Chuyên đề Hoàn thiện chương trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán Báo cáo Tài chính do công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện

Hiện nay, tại Việt Nam Chính phủ đã ban hành một số nghị định về kiểm toán độc lập cũng như hoạt động của các Công ty này như Nghị định 105/2004/NĐ-CP, thông tư 64/2004/TT-BTC hướng dẫn nghị định 105 cùng với hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Tuy nhiên, những văn bản pháp luật này không thể đáp ứng được nhu cầu phát triển mạnh mẽ của hoạt động kiểm toán của Việt Nam nhất là trong thời kỳ hội nhập này. Các chính sách kiểm toán chưa thực hiện đồng bộ do đó hạn chế phần nào sự phát triển của ngành kiểm toán Việt Nam cũng như việc thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán tại đơn vị. Trong tương lai, Chính phủ nên ban hành văn bản có hiệu lực cao hơn nghị định và tổng quát hơn ví dụ như Luật kiểm toán. Luật kiểm toán có thể quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của bên thứ ba đối với việc cung cấp số liệu cho công việc kiểm toán viên. Như vậy sẽ gắn trách nhiệm đối với bên thứ ba đối với kết quả kiểm toán hơn, thông tin bên thứ ba cung cấp sẽ có độ chính xác cao hơn. Bộ Tài chính là cơ quan quản lý cấp cao, là cơ quan chịu trách nhiệm ban hành các bộ luật, các chuẩn mực, các quyết định liên quan đến lĩnh vực tài chính kế toán, xây dựng hành lang pháp lý tạo điều kiện cho việc phát triển của các Công ty kiểm toán hoạt động tại Việt Nam. Kiểm toán là một lĩnh vực tương đối mới nên hệ thống luật pháp ban hành liên quan đến lĩnh vực này còn ít và chưa sát với thực tế công tác kiểm toán tại Việt Nam. Do đó, Bộ tài chính cần sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về lĩnh vực kiểm toán, tạo điều kiện cho mọi Công ty kiểm toán phát triển. Bên cạnh đó, ngày nay có rất nhiều Công ty kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, nhiều Công ty ra đời từ lâu trong khi các Công ty kiểm toán Việt Nam trong những năm gần đây mới được biết đến. Chính vì vậy Bộ tài chính cần đưa ra các biện pháp giúp cho ngành kiểm toán nói chung và các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam riêng phát triển hơn nữa.

doc113 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1754 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện chương trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán Báo cáo Tài chính do công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp và đơn vị cho vay, nếu không có biên bản đối chiếu như sổ phụ Ngân hàng, giấy xác nhận số dư khoản vay… thì KTV mới bắt đầu tiến hành gửi thư xác nhận, việc này sẽ gây chậm trễ cho việc thu thập bằng chứng một cách có hiệu quả. Mặt khác, hầu hết những Thư yêu cầu xác nhận số dư đều phải qua xác nhận của doanh nghiệp. Có thể dẫn tới tình trạng thông đồng số liệu giữa hai bên mà KTV khó có thể kiểm soát được. Do đó, ảnh hưởng đến độ tin cậy của bằng chứng thu thập được. Hạn chế trong công tác kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán: Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán là công việc cuối cùng của cuộc kiểm toán. Ở giai đoạn này, KTV thực hiện tổng hợp các công việc giai đoạn trước thực hiện, trao đổi để thống nhất với BGĐ về các bút toán điều chỉnh hợp lý. Giải thích các vấn đề vướng mắc cả từ phía khách hàng và phía kiểm toán. Đưa ra bảng nhận xét về các khoản mục trên cở sở đánh giá nhận xét của quy trình soát xét 3 cấp. Đồng thời kiểm toán viên cũng bày tỏ ý kiến đóng góp với khách hàng để hệ thống kế toán của khách hàng hoạt động có hiệu quả hơn. Và công vịêc cuối cùng là phát hành BCKT. Tại AASC, các công việc ở giai đoạn này các KTV hầu như chỉ tập trung vào các công việc thuộc phần hành kiểm toán dể hoàn thiện quy trình kiểm toán, phát hành báo cáo kiểm toán mà không quan tâm nhiều đến các dịch vụ hỗ trợ và chăm sóc khách hàng. Công ty cũng chưa quan tâm đến chất lượng kiểm toán hay năng lực trình độ của nhân viên còn yếu ở điểm nào để tạo ký năng cho các công việc kiểm toán lần sau. Dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng chưa được ban lãnh đạo công ty chú ý. Khách hàng đến với công ty không chỉ là môt năm kiểm toán mà có thể là káhc hàng thường xuyên với công ty và là cầu nối công ty với các đối tác khác. Chính vì vậy việc tạo lập dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ khách hàng là rất cần thiết để khách hàng nhậ n thấy được uy tín của công ty cũng như chất lượng trong việc cung cấp dịch vụ. Tính tất yếu phải hoàn thiện chương trình kiểm toán khoản mục vay. ở Việt Nam, Kiểm toán được quan tâm và tỏ ra có hiệu quả đối với các cấp quản lý bắt đầu từ những năm 1991. Sự xuất hiện của Kiểm toán Việt Nam đã sớm được các cấp nhà nước quan tâm đặc biệt. Chính phủ đã xây dựng các nghị định để tạo cơ sở pháp lý cho sự hoạt động của ngành như nghị định 07/CP; sau đó ban hành nghị định 105/2004/NĐ-CP và nghị định 133/2005/NĐ-CP nhằm bổ sung một số nội dung. Bên cạnh Luật kế toán cũng ban hành một số một số quy định liên quan đến kiểm toán, Bộ Tài chính cũng đã ban hành 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam nhằm cụ thể hoá các nguyên tắc, phương pháp, thủ tục thực hiện trong quá trình kiểm toán dựa trên cơ sở Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế và các văn bản hướng dẫn kèm theo. Chính phủ cũng đã nêu cao mục tiêu của ngành trong những năm tới là mở rộng quy mô cũng như chất lượg các cuộc kiểm toán bằng cách phát triển năng lực đội ngũ kiểm toán viên, các công ty kiểm toán được khuyến khích mở rộng, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ nhằm thu hút khách hàng. Để góp phần vào thống nhất và thực hiện mục tiêu chung của ngành cần hoàn thiện mục tiêu kiểm toán