Trong quá trình toàn cầu hoá, đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức WTO thì cơ hội kinh doanh quốc tế đã mở rộng cánh cửa để chào đón các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp của ngành dệt may Việt Nam nói riêng.
Tuy nhiên, để nắm bắt được cơ hội đó các doanh nghiệp cần có những chiến lược kinh doanh hiệu quả, những phương thức thâm nhập thị trường và xây dựng hình ảnh thương hiệu có tầm nhìn dài hạn.
Công ty cổ phần may nông nghiệp từ sau khi cổ phần hoá đã có những bước phát triển đang ghi nhận. Bằng hoạt động gia công xuất khẩu cho các đối tác nước ngoài, công ty đã có những kinh nghiệm ban đầu trong việc tiếp cận thị trường nước ngoài phục vụ cho công tác nghiên cứu thị trường sau này và phục vụ cho quá trình chuyển đổi từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp.
Với việc tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện các điều kiện để chuyển đổi từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp tại Công ty cổ phần may nông nghiệp” đã hệ thống lại lý luận chung về gia công xuất khẩu và xuất khẩu trực tiếp. Đồng thời, đề tài cũng đi sâu tìm hiểu thực trạng các điều kiện để chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp tại Công ty cổ phần may nông nghiệp. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp Công ty cổ phần may nông nghiệp hoàn thiện các điều kiện cần thiết để thực hiện tốt việc chuyển đổi này.
68 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1950 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện các điều kiện để chuyển đổi từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp tại công ty cổ phần may nông nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3 đến nay
Sản phẩm gia công.
Hiện nay Công ty cổ phần may nông nghiệp sản xuất và tiêu thụ tất cả các loại mặt hàng may mặc. Tuy nhiên do đặc điểm công nghệ và lao động thì Công ty chỉ gia công những mặt hàng mà công ty có thế mạnh và là những mặt hàng gia công truyền thống của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam như: áo Jilê, quần âu nam nữ, váy các loại. Đây là những mặt hàng gia công đơn giản nên hiệu quả gia công cũng chưa cao.
Bảng 2.3 Cơ cấu gia công theo mặt hàng của Công ty CP may nông nghiệp giai đoạn 2004 – 2007.
Tên mặt hàng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số lượng (chiếc)
Tỷ trọng (%)
Số lượng (chiếc)
Tỷ trọng (%)
Số lượng (chiếc)
Tỷ trọng (%)
Quần âu
80 000
61,54
100 000
57,14
127 000
61,35
Áo Jile
30 000
23,07
45 000
25,71
50 000
24,15
Váy
20 000
13,59
30 000
17,15
30 000
14,5
Tổng
130 000
100
175 000
100
207 000
100
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo quyết toán hàng năm của AGJC.
Từ bảng số liệu trên ta thấy, số lượng các sản phẩm xuất khẩu tăng dần qua các năm, nhưng cơ cấu sản phẩm không có sự thay đổi lớn qua các năm, vì các số lượng xuất khẩu được sản xuất theo hợp đồng đã được ký kết trước và đây cũng là những mặt hàng mà công ty có khả năng sản xuất tốt.
Thị trường gia công và đối tác gia công.
Công ty cổ phần may nông nghiệp từ khi thành lập cho đến nay chủ yếu gia công cho các đối tác thuộc các nước Âu như Đức, Tiệp Khắc. Nhưng do nhu cầu phát triển của công ty và sự lớn mạnh dần lên thì hiện nay công ty còn nhận gia công cho một số đối tác của các nước khác như Đài Loan...
Bảng 2.4 Danh sách các đối tác đặt gia công của Công ty cổ phần may nông nghiệp từ 2003 đến nay.
STT
Đối tác đặt gia công
Quốc tịch của đối tác đặt gia công
1
Hãng STELMAN
Đức
2
Hãng STMETRO COMPANY LMT
Đức
3
Cty COMERCIOGERAL
Đức
4
Cty NOBEL- IMPORT- EXPORRT
Mỹ
5
Cty DAOIMPORT - EXPORTTEX
Đài Loan
6
Cty GZEATEST INTLDEVELOP
Tiệp Khắc
7
Cty TNHH PHÚ HÁN
Trung quốc
Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả gia công xuất khẩu từ 2003 đến nay.
Hiện nay Công ty cổ phần may nông nghiệp đang thực hiện gia công xuất khẩu theo hình thức mua nguyên liệu bán thành phẩm là chủ yếu. Mặt khác, do yêu cầu của một số đối tác, Công ty cổ phần may nông nghiệp cũng thực hiện gia công xuất khẩu theo hình thức nhận nguyên liệu và giao thành phẩm.
Các mặt hàng mà công ty nhận gia công là những mặt hàng phổ biến, có độ phức tạp trong gia công không được cao nên hiệu quả cũng chưa cao. Nhưng đối với Công ty cổ phần may nông nghiệp là một công ty nhỏ thì đây cũng là nguồn thu đáng kể giúp cho Công ty cổ phần may nông nghiệp từ đó phát triển lên.
Từ biểu đồ trên cho thấy, doanh thu từ gia công hàng năm của công ty luôn luôn chiếm một tỷ lệ tưong đối cao từ 50% trở lên.
Trong hoạt động gia công của công ty thì dựa trên quy mô và công nghệ hiện tại công ty cũng nhận gia công với mức giá cả mà thị trường gia công đã định sẵn. Theo đó, giá cả gia công của các sản phẩm của công ty đuợc thể hiện qua bảng số liệu sau.
Bảng 2.5 Giá gia công của một số loại sản phẩm của Cty CP may nông nghiệp năm 2007.
STT
Mặt hàng
Đơn giá (USD/chiếc)
1
Quần âu các loại
2,2 -2,7
2
Áo Jile các loại
2 - 2,5
3
Váy
1,8 - 2,5
Nguồn: Phòng tổng hợp
2.3 Phân tích thực trạng về các điều kiện chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp của Công ty cổ phần may nông nghiệp.
2.3.1 Thực trạng về điều kiện sản phẩm.
Như đã phân tích ở chương I của chuyên đề này, một sản phẩm may mặc muốn có cơ hội xuất khẩu phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng do thị trường nhập khẩu yêu cầu. Ngoài ra, sản phẩm cần có kiểu dáng, mẫu mã đẹp, thương hiệu có uy tín là yếu tố cạnh tranh thuận lợi giúp cho sản phẩm chinh phục thị trường.
Hiện nay, các sản phẩm của Công ty cổ phần may nông nghiệp là các sản phẩm gia công xuất khẩu, đã đảm bảo yếu tố về chất lượng xuất khẩu. Do đó, nếu Công ty chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp thì việc đáp ứng yêu cầu chất lượng của sản phẩm là hoàn toàn có khả năng đáp ứng. Nhưng Công ty từ khi thành lập chỉ chuyên môn vào gia công xuất khẩu nên các mẫu mã của sản phẩm là do bên đặt gia công cung cấp, đồng thời việc xây dựng thương hiệu riêng cho sản phẩm của công ty cũng chưa được đầu tư xây dựng. vì vậy thương hiệu và mẫu mã là điểm yếu của sản phẩm của Công ty cổ phần may nông nghiệp.
