Do trong thành phần giá thành của một công trình xây dựng bao gồm 4 khoản mục chi phí: nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, máy thi công và sản xuất chung. Trong đó chi phí máy thi công gồm chi phí vât liệu cho chạy máy, chi phí nhân công lái máy, chi phí khấu hao máy thi công. Vì vậy, cần phải theo dõi riêng khoản mục chi phí này. Việc theo dõi khoản mục chi phí này có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc xác định tỷ trọng của chúng trong giá thành. Hiện tại, ở công ty chi phí vật liệu cho chạy máy được hạch toán vào TK 621, khoản mục chi phí tiền lương công nhân lái máy được hạch toán vào TK 622 và có những khoản mục chi phí được hạch toán vào TK 627. Vào cuối kỳ hạch toán, kế toán tổng hợp chỉ có thể căn cứ vào các bảng chi tiết và tổng hợp chi phí của từng khoản mục chi phí để tổng hợp chi phí. Như vậy, độ chính xác và hiệu quả về thời gian sẽ thấp. Do đó em thấy Công ty nên mở thêm một tài khoản - TK 623 - Chi phí máy thi công, gồm các tài khoản cấp II:
- TK 6231 : Chi phí nhân công điều khiển máy, phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương tính vào chi phí của công nhân điều khiển máy thi công.
- TK 6232 : Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công.
- TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công.
- TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí thuê ca máy thi công, thuê ngoài sửa chữa máy thi công.
- TK 6238 : Chi phí khác ngoài các khoản chi phí trên, trích trước chi phí sửa chữa máy thi công.
Ta có thể thấy rằng, việc sử dụng TK 623 sẽ làm tăng tính chi tiết của sổ sách kế toán trong công ty. Ta sẽ có sổ kế toán riêng cho TK 623 mà không phải chung với sổ kế toán của TK 621, 622, 627 như trước và quy mô các loại sổ của công ty sẽ bớt cồng kềnh hơn.
78 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2686 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sẽ được tập hợp vào chi phí sản xuất chung trên hai tiểu khoản là 6271 và 6278 (TK 6271- Chi phí nhân công vận hành máy thi công; TK 6278- Chi phí dịch vụ mua ngoài).
2.1.3.2- Tài khoản sử dụng
* Tài khoản dùng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công.
+ Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo
phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì sử dụng tài khoản 623 – chi phí sử dụng máy thi công
+ Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623, các chi phí liên quan đến máy sẽ được hạch toán trực tiếp vào TK 621, 622, 627
* Cụ thể để hạch toán chi phí máy thi công Công ty sử dụng tài khoản 623 với công trình Đường tuần tra biên giới là TK 6230207: 02- công trình thứ 2; 07- công trình công ty thi công trong năm 2007.
2.1.3.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Đến cuối quý, căn cứ vào các Bảng kê khấu hao và trích trước sữa chữa lớn máy thi công, Bảng tổng hợp nguyên vật liệu phục vụ máy thi công từng công trình, kế toán Tài sản cố định lập Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công theo từng công trình.
Bảng 2.14: Bảng kê khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công
BẢNG KÊ KHẤU HAO VÀ TRÍCH TRƯỚC SỬA CHỮA LỚN
MÁY THI CÔNG
Tháng 12/2009 – Công trình: Đường tuần tra biên giới
STT
Tên máy
Mức khấu hao
Trích trước SCL
Cộng
1
Máy toàn đạc Nikon
4.498.000
4.498.000
2
Máy đầm Robin 1
15.714.286
15.714.286
...
...
...
...
...
Cộng
6.330.500
6.330.500
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
Bảng 2.15: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
Quý IV/2009 – Công trình: Đường tuần tra biên giới
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
Chi phí nguyên vật liệu chạy máy
7.612.745
2
Chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn MTC
34.709.796
3
Chi phí bằng tiền khác
7.986.000
Cộng
50.308.541
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
2.1.3.2- Quy trình ghi Sổ chi tiết
Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán tổng hợp vào Sổ chi tiết TK 623.
Bảng 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 623
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623
Quý IV/2009
6230207 – Công trình: Đường tuần tra biên giới
Số dư đầu kỳ: .............
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
PC9
25/10
25/10
Xăng cho máy thi công
152
1.115.715
...
...
...
...
...
...
...
...
KH67
31/12
31/12
Khấu hao, SCL MTC
6424
6.330.500
KC 0207-3
31/12
31/12
K\C CP máy thi công T12
154
0207
15.021.574
Tổng phát sinh
50.308.541
50.308.541
Số dư cuối kỳ:.................
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
2.1.3.3- Quy trình ghi Sổ tổng hợp
Căn cứ trên Sổ chi tiết TK 623, Kế toán Tổng hợp vào sổ Nhật ký chung và sổ Cái TK 623
Bảng 2.17: Sổ Nhật ký chung
NHẬT KÝ CHUNG
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
PC9
25/10
25/10
Xăng cho máy thi công
152
1.115.715
...
...
...
...
...
...
...
...
KH67
31/12
31/12
Khấu hao, SCL MTC
6424
6.330.500
...
...
...
...
...
...
...
...
KC 0207-3
31/12
31/12
K\C CP máy thi công T12
154
0207
15.021.574
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
...
...
...
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
Bảng 2.18: Sổ Cái tài khoản 623
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 623
Quý IV/ 2009
Số dư đầu kỳ: ...........................
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
KH67
31/12
31/12
Khấu hao, SCL MTC
6424
KC 0207-3
31/12
31/12
K\C CP MTC tháng 12 công trình-Đường tuần tra biên giới
154
0207
15.021.574
Tổng phát sinh
2.275.259.146
2.275.259.146
Số dư cuối kỳ: .........................
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.1.4.1- Nội dung
* Chi phí sản xuất chung (CPSXC) là những chi phí phục vụ cho sản xuất của đội, công trường xây dựng, chi phí SXC bao gồm: tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy, nguyên vật liệu dùng cho quản lý đội, công cụ dụng cụ, khấu hao máy móc thiết bị sử dụng ở đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí chung bằng tiền khác.