BCTC- hoàn thiệc kiểm toán các khoản mục của BCTC trong đó có hoàn thiện kiểm toán khoản mục vay. Vốn vay luôn là một mối quan tâm đặc biệt của các nhà quản lý, phần đông các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhìn nhận tỷ lệ này khá đơn giản. Tuy vậy, nếu chúng ta biết rằng, việc xác định một cấu trúc vốn để đạt được hiệu quả cao nhất cho một doanh nghiệp là một vấn đề lớn , rất quan trọng trong tài chính doanh nghiệp, làm tốn không biết bao nhiêu bút mực của giới học thuật lẫn các nhà quản lý tài chính kinh nghiệm. Một trong những ưư điểm lớn nhấtcủa việc dùng vốn vay thay cho vốn chủ sở hữu đó là lãi suất mà doanh nghiệp phải trả được miễn thuế. Chính vì vậy, vốn vay luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong Báo cáo tài chính. Việc quản lý nguồn vốn vay từ hàng chục nhà cho vay, làm sao đảm bảo các nguyên tắc quản lý các nguồn vốn vay hợp lý, chính xác, …gặp phải khó khăn đối với doanh nghiệp. Không những thế các cơ quan quản lý nhà nước cũng cần theo dõi việc quản lý của doanh nghiệp đối với các khoản vay đó có đúng chế độ hay không là rất cần thiết. đứng từ góc độ quản lý hành chính, kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục vay nói riêng khẳng định được tầm quan trọng của nó. Một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, thì cắt giảm chi phí và tạo lợi nhuận là vấn đề cốt lõi. Kiểm toán khoản mục vay, đưa ra thư quản lý của KTV góp ý về việc quản lý và sử dụng cơ cấu vốn hợp lý là mong muốn của doanh nghiệp. Trong thực tế, không một hoạt động nào khi thực hiện lại có thể sát thực với lý thuyết, bởi thực tế muôn màu muôn vẻ và từng chủ thể thực hiện có các điều kiện và năng lực khác nhau. Đối với thực hiện khoản mục vay cũng vậy, cần phải từng bước hoàn thiện, khắc phục các nhươc điểm trong thực tế mắc phải để hoàn thiệ hơn, góp phần hoàn thiện chương trình kiểm toán BCTC, phục vụ cho nhu cầu quản lý. Góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán tại Việt Nam nói riêng, thúc đẩy ngành kiểm toán VN ngày càng có vị thế so với khu vực và thế giới. Chính vì vậy, kiểm toán khoản mục vay trên cơ sở thực tiễn thực sự có ý nghĩa quan trọng đối với các công ty kiểm toán, ngành kiểm toán nói chung và chương trình kiểm toán do công ty AASC thực hiện nói riêng. Giải pháp hoàn thiện kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện. Hoàn thiện chương trình trong giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán. Hoàn thiện thủ tục phân tích trong chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán: Công ty cần đưa ra các chỉ tiêu phân tích tài chính có liên quan đến tất cả các khoản mục, sau khi đánh giá khái quát sẽ đưa ra được mức độ rủi ro cho từng khoản mục, Công ty cần tập trung vào những khoản mục được đánh giá là có độ rủi ro cao. Đối với các khoản vay có thể đưa ra sử dụng chỉ tiêu sau: 1. Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay: Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế Chi phí lãi vay 2. Lãi vay là khoản chi phí doanh nghiệp buộc phải vượt qua nếu không muốn phá sản. Chỉ số liên quan trực tiếp đến khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp có thể gọi là chỉ số hoàn trả lãi vay. Chỉ số này được tính bằng cách chia thu nhập trước thuế (trước thuế và lãi vay) cho lãi vay chi trả. Chỉ số này chú trọng khả năng doanh nghiệp tạo ra đủ thu nhập để trang trải lãi vay. Khả năng hoàn trả lãi vay = Thu nhập trước lãi vay và thuế Lãi vay Tuy nhiên tính toán sẽ chính xác hơn khi tính thêm khấu hao vào thu nhập và tính tới các khoản tài chính khác như trả gốc vay hay chi trả chi phí thuê tài chính. Một gánh nợ lớn chỉ trở thành vấn đề nếu dòng tiền của doanh nghiệp không đủ để thực hiện các nghĩa vụ trả nợ. Diều này liên quan đến dòng tiền trong tương lai vốn rất không ổn định. Doanh nghiệp với dòng tiền tương lai có khả năng dự báo ổn định được đánh giá có năng lực vay nợ tốt hơn doanh nghiệp có doành tiền cao nhưng bất ổn. Do vây, xem xét biến đọng của dòng tiền là điều kiện cần thiết và quan trọng. Một biện pháp phổ biến là tính toán độ lệch chuẩn của dòng tiền so với dòng tiền bình quân. Để thực hiện tốt công việc này thì Ban giám đốc Công ty cần tham khảo một số thủ tục phân tích của các công ty kiểm toán khác hay tham khảo ý kiến đóng góp của hiệp hội kiểm toán, các tài liệu kiểm toán nước ngoài và Việt Nam nhằm đưa ra hệ thống các chỉ tiêu đánh giá , nhằm giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến khoản mục vay. Sau khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu phục vụ cho việc thực hiện thủ tục phân tích, Ban giám đốc cần phổ biến cho mọi KTV trong Công ty và yêu cầu thực hiện đầy đủ việc tiến hành các thủ tục phân tích, áp dụng linh hoạt cho từng loại hình doanh nghiệp. Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục. Trong bất kỳ một cuộc kiểm toán nào, việc xác định mức độ trọng yếu tổng thể và phân bổ cho các khoản mục là điều quan trọng và là bước không thể thiếu trong một cuộc kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán số 320 “Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện ra những sai sót trọng yếu về mặt định lượng. Tuy nhiên, để đánh giá những sai sót được coi là trọng yếu, KTV còn phải xem xét cả hai mặt định lượng và định tính của sai sót”. Việc xác định mức trọng yếu là công việc mang tính xét đoán nghề nghiệp của KTV. Việc phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục giúp KTV nhận biết các khoản mục trọng yếu và có độ rủi ro lớn, từ đó có kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp và có độ tin cậy cao. Hiện nay, tại Việt Nam hầu như các Công ty đều xác định mức quy mô tổng thể rồi phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục là như nhau. Một số công ty kiểm toán việc đánh giá và phân bổ tính trọng yếu có thể là lựa chọn tỷ lệ %, việc này có thể mang tính chính xác cao hơn so với lựa chon hệ số 1,2,3 do tỷ lệ % có phạm vi dao động lớn hơn( từ 0% đến 100%). Tuy nhiên các tỷ lệ % này đa số chỉ được sử dụng ở một số giá trị cụ thể như 20%,40%, 80%... chứ không tính đến các hệ số % lẻ. Điều này không thể đánh giá được chính xác mức độ trọng yếu của các khoản mục vì với mỗi khoản mục, tuỳ thuộc vào doanh nghiệp mà mức độ rủi ro là khác nhau. Công ty AASC cũng thực hiện đánh giá mức độ trọng yếu của các khoản mục là như nhau. Việc phân bổ mức độ trọng yếu phụ thuộc vào các yếu tố như: Mức độ trọng yếu tổng thể; bản chất, quy mô của các khoản mục; mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đối với từng khoản mục, kinh nghiệm của KTV ...trong đó yếu tố kinh nghịêm của KTV lại là yếu tố chính mà công ty lại không đánh giá được yếu tố này. Việc đánh giá chính xác mức độ trọng yếu của các khoản mục không thể tuyệt đối, chính vì vậy việc đánh giá tính trọng yếu của khoản vay cũng chỉ mang tính tương đối. Nhưng để đạt được mức tương đối càng cao, sau đây em xin đề nghi một giải pháp thực hiện tính toán nhằm đánh giá và phân bổ tính trọng yếu cho các khoản mục nói chung và khoản vay nói riêng mà em đã nghiên cứu trong phạm vi chuyên đề của mình: Bước 1: Lựa chọn các chỉ tiêu cho đánh giá mức trọng yếu tổng thể: Các chỉ tiêu thường được sử dụng là: thu nhập thuần trước thuế, tài sản lưu động, tổng vốn dài hạn, nợ ngắn hạn... Tuy nhiên các chỉ tiêu này không thể sử dụng chung cho toàn bộ khách hàng bởi đặc thù loại hình kinh doanh, quy mô hoạt động...của mỗi khách hàng khác nhau. Bước 2: Tiến hành ước lượng mức độ trọng yếu của các chỉ tiêu đã lựa chọn. Bước công việc này cũng mang tính chất phán đoán của KTV, tuy nhiên các tỉ lệ phân bổ thông thường cho các chỉ tiêu thường được sử dụng và được coi là cơ sở lý thuyết chung mà các đơn vị kiểm toán thường áp dụng. Bảng số: Bảng quy định về mức trọng yếu Vị trí của khoản mục Không trọng yếu Có thể trọng yếu Chắc chắn trọng yếu Báo cáo kết quả kinh doanh Dưới 5% lãi trước thuế Từ 5%-10% lãi trước thuế Trên 10% lãi trước thuế Bảng cân đối kế toán Dưới 10% giá trị tài sản Từ 10%-15% giá trị tài sản Trên 15% giá trị tài sản Bước 3: Tính toán mức trọng yếu tổng thể Mức trọng yếu tổng thể sử dụng công thức tính thường dùng: Mức trọng yếu tổng thể = Tổng các mức trọng yếu chỉ tiêu đã lựa chọn Bước 4: Phân bổ mức độ trọng yếu cho các khoản mục Sau đây em đề suất cách xác định hệ số phân bổ cho các khoản mục: Mức độ trọng yếu tạm phân bổ cho khoản mục A = Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu X Số dư khoản mục A Tổng số dư các khoản mục được phân bổ Đối với khoản vay mức độ trọng yếu được tính như sau: Mức độ trọng yếu tạm phân bổ cho khoản mục vay = Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu của khoản vay X Số dư tài khoản vay Tổng số dư tài khoản được lựa chọn để phân bổ Bước 5: Lập bảng tổng hợp mức độ trọng yếu phân bổ ban đầu đối với các khoản mục Bước 6: Dựa vào kinh nghiệm của KTV cũng như tính chất các khoản mục để điều chỉnh mức độ trọng yếu của các khoản mục. Bước 7: Lập bảng tổng hợp mức độ trọng yếu phân bổ cho các khoản mục sau điều chỉnh. Căn cứ vào mức trọng yếu và cơ cấu các mức trọng yếu cho bảng phân bổ đã được lập ở trên, căn cứ vào thời gian phải hoàn thành chương trình kiểm toán, KTV tiến hành ước lượng thời gian cho từng khoản mục cũng như số lượng bằng chứng cần thu thập cho khoản mục đó. Nhờ đánh giá được tính trọng yếu của các khoản vay nên KTV có kế hoạch cụ thể hơn nhằm hoàn thiện các thủ tục kiểm các khoản vay nhanh chóng và chính xác hơn. Cần giao công việc này cho các kiểm toán viên có kinh nghiệm bởi tính chất phức tạp và tính phán đoán của việc phân bổ đòi hỏi rất cao. Các kiểm toán viên có thể tham khảo thông tin hỗ trợ cho công việc này từ hồ sơ của các cuộc kiểm toán trước, lưu ý tính đến các nhân tố thay đổi năm nay so với năm trước của doanh nghiệp. Các thông tin từ các đơn vị cùng ngành có tính đến các nhân tố đặc trưng cho từng đơn vị khách hàng. Hoàn thiện chương trình trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Thủ tục phân tích: Mục tiêu thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn này nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và đáng tin cậy. Bước 1: Phát triển mô hình. Xác định mối quan hệ giữa các chỉ tiêu vay với tổng vay so với tổng nguồn vốn. Với mỗi một mô hình cần xác định việc phát triển mô hình là để dự đoán số dư tài khoản vay chi tiết hiện tại hay để dự đoán thay đổi so với năm trước các khoản vay với từng chủ vay so năm trước. Thông thường việc dự đoán thay đổi so với năm trước sẽ có hiệu lực khi số dư năm trước đã được kiểm toán. KTV sẽ gặp khó khăn với những tài khoản vay bất thường, vay do phát sinh đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hay mua tài sản. Trong trường hợp năm trước và các năm trước đó, các khoản vay hầu như không biến động hay không phát sinh các khoản vay do doanh nghiệp đã có đủ vốn hoạt động không cần vay mựơn thêm các đối tượng khác. Nhưng năm nay, doanh nghịêp có kế hoạch xây dựng thêm cơ sở vật chất hay mua sắm mở rộng...thì các khảon vay sẽ biến động với một con số lớn so với năm trước. KTV sẽ không thể dự đoán được gây ra mức hạn của bằng chứng kiểm toán. Vì vậy, trước khi dự đoán, KTV cần đọc và thu thập các thông tin về các hoạt động của công ty, các chương trình thực hiện trong năm, các hoạt động chi tiêu lớn phát sinh so với năm trước do ban giám đốc thuyết minh. Ngoài ra, cần xem xét các biến độc lập không liên quan trực tiếp đến khoản vay như doanh thu hay lợi nhuận, dòng tiền...