Kiểm tra, nghiệm thu công trình ngoài việc đảm bảo chất lượng công trình, còn nhằm mục đích hạn chế nhược điểm lớn nhất của chế độ trả lương này – đó là hiện tượng chạy theo số lượng mà coi nhẹ chất lượng, ít chú ý sử dụng hợp lý máy móc thiết bị và tiết kiệm vật tư.
Kiểm tra, nghiệm thu công trình được tiến hành thường xuyên theo từng công đoạn thi công vì công đoạn sau phụ thuộc hoàn toàn vào chất lượng thi công của công đoạn trước. Chẳng hạn sau khi đào hố móng cần kiểm tra xem có đủ độ rộng, độ sâu.theo thiết kế không; Nếu đạt tiêu chuẩn thì được thi công tiếp (đổ bê tông móng), nếu không thì phải làm lại.
Kiểm tra nghiệm thu công trình được thực hiện bởi các đối tượng sau:
Cán bộ kỹ thuật bên thi công – bên B (công ty), bao gồm:
Cán bộ kỹ thuật của đơn vị trực tiếp thi công (các tổ, đội) có nhiệm vụ giám sát công việc hàng ngày của tổ, đội mình.
Cán bộ kỹ thuật của phòng kỹ thuật thi công chịu trách nhiệm giám sát chung các công trình của xí nghiệp.
Cán bộ kỹ thuật của bên chủ đầu tư (bên A) có nhiệm vụ cùng với cán bộ kỹ thuật đội trực tiếp giám sát thi công công trình hàng ngày, quyết định việc chuyển sang bước thi công tiếp theo.
Cán bộ kỹ thuật của bên thiết kế chỉ thực hiện việc kiểm tra nghiệm thu khi được xí nghiệp mời để làm hồ sơ thanh toán.
► Việc kiểm tra, nghiệm thu công trình đối với các công tác có các tiêu chuẩn kỹ thuật chặt chẽ thì được kiểm tra bằng các máy móc, thiết bị chuyên dùng như: Cốt thép được kiểm tra độ giãn, độ kéo.từ khâu chế tạo; Bê tông thì có mẫu thử đối với từng vị trí, từng công trình và được kiểm tra bằng máy ép.Tuy nhiên công tác này ở nhiều khâu vẫn được thực hiện một cách thủ công dựa vào bản vẽ thiết kế. Vì vậy hiệu quả của công tác kiểm tra, nghiệm thu công trình phụ thuộc nhiều vào độ chính xác của bản vẽ thiết kế và trình độ của cán bộ kỹ thuật, do đó đôi khi khó tránh khỏi những sai sót chủ quan.
90 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1707 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h cực học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm tăng thềm khoản tiền lương mà họ nhận được hàng tháng.
Ngoài ra tiền lương mà người lao động trong công ty nhận được như phân tích ở trên. Hàng tháng cán bộ công nhân viên trong công ty còn nhận được tiền ăn ca là: 15000đ/người/tháng tức là 330000đ/người/tháng. Công ty trả thêm tiền ăn ca ngoài khoản tiền lương mà cán bộ công nhân viên trong công ty nhận được nhằm khuyến khích họ tích cực làm việc, tạo động lực cho người lao động nhằm tăng năng suất lao động, đạt được kết quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Đối với Ban lãnh đạo trong công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp, công ty đã áp dụng hình thức trả lương khoán cố định cho một số vị trí quản lý quan trọng của công ty. Hiện nay có 4 mức khoán quỹ lương như sau:
Bảng 11.1: Bảng tiền lương hàng tháng của Ban Quản trị công ty.
Chức Danh
Tiền Lương
Giám Đốc
7,000,000
Phó Giám Đốc
5,000,000
Trưởng Phòng
4,000,000
Phó Phòng
3,000,000
Qua những phân tích ở trên ta có thể thấy hình thức trả lương theo thời gian ở công ty có những ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm:
+ Việc tính toán lương khác đơn giản, tiền lương của cán bộ công nhân viên được tính dựa vào: hệ số lương cấp bậc theo quy định của Nhà nước, hệ số phụ cấp tăng thêm công ty công ty dựa vào hiệu quả sản xuất kinh doanh, số ngày công làm việc thực tế.
+ Tiền lương theo thời gian có thể khuyến khích được cán bộ công nhân viên tích cực làm việc, đi làm đầy đủ số ngày trong tháng.
+ Khuyến khích người lao động tích cực học tập nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm tăng hệ số lương của mình. Công ty thường tổ chức tăng cấp bậc hệ lương cho cán bộ công nhân viên đối với những người làm việc từ 3 năm trở lên, hay nói cách khác cứ 3 năm thì công ty tổ chức nâng bậc lương cho cán bộ trong công ty.
Nhược điểm:
+ Bên cạnh những ưu điểm trên thì hình thức trả lương này bộc lộ một số nhược điểm mà công ty cần khắc phục trong kì bào cáo tới. Đó là: Tiền lương trả cho người lao động mang tính bình quân cao, người lao động có trình độ chuyên môn cao hay thấp, làm việc tích cực hay không tích cực, thâm niên công tác nhiều hay ít thì họ vẫn được nhận cùng hệ số phụ cấp tăng thêm như tất cả những người lao động khác trong công ty.
+ Tiền lương mà người lao động nhận được hàng tháng không cố định, nó phụ thuộc vào doanh thu của công ty. Công ty làm ăn có lãi, lợi nhuận cao thì người lao động mới nhận được khoản lương cấp bậc có hệ số phần mềm. Sự tăng giảm doanh thu như vậy sẽ gây ản hưởng rất lớn trong việc trả lương cho lao động quản lí.
+ Do không kiểm soát chặt chẽ ngày công làm việc của người lao động, vẫn có sự lãng phí trong các giờ làm việc nên còn một số bất cập trong việc xác định số ngày làm việc thực tế của người lao động. Nếu không khắc phục được vấn đề này sẽ dẫn đến không công bằng trong tiền lương mà mỗi người nhận được.
2.1.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hình thức trả lương theo thời gian.
Ngoài những nhược như trên đã phân tích thì lương trả theo thời gian còn có nhược điểm rất lớn là tiền lương của người lao động nhận được trong công ty chưa thực sự gắn với kết quả thực hiện công việc của họ. Trong khi đó lương theo thời gian phụ thuộc vào các yếu tố như:
Thời gian làm việc thực tế:
Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả làm việc cũng như khoản tiền mà họ nhận được. Nếu số ngày làm việc thực tế của họ cao thì tương ứng với khoản tiền mà họ thu được cũng cao và ngược lại. Nó ảnh hưởng đến kết quả của công ty.
Hệ số lương:
Có ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương cấp bậc công việc của họ. Có hệ số cấp bậc cao thì mới có khoản tiền lương cao và khả năng thăng tiến cũng cao hơn.
Chất lượng lao động:
Đây là cơ sở để xây dựng thang bảng lương một cách hợp lý. Lao động có tay nghề hay trình độ học vấn cao thì sẽ có hệ số tương ứng với mức đó.
2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
2.2.1. Phương pháp tính lương theo sản phẩm của công ty.
Công ty thường áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho bộ phận lao động trực tiếp trong công ty, là những công nhân trực tiếp sản xuất tại các công trình. Đây là hình thức trả lương cho người lao động dựa vào số lượng và chất lượng công trình mà họ tạo ra, thường được áp dụng đối với các xí nghiệp thành viên của công ty.
Đối với bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất, yêu cầu hiện nay của công ty là công nhân phải có trình độ tay nghề từ bậc 3 trở lên. Vì vậy đội ngũ công nhân trong công ty có trình độ tay nghề cao và luôn hoàn thành được công trình vừa đảm bảo đúng tiến độ đồng thời đảm bảo về mặt chất lượng, độ thẩm mĩ cao.
Cũng như các công ty Cổ phần Xây dựng khác,công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp sản xuất kinh doanh đặc thù là xây dựng cơ bản, vì vậy các xí nghiệp thường được chia thành các tổ, đội và tiền lương trả cho người lao động do các tổ, đội đó thanh toán dưới sự kiểm tra giám sát của xí nghiệp và của công ty.
