuyệt đối trung thành trong việc ghi chép sổ sách. Nhưng trong một thời gian làm đồ án em cũng đã hiểu được phần nào công việc của kế toán là gì?. Và được làm quen với nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc biệt là công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong từng doanh nghiệp, việc kế toán hoạch toán tiền lương phù hợp với mô hình hoạt động của từng doanh nghiệp sẽ giúp cho người lao động yên tâm công tác và hăng say trong công việc của mình. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu vể hạch toán tiền lương em nhận thấy cần phần hạch toán tiền lương là một phần khá phức tạp, do vậy để hoàn thành được đề tài em đã cần tìm đến nhiều tài liệu cần thiết và các số liệu chi tiết về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương và đặc biệt là vấn đề tổ chức hoạch toán tiền lương, phương pháp kế toán được mọi người quan tâm. Trên đây là kết quả nghiên cứu về chuyên đề “Hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương” trong thời gian làm đồ án môn học vừa qua. Trong bài viết có thể còn nhiều thiếu sót, em mong các thầy cô sửa chũa và bổ sung giúp em để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô!

doc24 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1376 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I LỜI NÓI ĐẦU Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, chuyên nghành kế toán được nhiều nhà kinh tế quản lý kinh doanh và các chủ doanh nghiệp quan niệm như một “Ngôn ngữ kinh doanh” và coi đó là một “nghệ thuật” để ghi chép-phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong quá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định phù hợp của các đối tượng sử dụng thông tin. Song dù quan niệm như thế nào chăng nữa thì kê toán luôn là công cụ quản lý và có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước và quản lý vi mô của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường như hiện nay thì mối quan tâm lớn nhất của chủ doanh nghiệp là không chỉ làm thế nào giảm chi phí quá trình sản xuất đến mức thấp nhất mà còn biết sử dụng lao động sao cho đúng, đủ nhất để tăng năng suất lao động, đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp mình. Để giải quyết tốt vấn đề này thì việc tổ chức thực hiện công tác kê toán tiền lương hoặc hoạch toán chi phí nhân công không chỉ là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm, là căn cứ để xác định các khoản nộp ngân sách mà còn cần đảm bảo cho người lao động ổn định mức sống và quyền lợi của họ. Là một sinh viên chuyên nghành kế toán, qua thời gian được học trên lớp và qua quá trình tìm hiểu về tài liệu kế toán ở các doanh nghiệp em nhận thấy vấn đề hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là môt vấn đề khá quan trọng. Chính vì vậy trong đồ án môn học lần em xin chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Hoạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương”.. PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN Khi nghiên cứu về vấn đề tiền lương trước tiên ta cần phải hiểu thực chất của tiền lương là gì nó có chức năng như thế nào. Để nghiên cứu chuyên đề này ta cần xem xét các vấn đề sau. 2.1 Tiền lương và cá nhiệm vụ của kế toán lao động và thù lao lao động. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động là hoạt động có mục đích của con người, diễn ra giữa con người với giới tự nhiên, con người tác động vào các vật tự nhiên biến chúng thành những vật phẩm đáp ứng nhu cầu sinh tồn của chính họ. Vì thế, lao động là điều kiện không thể thiếu được của đời sống và là một phạm trù vĩnh viễn. Lao động là một trong ba yếu tố cần thiết và giữ vai trò quyết định đối với quá trình sản xuất. Thù lao lao động là một biểu hiện bằng tiền của phần hao phí lao động mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà họ đóng góp. Trong nền kinh tế thị trường, thù lao lao động được thể hiện bằng thước đo giá tiền lương (hay tiền công). Tại các doanh nghiệp, kế toán lao động và thù lao lao động là một bộ phận công việc phức tạp trong việc kế toán chi phí kinh doanh, bởi vì cách trả thù lao lao động thường không thống nhất do tiền lương được sử dụng như một đòn bẩy kinh tế để khuyến khích lợi ích vật chất, tăng năng suất lao động. Thù lao lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ nên các doanh nghiệp phai sử dụng lao động một cách có hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí, góp phần hạ giá thành sản phẩm. Tổ chức tốt kế toán lao động và tiền lương là một biện pháp cần thiết giúp cho công tác quản lý lao động và tiền lương của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời nó còn tạo cơ sở cho việc tính trả lương theo đúng nguyên tắc phân phối lao động và là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm. Mặt khác việc tính chính xác thù lao lao động cong là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Tiền lương là khoản tiền công trả cho người lao động, nó là một phạm trù kinh tế bởi nó phản ánh đúng giá trị sức lao động. Tiền lương phụ thuộc vào kết quả của lao động và những mối quan hệ sản xuất mà trước hết là quan hệ về tư liệu sản xuất. Tiền lương là khoản tiền công mà người sử dụng lao động trả cho người lao động, đồng thời là những yếu tố chi phí sản xuất quan trọng cấu thành lên giá thành sản phẩm. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của sức lao động, nhưng thực chất thì nhà tư bản trả công cho người lao động thấp hơn giá trị sức lao động anh ta bỏ ra. Trong xã hội chủ nghĩa tiền lương không phải là giá cả của sức lao động mà là một phần giá trị vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối cho người lao động theo nguyên tắc “Làm theo năng lực, hưởng theo lao động” tiền lương mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự cân bằng trong phân phối thu nhập và ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất. Ở nước ta trong thời kỳ bao cấp, một phần thu nhập quốc dân được tách ra làm quỹ lương và phân phối theo kế hoạch tiền lương. Tiền lương cụ thể bao gồm: Phần trả bằng tiền theo hệ thống thanh toán lương, bảng lương và phần trả bằng hiện vật qua hệ thống tem phiếu. Theo cơ chế này, tiền lương không gắn chặt với số lượng, chất lượng lao động, không đảm bảo một cuộc sống ổn định cho người lao động, nên không tạo ra một động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, một trong những nội dung đổi mới của cơ chế quản lý Nhà nước là không bao cấp tiền lương cho các xí nghiệp quốc doanh, phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần và khu vực kinh tế. Với thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan tổ chức của Nhà nước trả cho người lao động theo cơ chế và chính sách thể hiện ở hệ thống thanh toán lương, bảng lương do Nhà nước quy định. Còn với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chịu sự tác động, chi phối rất lớn của thị trường sức lao động, dù vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách của chính phủ nhưng tiền lương thông qua giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ bằng những “mặc cả” cụ thể giữa một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động này có tác động trực tiếp đến hình thức trả công. Đứng trên phạm vi xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi, do vậy các chính sách về tiền lương và thu nhập luôn là chính sách trọng tâm của mỗi quốc gia. 2.1.1 Chức năng của tiền lương. Chức năng là thước đo giá trị. Tiền lương là khoản tiền công trả cho người lao động tương ứng với số lượng và chất lượng lao động. Là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc đã cống hiến cho doanh nghiệp. Khi trả lương cho người lao động ngang bằng với giá trị sức lao động mà họ đã bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc thì xã hội có thể xác định chính xác hao phí sức lao động của toàn thể cộng đồng thông qua quỹ lương cho toàn bộ người lao động. Điều này có ý nghĩa quan trọng để Nhà nước hoạch định được về chính sách, chiến lược lao động tiền lương. Chức năng tái sản xuất sức lao động. Theo Mác “Sức lao động là toàn bộ khả năng về thể lực và trí lực tập trung cho con người sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Bản chất của tái sản xuất sức lao động là duy trì và phát triển sức lao động đảm bảo cho người lao động có một khối lượng tư liệu sinh hoạt nhất định để duy trì nó, cũng như là nâng cao chất lượng lao động. Quá trình tái sản xuất sức lao động sẽ được bắt đầu bằng quá trình trả lương cho người lao động, đó chính là tiền lương. Chức năng kích thích sức lao động, tăng năng suất sức lao động. Trên thực tế cho thấy con người sản sinh ra sức lao động là để phục vụ cho quá trình lao động, khi tiền lương được trả xứng đáng sẽ tạo niềm say mê hứng thú tích cực làm việc, phát huy sự sáng tạo, nâng cao trình độ và có trách nhiệm hơn đối với công việc. Chức năng giám sát lao động. Thông qua việc trả lương mà người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra theo dõi quan sát người lao động làm việc theo kế hoạch. Đảm bảo tiền lương người lao động sẽ nhận được nhưng đồng thời công việc của mình cũng đem lại hiệu quả mong muốn. Chức năng tích lũy. Như mọi thu thập khác, tiền lương là thu nhập của người lao động sau một thời gian làm việc. Vì vậy người lao động tạo ra thu nhập không chỉ để duy trì sự sống trong thời gian làm việc mà còn để tích lũy lâu dài trong những lúc rủi ro, mất khả năng lao động. Tiền lương càng cao thì khả năng tích lũy càng lớn. 2.1.2. Phân loại tiền lương. Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có nhiều cách phân loại tiền lương như phân theo cách trả lương (lương sản phẩm, lương thời gian, lương khoán), phân theo đối tượng trả lương (Lương gián tiếp, lương trực tiếp), phân theo chức năng tiền lương (Sản xuất, bán hàng, quản lý…). Mỗi cách phân loại đều có những tác dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên thuận lợi cho công hạch toán nói chung và quản lý nói chung, xét về mặt hiệu quả, tiền lương được chia thành tiền lương chính và tiền lương phụ. Tiền lương chính: Là bộ phận trả cho người lao động trong thời gian thực tế có làm việc, gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Tiền lương phụ: là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng đựoc chế độ quy định như nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất…Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí tiền lương được chính xác mà cong cung cấp thong tin cho việc phân tích chi phí tiền lương. 2.2 NỘI DUNG QUỸ LƯƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG 2.2.1 Nội dung quỹ lương. Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp dùng để trả cho tất cả người lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Theo nghị định số 235 của hội động bộ trưởng ra ngày 19/09/1995 của hội đồng bộ trưởng. Quỹ tiền lương bao gồm các khoản sau: Tiền lương tháng, ngày theo hệ thống các bảng lương của nhà nước. Tiền lương trả theo sản phẩm. Tiền lương công nhật cho người lao động ngoài biên chế. Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, thiết bị máy móc ngừng làm việc vì nguyên nhân khách quan, trong thời gian điều động công tác, đi học nhưng vẫn trong biên chế. Các loại tiền thưởng thường xuyên, các loại phụ cấp theo chế độ quy định và phụ cấp khác được hưởng trong quỹ lương. Nếu dựa theo kết cấu thì quỹ lương được chia làm 2 bộ phận: Bộ phận cơ bản bao gồm: Tiền lương cấp bậc là mức lương do các thanh bảng lương của từng ngành, từng xí nghiệp quy định được Nhà nước ban hành. Bộ phận biến đổi: Bao gồm các loại phụ cấp, các loại tiền thưởng bên cạnh tiền lương cơ bản. Quan hệ của hai bộ phận này tùy thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp, quỹ tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất. Còn đối với người cung ứng sức lao động thì quỹ tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu trong điều kiện hiện nay. Để quỹ tiền lương phát huy được tác dụng của nó thì trước hết mỗi doanh nghiệp phải đảm bảo quỹ tiền lương của doanh nghiệp mình thực hiện tốt chức năng thấp nhất và cũng là chức năng quan trọng nhất là đảm bảo đủ chi phí tái sản xuất sức lao động. 2.2.2 Chế độ tiền lương. Chế độ tiền lương theo cấp bậc Chế độ tiền lương theo cấp bậc là toàn bộ những quy định của nhà nước, xí nghiệp vận dụng để trả lương cho người lao động. Căn cứ vào chất lượng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định. Chế độ này áp dụng cho công nhân, những người lao động trực tiếp và trả lương theo kết quả lao động của họ, thể hiện qua số lượng và chất lượng lao động. Số lượng lao động thể hiện qua mức hao phí lao động dùng để sản xuất ra sản phẩm trong một thời gian theo lịch nào đó. Còn chất lượng lao động là trình độ lành nghề của người lao động được sử dụng và quá trình lao động thể hiện ở trình độ giáo dục đào tạo, kinh nghiệm kỹ năng. Chế độ tiền lương theo chức vụ. Là toàn bộ những quy định của nhà nước mà các tổ chức kinh tế nhà nước và các doanh nghiệp áp dụng để trả lương cho lao động quản lý. Đây là chế độ trả lương cho những người không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch tổ chức, điều hành kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả của lao động quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô kinh doanh. Tiền lương trong chế độ này được trả theo thời gian và dựa vào các bảng lương chức vụ. Việc phân biệt tình trạng trong bảng lương chức vụ chủ yếu dựa vào các tiêu chuẩn: Chính trị, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ tương ứng với chức vụ đảm nhiệm. 2.2.3 Các hình thức trả lương. Việc tính trả lương chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của việc quy định các hình thức trả lương là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động: Trên thực tế, thường áp dụng các hình thức trả lương như: Trả lương theo thời gian, theo sản phẩm, tiền lương khoán. Trả lương theo thời gian. Được áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán…Trả lưong theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, Tiền lương theo thời gian có thể chia ra. + Tiền lương tháng: Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng thãng trên cơ sở hợp đồng lao động. + Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần. + Tiền luơng ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng. + Tiền lương giờ: là tiền lưong trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương trả ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ luật Lao động (Không quá 8h/ ngày). Là hình thức trả lưong cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lưong sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm. Việc trả lưong theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều cách khác nhau như: Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế trả lương theo sản phẩm gián tiếp, trả lương theo sản phẩm có thưởng, trả lương theo sản phẩm lũy tiến. + Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, được căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành thưo đúng quy cách, sản phẩm nhân (x) đơn giá tiền lương quy định cho 1 sản phẩm ngoài ra không chịu một sự hạn chế nào. + Trả lương theo sản phẩm gián tiếp được áp dụng để trả lưong cho công nhân phục vụ sản xuất (Vận chuyển chuyển vật liệu sản phẩm, bảo dưỡng máy móc). * Hình thức trả lương theo sản phẩm Là hình thức trả lưong cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lưong sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều cách khác nhau như: Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế trả lương theo sản phẩm gián tiếp, trả lương ltheo sản phẩm có thưởng, trả lương theo sản phẩm lũy tiến. + Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, đươc căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành thưo đúng quy cách, sản phẩm nhân (x) đơn giá tiền lương quy định cho một sản phẩm ngoài ra không chịu một sự hạn chế nào. + Trả lương theo sản phẩm gián tiếp được áp dụng để trả lương cho công nhân phục vụ sản xuất (Vận chuyển chuyển vật liệu sản phẩm, bảo dưỡng máy móc, thiết bị…).Mặc dù lao động của những công nhân này