để dự đoán khả năng cần thiết vay mượn trong năm nay. Bước 2: Xem xét tính độc lập và và tin cậy của các thông tin liên quan đến các khoản vay vốn. Việc đánh giá tính tin cậy của thông tin các khoản vay cần xem xét trên nhiều mặt: Nguồn thông tin các khoản vay: như xác nhận số dư của chủ thể cho vay cần độc lập, tách bịêt và không nên thông qua Ban giám đốc hay bộ phận kế toán của doanh nghiệp. Vì vậy, cần xác định mối quan hệ giữa chủ thể với khách thể cho vay thông qua bản câu hỏi đánh giá tính độc lập của doanh nghiệp với chủ thể cho vay, bản câu hỏi này cần kiểm tra và đối chiếu giữa Ban giám đốc với chủ thể cho vay (nhân viên ngân hàng, cá nhân cho vay). Việc làm này sẽ đánh giá được mức độ tin cậy của thông tin từ phía khách hàng, không những thể còn đánh giá được mức độ liêm chính của Ban giám đốc. Bước 3: Ước tính khoản vay và chi phí lãi vay và so sánh với giá trị ghi sổ Ước tính khoản vay trong năm nay phụ thuộc vào nhiều yếu tố, tỷ lệ tăng lên của hai năm trước, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp ... Sau đó, so sánh với giá trị ghi sổ. Đối với mỗi cuộc kiểm toán nên đưa ra một mức chênh lệch có thể chấp nhận được. Nếu chênh lệch nhỏ hơn mức chênh lệch có thể chấp nhận được đó thì KTV không phải tiến hành thêm thủ tục gì nữa. Còn nếu lớn hơn mức chênh lệch đó thì khoản mục đó được đánh giá là độ rủi ro lớn và KTV tiến hành bước tiếp theo. Bước 4, Phân tích nguyên nhân chênh lệch Chênh lệch có thể do ước tính của KTV hoặc do tính chính xác và hợp lý của khoản mục. Bước 5, Xem xét những phát hiện kiểm toán Trao đổi giữa kế toán phụ trách nợ phải trả với KTV để khẳng định lại số dư tài khoản. Hoàn thiện công tác lấy xác nhận số dư các khoản vay Bằng chứng kiểm toán đầy đủ và hợp lý là cơ sở để KTV đưa ra ý kiến của mình về khoản mục được kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Số 500 “Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp cho mỗi loại ý kiến của mình”. Tuỳ thuộc vào từng phần hành kiểm toán cũng như tính chất trọng yếu của khoản mục cũng như số dư tài khoản KTV tiến hành gửi thư xác nhận. Theo chuẩn mực kiểm toán Số 505 “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần xem xét sự cần thiết phải sử dụng thông tin xác nhận từ bên ngoài để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm hỗ trợ cho cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính. Để đưa ra quyết định này, KTV cần phải xem xét mức độ trọng yếu, mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, và cân nhắc xem những bằng chứng có được từ thủ tục kiểm toán thông tin xác nhận từ bên ngoài đã và sẽ thực hiện cho các cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính có làm giảm rủi ro kiểm toán xuống mức thấp có thể chấp nhận được hay không”. Chính vì vậy, trước khi tiến hành gửi thư xác nhận số dư tài khoản các khoản vay cần nhắc mức độ trọng yếu của các khoản mục này. Thực tế đối với khoản mục này hầu hết KTV đều gửi thư xác nhận đối với những nhà cho vay tín dụng có giá trị lớn hoặc bất thường theo nhận định của KTV. Đối với các khoản vay thì bằng chứng kiểm toán chủ yếu là từ bảng cân đối kế toán, sổ cái tài khoản 311, 341 ... biên bản đối chiếu giữa doanh nghiệp và sổ phụ ngân hàng. Tuy nhiên bằng chứng đáng tin cậy nhất trong công tác kiểm toán vẫn là bằng chứng do KTV tìm hiểu và kết luận dựa trên thư yêu cầu xác nhận công nợ do KTV lập và xác nhận. Hiện nay, tại hầu hết các công ty kiểm toán đều thu thập bằng chứng thông qua Thư xác nhận số dư các tài khoản đối với các bên liên quan đều phải thông qua sự đồng ý và xác nhận của Giám đốc doanh nghiệp. Tại AASC việc cũng được tiến hành tương tự. Điều này làm mất tính khách quan của bằng chứng thu được. Đối với ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với chủ doanh nghiệp hoặc kế toán trưởng thì có thể thông đồng để khớp số liệu kế toán giữa hai bên. Để bằng chứng thu được mang tính độc lập cao và hoàn toàn đáng tin cậy, thông tin xác nhận cần được giữ bí mật đối với doanh nghiệp và yêu cầu sự hợp tác của bên thứ ba (nhà cung cấp và ngân hàng). Công ty kiểm toán lập thư xác nhận đóng hoặc mở về số dư tài khoản 311, 341 ...gửi cho ngân hàng kèm theo hợp đồng kiểm toán. Sau khi bên thứ ba xác nhận chính xác số dư đó, gửi lại địa chỉ của KTV. Thư xác nhận cần được thực hiện trước thời gian làm việc tại doanh nghiệp (fieldwork) để bên thứ ba có thể gửi trả lời trước thời hạn KTV phát hành báo cáo kiểm toán. Đảm bảo tiến độ công việc. Việc gửi thư xác nhận này giúp KTV có căn cứ hợp lý và đáng tin cậy để đánh giá đúng đắn sự tồn tại thực sự của các khoản vay. Đây sẽ là một yếu tố quan trọng trong việc đưa ra ý kiến đóng góp trong thư quản lý của KTV đối với doanh nghiệp trong việc tạo ra cơ cấu nguồn vốn hợp lý để phát huy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Sau đây em xin trình bày cách thức thu thập bằng chứng hiệu quả dựa trên các cơ sở sau: Thu thập bằng chứng kiểm toán từ thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản trên cơ sở lấy mẫu kiểm toán: Các khoản vay và các hợp đồng vay của công ty có thể thực hiện với nhiều ngân hàng, nhiều cá nhân, tổ chức. chính vì vậy, việc thu thập các bằng chứng có thể tương đối nhiều, KTV có thể không tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán trên tất cả các hợp đồng vay của công ty mà thực hiện chọn mẫu kiểm toán đối với các khoản vay có giá trị lớn Hoàn thiện chương trình trong giai đoạn kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán. Đánh giá chất lượng kiểm toán: để nắm bắt được chất lượng cung cấp dịch vụ cho khách hàng cũng như nắm bắt được thực lực của các nhân viên mình. BGĐ cần đánh giá được chất lượng kiểm toán của chính công ty. sau đây em xin đưa ra một mẫu ví dụ về bảng hỏi đánh giá chất lượng kiểm toán như sau: Bảng câu hỏi đánh giá chất lượng kiểm toán. Câu hỏi Có Không 1. Các thủ tục kiểm toán có được thực hiện đầy đủ không? 