Các khoản chi phí sản xuất chung thường được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí (tổ, đội...) cuối kỳ sẽ tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí.
Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung:
Mức chi phí SXC phan bổ cho từng đối tượng
= *
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
* Các bút toán hạch toán chi phí sản xuất chung được phản ánh qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK111,112 TK141 TK152,153 TK627 TK154
Nhập kho VL
phụ CCDC
TK133
VAT được
Tạm ứng khấu trừ
Chi phí dịch vụ mua ngoài, Kết chuyển
chi phí khác bằng tiền
TK334,338
Thanh toán TL CPNV quản lý,
BHXH vận hành MTC
TK642
CP phân bổ cho
đội, công trình
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
Để tiến hành hoạt động sản xuất một cách thuận lợi và đạt hiệu quả, ngoài các yếu tố cơ bản về nguyên vật liệu, lao động trực tiếp sản xuất,... thực tế đòi hỏi phải tiêu hao một số yếu tố chi phí khác như: chi phí nguyên liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý, chi phí tiếp khách, kiểm nghiệm,... Những khoản chi phí này tuy không trực tiếp tham gia vào việc cầu thành thực thể xây lắp nhưng lại có một vai trò khác rất quan trọng là giúp cho hoạt động sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đều đặn. Đó là chi phí sản xuất chung. Ở Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô, khoản mục chi phí này gồm các yếu tố sau:
Chi phí nhân viên quản lý đội, chi phí nhân công vận hành máy thi
công (6271);
Chi phí vật liệu, chi phí công cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài phản ánh trên tài khoản 6278.
Các yếu tố trên được hạch toán như sau:
Chi phí nhân viên quản lý đội
Bao gồm tiền lương ban quản lý đội, quản lý công trình; các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương công nhân trực tiếp thi công, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội, công trình (thuộc biên chế Công ty),...
Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương ban quản lý đội, quản lý công trình là các Bảng chấm công. Hình thức trả lương là trả lương theo thời gian. Tiền lương theo thời gian phải trả cho bộ phận này được tính căn cứ vào số ngày công thực tế, đơn giá một ngày công, hệ số lương (khác nhau giữa các nhân viên phụ thuộc vào cấp bậc, thâm niên lao động) và được tính theo công thức:
Tiền lương
Số ngày công
Đơn giá
Hệ
Phải trả
=
thực tế
´
một ngày
´
số
trong tháng
Trong tháng
công
lương
Trên cơ sở Bảng chấm công cho bộ phận quản lý công trình, kế toán công trình lập Bảng thanh toán lương
Bảng 2.19: Bảng thanh toán lương
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 12/2009
Bộ phận: Quản lý – Công trình: Đường tuần tra biên giới
TT
Họ tên
Cấp bậc
Số công
Đơn giá
Hệ số lương
Số tiền
Ký nhận
Biên chế
Thuê ngoài
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
...
...
...
...
...
...
...
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
Đối với Ban quản lý đội thì người lập Bảng chấm công là Kế toán đội. Căn cứ vào Bảng chấm công, Kế toán đội lập Bảng thanh toán lương cho Ban quản lý đội. Mẫu Bảng chấm công và Bảng thanh toán lương tương tự đối với Ban quản lý công trình. Do một đội có cùng một lúc thi công nhiều công trình nên lương của bộ phận quản lý đội phải được phân bổ cho các công trình dựa trên chi phí nhân công trực tiếp của mỗi công trình.
Đến kỳ thanh toán chứng từ, căn cứ vào các Bảng thanh toán lương, Kế toán tiền lương lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
Khoản chi phí này bao gồm chi phí nhiên liệu, công cụ dụng cụ dùng để bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình, các loại vật tư phục vụ cho việc quản lý công trình.
Việc hạch toán loại nguyên vật liệu được tiến hành tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Còn đối với các loại công cụ, dụng cụ phục vụ cho thi công, sửa chữa máy móc thiết bị thì do Công ty quản lý, đội và công trình nào sử dụng trong khoảnng thời gian nào thì phân bổ chi phí cho đội và công trình đó.
Cụ thể, trong tháng 12/2009, chi phí nguyên vật liệu trong khoản mục chi phí sản xuất chung là: 4.568.424; chi phí công cụ là: 8.368.850.
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
Khoản mục chi phí này bao gồm các khoản chi trả tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền thuê nhà, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí lãi vay do Công ty phân bổ, chi phí tiếp khách, giao dịch, chi phí làm lán trại, chi thanh toán tiền tàu xe cho công nhân đi công tác,... Chi phí phát sinh trực tiếp cho đội nào, công trình nào thì kế toán hạch toán cho từng đội, từng công trình đó, còn các khoản chi phí phát sinh thuộc nhiều đội nhiều công trình thì kế toán tiến hành phân bổ, tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp. Các chứng từ gốc để hạch toán là các hoá đơn (GTGT), Bảng kê khấu hao và trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định, Bảng tính lãi vay, vé tàu xe,...
2.1.4.2- Tài khoản sử dụng
* Để hạch toán chi phí SXC dùng tài khoản 627-chi phí sản xuất chung (CPSXC). Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí của cả đội, công trình xây dựng và có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Chi phí SXC phát sinh
Bên Có:
Các khoản giảm trừ chi phí SXC
Phân bổ và kết chuyển chi phí SXC
Cuối kỳ tài khoản này không có số dư.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2 và được mở chi tiết theo đội...
+ TK 6271- chi phí nhân viên tổ đội: phản ánh các khoản tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội, của công nhân xây lắp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội.
+ TK 6272 – chi phí vật liệu
+ TK 6273 – chi phí dụng cụ SX
+ TK 6274 – chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 – chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 – chi phí bằng tiền khác
* Cụ thể để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 với công trình Đường tuần tra biên giới là TK6270207.
2.1.4.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Sau khi đã tập hợp đủ các loại chi phí sản xuất chung, Kế toán Tổng hợp lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho mỗi công trình vào cuối quý.
