- Cải thiện điều kiện làm việc trong doanh nghiệp nói chung, đặc biệt đối với ngành khai thác cát trắng thuỷ tinh nói riêng là điều rất quan trọng và cần thiết, bởi do các nguyên nhân sau:
- Công ty Viglacera Vân Hải à doanh nghiệp đóng quân ngoài hải đảo xa xôi, môi trường làm việc khó khăn, chịu nhiều tác động của thời tiết, khí hậu. Đặc biệt là trong mùa hè, thời tiết rất nắng và nóng. Đối với người lao động làm việc ở các đơn vị sản xuất trực tiếp thì việc bố trí thời gian làm việc hợp lý sẽ là một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo sức khoẻ cho người lao động, duy trì được khả năng lao động của họ đem lại năng suất lao động cao.
- Thời gian cải thiện áp dụng theo phương án mới như sau:
Về mùa hè:
Sáng: Từ 5-9h.
Chiều: Từ 14-18h 30.
Về mùa đông:
Sáng: Từ 7-11h.
Chiều: Từ 13h 30-17h 30.
69 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2035 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty cổ phần Viglacera Vân Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ước Rạng Đông…
Năm 1972, Xí nghiệp Cát Vân Hải được chuyển sang Bộ xây dựng quản lý và được đổi tên thành Mỏ Cát Vân Hải.
Từ tháng 4 năm 1974 đến tháng 6 năm 1995, Bộ xây dựng giao Mỏ Cát Vân Hải cho Liên hiệp Đá Cát Sỏi trực thuộc Bộ xây dựng quản lý. Trong những năm 90 của giai đoạn này, cùng với không khí thi đua của thời kỳ đổi mới đất nước, đồng thời được sự giúp đỡ của Liên Xô cũ, Mỏ Cát Vân Hải đã đầu tư chiều sâu, công nghệ khai thác được cơ giới hoá, năng suất lao động tăng, sản lượng cung cấp cho các nhà máy thuỷ tinh, các nhà máy sản xuất kính… được đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, dần dần hình thành được một mạng lưới khách hàng truyền thống, CBCNV của công ty luôn có việc làm ổn định, đời sống từng bước được nâng cao.
Ngày 24/3/1993, Công ty Cát Vân Hải được thành lập theo Quyết định số 110A/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
Ngày 20/11/1995, Công ty Cát Vân Hải được thành lập lại và trực thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng cho đến nay, theo Quyết định số 991/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Công ty đã đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh, giấy phép kinh doanh số 1100337 vào ngày 02/01/1996 do Uỷ ban kế hoạch Tỉnh Quảng Ninh cấp. Công ty thực hiện đăng ký kê khai nộp thuế theo mã số thuế: 5700101164.
Để đáp ứng với sự phát triển của Công ty, ngày 17/3/2001, Bộ xây dựng có Quyết định số 510/QĐ-BXD nâng hạng Công ty Cát Vân Hải từ doanh nghiệp hạng III lên hạng II.
Ngày 25/6/2003, Bộ xây dựng có Quyết định số 893/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc: đổi tên Công ty Cát Vân Hải thành Công ty Viglacera Vân Hải.
Ngày 29/12/2005, Bộ xây dựng lại có Quyết định số 2399/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc: Chuyển đổi công ty Vân Hải Viglacera thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Vân Hải Viglacera. Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty đã được phê duyệt tại Quyết định số 74/TCT-HĐQT ngày 24/02/2006 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng.
Ngày 22/12/2007, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Vân Hải Viglacera chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần Viglacera Vân Hải theo Quyết định số 1502/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
Trải qua hơn 47 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, hoạt động ở ngoài biên giới biển đảo, cách xa đất liền trên 80km đường biển, Công ty đã vượt qua muôn vàn khó khăn để trụ vững trong mọi điều kiện hoàn cảnh. Từ chỗ sản xuất chủ yếu là lao động thủ công manh mún, công cụ lao động thô sơ, sản lượng mỗi năm tiêu thụ từ 3.000 đến 4.000tấn/năm đến nay Công ty đã đạt mức 237.000 tấn/năm.
Nhằm đa dạng hoá ngành nghề, Công ty tiếp tục đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, nâng cao năng lực vận tải và được Tổng công ty Thuỷ Tinh và Gốm Xây Dựng cho thành lập Xí nghiệp Vận tải thuỷ (tháng 4 năm 1998), xây dựng Nhà máy sàng tuyển Cát Vân Hải (năm 2003), đầu tư và triển khai dự án xây dựng Khu du lịch sinh thái Vân Hải và xí nghiệp nuôi trồng thuỷ hải sản(2005).
Với sự cố gắng trên của tập thể lãnh đạo và CBCNV nên Công ty đã được Đảng và Nhà nước ghi nhận thành tích. Năm 2002, tập thể CBCNV Công ty vinh dự được phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới. Với sự ghi nhận trên của Đảng và Nhà nước, tập thể CBCNV Công ty Viglacera Vân Hải không ngừng phấn đấu xây dựng và phát triển đưa Công ty ngày càng lớn mạnh, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh:
2.1. Chức năng nhiệm vụ:
- Khai thác, kinh doanh cát trắng thuỷ tinh.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Thăm dò khảo sát tài nguyên khoáng sản.
- Kinh doanh vận tải thuỷ.
- Khai thác và kinh doanh dịch vụ du lịch.
- Kinh doanh nuôi trồng thuỷ sản.
2.2. Loại hình sản xuất kinh doanh:
Công ty Viglacera Vân Hải là một doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng - Bộ xây dựng với nhiệm vụ chính là khai thác nguồn tài nguyên cát trắng dạng nguyên khai mỏ lộ thiên để sản xuất kính và thuỷ tinh.
Sơ đồ 1
Công nghệ sản xuất và khai thác cát trắng thuỷ tinh
Bóc tầng phủ
Gom, ủi, xúc lên ô tô
Sàng tuyển và rửa cát
Vận chuyển ra kho chứa thành phẩm
Vận chuyển tới khách hàng
- Bóc tầng phủ: Dùng máy ủi tầng phủ, xúc bóc bỏ một lớp đất có độ dầy 0,2 ¸ 0,3m đổ ra bãi thải với cự ly từ 200m ¸ 300m. Sau đó, lao động thủ công bốc bỏ số đất đá còn sót lại, vận chuyển ra bãi thải.
- Gom, ủi, xúc, vận chuyển: Dùng máy ủi Mitshubishi ủi, vun thành đống sau đó dùng máy xúc Sumitomo SH 223-3 để xúc lên ô tô.
- Sàng tuyển và rửa cát: Sàng tuyển và rửa cát bằng công nghệ tự động tại Nhà máy sàng tuyển Cát Vân Hải.
- Vận chuyển ra kho chứa thành phẩm: Cát được xúc lên ô tô vận chuyển về kho chứa thành phẩm, cự ly vận chuyển từ 2.000m ¸ 3.000m.Sau đó dùng cầu trục điện bốc cát xuống tàu vận chuyển giao cho khách hàng
- Vận chuyển tới khách hàng: Vận chuyển bằng đường biển ngang sông, phương tiện là sà lan,tàu tự hành chuyên dụng.
Bên cạnh nhiệm vụ chính là khai thác, kinh doanh cát trắng thủy tinh, Công ty còn thực hiện đa dạng hoá ngành nghề, hiện nay Công ty đang thực hiện thêm một nhiệm vụ quan trọng nữa đó là: Kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái.
2.3.Đặc điểm của tổ chức sản xuất:
Các bộ phận sản xuất trực tiếp, phục vụ sản xuất, bộ phận phục vụ, đời sống văn hoá, các nhà máy, xí nghiệp trực thuộc, các phòng ban nghiệp vụ, nhà trẻ, nhà ăn, trạm y tế... được Công ty bố trí sắp xếp một cách khoa học, hợp lí và nề nếp.