không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất. Vì thế, có thể căn cứ vào năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính lương cho công nhân phục vụ. Nhờ đó, bộ phận công nhân phục vụ sẽ phục vụ tốt hơn và quan tâm hơn đến kết quả phục vụ, kết quả sản xuất: từ đó, có giải pháp cải tiến công tác phục vụ sản xuất. +Trả lương theo sản phẩm có thưởng là việc kết hợp trả lưong theo sản phẩm (sản phẩm trực tiếp hoặc sản phẩm gián tiếp) với chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng nâng cao chất lượng, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí…). Nhờ đó, Người lao động quan tâm hơn đến việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra, tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động … + Trả lưong theo sản phẩm lũy tiến là việc trả lương trên cơ sở sản phẩm trực tiếp, đồng thời căn cứ vào mức đọ hoàn thành định mức sản xuất. Mức độ hoàn thành định mức sản xuất càng cao thì suất lương lũy tiến càng lớn. Nhờ vậy, trả lương theo sản phẩm lũy tiến sẽ kích thích được người lao động tăng nhanh năng suất lao động. Hình thức trả lương khoán. Là hình thức trả lương theo được áp dụng cho những công việc cụ thể mà doanh nghiệp giao khoán cho các cá nhân hoặc tập thể người lao động hiệu áp dụng hình thức trả lương khoán sẽ kích thích người lao động hoàn thành công việc giao khoán với năng suất và chất lượng cao nhất. Căn cứ các hình thức tả lương nêu trên, doanh nghiệp lựa chọn hình thức thù lao phù hợp với tính chất công việc và điều kiện sản xuất kinh doanh, gắn thù lao với kết quả công việc, bảo đảm khuyến khích lao động nâng cao hiệu quả, năng suất lao động. Việc lựa chọn hoặc thay đổi hình thức trả lương (thù lao) phải thể hiện trong hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể. Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất luợng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh, sáng kiến...). Có một số hình thức trả lương khoán sau Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng. Đây là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp theo sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng hình thức này áp dụng cho doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ, nhằm khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Trả lương khoán thu nhập. Tùy thuộc vào kết quả lao động sản xuất kinh doanh hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động. Nếu tiền lương không thể hoạch toán riêng rẽ cho từng người lao động thì phải hoạch toán cho cả tập thể người lao động sau đó mới chia cho từng người. Có thể chia lương theo các phương pháp: Chia lương theo cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc trung bình cộng điểm Chia lương theo bình quân cộng điểm. 2.2.4 Một số chế độ khác khi tính lương Chế độ trả lương khi ngừng việc Theo thông tư số 11/ LĐ – TT ngày 14/ 4/ 1962 quy định của bộ lao động chế độ trả lương khi ngừng việc được áp dụng cho người lao động làm việc thường xuyên, buộc phải ngừng làm việc do nguyên nhân khách quan (Bão lũ, mất điện, máy hỏng....) do người khác gây ra hoặc khi chế thử, sản xuất thử sản phẩm mới. Việc tính trả lương được tính thống nhất cho tất cả lao động theo % trên mức cấp bậc kể cả phụ cấp. Cụ thể Trả 70% lương khi không làm việc. Trả ít nhất 85% lương nếu phải làm việc khác có mức lương thấp hơn. Trả 100% lương khi ngừng việc do chế thử, sản xuất thử. Chế độ phụ cấp lương Theo điều 4 của thông tư liên bộ số 20LĐ – TT ngày 02/06/1993 của liên bộ lao động thương binh và xã hội – Tài chính quy định có 7 loại phụ cấp: Phụ cấp theo khu vực: Áp dụng với những nơi hẻo lánh, vùng xa có nhiều khó khăn, và điều kiện khí hậu khắc nghiệt. Loại phụ cấp này có 7 mức phụ cấp với các hệ số : 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,6; 0,7, một số với mức lương tối thiểu. Phụ cấp độc hại hoặc nguy hiểm chưa xác định, trong mức lương có 4 mức phụ cấp với các hệ số : 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; so với mức lương tối thiểu Phụ cấp trách nhiệm cao hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo. Có 3 mức phụ cấp với các hệ số 0,1; 0,2; 0,3 so với mức lương tối thiểu tùy thuộc vào công tác quản lý của mỗi lao động . Phụ cấp làm đêm: Áp dụng đối với những công nhân viên chức làm ca 3 (Từ 22h đến 6h sáng) ở loại này phụ cấp gồm 2 mức: Mức 1: Phụ cấp 30% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thường xuyên làm việc ban đêm. Mức 2: Phụ cấp 40% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc thường xuyên làm việc theo ca. Phụ cấp thu hút áp dụng đối với công nhân viên chức làm việc những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các hải đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt hết sức khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng. Phụ cấp thu hút gồm 4 mức: 20%; 30%, 50%, 70% mức lương cấp bậc hoặc chức vụ, thời gian hưởng từ 2 đến 3 năm. Phụ cấp đắt đỏ: Áp dụng cho những nơi có chỉ số sinh hoạt cao hơn chỉ số giá sinh hoạt bình thường của cả nước từ 10% trở lên với 5 mức phụ cấp, và hệ số phụ cấp là : 0,1; 0,15; 0,2; 0,25; 0,3 so với mức lương tối thiểu. Phụ cấp lưu động: Áp dụng đối với một số nghề hoặc những công việc phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc hoặc chỗ ở, phụ cấp gồm 3 mức với các hệ số: 0,2; 0,4; 0,6 so với mức lương tối thiểu. Nguyên tắc thưởng Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ xung nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao động thì tiền lương có tính ổn định, thường xuyên, còn tiền thưởng chỉ là phần thu thêm và nó phụ thuộc vào các chỉ tiêu, phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng có tính chất khuyến khích vật chất, để thúc đẩy sản xuất phát triển. Nguyên tắc thực hiện chế độ thưởng. Áp dụng chế độ thưởng thích hợp tùy vào đặc điểm sản xuất và yêu cầu công việc hoặc yêu cầu sản xuất kinh doanh. Đảm bảo mối quan hệ hữu cơ giữa các chỉ tiêu số lượng và chất lượng. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về mức thưởng trong nội bộ người lao động. Tổng số tiền thưởng không vượt quá số tiền mang lại lợi ích. Để tiền thưởng thực hiện tốt chức năng đòn bẩy thì doanh nghiệp phải xác định rõ quỹ tiền thưởng hiện có của doanh nghiệp. 2.3 NỘI DUNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng đ ược hưởng trong quá trình sản xuất kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản…Các quỹ này được hình thành một ph ần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của nghiệp 2.3.1 Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội (BHXH) được thực hiện ở nước ta từ những năm 1920 nhưng chưa thực sự trở thành một chính sách xã hội lớn, kể từ năm 1962 các chế độ bảo hiểm xã hội đã góp phần quan trọng trong việc đảm bảo đời sống CBCNV giữ vững ổn định chính trị xã hội. Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất việc hoặc khoản thu nhập bị giảm do không còn khả năng lao động, bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động của gia đình họ. Hiện nay, theo nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của chính phủ, chế độ BHXH áp dụng hầu hết các đối tượng hưởng lương trong các doanh nghiệp, cơ quan, đoàn thể. Theo điều149 bộ luật lao động. Quỹ BHXH dùng để chi trả trợ cấp BHXH và các chi phí khác phục vụ cho quản lý và phát triển sự nghiệp BHXH. Quỹ BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nước hoạch toán độc lập và được nhà nước bảo hộ. Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn sau: Người sử dụng lao động đóng 15% so với tổng quỹ lương. Người lao động đóng góp bằng 5% so với tổng quỹ lương. Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối với người lao động. Và từ các nguồn khác. Khi tính mức trích BHXH, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHXH nếu doanh nghiệp có nhu cầu chi tiêu thì lập kế hoạch xin cấp trở lại. 2.3.2 Bảo hiểm y tế Bảo hiểm y tế (BHYT) thực chầt là sự bảo trợ về y tế cho người tham gia bảo hiểm, giúp họ một phần nào đó trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện, tiền thuốc thang.... Mục đích của BHYT là tập hợp một mạng lưới bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng, không phân biệt địa vị xã hội, mức thu nhập cao hay thấp. Về đối tượng BHYT áp dụng cho người tham gia đóng BHYT thông qua việc mua thẻ BHYT trong đó chủ yếu là người lao động. Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% so với tổng quỹ lương trong đó doanh nghiệp chịu 2% được hoạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, người lao động chịu 1% được trừ vào lương. Toàn bộ quỹ này doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan sở y tế, cơ quan BHYT thống nhất quản lý và cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. 2.3.3 Kinh phí công đoàn Kinh phí công đoàn (KPCĐ) là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp theo chế độ hiện hành. Nguồn kinh phí này được trích theo tỷ lệ 2% so với tổng quỹ lương phải trả cho người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm phải trả được hoạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khi trích mức KPCĐ trong kỳ thì một nửa (1%) doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên và một nửa được giữ lại sử dụng chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại cơ sở. Phần III: VẤN ĐỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 2.4.1 Tổ chức kế toán tiền lương trong doanh nghiệp. Nhiệm vụ của kế toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp là ghi chép phản ánh số lượng - thời gian - kết quả lao động, tính lương và các khoản trích theo lương, phân bố chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động. Kế toán chi tiết tiền lương. Kế toán số lượng lao động. Kế toán số lượng lao động theo dõi kịp thời chính xác tình hình biến động tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động kịp thời chính xác. Kế toán thời gian lao động. Kế toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng người trên cơ sở đó tính tiền lương phải trả một cách chính xác cho người lao động. Phản ánh số ngày công, số giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc, ốm đau của từng người lao động ở từng bộ phận sản xuất và từng phòng ban trong doanh nghiệp. Kế toán kết quả lao động. Để phản ánh kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như: Tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn v à chất lượng công việc hoàn thành…Đó là các báo cáo về kết quả sản xuất như: “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành“, “phiếu báo làm thêm giờ”, “hợp đồng giao khoán”, “bảng theo dõi công tác của tổ”, “Giấy báo ca”, phiếu giao, nhận sản phẩm “, “phiếu khoán”… Kế toán tiền lương sẽ ghi chép kịp thời, chính xác số lượng lao động, chất lượng sản phẩm hoàn thành