Cùng với sự phát triển chung của công tác quản lý, bộ máy kế toán đã không ngừng được trưởng thành, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý và hạch toán kinh tế của công ty. Nhận thức được vai trò của kế toán, công ty đã xây dựng bộ máy kế toán tương đối hoàn chỉnh với đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực, được phân công, phân nhiệm rõ ràng theo từng phần hành kế toán, đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các phần hành. Bộ máy kế toán tại công ty đã phát huy được năng lực của nhân viên nhưng số lượng cán bộ kế toán ít nên một số kế toán phải kiêm nhiều nhiệm vụ. Cụ thể kế toán ngân quỹ vừa quản lý số liệu có trong quá trình chi quỹ vừa phụ trách tính khấu hao TSCĐ trong công ty Như vậy trách nhiệm của kế toán là quá nhiều, đặc biệt có thể nó sẽ làm giảm tiến độ lập các báo cáo tài chính cuối kỳ kế toán, mặt khác việc kiểm tra đối chiếu sổ sách sẽ gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên bộ máy kế toán của công ty vẫn đang hoạt động tốt, hoàn thành nhiệm vụ được giao và đang ngày càng hoàn thiện hơn công tác tổ chức và chuyên môn.
40 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2064 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH nhà nước một thành viên điện cơ Thống Nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính sách mở cửa đã thu hút được các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế. Để cạnh tranh trên thị trường các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sao cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Do đó việc nghiên cứu tìm tòi và tổ chức hạ giá thành sản phẩm là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm chi phí không cần thiết, tránh lãng phí.
Như vậy trong công tác quản lý doanh nghiệp, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là công việc được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm vì nó chi phối đến chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời thông qua thông tin mà kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cung cấp giúp nhà quản trị đưa ra quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Sau một thời gian theo học tại khoa Kế toán của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và thực tập tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện Cơ Thống Nhất, em được tham gia vào một số khâu trong bộ máy kế toán của công ty. Điều đó giúp em có những kiến thức thực tế hơn, giúp em hiểu rõ hơn công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty, giúp em hiểu sâu sắc hơn cơ sở lý thuyết đã được trang bị trong thời gian học tập tại trường cũng như sự vận dụng lý thuyết đó vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp như thế nào.
Trong thời gian thực tập, em đã đi sâu nghiên cứu về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng phát triển của công ty trong tương lai. Việc nghiên cứu chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại Công ty giúp cho em hiếu sâu hơn về thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp hiện nay, các doanh nghiệp quản lý chi phí như thế nào, các doanh nghiệp đang làm gì để có thể nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý… từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng đó, em đã chọn đề tài:”Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Điện Cơ Thống Nhất” để nghiên cứu.
Được sự hướng dẫn tận tình của CVC. Tạ Ích Khiêm cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các cán bộ làm công tác quản lý và phòng ban chức năng của công ty, tôi đã bổ sung thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích. Để báo cáo tình hình thực tế tìm hiểu tại Công ty, tôi xin trình bày báo cáo thực tập theo các nội dung sau:
- Chương I: Đặc điểm sản phẩm,tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Điện Cơ Thống Nhất.
- Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Điện Cơ Thống Nhất.
- Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Điện Cơ Thống Nhất.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ Phòng Tài vụ Công ty TNHH nhà nước một thành viên Điện Cơ Thống Nhất và CVC. Tạ Ích Khiêm đã giúp đỡ tận tình để em có thể hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Sinh viên
Vương Thị Hồng Nga
CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN ĐIỆN CƠ THỐNG NHẤT
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty Điện Cơ Thống Nhất nay là công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện Cơ Thống Nhất.
Năm thành lập Công ty: 1965.
Địa chỉ : Số 164 Phố Nguyễn Đức Cảnh - Phường Tương Mai - Quận Hoàng Mai-Hà Nội.
Tên giao dịch tiếng Anh : Thong nhat Electromechanical limited company.
Tên giao dịch tiếng Việt: Công Ty Điện Cơ Thống Nhất.
Email: diencothongnhat@hn.vnn.vn
Webside : diencothongnhat.com.vn , Vinawind.com.vn
Điện thoại: 04-36622400. Fax: 04-36622473.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty :760 người
Vốn điều lệ : 30.000.000.000 đồng .
Giấy phép kinh doanh số : 0104000208 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 03 tháng 08 năm 2005.
Người đại diện theo pháp luật của Công ty : Ông Nguyễn Duy Đức
Chức danh : Chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc Công ty.
Công ty Điện Cơ Thống Nhất là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất kinh doanh các loại quạt điện, động cơ điện cỡ nhỏ phục vụ nhu cầu đời sống của nhân dân Thủ đô và quốc phòng. Công ty thuộc Sở Công Nghiệp Thành phố Hà Nội. Công ty Điện cơ Thống Nhất được thành lập vào ngày 17/3/1965 với tên gọi là Xí nghiệp Điện Khí Thống Nhất. Sau một thời gian phát triển, theo quyết định số 142/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, vào ngày 17/3/1970 xí nghiệp Điện Cơ Thống Nhất đã ra đời trên cơ sở hợp nhất các bộ phận sản xuất quạt của xí nghiệp Điện Khí Thống Nhất và xí nghiệp Điện Cơ Tam Quang. Ngày đầu thành lập, Công ty có mặt bằng trên 8.000m2 với gần 600m2 nhà xưởng, 464 Cán bộ công nhân viên và trên 40 máy móc thiết bị các loại.
Trong thập kỷ 70 Xí nghiêp thực hiện tốt chỉ đạo của Hội đồng Bộ trưởng về quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, sắp xếp lại sản xuất, mở rộng quan hệ với các cơ sở sản xuất. Nhờ thực hiện tốt chương trình kế hoạch đề ra, xí nghiệp đã có bước phát triển vượt bậc cả về quy mô sản xuất, chủng loại và sản lượng sản phẩm, 07 sản phẩm của xí nghiệp được cấp dấu chất lượng cấp 1 và cấp cao. Sản phẩm của xí nghiệp đã dần tạo được uy tín trên thị trường.
Trong thập kỷ 80, sản phẩm của xí nghiệp không ngừng được cải tiến và nâng cao chất lượng. Đặc biệt quạt trần sải cánh 1m4 đã xuất khẩu sang thị trường Cu Ba với số lượng 129.614 chiếc. Với những thành tích đã đạt được bằng sự nỗ lực không ngừng, khắc phục mọi khó khăn của tập thể cán bộ công nhân viên chức toàn xí nghiệp hoàn thành tốt nhiện vụ kinh tế - chính trị và luôn là lá cờ đầu của ngành công nghiệp Thủ đô.
Ngày 10/11/1992, xí nghiệp Điện Cơ Thống Nhất được thành lập lại theo QĐ số 388/CP của chính phủ về việc thành lập lại doanh nghiệp nhà nước (QĐ số 2764/QĐ - UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội). Ngày 2/11/2000 Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ra quyết định số 5928/QĐ - UB đổi tên Xí nghiệp Điện Cơ Thống Nhất thành Công ty Điện Cơ Thống Nhất với 628 cán bộ công nhân viên và 205 máy móc thiết bị. Ngày 28/6/2005, Uỷ ban nhân dân Thành phố ra quyết định số 94/2005/QĐ - UB về việc chuyển công ty Điện Cơ Thống Nhất thuộc Sở Công Nghiệp thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện Cơ Thống Nhất.