3. Nguồn nhân lực của Công ty:
Do công ty đóng quân hoạt động ở ngoài biển đảo lực lượng lao động chủ yếu là người địa phương, trình độ văn hóa, nghề nghiệp chuyên môn có giới hạn nên công ty đặc biệt quan tâm, chăm lo đến công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng về văn hóa, nghề nghiệp chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động nhằm nâng cao số lượng chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lí, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng với tốc độ phát triển của doanh nghiệp trong thời kí công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cụ thể được biểu hiện qua các bảng sau :
Bảng số 1
Thống kê chất lượng, số lượng đội ngũ cán bộ quản lý
STT
Trình độ
Số lượng
Năm 2008
Năm 2007
Năm 2006
I
Đại học
45
40
30
1
Kỹ sư các chuyên ngành
- Khai thác mỏ
01
01
01
- Kỹ sư xây dựng
01
01
01
- Kỹ sư Quản trị kinh doanh
05
04
03
- Kỹ sư cơ khí
03
02
01
- Kỹ sư vỏ, máy tàu thuỷ
02
02
01
- Kỹ sư Đảm bảo an toàn đường thuỷ
01
01
01
- Kỹ sư khai thác hàng hải thuỷ sản
02
02
01
- Kỹ sư tin học
03
02
01
2
Cử nhân các chuyên ngành
- Cử nhân Tài chính kế toán
9
08
07
- Cử nhân kinh tế
14
13
11
- Cử nhân thông tin học
02
01
01
- Cử nhân Luật
02
01
01
II
Cao đẳng và trung cấp
16
13
09
- Cao đẳng kinh tế mỏ
03
02
01
- Cao đẳng hoá chất
03
02
01
- Trung cấp kế toán và khác
10
09
07
Nguồn: Phòng KTTH: Báo cáo chất lượng CB - 3 năm 2006,2007,2008
* Nhận xét:
Nhìn vào bảng cơ cấu lao động ta thấy trình độ cán bộ quản lý và các phòng ban nghiệp vụ gián tiếp rất cao. Năm 2008, Công ty có 45 người có trình độ đại học, chiếm 30,82% ; có 16 người có trình độ cao đẳng, trung cấp, chiếm 10.96 %. Phần lớn họ là những người hiểu biết và có rất nhiều kinh nghiệm về công việc, được sắp xếp, bố trí làm việc theo đúng trình độ đào tạo nên đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty luôn đảm đương được mọi nhiệm vụ.
Trước sự tăng trưởng và phát triển của Công ty, để đáp ứng được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong những năm tới, Công ty đã có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên, cử người đi học các lớp nghiệp vụ, đại học...
Mọi sản phẩm làm ra đều phải có định mức lao động để từ đó xác định tiêu hao lao động cho sản phẩm và tính đơn giá sản phẩm. Căn cứ vào mức độ lao động để xác định mức chi phí tiền lương cho nhân công theo tính chất công việc cụ thể.
Bảng số 2
Thống kê chất lượng,số lượng đội ngũ công nhân, kỹ thuật
STT
Công nhân
Năm 2008
Năm 2007
Năm 2006
Số lượng
Bậc thợ
Số lượng
Bậc thợ
Số lượng
Bậc thợ
2/7
3/7
4/7
5/7
6/7
7/7
2/7
3/7
4/7
5/7
6/7
7/7
2/7
3/7
4/7
5/7
6/7
7/7
1
Lái xe ô tô
10
2
5
3
12
3
6
3
20
8
9
3
2
Hàn tiện, sửa chữa cơ khí, vận hành dây chuyền sàng tuyển
14
6
5
3
15
1
6
5
3
23
3
12
5
3
3
Đào xúc, ủi, cẩu
11
4
3
2
2
13
1
5
3
2
2
21
4
7
5
3
2
4
Vận hành cầu trục
3
1
1
1
3
1
1
1
4
2
1
1
5
Máy phát điện
3
1
1
1
3
1
1
1
5
2
1
1
1
Số lượng
Bậc thợ
Số lượng
Số lượng
Bậc thợ
1/2
2/2
1/4
2/4
3/4
4/4
1/2
2/2
1/4
2/4
3/4
4/4
1/2
2/2
1/4
2/4
3/4
4/4
6
Thuyền trưởng, thuyền phó tàu sông
11
7
4
11
7
4
13
2
7
4
7
Máy trưởng, máy phó tàu sông
9
1
5
3
10
1
1
5
3
13
2
3
5
3
8
Thuỷ thủ
13
1
3
7
2
14
2
3
6
3
22
5
7
7
3
Nguồn: Phòng KTTH: Báo cáo chất lượng CNKT - 3 năm 2006-2008
Năm 2008, lao động phổ thông có 11 người, chiếm 7,53% do Công ty phải khai thác ở các khai trưởng lẻ, không thể sử dụng được máy móc thiết bị nên sử dụng lực lượng lao động này để khai thác và tuyển chọn cát thuỷ tinh.
4. Một số đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến các hình thức trả lương tại Công ty Cổ Phần Viglacera Vân Hải:
4.1. Đặc điểm về đội ngũ lao động:
* Cơ cấu lao động của Công ty 3 năm 2006-2008:
Bảng số 3
Bảng định biên lao động các bộ phận trong Công ty
STT
Đơn vị
Năm 2008
Năm 2007
Năm 2006
Số lượng
Gián tiếp
Trực tiếp
Số lượng
Gián tiếp
Trực tiếp
Số lượng
Gián tiếp
Trực tiếp
1
Ban tổng giám đốc Công ty
03
03
02
02
02
02
2
Phòng Kinh Tế Tổng Hợp
18
15
03
21
17
04
23
19
04
3
Phòng Thương Mại Kĩ Thuật
10
10
08
08
18
14
04
4
Xí nghiệp Du lịch sinh thái Vân Hải
22
03
19
22
03
19
32
05
27
5
Nhà máy sàng tuyển Cát Vân Hải
57
05
52
59
06
53
90
09
81
6
Xí nghiệp Vận tải thủy
36
04
32
46
07
39
61
09
52
Cộng
146
40
106
158
43
115
226
58
168
Nguồn: Phòng Kinh Tế Tổng Hợp – 3 năm 2006-2008
Chú ý: Năm 2008, Phòng Tổ chức hành chính của công ty sát nhập với phòng Kế toán thành phòng Kinh tế tổng hợp.
Bảng số 4
Bảng cơ cấu lao động
ĐVT: Người
STT
Đơn vị
Năm 2008
Năm 2007
Năm 2006
Số lượng
Trình độ
Số lượng
Trình độ
Số lượng
Trình độ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
1
Quản lý, nghiệp vụ, phục vụ Công ty
37
29
6
02
44
26
04
03
57
20
11
03
2
Quản lý, nghiệp vụ các đơn vị trực thuộc, phục vụ kinh doanh du lịch
24
16
08
22
14
06
36
10
04
3
Công nhân
85
92
133
Nhà máy sàng tuyển
52
53
81
- Lao động kỹ thuật
41
42
69
- Lao động thủ công
11
11
13
XN Vận tải thuỷ
33
39
52
Nguồn: Phòng Kinh Tế Tổng Hợp – 3 năm 2006 -2008
* Nhận xét:
Nhìn vào hai bảng trên, ta nhận thấy cán bộ quản lý và bộ phận gián tiếp còn rất cao. Ví dụ, năm 2008:
Bộ phận quản lí và gián tiếp gồm 61 người chiếm 41%. Nguyên nhân là do Công ty có địa điểm khai thác chính là ở ngoài đảo và có thêm văn phòng giao dịch tại thành phố Hạ Long nên tỷ lệ gián tiếp là còn cao.