Bảng 2.20: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Quý IV/2009 – Công trình: Đường tuần tra biên giới
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
Chi phí nhân viên quản lý
263.637.364
- Trong biên chế
243.607.948
- Thuê ngoài
0
- Trích 20% BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
20.029.416
2
Chi phí vật liệu
11.873.885
3
Chi phí công cụ dụng cụ
15.140.417
4
Chi phí dịch vụ mua ngoài
92.976.711
5
Chi phí bằng tiền khác
341.935.850
Cộng
725.564.227
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
Căn cứ vào các chứng từ đã có: Bảng phân bổ lương và BHXH, Bảng kê xuất kho vật tư, Hoá đơn,... kế toán tiến hành vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi tiết tài khoản 627 và các tài khoản có liên quan.
Bảng 2.21: Sổ chi tiết tài khoản 627
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Quí IV Năm 2009
627 0207 – Công trình: Đường tuần tra biên giới
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
K106
31/12
31/12
Lương NV QL
334
34.316.152
...
...
...
...
...
...
...
...
KC 0207-4
31/12
31/12
K\C CPSXC tháng12
154
0207
236.867.293
Tổng phát sinh
725.564.227
725.564.227
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
2.1.4.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
Căn cứ vào Sổ chi tiết tài khoản 627 kế toán Tổng hợp tiến hành vào sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 627.
Bảng 2.22: Sổ Nhật ký chung
NHẬT KÝ CHUNG
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
PC106
31/12
31/12
Lương NV QL
334
34.316.152
...
...
...
...
...
...
...
...
PC 121
31/12
31/12
Mua xăng dầu dùng cho máy thi công
621
4.568.424
...
...
...
...
...
...
...
...
KC 0207-4
31/12
31/12
K\C CPSXC tháng12
154
0207
236.867.293
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
...
...
...
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
Bảng 2.23: Sổ cái tài khoản 627
SỔ CÁI TK 627-CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Năm 2009
Số dư đầu kỳ:..............................
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
PC106
31/12
31/12
Lương NV QL
334
34.316.152
...
...
...
...
...
...
...
...
KC 0207-4
31/12
31/12
K\C CPSXC sang TK CPSXKDDD công trình- Đường tuần tra biên giới
154
0207
236.867.293
Tổng phát sinh
5.124.152.386
5.124.152.386
Số dư cuối kỳ:............................
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
2.1.5.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang
* Để tính được giá thành của phần việc hoàn thành, Công ty cần tiến hành tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản cũng tương tự như trong các doanh nghiệp công nghiệp thông thường khác. Tuy nhiên, do đặc trưng của hoạt động xây dựng cơ bản nên việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang thường được thực hiện bằng phương pháp kiểm kê. Khối lượng xây lắp dở dang cuối quý là khối lượng xây lắp chưa đạt tới tiêu chuẩn kỹ thuật.
Tại Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô, cuối quý, cán bộ kỹ thuật, chỉ huy công trình và bên chủ đầu tư ra công trường để nghiệm thu phần hoàn của công trình và xác định phần dở dang cuối quý. Cán bộ kỹ thuật sau đó lập Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý và dở dang cuối quý theo dự toán từng khoản mục gửi về phòng kế toán. Căn cứ vào Bảng kiểm kê cùng với số liệu về tổng chi phí thực tế dở dang đầu quý, chi phí thực tế phát sinh trong quý, kế toán tính ra chi phí dở dang thực tế cuối quý theo nguyên tắc là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã qui định và được tính giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
Xác định giá trị thực tế của sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức.
Giá trị khối chi phí SX dở + chi phí sản xuất Giá trị khối
lượng xây dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ lượng xây
lắp dở dang = * lắp dở dang
cuối kỳ Giá thành khối + Giá trị của khối lượng cuối kỳ
lượng xây lắp xây lắp dở dang cuối kỳ
hoàn thành
theo dự toán
Bảng 2.24: Bảng kê chi phí dở dang thực tế cuối quý IV/2009
BẢNG KÊ CHI PHÍ DỞ DANG CUỐI QUÝ IV/2009
Công trình: Đường tuần tra biên giới
STT
Khoản mục chi phí
Giá trị
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
8.382.380.532
Chi phí nhân công trực tiếp
2.020.787.005
Chi phí sử dụng máy thi công
107.250.943
Chi phí sản xuất chung
1.887.018.445
Cộng
12.397.436.925
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
2.1.5.2. Tổng hợp chi phí sản xuất
Việc tổng hợp chi phí sản xuất trong xây lắp được tiến hành theo từng đối tượng, (công trình, hạng mục công trình...) và chi tiết theo khoản mục vào
bên Nợ tài khoản 154(1541).
TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và có 4 tài khoản cấp 2
TK 1541 – xây lắp
TK 1542 – sản phẩm khác
TK 1543 – dịch vụ
TK 1544 – chi phí bảo hành xây lắp
Kết cấu của TK 154
Bên Nợ:
Kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí máy thi công, chi phí SXC
Bên Có:
Các khoản giảm chi phí sản xuất
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
Dư Nợ: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ hoặc khối lượng xây lắp đã hoàn thành nhưng chưa được nghiệm thu hạch toán.
Việc tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.5: Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
TK621 TK154(1541) TK623
K/c chi phí NVLTT Tổng giá thành SP xây lắp hoàn thành
TK622
K/c chi phí NCTT
TK623 TK138,334,152..
K/c chi phí sử dụng máy thi công Hạch toán các khoản thiệt hại
TK627
Trong sản xuất
K/c chi phí sản xuất chung
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
Tại Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô, cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý. Thành phần của giá thành gồm bốn (04) khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào Bảng tổng hợp vật liệu, bảng tổng hợp lương nhân công trực tiếp thi công, Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công, Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp lập các bút toán kết chuyển các tài khoản chi phí 621, 622, 627, 623 vào bên Nợ tài khoản 154 chi tiết theo công trình và lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng công trình theo quý.