Bên cạnh đó các sản phẩm của Công ty cổ phần may nông nghiệp sản xuất là những mặt hàng đơn giản như: áo Jilê, quần âu, váy, áo sơmi, áo Jacket… Đây là những mặt hàng phổ biến nên sự cạnh tranh sẽ rất khó khăn khi sản phẩm không có kiểu dáng mẫu mã đẹp và thương hiệu để gây sự khác biệt. Cùng với đó là số lượng sản phẩm sản xuất hàng năm của Công ty còn nhỏ lẻ. Sản lượng hàng năm của Công ty đạt từ 190.000 – 260.000 sản phẩm/năm. (Xem bảng 2.1)
Năm 2007, sản lượng quần âu tăng lên 30 000 chiếc so với năm 2005 nhưng tỷ trọng lại giảm đi 1,97%. Còn mặt hàng áo Jile, và váy tăng khoảng 13 – 1,5 %. Sở dĩ số lượng các sản phẩm được sản xuất có sự thay đổi không đáng kể qua các năm là do Công ty chuyên gia công xuất khẩu là chính nên kế hoạch sản xuất phụ thuộc vào các đơn hàng của đối tác.
Bảng 2.6 Cơ cấu sản phẩm của Công ty qua các năm.
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
S.Lượng (Chiếc)
Tỷ trọng (%)
S.Lượng (Chiếc)
Tỷ trọng (%)
S.Lượng (Chiếc)
Tỷ trọng (%)
1
Quần âu
100 000
52,91
120 000
48,78
130 000
49,94
2
Váy
20 000
10,58
30 000
12,2
30 800
11,83
3
Áo Jile
35 000
18,51
50 000
20,33
50 500
19,4
4
Áo sơ-mi
20 000
10,58
30 000
12,2
30 000
11,52
5
Áo Jaket
4 000
2,13
4 000
1,6
4 000
1,55
6
Các sản phẩm khác
10 000
5,29
11 000
4,89
15 000
5,76
7
Tổng
189 000
100
246 000
100
260 300
100
Nguồn: Phòng tổng hợp.
Thực trạng về điều kiện thị trường
Thị trường nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất hàng gia công xuất khẩu hiện nay của Công ty cổ phần may nông nghiệp được các đối tác chỉ định nhập khẩu từ Đài Loan - Trung Quốc, còn các nguyên phụ liệu được công ty mua từ các công ty sản xuất trong nước như: Công ty Dệt 8/3, Tổng công ty dệt may Việt Nam, Công ty TNHH Bảo Long. Từ thực trạng trên cho thấy nguồn nguyên liệu chính dùng cho sản xuất hàng xuất khẩu bị phụ thuộc và thị trường nước ngoài rất lớn.
Đối với thị trường đầu ra cho sản phẩm hiện tại của công ty do các đối tác đặt gia công chịu trách nhiệm. Các đối tác này được xây dựng trên mối quan hệ gia công lâu năm. Các sản phẩm được phân phối trên thị trường dưới tên của đối tác gia công và kênh phân phối của họ, chính vì thế mà thị trường tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu trực tiếp sẽ phải được xúc tiến ngay từ bây giờ. Đến cuối năm 2007 Công ty cổ phần may nông nghiệp đã có một số sản phẩm xuất khẩu trực tiếp để thăm dò thị trường.
Thực trạng về điều kiện lao động
Tổng số cán bộ và lao động tại Công ty cổ phần may nông nghiệp hiện nay là 150 người. Số lượng lao động gián tiếp là 18 người, tất cả đều có trình độ đại học. Số lượng lao động trực tiếp tại công ty cổ phần may nông nghiệp hiện nay là 128 công nhân. Lực lượng lao động của Công ty hiện nay có tay nghề chưa cao, đội ngũ thiết kế chưa được đầu tư đúng mức, thiếu nhà thiết kế giỏi.
Bảng 2.7 Cơ cấu lao động trực tiếp của Công ty CP may nông nghiệp
năm 2007
Chỉ têu
Nam (người)
Nữ (người)
Tổng
(người)
Tỷ lệ (%)
Bậc 2
0
50
50
39.1
Bậc 3
2
33
35
27.3
Bậc 4
0
20
20
15.6
Bậc 5
4
7
11
8.6
Bậc 6
2
5
7
5.5
Bậc 7
0
5
5
3.9
Tổng (người)
8
120
128
100
Nguồn: Phòng tổng hợp.
Từ bảng số liệu ta thấy, số lượng lao động có tay nghề bậc 2 và bậc 3 chiếm tỷ lệ cao. Điều này cho thấy tại sao công ty chỉ nhận gia công những mặt hàng có độ phức tạp thấp. Với trình độ tay nghề công nhân như thế thì khả năng sản xuất những mặt hàng phức tạp sẽ gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến hiệu quả gia công xuất khẩu trực tiếp và khả năng xuất khẩu trực tiếp hàng chất lượng sau này.
Thực trạng về điều kiện công nghệ sản xuất.
Hầu hết các thiết bị công nghệ mà Công ty cổ phần may nông nghiệp đang sử dụng sản xuất đều là những trang thiết bị tiên tiến, những trang thiết bị này được công ty đầu tư khi chuyển sang công ty cổ phần cuối năm 2003. Một số trang thiết bị đã hết thời hạn khấu hao vẫn đang sử dụng nhưng đã có thiết bị mới để thay thế. (Xem phụ lục 1)
Nếu sử dụng những trang thiết bị này sản xuất mặt hàng xuất khẩu thì vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm nhưng năng suất không cao do dây chuyền sản xuất không đồng bộ mà được đầu tư từ nhiều nguồn cung khác nhau như Nhật, Đức, Trung Quốc… Mặt khác, do dây chuyền sản xuất không đồng bộ nên khả năng sản xuất các mặt hàng có độ phức tạp cao như áo Jacket, quần áo thể thao, quần bò, … chưa đạt dược kết quả tốt. Với công nghệ sản xuất này thì công ty chỉ có thể sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng thông dụng như áo Jilê, quần âu, váy, áo sơmi và một số sản phẩm khác. Do vậy cân đầu tư thêm công nghệ mới cho sản phẩm phức tạp, giá trị xuất khẩu cao.
Thực trạng về điều kiện vốn đầu tư.
Vốn đầu tư là tiềm lực tài chính thể hiện uy tín và vị trí của một công ty trên thị trường. Là một công ty cổ phần với quy mô còn nhỏ nên Công ty cổ phần may nông nghiệp có số vốn chủ sở hữu hiện nay khoảng trên 2 tỷ đồng. Với lượng vốn như trên thì hàng năm công ty cũng phải huy động thêm vốn từ nguồn vay dài và ngắn hạn tại các ngân hàng trong nước. Mỗi năm công ty huy động khoảng trên 2 tỷ đồng từ nguồn vốn vay. Điều này cho thấy nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty cũng khá lớn so với quy mô hiện tại của Công ty.
Nguồn vốn của công ty hiện nay sử dụng chủ yếu cho việc mua nguyên vật liệu sản xuất và trả lương công nhân, đông thời công ty cũng đang đâu tư một lượng vốn khá lớn ( khoảng 1 tỷ đồng) cho việc mở rộng quy mô sản xuất và xây dựng văn phòng giao dịch của công ty nên kinh phí đầu tư cho nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm xuất khẩu còn rất hạn chế. Từ thực trạng đó cho thấy, công tác xúc tiến thị trường và quảng bá thương hiệu chưa được chú trọng làm chậm lại quá trình chuyển đổi từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp.
Bảng 2.8 Cơ cấu vốn của Cty CP may nông nghiệp giai đoạn 2004-2007.