Trong thập kỷ 90, với những tiền đề cơ bản đã được xây dựng từ những năm trước, thêm vào đó là sự đầu tư mở rộng sản xuất và đầu tư máy móc thiết bị hiện đại của Đài Loan cùng với tay nghề của người lao động được nâng cao xí nghiệp đã liên tục đổi mới cả cơ cấu sản xuất, cải tiến mẫu mã cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó sản lượng sản phẩm hàng năm của xí Nghiệp tăng nhanh từ 67000 sản phẩm (năm 1990) lên 150000 sản phẩm (năm 1995).
Sau hơn 44 năm xây dựng và phát triển, bằng nỗ lực, nhiệt tình của toàn cán bộ công nhân viên chức trong công ty, công ty Điện Cơ Thống Nhất đã vượt qua được mọi khó khăn thử thách. Trong những năm tháng chiến tranh bắn phá ác liệt của đế quốc Mỹ và trong thời kỳ chuyển đổi sang cơ chế thị trường, công ty Điện Cơ Thống Nhất vẫn luôn đứng vững và không ngừng phát triển, trưởng thành. Công ty đã từng bước đi lên bằng chính bàn tay, khối óc của mình và tạo nên một bề dày lịch sử truyền thống với những thành tích vẻ vang. Tháng 6 năm 2001, công ty đã nhận được chứng chỉ ISO 9002.
Với tinh thần đoàn kết cao, tập thể ban lãnh đạo công ty và các phòng ban nghiệp vụ đã luôn cố gắng hết mình để tìm ra những hướng đi đúng đắn như: Tổ chức lại sản xuất, bố trí lao động cho phù hợp với phương án sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn đồng thời tăng cường các biện pháp quản lý sản xuất như: Đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, thay đổi hệ thống máy móc thiết bị và đổi mới khoa học công nghệ, đồng thời tăng cường đổi mới tư duy để hoàn thiện dần phương thức quản lý mới phù hợp với cơ chế thị trường và phù hợp với xu thế phát triển, hội nhập kinh tế trong nước với kinh tế khu vực và thế giới.
Những danh hiệu cao quý mà công ty đã đạt được :
- Huân chương Độc lập hạng Ba năm 2004
- “Đơn vị anh hùng lao động” năm 1985
- Huân chương chiến công hạng nhất (1991)
- Liên tục đạt danh hiệu thi đua xuất sắc
- Huân chương lao động hạng nhất 3 lần (năm 1984, 1986, 1995)
- Huân chương lao động hạng nhì năm 1982
- Huân chương lao động hạng ba 4 lần (năm 1967, 1975, 1980, 1981)
- Các sản phẩm của công ty luôn đạt huy chương vàng, bạc tại các hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam hàng năm.
Công ty liên tục đạt danh hiệu thi đua xuất sắc của Thành phố.
Nhiều năm liền Công ty là đơn vị lá cờ đầu của ngành Công Nghiệp Hà Nội.
Đây là động lực làm nền tảng thúc đẩy sức cạnh tranh của Công ty và việc mở rộng thị trường. Thương hiệu Vinawind đã được khẳng định và là sự lựa chọn của người tiêu dùng trong nước và ngoài nước.
Hiện nay, công ty có hơn 700 cán bộ công nhân viên, có trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cao, với độ dày kinh nghiệm kết hợp với trình độ kỹ thuật, thiết bị kỹ thuật tương đối hiện đại. Sản phẩm quạt điện của công ty đã thực sự đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm quạt cùng loại của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài về mặt chủng loại mẫu mã, kiểu dáng và giá cả. Công ty luôn cố gắng đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt nhất và bảo đảm thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐIỆN CƠ THỐNG NHẤT
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Nhiệm vụ của công ty Điện Cơ Thống Nhất đã được quy định ngay từ khi mới thành lập đó là chuyên sản xuất các loại quạt điện từ quạt bàn, quạt đứng đến quạt trần 1,4m. Mục đích chủ yếu là phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho nhân dân thành phố Hà Nội và các tỉnh ở khu vực miền Bắc, khu vực miền Trung. Ngoài những sản phẩm truyền thống, qua từng thời kỳ nhiệm vụ sản xuất của công ty cũng có nhiều thay đổi,ngay từ những năm đầu tiên công ty đã tổ chức sản xuất các loại động cơ 3 pha từ 0,6kW đến 4,5kW và các loại chấn lưu đèn ống 40W, máy bơm nước 250. Vì lý do chuyển đổi nền kinh tế nên công ty cũng sản xuất một số sản phẩm phụ.
Trải qua quá trình vận động phát triển cùng với xu hướng đổi mới cơ cấu kinh tế, chức năng, nhiệm vu của công ty được xác định lại như sau:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm: Quạt điện và các loạị đồ điện gia dụng.
- Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh, hợp tác, nhập khẩu thiết bị, vật tư, nguyên liệu, linh kiện, phụ tùng của ngành điện và điện tử gia dụng phục vụ cho nhu cầu sản xuấtcủa công ty và thị trường.
- Liên doanh hợp tác với các đơn vị kinh tế trong nước và nước ngoài, làm đại lý, đại diện, mở cửa hàng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh.
Bên cạnh đó công ty có nhiệm vụ bảo toàn và phát triển vốn do nhà nước cấp, thực hiện đầy đủ chính sách về kinh tế và pháp luật mà nhà nước đã quy định nhằm không ngừng xây dựng và phát triển công ty.
Các mối quan hệ quản lý:
- Cơ quan chủ quản: UBND Thành phố Hà Nội
- Chịu sự giám sát, quản lý tài chính: Chi cục thuế Hà Nội, Cục quản lý vốn Hà Nội, Cục thống kê Hà Nội.
- Công tác Đảng: Trực thuộc Đảng bộ Quận Hoàng Mai – Hà Nội.
- Công tác công đoàn: Trực thuộc Liên Đoàn Lao Động Quận Hoàng Mai và Công đoàn ngành Công Nghiệp Hà Nội.
- Công tác Đoàn thanh niên: Trực thuộc Quận Đoàn Hoàng Mai.
- Công tác tự vệ, bảo vệ: Trực thuộc ban chỉ huy quân sự Hoàng Mai và công an phường Tương Mai.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty Điện Cơ
Thống Nhất
Với kinh nghiệm thực tiễn qua nhiều năm, công ty đã không ngừng nghiên cứu, thử nghiệm các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với năng lực của hệ thống máy móc hiện có, đảm bảo được sự đồng bộ và hỗ trợ lẫn nhau của hệ thống máy móc thiết bị.