Tiền lương của cả tổ bằng tổng tiền lương trong tất cả các giai đoạn của công việc mà tổ phải hoàn thành.
TLTổ = ΣĐGi x Qi
Trong đó:
TLTổ: Tiền lương của cả tổ nhận được khi hoàn thành công trình.
ĐGi: Đơn giá xây dựng cho công việc i.
Qi: Khối lượng công việci mà tổ phải hoàn thành.
ĐGi =
Trong đó:
HSLBQi: Hệ số lương bình quân của tất cả công nhân làm công việc i.
ĐMi: Định mức dự toán xây dựng công trình của công việc i.
Định mức dự toán xây dựng công trình công ty áp dụng theo quy định của Nhà nước. Và căn cứ vào định mức do Nhà nước quy định ta tính được đơn giá cho công việc trong từng giai đoạn thực hiện công trình. Sau đây là đơn giá của một số công việc trong quá trình thi công công trình:
Bảng 12: Bảng định mức lao động cho một số công việc trong quá trình thi công công trình.
Công việc
Đơn vị
HSLBQ
ĐM (công/sản phẩm)
Tiền lương tối thiểu
ĐG
Cốt thép móng
1 tấn
2.355
6.35
450,000
145,000
Bê tông móng
m3
2.16
1.64
450,000
72,500
Xây móng
m3
2.355
2.2
450,000
90,000
Xây tường bao che
m3
2.355
2.95
450,000
120,000
Trát tường trong ngoài
m2
2.55
0.26
450,000
11,500
Đổ bê tông mái, giằng mái M200
m3
2.355
6.35
450,000
145,000
Căn cứ vào đơn giá và khối lượng công việc trong một tổ ta tính được tiền công mà tổ đó nhận được. Sau đó dựa vào tiền công của cả tổ và bảng chấm công để tính lương cho từng công nhân.
Cách phân phối tiền lương cho mỗi công nhân trong tổ như sau:
TLi = * H
Trong đó:
TLi: Tiền lương của mỗi công nhân trong nhóm.
TLmin: Tiền lương tối thiểu của DN.
HSLi: Hệ số lương của người công nhân i.
H: Hệ số điều chỉnh.
H = (Tổng tiền công sản phẩm thực tế/Tổng tiền công cấp bậc bình quân)
Ta đi xét đến các công đoạn của tổ xây dựng nhận hạng mục thi công phần móng như sau:
Bảng 13: Bảng thanh toán tiền lương theo nội dung công việc của tổ thi công hạng mục công việc: phần móng (Công trình nhà thí nghiệm 7 tầng – Viện Công nghệ).
STT
Tên công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành Tiền
1
Đào bể phốt, nước ngầm
m3
141
54500
7,684,500
2
Đào móng băng
m3
101.4
68500
6,945,900
3
Đắp đất công trình
m3
475.2
32000
15,206,400
4
BT bể, móng
m3
345.2
76000
26,235,200
5
BT lot móng
m3
102.2
28000
2,861,600
6
Trát bể
m3
239.9
8500
2,039,150
7
Xây
m3
53.97
90000
4,857,300
8
Công nhật
công
14
55000
770,000
Công
66,600,050
Làm tròn
66,600,000
Căn cứ vào tiền công mà tổ thi công nhận hoàn thành một công trình như trên, lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân trong tổ.
Tổ thi công phần móng có số lượng công nhân là: 21 người, tổng số tiền công mà tổ nhận được là: 66600000 (đồng).
Bảng 14: Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân tháng 2/2007 của tổ thi công.
STT
Họ và tên
HSL
Ni
Tiền Lương theo cấp bậc
Tiền Lương điều chỉnh
BHXH,BHYT (6%)
Tổng Thu nhập
1
Nguyễn Văn Phong
3.56
26
1,602,000
2,684,952
96,120
2,588,832
2
Nguyễn Đức Sơn
2.55
24
1,059,231
1,775,271
68,850
1,706,421
3
Nguyễn Văn Thắng
2.55
25
1,103,365
1,849,240
68,850
1,780,390
4
Nguyễn Văn Cừ
2.55
26
1,147,500
1,923,210
68,850
1,854,360
5
Nguyễn Văn Giành
2.16
26
972,000
1,629,072
58,320
1,570,752
6
Nguyễn Văn Trường
3.01
25
1,302,404
2,182,829
81,270
2,101,559
7
Nguyễn Đức Chiến
3.01
26
1,354,500
2,270,142
81,270
2,188,872
8
Nguyễn Văn Nam
2.16
25
934,615
1,566,415
58,320
1,508,095
9
Đỗ Văn Hoàn
2.355
26
1,059,750
1,776,141
63,585
1,712,556
10
Đỗ Văn Cường
2.355
26
1,059,750
1,776,141
63,585
1,712,556
11
Đỗ Văn Bình
2.55
25
1,103,365
1,849,240
68,850
1,780,390
12
Trịnh Văn Toán
3.01
26
1,354,500
2,270,142
81,270
2,188,872
13
Trịnh Văn Thanh
2.16
26
972,000
1,629,072
58,320
1,570,752
14
Trịnh Văn Dũng
2.55
26
1,147,500
1,923,210
68,850
1,854,360
15
Trịnh Văn Ba
2.355
26
1,059,750
1,776,141
63,585
1,712,556
16
Lê Văn Ninh
3.01
25
1,302,404
2,182,829
81,270
2,101,559
17
Phạm Đức Tuân
2.55
26
1,147,500
1,923,210
68,850
1,854,360
18
Vũ Văn Lập
3.01
26
1,354,500
2,270,142
81,270
2,188,872
19
Lê Ngọc Liên
3.01
25
1,302,404
2,182,829
81,270
2,101,559
20
Hoàng Anh Liêm
2.16
26
972,000
1,629,072
58,320
1,570,752
21
Nguyễn Xuân Huy
2.55
26
1,147,500
1,923,210
68,850
1,854,360
22
Phạm Xuân Vi
2.355
26
1,059,750
1,776,141
63,585
1,712,556
23
Trần Văn Tùng
2.55
26
1,147,500
1,923,210
68,850
1,854,360
24
Nguyễn Viết Hùng
2.55
25
1,103,365
1,849,240
68,850
1,780,390
25
Dương Hồng Tư
2.16
26
972,000
1,629,072
58,320
1,570,752
26
Nguyễn Văn Toàn
2.355
26
1,059,750
1,776,141
63,585
1,712,556
27
Lê Thái Dương
2.55
26
1,147,500
1,923,210
68,850
1,854,360
28
Hoàng Văn Linh
2.55
26
1,147,500
1,923,210
68,850
1,854,360
29
Phùng Thanh Hải
2.55
25
1,103,365
1,849,240
68,850
1,780,390
30
Nguyễn Văn Lữ
2.355
26
1,059,750
1,776,141
63,585
1,712,556
31
Phạm Đức Trung
2.355
26
1,059,750
1,776,141
63,585
1,712,556
32
Trần Văn Nghĩa
2.55
26
1,147,500
1,923,210
68,850
1,854,360
33
Hà Văn Hóa
2.55
26
1,147,500
1,923,210
68,850
1,854,360
34
Ngô Cẩm Tú
2.355
26
1,059,750
1,776,141
63,585
1,712,556
35
Lý Văn Dũng
2.355
26
1,059,750
1,776,141
63,585
1,712,556
36
Cộng
39,733,269
66,592,959
2,411,505
64,181,454
(nguồn: Tài chính - kế toán)
Ví Dụ: Ta tính lương của ông Nguễn Văn Phong ở tổ thi công phần móng ở bảng trên như sau:
Ông Phong có hệ số lương là công nhân bậc VI: HSL là: 3.56. Số ngày làm việc thực tế là 26 ngày.
Tiền lương theo cấp bậc công việc của ông là:
TLcbcv = (3.56*450000/26)*26 = 1602000 (đồng).
