Nguồn nhân lực là một bộ phận không thể thiếu của bất kỳ nền sản xuất nào. Đây là một yếu tố tác động trực tiếp tới trình độ phát triển của nền kinh tế. Từ thực trạng yếu kém về nhân lực của khu vực KTTN Hưng Yên trong những năm qua cho thấy phát triển nguồn nhân lực là một yêu cầu bức thiết.
Chất lượng nguồn nhân lực biểu hiện không chỉ ở trình độ chuyên môn kỹ thuật mà còn ở thể lực, sức khỏe.
Thứ nhất, quan tâm phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nghề. Giao dục và đào tạo đóng một vai trò quan trọng, quyết định trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Chúng ta cần nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề của người lao động dựa vào hệ thống giáo dục quốc dân từ phổ thông, dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, giáo dục cao đẳng, đại học và sau đại học.
Trong những năm tới, tỉnh cần có một định hướng, quy hoạch cụ thể trong phát triển các cơ sở đào tạo nghề, tránh phát triển tràn lan, không hiệu quả, không phù hợp với nhu cầu thị trường. Cần xác định rõ nhu cầu của thị trường trong tương lai để định hướng cho các cơ sở đào tạo. Bên cạnh đó, cũng phải chú tâm đào tạo theo chiều sâu giúp người học nghề có thể thích ứng với sự thay đổi của khoa học, công nghệ.
Thứ hai, tiếp tục phát triển nhiều hình thức liên kết trong dạy nghề với các doanh nghiệp trong đó các doanh nghiệp tư nhân năng động, giữ vai trò quyết định. Hình thức này vừa tranh thủ được đội ngũ giáo viên dạy lý thuyết trong các trường dạy nghề, vừa tranh thủ được hệ thống máy móc hiện đại của các doanh nghiệp giúp giảm chi phí đào tạo.
Thứ ba, bên cạnh việc phát triển các trung tâm đào tạo thợ, cũng cần phát triển các trung tâm bồi dưỡng kiến thức quản lý cho các chủ doanh nghiệp. Trên thực tế, ở địa phương chương trình đào tạo giám đốc doanh nghiệp rất yếu và không hoàn chỉnh. Do tính chất kinh doanh nhỏ lẻ, manh mún và đi học lại phải nộp tiền mà lại tốn thời gian cho nên phần lớn chủ doanh nghiệp kinh tế tư nhân không muốn đi học, không có động cơ đi học. Vì vậy, ngoài việc hỗ trợ kinh phí đào tạo cần phải tạo động cơ cho chủ doanh nghiệp đi học.
Đa dạng hóa hình thức nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chủ doanh nghiệp bằng cách thông qua các hiệp hội, câu lạc bộ và tổ chức chuyên môn như ( Hiệp hội các DNVVN, câu lạc bộ doanh nghiệp trẻ, một số hiệp hội ngành nghề khác). Hoạt động của hiệp hội có tác động rất tích cực tới các doanh nghiệp.
84 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1610 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h sách này gây khó khăn cho các DNVVN khi cạnh tranh với các hộ kinh doanh cá thể. Mặt khác, các thủ tục hoàn thuế VAT kéo dài. Hơn nữa, hệ thống thuế phức tạp, chồng chéo, riêng thuế sử dụng đất có trên 30 mức thuế khác nhau, thuế xuất khẩu có 11 mức. Thêm vào đó là tình trạng gian lận thuế diễn ra tràn lan.
Tất cả những tồn tại yếu kém trên, có một nguyên nhân mà chúng ta không thể không kể đến đó là tính năng động và tiên phong của lãnh đạo cấp tỉnh. Điểm của chỉ số này trong các chỉ số cấu thành nên năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là tương đối thấp, chỉ đạt hơn 5 điểm, chỉ xếp vào loại trung bình.
Chương III. Phương hướng hoàn thiện CS phát triển KVKTTN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
3.1. Quan điểm và phương hướng phát triển KTTN của VN
3.1.1. Quan điểm phát triển KVKTTN của Đảng và Nhà nước .
3.1.1.1. Quán triệt quan điểm: tạo sự bình đẳng thực sự.
Bình đẳng thực sự tức là không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào giữa khu vực kinh tế tư nhân với các thành phần kinh tế khác trong cách tiếp cận vốn, đất đai, lao động, công nghệ.....và các yếu tố đầu ra, tiếp cận thị trường cả trong và ngoài nước, tổ chức phân phối sản phẩm. nếu không có sự bình đẳng thực sự sẽ hạn chế, thậm chí có thể dẫn đến triệt tiêu mất động lực phát triển kinh tế.
Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo pháp luật, bổ hộc quyền sở hữu tài sản hợp pháp cua công dân, khuyến khích hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi và định hướng. quản lý sự phát triển của kinh tế tư nhân theo pháp luật, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Các hộ kinh doanh cá thể được Nhà nước tạo mọi điều kiện giúp đỡ để phát triển ở mọi địa phương va thành thị, khuyến khích các hộ kinh doanh cá thể phát triển thành các hộ kinh doanh để được hưởng đầy đủ các ưu đãi của Đảng và Nhà nước.
Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý và tâm lý xã hội để các doanh nghiệp tư nhân phát triển rộng rãi trong mọi ngành nghề sản xuất kinh doanh mà pháp luật không cấm, không hạn chế về quy mô.
Bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp tư nhân, họ được hưởng những quyền lợi, phúc lợi như những người lao động trong các thành phần kinh tế khác. Bên cạnh đó, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người lao động và người sử dụng lao động dựa trên cơ sở pháp luật và tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, gắn liền lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của xã hội
3.1.1.2. Quan điểm phát triển kinh tế tư nhân trong Báo cáo chính trị Đại hội Đảng X.
Trong Báo cáo chính trị trình Đại hội X, Đảng ta nhìn nhận khái quát hơn về KTTN, đề ra mục tiêu trong 5 năm (2006-2010) nhấn mạnh: “thành phần KTTN bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân hoạt động theo pháp luật là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh”. Cụ thể hơn, Đảng ta khẳng đinh: “ kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế”, “ xóa bỏ mọi rào cản hữu hình và vô hình tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp tư nhân phát triển không hạn chế về quy mô, số lượng trong mọi lĩnh vực, ngành nghề”. Đối tượng tham gia vào khu vực KTTN cũng được mở rộng hơn:” Mọi công dân có quyền tham gia vào các hoạt động đầu tư kinh doanh với quyền sở hữu tài sản và quyền tự do kinh doanh được pháp luật bảo hộ, có quyền bình đẳng trong đầu tư, kinh doanh, tiếp cận các cơ hội nguồn lực”.
Trong Báo cáo, Đảng và Nhà nước ta cũng đưa ra là, nếu tư nhân chỉ dựa trên cá thể thôi thì không thể lớn mạnh được, theo các đánh giá khu vực KTTN nước ta rất cần phải phát triển thành các doanh nghiệp lớn và tương lai phát triển thành các tập đoàn kinh tế tư nhân lớn. Nếu cứ giữ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì nền kinh tế sẽ manh mún, nhỏ lẻ, kém cạnh tranh. Đồng thời, chúng ta thấy rằng không nhất thiết định hướng XHCN là doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò chủ đạo, nhất là sự làm ăn kém hiệu quả của hầu hết các doanh nghiệp nhà nước trong những năm gần đây.