Để thấy rõ vấn đề này, tham khảo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty Mua ngoài
Kho NVL
Mua ngoài
Phân xưởng Đột dập
PX Thiết bị công nghệ
Phân xưởng Cơ khí
PX Sơn Mạ Nhựa
Kho bán thành phẩm
Phân xưởng Lắp Ráp
Bán thành phẩm mua ngoài
Tiêu thụ
Kho thành phẩm
Bảng 1.2.2: Danh mục sản phẩm của công ty
Số TT
Tên sản phẩm
Ký hiệu
1
Quạt trần cánh 1400mm các loại
QT-1400(VDT,GT,X)
2
Quạt quay treo trần cánh 400mm các loại
QTĐ 400(Đ,XĐ)
3
Quạt đứng cánh 400mm các loại
QĐ 400
(XĐ,NS,NSG,NSĐG,MS,XMS
4
Quạt đứng cánh 450mm,650mm,750mm
QĐ(450-ĐM,650-Đ,750-Đ)
5
Quạt đứng MiNi cánh 400 các loại
QĐM 400
(FHD, ĐK, ĐA, ĐB, ĐM,N)
6
Quạt bàn cánh 225mm,300mm,400mm
QB(225,300-Đ,400NSĐG)
7
Quạt treo tường cánh 400 các loại
QTT400(RĐ,EĐ,EHĐ,XHĐ)
8
Quạt treo tường cánh 450mm,650mm,750mm
QTT(450-Đ,650-Đ,750-Đ)
9
Quạt hộp cánh 300,350
QH(300-LP,350-LP,350G-LP)
10
Quạt thông gió cánh 150mm,200mm,250mm
QTG(150-QM1,QM2;
200-QM1,QM2;
250-QM1,QM2)
11
Quạt hút trần cánh 150mm
QHT-150
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty:
Quạt điện là sản phẩm có kết cấu tương đối phức tạp, các chi tiết đòi hỏi có độ chính xác cao. Bao gồm: Cụm động cơ, cụm cánh lưới, cụm thân đế, cụm đèn, cụm đồng hồ hẹn giờ, cụm điều khiển từ xa…gia công trên nhiều chủng loại thiết bị như máy tiện, máy đột, máy khoan, máy mài, máy đúc áp lực, máy ép nhựa, sơn tĩnh điện, máy vào dây, …, với nhiều chủng loại nguyên vật liệu như: Tôn silic, nhôm, dây, emay, sơn, nhựa hạt các loại, vòng bi ….Để thấy rõ hơn tham khảo bảng 1.2.3 dưới đây :
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình công nghệ gia công quạt bàn và quạt trần:
Khối Rotor
Đúc+ Gia công cơ
Nắp trên + nắp dưới
Nhôm thỏi
Rotor
Đúc áp lực
Gia công cơ
Tụ
Cụm phím bấm
Đồng hồ hẹn giờ
Vít
Dây điện
Nhựa
Thép sợi
Dây thép làm lưới
Tôn silic cuộn
Đột dập
Bạc
Vòng bi
Lắp ráp động cơ
Vít
Cuộn bin
Nắp trước + nắp sau
Khối Stator
Lưới
Thành phẩm xuât xưởng
Bầu quạt
Cánh quạt
Đế quạt
Lắp ráp tổng
Sơn tĩnh điện
Thân quạt
Ép nhựa
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình công nghệ gia công quạt bàn và quạt trần
Các công nghệ chủ yếu chế tạo quạt điện:
- Công nghệ đột dập lá thép chế tạo cụm Stator – Rotor:
Vật liệu sử dụng là tôn cuộn. Các công đoạn đột dập + ép tán + đánh độ chéo được thực hiện trên máy + khuôn đột dập liên hợp cao tốc (tốc độ từ 200 – 350 nhát/phút) có độ chính xác cao cho ra sản phẩm hoàn thiện là khối Stator và Rotor.
- Công nghệ đột cánh quạt trần (bằng nhôm lá 1,2mm hoặc thép lá 0,8mm): Được thực hiện trên máy đột dập 63 tấn với các khuôn đột được chế tạo của công ty.
- Công nghệ đúc áp lực cao : Rotor sau khi đột + ép tán xong được đúc lồng sóc bằng khuôn đúc kim loại. Các chi tiết như gối đỡ trước, gối đỡ sau được đúc bằng khuôn kim loại có độ chính xác cao. Đúc nắp dưới quạt trần(bằng công nghệ đúc áp lực thành mỏng). Vật liệu dùng để đúc là nhôm có chất lượng cao như nhôm ADC 12, A0 hoặc tương đương.
- Công nghệ gia công cơ khí: Sử dụng các máy chuyên dụng, máy mài, máy cán ren. Tiện hoàn chỉnh nắp gang quạt trần, máy đúc áp lực cao …, ép trục vào Rotor bằng máy ép thuỷ lực 10 tấn. Khoan + taro các lỗ bắt bu long – vít bằng máy khoan đứng, khoan bàn và máy taro.
- Công nghệ quấn dây Emay vào Stator : Việc quấn dây êmay vào Stator của quạt trần 1,4m và các loại quạt cánh 400, cánh 300 thực hiện trên máy và dây chuyên dụng.
- Công nghệ tẩm sấy dây Stator : Việc tẩm sấy được thực hiện bằng hệ thống tẩm sấy chân không, đảm bảo tiêu chuẩn cách điện cao.
- Công nghệ sản xuất các chi tiết nhựa : Các chi tiết nhựa như cách quạt, thân, đế, trụ chân …được thực hiện trên các máy ép nhựa. Nguyên liệu sử dụng trong công nghệ này là các loại nhựa hạt như ABS, AS, PP, PE …
- Công nghệ sản xuất lồng quạt : Toàn bộ quá trình sản xuất lồng quạt được thực hiện trên dây truyền liên hoàn bằng máy hàn tự động.
- Công nghệ sơn tĩnh điện : Công nghệ sơn tĩnh điện là công nghệ tiên tiến hiện nay, tiết kiệm tối đa nguyên liệu, giảm tối thiểu các tác động ô nhiễm môi trường. Dùng để sơn các chi tiết như: cánh quạt trần, lồng quạt … Nguyên liệu sử dụng là các loại sơn bột.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐIỆN CƠ THỐNG NHẤT
Trong mỗi Doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hết sức quan trọng, nó là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vì các quyết định quản lý có tác động trực tiếp đến mọi hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trước tình hình và đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, qua kinh nghiệm thực tiễn của cả một quá trình xây dựng và phát triển, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ và phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty
T.Giám đốc
Phó TGĐ sản xuất
Phó TGĐ kỹ thuật
Phòng Kỹ Thuật
Phòng KCS
Phòng Kế Hoạch Vật Tư
Phòng Tiêu Thụ
Phòng Tổ Chức – Hành chính
Trung tâm dịch vụ khách hàng
Phòng Tài Vụ
Phòng Bảo Vệ
PX Thiết Bị Công Nghệ
PX Lắp Ráp
PX Sơn
PX Đột Dập
PX Cơ Khí
Ghi chú:
:
Chỉ đạo trực tiếp
:
Mang tính hướng dẫn
:
Bộ phận áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
:
Bộ phận không áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
Qua bảng 1.3 về sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động hiện nay của công ty thấy rằng:
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được bố trí theo kiểu trực tuyến - chức năng. Chủ tịch - Tổng Giám Đốc ra lệnh điều hành trực tiếp trong công ty thông qua các Phó Tổng Giám Đốc, các phòng ban nghiệp vụ. Các Phó Tổng Giám Đốc, Trưởng phòng ban có trách nhiệm tham mưu cho chủ tịch - Tổng Giám Đốc theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Ban giám đốc : Gồm Chủ tịch - Tổng giám đốc và 2 Phó tổng giám đốc
Chủ tịch - Tổng giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất phụ trách chung mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực
+ Công tác đầu tư, mở rộng sản xuất, phát triển Công ty.
+ Công tác tổ chức – cán bộ, công tác bảo vệ an ninh.