Cụ thể, chi phí sản xuất được tập hợp trong quý IV/2009 của công trình Đường tuần tra biên giới như sau:
Bảng 2.25: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Quý IV/2009 – Công trình: Đường tuần tra biên giới
Khoản mục chi phí
Số tiền
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.463.849.016
Chi phí nhân công trực tiếp
899.453.258
Chi phí sử dụng máy thi công
50.308.541
Chi phí sản xuất chung
725.564.227
Cộng
5.139.175.042
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
Bảng 2.26: Sổ chi tiết tài khoản 154
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154
Quý IV/2009
154 0207 – Công trình: Đường tuần tra biên giới
Số dư đầu kỳ: 12.890.012.981
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
KC 0207-1
31/12
31/12
K\C CPNVLTT
621 0207
3.463.849.016
KC 0207-2
31/12
31/12
K\C CPNCTT
622 0207
899.453.258
KC 0207-3
31/12
31/12
K\C CPMTC
623 0207
50.308.541
KC 0207-4
31/12
31/12
K\C CPFSX C
627 0207
725.564.227
Tổng phát sinh
5.139.175.042
5.631.751.098
Số dư cuối kỳ: 12.397.436.925
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
Bảng 2.27: Sổ Cái tài khoản 154
SỔ CÁI TK154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số dư đầu kỳ: 20.479.454.893
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
KC 0207-1
31/12
31/12
K\C CPNVLTT
621 0207
3.463.849.016
KC 0207-2
31/12
31/12
K\C CPNCTT
622 0207
899.453.258
KC 0207-3
31/12
31/12
K\C CPMTC
623 0207
50.308.541
KC 0207-4
31/12
31/12
K\C CPFSX C
627 0207
725.564.227
...
...
...
...
...
...
...
...
Tổng PS
43.164.968.498
48.446.109.036
Số dư cuối kỳ:25.760.595.431
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành của Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô
* Đối tượng tính giá thành
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết trong toàn bộ công việc tính giá thành. Để xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất, vào yêu cầu quản lý cũng như vào trình độ nhân viên kế toán.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp được xác định là các công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước cần được tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành có nội dụng kinh tế khác với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất nhưng trong một số trường hợp nhất định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đồng nhất với nhau.
* Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa
đối tượng hạch toán chi phí với đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chon việc sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng.
Căn cứ vào đặc điểm chung của sản phẩm xây lắp và điều kiện cụ thể của mình, Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô lựa chọn phương pháp tính giá thành trực tiếp áp dụng cho các sản phẩm của mình.
Giá thành
Chi phí
Chi phí
Chi phí
sản phẩm
=
dở dang
+
phát sinh
-
dở dang
xây lắp
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Chi phí B phụ: Là khoản phải trả cho nhân công thuộc biên chế Công ty hoặc thuê ngoài nếu có sự phát sinh rất ít về khối lượng công trình cũng như về thời gian thực hiện, do đó Kế toán phần hành chi phí và giá thành sẽ không đưa vào theo dõi trên chi phí nhân công trực tiếp mà đưa vào khoản chi phí phụ.
2.2.2. Quy trình tính giá thành
Có thể phản ánh các bút toán về tổng hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
TK621 TK154 TK632 TK911
Kết chuyển CP NVL trực tiếp
TK622
Kết chuyển CP NC trực tiếp
Giá thành SP Kết chuyển
TK623 hoàn thành giá vốn
K\C CP sử dụng máy thi công
TK627
Kết chuyển CP SXC
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
Do đó, dựa vào kết quả tập hợp chi phí và xác định chi phí dở dang cuối quý kế toán ghi vào bản báo cáo giá thành xây lắp cho từng công trình và cho toàn Công ty quý IV/2009.
Bảng 2.28: Báo cáo giá thành xây lắp quý IV/2009
BÁO CÁO GIÁ THÀNH XÂY LẮP QUÝ IV/2009
Công trình: Đường tuần tra biên giới
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục chi phí
Tổng phát sinh trong kỳ
Dở dang đầu kỳ
Dở dang cuối kỳ
Giá thành
NVL trực tiếp
3.463.849.016
7.734.007.789
8.382.380.532
2.815.476.273
NC trực tiếp
899.453.258
2.578.002.596
2.020.787.005
1.456.668.849
Máy thi công
50.308.541
644.500.649
107.250.943
587.558.247
SX chung
725.564.227
1.933.501.947
1.887.018.445
772.047.729
Cộng chi phí B phụ
121.865.000
121.865.000
Tổng
5.261.040.042
12.890.012.981
12.397.436.925
5.753.616.098
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
Bảng 2.29: Báo cáo giá thành xây lắp quý IV/2009
BÁO CÁO GIÁ THÀNH XÂY LẮP QUÝ IV/2009
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG LŨNG LÔ
Tên công trình
Tổng phát sinh trong kỳ
Dở dang đầu kỳ
Dở dang cuối kỳ
Cộng chi phí phụ
Giá thành thực tế
...
...
...
...
...
...
CT cầu B1-6
16.592.593
15.660.398
0
0
32.252.991
CT nhà A7-Hà Tây
1.866.845.133
5.167.692
0
0
1.872.012.825
CT Đường tuần tra biên giới
5.139.175.042
12.890.012.981
12.397.436.925
121.865.000
5.753.616.098
...
...
...
...
...
...
Tổng
22.807.748.392
47.696.409.390
47.168.907.046
1.732.361.106
25.340.611.842
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
CHƯƠNG 3:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG LŨNG LÔ
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô và phương hướng hoàn thiện
3.1.1. Ưu điểm
Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô trực thuộc Bộ Tư Lệnh Công Binh, trải qua 20 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực thi công công trình ngầm và cảng biển Việt Nam. Là một trong 16 Doanh nhân Quân đội tiêu biểu do Bộ Quốc Phòng bình chọn năm 2009. Có được thành tựu như vậy là do những đóng góp không nhỏ của công tác hạch toán kế toán trong các khía cạnh sau:
Về tổ chức sản xuất: Bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty gọn nhẹ và năng động, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp cho Ban lãnh đạo Công ty quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất, giám sát thi công và tổ chức kế toán được tiến hành khoa học thích hợp.