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm2006
Năm 2007
Giá trị (triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
Giá trị (triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
Giá trị (triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
Giá trị (triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
Vốn vay
1 265
41,19
2 205
53,77
1 104
36,59
2 118
48,51
Vốn chủ sở hữu
1 806
58,81
1 896
46,23
1 913
63,41
2 148
51,49
Tổng
3 071
100
4 101
100
3 017
100
4 266
100
Nguồn: phồng tổng hợp.
Nguồn vốn của công ty hiện nay sử dụng chủ yếu cho việc mua nguyên vật liệu sản xuất và trả lương công nhân, đông thời công ty cũng đang đâu tư một lượng vốn khá lớn ( khoảng 1 tỷ đồng) cho việc mở rộng quy mô sản xuất và xây dựng văn phòng giao dịch của công ty nên kinh phí đầu tư cho nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm xuất khẩu còn rất hạn chế. Từ thực trạng đó cho thấy, công tác xúc tiến thị trường và quảng bá thương hiệu chưa được chú trọng làm chậm lại quá trình chuyển đổi từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp.
2.4 Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện chuyển đổi sang xuất khẩu trực tiếp của Công ty cổ phần may nông nghiệp.
2.4.1 Những điều kiện đã chín muồi
+ Nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu:
Quy hoạch nguồn nguyên vật liệu, cải cách thủ tục hành chính, đào tạo đội ngũ lao động tay nghề cao.
+ Thị trường may mặc thế giới ngày càng mở rộng. Ngành may mặc của Việt nam đang có những bước phát triển nhảy vọt. Đây là cơ hội cho doanh nghiệp may mặc Việt Nam nói chung và Công ty cổ phần may nông nghiệp nói riêng tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế thuận lợi nhất.
+ Công ty hiện đang gia công xuất khẩu theo phương thức mua nguyên liệu bán thành phẩm nên khả năng thành công trong việc chuyển đổi từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp là rất cao.
2.4.2 Những điều kiện cần hoàn thiện
Từ thực trạng các điều kiện
Hoàn thiện về sản phẩm.
Sản phẩm của công ty hiện nay là gia công xuất khẩu nên chất lượng sản phẩm phụ thuộc và nhận định bên đặt gia công. Do đó, chất lượng của sản phẩm chưa có chứng chỉ chất lượng ISO. Mặt khác, khi sản phẩm tiêu thụ trên thị trường nước ngoài lại mang tên thương hiệu của bên đặt gia công nên sản phẩm của Công ty cổ phần may nông nghiệp chưa có thương hiệu.
Hoàn thiện về thị trường.
Thị trường nguyên vật liệu của Công ty bị hạn chế do việc chỉ đinh mua nguyên vật liệu gia công của bên đặt gia công, dẫn đến chi phí cao và không chủ động được nguồn nguyên liệu mới.
Thị trường đầu ra của sản phẩm không thuộc quyền kiểm soát của công ty do sản phẩm là hàng gia công. Công ty lại không có sản phẩm xuất khẩu trực tiếp nên không có thị trường truyền thống.
Hoàn thiện về lao động
Lao động của Công ty hiện nay có tay nghề chưa cao, số lượng công nhân
bậc 2 và bậc 3 chiếm tỷ lệ cao, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và chủng loại sản phẩm có thể sản xuất.
Hoàn thiện chính sách Marketing và công tác nghiên cứu thị trường.
Công tác nghiên cứu thị trường chưa được chú trọng, điều này thể hiện ở việc thị trường gia công của công ty còn nhỏ hẹp, tập trung tại một số đối tác có quan hệ từ trước. Chính sách Marketing chưa được chú trọng và đầu tư đúng mức.
2.4.3 Nguyên nhân của các điều kiện chưa được hoàn thiện.
2.4.3.1 Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự thiếu hoàn thiện của các điều kiện cần thiết cho việc chuyển đổi từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp. Nhưng có một số nguyên nhân cụ thể và trực tiếp sau:
+ Vốn đầu tư còn hạn chế dẫn đến quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, không đạt được tính kinh tế nhờ quy mô làm cho chi phí sản xuất còn cao nên khó cạnh tranh về giá so với các sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh ở những nước có ngành dệt may phát triển như: Trung Quốc, Ấn Độ, Bănglađet… Đồng thời vốn đầu tư cho công nghệ không liên tục nên công nghệ sản xuất bị chắp vá, không đồng bộ. Kinh phí cho nghiên cứu thị trường, xúc tiến quảng cáo chưa được chú trọng. Những lý do đó ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng xuất khẩu trực tiếp của Công ty cổ phần may nông nghiệp.
+ Công ty chưa thực sự chú trọng cho việc phát triển sản phẩm có chất lượng và mẫu mã đẹp cho xuất khẩu trực tiếp. Điều đó có thể hiểu được vì nguồn lực hiện nay của công ty chưa đủ đáp ứng cho hoạt động này (Vốn ít, lao động tay nghề thấp, sản phẩm chưa có thương hiệu).
+ Công tác phát triển sản phẩm và xây dựng thương hiệu cho sản phẩm thực hiện chưa tốt. Biểu hiện là các sản phẩm của công ty ngoài những sản phẩm gia công được sản xuất với số lượng lớn thì còn lại là những sản phẩm có mẫu đơn giản như áo sơmi, quần áo thể thao, cờ Việt Nam… và một số sản phẩm khác. Những sản phẩm tiêu thụ trên thị trường không được độc đáo về mẫu mã hoặc không mang tên của Công ty cổ phần may nông nghiệp do là hàng gia công nên không có khả năng tạo dựng thương hiệu.
+ Công tác nghiên cứu và xúc tiến thị trường chưa thực hiệu quả dẫn đến sự phụ thuộc vào đối tác gia công và thiếu thị trường xuất khẩu trực tiếp. Biểu hiện là công ty chưa có một thị trường xuất khẩu trực tiếp nào mà chỉ có các thị trường gia công hàng xuất khẩu nhưng cũng chỉ tập trung ở một số thị trường và dựa trên mối quan hệ gia công lâu năm.
2.4.3.2 Nguyên nhân từ phía nhà nước.
+ Mặc dù nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nhưng chưa thực sự hiệu quả. Việc quy hoạc các vùng nguyên liệu vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu nguyên vật liệu của các công ty trong nước.
+ Chính sách đào tạo công nhân tay nghề cao để giảm bớt chi phí và thời gian đào tạo lao động cho doanh nghiệp chưa được nhà nước chú trọng.
+ Nguồn ngân sách cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp dệt may còn hạn chế nên không hỗ trợ được nhiều cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất cũng như đầu tư cải tiến công nghệ.
+ Việc trao đổi thông tin thị trường do các đại sứ quán thu thập được với các doanh nghiệp chưa diễn ra thường xuyên.
Tóm lại, chương II của chuyên đề đã tập trung tìm hiểu về thực trạng gia công xuất khẩu của công ty từ năm 2003 đến nay, và đi sâu vào việc phân tích thực trạng các điều kiện cần thiết cho việc chuyển đổi từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp của Công ty cổ phần may nông nghiệp trong thời gian tới. Từ đó đưa ra những đánh giá về các điều kiện cần thiết cho quá trình chuyển đổi của công ty, những điều kiện cần hoàn thiện. Và nguyên nhân của các điều kiện chưa hoàn thiên cho quá trình chuyển đổi từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp của Công ty cổ phần may nông nghiệp.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ CHUYỂN TỪ GIA CÔNG XUẤT KHẤU SANG XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN MAY NÔNG NGHIỆP
3.1 Chiến lược phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020.
Ngày 10/3/2008 Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký quyết định phê duyệt chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Theo đó, chiến lược phát triển của ngành Dệt May Việt Nam là lấy xuất khẩu làm mục tiêu phát triển, mở rộng thị trường xuất khẩu, đồng thời phát triển tối đa thị trường nội địa.