+ Công tác tài chính, vật tư – bán thành phẩm, tiêu thụ.
+ Công tác thanh tra, chống tham nhũng, buôn lậu, thực hiện quy chế dân chủ.
+ Công tác đối ngoại.
Phó Tổng Giám Đốc phụ trách kỹ thuật :
* Giúp Tổng Giám đốc về lĩnh vực kỹ thuật.
* Được Tổng Giám đốc uỷ quyền, thay Tổng Giám đốc điều hành mọi hoạt động của Công ty khi Tổng Giám đốc đi vắng.
* Được bổ nhiệm là đại diện lãnh đạo về chất lượng(QMR) để tổ chức thực hiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng.
* Tổng Giám đốc uỷ quyền trực tiếp phụ trách các lĩnh vực :
+ Chỉ đạo công tác kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, kỹ thuật sửa chữa cơ điện
+ Chỉ đạo công tác sang kiến cải tiến, nghiên cứu chế thử sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm, công nghệ sản xuất sản phẩm, giải quyết vướng mắc trong quá trình sản xuất.
+ Chỉ đạo công tác định mức kinh tế - kỹ thuật.
+ Các công tác khác do Giám đốc phân công.
Phó Tổng Giám Đốc phụ trách sản xuất: Giúp Tổng Giám đốc về lĩnh vực sản xuất.
* Tổng Giám đốc uỷ quyền trực tiếp phụ trách lĩnh vực:
+ Chỉ đạo điều hành sản xuất theo kế hoach sản xuất của công ty.
+ Chỉ đạo tính giá cả, tiền lương, chi phí giá thành các đơn hàng, hợp đồng gia công ngoài.
+ Đôn đốc việc cung cấp vật tư,nguyên liệu, bán thành phẩm gia công ngoài phục vụ cho sản xuất của công ty.
+ Chỉ đạo công tác kiến thiết cơ bản, sửa chữa nhà xưởng, vật tư kiến trúc.
+ Công tác phòng chống bão lụt, hoả hoạn.
+ Công tác an toàn lao động,vệ sinh môi trường, đào tạo công nhân.
+ Công tác quản trị đời sống.
+ Công tác khác do Giám đốc phân công.
Nhiệm vụ các phòng ban nghiệp vụ trong công ty:
- Phòng Tiêu thụ sản phẩm: Tham mưu cho Tổng Giám đốc hoạch định chiến lược về Maketing và mở rộng thị trường tiêu thụ đáp ứng với việc định hướng phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng chiến lược bán hàng, những biện pháp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng: về giá cả, chi hoa hồng môi giới, chiết khấu giảm giá, quảng cáo …
- Phòng Kế hoạch - Vật tư: Tham mưu cho Tổng Giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, hợp tác sản xuất với bên ngoài, quản lý kho bán thành phẩm cũng như trong lĩnh vực định hướng phát triển, kế hoạch sản xuất trước mắt, lâu dài và trong việc ký kết các hợp đồng gia công ngoài, mua vật tư – bán thành phẩm đảm bảo có hiệu quả.
- Phòng Tổ chức – Hành chính: Tham mưu cho Tổng Giám đốc triển khai các biện pháp quản lý phát triển nguồn nhân lực. Lập và quản lý hồ sơ nhân sự của CBCNV. Lập kế hoạch đào tạo CBCNV phù hợp với yêu cầu của hệ thống chất lượng, tổ chức nâng bậc, nâng lương hàng năm. Lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện công tác lao động, tiền lương, giải quyết các chính sách, chế độ có lên quan đến người lao động. Cung cấp và quản lý các thiết bị văn phòng trong toàn công ty. Tổ chức theo dõi việc thực hiện các quy trình và các hướng dẫn có liên quan trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2008.
- Phòng Tài vụ: Giúp Chủ tịch - Tổng giám đốc trong lĩnh vực hạch toán kế toán và sử dụng vốn. Giám sát việc thực hiện các chính sách kinh tế, chế độ tài chính trong công ty. Hoạch định các chính sách về giá cả, xác định giá bán, giá gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng.
- Phòng Kỹ thuật: Tham mưu cho Tổng Giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật, định hướng phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ trước mắt cũng như lâu dài. Tổ chức nghiên cứu thiết kế, chế thử sản phẩm mới. Tổ chức phối hợp với phòng KCS thực hiện công việc kiểm tra, thử nghiệm đáp ứng theo yêu cầu sản xuất.
- Phòng KCS: Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra vật tư, bán thành phẩm đầu vào, các chi tiết sản phẩm,thành phẩm trong quá trình sản xuất. Phối hợp với phòng kỹ thuật, kiểm tra đánh giá kết quả đối với sản phẩm mới, sản phẩm chế thử.
- Phòng Bảo vệ: Giúp Chủ tịch - Tổng giám đốc trong công tác bảo đảm an ninh trật tự trong công ty, bảo vệ quản lý tài sản, quản lý các trang thiết bị phòng cháy chữa cháy và phòng chống sự cố cháy nổ, bão lụt thiên tai .
- Trung tâm dịch vụ khách hàng: Tham mưu cho Tổng Giám đốc tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của trung tâm dịch vụ khách hàng : Bán các chi tiết thay thế cho các sản phẩm của Công ty. Thiết kế lắp đặt, sửa chữa bảo dưỡng các loại quạt điện, động cơ điện, công trình điện, nước nhằm mở rộng các hình thức dịch vụ sau bán hàng của công ty. Soát xét các hợp đồng ký với khách hàng về các dịch vụ trước khi trình Tổng Giám đốc phê duyệt.
Nhiệm vụ của từng phân xưởng sản xuất:
- Phân xưởng Cơ khí: Đúc rotor lồng sóc các loại quạt, nắp dưới quạt trần, gối đỡ trước + sau các loại quạt cánh 300 – 400 mm. Gia công cơ khí toàn bộ các chi tiết các loại quạt. Gia công nguội toàn bộ chi tiết các loại quạt.
- Phân xưởng Sơn, Mạ, Nhựa: Hoàn thiện lưới, lồng các loại quạt cánh 300mm, cánh 400mm, sơn cánh quạt trần 1m4. Gia công toàn bộ các chi tiết nhựa của các loại quạt.
- Phân xưởng Đột dập: Pha cắt lá tôn, dập cắt lá tôn Rotor, Stator, ép tán Stator dập cắt, dập vuốt các chi tiết khác của quạt.
- Phân xưởng Lắp Ráp: Vào dây Emay cho động cơ của các loại quạt. Tẩm sấy Stator của các loại quạt. Lắp ráp thành phẩm các loại quạt.
- Phân xưởng Thiết bị công nghệ: Có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị đột xuất hoặc theo chu kỳ đảm bảo cho hoạt động sản xuất được liên tục, chế tạo toàn bộ các loại khuôn, gá phục vụ quá trình gia công chi tiết tại công ty.Quản lý toàn bộ hồ sơ,tài liệu của các máy móc,thiết bị sản xuất trong toàn công ty.
1.4. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY:
Bộ máy kế toán là một phần rất quan trọng không thể thiếu ở bất cứ đơn vị kinh tế hay đơn vị hành chính sự nghiệp nào. Nó giữ vị trí và vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì kế toán phản ánh một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống về mọi mặt của hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp. Với 2 chức năng chính là thông tin và kiểm tra, kế toán cung cấp thông tin cho nhà quản lý phục vụ cho việc ra quyết định quản trị doanh nghiệp, kế toán cũng cung cấp thông tin cho các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp về: hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có được các quyết định nên đầu tư hay không và biết được doanh nghiệp đã sử dụng vốn đầu tư đó như thế nào.