2. Các công việc có được phân công bởi Chủ nhiệm kiểm toán không? 3. Có sự soát xét của Chủ nhiệm kiểm toán đối với giấy tờ làm việc của nhân viên hay không? 4. Hồ sơ kiểm toán lưu trữ tất cả các giấy tờ làm việc phục vụ mục đích kiểm toán không? 5. Bằng chứng kiểm toán có đủ làm cơ sở cho việc ra quyết định kiểm toán không? 6. Các KTV/trợ lý KTV có hoàn thành đúng thời gian và chính xác công việc không? 7. Kết luận kiểm toán có dựa trên thực tế tình hình tài chính của Công ty không? 8. Khách hàng có hài lòng về chất lượng dịch vụ kiểm toán không? Kết luận : Chất lượng kiểm toán trong quá trình kiểm toán tại X: tốt Hoàn thiện công tác kiểm toán các khoản vay trong môi trường tin học. Ngày nay trong thời đại khoa học công nghệ không ngừng phát triển vượt bậc thì hệ thống thông tin không còn là vấn đề của riêng một vài doanh nghiệp mà điều đó trở thành vấn đề cấp thiết cho những con người làm nghề kiểm toán nói riêng và các Công ty kiểm toán nói chung. Sự cần thiết phải đánh giá môi trường tin học: Trong kiểm toán BCTC, KTV cần đánh giá ảnh hưởng của môi trường tin học lên quá trình kiểm toán nói chung và với khoản mục vay nói riêng. Môi trường tin học có thể ảnh hưởng đến : - Các thủ tục KTV áp dụng nhằm tìm hiểu về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ đối với các khoản vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. - Việc xác định rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và đánh giá của KTV về rủi ro kiểm toán đôí với các khoản vay. - Việc thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản trong công tác kiểm toán các khoản vay phù hợp để đạt được mục tiêu kiểm toán. Các giai đoạn đánh giá môi trường tin học (1) Khi lập kế hoạch kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán BCTC với những mảng công việc có thể chịu ảnh hưởng của môi trường tin học của khách hàng, KTV phải tính đến tầm quan trọng và độ phức tạp của hệ thống tin học và tính sẵn có của những dữ liệu tin học có thể cần cho kiểm toán. (2) Khi đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ các khoản vay, KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát cho các cơ sở dẫn liệu liên quan đến khoản mục này trên báo cáo tài chính doanh nghiệp. Những rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát trong môi trường tin học có thể có tác động rộng hoặc hẹp đến khả năng có sai sót trọng yếu trên số dư tài khoản này hoặc giao dịch với các ngân hàng, tổ chức, cá nhân cho vay trong những tình huống xác định. (3) Khi xác định các thủ tục kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán các khoản vay, KTV cần xem xét môi trường tin học nhằm giảm rủi ro kiểm toán ở khoản mục này thấp tới mức có thể chấp nhận được. Phương thức đánh giá môi trường tin học trong các giai đoạn của cuộc kiểm toán: (1) Khi lập kế hoạch kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán. (2) Khi đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ các khoản vay. (3) Khi xác định các thủ tục kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán các khoản vay Điều kiện hoà thiện giải pháp. Mỗi phương pháp dù được tiến hành không đều phụ thục vào điều kiện thực hiện chúng, mỗi điều kiện, môi trường thực hiện đều có thể cho ta mỗi kết quả khác nhau. Để thực hiện các biện pháp trên sao cho chúng có hiệu quả tích cực nhất cần có sự nghiên cứu các nhân tố môi trường hợp lý. Nhưng nói chung, môi trường nào thì cũng cần đảm bảo các nhân tố cơ sở như các cơ quan nhà nước (nhân tố thuộc môi trường quản lý của nhà nước); các cơ quan kiểm toán, các trường đào tạo sinh viên kiểm toán (nhân tố thuộc bản thân ngành nghề); các doanh nghiệp...hay nói tóm lại là các nhân tố chủ quan và khách quan. Các nhân tố chủ quan tạo nên hệ thống cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ toà chính khác như các Hiệp hội kiểm toán, các công ty kiểm toán, các kiểm tóan viên và các sinh viên kiểm toán... Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam là tổ chức nghề nghiệp của các cá nhân và doanh nghiệp hành nghề kiểm toán độc lập chuyên nghiệp ở Việt Nam. Cũng như các Hội nghề nghiệp khác, VACPA hoạt động nhằm mục đích liên kết các KTV, duy trì, phát triển nghề nghiệp, nâng cao trình độ và danh tiếng KTV, nâng cao dịch vụ kế toán, kiểm toán, giữ gìn phẩm chất đạo đức nghề nghiệp nhằm góp phần tăng cường quản lý kinh tế, tài chính các doanh nghiệp và đất nước, mở rộng quan hệ hợp tác, hội nhập với các tổ chức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán ở các nước trong khu vực và thế giới. Các công ty kiểm toán nói chung Các công ty kiểm toán, nơi các KTV thực hiện công việc của mình nhằm cung cấp dịch vụ cho khách hàng thông qua sự quản lý của các cấp lãnh đạo, những người đúng ra tổ chức hoạct động cho các nhân viên của mình và kết nối với khách hàng. Để thành lập một công ty kiểm toán, theo Chuẩn mực kiểm toán VN cần có vốn điều lệ và Ban giám đốc công ty phải là người có kinh nghiệm hành nghề kiểm toán lâu năm và đặc biệt phải có chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài Chính cung cấp. Với những điều kiện đó, không phải cá nhân kiểm toán nào cũng có thể thực hiện được. Với thực trạng các công ty kiểm toán hiện nay đều tồn tại chung một thực trạng đó là thiếu cấp quản lý KTV chính (senior), chủ nhiệm kiểm toán đôi khi kiêm luôn cả các công việc của KTV chính. Do vậy trong thời gian tới cần bổ sung thêm lực lượng KTV, đặc biệt là những người đã từng có kinh nghiệm làm việc nhiều năm trong lĩnh vực tương ứng. Đó là kết quả của hiện tượng thiếu nguồn