Chiến lược đưa ra mục tiêu cụ thể giai đoạn 2008-2010, ngành Dệt May Việt Nam tăng trưởng sản xuất hàng năm từ 16-18%, tăng trưởng xuất khẩu đạt 20%. Giai đoạn 2011-2020, tăng trưởng sản xuất hàng năm từ 12-14%, tăng trưởng xuất khẩu đạt 15%. Doanh thu toàn ngành đến 2010 đạt 14,8 tỷ USD, tăng lên 22,5 tỷ USD vào năm 2015 và lên 31 tỷ USD trong đó, xuất khẩu đạt 25 tỷ USD vào năm 2020.
Quyết định của thủ Tướng nêu rõ: Khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển ngành dệt may phục vụ trong nước và xuất khẩu. Trước mắt ngành dệt may tập trung phát triển và nâng cao năng lực về nguồn nhân lực, nguồn nguyên phụ liệu để có nguồn nhân lực chuyên môn cao, tạo nên sản phẩm chất lượng cao gắn với uy tín thương hiệu và bảo vệ môi trường.
Như vậy, chiến lược phát triển của ngành dệt may Việt Nam trong những năm tới sẽ tập trung và việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đi đôi với việc cải tiến công nghệ và xây dựng thương hiệu cho sản phẩm dệt may Việt Nam. Một số nội dung cơ bản của chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam là:
Thu hút đầu tư, đa dạng hóa sở hữu và loại hình doanh nghiệp trong ngành Dệt May
Để phát triển ngành Dệt May Việt Nam , Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư thông qua các hình thức hợp tác kinh doanh, công ty liên doanh, công ty liên kết, cổ phần hóa các doanh nghiệp, doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài. Xây dựng các dự án đầu tư trong lĩnh vực dệt, nhuộm, sản xuất nguyên liệu bông xơ và sợi nhân tạo, sản xuất nguyên phụ liệu, để kêu gọi các nhà đầu tư; trong đó ưu tiên các dự án sản xuất vải dệt thoi phục vụ cho sản xuất hàng may mặc xuất khẩu. Xây dựng các doanh nghiệp kinh doanh nguyên phụ liệu tập trung nhằm đáp ứng được nhu cầu nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp với chất lượng cao và giá nhập khẩu hợp lý. Đồng thời, xây dựng các khu công nghiệp chuyên ngành Dệt, May có đủ điều kiện hạ tầng cung cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, đảm bảo các yêu cầu về môi trường và lao động có khả năng đào tạo
Phát triển nhân lực cả về số lượng và chất lượng
Để đạt mục tiêu sử dụng 2,5 triệu lao động vào năm 2010 và tăng lên 3 triệu lao động vào năm 2020, từng bước di dời các cơ sở sản xuất dệt may về các địa phương có nguồn lao động nông nghiệp và thuận lợi giao thông. Đồng thời, mở các lớp đào tạo cán bộ quản lý kinh tế-kỹ thuật, cán bộ pháp chế, cán bộ bán hàng chuyên ngành Dệt May, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề; mở các khóa đào tạo về thiết kế và phân tích vải, kỹ năng quản lý sản phẩm, kỹ năng bán hàng... nhằm tạo ra đội ngũ doanh nhân giỏi, cán bộ, công nhân lành nghề, chuyên sâu, đáp ứng đủ nguồn nhân lực cho ngành.
Áp dụng các công nghệ mới, nguyên liệu mới để tạo ra sản phẩm dệt may có tính năng khác biệt
Giải pháp về khoa học công nghệ để thực hiện chiến lược phát triển ngành Dệt May đã đề ra những việc cần thực hiện: Đó là triển khai các chương trình sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, áp dụng các phần mềm trong thiết kế, quản lý sản xuất và chất lượng sản phẩm dệt, may. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật sản phẩm dệt may phù hợp và hài hòa với pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và thông lệ quốc tế. Tổ chức lại các Viện nghiên cứu chuyên ngành dệt may theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm; xây dựng phòng thí nghiệm sinh thái dệt, may và Trung tâm phát triển các mặt hàng vải trong giai đoạn 2008-2010
Mở rộng thị trường dệt, may
Giải pháp về thị trường yêu cầu tập trung mọi khả năng và cơ hội đàm phán mở rộng thị trường dệt, may trên thị trường quốc tế. Tăng cường công tác tư vấn pháp luật thương mại quốc tế, chuẩn bị kỹ việc chống các rào cản kỹ thuật mới của các nước nhập khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Bên cạnh đó, tổ chức mạng lưới bán lẻ trong nước, đổi mới phương thức tiếp thị xuất khẩu, đồng thời quan tâm đến việc quảng bá thương hiệu sản phẩm, xây dựng hình ảnh của ngành Dệt May trên thị trường trong nước và quốc tế.
3.2 Những cơ hội và thách thức đối với việc xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần may nông nghiệp.
3.2.1 Dự báo biến động của thị trường hàng may mặc thời gian tới
Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới, cùng với đó là những nhu cầu tiêu dùng của các khách hàng trên toàn thế giới cũng có những điểm tương đồng hơn trong tiêu dùng. Đặc biệt là nhu cầu về hàng may mặc thì các điểm tương đồng đó càng thể hiện rõ hơn. Với sự xích lại gần nhau của nhu cầu hàng may mặc thế giới thì thị trường hàng may mặc cũng mở rộng quy mô và tốc độ tăng trưởng ngày càng cao qua các năm. Quy mô và thị trường rộng lớn tạo ra một cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc trên toàn thế giới, trong số đó có các doanh nghiệp của Việt Nam. Ngành hàng may mặc của Việt Nam trong những năm qua liên tục phát triển. Đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO, với sự ưu đãi về thuế quan và việc dỡ bỏ hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam thì kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đã tăng đột biến và trở thành mặt hàng xuất khẩu lớn nhất Việt Nam hiện nay. Điều đó càng chứng tỏ rằng thị trường hàng may mặc ngày càng mở rộng hơn nữa và các doanh nghiệp của Việt Nam luôn có phần trong chiếc bánh của bữa tiệc hàng may mặc thế giới.
Tuy nhiên, sự suy thoái của nền kinh tế Mỹ hiện nay cũng đã ảnh hưởng lớn tới thị trường hàng may mặc thế giới do đây là một trong những thị trường tiêu thụ hàng may mặc lớn nhất thế giới. Mặt khác, giá tiêu dùng của nhiều mặt hàng tiêu dùng như: thực phẩm, xăng dầu và nguyên liệu sản xuất hàng may mặc cũng tăng cao như: Bông, xơ.. tăng cao là ảnh hưởng xấu tới thị trường hàng may mặc thế giới.
Nhưng đó cũng chỉ là những ảnh hưởng ban đầu, vì hàng may mặc là hàng tiêu dùng thiết yếu nên khả năng ổn định của thị trường là rất lớn.
3.2.2 Cơ hội xuất khẩu trực tiếp của Công ty cổ phần may nông nghiệp.
Với sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO đã tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho các ngành kinh tế của Việt Nam, trong đó có ngành dệt may và Công ty CP may nông nghiệp.