Hệ số điều chỉnh tiền lương của tổ là:
H = 66600000/39733269 = 1.676
Tiền Lương thực tế mà ông Phong nhận được là:
TLđc= 1602000*1.676 = 2684952 (đồng).
Các khoản ông phải nộp gồm 5%BHXH và 1%BHYT:
(5%+1%)*3.56*450000 = 96120 (đồng).
Tổng thu nhập mà ông Phòng nhận được là:
2684952 – 96120 = 2588832 (đồng).
Nhận xét:
Qua phân tích tiền lương trả cho lao động trực tiếp ở công ty, ta có thể thấy một số ưu điểm nhược điểm của phương pháp trả lương này là:
Ưu điểm:
+ Đảm bảo được tính chính xác và công bằng trong việc trả lương cho từng người lao động, khuyến khích được người lao động tích cực làm việc có hiệu quả nâng cao năng suất lao động của cả tổ để nhận được mức lương cao hơn.
+ Kích thích người lao động nâng cao tình thần trách nhiệm đối với công việc, khuyến khích công nhân hợp tác, phối hợp có hiệu quả với những người khác trong tổ để cả tổ làm việc có hiệu quả hơn.
+ Tạo động lực trực tiếp cho lao động thông qua tiền lương mà họ được hưởng đồng thời khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến sáng tạo, tích cực cải tiến lao động để tối ưu hóa quá trình làm việc, giảm thời gian lao động và hoàn thành tốt công việc được giao.
Nhược điểm:
+ Tuy phương pháp trên đảm bảo được tính chính xác trong việc trả lương cho người lao động nhưng việc tính toán và chia lương cho từng người lao động tương đối phức tạp.
+ Tiền lương mang tính bình quân. Có những người làm việc không tích cực nhưng họ vẫn nhận được mức lương cao như người khác. Vì vậy việc trả lương như trên khó có thể đánh giá được chính xác kết quả lao động của mỗi người.
+ Việc khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân bị hạn chế vì tiền lương phụ thuộc vào kết quả làm việc chung của cả tổ chứ không trực tiếp phụ thuộc vào kết quả làm việc của từng người lao động.
+ Phương pháp này phụ thuộc quá nhiều vào định mức dự toán công trình.
2.2.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hình thức trả lương theo sản phẩm.
2.2.2.1. Công tác định mức:
Công tác định mức rất quan trọng, nó là căn cứ trong việc trả lương công bằng cho người lao động. Vì vậy cần phải xác định chính xác các yếu tố như khối lượng công việc, mức hao phí về vật liệu, mức hao phí máy móc, nhân công, thời gian hoàn thành nghiệm thu sản phẩm… trong khi lập kế hoạch quỹ lương.
Do tính chất đặc biệt của ngành xây dựng cơ bản, hiện nay công ty áp dụng định mức dự toán xây dựng công trình do Nhà nước quy định, để lập đơn giá xây dựng làm cơ sở để lập dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình.
Định mức dự toán xây dựng công trình: là định mức kinh tế kĩ thuật xác định mức hao phí cần thiết về vật liệu, lao động và máy móc thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng như: 1m3 tường gạch, 1m3 bê tông, 1 tấn cốt thép hay một ngôi nhà cần bao nhiêu gạch, nhiêu tấn thép…từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác xây dựng.
Mức hao phí lao động là số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây dựng và công nhân phục vụ xây dựng. Số lượng ngày công lao động bao gồm cả lao động chính và phụ để thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc thu dọn hiện trường thi công.
2.2.2.2. Tổ chức phục vụ nơi làm việc.
Nơi làm việc là nơi diễn ra hầu hết quá trình làm việc của người lao động, là nơi người lao động thể hiện hết toàn bộ sức sáng tạo của mình để hoàn thành công việc hoặc khối lượng công việc nào đó.
Tổ chức phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc các loại vật chất và những phương tiện cần thiết tạo mọi điều kiện thuận lợi để tiến hành công việc.
Nhìn chung ở công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp, công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc được công ty quan tâm và thực hiện tốt, nơi làm việc thoáng mát, đủ ánh sáng và các điều kiện lao động khác để người lao động có thể thực hiện tốt công việc. Đội ngũ công nhân được cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu, công cụ làm việc giúp cho công việc được thực hiện một cách liên tục, không gián đoạn. Ngoài ra công nhân được trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động nhằm đảm bảo anh toàn lao động tránh những tai nạn lao động đáng tiếc xẩy ra.
Mỗi xí nghiệp đều có một tổ vệ sinh. Tổ này có nhiệm vụ đảm bảo máy móc, mặt bằng làm việc tốt tránh sự lãng phí thời gian của công nhân chính.
2.2.2.3. Công tác kiểm tra nghiệm thu công trình.
Kiểm tra nghiệm thu công trình nhằm xác định xem công trình hoàn thành có đạt yêu cầu không, có đảm bảo đúng chất lượng và tiến bộ thi công, đánh giá từng giai đoạn làm việc xem việc bố trí lao động đã phù hợp với yêu cầu đặt ra chưa. Công tác này còn nhằm mục đích kiểm tra tình thần làm việc của công nhân cán bộ dưới phân xưởng, xí nghiệp.
Công tác kiểm tra nghiệm thu công trình được công ty rất quan tâm, ở mỗi giai đoạn thực hiện công trình đều có bộ phận giám sát kĩ thuật kiểm tra chặt chẽ chất lượng và tiến độ thi công, nhằm đảm bảo công trình thực hiện tôt, đúng tiến độ thi công tránh được những tổn thất xảy ra.
Để đánh giá chính xác thực trạng trả lương tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp ta cũng có thể khảo sát tình hình trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty thông qua bảng khảo sát sau:
Phiếu khảo sát
Để khảo sát tình hình trả lương tại công ty, anh (chị) hãy vui lòng điền vào phiếu khảo sát giúp tôi. Tối xin chân thành cảm ơn.
1. Anh chị đã làm việc ở công ty trong bao lâu?
2. Tiền lương của anh (chị) hiện nay là:
5 triệu đồng
3. Anh (chị) có thoả mãn với mức lương này không?
Bình thường; Hài lòng; Không hài lòng; Rất hài lòng
4. Tiền lương chiếm bao nhiêu % thu nhập của anh (chị)?
50 – 60%; 60 – 80%; >80%
5. Tiền lương đảm bảo được bao nhiêu % cuộc sống của anh (chị)?
6. Tiền lương có phù hợp với những gì anh (chị) đã đóng góp vào công ty không?
Có Không
7. Theo anh (chị) mức lương của anh (chị) so với những người có cùng vị trí tại những doanh nghiệp mà anh (chị) biêt?
Thấp hơn nhiều Tương đương Cao hơn nhiều
8. Công việc mà anh (chị) đang làm có phù hợp với ngành nghề được đào tạo không?
Có Không
9. Theo anh (chị) điều gì đang ảnh hưởng đến tiền lương của anh (chị), đánh dấu theo thứ tự từ 1 – 5.
Trình độ chuyên môn
Thâm niên công tác
Kết quả công việc
Kết quả lao động của doanh nghiệp
Các lí do khác.
10. Việc xét mức tăng lương của doanh nghiệp có phù hợp không?
Có Không
11. Theo anh (chị) nếu được làm đúng chuyên môn thì mức lương của anh (chị) sẽ như thế nào so với hiện tại.
Thấp hơn Tương đương Cao hơn
Chương III: Một số biện pháp hoàn thiện hình thức trả lương ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp.
I. Phương hướng phát triển của công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp trong những năm tới.
1. Mục tiêu chiến lược.
Xây dựng là một lĩnh vực quan trọng trong việc tạo ra cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho Đất nước, là ngành cần nguồn lực rất là lớn cả về nguồn lực vật chất lẫn nguồn lực con người, là ngành công nghiệp đầu tiên của Đất Nước. Cùng với sự phát triển ngày càng cao của Đất Nước, nhất là từ khi nước ta bước vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế thì vai trò của ngành Xây Dựng nói chung và của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiêp nói riêng càng được đánh giá cao. Trong những năm sắp tới, công ty đặt ra mục tiêu cụ thể như sau:
- Tập trung huy động vốn đầu tư vào các lĩnh vực và địa bàn trọng điểm cạnh tranh nhằm giữ vững và tăng thị phần của mình trong thị trường.