nhân lực, đặc biệt là những kiểm toán viên có chứng chỉ kiểm toán và có kinh nghiệm làm việc lâu năm. Vì vậy, các công ty kiểm toán cần có những chính sách đãi ngộ với những KTV như vậy. Hơn nữa, các công ty cần tạo điều kiện cho các kiểm toán viên nâng cao năng lực và vượt qua các kỳ thi của Bộ tổ chức nhằm khẳng định năng lực của mỗi KTV. Để tạo điều kiện cho các nhân viên kiểm toán của mình có được các hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng, hiện nay, ở nước ta còn tồn tại tình trạng cạnh tranh về phí kiểm toán mà không phải về chất lượng kiểm toán, cùng với vấn đề thiếu nguồn nhân lực nên dẫn đến tình trạng công ty kiểm toán thực hiện không đầy đủ các thủ tục kiểm toán theo đúng quy định, do đó báo cáo kiểm toán do các công ty kiểm toán tại Việt Nam không được đánh giá cao, cho dù là báo cáo kiểm toán của các công ty kiểm toán lớn như Big4. Tồn tại nữa ở các công ty kiểm toán Việt Nam là các công ty kiểm toán thuê CPA và những KTV này không thực sự làm việc tại công ty đó, KTV không tham gia cập nhật kiến thức hàng năm. Chính những tồn tại nói trên làm cho chất lượng kiểm toán không được đảm bảo. Vì vậy, để giữ đúng đạo đức nghề nghiệp và thể hiện năng lực thực sự tạo vị thế cho chính mình, các công ty kiểm toán cần đặt mục tiêu chất lượng kiểm toán lên hàng đầu, đồng thời có chính sách tuyển dụng và đào tạo nhân sự cho công ty, đảm bảo thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán. Để thực hiện một cách triệt để cần sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng, tránh tình trạng KTV cho thuê CPA như ở nước ta hiện nay. Các trường kinh tế Trường kinh tế, nôi đào tạo các kiểm toán viên tương lai. Kiến thức từ các trưòng đại học là cơ sở nền tảng cho sinh vien tiếp cận với ngành nghề kiểm toán, đó là cơ sở lý thuyết nề tàng để khi vào thực tế các sinh viên có thể thực hiệc các công việc của mình. Các trường đại học cần mở rộng đào tạo kiến thức chuyên ngành như: Kế toán tài chính, Kiểm toán tài chính, Luật kinh tế, Tài chính doanh nghiệp, Phân tích BCTC … bởi bên cạnh kiểm toán còn liên quan sâu rộng tới các lĩnh vực tài chính khác. Vậy để KTV có sự am hiểu chuyên sâu nhà trường cần đào tạo các lĩnh vực và các kỹ năng khác cho kiểm toán viên tương lai như tin học, ngoại ngữ... Ngoại ngữ giúp KTV có thể tiếp cận dễ dàng hơn trong các cuộc phỏng vấn với Ban giám đốc cũng như nhân viên của khách hàng. Tin học thành thạo giúp ứng dụng và hỗ trợ cho các kiểm toán viên thực hiện các công việc đơn giản hơn, tiết kiệm thời gian, độ chính xác cao. Mặt khác, nhà trường nên liên hệ với các công ty kiểm toán tại điều kiện cho sinh viên giao lưu học hỏi với công việc thực tế thông qua các buổi giao lưu, các đợt kiến tập và thực tập. Bên cạnh những nhân tố mà bản thân ngành nghề kiểm toán phải khắc phục và không ngừng trau dồi thì môi trường khách quan tác động không nhỏ tới chất lượng và sự phát triển của ngành. Kiểm toán VN vẫn còn non yếu, rất cần sự hỗ trợ của các cơ quan nhà nước, các tổ chức cá nhân trong nước cũng như nước ngoài, tạo điều kiện làm việc tốt để kiểm toán VN ngày càng khẳng định chất lựơng, sánh vai với kiểm toán khu vực và thế giới. Đối với cơ quan nhà nước Hiện nay, tại Việt Nam Chính phủ đã ban hành một số nghị định về kiểm toán độc lập cũng như hoạt động của các Công ty này như Nghị định 105/2004/NĐ-CP, thông tư 64/2004/TT-BTC hướng dẫn nghị định 105 cùng với hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Tuy nhiên, những văn bản pháp luật này không thể đáp ứng được nhu cầu phát triển mạnh mẽ của hoạt động kiểm toán của Việt Nam nhất là trong thời kỳ hội nhập này. Các chính sách kiểm toán chưa thực hiện đồng bộ do đó hạn chế phần nào sự phát triển của ngành kiểm toán Việt Nam cũng như việc thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán tại đơn vị. Trong tương lai, Chính phủ nên ban hành văn bản có hiệu lực cao hơn nghị định và tổng quát hơn ví dụ như Luật kiểm toán. Luật kiểm toán có thể quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của bên thứ ba đối với việc cung cấp số liệu cho công việc kiểm toán viên. Như vậy sẽ gắn trách nhiệm đối với bên thứ ba đối với kết quả kiểm toán hơn, thông tin bên thứ ba cung cấp sẽ có độ chính xác cao hơn. Bộ Tài chính là cơ quan quản lý cấp cao, là cơ quan chịu trách nhiệm ban hành các bộ luật, các chuẩn mực, các quyết định … liên quan đến lĩnh vực tài chính kế toán, xây dựng hành lang pháp lý tạo điều kiện cho việc phát triển của các Công ty kiểm toán hoạt động tại Việt Nam. Kiểm toán là một lĩnh vực tương đối mới nên hệ thống luật pháp ban hành liên quan đến lĩnh vực này còn ít và chưa sát với thực tế công tác kiểm toán tại Việt Nam. Do đó, Bộ tài chính cần sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về lĩnh vực kiểm toán, tạo điều kiện cho mọi Công ty kiểm toán phát triển. Bên cạnh đó, ngày nay có rất nhiều Công ty kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, nhiều Công ty ra đời từ lâu trong khi các Công ty kiểm toán Việt Nam trong những năm gần đây mới được biết đến. Chính vì vậy Bộ tài chính cần đưa ra các biện pháp giúp cho ngành kiểm toán nói chung và các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam riêng phát triển hơn nữa. Trước những thực tế còn tồn tại đối với KTV và Công ty kiểm toán như hiện nay. VACPA phải làm gì để hoàn thành trách nhiệm cao cả đó? Đó không phải là vấn đề đơn giản nhưng không phải là không có hướng giải quyết. Trong những năm tới VACPA cần kết hợp với các cơ quan chức năng Nhà nước tạo ra hành lang pháp lý mang lại điều kiện cho việc hành nghề kiểm toán tại Việt Nam. Đồng thời, cần có những biện pháp nâng cao năng lực của Ban lãnh đạo cũng như các KTV. VACPA cần có những cuộc sát hạch