Giá trị sản xuất công nghiệp của ngành dệt may Việt Nam trong năm 2007 tăng 17,9% so với năm 2006. Các sản phẩm chủ yếu đều tăng như sợi toàn bộ tăng 11%; vải lụa thành phẩm tăng 8,9%; sản phẩm quần áo dệt kim tăng 8,8%; quần áo may sẵn tăng 12,6%. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 7,78 tỷ USD, tăng 34,5% so với năm 2006.
Với kim ngạch xuất khẩu như vậy đã đưa Việt Nam lọt vào Top 9 các nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất thế giới. Bên cạnh đó, chỉ riêng tại thị trường Hoa Kỳ, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đã đạt 4,5 tỷ USD, vươn lên đứng hàng thứ 3 các xuất khẩu dệt may vào thị trường này. Với sự tăng trưởng như vậy của ngành dệt may Việt Nam thì cơ hội cho Công ty cổ phần may nông nghiệp có thể chuyển đổi từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp là:
Thứ nhất, việc dỡ bỏ hạn ngạch hàng dệt may giúp cho Công ty cổ phần may nông nghiệp có thể xuất khẩu theo khả năng của doanh nghiệp. Đây là cơ hội tăng sản lượng tiêu thụ của các Công ty.
Thứ hai, cùng với việc xóa bỏ hạn ngạch các doanh nghiệp dệt may Việt Nam còn được hưởng các ưu đãi về thuế quan của các nước thành viên tổ chức WTO làm giảm chi phí hàng hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam. Do đó Công ty cổ phần may nông nghiệp có thể tận dụng cơ hội này để thăm dò và phát triển thị trường do năng lực cạnh tranh về giá là rất thuận lợi.
Thứ ba, nhà nước đã và đang cùng các doanh nghiệp xây dựng hệ thống thông tin thị trường giúp cho các doanh nghiệp có cơ hội thành công cao hơn trong quá trình thâm nhập thị trường mới. Công ty cổ phần may nông nghiệp nên tận dụng cơ hội này để tìm hiểu và xúc tiến thị trường xuất khẩu mới.
Cuối cùng, nhu cầu về hàng may mặc đang ngày tăng cao nên cơ hội kinh doanh và phát triển rất thuận lợi cho Công ty cổ phần may nông nghiệp nắm bắt cơ hội chuyển đổi từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp.
3.2.3 Những thách thức
Những thách thức chung của các doanh nghiệp Việt Nam.
Cùng với cơ hội mở rộng thị trường, tăng doanh số bán, chuyển đổi từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp ....là những thách thức không nhỏ đối với mỗi doanh nghiệp. Đó là sự gia tăng của các đối thủ cạnh tranh, không những từ các đối thủ trong nước mà còn từ các đối thủ ở những nước có ngành dệt may phát triển và cũng có những ưu đãi như Việt Nam: như Trung Quốc, Ấn Độ, Bănglađét... Ngoài ra, sự không ổn định về giá thị trường của nguyên vật liệu đầu vào và của sản phẩm đầu ra làm ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và kinh doanh. Đặc biệt là những chính sách của các quốc gia nhằm bảo vệ doanh nghiệp trong nước như chính sách chống bán phá giá, các yêu cầu về tiêu chuẩn kĩ thuật và độ an toàn sản phẩm, quyền sở hữu trí tuệ, bản quyền thương hiệu, thuế chống bán phá giá... do đó các doanh nghiệp cần hết sức chú ý khi kinh doanh để tránh bị kiện và đảm bảo kinh doanh hiệu quả.
Thách thức riêng của Công ty cổ phần may nông nghiệp.
- Công ty chưa có sản phẩm nào thực sự được người tiêu dùng biết đến trên thị trường, điều này ảnh hưởng đến việc xây dựng thương hiệu sản phẩm và gây dựng hình ảnh Công ty.
- Công ty chưa đăn ký việc thực hiện tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo ISO 9000 hay thực hiện điều kiện SA 8000…
- Vốn đầu tư chưa đủ đáp ứng nhu cầu chuyển đổi của công ty…
3.3 Mục tiêu chiến lược của Công ty cổ phần may nông nghiệp đến năm 2015.
Mục tiêu chiến lược của công ty đến năm 2015 sẽ là:
+ Tăng mức vốn chủ sở hữu của công ty từ 2 tỷ đồng lên mức 4 – 5 tỷ đồng để mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cải tiến công nghệ một cách nhanh chóng và đồng bộ.
+ Mở rộng quy mô sản xuất với số lao động trực tiếp từ 300 – 400 lao động.
+ Thực hiện công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm và có sản phẩm xuất khẩu trực tiếp, đi đôi với công tác xây dựng thương hiệu.
+ Chuyển dần từ hoạt động gia công xuất khẩu sang hình thức xuất khẩu trực tiếp với doanh thu xuất khẩu trực tiếp chiếm khoảng 2/3 tổng doanh thu hàng xuất khẩu.
+ Nâng cao mức thu nhập của công nhân lên gấp đôi để đảm bảo mức sống và động lực lao động cho công nhân.
3.4 Những giải pháp hoàn thiện các điều kiện cần thiết để chuyển đổi từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp tại Công ty cổ phần may nông nghiệp.
3.4.1 Kiến nghị đối với nhà nước
+ Hoàn thiện các chính sách ưu đãi phát trển ngành dệt may
Hiện nay, chính phủ đang có những chính sách ưu đãi cho ngành dệt may xuất khẩu như không đánh thuế xuất khẩu hàng may mặc, cho các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu vay vốn ưu đãi với lãi suất thấp… điều này túc đẩy các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may xuất khẩu với quy mô lớn. Tuy nhiên do nguồn ngân sách có hạn nên chỉ đáp ưng nhu cầu cho một phần rất nhỏ của các doanh nghiệp. Chính vì thế mà nhà nước cần có những chính sách khác như thu hút đầu tư từ các tổ chức, cá nhân cho sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam.
+ Quy hoạch vùng trồng nguyên vật liệu:
Nhà nước cần đẩy mạnh công tác quy hoạch vùng trông nguyên liệu cho sản xuất hàng may mặc, cân đối sự phát triển của ngành dệt và ngành may để hạn chế việc phải nhập khẩu nguyên vật liệu. Đông thời, các doanh nghiệp sản xuất nguyên liệu hàng may mặc có cổ phần của nhà nước cần đầu tư cải tiến công nghệ để nâng cao chấtlương nguyên liệu giúp cho doanh nghiệp may mặc có nguồn cung nguyên liệu trong nước chất lượng cao.
+ Tổ chức các lớp đào tạo tay nghề cho công nhân:
Trong chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam thì việc phát triển nguồn nhân lực đnag là ưu tiên hàng đầu của ngành dệt may Việt Nam. Chính vì vậy thì ngay từ bây giờ Chính phủ cũng nên đầu tư mở các trường đào tạo công nhân có trình độ tay nghề cao để cung ứng nguồn lao động chất lượng cho các doanh nghiệp.
+ Cung cấp thông tin thị trường thông qua các đại sứ quán:
Nhà nước có các đại sứ quán tại các quốc gia nên có điều kiện tiếp cận và tìm hiểu thông tin về thị trường, do vậy cần xây dựng kênh thông tin liên lạc giữa các đại sữ quán và doanh nghiệp để cung cấp thông tin thị trường cho các doanh nghiệp kịp thời và hiệu quả.