- Hoàn thành tốt kế hoạch và nhiệm vụ mà công ty đề ra trong những năm sắp tới về các chỉ tiêu tài chính, lợi nhuận, thuế nộp ngân sách nhà nước…
- Thực hiện sản xuất các sản phẩm phục vụ cho lĩnh vực xây dựng đa dạng, bên cạnh đó tiến hành nâng cao khả năng phát triển dịch vụ của công ty. Ví dụ như: trang trí nội ngoại thất cho công trình, tư vấn thiết kế và xây dựng các công trình dân dụng…
- Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư theo chiều sâu như: Đầu tư cho nghiên cứu, cải tiến qui trình công nghệ, cải tiến khoa học công nghệ, đâu tư nâng cao và cải tiến hệ thống máy móc thiết bị, đầu tư cho con người…Đầu tư theo chiều sâu, không ngoài mục đích nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
- Thường xuyên củng cố bộ máy tổ chức và định biên lại lao động trong công ty sao cho càng phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay. Tránh tình trạng chồng chéo, gây lãng phí về nhân lực cho công ty.
Bảng 15: Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp trong nhưng năm tới 2008 – 2009.
Chỉ tiêu
2008
2009
Tương đối (%)
Tuyệt đối (+/-)
1. Tổng doanh thu
460,336,486,747
552,403,784,096
20
92,067,297,349
2. Số lao động trong toàn công ty
3,423
3,717
9
294
2.1. Số lao động trong danh sách trong công ty
439
450
2.5
11
2.2. Số lao động hợp đồng thời hạn
2,984
3,267
9.5
283
3. Tổng quỹ lương
100,929,328,010
132,217,419,693
31
31,288,091,683
4. Tiền lương bình quân của người lao động (Người/tháng ) đồng
2,100,000
2,500,000
19.05
400,000
(nguồn: Phòng Tổ chức lao động)
Nhận xét:
Trong 2 năm tiếp theo năm 2008 – 2009, công ty lập kế hoạch các chỉ tiêu như sau:
Tổng doanh thu của toàn công ty năm 2009 tăng 20% so với 2008 về mặt tuyệt đối tương đương với tốc độ tăng là 92067297349 (đồng). Công ty hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng cơ bản do vậy doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu của công ty.
Về số lao động trong toàn công ty dự tính năm 2009 tăng 294 người so với năm 2008 tương đương với tốc độ tăng là 9%. Trong đó số lao động hợp đồng ngắn hạn (lao động trực tiếp) tăng 283 người tương đương với tốc độ tăng là 9.5% trong khi đó số lao động gián tiếp trong công ty chỉ tăng 11 người tương đương với tốc độ tăng là 2.5%. Như vậy số lao động trực tiếp tăng gần 26 lần so với lao động gián tiếp. Nhìn chung đây là một điều hợp lý của công ty tăng lao động trực tiếp và lao động gián tiếp khi cần thiết nhất. Vì công ty hoạt động trong lĩnh vực Xây dựng cơ bản nên lượng lao động trực tiếp là cần rất nhiều. Công ty cần phải nỗ lực để đạt mục tiêu đề ra.
Về quỹ lương năm 2009 tăng 132,217,419,693 (đồng) so với năm 2008 tương đương với tốc độ tăng là 31% . Điều này là hoàn toàn hiển nhiên do lượng lao động của công ty tăng lên do đó quỹ tiền lương cũng phải tăng lên. Tiền lương bình quân của lao động cũng tăng lên năm 2009 tăng 400,000 (đồng) so với năm 2008 tương đương với tốc độ tăng là 19.05%. Quỹ lương tăng lên làm tiền lương bình quân của người lao động cũng tăng lên tuy nhiên tăng không đáng kể so với tốc độ tăng của quỹ tiền lương. Công ty cần phải xem lại chế độ tiền lương của mình để tiền lương là động lực chính cho người lao động, giúp người lao động cống hiến hết năng lực cho công ty. Giúp công ty có thể tồn tại và phát triển được.
2. Chiến lược phát triển của công ty trong công tác xây dựng hình thức trả lương.
Trong tiến trình cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, đặt các doanh nghiệp đứng trước hai xu hướng lựa chọn: Tự hoàn thiện mình để tồn tại và phát triển hoặc sẽ bị đào thải khỏi thị trường. Một trong những vấn đề quan trọng trong việc lựa chọn con đường phát triển của mình là doanh nghiệp phải làm như thế nào để không những giữ người lao động mới mà còn tạo động lực cho người lao động. Do vậy, một công tác quan trọng nhằm thực hiện được chiến lược của công ty là việc hoàn thiện các chính sách về tiền lương của người lao động, trong đó có công tác quan trọng là hoàn thiện hình thức trả lương. Nhận thức được vấn đề này, công ty đã đưa ra chiến lược công tác xây dựng hình thức trả lương của công ty.
Hình thức trả lương mà công ty xây dựng phải đảm bảo được công bằng cho người lao động, tức là phản ánh được chính xác cái mà người lao động bỏ ra trong thực tế với cái mà họ nhận được từ hình thức trả lương đó.
Các đơn vị trực thuộc công ty phải chủ động trong việc áp dụng hình thức trả lương cho đơn vị mình, nhằm đảm bảo được yêu cầu chung của công ty, nhưng cũng đảm bảo thỏa mãn cho người lao động của đơn vị mình.
Phải có sự điều chỉnh trong hình thức trả lương theo từng thời kì cụ thể, để tiền lương phản ánh tính xã hội của tiền lương. Đồng thời, đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động trong công ty, đảm bảo được tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng.
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp.
Hiện nay công ty đang ápdụng hai chế độ trả lương chủ yếu cho người lao động đó là trả lương theo thời gian (trả cho lao động gián tiếp tại công ty) và trả lương theo hình thức sản phẩm (khoán là chủ yếu). Tuy nhiên việc áp dụng các hình thức trả lương vẫn còn những hạn chế. Sau đây là một số giải pháp để hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty.
1. Hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian.
Lương trả theo thời gian có nhược điểm là tiền lương của người lao động nhận được chưa thực sự gắn với kết quả thực hiện công việc của họ. Trong khi đó lương theo thời gian phụ thuộc vào các yếu tố: Thời gian làm việc thực tế, hệ số lương và hệ số chất lượng lao động. Vì vậy, để hạn chế nhược điểm của hình trả lương này cần phải hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến nó.
1.1. Quản lý thời gian làm việc của người lao động:
Hình thức trả lương thời gian chỉ thực sự có hiệu quả khi công ty quản lý tốt thời gian làm việc của người lao động, bằng cách giao việc cho họ để đảm bảo họ cần làm việc hết thời gian quy định mới hoàn thành. Để có thể làm được điều này phải dựa trên phân tích công việc một cách cụ thể và rõ ràng, từ đó bố trí và định biên lao động hợp lý. Mặt khác công ty cũng cần phải tăng cường kỉ luật lao động, nâng cao ý thức trách nhiệm trong công việc cho họ.
1.2. Hoàn thiện hệ số lương:
Ngoài việc xếp lại hệ số lương hợp lý thì công ty cần phải bố trí lao động một cách hợp lý, tức là bố trí người lao động vào các vị trí công việc phù hợp với trình độ và chuyên môn của họ. Việc sắp xếp và định biên lao động hợp lý không những tạo được sự phù hợp giữa người lao động và công việc mà còn xác định đúng được hệ số lương mà họ nhận được.
1.3. Hoàn thiện hệ số chất lượng lao động
Bằng cách đánh giá thực hiện công việc một cách khoa học. Đánh giá thực hiện công việc tốt sẽ làm căn cứ tính lương chính xác hơn, có tác dụng tạo động lực cho người lao động tham gia tích cực vào công việc và hoàn thành công việc xuất sắc.