thực tế cho các KTV muốn tham gia VACPA để đảm bảo những người có năng lực thực sự mới được đưa ra ý kiến trong báo cáo kiểm toán của mình. Hiệp hội KTV Việt Nam cũng cần phải tổ chức các lớp nâng cao nghiệp vụ cũng như cập nhật các kiến thức cho các thành viên, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm để tạo nên sự phát triển bền vững của ngành kiểm toán Việt Nam. Đồng thời cần kết hợp với Bộ Tài chính tổ chức cuộc thi cấp chứng chỉ KTV cho những kế toán viên hay KTV có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Các doanh nghiệp Việt Nam Để công tác kiểm toán được thuận lợi hơn, công ty có thể thu thập thông tin đáng tin cậy cho việc ra ý kiến cho BCTC thì các khách hàng cần cung cấp cho các KTV các thông tin hay bằng chứng đầy đủ và nhanh chóng. Bên cạnh đó, hệ thống KSNB cũng giữ vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần xây dựng hệ thống KSNB phù hợp với loại hình cũng như quy mô của Công ty mình. Ban giám đốc công ty có thể tham khảo hệ thống KSNB của nhiều công ty để thiết kế cho công ty mình tổ chức KSNB phù hợp. KẾT LUẬN: Chuyên ngành kiểm toán là một chuyên ngành tương đối mới trong hệ đào tạo của hệ thống các trường đại học Kinh tế. Thật may mắn khi em được học tập và nghiên cứu về chuyên ngành mình yêu thích và lựa chọn. Là một sinh vên năm cuối, để hoàn thành chương trình học tập của mình, mỗi sinh viên lựa chọn cho mình một đề tài phù hợp với chuyên ngành mình được học tập và môi trường thực tập cuối khoá. Qua đề tài mà lựa chọn để tìm hiểu và nghiên cứu đã giúp em hiểu và nắm bắt sâu hơn những kiến thức lý thuyết trên ghế nhà trường. Đồng thời cũng chỉ ra sự hỗ trợ thiết thực của thực tế để hoàn thiện hơn cơ sở lý luận. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH dịch vụ Tư vấn Kế toán và Kiểm toán- AASC, đã tạo điều kịện cho em tìm hiểu về chương trình kiểm toán các khoản vay, nợ thông qua hoạt động kiểm toán khoản mục này tại công ty. Kết hợp những hiểu biết về lý thuyết và thực tế tự mình tìm hiểu, tuy còn nhiều hạn chế về thời gian, kinh nghiệm thực tế và hiểu biết, em xin mạnh dạn đưa ra những giải pháp giúp hoàn thiện chương trình, đó cũng là kết quả làm việc và nghiên cứu của em thời gian qua. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của cô giáo hướng dẫn thực tập để sửa đổi những sai sót và vướng mắc để đề tài này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin được chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo_Ths Nguyễn Thị Hồng Thuý và các anh chị trong công ty TNHH dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO . Chuẩn mực kế toán Việt Nam . Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành đợt 3, 4, 5, 6, 7 . . Công ty TNHH dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán: tài liệu văn phòng kiểm toán 1. . . . . GS.TS Nguyễn Quang Quynh , NXB Tài chính 1/2003: Giáo trình Lý thuyết kiểm toán. . Stephen A. Ross, Randolph W. Westerfield, and Jeffery F. Jaffe.Corporate Finance. Sixth Edition. . Thư viện ĐH KTQD: phòng lưu trữ luận văn năm 2006, 2007. PHỤ LỤC SỐ 1: Thư chào hàng kiểm toán của công ty AASC gửi tới khách hàng Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2009 Kính gửi: Công ty cổ phần 3X. Trước hết, Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) xin gửi tới Quý Công ty lời chào trân trọng. Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước - Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán trực thuộc Bộ Tài chính. Công ty là một trong hai doanh nghiệp đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán. Qua 18 năm phát triển, với đội ngũ kiểm toán viên đông đảo có bản lĩnh, có tính chuyên nghiệp và có nhiều kinh nghiệm, trong đó có nhiều Tiến sỹ, Thạc sỹ và các cán bộ đang theo học cao học, ACCA; chúng tôi đã thực hiện và hoàn thành hàng loạt các dịch vụ chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn thuế cho nhiều tổ chức và đơn vị hoạt động trên khắp cả nước. Công ty AASC là đơn vị đi tiên phong và chiếm thị phần lớn nhất hiện nay trong lĩnh vực kiểm toán các dự án xây dựng cơ bản. Trong nhiều năm vừa qua, Công ty AASC đã thực hiện và hoàn thành nhiều hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty cổ phần và các doanh nghiệp nhà nước thuộc các Bộ, Ban, Ngành, địa phương, và được các đối tác đánh giá cao về chất lượng dịch vụ. Bên cạnh dịch vụ kiểm toán, Công ty AASC rất chú trọng đến chức năng tư vấn tài chính kế toán, thuế và xác định giá trị doanh nghiệp nhằm giúp các đối tác tăng cường công tác quản lý kinh tế tài chính, hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và tối ưu hóa các phương án chuyển đổi hình thức sở hữu giúp các đối tác gia tăng được giá trị và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Với mong muốn mở rộng hơn nữa các mối quan hệ đối tác tin cậy, lâu dài và trên cơ sở hai bên cùng đạt được những mục tiêu của mình, chúng tôi xin gửi tới Quý Công ty bản giới thiệu tóm tắt về tổ chức và hoạt động của Công ty AASC trong việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán, tư vấn, xác định giá trị doanh nghiệp và thông tin về các cán bộ chủ chốt. Với Thư bày tỏ nguyện vọng này, chúng tôi mong muốn được cung cấp các dịch vụ chuyên ngành Tài chính Kế toán Kiểm toán cho các công ty. Kèm theo bản đề xuất này là danh sách các khách hàng chọn lọc mà Công ty AASC đã thực hiện cung cấp dịch vụ trong thời gian qua. Chúng tôi tin rằng với danh sách các khách hàng mà chúng tôi đã kiểm toán, Công ty AASC sẽ thực sự là đối tác tin cậy và lâu dài của Quý Tổng công ty. Hy vọng rằng Thư bày tỏ nguyện này đã đáp ứng được yêu cầu của Quý công ty. Nếu Quý công ty có bất kỳ câu hỏi gì liên quan đến thông tin nêu ra trong Thư bày tỏ nguyện vọng này xin vui