Ngoài ra, chúng ta không thể không nói đến một điểm mới trong tư duy của Đảng đó là cho phép đảng viên làm kinh tế tư nhân. Vấn đề Đảng viên làm kinh tế không phải là chuyện hiếm ở các nước trên thế giới. Trung Quốc, cũng là một nước XHCN trong hệ thống XHCN, nhưng Đảng Cộng sản Trung Quốc đã cho phép đảng viên của mình làm kinh tế và rất thành công. Hiện nay ở Trung Quốc có hơn 3 triệu đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc làm việc ở các công ty tư nhân và khoảng 810.000 người khác có công ty riêng.Con số này tuy nhỏ so với 72,4 triệu đảng viên nhưng lại phản ánh tỷ lệ tăng rất lớn. Số đảng bộ tại các công ty tư nhân đã tăng lên hơn 178.000, tức tăng 80% so với năm 2005. Việc thành lập đảng bộ, kết nạp đảng viên tại các doanh nghiệp tư nhân giúp hoạt động Đảng mở rộng, củng cố cơ sở và là một nguồn lực mới cho sự phát triển lâu dài.
3.1.2. Phương hướng phát triển kinh tế tư nhân trong thời gian tới.
Nhận thức được tầm quan trọng của KVKTTN và sự cần thiết phải hỗ trợ, tạo điều kiện cho khu vực kinh tế năng động này phát triển, do vậy trong thời gian tới KVKTTN sẽ phát triển theo hướng sau:
Thứ nhất, Phát triển kinh tế tư nhân một cách bền vững trên cả mặt kinh tế, xã hội, môi trường trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Đảng và Nhà nước ta nhận thấy rằng, chúng ta phải hướng KVKTTN phát triển theo một quỹ đạo ổn định, tránh tình trạng phát triển bộc phát. Để đạt được mục tiêu trên, các doanh nghiệp thuộc KVKTTN phải bám sát vào quy hoạch,chiến lược phát triển kinh tế xã hội của vùng, ngành; tuân thủ nghiêm pháp luật, giải quyết hài hòa các quan hệ lợi ích với Nhà nước, người lao động và đối tác; tham gia công tác bảo vệ môi trường bằng hệ thống xửa lý chất thải tiên tiến và máy móc hiện đại.
Thứ hai, phát triển các loại hình doanh nghiệp thành các tập đoàn tư nhân lớn. Trên thị trường toàn cầu ngày nay, khi cuộc cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng gay gắt, nhất là để trụ vững trong khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế ngày nay, sự vững mạnh của doanh nghiệp Việt Nam là hết sức cần thiết để bảo đảm khả năng cạnh tranh của cả nền kinh tế. Khả năng cạnh tranh của Việt Nam đang bị đe dọa và có thể yếu đi, vì chúng ta đang thiếu những doanh nghiệp tư nhân lớn mạnh đủ sức cạnh tranh, trong khi doanh nghiệp nhà nước được dồn nhiều nguồn lực song sức cạnh tranh lại quá yếu.
Tình hình mới càng đòi hỏi môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ phát triển lên vừa, rồi doanh nghiệp vừa lên doanh nghiệp lớn. Chúng ta rất cần có những doanh nghiệp tư nhân lớn, những tập đoàn kinh tế tư nhân vững mạnh đủ sức lôi cuốn đội ngũ doanh nghiệp nước ta chiến đấu và nâng cao thị phần trên thị trường quốc tế.
Thực tế cho thấy, thị trường là một cuộc đua khốc liệt, do vậy hình thức kinh doanh hộ gia đình sẽ khó khăn phát triển. Do đó, Đảng và Nhà nước ta có hướng là khuyến khích các hộ kinh doanh phát triển theo mô hình là các doanh nghiệp tư nhân, có mô hình tổ chức doanh nghiệp, có thể dễ dàng đủ điều kiện tiếp cận với các chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển của Chính phủ.
Thứ ba, về cơ cấu ngành và phân bố của khu vực kinh tế tư nhân. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong thời gian tới, phát triển kinh tế tư nhân theo hướng các ngành công nghiệp- xây dựng và dịch vụ cao cấp như : bảo hiểm, tín dụng... nhưng các ngành thương mại và dịch vụ truyền thống vẫn chú trọng phát triển.
Hiện nay, ta thấy rằng tình trạng quá tải của các thành phố lớn, do vậy để khắc phục tình trạng này, Đảng và Nhà nước ta có chủ trương là di chuyển các ngành công nghiệp sản xuất ra ngoại thành ( phát triển tập trung vào các khu công nghiệp tập trung hoặc các cụm công nghiệp vừa và nhỏ) và các thành phố vệ tinh của thủ đô như: Bắc Ninh, Hưng Yên. Còn tại khu vực trung tâm thành phố chủ yếu phát triển các ngành công nghiệp không khói là các ngành dịch vụ cao cấp và các văn phòng đại diện, giao dịch
3.2. Mục tiên phát triển KTTN của HY trong thời gian tới.
3.2.1. Mục tiêu phát triển KVKTTN giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2015.
3.2.1.1. Mục tiêu tổng quát.
Tạo môi trường, bao gồm môi trường kinh tế- xã hộ, môi trường pháp lý, thuận lợi cho phát triển DNVVN; tạo được bước phát triển toàn diện và sâu sắc trong nhận thức về việc cần thiết hỗ trợ phát triển DNVVN; tạo điều kiện để hộ kinh doanh cá thể chính thức hóa hoạt động kinh doanh ( thành lập doanh nghiệp) nhằm mục tiêu tăng số lượng doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả lên tới gần 3.000 doanh nghiệp vào năm 2010. Tạo việc làm và thu nhập ổn định cho khoảng 115.000 lao động, giảm chi phí sản xuất, tăng năng lực và cải thiện khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc KVKTTN, góp phần vào phát triển và tăng trưởng kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Định hướng đến năm 2015, đưa tổng số doanh nghiệp thuộc khối tư nhân trên địa bàn tỉnh lên tới gần 4.200 doanh nghiệp và tạo việc làm cho khoảng 150.000 lao động.
3.2.1.2.. Mục tiêu cụ thể
* Mục tiêu định tính
Hoàn thiện khung khổ pháp lý, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo được môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch, ổn định thông thoáng cho doanh nghiệp KTTN phát triển.
Xây dựng văn hóa kinh doanh, nâng cao nhận thức về doanh nghiệp- kinh doanh trong cộng đồng dân cư.
Nâng cao chất lượng tăng trưởng của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khuyến khích thành lập doanh nghiệp mới, chính thức hóa các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể sang hình thức các doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và tăng hiệu quả của các doanh nghiệp mới.
Xây dựng, hoàn thiện các chương trình hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp thuộc KVKTTN hợp lý với bộ máy quản lý của nhà nước từ trung ương đến dịa phương có hiệu quả.
* Mục tiêu định lượng
Tất cả các doanh nghiệp đều có thể tiếp cận với mạng lưới thông tin doanh nghiệp quốc gia.
Số doanh nghiệp chính thức hợp thức hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp năm 2010 là khoảng gần 3.000 DN.
Bảng 3.1. Biểu ước tính các doanh nghiệp tăng thêm giai đoạn 2006-2010.
Chỉ tiêu
ĐVT
2006
2007
2008
2009
2010
Tổng
Số DN đăng ký thành lập mới
DN
200
300
350
450
530
1.830
Số việc làm trong các DN tăng thêm
Người
4.000
4.200
4.400
4.600
5.200
22.300
Số DN được hỗ trợ
DN
100
110
120
125
130
595
Số DN sử dụng dịch vụ BDS trong quá trình thành lập
DN
60
65
80
85
95
385
Nguồn: Kế hoạch phát triển DN ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh HY giai đoạn 2006-2010.
Số lượt người trong các DNTN được hỗ trợ đào tạo từ Chương trình hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các DNVVN giai đoạn 2006-2010 là 13.250 người. Kế hoạch đến năm 2015 con số này là 15.879 người.