+ Quy hoạch sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam:
Ngành dệt may Việt Nam hiện đang phát triển với tốc độ tăng trưởng cao. Do đó, cần có sự quy hoạch để ổn định sự phát triển của ngành và tạo ra sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước tiến tới xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm dệt may Việt Nam.
+ Tổ chức những cuộc triển lãm quy mô về hàng dệt may Việt Nam
tại thị trường nước ngoài, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam quảng bá hình ảnh và tìm hiểu thị trường.
3.4.2 Giải pháp từ phía công ty
3.4.2.1 Bổ sung vốn đầu tư
Có thể khẳng định vốn đầu tư là điều kiện quyết định cho khả năng hoàn thiện các điều kiện để Công ty cổ phần may nông nghiệp có thể chuyển đổi từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp. Với số vốn hiện có, Công ty cổ phần may nông nghiệp không thể trong thời gian ngắn cải thiện toàn bộ các điều kiện cần thiết cho việc chuyển đổi từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp. Có nhiều biện pháp để công ty có thể tăng nguồn vốn của công ty lên như:
- Bổ sung vốn từ lợi nhuận kinh doanh hàng năm. Đây là cách thức phổ biến của nhiều công ty, tuy nhiên với cách tăng vốn như thế này phải thêm thời gian khá lâu công ty mới có thể thực hiện việc chuyển đổi từ gia công xuất khẩu sản xuất khẩu trực tiếp.
- Kêu gọi sự đóng góp thêm nguồn vốn chủ sở hữu từ các cổ đông của công ty. Với việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu thì hiệu quả đầu tư cho các hạng mục đầu tư dài hạn (công nghệ,nhà xưởng, chi phí nghiên cứu thị trường…) sẽ được
phát huy một cách tốt hơn.
- Bổ sung thêm từ nguồn vốn vay của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
- Thực hiện liên doanh liên kết với các công ty khác để hỗ trợ nhau về vốn và công nghệ, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu và phụ kiện hàng may mặc.
3.4.2.2 Tổ chức công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu trực tiếp
Nghiên cứu thị trường là một vấn đề đặt ra đối với mọi hoạt động kinh doanh ở các cấp khác nhau bởi thị trường là xuất phát điểm của mọi hoạt động trong nền kinh tế hàng hoá. Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì nghiên cứu thị trường là rất qua trọng và cần thiết vì chỉ có nắm bắt được đặc điểm thị trường thì hoạt động kinh doanh mới có hiệu quả, tránh những rủi ro không đáng có.
Hiện nay, công tác xuất khẩu phòng tổng hợp phụ trách nhưng hoạt động nghiên cứu thị trường chưa được chú ý do công ty chưa có hàng xuất khẩu trực tiếp nhưng đó cũng là điểm yếu của công ty làm cho việc thực hiện chuyển đổi từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp bị chậm lại. Chính vì vậy, Công ty cần thực hiện ngay công tác này từ bây giờ và phải đặt nó là nội dung quan trọngtrong chiến lược kinh doanh của công ty trong những năm tới.
Với điều kiện kinh phí còn hạn hẹp, chưa có điều kiện điều tra thị trường trực tiếp Công ty có thể triển khai việc nghiên cứu thị trường từ những nguồn thông tin sẵn có trên các phương tiện truyền thông như: báo chí, internet, truyền hình… hoặc từ những nguồn thông tin đảm bảo hơn như: Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, hiệp hội dệt may Việt Nam, các công ty vận tải giao nhận hàng hoá quốc tế hoặc mua thông tin từ những công ty chuyên làm công tác nghiên cứu thị trường…
3.4.2.3 Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm
Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển, đời sống kinh tế của con người
ngày càng được cải thiện thì nhu cầu thể hiện mình ngày càng cao. Một trong những cách thể hiện là việc tiêu dùng những sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng. Chính vì thế mà thương hiệu là yếu tố quan trọng của sản phẩm. Tuy nhiên để xây dựng thành công cho một thương hiệu, thông thường sẽ cần một khoảng thời gian nhất định, có thể từ vài năm trở nên. Với những sản phẩm độc đáo thì có thể ngắn hơn nhưng cũng là khoảng thời gian khá dài.
Đặc biệt, sản phẩm hàng may mặc là những sản phẩm được tiêu dùng phổ biến, nếu không có mẫu mã đẹp và chất lượng tốt thì việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm sẽ là vô cùng khó khăn. Vì vậy Công ty cổ phần may nông nghiệp cần phải xây dựng chiến lược thương hiệu sản phẩm cho Công ty ngay từ bây giờ để có thể có những bước tiến căn bản khi công ty chuyển đổi từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp trong thời gian tới. Công ty cũng cần xác định rõ sản phẩm chủ lực của công ty là sản phẩm nào trong số các sản phẩm mà công ty đang sản xuất hay là một số sản phẩn để có chiến lược xây dựng thương hiệu hiệu quả nhất.
Thông thường thì việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm và xúc tiến thị trường của mỗi công ty do một bộ phận phụ trách và có sự cộng tác của các bộ phận khác. Bộ phận này thường là phòng Marketing. Hiện nay Công ty cổ phần may nông nghiệp chưa có bộ phận marketing riêng biệt, công tác xúc tiến thị trường do phòng tổng hợp kiêm nhiệm, phòng tổng hợp hiện nay của Công ty cổ phần may nông nghiệp chỉ có 3 người, việc xúc tiến thị trường chỉ có một nhân viên phụ trách do đó hiệu quả chưa cao.
Giải pháp cho công ty lúc này là xúc tiến công tác quảng cáo về hình ảnh của công ty, nhanh chóng hoàn thành văn phòng giao dịch để đưa vào sử dụng. Đồng thời Công ty nên xây dựng cho mình một trang website riêng để quảng cáo sản phẩm – đây là kênh thông tin quảng cáo hiệu quả và chí phí thấp nhất hiện nay. Cũng là biện pháp tốt nhất để thu thập thông tin và liên hệ với khách hàng tại thị trường nước ngoài.
3.4.2.4 Đồng bộ công nghệ sản xuất
Công ty cổ phần may nông nghiệp cần phải hoàn thiện dây chuyền sản xuất một cách đồng bộ để có khả năng sản xuất tất cả các loại sản phẩm từ đơn giản như áo sơmi, quần âu đến sản phẩm phức tạp như áo Jacket, Veston…
Công nghệ của công ty hiện nay được nhập từ nhiều nước khác nhau.Việc đồng bộ công nghệ sản xuất sẽ cần một lượng vốn đầu tư rất lớn. Vì vậy, với tiềm lực hiện tại công ty chỉ nên đầu tư vào những công nghệ dùng để sản xuất mặt hàng chủ lực mà công ty dự định xuất khẩu trực tiếp.
3.4.2.5 Đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động
Công tác đào tạo lao động cho Công ty hiện nay phải được đặt lên hàng đầu, đặc biệt là đội ngũ thiết kế cần phải đặc biệt chú trọng.
Các giải pháp cho công tác đào tạo, nâng cao tay nghề cho lao động mà Công ty cổ phần may nông nghiệp có thể áp dụng hiện nay là:
+ Khuyến khích cán bộ, đội ngũ thiết kế theo học các khoá học dài hạn như đại học tại chức, văn bằng hai của các trường thuộc khối kinh tế, mỹ thuật, các khoá học về thiết kế thời trang..