Về bộ máy kế toán: Được tổ chức gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học, cán bộ kế toán được bố trí hợp lý phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người. Chính vì thế mà việc hạch toán nội bộ có hiệu quả, góp phần đắc lực vào công tác quản lý của công ty.
Về hệ thống chứng từ kế toán: Nhìn chung hệ thống chứng từ kế toán ban đầu của Công ty được tổ chức hợp pháp hợp lệ, đầy đủ. Ngoài hệ thống chứng từ theo qui định riêng của Bộ Tài chính, Công ty còn sử dụng một số chứng từ khác theo qui định riêng của Công ty cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Về hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Đây là hình thức tương đối đơn giản. Hơn nữa, Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán được cài đặt sẵn trên máy tính nên thuận tiện trong sử dụng và phù hợp với những điều kiện về tổ chức sản xuất của Công ty.
Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Với đặc trưng là Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, trong hơn 20 năm hoạt động Công ty luôn chú trọng đến công tác kế toán, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Công ty đã sử dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình và phương pháp tính giá thành theo phương pháp trực tiếp đã phần nào đáp ứng được công tác quản lý kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của từng công trình. Đảm bảo công tác quản lý, theo dõi thanh quyết toán và thu hồi vốn, tính toán hiệu quả của từng công trình.
Hệ thống sổ sách: Được mở theo đúng chế độ kế toán. Ngoài ra, các sổ sách kế toán được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình theo dõi một cách sát sao biến động chi phí của đối tượng hạch toán.
+ Về các sổ chi tiết: Sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công được theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Còn sổ chi tiết chi phí sản xuất chung còn được chi tiết theo cả yếu tố chi phí sau đó mới chi tiết theo công trình.
+ Về các sổ tổng hợp: Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất chung cũng được mở theo từng yếu tố chi phí giống như sổ chi tiết.
Như vậy việc theo dõi chi phí sản xuất chung đặc biệt được quan tâm. Nó không những phản ánh tổng chi phí sản xuất chung mà còn phản ánh rõ cơ cấu của chi phí này, giúp cho Công ty có thể điều chỉnh, cân đối cũng như phân bổ chi phí này một cách chính xác cho các đối tượng có liên quan.
Những ưu điểm trong công tác quản lý, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty vẫn có những khó khăn và tồn tại nhất định.
3.1.2. Hạn chế
Để thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thì phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán. Hơn nữa, cần phải xuất phát từ đặc trưng của các đơn vị sản xuất kinh doanh để có hướng hoàn thiện thích hợp. Đó là một quá trình từ chỗ nhận thức đi đến thay đổi thực tế rồi lại từ thực tế phát huy, bổ sung thêm cho nhận thức lý luận và song song với điều kiện phải đảm bảo nguyên tắc phục vụ yêu cầu quản lý.
Mặc dù Công ty luôn chú trọng đến công tác kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn một số hạn chế cần được hoàn thiện:
Về xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Là Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với tính chất sản phẩm mang tính đơn chiếc. Tuy nhiên, hiện tại Công ty chưa xây dựng cụ thể từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất để tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán chi phí, tiết kiệm thời gian, tránh thất thoát lãng phí.
Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của sản phẩm xây lắp và yêu cầu của công tác quản lý nên Công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành xây lắp hoàn thành, như vậy là hợp lý và khoa học.
Trong tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên chỉ tính được nguyên vật liệu xuất dùng mà chưa tính được nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. Điều này gây khó khăn trong việc xác định chi phí nguyên vật liệu cho công trình và lập kế hoạch cung ứng vật tư kịp thời cho công trình.
Công ty chưa áp dụng các phương pháp hạch toán chi phí cho phù hợp với công trình và tính chất công việc cho từng công trình như: công trình cải tạo, nâng cấp các công trình. Các hợp đồng loại này thường có đặc điểm là thời gian thi công thường ngắn, giá trị khối lượng xây lắp không lớn, nên bên chủ đầu tư thường thanh toán cho Công ty khi đã hoàn thành toàn bộ công trình theo hợp đồng.
Công ty chưa áp dụng hình thức khoán gọn nên đội trưởng thi công các công trình chưa có tính chủ động trong việc tìm nguồn cung cấp vật tư ổn định, giá cả hợp lý, đặc biệt là những nguồn nguyên vật liệu có tại nơi thi công công trình với giá cả hợp lý và chi phí vận chuyển thấp. Do thiếu tính chủ động trong việc mua sắm vật tư phục vụ sản xuất nên cũng gây không ít khó khăn trong việc hoàn thành theo tiến độ và chất lượng công trình.
Về việc luân chuyển chứng từ: Hiện nay, mặc dù Công ty đã có qui định rõ về định kỳ luân chuyển chứng từ lên Phòng Tài chính Kế toán Công ty nhưng vẫn xảy ra tình trạng chứng từ được chuyển lên rất chậm, thất thoát chứng từ. Chứng từ thanh toán chậm dẫn đến khối lượng công tác hạch toán dồn vào cuối kỳ, nên việc hạch toán không được kịp thời, chính xác.
Điều này không chỉ do nguyên nhân khách quan là các công trình thi công đôi khi phân bố ở những nơi rất xa Công ty mà còn do cả nguyên nhân chủ quan từ phía đội thi công: họ không thực hiện đúng trách nhiệm luân chuyển từ của mình.
Về báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Việc thực hiện lập báo cáo chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại Công ty chưa được sát sao, các báo cáo thường được được hiện chậm do đặc tính các công trình thường nằm rải rác ở các nơi, có những công trình ở những nơi khó khăn do đó việc tập hợp chi phí rất khó khăn và mất thời gian.