Bảng 3.2. Biểu ước tính số DN được nhận hỗ trợ tín dụng thương mại
Chỉ tiêu
ĐVT
2006
2007
2008
2009
2010
Tổng
Số DN báo cáo có khả
năng phát triển và có thể phát triển
DN
120
160
200
220
300
1.000
Số DN thực hiện cải tiến trong
sản xuất và quy trình sản xuất
DN
50
60
70
90
110
380
Số DN được hỗ trợ từ Qũy hỗ trợ phát triển
DN
60
75
90
95
110
430
Số DN được vay vốn tín dụng thương mại
DN
140
160
175
190
210
875
Nguồn: Kế hoạch phát triển DN ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh HY giai đoạn 2006-2010
3.2.2. Phương hướng phát triển DN thuộc KTTN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Phát triển các DN hoạt động có tính chuyên môn cao, hiệu quả, ổn định, bền vững. Mô hình hóa và nhân rộng trong cả tỉnh thông qua quy hoạch phát triển ngành, đồng thời xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách phù hợp.
Ap dụng cơ chế quản lý mới tương ứng với loại hình DNVVN. Từng bước đổi mới trang thiết bị và công nghệ tiên tiến trong quá trình sản xuất, xử lý nguyên vật liệu và hoàn thiện sản phẩm để tăng giá trị một cách cơ bản.
Sản xuất gắn liền với bảo vệ môi trường và cải thiện môi trường làm việc của người lao động
Tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường, đầu tư cho thiết kế kiểu dáng, mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng yêu cầu trong và ngoài nước.
Đẩy mạnh liên doanh, liên kết giữa các khu vực kinh tế khác nhau để tăng vai trò hỗ trợ cùng phát triển. Tạo ra các khu cụm liên kết doanh nghiệp làm tăng tính cạnh tranh và nâng cao hiệu quả đối với các doanh nghiệp.
Ưu tiên phát triển DNVVN tại các huyện khó khăn, đặc biệt khó khăn như Kim Động, Ân Thi, Phù Cừ... nơi có số lượng doanh nghiệp phát triển rất khiêm tốn, cụ thể tập trung các nguồn lực từng bước nâng cao chất lượng hạ tầng cơ sở tại các khu vực này, có riêng cơ chế chính sách khuyến khích đối với mỗi khu vực nhất định
Các dịch vụ như đào tao, tư vấn...cần được phát triển, nâng cao từng bước nhận thức, ý thức trong sản xuất kinh doanh, tăng cường hàm lượng chất xám trong lao động.
Phát triển các làng nghề truyền thống với tiềm năng sẵn có, đề cao khả năng phát huy sáng tạo trong các doanh nghiệp.
Khuyến khích các hộ sản xuất chính thức hợp thức hóa hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm lành mạnh hóa tài chính.
Ưu tiên phát triển và hỗ trợ các DNVVN do đồng bào dân tộc, phù nữ, người tàn tật làm chủ.
3.2. Phương hướng hoàn thiện các CS hỗ trợ phát triển.
3.2.1. CS vốn, tín dụng.
Vốn là một vấn đề rất quan trọng và bức xúc có ảnh hưởng trực tiếp với việc phát triển của kinh tế tư nhâ. Những giải pháp về vốn cho tư nhân có vai trò quan trọng hàng đầu giúp khu vực kinh tế này thoát khỏi vòng luẩn quẩn của mình và phát triển đúng hướng, hiệu quả.
Thứ nhất, tạo điều kiện tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn, đơn giản hóa thủ tục vay vốn và nâng cao trình độ thẩm định dự án cho vay. Từ thực trạng phân tích ở trên, ta thấy tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm gần 70% tổng dư nợ tại các ngân hàng trong khi đó tỷ lệ dư nợ cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm gần 30%. Do vậy, ngoài việc các ngân hàng tăng cường cho vay trung và dài hạn, chính quyền tỉnh nên tạo mọi điều kiện cho thị trường chứng khoán ( cho phép các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu và trái phiếu) phát triển. Bên cạnh đó, để tăng cường nguồn trung và dài hạn, trên địa bàn Hưng Yên là nghiệp vụ “cho thuê tài chính” thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Theo quy định tại Nghị định 65, bên cạnh việc cho thuê tài chính do các công ty cho thuê tài chính thwucj hiện theo quy định tại Luật các Tổ chức tín dụng và Nghị định số 16 thì công ty cho thuê tài chính còn được bổ sung thêm nghiệp vụ “cho thuê vận hành”. Cho thuê vận hành là hình thức cho thuê tài sản, theo đó bên thuê sử dụng tài sản của bên cho thuê trong một thời gian nhất định và sẽ trả lại tài sản đó cho bên cho thuê khi kết thúc thời hạn cho thuê tài sản. bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng cho thuê. Đây là một hình thức cấp tín dụng mới của Công ty cho thuê tài chính. Hình thức này rất phù hợp với điều kiện hiện có của DNVVN. Do các đơn vị kinh tế tư nhân hầu hết vốn tự có thấp (vốn đối ứng thấp), tài sản dùng để thế chấp, , cầm cố vay vốn ngân hàng ít... nên rất khó khăn vay vốn dưới hình thức cho vay thế chấp. Vì thê, hình thức cho thuê tài chính là phương thức huy động vốn rất tối ưu với các DNVVN ở Hưng Yên nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Các DNVVN có tài sản ít vẫn thuê được máy móc để sử dụng sản xuất kinh doanh. Tiền lại được trả dần theo nhiều năm do đó không gây khó khăn về tài chính cho các doanh nghiệp đi thuê, mặt khác hình thức này cũng tạo điều kiện để doanh nghiệp để có thể tiếp cận với máy móc thiết bị tiên tiến và công nghệ mới để sản xuất ra những sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường.
Thứ hai, triển khai thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Theo thống kê hiện nay, trên cả nước, Qũy này mới chỉ được thành lập ở một vài tỉnh thành trong cả nước.
Qũy bào lãnh tín dụng cho DNVVN của các địa phương hoạt động theo các Quyết định số 193/2001/QĐ –TTg ngày 20/12/2001 về việc ban hành Quy chế thành lập hoạt động của Qũy bảo lãnh tín dụng cho DNVVN và Quyết định sô 115/2004/QĐ-TTg ngày 25/06/2004 về việc sửa đổi bổ sung Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001.
Nhưng thực tế thì rất ít các DNVVN có thể tiếp cận nguồn vốn bảo lãnh tín dụng này do theo quy định tại Nghị định 90/2001/NĐ-CP quy định các DNVVN có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Theo Quy chế bảo lãnh tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam chỉ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp mọi thành phần kinh tế song có vốn điều lệ tối đa là 20 tỷ đồng và sử dụng tối đa 500 lao động. Theo quy chê bảo lãnh mới, đối tượng được Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh vay vốn là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (kể cả Hợp tác xã) có vốn điều lệ tối đa 20 tỷ đồng hoặc sử dụng dưới 1.000 lao động. Đây là một trong những nội dung sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn tại các ngân hàng thương mại (Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg) đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 21/1/2009.