Với vai trò quan trọng đó của kế toán và dựa vào tình hình thực tế tại đơn vị, công ty tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với tình hình của đơn vị và theo đúng yêu cầu của Bộ Tài Chính. Công ty Điện Cơ Thống Nhất đã xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình tập trung với tên gọi là Phòng Tài Vụ. Phòng Tài Vụ phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán .Trưởng phòng Tài Vụ là người trực tiếp điều hành và quản lý công tác kế toán trên cơ sở phân công công việc cho các kế toán viên.
Hình thức này có ưu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Trưởng phòng tài vụ cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động sản xuất kinh doanh một cách độc lập, và có số lượng các nghiệp vụ kế toán vừa phải nên việc lựa chọn tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung là rất phù hợp.
Dựa vào đặc điểm quy mô sản xuất, đặc điểm quản lý công ty cũng như mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ kế toán, Phòng Tài Vụ được tổ chức như sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty
Trưởng phòng tài vụ.
Kế toán thanh toán(kiêm kế toán chi phí sản xuất và giá thành)
Kế toán TGNN, thuế,thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Thủ Quỹ(kiêm kế toán TSCĐ)
Kế toán NVL, CCDC và tiền lương
Phó phòng tài vụ(kiêm kế toán tổng hợp, kế toán công nợ)
(Nguồn: Phòng kế toán)
Chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán trong đơn vị như sau:
-Trưởng phòng tài vụ: Kiểm tra sổ sách và mọi số liệu trên sổ sách kế toán, đôn đốc bộ phận kế toán chấp hành các quy định, chế độ kế toán nhà nước ban hành.Trưởng phòng tài vụ cũng là người cung cấp các thông tin kế toán – tài chính cho Chủ tịch - Tổng giám đốc, đồng thời chịu trách nhiệm về các số liệu đã cung cấp. Trưởng phòng Tài Vụ là kiểm soát viên tài chính của công ty, có trách nhiệm và quyền hạn như sau:
+ Ký duyệt séc, uỷ nhiệm chi và các chứng từ thanh toán đã đầy đủ thủ tục phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Ký phiếu thu – chi tiền mặt phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và việc thanh toán mua bán với khách hàng.
+ Ký báo cáo quyết toán quý năm đã được Giám đốc ký duyệt.
+ Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán.
+ Lập kế hoạch cân đối thu – chi hàng tháng, quý, năm phục vụ cho sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ tài chính.
-Phó phòng tài vụ: Phụ trách kế toán TSCĐ, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành phẩm. Phó phòng có trách nhiệm và quyền hạn sau:
+ Giúp trưởng phòng trong việc tổ chức các nghiệp vụ chuyên môn, thay mặt trưởng phòng giải quyết các vấn đề về quản lý hoạt động chung của phòng khi trưởng phòng đi vắng.
+ Theo dõi chi tiết từng TSCĐ, tổng thể TSCĐ trong toàn công ty theo các tiêu chí quy định của pháp lệnh kế toán. Lưu trữ và bảo quản đầy đủ chứng từ, hồ sơ của tình hình tăng giảm TSCĐ, thẻ TSCĐ, sổ theo dõi chi tiết TSCĐ. Trích khấu hao từng quý đầy đủ, chính xác từ đó phân bổ vào chi phí trong kỳ.
+ Tập hợp đúng, đủ, chính xác mọi chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ hạch toán như : Chi phí nguyên vật lệu trực tiếp, chi phí nhân công trục tiếp, chi phí sản xuất chung. Đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ và phương pháp tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm phải theo đúng ngyên tắc khi hạch toán.
- Thủ quỹ: Có trách nhiệm thực hiện các nghiệp vụ, nhập xuất tiền mặt tại quỹ của công ty theo các chứng từ hợp lệ do kế toán cấp. Vào sổ quỹ hàng ngày, tính số dư tồn quỹ hàng ngày. Cuối tháng kiểm quỹ, đối chiếu số dư với kế toán.
- Kế toán TGNH, Thuế, Doanh thu, Thành phẩm:
+ Theo dõi, giám sát thường xuyên mọi hoạt động của các khoản tiền gửi. Lưu trữ chứng từ đầy đủ.
+ Căn cứ vào các hoá đơn mua vào để xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, tập hợp để cuối tháng kết chuyển cho thuế GTGT đầu ra để tính thuế phải nộp trong kỳ.
- Kế toán NVL – CCDC, tiền lương: Theo dõi tính toán tiền lương, các khoản trích theo lương, tạm ứng với cán bộ công nhân viên. Ghi chép tính toán theo dõi chính xác kịp thời về số lượng, giá trị thực tế NVL nhập, xuất, tồn. Tập hợp và phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng kém phẩm chất để công ty có biện pháp xử lý kịp thời. Thường xuyên đối chiếu sổ sách với số lượng tồn thực tế. Lưu trữ chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp lệnh kế toán.
- Kế toán thanh toán: Kiểm tra theo dõi và thanh toán các chứng từ liên quan đến hoạt động mua và bán có phát sinh các khoản phải thu, phải trả trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng quy định của công ty và luật kế toán, đôn đốc khách hàng trả nợ.
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN ĐIỆN CƠ THỐNG NHẤT
2.1.KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY :
2.1.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
2.1.1.1. Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực … được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Chi phí NVL trực tiếp tại Công ty bao gồm:
*Chi phí NVL chính: Tôn silic, Nhôm dẻo Aο, Thép lá cácloại CT3, thép tròn, Dây thép, Thép chế tạo, Nhựa PVC, Nhựa PS, Gang, Nhôm lá hợp kim, Dây điện từ các loại,Vòng bi các loại quạt, Đồng, Dây điện …
*Vật liệu phụ: bulong, ốc vít các loại …
*Nhiên liệu: gas, than, điện …
*Vật liệu khác: Bao bì, bao gói, nhãn mác.
Trong tổng chi phí sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn, đồng thời là yếu tố quyết định giá thành sản phẩm của công ty. Do đó việc hạch toán chính xác các khoản mục có một ý nghĩa quan trọng để đảm bảo cho việc tính giá thành được chính xác, ngoài ra còn giúp nhà quản trị trong những quyết định về tăng, giảm chi phí.
Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ nhập, xuất vật tư công ty theo dõi bằng Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho do cán bộ phụ trách cung tiêu của Phòng Kế hoạch - vật tư theo dõi. Cuối tháng, Phòng Kế hoạch - vật tư sẽ lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật tư về mặt số lượng và chuyển cho kế toán vật tư của Phòng Tài vụ kèm theo bản sao của các chứng từ nhập , xuất kho vật tư. Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn được lập cho từng nhóm vật tư như: sắt thép, vật liệu điện, hoá chất, phụ tùng …
Kế toán sau khi nhận được Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho sẽ tiến hành tính giá thực tế vật tư xuất kho cho từng loại vật tư bằng cách tính giá bình quân gia quyền của vật tư đó trong tháng căn cứ vào Phiếu nhập kho và vật tư tồn kho.