+ Nâng cao tay nghề cho công nhân bằng cách tổ chức cơ sở dạy nghề cho những người có nhu cầu làm việc cho công ty và các cuộc thi nâng cao tay nghề cho công nhân đang làm việc.
+ Cử các cán bộ làm công tác xuất khẩu đi học thêm về nghiệp vụ .
Trong chương III, chuyên đề đã đưa ra những dự báo về biến động của thị trường hàng may mặc thế giới và cơ hội xuất khẩu và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam cũng như của Công ty cổ phần may nông nghiệp. Chuyên đề cũng đưa những kiến nghị đối với nhà nước Việt Nam và những giải pháp đối với Công ty cổ phần may nông nghiệp để Công ty có thể hoàn thiện các điều kiện cần thiết , đẩy nhanh quá trình chuyển đổi từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp.
KẾT LUẬN
Trong quá trình toàn cầu hoá, đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức WTO thì cơ hội kinh doanh quốc tế đã mở rộng cánh cửa để chào đón các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp của ngành dệt may Việt Nam nói riêng.
Tuy nhiên, để nắm bắt được cơ hội đó các doanh nghiệp cần có những chiến lược kinh doanh hiệu quả, những phương thức thâm nhập thị trường và xây dựng hình ảnh thương hiệu có tầm nhìn dài hạn.
Công ty cổ phần may nông nghiệp từ sau khi cổ phần hoá đã có những bước phát triển đang ghi nhận. Bằng hoạt động gia công xuất khẩu cho các đối tác nước ngoài, công ty đã có những kinh nghiệm ban đầu trong việc tiếp cận thị trường nước ngoài phục vụ cho công tác nghiên cứu thị trường sau này và phục vụ cho quá trình chuyển đổi từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp.
Với việc tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện các điều kiện để chuyển đổi từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp tại Công ty cổ phần may nông nghiệp” đã hệ thống lại lý luận chung về gia công xuất khẩu và xuất khẩu trực tiếp. Đồng thời, đề tài cũng đi sâu tìm hiểu thực trạng các điều kiện để chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp tại Công ty cổ phần may nông nghiệp. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp Công ty cổ phần may nông nghiệp hoàn thiện các điều kiện cần thiết để thực hiện tốt việc chuyển đổi này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Nguồn sách, tạp chí và luận văn.
1. GS. PTS Tô Xuân Dân, Giáo trình Đàm phán và ký kết hợp đồg kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 1998.
2. PGS.TS Nguyễn Thị Hường, Giáo trình Kinh doanh quốc tế tập II, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2001.
3. PGS.TS Trần Chí Thành, Thị trường EU và khả năng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam, Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội, Hà Nội, 2001.
4. Tình hình xuất nhập khẩu năm 2006, Tạp chí ngoại thương, số 2 ngày 11 - 20/1/2007
5. Đặng Quý Dương, Luận văn tốt nghiệp, Lớp KDQT 44.
6. Đào Hương Giang, Luận văn tốt nghiệp, Lớp KDQT 44.
7. Phạm Thị Minh Hải, Luận văn tốt nghiệp, Lớp KDQT 45.
8. Lê Thị Thu Hằng, Luận văn tốt nghiệp, Lớp QTKDTH 45.
9. Đặng Thị Thảo, Luận văn tốt nghiệp, Lớp KTQT 45.
II. Tài liệu từ Công ty.
1. Tài liệu chung về Công ty.
2. Các báo cáo, số liệu của các phòng từ năm 2003 – 2007.
III. Nguồn Internet.
1. Trang Web:
2. Trang Web:
3. Trang Web:
4. Trang Web:
5. Trang Web:
Phụ lục 1: Cơ cấu máy móc của Cty CP may nông nghiệp năm 2007.
TT
Tên máy móc, thiết bị
Số lượng
Năm SD
Tgian KH(năm)
G.trị còn lại (VNĐ)
1
Máy đính bọ Sin Zez
1
1994
10
0
2
Máy thùa đầu tròn Nineva
1
1993
"
0
3
Máy ép mex Lastar DY-600
1
2005
"
27.001.400
4
Máy dập cúc Hồng Kông
3
1992
"
0
5
Máy cắt dầu vải(Tây Đức)
1
1992
"
0
6
Máy cắt phẳng(Tây Đức)
1
1992
"
0
7
Máy cắt bằng(Tây Đức)
1
1992
"
0
8
Máy thùa khuyết
3
1992
"
0
9
Máy đính cúc
3
1992
"
0
10
Máy may đường nẹp trước 4 kim
1
1992
"
0
11
máy vắt sổ 3 kim 5 chỉ
5
1992
"
0
12
Máy chỉ tết 13 kim SISUBA
1
2006
10
15.750.000
13
Bàn là hơi + bàn hút chân không Sanjin
4
2006
"
24.480.000
14
Máy chuyên dùng chữ Z
1
1994
"
0
15
Máy MITI 2 kim cố định Nhật
4
1999
"
6.666.696
16
Máy may bằng BROTHER 1 kim
21
2000
"
28.422.000
17
Máy may bằng BROTHER 2 kim
1
2000
"
2.000.000
18
Máy may 1 kim điện tử GC6180ME3
10
2004
"
81.683.219
19
Máy may 1 kim thường GC6150M
10
2004
"
24.908.500
20
Máy vắt sổ BROTHER N31-63-5
4
2001
"
29.599.662
21
Máy vắt sổ BROTHER
1
2002
"
2.900.000
22
Máy vắt gấu
1
2002
"
4.285.713
23
máy SAIKO 2 kim
1
2000
"
2.000.000
24
Máy MITI cơ động 2 kim
2
2000
"
4.084.000
25
Máy đính bọ ZUKI
1
2003
"
15.990.000
26
Máy đính bọ GT680-011
1
2004
10
19.815.000
27
Bàn là + nồi hơi
1
2000
"
6.602.960
28
Bàn là + nồi hơi
1
2002
"
5.794.050
29
Máy cắt KM8''
1
2001
"
7.444.500
30
Máy cắt đầu bằng
1
2003
"
3.664.798
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo quyết toán của CTY CP may nông nghiệp - 2007
Phụ lục 2: Cơ cấu lao động theo giới tính của công ty CP may nông nghiệp từ 2004 -2007.
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
S.Lượng (Người)
Tỷ lệ (%)
S.Lượng (Người)
Tỷ lệ (%)
S.Lượng (Người)
Tỷ lệ (%)
S.Lượng (Người)
Tỷ lệ (%)
Lao động nữ
106
80,92
73
80,22
122
81,33
122
81,33
Lao động nam
25
19,08
18
19,78
28
18,67
28
18,67
Tổng
131
100
91
100
150
100
150
100
Nguồn: Phòng tổng hợp
Phụ lục 3: Kết quả kinh doanh của Cty CP may nông nghiệp 2004 -2007.
CHỈ TIÊU
Đơn vị
Năm
2004
2005
2006
2007
Doanh thu thuần
Triệu VNĐ
9 677
8 183
9 426
10 584
Chi phí
Triệu VNĐ
9 354
7 751
9 057
10 086
Lợi nhuận sau thuế
Triệu VNĐ
232,56
311,04
265.68
358,56
Tỷ suất lợi nhuận(*)
%
2,4
2,8
2,8
3,4
L.động B.quân trong DS
Người
131
91
150
150
Thu nhập bình quân
Nghìn đồng/người/tháng
720
915
1.549
1.7
(*) Tỷ suất lợi nhuận = (Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu)*100%.