Bên cạnh việc sửa đổi đối tượng được bảo lãnh vay vốn như trên, Thủ tướng Chính phủ còn quyết định sửa đổi phạm vi bảo lãnh, theo đó, không bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn để thực hiện dự án, phương án sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn, kinh doanh bất động sản, kinh doanh chứng khoán; dịch vụ; vay vốn để thanh toán nợ vay của các hợp đồng tín dụng khác. Trong lĩnh vực này, chỉ bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn thực hiện các dự án xây dựng nhà ở bán cho người có thu nhập thấp; nhà cho công nhân và sinh viên thuê; xây dựng nghĩa trang. Ba trong sáu điều kiện để doanh nghiệp được bảo lãnh vay vốn theo quy định cũ là doanh nghiệp không nợ đọng thuế, doanh nghiệp không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế và sử dụng 100% giá trị tài sản hình thành từ vốn vay (tối đa 90%) và vốn chủ sở hữu (tối thiểu 10%) để thế chấp bảo đảm bảo lãnh tại Bên bảo lãnh. Nay theo quy định mới, xóa bỏ hoàn toàn điều kiện nợ đọng thuế, còn trường hợp doanh nghiệp có nợ quá hạn tại các Tổ chức tín dụng nhưng có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh và cam kết trả được nợ quá hạn thì được Bên bảo lãnh thẩm định, quyết định bảo lãnh vay vốn. Đồng thời, doanh nghiệp sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay thực hiện dự án đầu tư để thế chấp bảo đảm bảo lãnh tại Bên bảo lãnh. Mặc dù, phạm vi bảo lãnh có lới lỏng ra nhưng đối tượng được hưởng bảo lãnh lại thu hẹp lại, và điều kiện khắt khe hơn.
Trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, có rất nhiều doanh nghiệp dệt, may và hình thành nên Khu công nghiệp dệt may Phố Nối, nhưng hầu hết các doanh nghiệp này không đủ tiêu chuẩn để được bảo lãnh tín dụng do quy mô doanh nghiệp nhỏ. Như vậy, vô hình chung những doanh nghiệp dệt, may này tạo ra rất nhiều việc làm cho lao động trong tỉnh thì lại nằm ngoài diện được hưởng hỗ trợ bảo lãnh của chính phủ.
Do vậy, để cho các DNVVN có thể dễ dàng tiếp cận với bảo quỹ bảo lãnh tín dụng thì cần giảm bớt điều kiện để được hưởng bảo lãnh: giảm vốn điều lệ và số lao động trong doanh nghiệp để phù hợp với điều kiện sẵn có của các DNVVN ở Việt Nam hiện nay.
Thứ ba, đơn giản hóa thủ tục vay vốn ngân hàng thương mại. Một trong các tài sản thế chấp của doanh nghiệp là giá trị quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở của các cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức. Tuy nhiên, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn nhiều bất cập và rất chậm. Vì vậy, cần ưu tiên hợp thức hóa việc cấp “sổ đỏ” cho đất thuộc quyền sử dụng kinh doanh cho doanh nghiệp, nếu việc sử dụng đó là phù hợp với quy định của tỉnh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm thủ tục thế chấp, vay vốn trên thị trường tài chính. Trong việc định giá đất để thế chấp vay vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng, cần xác định giá đất sát với mức giá thị trường.
Thứ tư, triển khai tốt gói hỗ trợ lãi suất 4%/năm của Chính phủ để nguồn vốn hỗ trợ này có thể đến tận tay các DNVVN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Nhưng một thực tế xảy ra là đa số doanh nghiệp không tiếp cận được với chính sách hỗ trợ lãi suất 4%/năm, vì các DN đã nợ ngân hàng nhiều với các món vay lớn nên bây giờ không còn tài sản để thế chấp và cũng không vay ở đâu được để trả nợ cũ, nếu như vậy thì gói hỗ trợ lãi suất này của Chính phủ không hiệu quả do chỉ cho vay được những doanh nghiệp có hợp đồng vay mới, mới được hỗ trợ lãi suất này. Do vậy, để khắc phục tình trạng này, chúng ta nên xem xét việc cho vay đối với các doanh nghiệp đã có nợ cũ là vẫn cho vay nhưng hạn chế mức cho vay ở một ngưỡng nào đó.
Tổ chức thực hiện.
Đối với chương trình triển khai gói hỗ trợ lãi suất 4%/năm.
+ Đối với chính quyền địa phương, để thực hiện gói hỗ trợ lãi suất này, lãnh đạo tỉnh đã đưa ra các “Chương trình hành động” và Quyết định của UBND tỉnh về hướng dẫn cụ thể quá trình thực hiện. Phổ biến rộng rãi tới các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về đối tượng và điều kiện được hưởng gói hỗ trợ này. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tài sản thế chấp để vay vốn ngân hàng, Chủ tịch UBND tỉnh Hưng Yên kết hợp với Sở Tài nguyên môi trường tỉnh thanh tra, rà soát và thực hiện quá trình cấp sổ đỏ cho các doanh nghiệp kịp thời, hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể thế chấp vay vốn ngân hàng.
+ Đối với bên đi vay là các doanh nghiệp: khi vay vốn ngân hàng doanh nghiệp phải đưa ra mục đích vay vốn vay và phải đưa ra phương án kinh doanh khả thi từ nguồn vốn vay đó. Nếu doanh nghiệp vay để mua tài sản cố định thì thường các ngân hàng chỉ yêu cầu thế chấp bằng chính tài sản dùng tiền vay để mua đó; nếu doanh nghiệp vay để dùng làm vốn lưu động thì phải thế chấp bằng các tài sản hiện có của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải nộp báo cáo tài chính trong một vài năm trở lại đây cho ngân hàng. Ngoài ra thì uy tín của doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ là tiêu chí rất quan trọng để Ngân hàng xét duyệt xem có cho vay hay không.
+ Đối với bên cho vay là hệ thống các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng như sau:
Thực hiện việc hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Áp dụng cơ chế và lãi suất cho vay thông thường khi ký kết hợp đồng tín dụng; đến kỳ hạn thu lãi tiền vay của khách hàng, các ngân hàng thương mại thực hiện việc giảm trừ số tiền lãi bằng 4%/năm tính trên số tiền vay và thời hạn cho vay thực tế phát sinh trong năm 2009; các ngân hàng thương mại được hoàn trả số tiền lãi giảm trừ này từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên cơ sở báo cáo định kỳ hàng quý;
Hàng quý gửi báo cáo số tiền hỗ trợ lãi suất và đăng ký số tiền hỗ trợ lãi suất của quý tiếp theo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Đối với hình thức Bảo lãnh tín dụng, quyền và nghĩa vụ của các Bên như sau:
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc khối KVKTTN phát triển, UBND tỉnh chủ trì và kết hợp với Ngân hàng phát triển Việt Nam chi nhánh tại Hưng Yên xúc tiến nhanh việc thành lập Qũy Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp.
+ Đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng:
Yêu cầu Bên bảo lãnh cung cấp các tài liệu thuộc hồ sơ đề nghị bảo lãnh và tài liệu liên quan chứng minh đủ điều kiện được bảo lãnh
Thực hiện thẩm định bảo lãnh vay vốn.
Thu phí bảo lãnh vay vốn theo quy định.
Phối hợp với Bên nhận bảo lãnh kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ của Bên được bảo lãnh. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi Bên được bảo lãnh vi phạm Hợp đồng bảo lãnh vay vốn, Hợp đồng tín dụng.
Yêu cầu Bên được bảo lãnh và Bên nhận bảo lãnh cung cấp thông tin và báo cáo định kỳ, hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của Bên được bảo lãnh liên quan đến việc bảo lãnh vay vốn.
Yêu cầu bên nhận bảo lãnh chấm dứt việc cho vay và thu hồi nợ trước hạn nếu thấy Bên được bảo lãnh vi phạm Hợp đồng bảo lãnh vay vốn, Hợp đồng tín dụng hoặc vi phạm pháp luật.
Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi Bên được bảo lãnh hoặc Bên nhận bảo lãnh vi phạm một trong các trường hợp sau:
- Vi phạm Hợp đồng bảo lãnh vay vốn hoặc Chứng thư bảo lãnh;
- Bên được bảo lãnh không sử dụng vốn vay đúng mục đích vay vốn đã ghi trong Hợp đồng tín dụng đã ký với Bên nhận bảo lãnh;
- Bên nhận bảo lãnh không thông báo cho Bên bảo lãnh khi Bên được bảo lãnh rơi vào tình trạng kinh doanh thua lỗ hoặc không thanh toán được nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước;
- Bên nhận bảo lãnh không thông báo cho Bên bảo lãnh trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi Bên được bảo lãnh rơi vào tình trạng không trả được nợ hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng thời hạn.
Có trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ, hoặc đột xuất về tình hình thực hiện bảo lãnh vay vốn đối với Bên được bảo lãnh cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
+ Đối với bên nhận bảo lãnh (các tổ chức, cá nhân)
Yêu cầu Bên được bảo lãnh thực hiện đúng các cam kết trong Hợp đồng tín dụng và các quy định hiện hành có liên quan.
Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của Bên được bảo lãnh để đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích theo cam kết tại Hợp đồng tín dụng, an toàn và có hiệu quả.
Chấm dứt ngay việc cho vay và thu hồi nợ trước hạn khi Bên được bảo lãnh vi phạm các quy định tại Hợp đồng tín dụng và các quy định hiện hành có liên quan.
Thông báo ngay cho Bên bảo lãnh khi Bên được bảo lãnh vi phạm Hợp đồng tín dụng và các quy định hiện hành có liên quan.
Thông báo cho Bên bảo lãnh trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi Bên được bảo lãnh rơi vào tình trạng không trả được nợ hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng thời hạn.
Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thương mại đối với Bên được bảo lãnh vay vốn theo quy định của pháp luật (điều chỉnh thời hạn trả nợ, mức trả nợ, gia hạn nợ cho khoản vay) khi Bên được bảo lãnh gặp khó khăn tạm thời.
Yêu cầu Bên bảo lãnh thực hiện các cam kết trong Chứng thư bảo lãnh vay vốn.
Phối hợp với Bên bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho Bên được bảo lãnh.
Có trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ, hoặc đột xuất về tình hình thực hiện bảo lãnh vay vốn cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
+ Đối với bên được bảo lãnh (Doanh nghiệp)
Cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh vay vốn theo yêu cầu của Bên bảo lãnh, Bên nhận bảo lãnh và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin và tài liệu đã cung cấp.
Sử dụng vốn vay đúng mục đích, đảm bảo hiệu quả.
Không được sử dụng tài sản đã thế chấp để bảo đảm bảo lãnh vay vốn trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh khác.
Chịu sự kiểm tra, giám sát của Bên bảo lãnh và Bên nhận bảo lãnh.
Thực hiện đầy đủ các cam kết trong Hợp đồng bảo lãnh vay vốn, Hợp đồng bảo đảm bảo lãnh và Hợp đồng tín dụng.
Nộp phí bảo lãnh cho Bên bảo lãnh đầy đủ, đúng thời hạn quy định.
Yêu cầu Bên bảo lãnh, Bên nhận bảo lãnh thực hiện cam kết trong Hợp đồng bảo lãnh vay vốn, Hợp đồng tín dụng.
Hoàn trả đầy đủ cho Bên bảo lãnh những khoản nợ (gốc và lãi) phát sinh mà Bên bảo lãnh đã trả thay và các chi phí liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của Bên bảo lãnh.
Có trách nhiệm cung cấp thông tin và báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện dự án đầu tư, tình hình sản xuất kinh doanh, chấp hành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, tình hình vay vốn và trả nợ vay cho Bên bảo lãnh, Bên nhận bảo lãnh, các đơn vị liên quan, cơ quan quản lý theo quy định.
3.2.2. CS đất đai.
Vấn đề chuyển đổi đất đai, nhất là đất canh tác sang làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đang là vấn đề nan giải, phức tạp vì lao động ở HY hoạt động trong ngành nông nghiệp rất lớn, do vậy để tạo điều kiện về mặt bằng sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp thuộc KTTN trong những năm tới chính quyền tỉnh cần làm tốt các công việc sau:
Thứ nhất, tăng quỹ đất cho DNTN bằng cách rút bớt, thu hồi đất của các DNNN và các tổ chức khác bán hoặc cho DNTN thuê với giá ưu đãi do hiện nay tổng diện tích đất cung cấp cho các doanh nghiệp chỉ chiếm 6,5% tổng diện tích toàn tỉnh.
Thứ hai, quy hoạch và phát triển các khu, cụm công nghiệp, các cụm tiểu thủ công nghiệp. Hoàn thiện và công bố công khai quy hoạch bố trí và sử dụng đất trên toàn tỉnh. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuê mặt bằng ổn định, lâu dài. Việc bố trí và phát triển các khu công nghiệp tập trung phải tuân theo đúng quy hoạch của tỉnh, động thái này sẽ tạo tâm lý yên tâm và góp phần tăng trưởng đầu tư cho doanh nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp vào các khu công nghiệp tập trung để hạn chế ô nhiễm môi trường. Kiểm soát chặt chẽ việc cho thuê đất phát triển các doanh nghiệp công nghiệp ở ngoài khu công nghiệp. Để thực hiện công tác này, chúng ta phải dựa vào “Quy hoạch sử dụng đất đai của UBND tỉnh giai đoạn 2001-2010”. Cụ thể như sau:
Đất các công trình công nghiệp từ 60 ha năm 2000 lên 1.187 ha vào năm 2010, tăng 1.127 ha tập trung chủ yếu tại các khu, cụm, điểm công nghiệp và các vị trí có điều kiện phát triển công nghiệp ven các đường giao thông chính, ven thị trấn, thị tứ, cụ thể như:
Khu công nghiệp Phố Nối A (thuộc các xã Trưng Trắc, Lạc Hồng, Đình Dù - huyện Văn Lâm, Giai Phạm - huyện Yên Mỹ, thị trấn Bần Yên Nhân - huyện Mỹ Hào nằm ở phía Bắc đường 5A): Năm 2000 hiện có 7 ha, quy hoạch đến năm 2010 là 450 ha, tăng 443 ha.
Khu công nghiệp Phố Nối B (thuộc các xã Nghĩa Hiệp, Liêu Xá, Tân Lập - huyện Yên Mỹ, Dị Sử - huyện Mỹ Hào nằm ở phía Nam đường 5A và phía Đông đưòng 39A): Năm 2000 hiện có là 5 ha, quy hoạch đến năm 2010 là 300 ha, tăng 295 ha.
Khu công nghiệp Như Quỳnh A (thuộc địa phận thị trấn Như Quỳnh, huyện Văn Lâm): Năm 2000 hiện có là 25 ha, quy hoạch đến năm 2010 là 50 ha, tăng 25 ha.
Khu công nghiệp Như Quỳnh B (thuộc địa phận các xã Đình Dù, Trưng Trắc, huyện Văn Lâm phía Đông đường 5A): Năm 2000 hiện có là 3 ha, quy hoạch đến năm 2010 là 30 ha, tăng 27 ha.
Khu công nghiệp Minh Đức (phía Nam đường 5A tại xã Bạch Sam, Minh Đức, Ngọc Lâm, huyện Mỹ Hào) năm 2000 hiện có 2 ha, quy hoạch đến năm 2010 là 200 ha, tăng 198 ha.
Thị xã Hưng Yên năm 2000 hiện có 15 ha, quy hoạch đến năm 2010 là 50 ha, tăng 35 ha.