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phương pháp tính như sau
Giá đơn vị bình quân gia quyền
=
Giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Căn cứ vào giá đơn vị bình quân gia quyềncủa vật tư nhập kho, kế toán tính ra giá thực tế xuất kho của số lượng vật tư đã xuất ra trong kỳ.
Công thức tính như sau :
Giá thực tế vật tư xuất kho
=
Số lượng vật tư xuất kho
x
Giá đơn vị bình quân gia quyền
Áp dụng cho Thép CT3 Ø8 :
Giá đơn vị bình quân gia quyền trong tháng 2 tính như sau:
=
8.176,71đ/kg
155 x 7.522 + 4.358 x 8.200
155 + 4.358
Gia đơn vị bình quân gia quyền Thép CT3 Ø8 tháng 6 năm 2008
=
Giá thực tế xuất kho Thép CT3 Ø8 tháng 2 như sau:
Giá thực tế Thép CT3 Ø8 xuất kho tháng 6
=
892
x
8.176,71
=
7.293.625,32 đ
Sau khi tính ra giá thực tế vất tư xuất kho, kế toán tiến hành định khoản trên các Phiếu xuất kho và áp giá thực tế xuất vật tư cho khối kượng vật tư xuất kho.
Các định khoản trên Phiếu xuất kho là căn cứ để kế toán lập Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
2.1.1.2.Tài khoản sử dụng
Sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Công dụng và kết cấu của tài khoản này như sau:
-Công dụng: Tài khoản này sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành sản phẩm.
-Kết cấu:
+Bên Nợ: Tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
+Bên Có:
.Phản ánh giá trị NVL không sử dụng hết nhập lại kho.
.Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào giá thành.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152,111, 112, 131 …
TK 621
TK 154
TK152
Nguyên vật liệu xuất
trực tiếp cho sản xuất
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
Vật liệu sử dụng
không hết nhập lại kho
2.1.1.3.Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết và sổ tổng hơp:
Sơ đồ 5 : Trình tự ghi sổ chi tiết:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ (tháng)
Đối chiếu
Sơ đồ 6: Tổ chức kế toán tổng hợp
Chứng từ Nhập - Xuất
NKCT 1,2,4,5,7,10
Sổ chi tiết 331
Bảng phân bổ 2
NKCT 5,6
Bảng kê 3
Bảng kê 4,5,6
Sổ Cái TK 152,153
NKCT 7
BCTC
Phiếu nhập kho và phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
-Liên 1: Lưu tại quyển.
-Liên 2: Lưu tại kho nhập, xuất vật tư.
-Liên 3: Giao cho phòng kế hoạch.
Mẫu Phiếu xuất kho như sau (Phiếu nhập kho được lập tương tự):
Biểu số 1
Đơn vị: ………………..
Địa chỉ: ……………….
Mẫu số: 02-VT
Theo QĐ 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 23 tháng 6 năm 2008
Họ tên người nhận hàng: C.Hoa
Lý do xuất hàng: Xuất cho sản xuất.
Xuất tại kho: C.Đỗ
Cộng thành tiền (Bằng chữ):
Nợ: 621 Số: 624VT
Có: 152
Địa chỉ (Bộ phận): P.X Thiết bị công nghệ
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thép CT3 Ø8
Kg
45
45
261000
Cộng:
Xuất, ngày 23 tháng 6 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận hàng
Thủ kho
Kế toán căn cứ vào định khoản trên Phiếu xuất kho và Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn để tính ra chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ cho sản xuất trực tiếp, dùng chung cho phân xưởng, cho bán hàng và quản lý doanh nghiệp bằng cách tập hợp từ các Phiếu xuất kho số lượng vật tư từng loại sử dụng cho các bộ phận rồi áp giá từ Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vào để tính. Từ đó, kế toán lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Mẫu Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn vật tư tháng 6/2008 như sau:
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
THÉP
2
Thép CT3 Ø2
Kg
67,6
498888
92
678960
89
656820
70.6
521028
3
Thép CT3 Ø8
Kg
155
901015
62
359600
93
539400
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
Mẫu Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ như sau:
Biểu số 2
Đơn vị: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện Cơ Thống Nhất.
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
Tháng 6 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
STT
Ghi Có các TK
Ghi Nợ các TK
Tài khoản 152
Tài khoản 153
HT
TT
HT
TT
1
621
12.823.981.780
-
2
627.2 (627.3)
190.964.752
24.895.762
3
641.2
7.512.935
-
4
642.2
967.844.359
-
5
632
-
-
6
142
14.721.570
Cộng
13.990.303.826
39.617.332
Sau đó, kế toán tiến hành lập Bảng kê số 3.
Bảng kê số 3 là Bảng tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ, dụng cụ. bảng kê này được lập chung cho tất cả các loại vật tư và chung cho toàn công ty. Bảng kê số 3 được lập như sau:
Kế toán căn cứ vào Số dư đầu tháng của tài khoản 152, 153 để ghi dòng Số dư đầu tháng trên Bảng kê số 3.
Kế toán căn cứ vào các NKCT liên quan: NKCT số 1, 2, 5, 6, 7 và các NKCT khác có liên quan để tính ra số nguyên vật liệu, công cụ , dụng cụ mua vào trong kỳ bằng cách lấy số tổng cộng của cột phát sinh Nợ tài khoản 152, 153 đối ứng với phát sinh Có của các tài khoản trên các NKCT trên để ghi vào dòng phát sinh trong tháng tương ứng với mỗi NKCT.
Kế toán căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để ghi dòng Xuất dùng trong tháng là số tổng cộng trên Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Mẫu Bảng kê số 3 như sau:
Biểu số 3
Đơn vị: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện Cơ Thống Nhất
BẢNG KÊ SỐ 3
Tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ, dụng cụ (TK 152, 153)
Tháng 6 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
STT
Chỉ tiêu
TK 152
TK 153
1
I.Số dư đầu tháng
20.313.623.106
1.546.233.104
2
II.Số phát sinh trong tháng
20.118.632.311
29.646.250
3
Từ NKCT số 1(ghi Có TK 111)
14.018.235.122
29.646.250
4
Từ NKCT số 2(ghi Có TK 112)
5
Từ NKCT số 5(ghi Có TK 331)
6.044.534.766
6
Từ NKCT số 10(ghi có TK 413)
55.862.423
7
Từ NKCT số 10(ghi Có TK 3333)
8
III.Cộng số dư đầu tháng và phát sinh trong tháng(I+II)
40.432.255.417
1.575.879.354
9
IV.Hệ số chênh lệch
10
V.Xuất dùng trong tháng
29.166.412.649
122.464.331
11
VI.Tồn kho cuối tháng(III-V)
11.265.842.768
1.453.415.023
Kế toán căn cứ Bảng kê số 3, Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và các NKCT liên quan để lập Bảng kê số 4 là Bảng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. Số ghi trên Bảng kê số 4 là số tổng cộng dòng Tài khoản 621 trên Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và cột tổng cộng phát sinh Nợ tài khoản 621trên các NKCT liên quan (NKCT số 1, 2…)
Sau đó, kế toán tiến hành ghi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào NKCT số 7 từ Bảng kê số 4.