Tuy Công ty có sử dụng phần mềm kế toán để giúp cho công tác kế toán
được tiến hành nhanh hơn, những vẫn còn những vấn đề về hình thức của các mẫu bảng biểu, báo cáo chưa được hợp lý, các mẫu biểu vẫn còn cồng kềnh không thuận tiện cho việc đọc một cách tổng quát.
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Trên cơ sở việc đánh giá đầy đủ hạn chế, vướng mắc tồn tại của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty để có thể đưa ra những phương hướng để hoàn thiện công tác này. Mục đích của quá trình hoàn thiện này cũng không ngoài ý định nhằm nâng cao hiệu qua của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty. Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được xác định trên các nguyên tắc sau:
Hoàn thiện phải phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước nói chung và chế độ kế toán nói riêng.
Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoàn thiện phải đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác và đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí và vì mục đích doanh nghiệp là kinh doanh có lãi và đem lại hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô còn nhằm mục đích đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty cũng như hiệu quả của công tác kế toán. Bởi vậy, các giải pháp đề ra cho việc hoàn thiện ngoài việc phải chấp hành đúng chế độ Nhà nước còn phải đáp ứng tính hiệu quả và hiệu năng.
Hiện nay chúng ta đang cố gắng xây dựng và hoàn thiện hơn chuẩn mực kế toán. Để chuẩn mực kế toán Việt Nam ngày càng hoàn thiện hơn đòi hỏi bản thân các doanh nghiệp phải tăng cường hoàn thiện tổ chức hạch toán tại các doanh nghiệp. Điều này đặt ra nhiệm vụ hoàn thiện công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô là rất cần thiết.
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô
Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và quan trọng hơn là công tác hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm tại Công ty, Công ty phải tiếp tục phát huy những ưu điểm và tìm ra các phương hướng giải quyết, khắc phục những tồn tại nhằm làm cho công tác kế toán của Công ty thực sự trở thành một công cụ quản lý nhậy bén. Trên cơ sở những kiến thức thu được trong quá trình học tập và nghiên cứu em xin trình bày một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty như sau:
3.2.1. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong các doanh nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố tính chất sản xuất và qui trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp trong một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi phí và giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô là một doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc, theo hợp đồng xây dựng.
Do đó để đảm bảo tăng cưởng quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm Công ty cần xác định rõ đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ đó có thể xây dựng các phương pháp hạch toán chi phí khác nhau cho từng đối tượng để đảm bảo tính chính xác, hiệu quả và kịp thời, đáp ứng được yêu cầu quản lý.
3.2.2. Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Hiện nay, Công ty chủ yếu sử dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. Tuy nhiên, để phù hợp với đặc điểm từng công trình Công ty triển khai, nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty có thể áp dụng kết hợp với một số phương pháp hạch toán và tính giá thành khác như:
* Về phương pháp tính giá thành:
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Thực tế cho thấy, tại Công ty, ngoài việc xây dựng mới các công trình, Công ty còn thực hiện nhiều hợp đồng cải tạo, nâng cấp các công trình. Các hợp đồng loại này thường có đặc điểm là thời gian thi công thường ngắn, giá trị khối lượng xây lắp không lớn, nên bên chủ đầu tư thường thanh toán cho Công ty khi đã hoàn thành toàn bộ công trình theo hợp đồng.
Vì vây, theo em, với những loại hợp đồng như trên, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành, Công ty nên sử dụng thêm phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng ngoài phương pháp tính giá thành trực tiếp truyền thống của Công ty. Ưu điểm của phương pháp này là cho phép quản lý chi phí và giá thành xây lắp của các đơn đặt hàng một cách chi tiết, chặt chẽ. Đồng thời, đây cũng là phương pháp tính toán đơn giản, nhanh chóng vì ngay khi hoàn thành hợp đồng có thể tính ngay được giá thành xây lắp của các đơn đặt hàng mà không phải đợi đến hết kỳ hạch toán, đáp ứng kịp thời số liệu cần thiết cho công tác quản lý.
- Phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành theo đơn vị hoặc khu vực thi công: phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình.
* Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
- Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Theo chế độ kế toán hiện hành, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hạch toán vào TK 621. Tuy nhiên khi xuất nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ công trình kế toán nên phân chia TK 152 thành ba TK cấp 2:
TK 1521 - Vật liệu
TK 1522 - Nhiên liệu
TK 1523 - Phụ tùng
Khi đó nếu xuất vật liệu, nhiên liệu hay phụ tùng phục vụ công trình kế toán ghi:
Nợ TK 621 - Chi tiết cho đối tượng
Có TK 152 - Chi tiết theo NVL xuất.
Khi đó kế toán dễ dàng quản lý, so sánh mức tiêu hao của từng loại vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng cho từng công trình.
- Về việc hạch toán và trích khấu hao tài sản cố định:
Hiện nay, các tài sản cố định sử dụng ở các đội phục vụ cho việc thi công công trình (không tính xe, máy thi công) và ở bộ phận văn phòng đội đều do kế toán Công ty quản lý và trích khấu hao.
Đến kỳ trích khấu hao, kế toán Công ty hạch toán
Nợ TK 642 (6424)
Có TK 214
Cuối tháng, tính và phân bổ cho các công trình theo định khoản:
Nợ TK 6278
Có TK 642 (6424)
Cách hạch toán này là chưa hợp lý, Công ty nên giao cho các đội tự quản lý và trích khấu hao tài sản cố định mà mình đang sử dụng.
Đến kỳ trích khấu hao, kế toán đội tính và phân bổ cho các công trình vào tài khoản 627 - 6274 - Chi tiết công trình
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
- Về việc hạch toán chi phí nhân công thuê ngoài :
Tại công ty, số lượng nhân công thuê ngoài là tương đối lớn, trong đó có
thể cả nhân viên trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý. Nhưng việc hạch toán tiền lương cho nhân công thuê ngoài là chưa đúng với chế độ.