Công nhân kỹ thuật là 74 người chiếm 50,68%. Đây là đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, nòng cốt để sản xuất, vận chuyển tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Lao động thủ công là 11 người chiếm 7,53%. Do Công ty còn phải khai thác ở các khai trường lẻ mà máy móc không thể trực tiếp làm được.
Bảng số 5
Tình hình sử dụng thời gian lao động
STT
Các chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2007
Năm 2006
Bình quân cho 1 ngưới LĐ
Cho tổng số người LĐ
Bình quân cho 1 người LĐ
Cho tổng số người LĐ
Bình quân cho 1 người lao động
Cho tổng số người lao động
1
Ngày công theo lịch
365
53.290
365
57.670
365
80.456
2
Ngày nghỉ lễ. chủ nhật
113
16.498
113
17.854
113
25.538
3
Ngày làm việc theo chế độ
252
36.792
252
39.816
252
56.952
4
Thời gian ngừng việc, nghỉ việc
26
3.796
28
4.108
25
5.650
Trong đó:
- Nghỉ phép năm
12
1.752
11
1.738
10
2.260
- Ốm
3,5
511
4
632
3
678
- Thai sản
01
146
02
316
01
226
- Học tập, hội họp
7,5
1.095
7
1106
8
1.808
- Nghỉ lý do khác
2
292
4
632
3
678
5
Ngày công ngừng việc
3
438
2
316
2
452
Trong đó:
- Do điện nước
0
0
0,5
79
0
0
- Do thời tiết
2
292
1
158
1,5
339
-Máy móc thiết bị hỏng
0,5
73
0,5
79
0,5
113
Thiếu NVL, dụng cụ
0,5
73
0
0
0
0
6
Thời gian làm việc thực tế
223
32.518
222
35.076
225
50.850
Nguồn: Phòng KTTH: Báo cáo tình hình sử dụng thời gian - 3 năm 2006-2008
Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động nhằm đánh giá trình độ tận dụng tiềm năng về lao động, đồng thời cũng để xác định tính hợp lý của chế độ công tác, thái độ và ý thức chấp hành kỷ luật lao động của người lao động. Qua đó, ta thấy được số ngày công, giờ công lãng phí từ đó tìm ra những nguyên nhân để khắc phục tình trạng ngừng việc để nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian lao động.
4.2. Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty:
Công ty cổ phần Viglacera Vân Hải được tổ chức : đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc điều hành Công ty chỉ đạo trực tiếp đến các phòng nghiệp vụ, từng đơn vị thành viên, giúp việc cho Tổng giám đốc điều hành là các Phó Tổng giám đốc và các phòng nghiệp vụ của Công ty.
* Ưu điểm:
- Bộ máy quản lý của Công ty được biên chế gọn nhẹ, phù hợp với mô hình của doanh nghiệp cổ phần.
- Mối quan hệ công tác là một khối thống nhất, tập trung dân chủ nhằm mục đích đưa Công ty ngày càng phát triển bền vững.
Toàn bộ bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Viglacera Vân Hải
Hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc điều hành
Phó tổng giám đốc sản xuất
Phó tổng giám đốc kinh doanh
Phòng thương mại kĩ thuật
Phòng kinh tế tổng hợp
Xí nghiệp vận tải thủy
Xí nghiệp du lịch sinh thái
Nhà máy sàng tuyển
Nguồn: Phòng Kinh tế tổng hợp
- Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận quản lý:
٭ Hội đồng quản trị Công ty: Gồm 5 thành viên: Chủ tịch hội đồng quản trị, 4 uỷ viên.
* Ban Tổng giám đốc Công ty: Gồm 03 đồng chí: 01 Tổng giám đốc và 02 Phó tổng giám đốc Công ty.
-Tổng giám đốc Công ty: Đại diện trực tiếp chủ sở hữu do tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng bổ nhiệm. Là người đứng đầu điều hành cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động khác của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị Công ty, Hội đồng quản trị Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng và trước pháp luật về các sản phẩm, các dịch vụ do Công ty thực hiện.
- Phó Tổng giám đốc kinh doanh: Phụ trách việc tiêu thụ sản phẩm cát thuỷ tinh, kinh doanh dịch vụ du lịch, vận tải… của Công ty và là người được Tổng giám đốc Công ty uỷ quyền điều hành thay Tổng giám đốc khi Tổng giám đốc Công ty đi vắng.
- Phó tổng giám đốc sản xuất: Phụ trách về kĩ thuật, vật tư, nhiên liệu, trực tiếp chỉ đạo sản xuất, khai thác sản phẩm, phụ trách công tác bảo hộ lao động của Công ty.
* Các phòng nghiệp vụ Công ty:
- Phòng Kinh tế tổng hợp (gồm phòng tổ chức lao động và phòng tài chính kế toán trước đây):
+ Có chức năng nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Công ty thực hiện quản lý các lĩnh vực công tác về: Tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lương, đào tạo, tuyển dụng,bảo hộ lao động, an toàn lao động, bảo vệ chính trị nội bộ, an ninh quốc phòng, thi đua khen thưởng và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động của Công ty.
+ Tham mưu cho lãnh đạo Công ty thực hiện quản lý các lĩnh vực công tác: Hành chính, quản trị, y tế, nhà trẻ, mẫu giáo, phục vụ văn phòng Công ty…
+ Có nhiệm vụ tổ chức, hạch toán kế toán toàn bộ quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chỉ đạo cán bộ về chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra chế độ chi tiêu của đơn vị và các chế độ báo cáo theo quy định của Nhà nước.
- Phòng thương mại kĩ thuật :
- Có nhiệm vụ kí kết hợp đồng kinh tế với khách hàng, giao bán hàng theo sự chỉ đạo của Tổng giám đốc công ty.
- Có nhiệm vụ thực hiện công tác kế hoạch, hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh, chủ trì nghiên cứu, tổng hợp và cân đối kế hoạch kinh tế xã hội dài hạn, trung hạn và ngắn hạn hàng năm trong toàn Công ty, đầu tư phát triển, kĩ thuật công nghệ sản xuất, thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường, công tác vật tư, thiết bị… Giao kế hoạch hàng năm cho các đơn vị trực thuộc và điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, đảm bảo việc sản xuất kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả.
* Các đơn vị trực thuộc Công ty: Là các đơn vị thành viên phụ thuộc Công ty, có chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Xí nghiệp Vận tải thuỷ: Có chức năng và nhiệm vụ bốc dỡ, vận chuyển cát trắng thuỷ tinh đến tận tay khách hàng và thực hiện các dịch vụ khác về vận tải đưởng thủy trong phạm vi được phép, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty, trước pháp luật về các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp cũng như các mảng hoạt động khác.
- Xí nghiệp Du lịch sinh thái Vân Hải: có nhiệm vụ kinh doanh du lịch, nuôi trồng thuỷ hải sản, đảm bảo cho hoạt động du lịch thu được hiệu quả kinh tế, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty, trước pháp luật về các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp cũng như các mảng hoạt động khác.
- Nhà máy sàng tuyển Cát Vân Hải: Khai thác, sàng tuyển cát trắng thủy tinh đảm bảo về mặt số lượng và chất lượng theo nhu cầu của khách hàng và kế hoạch sản xuất kinh doanh Công ty đề ra, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty, trước pháp luật về các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy cũng như các mảng hoạt động khác.
4.3. Đặc điểm về sản phẩm:
Công ty Viglacera Vân Hải là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng - Bộ xây dựng với chức năng và nhiệm vụ chính là:
- Khai thác nguồn tài nguyên cát trắng dạng nguyên khai mỏ lộ thiên để sản xuất kính, thuỷ tinh và một số hoạt động khác.
- Kinh doanh các dịch vụ du lịch sinh thái.
- Vận tải đường sông, nạo vét công trình thủy.
4.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ.