Từ NKCT số 7kế toán tiến hành ghi vào Sổ cái tài khoản 621. Mẫu Sổ cái tài khoản 621 như sau:
Biểu số 4
Đơn vị: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện Cơ Thống Nhất
TÀI KHOẢN 621 (trích)
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
…
…
Tháng 12
Tổng cộng
111
152
62.256.955
852.712.429
22.711.386.622
87.140.552.767
Cộng phát sinh
Nợ
22.773.643.577
87.993.265.196
Có
22.773.643.577
87.993.265.196
Số dư cuối tháng
Nợ
-
Có
-
Kế toán căn cứ vào Sổ cái tài khoản 621 để vào Sổ cái tài khoản 154
2.1.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1.Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra, còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Với khoản mục chi phí này việc doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ là giống nhau.
Chế độ trả lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện Cơ Thống Nhất là trả lương theo sản phẩm và lương theo thời gian. Khối phòng ban trả lương theo thời gian, khối công nhân trực tiếp sản xuất trả lương theo sản phẩm.
Phương pháp tính lương theo sản phẩm như sau:
-Công ty xây dựng định mức lao động cho từng công việc của công nhân sản xuất từng ngày công, và đơn giá tiền lương cho công việc của công nhân sản xuất.
-Căn cứ trên Báo cáo sản xuất trong ca và Bảng theo dõi cá nhân thực hiện trong ca để tính ra lương sản phẩm cho công nhân sản xuất.
Lương sản phẩm
=
Số lượng sản phẩm hoàn thành quy đổi cho sản phẩm loại I
x
Đơn giá lương cho 1 sản phẩm loại I hoàn thành
Trong đó, đơn giá lương cho 1 sản phẩm loại I hoàn thành được tính như sau:
Đơn giá lương cho 1 sản phẩm loại I hoàn thành
=
Hệ số lương cấp bậc
x
Mức lương tối thiểu
Số lượng sản phẩm định mức ngày
x
Số ngày làm việc trong tháng
Áp dụng tính lương theo sản phẩm cho một công nhân sản xuất (thợ bậc 3) của phân xưởng sơn làm công việc ép nhựa, lương theo sản phẩm của công nhân đó được tính như sau:
-Định mức của công nhân đó như sau:
Số lượng sản phẩm sản xuất 1 ngày: 500 cái
Thời gian sản xuất 1 sản phẩm: 7,2s/cái
Hệ số lương cấp bậc thợ bậc 3 độc hại: 1,83
-Đơn giá lương cho 1 sản phẩm loại 1 hoàn thành của công nhân đó được tính như sau:
Đơn giá lương cho 1 sản phẩm loại I hoàn thành
=
1,83 x 980000
=
137,953 đ/cái
500 x 26
-Hàng ngày, cácphân xưởng theo dõi số lượng sản phẩm sản xuất được của công nhân sản xuất qua Báo cáo sản xuất trong ca. Cuối tháng, tổng hợp lên Bảng theo dõi cá nhân thực hiện trong ca, từ đó công ty xác định số lượng sản phẩm hoàn thành quy đổi cho sản phẩm loại 1 công nhân sản xuất được trong tháng. Sau đó, tính ra số tiền lương của công nhân đó trong tháng:
Ví dụ số lượng sản phẩm hoàn thành quy đổi cho sản phẩm loại I của công nhân đó là 18.230 sản phẩm.
Lương sản phẩm của công nhân trong tháng
= 18.23 x 137,953 = 2.514.883,19 đ
Phương pháp tính lương thời gian như sau:
-Công ty sử dụng Bảng chấm công để theo dõi thời gian làm việc của khối phòng ban.
Lương thời gian
=
Hệ số lương cấp bậc
x
Mức lương tối thiểu
x
Số ngày làm việc trong tháng
26
-Cán bộ công nhân viên nghỉ phép được hưởng 75% lương thời gian.
-Cán bộ công nhân viên làm them giờ được hưởng 150% lương, làm việc vào ngày nghỉ, lễ tết được hưởng 200% lương.
Phương pháp xác định các khoản trích theo lương của công ty:
-Bảo hiểm xã hội: Công ty phải trích lập 20% tổng lương cấp bậc của cán bộ công nhân viên: trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 15% và công nhân viên phải nộp 5%.
-Bảo hiểm y tế: Công ty phải trích lập 3% tổng lương cấp bậc của cán bộ công nhân viên: trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 2% và công nhân viên phải nộp 1%.
-Kinh phí công đoàn:Công ty trích lập 2% tổng số lương phải trả thực tế cho cán bộ công nhân viên để làm kinh phí cho tổ chức Công đoàn của công ty hoạt động.
Đối với cán bộ công nhân viên nghỉ việc riêng công ty sẽ thu lại 23% lương cơ bản của công nhân viên đó để trích lập BHXH và BHYT.
Hàng tháng, Phòng Tổ chức sẽ lập Bảng thanh toán lương sản phẩm và Bảng thanh toán lương thời gian. Các Bảng thanh toán lương được lập cho từng phân xưởngcó tách riêng cho khối sản xuất và khối văn phòng.
2.1.2.2.Tài khoản sử dụng:
Sử dụng tài khoản 622:”Chi phí nhân công trực tiếp” để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.Công dụng và kết cấu của tài khoản này như sau:
-Công dụng: Tài khoản này sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm.
-Kết cấu:
+Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
+Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
TK 622
TK 154
Tiền lương và phụ cấp phải
Kết chuyển chi phí
trả cho công nhân trực tiếp
nhân công trực tiếp
TK 338
Các khoản trích theo lương
của công nhân trực tiếp
2.1.2.3.Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết và sổ tổng hợp
Sơ đồ 7:Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Chứng từ gốc vềLĐ,TL và chứng từ thanh toán
NKCT 1,2,4,7,10
Bảng phân bổ 1
Sổ cái 334,335,38
Bảng kê 4,5,6
NKCT 7
BCTC
Mẫu bảng thanh toán lương sản phẩm như sau:
Biểu số 5
Đơn vị: Thiết bị-công nghệ
Tổ : Máy
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG SẢN PHẨM
Tháng 06 năm 2008
TT
Họ và tên
Lương chế độ
Lương sản xuất – công tác
Tổng cộng
Hệ số theo NĐ 205
Phép+chế độ
Lương BHXH
Lương thời gian
Lương sản phẩm
NC
Tiền
NC
Tiền
NC
Tiền
Giờ
Tiền
1
Bùi Vĩnh Lân
3.74
3.5
327.000
-
22.5
3.172.000
3.499.000
2
Trần Thị Ngọc
3.19
3.0
239.000
1
59.800
-
176
3.013.000
3.311.800
3
Vũ Văn Tình
2.71
1.5
102.000
-
-
210
3.278.000
3.380.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
Bảng thanh toán lương thời gian được lập để tính lương thời gian của khối phòng ban.Mẫu của Bảng thanh toán lương thời gian tương tự Bảng thanh toán lương sản phẩm.
Sau đó Phòng Tổ chức sẽ gửi Bảng thanh toán lương sản phẩm và Bảng thanh toán lương thời gian cho Phòng Tài vụ kèm theo bản sao các chứng từ lien quan: Bảng chấm công, Giấy ra viện, Quyết định bổ nhiệm… giải trình cho việc thay đổi lương của cán bộ công nhân viên và việc quyết định cho cán bộcông nhân viên nghỉ hưởng BHXH. Kế toán căn cứ vào đó để lập Bảng tổng hợp lương.
Bảng tổng hợp lương được lập trên cơ sở Bảng thanh toán lương sản phẩm và Bảng thanh toán lương thời gian. Số liệu ghi trên Bảng tổng hợp lương là số tổng cộng trên các Bảng thanh toán lương sản phẩm và tổng số lương thời gian phải trả của khối phòng ban.