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo quyết toán hàng năm.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty may xuất khẩu từ năm 1999 – 2002-------------------------------------------------------------------------------28
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP may nông nghiệp giai đoạn 2004 – 2007------------------------------------------------------------------------30
Bảng 2.3 Cơ cấu gia công theo mặt hàng của Công ty CP may nông nghiệp giai đoạn 2004 – 2007------------------------------------------------------------------------34
Bảng 2.4 Danh sách các đối tác đặt gia công của Công ty cổ phần may nông nghiệp từ 2003 đến nay-----------------------------------------------------------------35
Bảng 2.5 Giá gia công của một số loại sản phẩm của Cty CP may nông nghiệp năm 2007----------------------------------------------------------------------------------36
Bảng 2.6 Cơ cấu sản phẩm của Công ty qua các năm------------------------------38
Bảng 2.7 Cơ cấu lao động trực tiếp của Công ty CP may nông nghiệp năm 2007----------------------------------------------------------------------------------------39
Bảng 2.8 Cơ cấu vốn của Cty CP may nông nghiệp giai đoạn 2004-2007------41
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1 Quy trình nghiệp vụ xuất khẩu-----------------------------------------------8
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Công ty CP may nông nghiệp-----------------------------32
Hình 2.2 Biểu đồ hiệu quả gia công xuất khẩu của Công ty cổ phần may nông nghiệp qua các năm----------------------------------------
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU-----------------------------------------------------------------------------1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ CHUYỂN TỪ GIA CÔNG XUẤT KHẨU SANG XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP-------------------------------------------------------------------------4
Lý luận chung về xuất khẩu trực tiếp ----------------------------------------4
Lý luận chung về xuất khẩu------------------------------------------------4
Khái niệm xuất khẩu---------------------------------------------------4
Nội dung của hoạt động xuất khẩu----------------------------------5
Các hình thức xuất khẩu---------------------------------------------10
Lý luận chung về xuất khẩu trực tiếp-----------------------------------13
Khái niệm xuất khẩu trực tiếp.--------------------------------------13
Ưu, nhược điểm của hoạt dộng xuất khẩu trực tiếp.-------------13
Các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu trực tiếp-------14
Lý luận chung về gia công xuất khẩu.---------------------------------------15
Khái niệm và đặc điểm về gia công xuất khẩu.-----------------------15
Phân loại các hình thức gia công xuất khẩu.--------------------------15
Xét về quyền sở hữu nguyên liệu------------------------------------15
Xét về giá cả gia công xuất khẩu-----------------------------------17
Xét về số bên tham gia gia công xuất khẩu------------------------18
Xét về công đoạn sản xuất-------------------------------------------18
Xét về nghĩa vụ của bên nhận gia công----------------------------19
1.2.3 Ưu điểm và hạn chế của hình thức gia công xuất khẩu.-------------20
Ý nghĩa của việc chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp.---------------------------------------------------------------------------------21
Các cách thức chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp----------------------------------------------------------------------------------------23
1.5 Các điều kiện cần thiết để chuyển từ gia công xuất khẩu hàng may mặc sang xuất khẩu trực tiếp-------------------------------------------------------23
1.5.1 Điều kiện về sản phẩm----------------------------------------------------23
1.5.2 Điều kiện về thị trường---------------------------------------------------24
1.5.4 Điều kiện về lao động-----------------------------------------------------25
1.5.3 Điều kiện về công nghệ sản xuất----------------------------------------25
1.5.5 Điều kiện về vốn đầu tư--------------------------------------------------26
1.5.6 Các điều kiện khác--------------------------------------------------------26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ CHUYỂN TỪ GIA CÔNG XUẤT KHẨU SANG XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NÔNG NGHIỆP----------------------------------------------------------------------------------27
Tổng quan về Công ty cổ phần may nông nghiệp------------------------27
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần may nông nghiệp-------------------------------------------------------------------------27
2.1.1.1 Quá trình hình thành của Công ty cổ phần may nông nghiệp-----27
2.1.1.2 Các giai đoạn phát triển của Công ty--------------------------------27
Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần may nông nghiệp---29
Cơ cấu tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản trị của Công ty cổ phần may nông nghiệp.-----------------------------------------------------31
Cơ cấu tổ chức sản xuất theo không gian--------------------------31
Cơ cấu bộ máy quản trị-----------------------------------------------31
2.2 Thực trạng gia công xuất khẩu của Công ty cổ phần may nông nghiệp trong thời gian qua-------------------------------------------------------------34
Sản phẩm và thị trường gia công từ 2003 đến nay-------------------34
Sản phẩm gia công.-----------------------------------------------------34
Thị trường gia công và đối tác gia công.-------------------------34
Hiệu quả gia công xuất khẩu từ 2003 đến nay------------------------35
2.3 Phân tích thực trạng về các điều kiện chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp của Công ty cổ phần may nông nghiệp--------------37
2.3.1 Thực trạng về điều kiện sản phẩm.----------------------------------------37
Thực trạng về điều kiện thị trường-----------------------------------------38
Thực trạng về điều kiện lao động------------------------------------------39
Thực trạng về điều kiện công nghệ sản xuất------------------------------40
Thực trạng về điều kiện vốn đầu tư----------------------------------------40
2.4 Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện chuyển đổi sang xuất khẩu trực tiếp của Công ty cổ phần may nông nghiệp----------------------------------41
2.4.1 Những điều kiện đã chín muồi---------------------------------------------41
2.4.2 Những điều kiện cần hoàn thiện-------------------------------------------42
2.4.3 Nguyên nhân của các điều kiện chưa được hoàn thiện------------------43
2.4.3.1 Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp.------------------------------------43
2.4.3.2 Nguyên nhân từ phía nhà nước.-----------------------------------------44
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ CHUYỂN TỪ GIA CÔNG XUẤT KHẤU SANG XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN MAY NÔNG NGHIỆP---------------------45
3.1 Chiến lược phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020.------------------------------45
3.2 Những cơ hội và thách thức đối với việc xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần may nông nghiệp.--------------------------------------------47
3.2.1 Dự báo biến động của thị trường hàng may mặc thời gian tới---------47
3.2.2 Cơ hội xuất khẩu trực tiếp của Công ty cổ phần may nông nghiệp---48
3.2.3 Những thách thức------------------------------------------------------------49
3.3 Mục tiêu chiến lược của Công ty cổ phần may nông nghiệp đến năm 2015-----------------------------------------------------------------------------------50
3.4 Những giải pháp hoàn thiện các điều kiện cần thiết để chuyển đổi từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp tại Công ty cổ phần may nông nghiệp.------------------------------------------------------------------------------------ 51
3.4.1 Kiến nghị đối với nhà nước--------------------------------------------------51
3.4.2 Giải pháp từ phía công ty-----------------------------------------------------52
3.4.2.1 Bổ sung vốn đầu tư----------------------------------------------------------52
3.4.2.2 Tổ chức công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu trực tiếp----------53
3.4.2.3 Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm-------------------------------------53
3.4.2.4 Đồng bộ công nghệ sản xuất----------------------------------------------55
3.4.2.5 Đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động----------------------55
KẾT LUẬN------------------------------------------------------------------------------56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO-------------------------------------------57
Phụ lục 1----------------------------------------------------------------------------------58
Phụ lục 2----------------------------------------------------------------------------------59
Phụ lục 3----------------------------------------------------------------------------------60
NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26432.doc