Mục tiêu, chiến lược phát triển của Công ty trong thời gian tới là đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá các dịch vụ, sản phẩm. Nguồn tài nguyên cát trắng thuỷ tinh là có hạn, việc khai thác ngày càng cạn kiệt, do đó cần phải khai thác tận thu tiết kiệm tài nguyên, tránh lãng phí. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về chất lượng sản phẩm, cát trắng thuỷ tinh cần phải được sàng tuyển loại bỏ tạp chất và khoáng chất. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, Công ty cần thiết phải đầu tư công nghệ tiên tiến vào khai thác và sàng tuyển cát với quyết tâm "Chỉ đưa ra thị trường những sản phẩm đảm bảo chất lượng".
Sơ đồ 2
Sơ đồ công nghệ dây chuyền sàng tuyển Cát
V/c xe Hyun dai 04 tấn
V/c xe Maz 11T
(Minh Châu)
Bãi chứa cát cấp liệu
V/c xe Maz 11T
(Sơn Hào)
Máy xúc lật 50 ZiV
Phễu cấp liệu
Băng tải cao su
Sàng quay 1 x 1 mm
Tạp chất > 1mm đá, rác, rễ cây
Vít xoắn tách nước
Máy khuấy
Sàng quay 0,6 x 0,6
Sàng quay 0,8 x 0,8
Cỡ hạt> 0,8 -1mm
Cỡ hạt £ 0,6mm
Cỡ hạt > 0,6-0,8 mm
Máy bơm cát
Máy bơm cát
Tuyển khoáng
Tuyển khoáng
Khoáng nặng
Vít tách, rửa SP
Vít tách, rửa SP
Khoáng nặng
Băng tải cao su
Băng tải cao su
Bãi cát TP £ 0,6
Bãi cát TP > 0,6-0,8mm
4.5. Đặc điểm của Tổ chức sản xuất:
Các bộ phận sản xuất trực tiếp,gián tiếp, phục vụ sản xuất, bộ phận phục vụ, đời sống văn hoá, các nhà máy, xí nghiệp trực thuộc, các phòng ban nghiệp vụ, nhà trẻ, nhà ăn, trạm y tế,cơ sở đào tạo... được Công ty bố trí sắp xếp một cách hợp lý, khoa học và nề nếp.
4.6. Điều kiện làm việc:
Do Công ty đóng quân ngoài hải đảo xa xôi, môi trường làm việc chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu.
Các khai trường lẻ nằm rải rác ở nhiều nơi trên địa bàn khai thác nên việc đi lại gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là đối với các đơn vị sản xuất trực tiếp như Nhà máy sàng tuyển Cát Vân Hải.
Thời gian làm việc hiện tại của Công ty như sau:
- Mùa hè: (Tính từ ngày 01/3-31/8):
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30.
Chiều: Từ 13 giờ 30 đến 17 giờ 30.
Với thời gian làm việc như trên, người lao động trực tiếp sản xuất phải làm việc trong điều kiện nắng nóng do Công ty tiến hành khai thác cát trắng thủy tinh ở các mỏ lộ thiên, bởi vậy người lao động sẽ phải vất vả tiêu tốn nhiều năng lượng, chính vì thế hiệu quả và năng suất lao động sẽ không cao. Bởi vậy, việc cải thiện điều kiện, môi trường làm việc cho người lao động trong doanh nghiệp nói chung đặc biệt là ngành khai thác mỏ lộ thiên là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết. Làm được những điều đó sẽ giúp cho người lao động đảm bảo về mặt sức khoẻ tạo điều kiện cho người lao động cống hiến hết sức mình, đem lại năng suất lao động cao đem lại lợi ích cho chính bản thân họ và cho sự lớn mạnh của Công ty.
4.7. Nguồn hình thành tổng quỹ lương của Công ty:
* Quỹ lương sản phẩm
+ Nguồn hình thành quỹ lương:
Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, Công ty xác định nguồn tiền lương tương ứng để trả cho người lao động bao gồm:
- Quỹ lương theo đơn giá được giao (Do Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng giao phó). Hiện tại Công ty đang được Tổng công ty giao 12% doanh thu/năm.
- Quỹ lương bổ sung theo chế độ do Nhà nước qui định.
- Quỹ lương từ các dịch vụ sản xuất kinh doanh khác ngoài đơn giá tiền lương.
+ Xác định đơn giá tiền lương:
Căn cứ vào các qui định của Nhà nước và của Hội đồng quản trị Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng.
+ Định mức hao phí lao động:
Căn cứ theo quy định của Hội đồng quản trị Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng.
- Đơn giá sản xuất cát trắng thuỷ tinh.
- Đơn giá vận tải thuỷ, nạo vét công trình thủy.
Đối với Xí nghiệp Du lịch sinh thái Vân Hải: Căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế công ty sẽ khoán doanh thu.
+ Xác định đơn giá tiền lương cho 1 tấn sản phẩm cát thuỷ tinh
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm.
* Quỹ lương bổ sung:
Là khoản tiền không phải do sức lao động của người công nhân mà do Nhà nước quy định: Phụ cấp khu vực, lưu động....
Bảng số 6
Bổ sung lương do tổng giám đốc bổ sung
Số thứ tự
Chức danh
Hệ số công việc
Hệ số bổ sung
Mức tối đa được bổ sung (đồng/tháng)
1
Tổng giám đốc
15
Từ 0,1-0,2
940.000
2
Phó tổng giám đôc
12
Từ 0,1-0,2
720.000
3
Kế toán trưởng
9
Từ 0,1-0,2
530.000
4
Các trưởng phòng
8
Từ 0-0,1
280.000
6
Các phó phòng
3,6-7
Từ 0-0,1
150.000
7
Công nhân, cán bộ, nhân viên
1,0-3,0
Từ 0-0,1
100.000
Nguồn: Phòng Kinh Tế Tổng Hợp – Năm 2007
Bổ sung lương do Tổng giám đốc quyết định cho người lao động trong công ty căn cứ vào quĩ lương của công ty, hiệu quả công việc của từng người trong tháng. Mức chi cụ thể cho từng cá nhân do tổng giám đốc quyết định. Quĩ bổ sung lương của Tổng giám đốc là quĩ lương của công ty sau khi đã trừ đi những khoản phải thu, tiền lương của các cá nhân.
Vì vậy mà bổ sung lương của tổng giám đốc được thực hiện sau khi đã trả lương hoàn tất cho người lao động, mà quỹ tiền lương vẫn tiết kiệm thì căn cứ vào kết quả làm việc của công ty mới ra quyết định thưởng lương cho cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt công việc của mình.
II- PHÂN TÍCH CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG ĐANG ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA VÂN HẢI
1. Hình thức trả lương theo thời gian:
Đối với hình thức trả lương theo thời gian, Công ty không áp dụng vào việc tính lương sản phẩm hàng tháng cho CBCNV mà chỉ tính lương trên cơ sở lương chế độ cho người lao động: Phép, học tập, nghỉ lễ tết... Ví dụ : Công nhân Nguyễn Văn A có hệ số lương 2,48 , lương tối thiểu do nhà nước qui định là 540.000, công nhân A được nghỉ phép 12 ngày năm 2008, lương của người công nhân đó được xác định là : [(2,48 x 540.000): 26] x 12 = 618.000đồng
Trường hợp do Công ty điều động, huy động công nhân làm những công việc mang tính chất tản mạn, nhiều công việc trong một ngày không định mức được hao phí lao động cho từng phần việc mà phải trả bằng lương thời gian thì Công ty chỉ trả theo mức lương cơ bản và phụ cấp lương (nếu có) của người lao động đó.