Cuối tháng, căn cứ vào Quyết định của Ban giám đốc về việc thưởng quỹ lươngcho cán bộ công nhân viên, kế toán tính ra các khoản thưởng cho từng cán bộ công nhân viên.
Phương pháp xác định khoản thưởng quỹ lương nhu sau:
Kế toán căn cứ vào Quyết định của Giám đốcvề việc thưởng quỹ lương cho từng phân xưởng, từng phòng ban để tính ra khoản thưởng quỹ lương cho từng cán bộ công nhân viên.
Tiền thưởng quỹ lương công nhân i
=
Tổng số tiền thưởng quỹ lương của phân xưởng (phòng ban)
x
Lương cấp bậc của công nhân i
Tổng lương cấp bậccủa phân xưởng (phòng ban)
Căn cú vào phương ơháp tính tiền thưởng quỹ lương trên, kế toán lập danh sách thanh toán tiền thưởng quỹ lương.
Sau đó kế toán tiến hành lập Sổ phân bổ tiền lương. Căn cứ để ghi sổ là Bảng thanh toán lương, Bảng tổng hợp lương, Danh sách thanh toán tiền thưởng quỹ lương và các NKCT có liên quan. Mẫu sổ này như sau:
Biểu số 6
Đơn vị: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện Cơ Thống Nhất.
SỔ PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG
Tháng 6 năm 2008
Có
Nợ
Diễn giải
TK 334
TK 338
111
Thưởng quỹ lương
270.540.000
111
Thanh toán lương kỳ 1
313.872.000
…….
112
Nộp BHXH tháng 6/2008
181.635.812
112
Chuyển KPCĐ tháng 6/2008
9.000.000
…….
111
Thu BHXH
- Hoàng Anh Dũng
- Đỗ Ngọc Thọ
87.000
90.000
…….
Cộng
12.890.572.000
290.487.211
Sổ này được kế toán lập theo từng tháng, đay là căn cứ để kế toán có thể lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Kế toán căn cứ vào Bảng thanh toán lương, Bảng tổng hợp lương và Sổ phân bổ tiền lương để lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Mẫu Bảng phân bổ lương và BHXH như sau:
Biểu số 7
Đơn vị: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện Cơ Thống Nhất.
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH
Tháng 6 năm 2008
Đơn vị tính : đồng
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 334-Phải trả người lao động
TK 338-Phải trả,phải nộp khác
Tổng cộng
Lương
Cộng Có TK 334
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng Có TK 338
TK 622-CP nhân công trực tiếp
7.127.899.020
7.127.899.020
107.836.740
83.093.883
11.145.381
202.076.004
7.329.975.024
TK 627.1-CP sản xuất chung
1.187.983.170
1.187.983.170
17.972.790
13.848.981
1.857.563
33.679.334
1.221.662.504
TK 641.1-CP bán hàng
-
-
-
TK 642.1-CP quản lý doanh nghiệp
2.483.964.810
2.483.964.810
37.579.470
28.956.959
3.883.996
70.420.425
2.554.385.235
TK 334-Thu BHXH
-
-
TK 334-Thu 5%BHXH+1%BHYT
-
45.233.000
9.290.000
54.523.000
54.523.000
Cộng
10.799847000
10.799847000
163.389.000
1711132823
26.176.940
360.698.763
11.160.545.763
Kế toán căn cứ vào Bảng phân bổ lương và BHXH để lập Bảng kê số 4,rồi ghi vào NKCT số 7.Mẫu Bảng kê số 4 và NKCT số 7 được trình bày ở
Sau đó ghi Sổ cái TK 622
Mẫu Sổ cái TK 622 như sau:
Biểu số 8
Đơn vị: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện Cơ Thống Nhất
TÀI KHOẢN 622(Trích)
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
…
...
Tháng 12
Tổng cộng
334
521.343.240
8.370.892.160
338
62.905.253
689.506.176
-
-
Cộng phát sinh
Nợ
548.248.493
9.060.389.336
Có
548.248.493
9.060.389.336
Số dư cuối tháng
Nợ
-
Có
-
Kế toán căn cứ vào Sổ cái TK 622 để vào Sổ cái TK 154.
2.1.3.Hạch toán chi phí sản xuất chung
2.1.3.1.Nội dung
2.1.3.1.Tài khoản sử dụng
2.1.3.2.Quy trình ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp
-Chi phí NVL và chi phí công cụ, dụng cụ
-Chi phí nhân viên
-Chi phí dịch vụ mmua ngoài
-Chi phí khác bằng,
-Chi phí khấu hao TSCĐ
Biểu số 9
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỒ KHẤU HAO TSCĐ
Biểu số 10
TÀI KHOẢN 627
2.1.4.Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh
2.2.Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại công ty
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty
2.2.2 Quy trình tính giá thành
Biểu số 11
BẢNG TỒNG HƠP GIÁ THÀNH KẾ HOẠCH
Biểu số 12
BẢNG GIÁ THÀNH THỰC TÊ SẢN PHẨM NHẬP KHO
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán CPSX và tính gia thành sản phẩm
3.1.1. Ưu điểm
3.1.1.1.Về tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Cùng với sự phát triển chung của công tác quản lý, bộ máy kế toán đã không ngừng được trưởng thành, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý và hạch toán kinh tế của công ty. Nhận thức được vai trò của kế toán, công ty đã xây dựng bộ máy kế toán tương đối hoàn chỉnh với đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực, được phân công, phân nhiệm rõ ràng theo từng phần hành kế toán, đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các phần hành. Bộ máy kế toán tại công ty đã phát huy được năng lực của nhân viên nhưng số lượng cán bộ kế toán ít nên một số kế toán phải kiêm nhiều nhiệm vụ. Cụ thể kế toán ngân quỹ vừa quản lý số liệu có trong quá trình chi quỹ vừa phụ trách tính khấu hao TSCĐ trong công ty… Như vậy trách nhiệm của kế toán là quá nhiều, đặc biệt có thể nó sẽ làm giảm tiến độ lập các báo cáo tài chính cuối kỳ kế toán, mặt khác việc kiểm tra đối chiếu sổ sách sẽ gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên bộ máy kế toán của công ty vẫn đang hoạt động tốt, hoàn thành nhiệm vụ được giao và đang ngày càng hoàn thiện hơn công tác tổ chức và chuyên môn.
3.1.1.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán
Công ty đã tổ chức thực hiện kế toán đầy đủ cho tất cả các phần hành. Hệ thống tài khoản, hệ thống chứng từ, sổ sách đúng với chế độ kế toán hiện hành mà Bộ Tài Chính quy định. Hệ thống chứng từ được luân chuyển hợp lý giữa các phần hành kế toán và được lưu trữ cẩn thận. Hệ thống sổ sách được tổ chức khoa học, chặt chẽ đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin, tăng cường hiệu quả làm việc.
Các phần hành kế toán được công ty xây dựng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành đồng thời phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể của đơn vị, về cơ bản đã tuân thủ chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý tại công ty. Tuy nhiên, khi áp dụng vào từng phần hành kế toán riêng biệt thì công ty đã có những điểm khác biệt so với chế độ kế toán hiện hành
3.2.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25992.doc