Các điểm ven đường 5A của các huyện Văn Lâm (đường 197 và đường trục xã Tân Quang, phía Tây và phía Nam đường 5A xã Trưng Trắc), Yên Mỹ (phía Nam đường 5A đối diện với khu công nghiệp Phố Nối A của xã Giai Phạm, phía Nam đường 5A và phía Tây đường 39A của xã Nghĩa Hiệp), Mỹ Hào (phía Nam đường 5A của xã Bạch Sam, Phùng Chí Kiên); ven đường 39A của các huyện Yên Mỹ (phía Đông và phía Tây đưòng 39A của các xã Tân Lập, Trung Hưng, thị trấn Yên Mỹ), Khoái Châu, Kim Động (phía Tây và phía Đông đưòng 39A của các Phạm Ngũ Lão, thị trấn Lương Bằng); đường 206 thuộc các xã Vĩnh Khúc, huyện Văn Giang, xã Giai Phạm, huyện Yên Mỹ và xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm và các trung tâm kinh tế ở các huyện năm 2000 hiện có là 3 ha, quy hoạch đến năm 2010 là 207 ha, tăng 204 ha.
Ngoài ra, đất quy hoạch phát triển tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và thương mại tại tất cả các trung tâm kinh tế của tỉnh, huyện, xã, phường, thị trấn từ 81 ha năm 2000 lên 719 ha vào năm 2010 tăng 638 ha được phân bổ đều cho 10 huyện, thị xã trong tỉnh.
Thứ ba, phát triển thị trường bất động sản tại HưngYên với giá cạnh tranh. Giai pháp này rất mới mẻ nhưng nó là một biện pháp hữu hiệu để việc thuê mua đất trở nên công khai và minh bạch hơn tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể tiếp cận được với những lô đất có vị trí thuận lợi cho sản xuất và vận tải hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu giúp làm giảm chi phí sản xuất. Để làm được việc này, đầu tiên chúng ta phải tạo được hàng hóa cho thị trường này tức là quỹ đất. Chúng ta nên chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thu hẹp đất nông nghiệp (năm 2008 có tới 65,8% tổng quỹ đất dành cho nông nghiệp) và tăng cường quỹ đất cho thị trường bất động sản để chuyển vào mục đích sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (năm 2008 quỹ đất dành cho mục đích này chỉ chiếm 2,23% tổng quỹ đất toàn tỉnh). Mặt khác, đưa thêm đất chưa sử dụng (chiếm 0,55% tổng quỹ đất) vào thị trường bất động sản. Tiếp theo chúng ta phải thành lập một ban điều khiển thị trường này thuộc về UBND tỉnh phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường đưa ra thông tin về đất đai và giá đất theo đúng quy định của Nhà nước.
Thứ tư, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm tạo điều kiện quản lý về đất đai và phát triển các quan hệ giao dịch chính thức trên thị trường bất động sản và vay vốn tín dụng. Thành lập và tổ chức thực hiện tốt các văn phòng, trung tâm giao dịch bất động sản, từ đó, các doanh nghiệp có thể tự tìm kiếm đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh trên thị trường này mà không phải qua một trung gian nào.
Tổ chức thực hiện.
+ UBND tỉnh.
Uỷ ban nhân dân tỉnh hoàn thiện bản đồ quy hoạch sử dụng đất rõ ràng và hiệu quả.
Bên cạnh đó, chỉ đạo và phối hợp với Ban quản lý các khu công nghiệp có quy hoạch các khu công nghiệp và khuyến khích các doanh nghiệp công nghiệp vào các khu công nghiệp để được hưởng nhiều ưu đãi: dây chuyền xử lý nước thải công nghiệp hiện đại, thân thiện với môi trường.....
Uỷ ban nhân dân tỉnh kết hợp với Sở Tài nguyên môi trường hình thành và phát triển thị trường bất động sản, thông báo thông tin về thị trường này trên các phương tiện thông tin đại chúng: tivi, phát thanh, báo của tỉnh….Đồng thời giao dịch công khai, đấu giá quyền sử dụng đất trên thị trường này nhằm giúp cho thị trường mới này phát hoạt động có hiệu quả.
+ Các với các doanh nghiệp
Thực hiện đúng các nguyên tắc của thị trường bất động sản, mua bán giao dịch công khai, không thực hiện giạo dịch ngầm, không thực hiện giao dịch qua trung gian (cò đất) làm lợi cho một bộ phận cá nhân khác.
Thường xuyên cập nhật thông tin giá đất trên thị trường bất động sản để tiến hành giao dịch, đấu giá quyền sử dụng đất đạt hiệu quả.
Thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế đất cho Nhà nước theo quy định.
3.2.3. CS lao động.
Nguồn nhân lực là một bộ phận không thể thiếu của bất kỳ nền sản xuất nào. Đây là một yếu tố tác động trực tiếp tới trình độ phát triển của nền kinh tế. Từ thực trạng yếu kém về nhân lực của khu vực KTTN Hưng Yên trong những năm qua cho thấy phát triển nguồn nhân lực là một yêu cầu bức thiết.
Chất lượng nguồn nhân lực biểu hiện không chỉ ở trình độ chuyên môn kỹ thuật mà còn ở thể lực, sức khỏe.
Thứ nhất, quan tâm phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nghề. Giao dục và đào tạo đóng một vai trò quan trọng, quyết định trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Chúng ta cần nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề của người lao động dựa vào hệ thống giáo dục quốc dân từ phổ thông, dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, giáo dục cao đẳng, đại học và sau đại học.
Trong những năm tới, tỉnh cần có một định hướng, quy hoạch cụ thể trong phát triển các cơ sở đào tạo nghề, tránh phát triển tràn lan, không hiệu quả, không phù hợp với nhu cầu thị trường. Cần xác định rõ nhu cầu của thị trường trong tương lai để định hướng cho các cơ sở đào tạo. Bên cạnh đó, cũng phải chú tâm đào tạo theo chiều sâu giúp người học nghề có thể thích ứng với sự thay đổi của khoa học, công nghệ.
Thứ hai, tiếp tục phát triển nhiều hình thức liên kết trong dạy nghề với các doanh nghiệp trong đó các doanh nghiệp tư nhân năng động, giữ vai trò quyết định. Hình thức này vừa tranh thủ được đội ngũ giáo viên dạy lý thuyết trong các trường dạy nghề, vừa tranh thủ được hệ thống máy móc hiện đại của các doanh nghiệp giúp giảm chi phí đào tạo.
Thứ ba, bên cạnh việc phát triển các trung tâm đào tạo thợ, cũng cần phát triển các trung tâm bồi dưỡng kiến thức quản lý cho các chủ doanh nghiệp. Trên thực tế, ở địa phương chương trình đào tạo giám đốc doanh nghiệp rất yếu và không hoàn chỉnh. Do tính chất kinh doanh nhỏ lẻ, manh mún và đi học lại phải nộp tiền mà lại tốn thời gian cho nên phần lớn chủ doanh nghiệp kinh tế tư nhân không muốn đi học, không có động cơ đi học. Vì vậy, ngoài việc hỗ trợ kinh phí đào tạo cần phải tạo động cơ cho chủ doanh nghiệp đi học.
Đa dạng hóa hình thức nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chủ doanh nghiệp bằng cách thông qua các hiệp hội, câu lạc bộ và tổ chức chuyên môn như ( Hiệp hội các DNVVN, câu lạc bộ doanh nghiệp trẻ, một số hiệp hội ngành nghề khác). Hoạt động của hiệp hội có tác động rất tích cực tới các doanh nghiệp.