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
2.1. Đối tượng áp dụng:
Áp dụng cho toàn Công ty
2.2. Thực trạng về trả lương theo sản phẩm
2.2.1. Cách tính lương:
2.2.1.1. Nguyên tắc chung:
- Thực hiện phân phối tiền lương hàng tháng theo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, của mỗi đơn vị sản xuất trực thuộc và kết quả thực hiện công việc được giao của mỗi người, không phụ thuộc vào mức lương cấp bậc, chức vụ được qui định theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
- Trả lương đúng mức, hợp lí cho người lao động giữ vai trò quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, của các đơn vị trực thuộc, người có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, khắc phục tình trạng trả lương bình quân.
- Đảm bảo mối tương quan hợp lý về tiền lương,thu nhập giữa các nghành nghề, các công việc cùng loại trong Công ty.
- Đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh bạch trong việc phân phối chia lương.
2.2.1.2. Các căn cứ để xây dựng hệ số lương công việc:
Căn cứ Nghị định số 205/CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định về hệ thống thang lương, bảng lương và các chế độ phụ cấp lương trong các doanh nghiệp Nhà nước; Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định về việc quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước.
Căn cứ Thông tư số 06/2005/TT-BLĐTBXH, thông tư số 07/2004/TT-BLĐTB-XH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện theo Nghị định số 206/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
Căn cứ theo quyết định số 16/TCT-HĐQT ngày 15 tháng 01 năm 2006 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng về việc: Ban hành đơn giá tiền lương năm 2006.
Căn cứ theo Quy chế quản lý chi phí, kế hoạch sản xuất kinh doanh do Tổng công ty giao phó.
Năm 2008, Công ty được Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng giao KH như sau:
- Sản xuất cát thuỷ tinh: 172.000 tấn SP.
- Tiêu thụ cát thuỷ tinh: 172.000 tấn SP.
- Doanh thu: 47.000.000.000 đồng
- Tổng quỹ tiền lương theo doanh thu: 13% = 6.110.000.000 đồng.
- Thu nhập bình quân: 3.069.000 đồng/người/tháng.
- Trích lại các quĩ… (12%) = 733.200.000 đồng.
Như vậy: Tổng quỹ tiền lương còn lại là: 5.376.800.000 đồng.
Tiền lương được chi mỗi tháng là: 448.066.000 đồng.
Để có 448.066.000 đồng/tháng, hàng tháng Công ty phải sản xuất và tiêu thụ được 14.333 tấn sản phẩm.
Công ty đã xây dựng và ban hành quyết định số 126/CT-KTTH ngày 31/5/2008 về việc: Ban hành Quy chế phân phối tiền lương như sau:
2.2..1.3. Cách xác định hệ số lương công việc và phân phối tiền lương:
2.2.1.3.1. Hệ số phân phối tiền lương (Hi):
Căn cứ theo Nghị định số 206/2004 NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính Phủ về việc quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước.
Căn cứ Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 06/01/2005 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện theo Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số 202/TCT-HĐQT ngày 10 tháng 02 năm 2006 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng “V/v: Phê duyệt phương án trả lương cho cán bộ công nhân viên”. Công ty Viglacera Vân Hải đã xác định mức trả lương như sau:
* Xác định hệ số phân phối tiền lương và quan hệ tiền lương thấp nhất, trung bình, cao nhất:
Theo quy định năm 2007 của Tổng Công ty quy định: Các đơn vị có doanh thu dưới 100 tỷ đồng/năm thì quan hệ về tiền lương thấp nhất, trung bình và cao nhất lần lượt là: 1-2-15, trong đó:
+ Hệ số từ {1-1,2}: Chiếm 5% tổng số lao động của công ty.
+ Hệ số từ {1,3-1,7}: Chiếm 70% tổng số lao động của công ty.
+ Hệ số từ {1,8-2}: Chiếm 15% tổng số lao động.
+ Hệ số từ {2,1-3,5}: Chiếm 5% tổng số lao động.
+ Hệ số từ {3,6-9}: Chiếm 4% tổng số lao động.
+ Hệ số từ {9,1-15}: Chiếm 1% tổng số lao động.
2.2.1.3.2. Hệ số Hpc:
Xác định hệ số phụ cấp chức vụ, trách nhiệm:
- Tổng, các phó giám đốc Công ty: Hệ số 1.
- Các trưởng phòng và tương đương: Hệ số từ 0,7 - 0,8.
- Các phó phòng và tương đương: Hệ số từ 0,5 - 0,6.
- Giám đốc nhà máy, xí nghiệp trực thuộc Công ty: Hệ số từ 0,8 – 0,9.
- Các phó giám đốc nhà máy, xí nghiệp trực thuộc Công ty: Hệ số từ 0,6 – 0,7.
- Trưởng các ban thuộc nhà máy, xí nghiệp và tương đương: Hệ số từ 0,4 – 0,5.
- Tổ trưởng: Hệ số từ 0,2 – 0,3.
* Xác định mức lương tối thiểu của doanh nghiệp:
Mức lương tối thiểu do doanh nghiệp quy định theo doanh thu như sau:
Đối với các doanh nghiệp có doanh thu dưới 100 tỷ đồng/năm mức lương tối thiểu là 650.000 đồng/tháng.
Căn cứ vào quy định trên Công ty ban hành phương án trả lương như sau:
Hệ số Hi: Tối đa = 15.
Tối thiểu = 1
Lương tối thiểu của Công ty (TLmin cty) = 650.000 đồng/ hệ số.
Lương tối thiểu do nhà nước quy định (TLmin): 540.000 đồng/tháng.
- Hệ số phân phối tiền lương Hi đã được Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng và xác định dựa trên cơ sở đánh giá mức độ phức tạp và mức độ trách nhiệm của công việc đòi hỏi được giao.
- Lao động được trả lương cao bao gồm: Cán bộ làm công tác lãnh đạo, quản lý, công việc có đòi hỏi về trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ giỏi (chiếm tỷ lệ 5% tổng số lao động), công nhân đòi hỏi về kỹ thuật đặc biệt, kỹ thuật cao trong dây chuyền công nghệ sản xuất ( chiếm tỷ lệ 5% tổng số lao động).
- Lao động giản đơn có hệ số Hi = 1.
2.2.1.3.3. Hệ số Ki: Hệ số hoàn thành khối lượng (công việc) được đảm nhận.
Được phân lam 3 loại:
- Loại A: Ki = 1.
- Loại B: Ki = 0,9.
- Loại C: ki = 0,8.
Việc xác định hệ số hoàn thành công việc Ki được tiến hành đều đặn hàng tháng thông qua việc xếp loại A, B, C như sau:
* Đối với bộ phận lao động gián tiếp, phục vụ, phụ trợ:
Tổng giám đốc Công ty xem xét,kiểm tra, đánh giá xếp loại lao động cho thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Công ty dựa trên cơ sở kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao, công việc hoàn thành hàng tháng của từng đơn vị trực thuộc Công ty. Cụ thể:
- Nếu nhà máy, Xí nghiệp, các phòng nghiệp vụ hoàn thành tốt nhiệm vụ, công việc được giao, xếp loại: A.
- Nếu nhà máy, xí nghiệp, các phòng nghiệp vụ hoàn thành nhiệm vụ, công việc được giao, xếp loại: B.
- Nếu nhà máy, xí nghiệp, các phòng nghiệp vụ không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được giao, xếp loại: C.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, các phòng nghiệp vụ Công ty xem xét, kiểm tra, đánh giá, xếp loại lao động cho từng cán bộ, nhân viên, công nhân thuộc quyền phụ trách của mình rồi từ đó dựa trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao của từng người đồng thời đề nghị xếp loại cho mình để Tổng giám đốc Công ty xem xét, đánh giá, quyết định, cụ thể:
- Nếu các cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công việc được giao, xếp loại: A.
- Nếu các cá nhân hoàn thành nhiệm vụ, công việc được giao, xếp loại: B.
- Nếu các cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được giao, xếp loại: C.