1.4. Mặt khác, phải xác định đúng đối tượng
Áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, đó là lao động gián tiếp, quản lý mà việc định mức lao động cho họ là khó khăn. Đối với công ty chỉ nên áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho các bộ phận như: Văn phòng, phòng tài chính – Kế toán, phòng tổ chức lao động …và lao động gián tiếp ở các xí nghiệp.
1.5. Có thể tiến hành định mức lao động gián tiếp (lao động quản lý).
Do đặc điểm của lao động quản lý là lao động mà công việc của người lao động là khó định mức, định mức lao động rất phức tạp. Nhiệm vụ của định mức lao động quản lý chủ yếu là:
+ Xác định lượng lao động của từng bước công việc.
+ Xác định số lượng người cần thiết.
Có thể tiến hành định mức lao động của người lao động trong công ty chia lao động quản lý thành ba nhóm:
Nhóm lao động khối lượng công việc của họ có thể tiêu chuẩn hóa được.
Nhóm lao động mà công việc của họ được xác định bằng định mức quản lý.
Nhóm lao động mà số lượng xác định bởi các nhân tố khác, xuất phát từ đặc điểm chức năng, nhiệm vụ họ phải thực hiện.
Để định mức lao động trong công ty có tính khoa học và chính xác, công ty phải xây dựng bản mô tả công việc cho từng công việc cụ thể để người lao động biết được chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho người lao động nhằm giúp người lao động hoàn thành công việc một cách có hiệu quả cao nhất.
2. Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm.
2.1. Hoàn thiện công tác định mức lao động.
Lao động trực tiếp là những lao động mà công việc của họ làm mang tính chất cụ thể, do vậy việc xây dựng mức lao động của lao động trực tiếp dựa vào tính chất phức tạp của công việc. Các yếu tố được sử dụng trong việc xác định mức lao động cho người lao động bao gồm:
Thời gian làm việc của công nhân.
Thời gian làm việc của 1 công nhân
Thời gian không được định mức
Làm việc phối hợp với nhiệm vụ
Ngừng việc được qui định
Làm việc không phù hợp với nhiệm vụ
Ngừng việc không được qui định
Thời gian chuẩn bị và kết thức
Nghỉ giải lao và nhu cầu cá nhân
Ngừng việc vì lý do thi công
Làm việc không thấy trước
Làm công tác thứa
Do ngẫu nhiên
Do tổ chức kém
Do vi phạm kĩ thuật
Thời gian tác nghiệp
Thời gian được định mức
Trong đó:
Thời gian được định mức: là thời gian làm việc phù hợp với quy định và nhiệm vụ, được tổ chức đúng đắn và thời gian ngừng việc được quy định và được tính toán định mức.
Thời gian tác nghiệp: là khoảng thời gian trực tiếp sản xuất, nó làm thay đổi hình dáng kích thước tính chất của đối tượng lao động. Người ta chia thành thời gian tác nghiệp chính và thời gian tác nghiệp phụ. Trong thời gian tác nghiệp chính người ta trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Ví dụ: Trong công tác xây tường tác nghiệp chính là xây tường, tác nghiệp phụ là phục vụ cho tác nghiệp chính như trộn vừa, vận chuyển vật liệu.
Ngừng vì lý do thi công: Chỉ kể đến những thời gian ngừng việc bắt buộc không trê tránh khỏi. Cụ thể do 2 nguyên nhân sau:
Do quy trình kỹ thuật bắt buộc phải ngừng. Ví dụ đổ bê tong đến 1 đoạn chiều cao để chờ ghép khuôn cửa mới đổ tiếp được, hoặc đến mạch dừng phải di chuyển.
Do nguyên nhân tổ chức không thể sắp xếp bố trí công việc đều đặn cho thành viên trong nhóm mà xảy ra thời gian chờ đợi chút ít.
Thời gian chuẩn bị kết thúc: là thời gian kể đến việc chuẩn bị lúc đầu ca (chuẩn bị dụng cụ, kiểm tra máy móc, xem bản vẽ…) và thời gian thu dọn lúc cuối ca (thu dọn dụng cụ và vị trí làm việc, lau chùi máy…). Thời gian chuẩn bị kết thúc có thể xảy ra ở giữa ca nếu trong ca đó có nhận những nhiệm vụ sản xuất khác nhau.
Ví dụ công nhân lắp ghép sau khi lắp được một số tấm tường phải chuẩn bị cho việc hàn các liên kết.
Thời gian không được định mức: Đây là khoảng thời gian làm việc và ngừng việc không phù hợp với nhiệm vụ và quy trình sản xuất, không được quy định và không được đưa vào tính toán định mức.
Thời gian làm việc không thấy trước: Là tiêu phí thời gian cho những công việc không có nhiệm vụ quy định, ty rằng thời gian này có tạo ra sản phẩm, nếu trên quan điểm phân tích lãng phí thời gian thì loại thời gian này có ích cho sản xuất, nhưng trên quan điểm định mức sử dụng lâu dài và phục vụ cho kế hoạch thì loại thời gian này không tính vào trong định mức.
Ví dụ: Định mức cho cần trục lắp ghép theo quy trình là bốc cấu kiện tại các giá để lắp, nhưng khi làm việc có xe ôtô chở cần kiện đến, cần trục bốc cấu kiện từ ôtô xuống, thì thời gian bốc xếp này không tính vào công việc lắp, mà chỉ tính cho định mức bốc xếp.
Thời gian làm công tác thừa là tiêu phí thời gian cho những công việc cũng không có trong nhiệm vụ mà chỉ để sửa chữa những lỗi lầm do thiết kế hoặc do bản than công nhân gây ra (làm hỏng, phá đi làm lại) hoặc làm quá yêu cầu chất lượng.
Ví dụ trộn bê tông quá số vòng quay cần thiết, bào cánh cửa quá độ nhẵn. Loại thời gian này hoàn toàn không làm tăng sản phẩm cho xã hội.
Thời gian ngừng việc do tổ chức kém là tiêu phí thời gian do công nhân phải chờ đợi và ngừng việc do thiếu vật liệu, thiều công cụ, thiếu chỗ làm việc, thiếu cán bộ hướng dẫn…
Ngừng việc do ngẫu nhiên là thời gian ngừng việc không thể biết trước và kiểm soát được do mưa bão, mất điện mạng chung của thành phố.
Ngừng việc do vi phạm kỷ luật lao động, thời gian nghỉ việc do đi muộn về sớm, làm việc riêng trong giờ làm việc…
Þ Công ty cần nghiên cứu kĩ thời gian làm việc của người lao động để xây dựng định mức lao động giúp cho việc xây dựng khung bảng lương một cách hợp lý góp phần trả lương cho người lao động một cách chính xác và hợp lý nhất làm tăng năng suất lao động từ đó giúp công ty đạt được mục tiêu đề ra.
Thời gian làm việc của máy thi công.
Thời gian làm việc của máy thi công
Thời gian được định mức
Thời gian không được định mức
Làm việc phù hợp với nhiệm vụ
Ngừng việc được qui định
Làm việc không phù hợp với nhiệm vụ
Ngừng việc không được qui định
Giảm tải cú căn cứ
Chạy khung tải cho phép
CN nghỉ giải lao và nhu cầu cá nhân
Ngừng để bảo dưỡng máy
Ngừng vì lý do thi công
Làm việc kô thấy trước
Làm công tác thừa
Do tổ chức kém
Do ngẫu nhiên
Do vi phạm kĩ thuật
Tải trọng hoàn toàn
Trong đó:
Thời gian làm việc của máy là độ lâu 1 ca làm việc của máy,thông thường hiện nay là 8 giờ, không kể thời gian để công nhân nghỉ ăn cơm giữa ca.
Thời gian được định mức là thời gian làm việc phù hợp với nhiệm vụ và ngừng việc được quy định, được tính vào định mức thời gian sử dụng máy.