Thứ tư, nâng cao thể lực và sức khỏe cho người lao động bằng cách là xây dựng một hệ thống phòng bệnh và chữa bệnh hợp lý, hiện đại, đồng bộ về nhân lực cũng như cơ sở vật chất, trang thiết bị để đáp ứng nhu cầu của người lao động. Đồng thời, phát triển các phong trào thể dục thể thao quần chúng, xã hội hội hóa công tác giáo dục thể dục thể thao. Thường xuyên mở các hội thi thể thao trong các doanh nghiệp và các hội diễn văn nghệ.
Thứ năm, đảm bảo cho người lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân được hưởng đầy đủ chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp thất nghiệp... giống như lao động thuộc mọi thành phần kinh tế khác.
Tổ chức thực hiện
+ Người lao động.
Đóng một vai trò là thành tố trong quan hệ lao động. Khi tham gia vào các lớp đào tạo nghề, các học viên phải thực hiện nghĩa vụ đóng học phí đầy đủ và nghiêm túc trong học tập và thực hành. Thực hiện tốt quy định của doanh nghiệp.
Thực hiện đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Nếu người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp phải đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội, thông báo hàng tháng với tổ chức bảo hiểm xã hội về việc tìm kiếm việc làm trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp và nhận việc làm hoặc tham gia khoá học nghề phù hợp khi tổ chức bảo hiểm xã hội giới thiệu.
+ Chủ doanh nghiệp.
Tham gia tích cực với Sở Lao động và thương binh xã hội và UBND tỉnh trong liên kết đào tạo nghề trong doanh nghiệp.Trong thời gian học nghề tại doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải trả lương sản phẩm hoàn thành cho học viên khi tham gia các giờ thực hành để giúp học viên chi trả học phí đào tạo.
Bên cạnh đó, các chủ doanh nghiệp cũng không ngừng nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp bằng cách tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về kỹ năng quản lý cho chủ doanh nghiệp
Đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ cho người lao động theo Luật Bảo hiểm xã hội quy định tại điều 92 và hàng tháng trích từ tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định tại khoản 1 điều 91 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Tại doanh nghiệp, các chủ doanh nghiệp phải quan tâm, chăm lo cho đời sống vật chất và văn hóa cho người lao động. Trang bị đầy đủ các trang thiết bị y tế hiện đại, khám bệnh định kỳ tại các phòng y tế của doanh nghiệp, thực hiện cấp thuốc đầy đủ, thường xuyên mở các buổi ca nhạc phục vụ đời sống tinh thần cho người lao động Để giúp người lao động có tâm lý yên tâm lao động sản xuất, các doanh nghiệp phải đảm bảo chỗ ăn ở thuận tiện cho người lao động, bằng cách là xây dựng các khu nhà tập thể gần công ty cấp phát hoặc cho công nhân thuê với giá mềm.
Ngoài ra, hằng tháng người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 102 và trích từ tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 102 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
+ Các bên liên quan khác.
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Công đoàn tỉnh và các sở, ngành có liên quan trình chủ tịch UBND tỉnh ban hành Nghị định về chính sách bảo hiểm xã hội đối với người lao động làm việc tại hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp tư nhân.
Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan trình chủ tịch UBND tỉnh ban hành Nghị định về chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo hướng hình thành quỹ bảo hiểm thất nghiệp, người sử dụng lao động và người lao động cùng đóng góp, có sự hỗ trợ một phần của Nhà nước.
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp Thanh tra Tỉnh, Công đoàn tỉnh và các sở, ngành có liên quan trình chủ tịch UBND tỉnh ban hành Nghị định quy định về xử lý các vi phạm của doanh nghiệp về việc ký kết hợp đồng lao động, tiền lương, tiền công, thời gian làm việc, bảo đảm các điều kiện vệ sinh và an toàn lao động.
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan trình chủ tịch UBND tỉnh Đề án sử dụng một phần nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và một phần tín dụng ưu đãi hỗ trợ cho người lao động học chuyển đổi nghề phục vụ cho mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế và tạo việc làm; xây dựng cơ chế chia sẻ trách nhiệm ba bên: Nhà nước-Doanh nghiệp-Người lao động trong trang trải chi phí dạy và học nghề; hỗ trợ mở các lớp ngắn hạn miễn phí bồi dưỡng kiến thức khoa học, công nghệ cho hộ kinh doanh, doanh nghiệp của tư nhân.
3.2.4. CS thuế.
Hoàn thiện các chính sách về thuế bảo đảm sự công bằng và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế được thực hiện như sau:
Thứ nhất, thống nhất 1 phương pháp tính thuế VAT (thay vì hai phương pháp như trước kia) để tạo cơ hội bình đẳng giữa hộ kinh doanh cá thể và các doanh nghiệp thuộc KVKTTN.
Thứ hai, cải thiện thủ tục xin miễn giảm thuế theo hướng đơn giản hóa đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng được bồi hoàn thuế, giúp cho thời gian được bồi hoàn thuế được rút ngắn lại, điều này làm giảm đáng kể chi phí của doanh nghiệp nhất là đối với các doanh nghiệp đi vay để đóng thuế.
Thứ ba, nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ thuế, động thái này nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của Cục thuế Hưng Yên giam chi phí thời gian chờ đợi được cấp mã số thuế của các doanh nghiệp. Đồng thời, giảm tình trạng cấu kết của cán bộ thuế với doanh nghiệp buôn bán hóa đơn, nhằm gian lận thuế.
Tổ chức thực hiện.
+ Đối với các chủ doanh nghiệp.
Thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với Nhà nước, đóng thuế đúng thời gian quy định và không gian lận thuế.
Thường xuyên trao đổi cởi mở về tình hình thực tế của doanh nghiệp với Cục thuế tỉnh Hưng Yên để thống nhất một phương pháp tính thuế VAT, có những sắc thuế đơn giản, phù hợp với thực trạng tại doanh nghiệp
+ Trách nhiệm của Cục thuế tỉnh:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, đối chiếu danh sách doanh nghiệp đã đăng ký mã số thuế với danh sách doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh; Đồng thời Cục thuế tỉnh trình đề xuất về các loại thuế và sắc thuế lên UBND tỉnh Hưng Yên sao cho phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp, cần thống nhất một phương pháp tính thuế để tạo cơ hội cạnh tranh bình đẳng với hộ kinh doanh cá thể.
Cục thuế tỉnh trình lên UBND tỉnh về cải thiện thủ tục miễn giảm thuế theo hướng đơn giản hóa, rút ngắn thời gian bồi hoàn thuế, giảm chi phí cho doanh nghiệp.
Hàng quý, năm bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng về nghiệp vụ thuế cho các cán bộ thuế để phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Đồng thời, thực hiện thanh tra, giám sát gắt gao thường xuyên kết quả làm việc của từng cán bộ thuế tránh tình trạng cán bộ thuế câu kết với doanh nghiệp buôn bán hóa đơn đỏ nhằm gian lận thuế.
Trực tiếp kiểm tra hoặc chỉ đạo các đợn vị thuộc nhành kiểm tra, xử lý về đăng ký mã số thuế, kê khai nộp thuế; tổ chức tập huấn, hướng dẫn, cung cấp các thông tin về Luật thuế và chính sách, pháp luật hiện hành của nhà nước có liên quan cho doanh nghiệp. Tham gia phối hợp với cơ quan ĐKKD xác minh trụ sở giao dịch của doanh nghiệp và giám sát việc chấp hành qui định về góp vốn điều lệ, chuyển quyền sở hữu tài sản, thực hiện cam kết góp vốn của các thành viên, cổ đông theo qui định tại điều 22 Luật doanh nghiệp.