Hiện nay, các khoản phải trả cho nhân công thuê ngoài của Công ty được hạch toán trên tài khoản 3388 là chưa hợp lý, vậy theo em công ty nên đưa khoản chi phí nhân công thuê ngoài vào TK 334 (3342- chi tiết nhân viên thuê ngoài) như vậy vẫn thuận tiện cho việc theo dõi tiền lương phải trả cho công nhân trong biên chế của doanh nghiệp và nhân viên thuê ngoài.
Một điểm khác nữa cũng cần được lưu ý ở đây là Công ty không thực hiện việc trích nộp BHXH, BHYT cho những lao động thuê ngoài không nằm trong danh sách lao động của xí nghiệp mà chỉ trích 2% KPCĐ tính vào chi phí .
Để khắc phục nhược điểm này cũng như để đảm bảo quyền lợi cho người lao động Công ty nên thực hiện việc trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định của Bộ tài chính “ với những lao động hợp đồng có thời gian làm việc từ 3 tháng trở lên đều được thực hiện trích nộp”
Khi tính các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp và công nhân điều khiển máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 6271(Chi tiết công trình)
Có TK 338 (3382,3383,3384)
3.2.3. Về chứng từ luân chuyển
Như vậy, theo em Công ty nên có biện pháp đôn đốc việc luân chuyển chứng từ từ phía kế toán đội, mà biện pháp tốt nhất là thực hiện về mặt tài chính. Xuất phát từ hình thức khoán của Công ty là Công ty tiến hành tạm ứng cho các đội để tự lo vật liệu, nhân công thuê ngoài,... Cho nên, để khắc phục những chậm chễ trong việc luân chuyển chứng từ, Công ty cần thực hiện nghiêm túc quy định: đội phải thanh toán dứt điểm chứng từ lần này mới được tạm ứng lần tiếp theo và mức độ tạm ứng cho mỗi lần phải được sự xem xét cẩn thận của các phòng ban liên quan. Qui định trên sẽ buộc các đội phải thực hiện trách nhiệm luân chuyển chứng từ đúng thời hạn.
Trong điều kiện thực tế hiện nay, để đẩy nhanh công tác hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ, chứng từ như công nợ, quyết toán khối lượng hoàn thành .... thì bộ phận kế toán cần kết hợp chặt chẽ hơn nữa với các đơn vị thi công và các phòng ban chức năng của Công ty. Điều này giúp cho công tác kế toán được thực hiện kịp thời gian nhằm tránh công việc dồn nén, dễ tạo ra kết quả thiếu chính xác.
3.2.4. Về báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tại Công ty, việc tính giá thành sản phẩm dở dang và hoàn thành được thực hiện vào mỗi quý. Vì vậy Công ty lập bảng tổng hợp chi phí cho tất cả các công trình vào cuối quý. Tuy nhiên, để tiện cho việc lập bảng tổng hợp chi phí chung hàng quý, Công ty nên lập bảng tổng hợp chi phí cho toàn bộ hoạt động của Công ty hàng tháng .
3.2.5. Về hệ thống tài khoản Công ty sử dụng
Do trong thành phần giá thành của một công trình xây dựng bao gồm 4 khoản mục chi phí: nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, máy thi công và sản xuất chung. Trong đó chi phí máy thi công gồm chi phí vât liệu cho chạy máy, chi phí nhân công lái máy, chi phí khấu hao máy thi công... Vì vậy, cần phải theo dõi riêng khoản mục chi phí này. Việc theo dõi khoản mục chi phí này có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc xác định tỷ trọng của chúng trong giá thành. Hiện tại, ở công ty chi phí vật liệu cho chạy máy được hạch toán vào TK 621, khoản mục chi phí tiền lương công nhân lái máy được hạch toán vào TK 622 và có những khoản mục chi phí được hạch toán vào TK 627. Vào cuối kỳ hạch toán, kế toán tổng hợp chỉ có thể căn cứ vào các bảng chi tiết và tổng hợp chi phí của từng khoản mục chi phí để tổng hợp chi phí. Như vậy, độ chính xác và hiệu quả về thời gian sẽ thấp. Do đó em thấy Công ty nên mở thêm một tài khoản - TK 623 - Chi phí máy thi công, gồm các tài khoản cấp II:
- TK 6231 : Chi phí nhân công điều khiển máy, phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương tính vào chi phí của công nhân điều khiển máy thi công.
- TK 6232 : Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công.
- TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công.
- TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí thuê ca máy thi công, thuê ngoài sửa chữa máy thi công.
- TK 6238 : Chi phí khác ngoài các khoản chi phí trên, trích trước chi phí sửa chữa máy thi công.
Ta có thể thấy rằng, việc sử dụng TK 623 sẽ làm tăng tính chi tiết của sổ sách kế toán trong công ty. Ta sẽ có sổ kế toán riêng cho TK 623 mà không phải chung với sổ kế toán của TK 621, 622, 627 như trước và quy mô các loại sổ của công ty sẽ bớt cồng kềnh hơn.
3.2.6. Về công tác tin học hóa kế toán
Hiện tại phần mềm kế toán công ty sử dụng rất có tác dụng trong việc nâng cao hiệu quả của công tác kế toán. Tuy nhiên, công ty cần phải tiếp tục cải tiến, nâng cấp để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý.
Tiến tới xây dựng hệ thống kế toán chung trong toàn công ty và các xí nghiệp trực thuộc. Việc cập nhật số liệu kế toán sẽ được thực hiện tự động hóa tránh những công việc thủ công.
Nếu làm tốt được điều này thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi phí và tính giá thành, đảm bảo được tính kịp thời và đúng đắn.