Thời gian làm việc với tải trọng hoàn toàn: máy làm việc hết tính năng và công suất theo thiết kế biểu thị ở trọng tải, tốc độ, sức nâng, vòng quay…
Thời gian làm việc giảm tải có căn cứ cũng được tính vào định mức nếu do quy trình hoặc do điều kiện thi công bắt buộc.
Ví dụ: ôtô trọng tải 7 tải, nhưng do các loại cầu tạm không cho phép, chỉ chở được 5 tấn. Hoặc ôtô 4 tấn nhưng do chở vật liệu cồng kềnh chỉ chở được 3 tấn.
Thời gian chạy không tải cho phép cũng được tính vào định mức nếu do quy trình bắt buộc.
Ví dụ: Ôtô vận chuyển 1 chiều, máy móc khởi hành lúc ban đầu…
Thời gian máy ngừng để bảo dưỡng: kể đến thời gian bảo dưỡng chăm sóc thường xuyên trong ca, như thời gian kiểm tra cho dầu mỡ lúc đầu ca, lau chùi thu dọn lúc cuối ca…
Þ Công ty cũng cần phải nghiên cứu thời gian làm việc của máy thi công để xây dựng định mức cho hợp lý. Vì đầu tư cho máy móc thi công xây dựng là rất tốn kém và máy móc ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình thi công của công ty. Nghiên cứu định mức thời gian làm việc của máy móc thi công giúp công ty có thể giảm thiểu chi phí tồn đọng trong quá trình thi công đồng thời giúp công ty tiếp kiệm chi phí lao động sống.
Trình độ nghề:yếu tố trình độ nghề được thể hiện qua 5 yếu tố:
Yếu tố trình độ đào tạo theo yêu cầu của nghề: Khi đánh giá trình độ đào tạo của nghề dựa vào mức độ phức tạp của nghề mà cho điểm.
Yếu tố thâm niên nghề: Thể hiện bằng thâm niên của người lao động cần thiết để có thể hoàn thành tốt công việc được giao.
Yếu tố chủ động sáng tạo trong công việc: Yếu tố này đề cập đến tính chủ động sáng tạo của người lao động trong việc để hoàn thành tốt công việc được giao.
Yếu tố hiệp tác trong lao động: Được xác định bằng mức độ yêu cầu của việc phối hợp, lĩnh vực cần phối hợp, phạm vi phối hợp trong cùng một bộ phận hay trong cùng một đơn vị.
Yếu tố nhạy bén và kỹ năng, kỹ xảo của nghề nghiệp.
Trách nhiệm nghề:
Trách nhiệm đối với quá trình thực hiện và kết quả công việc: Yếu tố trách nhiệm phụ thuộc vào nội dung và tính chất của vị trí công tác. Mỗi công việc có một yêu cầu khác nhau nên đòi hỏi trách nhiệm người lao động khác nhau.
Trách nhiệm đối với vật chất và phương tiện làm việc.
Trách nhiệm đối với tình hình sức khoẻ và tính mạng của người lao động.
Yếu tố về căng thẳng của lao động.
Yếu tố về tư thế và vị trí làm việc: Tư thế và vị trí làm việc của người lao động. Là những yếu tố khách quan không phụ thuộc nội dung công việc, nhưng nó có tác dụng làm tăng mức độ phức tạp của công việc.
Yếu tố về mật độ và tính chất thông tin: Yếu tố này có tác động vào yếu tố của người lao động trong quá trình lao động.
2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc.
Tổ chức và phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc các loại vật chất, phương tiện cần thiết và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tiến hành quá trình lao động. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc là khâu đầu tiên, quan trọng và diễn ra trong suốt quá trình làm việc, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian ngừng việc, khả năng hoàn thành mức của người lao động.
Với ngành Xây dựng, nơi làm việc là địa bàn nơi thi công các công trình, nơi làm việc tập thể, di động và ngoài trời. Thực tế cho thấy, hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ phụ thuộc vào trình độ của người quản lý, mức độ thành thạo công việc của người công nhân, năng lực của máy móc thiết bị mà còn phụ thuộc khá lớn vào công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc. Ý thức được tầm quan trọng đó, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp đã thực hiện công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc như sau:
Giải phóng mặt bằng:
Vì các công trình thường được tiến hành ở những nơi ít bằng phẳng (như đồi, núi, rừng...), những nơi có những công trình kiến trúc cắt ngang (như nhà ở...) nên công tác đầu tiên cần thực hiện tôt là giải phóng mặt bằng để lấy địa bàn cho công nhân làm việc một cách thuận lợi cũng như có chỗ để bố trí máy móc thiết bị.
Mở đường vận chuyển:
Do công trường thi công toàn là nền đất nên để vận chuyển các máy móc thiết bị đến công trường để sản xuất thì việc thứ hai sau giải phóng mặt bằng là mở đương.
Chuẩn bị phương tiện vận chuyển:
Chuẩn bị đầy đủ và điều động kịp thời các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu (như: xe tải, cần cẩu...hoặc lao động thủ công) đảm bảo cho quá trình lao động được diễn ra liên tục.
Cung cấp nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị:
Sau khi các bước trên đã được thực hiện thì tiền hành bước này ngay vì nó quyết định đến toàn bộ công trình có được đảm bảo tiến độ thi công hay không; Bố trí chúng một cách hợp lý để giúp cho người lao động làm việc một cách nhanh nhất, thuận tiện, thoải mái nhất, đỡ tốn thời gian nhất và giảm tiêu hao năng lượng không cần thiết vì thi công công trình là cả một thời gian dài.
Quy định rõ khu vực đổ đất, đá, phế liệu:
Một cách hợp lý đảm bảo không gây cản trở cho quá trình lao động, đồng thời đảm bảo an toàn cho người công nhân.
Trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn, vệ sinh công nghiệp:
Phục vụ sinh hoạt (như các loại lưới, tấm chắn bảo vệ, các phương tiện phục vụ sinh hoạt như nước uống...)
Lực lượng lao động:
Dựa vào các mức lao động, cấp bậc của từng loại công việc và thời gian hoàn thành công trình để xác định số lượng công nhân cần thiết với trình độ phù hợp (có cấp bậc công nhân bằng hoặc nhỏ hơn cấp bậc công việc một bậc) đảm bảo sử dụng lao động hợp lý, tiết kiệm chi phí nhân công mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Bên cạnh đó phải bố trí, sắp xếp nơi ăn ở của công nhân sao cho thuận tiện cho việc di lại, đảm bảo tiến độ thi công công trình cũng như sức khoẻ của người lao động.
► Việc tổ chức, phục vụ nơi làm việc hợp lý, khoa học sẽ giúp quá trình lao động được thuận lợi, liên tục, năng suất lao động được nâng cao, đảm bảo an toàn cho lao động; đồng thời lại có tác dụng làm cho người công nhân cảm thấy được sự quan tâm của công ty từ đó kích thích thái độ làm việc của họ. Với mức độ ảnh hưởng như vậy, tổ chức, phục vụ nơi làm việc có tác động lớn đến tiền lương mà người lao động nhận được. Trong những năm qua Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp đã thực hiện khác tốt công tác này nên đảm bảo được tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình và an toàn lao động, tạo dựng được uy tin thị trường.
2.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra và nghiệm thu công trình.
Vì tiền lương được trả dựa trên số lương sản phẩm hoàn thành đúng quy cách chất lượng tức là tiền lương được trả không chỉ dựa vào số lượng mà còn phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm. Do đó công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm là rất quan trọng đảm bảo trả lương đúng, đủ, chính xác theo kết quả sản xuất kinh doanh của người lao động. Đặc biệt với ngành Xây dựng công nghiệp, sản phẩm là các công trình - sản phẩm đơn chiếc có giá trị lớn, việc kiểm tra chất lượng lại càng quan trọng hơn.
Kiểm tra, nghiệm thu công trình ngoài việc đảm bảo chất lượng công trình, còn nhằm mục đích hạn chế nhược điểm lớn nhất của chế độ trả lương này – đó là hiện tượng chạy theo số lượng mà coi nhẹ chất lượng, ít chú ý sử dụng hợp lý máy móc thiết bị và tiết kiệm vật tư.