Để xếp loại lao động đối với Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán trưởng thì phải xác định dựa trên cơ sở kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn Công ty. Cụ thể;
- Nếu công ty hoàn thành vượt mức nhiệm vụ, kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao, xếp loại: A.
- Nếu công ty chỉ hoàn thành 100% nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao, xếp loại: B.
- Nếu công ty không hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được giao, xếp loại: C.
* Đối với bộ phận trực tiếp:
Việc xếp loại lao động của các đơn vị trực tiếp sản xuất, vận tải được tiến hành từ tổ sản xuất, đoàn phương tiện đến các nhà máy, xí nghiệp đều dựa trên cơ sở căn cứ theo các chỉ tiêu và tiêu chuẩn cụ thể như sau:
- Hoàn thành một cách xuất sắc khối lượng, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn giao cho khách hàng trong tháng và được khách hàng hài lòng.
- Thực hiện một cách hợp lí, đúng đắn định mức vật tư, lao động, đảm bảo an toàn lao động - vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường.
- Đảm bảo làm việc đúng, đủ giờ công, ngày công theo quy định.
- Chấp hành một cách nghiêm túc các nội quy, các quy chế, các điều lệ, quy định của Công ty, của các đơn vị, tích cực trong học tập bồi dưỡng nâng cao tay nghề.
Tiêu chuẩn để xếp loại lao động như sau:
- Thực hiện đầy đủ 04 chỉ tiêu kể trên được xếp loại A.
-Thực hiện thiếu 1 chỉ tiêu: thứ 2, 3 hoặc thứ 4 được xếp loại B.
- Thực hiện thiếu 2 chỉ tiêu: thứ 2, 3 hoặc thứ 3, 4 hoặc chỉ tiêu thứ 1 thì xếp loại C.
Công thức tính:
Vt
Ti = x Ni x Hi x Ki.
M
Trong đó:
T: là tiền lương nhận được của người thứ i.
Vt: Tổng quỹ lương khoán, quỹ lương được thanh toán của các đơn vị, các phòng ban, tổ đội được xác định dựa theo kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của từng đơn vị đó trong kỳ tính lương.
M: Số lao động trong tập thể của các đơn vị, phòng ban...
Ni: Số ngày công làm việc thực tế của người lao động thứ i.
Hi: Là hệ số phân phối tiền lương theo công việc do người thứ i đảm nhận được xác định theo khung hệ số phân phối tiền lương.
Ki: Là hệ số hoàn thành khối lượng công việc được giao.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong năm được Tổng công ty giao, Công ty lập ra phương án trả lương theo qui định và giao đơn giá tiền lương cho từng phòng ban nghiệp vụ, các đơn vị sản xuất trực thuộc trên cơ sở thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty theo từng tháng.
Từ cách xác định trên, Công ty tiến hành phân phối hệ số lương như sau:
Biểu số 6
BẢNG PHÂN PHỐI HỆ SỐ LƯƠNG TOÀN CÔNG TY NĂM 2007
ĐVT: 1.000 đồng
STT
Chức danh công việc
Số người
Hệ số lương CV
Mức lương được hưởng
1
Tổng giám đốc Công ty
1
15
9750
2
Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng
3
12
7800
3
Thủ trưởng các đơn vị sản xuất trực thuộc
3
9
5850
4
Trưởng các phòng nghiệp vụ
2
8
5200
5
Phó các đơn vị sản xuất
3
7
4550
6
Phó các phòng nghiệp vụ
2
3.6
2340
7
Công nhân kỹ thuật có tay nghề cao giữ vị trí quan trọng
8
3.5
2275
8
CNKT có tay nghề cao
23
3.0
1950
9
Cán bộ nghiệp vụ có trình độ đại học giữ vai trò quan trọng
8
2.5
1625
10
Cán bộ nghiệp vụ có trình độ đại học ở các phòng nghiệp vụ Cty
20
2.1
1365
11
Nhân viên có trình độ cao đẳng , trung cấp
10
1.82
1183
12
Công nhân kỹ thuật
41
1.8
1170
13
Nhân viên phục vụ kinh doanh du lịch
10
1.7
1105
14
Lao động thủ công, phục vụ phụ trợ
5
1.3
845
15
Nhân viên bảo vệ
4
1.2
780
16
Nhân viên tạp vụ, cấp dưỡng
3
1
650
*Nhận xét:
Nhìn vào Bảng phân phối hệ số tiền lương trên, ta thấy là bất hợp lý bởi vì:
Đối với lao động giản đơn được hưởng hệ số Hi = 1 tương ứng với 650.000 đồng/người/tháng. Điều đó sẽ không đảm bảo được cuộc sống của người lao động trong điều kiện giá cả các mặt hàng trên thị trường hiện nay ngày càng tăng cao.
Đối với lao động là công nhân kỹ thuật có trình độ cao, giữ vai trò quan trọng trong các dây chuyền, công đoạn sản xuất, hệ số lương quy định được hưởng là 3,5 tương ứng với 2.275.000 đồng; lao động là công nhân kỹ thuật cao được hưởng hệ số lương là 3 tương ứng bằng 1.950.000 đồng. Điều đó cũng sẽ không khuyến khích họ trong việc phát huy khả năng sáng tạo, cải tiến công nghệ kỹ thuật, đem lại nguồn lợi cho Công ty.
Đối với lao động có trình độ đại học, tiền lương được trả cũng không khuyến khích họ tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ cho sự phát triển của Công ty.
2.2.1.3.4. Cách tính lương:
Để quyết toán lương cho toàn Công ty trong tháng, tiến hành các bước sau:
Nhà máy sàng tuyển cát Vân Hải căn cứ vào kế hoạch xuất hàng trong tháng rồi từ đó tổng hợp kết quả.
Phòng kinh doanh sau khi theo dõi, xem xét, đánh giá, tổng hợp rồi mới xuất hoá đơn số hàng đã bán được cho khách hàng.
Sau khi đã xác định được sản lượng tiêu thụ thực hiện trong tháng, bộ phận làm công tác tiền lương tiến hành xác nhận quỹ tiền lương được hưởng của từng phòng ban, các đơn vị trực thuộc trên cơ sở ngày công làm việc thực tế của họ căn cứ vào bảng chấm công hàng ngày (Ni), hệ số phân phối tiền lương theo công việc (Hi) và hệ số hoàn thành công việc (Ki) của từng người, từng đơn vị và đơn giá tiền lương được Công ty giao để từ đó xác nhận quỹ tiền lương được hưởng của các bộ phận đó.
* Đối với bộ phận gián tiếp (Phòng Kinh doanh).
Căn cứ vào bảng chia lương trong tháng của phòng Kinh doanh:
Trưởng phòng có mức lương là: 3.879.000 đồng/tháng.
Nhân viên giữ vai trò quan trọng: 1.213.000 đồng/tháng.
Nhân viên viết hoá đơn: 883.000 đồng/tháng.