Tóm lại, có thể thấy rằng để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí thi công và tính giá thành sản phẩm công trình xây dựng hoàn thành nói riêng và nâng cao hiệu quả toàn bộ hoạt động của Công ty nói chung, Công ty có rất nhiều biện pháp để sử dụng. Tuy nhiên, để sự thay đổi đem lại tác dụng lớn, Công ty cần thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp sao cho biện pháp này có tác động tích cực tới biện pháp kia. Có như vậy công cuộc đổi mới tại Công ty mới có tính lâu dài. Đây là nguyên tắc chung cho tất cả các đơn vị kinh tế tham gia kinh doanh trên thị trường.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải đem lại lợi nhuận. Muốn vậy, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp phải thấp hơn giá thành bình quân trên thị trường. Đối với các doanh nghiệp xây lắp, hạ được giá thành là vấn đề sống còn nhưng vẫn phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng cũng như tính thẩm mỹ của công trình vốn rất khắt khe. Để có được những thông tin cần thiết để ra các quyết định kinh tế phù hợp, chủ doanh nghiệp phải căn cứ vào công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng và tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho ban quản trị doanh nghiệp đưa ra những quyết định chính xác, đúng đắn về giá bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa, mà còn góp vai trò quan trọng trong việc quản lý tình hình cấp phát và sử dụng vốn.
Xuất phát từ đó, em đã hoàn thành bản báo cáo chuyên đề của mình với nội dung “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô”
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kết hợp với những kiến thức lý luận đã tiếp thu được trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học KTQD, em mạnh dạn trình bày một số ý kiến của mình với hy vọng góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của Thạc sỹ Bùi Thị Minh Hải cùng cán cán bộ và nhân viên Phòng Tài chính Kế toán Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô đã giúp hoàn thành đề tài này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đặng Thị Loan (2006), Kế toán Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô (2005, 2006, 2007, 2008), Báo cáo tài chính, Hà Nội.
Võ Văn Nhị (2007), Hướng dẫn thực hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, NXB Tài Chính.
Võ Văn Nhị (2009), Kế toán doanh nghiệp xây lắp – Kế toán đơn vị chủ đầu tư, NXB Tài Chính.
Võ Văn Nhị (2009), Sơ đồ kế toán doanh nghiệp, NXB Lao động Xã hội.
Hệ thống báo cáo và sổ kế toán sử dụng trong Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô.
Hệ thống chứng từ dùng trong Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô.
Hệ thống tài khoản sử dụng trong Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô.
Luật xây dựng và các văn bản mới về quản lý chất lượng công trình (2008), NXB Chính trị quốc gia – Sự thật.
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc---------------------------GIẤY NHẬN XÉT THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thúy Mai
Ngày sinh: 02/11/1981 Nơi sinh: Hà NamLớp: Kế toán tổng hợp Khoá: K39
Trường: Đại học Kinh tế Quốc dân Hà NộiThực tập tại: Phòng TCKT - Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô Từ ngày: 09/01/2010 đến ngày 10/05/2010.
Nhận xét:
1. Về tinh thần, thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật:
Sinh viên Nguyễn Thúy Mai có tinh thần, ý thức kỷ luật tốt, tuân thủ các quy định, nội quy của Công ty trong thời gian thực tập, có thái độ cư xử đúng mực.
2. Về những công việc được giao:
Trong thời gian thực thập sinh viên Nguyễn Thúy Mai được giao làm những công việc sau: Tập hợp chứng từ, hóa đơn; theo dõi quá trình tập hợp chi phí và tính toán giá thành tại Công ty. Phụ giúp các cán bộ thuộc Phòng Tài chính - Kế toán trong việc hạch toán và tính toán giá thành sản phẩm.
3. Kết quả đạt được:
Đã nắm bắt được nội quy và quy trình hạch toán của Công ty.
Phối hợp thực hiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Trong quá trình thực tập, sinh viên Nguyễn Thúy Mai đã có những đóng góp, những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Hà Nội, ngày ...... tháng ....... năm 2010
Xác nhận của Phòng TCKT Xác nhận của đơn vị thực tập
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
MỤC LỤC
Trang
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
CCDC
Công cụ dụng cụ
CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
CHT
Chỉ huy trưởng
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
GTGT
Giá trị gia tăng
NVL
Nguyên vật liệu
NVLTT
Nguyên vật liệu trực tiếp
NVQL
Nhân viên quản lý
XDCB
Xây dựng cơ bản
SXKD
Sản xuất kinh doanh
SXC
Sản xuất chung
SCL
Sửa chữa lớn
TK
Tài khoản
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1
Bảng kê xuất kho vật tư
Bảng 2.2
Bảng tổng hợp vật liệu
Bảng 2.3
Sổ chi tiết tài khoản 621
Bảng 2.4
Nhật ký chung
Bảng 2.5
Sổ Cái tài khoản 621
Bảng 2.6
Biên bản xác nhận khối lượng đã hoàn thành
Bảng 2.7
Bảng thanh toán lương tháng 12/2009
Bảng 2.8
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Bảng 2.9
Bảng tổng hợp lương công nhân trực tiếp thi công
Bảng 2.10
Sổ chi tiết tài khoản 622
Bảng 2.11
Nhật ký chung
Bảng 2.12
Sổ cái tài khoản 622
Bảng 2.13
Bảng tổng hợp chi phí thuê máy
Bảng 2.14
Bảng kê khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công
Bảng 2.15
Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
Bảng 2.16
Sổ chi tiết tài khoản 623
Bảng 2.17
Nhật ký chung
Bảng 2.18
Sổ Cái tài khoản 623
Bảng 2.19
Bảng thanh toán lương
Bảng 2.20
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Bảng 2.21
Sổ chi tiết tài khoản 627
Bảng 2.22
Nhật ký chung
Bảng 2.23
Sổ cái tài khoản 627
Bảng 2.24
Bảng kê chi phí dở dang thực tế cuối quý IV/2009
Bảng 2.25
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Bảng 2.26
Sổ chi tiết tài khoản 154
Bảng 2.27
Nhật ký chung
Bảng 2.28
Báo cáo giá thành xây lắp quý IV/2009
Bảng 2.29
Báo cáo giá thành xây lắp quý IV/2009
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1
Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô
Sơ đồ 1.2
Bộ máy quản lý sản xuất chung của Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô
Sơ đồ 1.3
Bộ máy quản lý sản xuất cụ thể của Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Sơ đồ 2.4
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 2.5
Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Sơ đồ 2.6
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25551.doc