Kiểm tra, nghiệm thu công trình được tiến hành thường xuyên theo từng công đoạn thi công vì công đoạn sau phụ thuộc hoàn toàn vào chất lượng thi công của công đoạn trước. Chẳng hạn sau khi đào hố móng cần kiểm tra xem có đủ độ rộng, độ sâu...theo thiết kế không; Nếu đạt tiêu chuẩn thì được thi công tiếp (đổ bê tông móng), nếu không thì phải làm lại.
Kiểm tra nghiệm thu công trình được thực hiện bởi các đối tượng sau:
Cán bộ kỹ thuật bên thi công – bên B (công ty), bao gồm:
Cán bộ kỹ thuật của đơn vị trực tiếp thi công (các tổ, đội) có nhiệm vụ giám sát công việc hàng ngày của tổ, đội mình.
Cán bộ kỹ thuật của phòng kỹ thuật thi công chịu trách nhiệm giám sát chung các công trình của xí nghiệp.
Cán bộ kỹ thuật của bên chủ đầu tư (bên A) có nhiệm vụ cùng với cán bộ kỹ thuật đội trực tiếp giám sát thi công công trình hàng ngày, quyết định việc chuyển sang bước thi công tiếp theo.
Cán bộ kỹ thuật của bên thiết kế chỉ thực hiện việc kiểm tra nghiệm thu khi được xí nghiệp mời để làm hồ sơ thanh toán.
► Việc kiểm tra, nghiệm thu công trình đối với các công tác có các tiêu chuẩn kỹ thuật chặt chẽ thì được kiểm tra bằng các máy móc, thiết bị chuyên dùng như: Cốt thép được kiểm tra độ giãn, độ kéo...từ khâu chế tạo; Bê tông thì có mẫu thử đối với từng vị trí, từng công trình và được kiểm tra bằng máy ép...Tuy nhiên công tác này ở nhiều khâu vẫn được thực hiện một cách thủ công dựa vào bản vẽ thiết kế. Vì vậy hiệu quả của công tác kiểm tra, nghiệm thu công trình phụ thuộc nhiều vào độ chính xác của bản vẽ thiết kế và trình độ của cán bộ kỹ thuật, do đó đôi khi khó tránh khỏi những sai sót chủ quan.
Kết luận
Được học tập tại trường ĐH Kinh tế quốc dân với chuyên nghành Quản trị Nhân Lực và sau 3 tháng thực tập, nghiên cứu vấn đề tiền lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp. Em được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong phòng “Tổ chức lao động - Tiền lương” của công ty cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo Mai Quốc Chánh em đã hoàn thiện bài viết này bàn về vấn đề: “Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp”. Qua bài viết ta nhận thấy việc phân phối tiền lương có những mặt tích cực nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Với một số biện pháp được trình bày ở trên cùng với việc phân tích tìm ra những nguyên nhân em đã đưa ra một số biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó. Cũng thông qua bài viết này em rất mong được sự góp ý của thầy giáo để làm hoàn thiện công tác trả lương của công ty và được nâng cao kiến thức chuyên môn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Danh mục tài liệu tham khảo:
1. PGS_TS Phạm Đức Thành và PGS_TS Mai Quốc Chánh (1998). Giáo trình “Kinh tế lao động” Nxb giáo dục.
2. Th.s Nguyễn Vân Điềm và PGS_TS Nguyễn Ngọc Quân (2004). Giáo trình “Quản trị nhân lực”. Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.
3. PGS_TS Trần Xuân Cầu Giáo trình “Phân tích lao động xã hội”. Nxb Lao động xã hội, Hà Nội 2002.
4. PGS_TS Lê Minh Thạch, PGS_TS Nguyễn Ngọc Quân, Th.s Lương Văn Úc…(1994) Giáo trình “Tổ chức lao động khoa học” và “Tâm lỹ xã hội”. Nxb Giáo dục.
5. Công văn của Bộ lao động thương binh xã hội số 4320 LĐTBXH- TL ngày 29/12/1998 về việc hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương trong doanh nghiệp Nhà nước.
6. Sổ “Tổng hợp quyết toán” của công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp.
7. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp.
8. Quy chế trả lương của công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp.
9. Hình thức trả lương tại Đội cơ giới xây dựng - Thuộc Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp.
10. Các tài liệu thống kê, tổng hợp về tình hình máy móc thiết bị, lao động, về các hình thức trả lương của công ty.
MỤC LỤC
Bảng 1: Những kết quả đạt được của công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp từ năm 2003 đến 2007
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2007/2003 (lần)
Tốc độ tăng trưởng 2006 so với 2003 (%)
1.Doanh thu (tỉ đồng)
218,678
225,905
249,781
267,200
345,00
1,577
57,77
2.Tổng số lao động trong danh sách (người)
474
353
357
380
401
0,846
-15,400
3.Số lao động hợp đồng thời vụ (người)
1763
2106
2250
2310
2725
1,55
54,566
4.Số lao động BQ trong kì báo cáo (người)
2237
2459
2607
2690
3126
1,4
39,74
5.Tổng chi phí Tiền Công, Tiền Lương (1000đ)
31.722.613
39.469.857
44.195.756
54.125.000
65.000.000
2,05
105
6.BHXH trả thay lương (1000đ)
362.035
50.000
38.000
84.329
98.245
7.Thu nhập BQ ngươi/tháng (đ)
1.248.725
1.650.000
1.840.000
1.950.000
2.100.000
1,682
68,172
Bảng 3: Bảng tổng hợp nhân sự toàn công ty. (tính đến 01/01/2008)
Họ và tên
>= Đại học
CĐ+Trung cấp
Thủ Kho
Bảo Vệ
NV + Chưa qua đào tạo
Công Nhân
Tổng Cộng
Trong đó nữ
Thạc sỹ
Kỹ sư
Cử nhân
CN#
Cán Sự
KTV
Khối cơ quan CT
10
16
4
1
1
3
2
3
40
19
Chung cư C Bươu
2
1
2
5
1
BQLDA C Bươu
4
1
5
2
CNCT Lê X Mậu
1
1
2
Trường BTVH
4
4
3
BQLDAXM
3
1
3
13
20
TTTư vấn thiết kế
1
2
1
1
1
6
3
Đội XD số2
2
1
1
4
Đội XD số 4
3
1
1
5
1
Đội XD số 5
1
1
Đội XD số 6
2
1
3
2
Đội XD số 7
2
1
3
1
Đội XD GT
2
2
XN Cơ giới XD
6
3
2
2
10
23
5
XNXD số 1
1
9
5
8
1
2
26
5
XNXD số 3
1
8
3
4
6
4
26
5
XNXD số 4
6
6
6
4
7
29
10
XNXD số 5
5
5
3
10
5
28
7
XNXD số 7
4
1
3
3
3
14
6
XNXD số 18
3
5
1
4
1
2
10
26
10
XNXD số 24
19
9
1
8
6
1
1
20
65
19
CN: TP HCM
6
2
2
10
2
XN XD số 9
21
5
2
10
13
3
54
18
Cộng
3
118
66
9
50
58
1
4
9
83
401
119
Bảng 10: Bảng thanh toán tiền lương tháng 3/2007.