BẢNG PHÂN PHỐI CHIA LƯƠNG THÁNG 12 NĂM 2008
ĐƠN VỊ : PHÒNG KINH DOANH
STT
Họ và tên
Chức danh công việc đảm nhận
Phân phối lương SP
Cộng
Lương CB
Tiền lương
Hệ số Ni
Hệ số Hi
Hệ số Ki
Tổng Ni x Ki x Hi
Tiền lương SP
1
Mai Văn Hăng
TP
5.39
2426
21
8
1
168
3,879
6,304
2
Hứa Văn Vui
PP
4.5
2025
21
3.6
1
75.6
1,745
3,770
3
Dương Xuân Hiền
NV
3.27
1472
21
2.5
1
52.5
1,213
2,683
4
Bùi Khả Lương
NV
3.27
1472
21
2.5
1
52.5
1212
2,683
5
Nguyễn Bảo Ninh
NV
2.65
1193
21
2.1
1
44.1
1018
2,211
6
Nguyễn Tiến Hải
NV
2.65
1193
21
2.1
1
44.1
1018
2,211
7
Hứa Thị Hương Nga
NV
1.99
896
21
1.82
1
38.22
883
1,778
8
Phạm Quốc Trình
NV
2.18
981
21
1.82
1
38.22
1018
1,999
9
Tống Văn Chung
NV
2.34
1053
21
2.1
1
44.1
1018
2,071
10
Phan Văn Nhuận
NV
2.34
1053
21
2.1
1
44.1
1018
2,071
11
Phạm Ngọc Tiến
NV
2.34
1053
21
2.1
1
44.1
1018
2,071
Cộng
14814
645.54
14903
29,717
* Xí nghiệp Du lịch sinh thái Vân Hải:
Trong tháng 12 là tháng thuộc mùa đông và là tháng cuối năm nên khách du lịch đến thăm quan và nghỉ mát là rất ít, bởi vậy tiền lương mà người lao động nhận được tính theo sản lượng tiêu thụ cát trắng thuỷ tinh, không có phần tăng thêm do doanh thu du lịch mang lại.
Phó giám đốc: 3.230.000 đồng/tháng.
Nhân viên (Trình độ ĐH): 1.370.000 đồng/tháng.
Tạp vụ: 665.000 đồng/tháng.
* Xí nghiệp Vận tải thuỷ:
Thuyền trưởng: 2467.000 đồng/tháng.
Thuỷ thủ: 1.329.000 đồng/tháng
* Nhà máy sàng tuyển Cát Vân Hải:
Tổ trưởng: 2.238.000 đồng/tháng.
Công nhân: 1.160.000 đồng/tháng.
Nhận xét: Cách tính lương như trên của Công ty như trên là chưa hợp lý vì:
Không khuyến khích được người lao động đi làm việc đầy đủ số ngày trong tháng để có được mức thu nhập cao hơn.
Việc trả lương không phản ánh đúng đắn trình độ lành nghề của người công nhân (qua hệ số lương cấp bậc) và không phản ánh được tính chất công việc mà người công nhân đó được đảm nhận. Điều đó làm cho người lao động chưa có ý thức hơn trong quá trình lao động sản xuất nhằm hoàn thành tốt công việc được giao và dần dần nâng cao trình độ lành nghề của bản thân.
Do đặc thù Công ty đóng quân ngoài hải đảo xa xôi, điều kiện đi lại còn gặp nhiều khó khăn (cách khá xa so với đất liền), nên với mức lương được trả như trên sẽ không đảm bảo điều kiện sinh hoạt ở mức trung bình cho người lao động. Điều đó sẽ không khuyến khích người lao động cố gắng làm việc, cống hiến tất cả sức lực, trí tuệ vì sự phát triển của Công ty, đặc biệt là lao động có trình độ đại học, lao động kỹ thuật có tay nghề cao trở lên.
2.3. Sự cần thiết của việc hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm.
Đối với mỗi người lao động, tiền lương là khoản thu nhập chính giúp họ có thể đảm bảo những nhu cầu tối thiểu nhất như ăn, mặc, ở, giải trí, cho nên có một mức thu nhập cao và ổn định là mong ước của tất cả mọi người lao động. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp, tiền lương trả cho người lao động lại là chi phí hợp thành chi phí sản xuất nên việc giảm tối đa phần chi phí này là điều mà các nhà lãnh đạo luôn hướng tới. Như vậy giữa người sử dụng lao động và người lao động nảy sinh một mâu thuẫn lớn, điều này đặt ra một yêu cầu cần phải có một hình thức trả công hợp lí để giải quyết được mâu thuẩn này. Mặc dù muốn giảm thiểu chi phí tiền lương, nhưng trên thực tế để giữ và thu hút những lao động giỏi, chất lượng cao thì các doanh nghiệp luôn phải đưa ra những mức lương thật hấp dẫn. Tuy nhiên để đạt được điều này không chỉ có mức lương cao mà còn cần phải có một hình thức trả lương hợp lí cho từng loại lao động và một môi trường làm việc tốt; đối với công ty cổ phần Vân Hải Viglacera là một doanh nghiệp có lực lượng sản xuất trực tiếp chiếm số đông thì việc hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm là hết sức cần thiết, đòi hỏi độ phức tạp cao và sự sáng suốt của tập thể lãnh đạo.
Với vai trò quan trọng của tiền lương thì nó không chỉ là yếu tố cơ bản để duy trì hoạt động của doanh nghiệp mà còn là huyết mạch cho sự sống, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Vì vậy chỉ có xây dựng một hệ thống trả lương hợp lí mới khuyến khích và phát huy được khả năng làm việc của người lao động trong công ty Viglacera Vân Hải khiến cho công ty ngày càng vững mạnh.
PHẦN III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC
TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA VÂN HẢI
I. Quan điểm trả lương cho người lao động tại công ty Viglacera Vân Hải.
II. Phương hướng phát triển công ty.
a) Đối với nhiệm vụ khai thác và tiêu thụ cát trắng thuỷ tinh:
Do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường: Giá cả các loại nguyên nhiên vật liệu tăng, yêu cầu về chất lượng của khách hàng ngày càng cao nên trong thời gian tới, Công ty tiếp tục thực hiện các biện pháp tăng năng suất lao động, khai thác sản phẩm ngày càng đảm bảo về số lượng và chất lượng, giữ vững khách hàng truyền thống, khai thác thêm các khách hàng mới, giữ vững thị phần của Công ty trên thị trường, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống cho người lao động , giải quyết tốt công ăn việc làm cho nhân dân địa phương nơi Công ty đóng quân hoạt động, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước...
b) Đối với Dự án Du lịch sinh thái Vân Hải:
Tiếp tục đầu tư chiều sâu giai đoạn II của dự án, để đưa dự án vào kinh doanh hoạt động một cách chuyên nghiệp, đem lại hiệu quả kinh tế, thực hiện đúng phương châm đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá ngành nghề để nơi đây trở thành một điểm sáng về du lịch sinh thái của vùng Đông bắc Tổ quốc.
III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm
1. Cải thiện điều kiện làm việc:
- Cải thiện điều kiện làm việc trong doanh nghiệp nói chung, đặc biệt đối với ngành khai thác cát trắng thuỷ tinh nói riêng là điều rất quan trọng và cần thiết, bởi do các nguyên nhân sau:
- Công ty Viglacera Vân Hải à doanh nghiệp đóng quân ngoài hải đảo xa xôi, môi trường làm việc khó khăn, chịu nhiều tác động của thời tiết, khí hậu. Đặc biệt là trong mùa hè, thời tiết rất nắng và nóng. Đối với người lao động làm việc ở các đơn vị sản xuất trực tiếp thì việc bố trí thời gian làm việc hợp lý sẽ là một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo sức khoẻ cho người lao động, duy trì được khả năng lao động của họ đem lại năng suất lao động cao.
- Thời gian cải thiện áp dụng theo phương án mới như sau:
Về mùa hè:
Sáng: Từ 5-9h.
Chiều: Từ 14-18h 30.
Về mùa đông:
Sáng: Từ 7-11h.
Chiều: Từ 13h 30-17h 30.
2. Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại Công ty.
Như ở phần thực trạng đã trình bày, việc trả lương theo sản phẩm của Công ty là chưa hợp lý bởi chưa gắn được kết quả thực hiện công việc được giao của mỗi người với mức lương cấp bậc, chức vụ và không phản ánh đúng đắn trình độ lành nghề của người lao động.
Để đảm bảo kết quả thực hiện nhiệm vụ công việc được giao của người lao động với trình độ đào tạo, trình độ lành nghề được thể hiện đúng theo thang, bảng lương quy định của Nhà nước. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại Công ty cổ phần Viglacera Vân Hải như sau:
a, Hoàn thiện việc phân phối hệ số lương công việc.