Thông báo kịp thời cho cơ quan ĐKKD, các ngành có liên quan, UBND huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở giao dịch về những trường hợp vi phạm luật nhưng không thuộc thẩm quyền xử lý của ngành.
Thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh danh sách các doanh nghiệp vi phạm luật doanh nghiệp mà cơ quan thuế phát hiện được, danh sách các doanh nghiệp bị thu hồi mã số thuế, doanh nghiệp không hoạt động, ngừng hoạt động hoặc đã giải thể mà vẫn kinh doanh hoặc kinh doanh không đúng ngành nghề, trụ sở đăng ký.
Chỉ đạo Chi cuc thuế các huyện, thị xã quản lý, theo dõi, đánh giá hoạt động t kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn;
Định kỳ 6 tháng, năm đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả chấp hành thuế của doanh nghiệp báo cáo UBND tỉnh qua cơ quan ĐKKD;
Thực hiện nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật.
+ Trách nhiệm của Công an tỉnh:
Tiếp nhận xử lý thông tin doanh nghiệp do cơ quan ĐKKD cung cấp, tham gia quản lý, theo dõi hoạt động của doanh nghiệp theo chức năng nhiệm vụ của ngành;
Chỉ đạo kiểm tra, xác minh nhân thân của người tham gia thành lập và quản lý doanh nghiệp khi xét thấy cần thiết, đồng thời thông báo cho cơ quan ĐKKD để xử lý theo qui định. Trường hợp phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật của DN thì thực hiện thì thực hiện các biện pháp xử lý theo qui định, đồng thời thông báo kịp thời cho cơ quan ĐKKD, các cơ quan có liên quan để phối hợp xử lý;
Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã tham gia quản lý đối với các doanh nghiệp trên địa bàn. Kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm của doanh nghiệp và báo cáo cấp trên (ngành dọc), cơ quan ĐKKD và UBND huyện nơi DN đặt trụ sở giao dịch;
Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh về công tác kiểm tra, xác minh các thông tin DN qua cơ quan ĐKKD.
+ Trách nhiệm của Thanh tra tỉnh:
Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra đối với doanh nghiệp trên cơ sở hướng dẫn của Tổng Thanh tra nhà nước và yêu cầu quản lý của tỉnh, trình ccchủ tich UBND xem xét, phê duyệt trước ngày 25/12 hàng năm;
Hướng dẫn các Sở, Ban , Ngành, UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của ngành, địa phương;
Rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước, tránh trùng lặp, gây khó khăn cho doanh nghiệp; tổng hợp chương trình, kế hoạch kiểm tra của các Sở, Ban, Ngành, UBND huyện, thị xã;
Định kỳ 6 tháng tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra đôis với các doanh nghiệp, báo cáo UBND tỉnh qua cơ quan ĐKKD.
Việc thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với doanh nghiệp phải thực hiện đúng qui định của pháp luật.
Cục Thuế tỉnh HY phối hợp với Sở KHĐT tỉnh Hưng Yên rà soát, đối chiếu danh sách doanh nghiệp đã đăng ký mã số thuế với danh sách doanh nghiệp đã ĐKKD.
Thông báo cho Sở KHĐT, Công an tỉnh danh sách vi phạm luật doanh nghiệp mà cơ quan Thuế phát hiện được, thu hồi mã số thuế.
Công an tỉnh Hưng Yên kiểm tra, xác minh nhân than của người tham gia thành lập và quản lý doanh nghiệp khi xét thấy cần thiết. Định kỳ 6 tháng, báo cáo UBND tỉnh về công tác kiểm tra, xác minh các thông tin doanh nghiệp qua cơ quan ĐKKD.
KẾT LUẬN
Từ khi tái lập tỉnh, do được quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích thành lập doanh nghiệp, cùng với sự ra đời của Luật doanh nghiệp đặc biệt là Luật doanh nghiệp năm 2005 nhiều hạn chế đối với KVKTTN được bãi bỏ, quy định thành lập doanh nghiệp, thủ tục đăng ký kinh doanh đơn giản và chính sách Nhà nước khuyến khích đầu tư, các doanh nghiệp này được tiếp cận và thụ hưởng các ưu đãi đầu tư như các thành phần kinh tế khác, kinh tế tư nhân ở Hưng Yên phát triển tương đối mạnh mẽ về quy mô, số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động còn vấp phải nhiều khó khăn về môi trường kinh doanh, thể chế chính sách của Nhà nước và hạn chế ngay trong chính bản thân khu vực kinh tế này nên có sự phát triển không đều giữa các huyện, thị xã trong tỉnh. Do vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho KVKTTN phát triển, trong đó cần phải hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển sao cho phù hợp với thực tiễn hiện nay của khu vực kinh tế này nhất là về chính sách vốn, tín dụng; đất đai; lao động; thuế….để xứng với tiềm năng vốn có của nó.
Với mục tiêu tìm ra phương hướng hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển KVKTTN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, đề tài đã tập trung làm rõ nội dung cơ bản của chính sách phát triển KVKTTN cũng như tác động của nó tới quá trình phát triển doanh nghiệp ở Hưng Yên. Dựa trên cơ sở lý luận, đề tài tiếp tục phân tích, đánh giá trình thực thi chính sách trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, chỉ rõ được những kết quả đạt được, tồn tại và những nguyên nhân của tồn tại. Từ đó, đề xuất những phương hướng hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển KVKTTN trên địa bàn tỉnh sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế của nó.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Nhà xuất bản Lao động xã hội – Sách tham khảo “KTTN Việt Nam sau hai thập kỷ đổi mới - Thực trạng và những vấn đề” – TS. Đinh Thị Thơm, 2006
2. Cục thống kê Hưng Yên - Niên giám thống kê năm 2007.
3. htpt:// www.hungyen.gov.vn, Cổng thông tin doanh nghiệp Hưng Yên.
4. htpt:// www.hungyen.gov.vn, Cục thống kê Hưng Yên.
5. htpt:// www.pci.gov.vn
6. Nhà xuất bản Bộ tư pháp - Cẩm nang pháp luật kinh doanh dành cho DNVVN tập 1 - Vụ pháp luật dân sự - kinh tế, Bộ tư pháp và GTZ.
7. Nhà xuất bản Hà Nôi năm 2007 – Tài liệu tham khảo: “ Tìm hiểu luật đầu tư năm 2005” – CIEM và GTZ.
8. Báo cáo hoạt động tiền tệ - tín dụng – ngân hàng tỉnh Hưng Yên các năm từ năm 2007 đến quý I/2009 – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Hưng Yên.
9. Nghị quyết số 14/2009/ QĐ – TTg ngày 21 tháng 1 năm 2009.
10. Nghị quyết số 13/2009/ QĐ – TTg ngày 23 tháng 1 năm 2009.
11.Quyết định số 193/2001/QĐ-CP ngày 20/12/2001.
12. Kế hoạch phát triển DNVVN tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2006-2010 - UBND tỉnh Hưng Yên.
13. Tạp chí Lao động – Xã hội - số 278 năm 2006. và số 336 năm 2008.
14. Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết TW 5 khóa IX về “ Tiếp tục, đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển khu vực kinh tế tư nhân” - Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XV, quyển V – UBND tỉnh Hưng Yên.
15.Tạp chí Tâm lý học, số 6 (87), tháng 6/2006.
16. Vai trò của KVKTTN trong quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi - Tạp chí Kinh tế dự báo, số 9 năm 2004.
17. Nghị quyết TW 5 khoá IX .
18. Luật Doanh nghiệp năm 2005 – Nhà xuất bản Tư pháp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22037.doc