Số TT
Họ và tên
Chức danh nghề nghiệp
Số công
Tổng tiền lương và thu nhập được nhận
Các khoản phải nộp theo qui định
Tiền lương và thu nhập được lĩnh
Chia ra
Tổng cộng
Chia ra
Tổng cộng
Tiền
Ký nhận
Tiền lương theo cấp bậc chức vụ
Phụ Cấp trách nhiệm
Nghỉ ngày lễ, tết hưởng 100%
Tiền lương làm thêm giờ
Phụ cấp công trường
Truy lĩnh
BHXH, BHYT 6% phải nộp
Truy thu BHXH, BHYT
Thuế TNCN phải nộp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
1
Đỗ Phương Thinh
GĐ
22
7,000,000
1,091,250
8,091,250
188000
300,000
488,000
7,603,250
2
Nguyễn Trọng Thắng
PGĐ
22
5,000,000
810,000
5,810,000
170000
170,000
5,640,000
3
Đàm Xuân Vũ
PGĐ
22
5,000,000
614,000
5,614,000
170000
100,000
270,000
5,344,000
4
Đào Ngọc Trình
TP
22
4,000,000
4,000,000
166000
166,000
3,834,000
5
Trần Quang Trung
PP
22
3,000,000
3,000,000
154000
154,000
2,846,000
6
Hoàng Văn Át
NV
22
2,188,125
168,750
2,356,875
105030
105,030
2,251,845
7
Trần Thị Lý
NV
22
2,362,500
2,362,500
113400
113,400
2,249,100
8
Nguyễn Xuân Hiên
LX
22
2,278,125
112,500
248,523
2,639,148
109350
109,350
2,529,798
9
Vũ Mạnh Hà
LX
22
1,445,625
112,500
157,705
1,715,830
69390
69,390
1,646,440
10
Hoàng Anh Tuấn
LX
22
1,445,625
112,500
157,705
1,715,830
69390
69,390
1,646,440
11
Nguyễn Thị Uyên
NV
22
2,188,125
2,188,125
105030
105,030
2,083,095
12
Nguyễn Thị Hương
NV
22
2,188,125
2,188,125
105030
105,030
2,083,095
13
Nguyễn Thị Tú Lan
NV
22
2,536,875
276,750
2,813,625
121770
121,770
2,691,855
14
Trần Thị Lan Anh
NV
22
1,490,625
1,490,625
71550
71,550
1,419,075
15
Đào Thị Hằng
NV
22
765,000
765,000
36720
36,720
728,280
16
Trần Ngọc Văn
BV
23
1,550,000
56,250
1,606,250
74400
74,400
1,531,850
17
Lê Sỹ Vang
BV
24
1,550,000
1,550,000
74400
74,400
1,475,600
18
Ngô Như Quang
BV
24
1,550,000
1,550,000
74400
74,400
1,475,600
19
Nguyễn Tiến Tú
BV
22
1,550,000
1,550,000
74400
74,400
1,475,600
20
Lê Thi Thu Hương
TP
22
4,000,000
4,000,000
110000
110,000
3,890,000
21
Ngô Tuyết Minh
PP
22
3,000,000
3,000,000
107000
107,000
2,893,000
22
Nguyễn Quang Nam
NV
22
1,490,625
1,490,625
71550
71,550
1,419,075
23
Nguyên T Vân Hiền
NV
0
0
0
0
0
24
Trần Lệ Hằng
NV
17
1,151,847
15,340
1,167,187
72000
72,000
1,095,187
25
Trần Lân Dũng
NV
22
1,665,000
1,665,000
79920
79,920
1,585,080
26
Phan T Phương Hoà
NV
22
1,490,625
216,818
1,707,443
71550
71,550
1,635,893
27
Hoàng T Thanh Nga
NV
22
2,188,125
2,188,125
105030
105,030
2,083,095
28
Đỗ Phương Thuỳ
NV
22
1,119,375
40,910
1,160,285
53730
53,730
1,106,555
29
Nguyên Hoàng Vân
TP
22
4,000,000
1000000
5,000,000
157000
157,000
4,843,000
30
Trương Thị Hương
PP
22
3,000,000
700000
3,700,000
124000
124,000
3,576,000
31
Trần Duy Hồ
NV
22
2,536,875
112,500
691875
3,341,250
121770
121,770
3,219,480
32
Phạm Đăng Khoa
NV
22
1,839,375
337,500
501648
2,678,523
88290
88,290
2,590,233
33
Nguyễn Duy Vũ
NV
22
1,839,375
501648
2,341,023
88290
88,290
2,252,733
34
Nguyễn Thị Thoan
NV
22
2,013,750
549205
2,562,955
96660
96,660
2,466,295
35
Ngô Quang Hải
NV
22
860,625
234716
1,095,341
41310
41,310
1,054,031
36
Lê T Minh Loan
NV
22
1,119,375
305284
1,424,659
53730
53,730
1,370,929
37
Nguyễn Thị Hoà
TP
22
4,000,000
742,500
4,742,500
148000
148,000
4,594,500
38
Hoàng Thị Hải
NV
22
2,536,875
2,536,875
121770
121,770
2,415,105
39
Phan Hữu Nam
NV
22
2,013,750
405,000
2,418,750
96660
96,660
2,322,090
40
Nguyễn Văn Cường
TP
22
4,000,000
4,000,000
166000
166,000
3,834,000
41
Vũ Thị Hà
PP
22
3,000,000
700000
3,700,000
116000
116,000
3,584,000
42
Ng T Thanh Hương
NV
22
2,362,500
644318
3,006,818
113400
113,400
2,893,418
Cộng
100,316,847
4,117,500
5,828,694
1,057,501
0
111,934,542
4,255,920
0
400,000
4,655,920
107,278,622
Cộng luỹ kế
286,285,165
6,142,500
14,572,420
2,529,003
846,000
310,983,000
12,825,000
84500
1,200,000
14,109,500
295,069,500
(Nguồn : phòng Tài chính - Kế toán)
Bảng 11. Bảng phân tích tiền lương tháng của lao động gián tiếp.
STT
Họ và tên
Chức danh nghề nghiệp
Số công
Tổng tiền lương và thu nhập được nhận
Các khoản phải nộp theo qui định
Tiền lương và thu nhập được lĩnh
Chia ra
Chia ra
Tiền
Ký nhận
Tiền lương CBCV
Hệ số lương phần mềm
Hệ số lương
Phụ cấp trách nhiệm
Nghỉ ngày lễ, tết hưởng 100%
Tiền lương làm thêm giờ
Tổng cộng
BHXH, BHYT 6% phải nộp
Thuế TNCN phải nộp
Tổng cộng
1
Hoàng Văn Át
NV
22
2,188,125
1.25
3.89
168,750
2,356,875
105,030
105,030
2,251,845
2
Trần Thị Lý
NV
22
2,362,500
1.25
4.2
2,362,500
113,400
113,400
2,249,100
3
Nguyễn Xuân Hiên
LX
22
2,278,125
1.25
4.05
112,500
248,523
2,639,148
109,350
109,350
2,529,798
4
Vũ Mạnh Hà
LX
22
1,445,625
1.25
2.57
112,500
157,705
1,715,830
69,390
69,390
1,646,440
5
Hoàng Anh Tuấn
LX
22
1,445,625
1.25
2.57
112,500
157,705
1,715,830
69,390
69,390
1,646,440
6
Nguyễn Thị Uyên
NV
22
2,188,125
1.25
3.89
2,188,125
105,030
105,030
2,083,095
7
Nguyễn Thị Hương
NV
22
2,188,125
1.25
3.89
2,188,125
105,030
105,030
2,083,095
8
Nguyễn Thị Tú Lan
NV
22
2,536,875
1.25
4.51
276,750
2,813,625
121,770
121,770
2,691,855
9
Trần Thị Lan Anh
NV
22
1,490,625
1.25
2.65
1,490,625
71,550
71,550
1,419,075
10
Đào Thị Hằng
NV
22
765,000
1.25
1.36
765,000
36,720
36,720
728,280
11
Phan T Phương Hoà
NV
22
1,490,625
1.25
2.65
216,818
1,707,443
71,550
71,550
1,635,893
12
Trần Huy Hỗ
NV
22
2,536,875
1.25
4.51
112,500
691,875
2,649,375
121,770
121,770
2,527,605
13
Phạm Đăng Khoa
NV
22
1,839,375
1.25
3.27
337,500
501,648
2,176,875
88,290
88,290
2,088,585
14
Nguyễn Duy Vũ
NV
22
1,839,375
1.25
3.27
501,648
1,839,375
88,290
88,290
1,751,085
15
Hoàng Thị Hải
NV
22
2,536,875
1.25
4.51
2,536,875
121,770
121,770
2,415,105
(nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12797.doc