Đối với hệ số phân phối tiền lương theo công việc (Hi): Công ty vẫn áp dụng cách tính cũ theo quyết định của Tổng công ty. Đối với việc tính lương cho người lao động, trong tổng số tiền lương được nhận công ty nên tính cả phần lương theo trình độ được đào tạo, thâm niên nghề và công việc mà người lao động hiện đang đảm nhận để tính lương (Căn cứ theo thang, bảng lương do Nhà nước qui định).
b, Cách tính lương:
Tiền lương tháng trả cho người lao động phải bao gồm hai phần: Phần tiền lương theo cấp bậc (Áp dụng theo hệ thống thang, bảng lương do Nhà nước quy định) và phần tiền lương theo công việc.
Giả sử:
Gọi Tiền lương tháng là V, tiền lương theo cấp bậc là V1, tiền lương theo công việc là V2.
Ta có:
V = (V1 x Khv + V2 x Khq) x Kht.
Trong đó:
V: Là tổng tiền lương được nhận trong tháng.
V1: Tiền lương theo cấp bậc.
Khv: Hệ số khuyến khích lương theo trình độ học vị, được quy định như sau:
+ Tiến sỹ: Khv = 1,2.
+ Thạc sỹ: Khv = 1,1.
+ Đại học: Khv = 1,0.
V2: Tiền lương theo công việc.
Khq: Hệ số hiệu quả tương ứng với tỉ suất lợi nhuận công ty đạt được.
Kht: Hệ số mức độ hoàn thành công việc được giao, quy định như sau:
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao: Kht = 1,05- 1,1.0
+ Hoàn thành nhiệm vụ được giao: Kht = 1,0.
+ Không hoàn thành nhiệm vụ được giao: Kht = 0,5-0,9.
Với cách tính lương trên, ta có thể chia lại lương cho các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sản xuất như sau:
* Đối với bộ phận gián tiếp (Phòng Kinh doanh).
Căn cứ vào bảng chia lương trong tháng của phòng Kinh doanh có thể xác định mức lương của các cá nhân như sau:
Trưởng phòng có mức lương là: 6.300.000 đồng/tháng.
Nhân viên giữ vai trò quan trọng: 2.680.000 đồng/tháng.
Nhân viên viết hoá đơn: 1.770.000 đồng/tháng.
* Xí nghiệp Du lịch sinh thái Vân Hải:
Phó giám đốc: 5.300.000 đồng/tháng.
Trưởng các ban: 2.100.000 đồng/tháng.
Nhân viên (Trình độ ĐH): 2.000.000 đồng/tháng.
Tạp vụ: 1.000.000 đồng/tháng.
* Xí nghiệp Vận tải thuỷ:
Thuyền trưởng: 3.800.000 đồng/tháng.
Thuỷ thủ: 2.300.000đồng/tháng
* Nhà máy sàng tuyển Cát Vân Hải:
Tổ trưởng: 3.200.000 đồng/tháng.
Công nhân: 1.900.000 đồng/tháng.
Từ những giải pháp nêu trên, Nếu công ty cổ phần Vân Hải áp dụng tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao. Do thời gian nghiên cứu có hạn nên hiệu quả kinh tế của phương án chưa phân tích một cách cụ thể và chính xác được. Vì tác dụng của tiền lương đối với họat động sản xuất kinh doanh không phải là tức thời và cũng không thể đưa ra con số cụ thể như đầu tư mở rộng…
Tuy nhiên, có thể nói rằng: Phương án chia lương mới đã áp dụng được phần nào nguyên tắc phân phối tiền lương theo lao động trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Phương án chia lương mới này đã thực hiện được nguyên tắc phân phối tiền lương theo lao động vì nó dựa vào mức độ phức tạp trong công việc của người lao động, sự tiêu hao sức lao động càng lớn thì càng được trả công cao (thông qua trình độ lành nghề, chuyên nghiệp của người lao động), đảm bảo được sự bình đẳng của mọi người lao động để họ yên tâm ra sức rèn luyện học tập để nâng cao trình độ chuyên môn kĩ thuật, tay nghề. Đồng thời củng cố kỉ luật lao động và giáo dục thái độ lao động cho người lao động, làm cho các mối quan hệ lao động ngày càng trở nên chặt chẽ và mật thiết hơn.
Tiền lương, tiền công là giá cả sức lao động mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động được coi là hàng hoá. Hàng hoá sức lao động là loại hàng hoá đặc biệt khác với mọi loại hàng hoá thông thường. Vì vậy, hàng hoá sức lao động chỉ thể hiện đúng giá trị của nó khi người lao động cảm thấy được trả đúng giá trị, tiền công trả cho họ xứng đáng với công sức mà họ bỏ ra. Một người lao động làm công việc có độ phức tạp cao chỉ được trả công bằng công việc đơn giản thì họ sẽ không làm hết khả năng của mình, không có ý thức cống hiến và chính họ sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền lương không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống của người lao động, với doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đối với toàn xã hội. Nếu tiền lương được xây dựng hợp lý giữa các bộ phận, các công việc thì nó sẽ có ảnh hưởng tích cực. Ngược lại, nếu tiền lương trả cho người lao động là bất hợp lí họ sẽ không tha thiết với Công ty, chán nản với công việc, mất lòng tin ở tương lai. Chính vì lẽ đó mà tiền lương là nhân tố đúng nhất đã phát huy chức năng đòn bẩy kinh tế, là động cơ thúc đẩy kinh tế phát triển.
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn hiện nay, đòi hòi việc phân bổ đúng thu nhập, đúng nguyên tắc phân phối lao động, gắn thu nhập với kết quả sản xuất kinh doanh, thu nhập của người lao động phải đúng công sức bỏ ra. Thực hiện đúng vấn đề đó ngoài việc tính toán cụ thể, xác định hệ thống định mức, ta còn phải tính mức độ đóng góp của cá nhân vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Do vậy, công tác trả lương của doanh nghiệp là một vấn đề trọng yếu của cơ cấu tổ chức quản lý. Trả lương đúng theo năng lực đóng góp của người lao động sẽ khuyến khích người lao động hăng say làm việc. Vì vậy, tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc nâng cao năng suất lao động của Công ty Viglacera Vân Hải.
Đối với Công ty Viglacera Vân Hải là một doanh nghiệp nhà nước đóng quân ở vùng hải đảo xa xôi, giao thông đi lại khó khăn, chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết khí hậu nên ảnh hưởng ít nhiều đến tâm tư tình cảm của người lao động. Trước thực tế khắc nghiệt đó, việc tìm ra các biện pháp tối ưu để tăng năng suất lao động, nâng cao mức sống cho người lao động là một việc hết sức cần thiết và vô cùng quan trọng.
Xuất phát từ những khó khăn trên, việc trả lương tại Công ty hợp lý sẽ thu hút lao động có trình độ ra công tác tại Đảo, cống hiến trình độ, trí tuệ cho Công ty, đưa Công ty ngày càng phát triển và đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
Qua quá trình học tập tại Khoa Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực - Trường Đại học Kinh tế quốc dân và thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Viglacera Vân Hải em đã tìm ra được những ưu, nhược điểm và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty. Công tác tiền lương là một vấn đề lớn song với trình độ còn hạn chế, thời gian nghiên cứu không nhiều nên Chuyên đề không tránh khỏi những khiếm khuyết chưa được như ý muốn. Em mong muốn nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong Công ty và các bạn đồng nghiệp để Chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự tận tình hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Vũ Thị Mai, lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV Công ty cổ phần Viglacera Vân Hải đã giúp đỡ em hoàn thiện Chuyên đề tốt nghiệp này./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Sinh viên
Đào Anh Đức
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21964.doc