hay doanh số thực hiện của từng công nhân hoặc tập thể để từ đó tính lương, tính thưởng và kiểm tra độ phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế . Tùy thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp sẽ tự lập hay lựa chọn sử dụng những chứng từ khác nhau để hoạch toán kết quả lao động. Phòng kế toán sẽ có nhiệm vụ tập hợp kết quả của toàn doanh nghiệp. Các chứng từ đó có thể là “Giấy đi đường”, “Bảng chấm công trả lương khoán”, “Bảng chấm công“. Dựa trên các chứng từ đã lập về số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động, kê toán lập “Bảng thanh toán tiền lương“ cho từng công nhân, “Bảng thanh toán lương“ là căn cứ để thanh toán lương cho từng người lao động. Kế toán tổng hợp tiền lương. Để phản ánh tình hình thanh toán tiền lương và các khoản khác của người lao động, kế toán sử dụng tài khoản: TK334 (Phải trả công nhân viên). Tài khoản này phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công phụ cấp, tiền thưởng và một số khoản thuộc về thu nhập của người lao động. 2.4.2. Các tài khoản được sử dụng. Để theo dõi tình hình thanh toán lương và các khoản khác với người lao động, tình hình trích lập, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn...kế toán sử dụng các tài khoản sau: - Tài khoản 334 ”phải trả công nhân”: tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với người lao động của doanh nghiệp về tiền lương , tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.Tài khoản 334 “ Phải trả công nhân viên “ có kết cấu như sau: Bên Nợ: + Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của người lao động. +Tiền lương và tiền công và các khoản khác đã trả cho người lao động. +Kết chuyển các khoản người lao động chưa lĩnh vào tài khoản thích hợp. Bên có: Phản ánh số tiền lương, tiền công và cá khoản khác phải trả cho người lao động phát sinh trong kỳ. Dư có: Phản ánh số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải tả cho người lao động. Dư nợ (nếu có): phản ánh số trả thừa cho người lao động. Kết cấu tài kho334 - Tiền công, tiền lương và các khoản khác đã tạm ứng cho người lao động - Các khoản khấu trừ vào tiền lương của người lao động - Thanh toán lương và các khoản khác còn lại cho người lao động - Tính lương phải trả cho người lao động - Tiền thưởng trợ cấp phải trả cho người lao động - Số BHXH trả thay lương cho người lao động Có thể có số dư bên nợ: Phản ánh số lượng tiền đã trả quá số tiền phải trả cho người lao động SDCK: Công nợ còn phải trả CNV đến cuối kỳ ản Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ: Khi đó có thể để bên Nợ và khi lên bảng cân đối cộng với số dư của TK 138 hình thành số dư của TK138 (1388) phải trả khác. Có thể chuyển luôn sang số dư TK138. - Tài khoản 338: ”Phải trả, phải nộp khác”: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho câc tổ chức , đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (Tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí…), giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ, các khoản doanh thu chưa thực hiện… Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên Nợ: + Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ: + Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn: + Xử lý giá trị tài sản thừa. + Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện đến kỳ hạch toán. + Các khoản đã trả, đã nộp khác. Bên có: + Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ. +Giá trị tài sản thừa chờ xử lý. +Ghi nhận tổng số doanh thu chưa thực hiện tế phát sinh. + Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại. Tài khoản 338 ” Các khoản phải, trả phải nộp khác” có thể có số dư bên Nợ và bên Có tuỳ thuộc vào từng truờng hợp cụ thể. Dư Nợ (nếu có): Phản ánh số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán. Dư có: Phản ánh số tiền còn phải trả, phai nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý. Tài khoản 338 bao gồm 6 tài khoản cấp 2 sau đây: + Tài khoản 3381 “Tài sản thừa chờ xử lý”. + Tài khoản 3382 “Kinh phí công đoàn”. + Tài khoản 3383 “Bảo hiểm xã hội”. + Tài khoản 3384 “Bảo hiểm y tế”. + Tài khoản 3385 “Doanh thu chưa thực hiện”. + Tài khoản 3388 “Phải nộp khác”. Ngoài các tài khoản 334 và 338 nói trên, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như tài khoản 111 “tiên mặt”, tài khoản 112 “tiền gửi ngân hàng”, tài khoản 338 “phải thu khác”… 2.4.3 Phương pháp kế toán. Hàng tháng, tính thù lao lao động phải trả cho người lao động (bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương, tiền ăn giữa ca…) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ. Nợ Tk 627(6271): Thù lao phải trả công nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất. Nợ TK 641(6411): Thù lao phải trả nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm. Nợ TK642 (6421): Thù lao phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 241: Thù lao phải trả cho nhân công bộ phận xây dựng cơ bản hay bộ phận sửa chữa lớn tài sản cố định tự làm. Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả cho người lao động trong kỳ… - Số tiền thưởng phải trả cho người lao động trong kỳ: Nợ TK 431 (4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng. Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Số tiền thưởng từ quỹ lương của bộ phận công nhân trực tiểp trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ. Nợ TK 627(6271): Số tiền thưởng từ quỹ lương cho bộ phận nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất. Nợ TK 641 (6411): Số tiền thưởng từ quỹ tiền lương cho bộ phận nhân viên bán hàng. Nợ TK 642 (6421): Số tiền thưởng từ quỹ tiền lương cho bộ phận nhân viên quản lý doanh nghiệp. Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả. - Trích BHXH, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn: Nợ Tk 334: Số trích cho quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn trừ vào thu nhập của người lao động. Nợ TK 622 (chi tiết từng đối tượng): Số trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính vào chi phí công nhân trực tiếp. Nợ TK 627(6271): Số trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiẻm y tế, kinh phí công đoàn tính vào chi phí sản xuất chung. Nợ TK 641: (6411): Số trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính vào chi phí bán hàng. Nợ TK 642(6421): Số trích theo cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 338: Tổng số kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội phải trích trong kỳ. 3382: Số kinh phí công doàn phải trích. 3383: Số bảo hiểm xã hội phải trích. 3384: Số bảo hiểm y tế phải trích, - Số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho người lao động trong kỳ (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...) Nợ TK 338(3383): ghi giảm số bảo hiểm xã hội. Có TK 334: Ghi tăng số phải trả cho người lao động - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động trong kỳ: Nợ TK 334: ghi giảm thu nhập của người lao động trong kỳ. Có TK 333 (3338): Thuế tu nhập phải nộp. Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương. Có TK 138: Các khoản phải thu khác (phải thu về bồi thường về vật chất, thiệt hại...) - Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương...), Bảo hiểm xã hội, tiền thưởng cho người lao động trong kỳ: Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán. Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt. Có TK 112: Thanh toán chuyển khoản cho ngân hàng. Có TK 512: Thanh toán bằng sản phẩm, hàng hóa. - Nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cơ quan quản lý: Nợ TK 338 (3382,3383,3384): Số tiền đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Có TK liên quan (111, 112): Số tiền đã nộp. - Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp: Nợ TK 338 (3382): Ghi giảm số kinh phí công đoàn. Có TK liên quan (111,112...): Số tiền chi tiêu. - Cuối kỳ kết toán kết chuyển số tiền người lao động đi vắng chưa lĩnh: Nợ TK 334: Ghi giảm số tiền phải trả cho người lao động Có TK 338 (3388): Ghi tăng số tiền phải trả khác. - Trường hợp số đã trả, đã nộp về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội ( Kể cả số vượt chi ) lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, kế toán ghi: Nợ TK liên quan (111, 112): Số tiền được cấp bù đã nhận. Có TK 338 (3382, 3383): Số chi vượt hay nộp thừa được hoàn trả hay cấp bù. Sơ đồ số 1: Kế Toán các khoản thanh toán với người lao động TK 141,138… TK 334 TK 622 TK 6271 TK 3383, 3384 TK 641,642 TK 111, 512… TK 4311 TK 3383 Tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả cho người lao động. Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động (Tạm ứng, bồi thường vật chất, thuế thu nhập…) Phải trả CNTT sản xuất Phải trả nhân viên PX Phần đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT NV bán hàng, Quản lý DN. Thanh toán lương, thưởng, BHXH và các khoản khác Cho người lao động Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng BHXH phải trả trực tiếp cho người lao động Sơ đồ 1.2: Kế toán các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. TK 334 TK 338 TK 622, 627, 641, 642 TK 111, 112… TK 334 TK 111, 112… Số BHXH phải trả trực tiếp cho người lao động. Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí kinh doanh(19%). Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập của người lao động (6%). Nộp kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Chi tiêu kinh phí công đoàn tại cơ sở. Số BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp. Khi lập bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, Kế toán phải tiến hành phân loại tiền lương, tiền thưởng phải trả cho từng phòng ban, đơn vị, sau đó các phòng ban, đơn vị tiến hành phân bổ chi tiết. 2.4.2 Tố chức kế toán các khoản trích theo lương. Cũng như phần kế toán tiền lương, bộ phận kế toán phải tính trích riêng phần BHXH, BHYT, KPCĐ một cách chính xác theo tỉ lệ quy định và kiểm tra giám sát chặt chẽ tình hình chi tiêu các khoản này. Thanh toán kịp thời BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động cũng như ngân sách Nhà nước. Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương. Theo chế độ kế toán hiện hành như đã nêu trong phần lý luận, việc tính trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỉ lệ quy định: Bảo hiểm xã hội trích 20% trên tổng quỹ lương, trong đó: Doanh nghiệp chịu 15% được hạch toàn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Người lao động chịu 5% được trừ vào lương. Bảo hiểm y tế trích 3% trên tổng quỹ lương, trong đó: Doanh Nghệp chịu 2% được hoạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Người lao động chịu 1% được trừ vào lương. Kinh phí công đoàn trích 2% trên tổng quỹ lương, doanh nghiệp chịu và được hoạch toán phần này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Như vậy các khoản trích theo lương doanh nghiệp sẽ hoạch toán 19% vào chi phí và 6% trừ vào lương cho người lao động. Mức trích các khoản theo lương Tống số tiền lương thực tế hàng tháng Tỷ lệ trích trước các khoản theo quy định = *( Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương. Khi phản ánh tình hình thanh toán trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng TK338 (phải trả phải nộp khác) và chi tiết cho 3 tài khoản cấp 2: TK338.2; TK338.3; TK338.4. TK338.2: Kinh phí công đoàn. Bên Nợ: + Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị. + Kinh phí công đoàn đã nộp cho công đoàn cấp trên. Bên Có: Trích lập quỹ kinh phí công đoàn từ chi phí kinh doanh. Dư Có: Kinh phí công đoàn chưa sử dụng đến cuối kỳ. Dư Nợ: Kinh phí công đoàn vượt thu. .TK338.3: Bảo hiểm xã hội Bên Nợ: + Bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động. + Bảo hiểm xã hội nộp cho cơ quan quản lý BHXH. Bên Có: + Trích BHXH từ chi phí kinh doanh. + Trích BHXH trừ vào thu nhập của người lao động. Dư Có: BHXH chưa sử dụng đến cuối kỳ. Dư Nợ: Chi BHXH vượt thu. TK338.4: Bảo hiểm y tế. Bên Nợ: Nộp BHYT cho cơ sở y tế. Bên Có: + Trích BHYT trừ vào thu nhập của người lao động. + Trích BHYT từ chi phí sản xuất kinh doanh. Dư Có: BHYT chưa nộp đến cuối kỳ. Căn cứ vào phiếu nghỉ lương BHXH, phiếu thanh toán BHXH, báo cáo quyết toán BHXH chứng nhận y tế ... Kế toán vào sổ tập hợp các khoản chích theo lương bằng sơ đồ sau: Sơ đồ số 2: Sơ đồ hoạch toán các khoản trích theo lương. Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định tính vào CPCĐ Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập của CNV 334 622,641,642 111,112 111,112 334 TK338 (338.2 –> 338.4) Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT Số BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV Chỉ tiêu KPCĐ tại cơ sở Sau khi đã tập hợp chi phí và hoạch toán các khoản tiền lương trích theo lương, kế toán sẽ vào “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. 2.4.3 Tổ chức hệ thống sổ sách để hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tùy thuộc vào quy mô của từng doanh nghiệp dựa trên những tính chất chung như tính chất hoạt động kinh doanh, trình độ yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp và căn cứ vào trình độ của độ ngũ cán bộ kế toán, kế toán thực hiện ghi sổ theo 1 trong 4 hình thức kế toán. Hình thức nhật ký chung. Căn cứ vào các chứng từ gốc là “Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng và BHXH” với các chứng từ khác có liên quan kế toán ghi vào nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh. Trình tự ghi sổ: Bảng thanh toán lương, thưởng, BHXH và các chứng từ thanh toán Sổ chi tiết Nhật ký chung Nhật ký chuyên dùng Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán Hình thức này đơn giản, dễ làm, công việc phân đều trong tháng, có thể áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sử dụng máy vi tính. PHẦN V KẾT LUẬN Kế toán là công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ, chi tiết, cẩn thận và tuyệt đối trung thành trong việc ghi chép sổ sách. Nhưng trong một thời gian làm đồ án em cũng đã hiểu được phần nào công việc của kế toán là gì?. Và được làm quen với nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc biệt là công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong từng doanh nghiệp, việc kế toán hoạch toán tiền lương phù hợp với mô hình hoạt động của từng doanh nghiệp sẽ giúp cho người lao động yên tâm công tác và hăng say trong công việc của mình. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu vể hạch toán tiền lương em nhận thấy cần phần hạch toán tiền lương là một phần khá phức tạp, do vậy để hoàn thành được đề tài em đã cần tìm đến nhiều tài liệu cần thiết và các số liệu chi tiết về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương và đặc biệt là vấn đề tổ chức hoạch toán tiền lương, phương pháp kế toán được mọi người quan tâm. Trên đây là kết quả nghiên cứu về chuyên đề “Hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương” trong thời gian làm đồ án môn học vừa qua. Trong bài viết có thể còn nhiều thiếu sót, em mong các thầy cô sửa chũa và bổ sung giúp em để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô! MỤC LỤC PHẦN I LỜI NÓI ĐẦU PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1 Tiền lương và cá nhiệm vụ của kế toán lao động và thù lao lao động. 2.1.1 Chức năng của tiền lương. 2.1.2. Phân loại tiền lương. 2.2 NỘI DUNG QUỸ LƯƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG 2.2.1 Nội dung quỹ lương. 2.2.2 Chế độ tiền lương. 2.2.3 Các hình thức trả lương. 2.2.4 Một số chế độ khác khi tính lương 2.3 NỘI DUNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 2.3.1 Bảo hiểm xã hội: 2.3.2 Bảo hiểm y tế 2.3.3 Kinh phí công đoàn Phần III: VẤN ĐỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 2.4.1 Tổ chức kế toán tiền lương trong doanh nghiệp. Kế toán kết quả lao động. 2.4.2. Các tài khoản được sử dụng. 2.4.3 Phương pháp kế toán. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ 1.2: Kế toán các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. 2.4.2 Tố chức kế toán các khoản trích theo lương. 2.4.3 Tổ chức hệ thống sổ sách để hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương PHẦN V KẾT LUẬN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1187.doc
Tài liệu liên quan