lòng liên hệ với chúng tôi. (Ông Phạm Anh Tuấn – Phụ trách Phòng Kiểm toán 1; Điện thoại: 04 - 8.241.990 (số máy lẻ 66) hoặc 0912.258.568) Chúng tôi mong nhận được sự hợp tác và giúp đỡ của Quý Công ty. Xin chân thành cảm ơn./. Nơi nhận: - Như trên - Lưu AASC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC NGUYỄN QUỐC DŨNG PHỤ LỤC SỐ 2: Kế hoạch kiểm toán Tổng thể Kế hoạch kiểm toán tổng thể Khách hàng: Năm tài chính: Người lập: Ngày: Người soát xét: Ngày: Người duyệt: Ngày: 1 Thông tin về hoạt động của khách hàng và những thay đổi trong năm kiểm toán - Khách hàng : Năm đầu Thường xuyên Năm thứ - Trụ sở chính: ..................................................Chi nhánh: (số lượng, địa điểm) ....................................... - Điện thoại: .............................................. Fax:............................Email:................................................... - Mã số thuế: .............................................................................................................................................. - Đơn vị thành viên ( được kiểm toán trong kế hoạch)................................................................................ - Điện thoại: .............................................. Fax:............................Email:................................................... - Mã số thuế: - Giấy phép hoạt động (giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh)............................................... - Lĩnh vực hoạt động: (sản xuất thép, du lịch khách sạn, sân gôn,...) - Địa bàn hoạt động: (cả nước, có chi nhánh ở nước ngoài,...) ................................................................... - Tổng số vốn pháp định: ................................................ vốn đầu tư: ........................................................ - Tổng số vốn vay: ............................................................ Tài sản thuê tài chính: .................................... - Thời gian hoạt động: (từ ....... đến ....., hoặc không có thời hạn) ............................................................ - Hội đồng quản trị Tên thành viên chủ chốt .................................. Chức vụ: - Ban Giám đốc: (số lượng thành viên, danh sách) - Kế toán trưởng: (họ tên, số năm đã làm việc ở Công ty, địa chỉ, liên hệ) - Công ty mẹ, đối tác: - Tóm tắt các quy chế kiểm soát nội bộ của khách hàng: - Năng lực quản lý của Ban Giám đốc: - Hiểu biết chung về nền kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng:........................................... - Môi trường và lĩnh vực hoạt động của khách hàng: + Yêu cầu môi trường + Thị trường và cạnh tranh - Đặc điểm hoạt động kinh doanh và các biến đổi trong công nghệ SXKD: + Rủi ro kinh doanh ................................................................................................... + Thay đổi qui mô kinh doanh và các điều kiện bất lợi. + ... - Tình hình kinh doanh của khách hàng (sản phẩm, thị trường, nhà cung cấp, chi phí, các hoạt động nghiệp vụ): + Những thay đổi về việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hay kỹ thuật mới để sản xuất ra sản phẩm. ............................................................................................. + Thay đổi nhà cung cấp .. + Mở rộng hình thức bán hàng (chi nhánh bán hàng)... ............................................ + ... - Những thay đổi trong năm kiểm toán. 2 Các điều khoản của hợp đồng cần nhấn mạnh Yêu cầu về thời gian thực hiện Yêu cầu về tiến độ thực hiện. Yêu cầu về báo cáo kiểm toán, thư quản lý 3 Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ Chế độ kế toán áp dụng. Chuẩn mực kế toán áp dụng. Chính sách kế toán và những thay đổi chính sách kế toán trong việc lập báo cáo tài chính. Các thông tư, các qui định và chế độ phải tuân thủ.. Các sự kiện, các giao dịch và các nghiệp vụ có ảnh hưởng quan trọng đến báo cáo tài chính. Ảnh hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy vi tính. Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán. Kết luận và đánh giá về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ là đáng tin cậy và có hiệu quả: Cao Trung bình Thấp 4 Đánh giá rủi ro + Đánh giá rủi ro tiềm tàng: Cao Trung bình Thấp + Đánh giá rủi ro kiểm soát: Cao Trung bình Thấp + Tóm tắt, đánh giá kết quả của hệ thống kiểm soát nội bộ: 5 Xác định mức độ trọng yếu Chỉ tiêu chủ yếu để xác định mức độ trọng yếu là: Năm nay Năm trước Lợi nhuận trước thuế Doanh thu Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn Tổng tài sản Lý do lựa chọn mức độ trọng yếu: Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán. Khả năng có những sai sót trọng yếu Các sự kiện và nghiệp vụ phức tạp, các ước tính kế toán cần chú trọng. 6 Phương pháp kiểm toán đối với khoản mục - Kiểm tra chọn mẫu đối với - Kiểm tra các khoản mục chủ yếu đối với. - Kiểm tra toàn bộ 100% đối với - Đánh giá những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán. - Ảnh hưởng của công nghệ thông tin.. - Công việc kiểm toán nội bộ. 7 Yêu cầu nhân sự - Giám đốc ( Phó Giám đốc) phụ trách - Trưởng phòng phụ trách - Trưởng nhóm kiểm toán - Kiểm toán viên 1 ( nêu rõ công việc làm) - Kiểm toán viên 2 ( nêu rõ công việc làm) - Trợ lý kiểm toán 1 ( nêu rõ công việc làm) - Trợ lý kiểm toán 2 ( nêu rõ công việc làm) 8 Các vấn đề khác - Kiểm toán sơ bộ; - Kiểm kê hàng tồn kho; - Khả năng liên tục hoạt động kinh doanh của đơn vị; - Những vấn đề đặc biệt phải quan tâm; 9 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể Thứ tự Yếu tố hoặc khoản mục quan trọng Rủi ro tiềm tàng Rủi ro kiểm soát Mức trọng yếu Phương pháp kiểm toán Thủ tục kiểm toán Tham chiếu 1 2 3 4 ....... Phân loại chung về khách hàng Rất quan trọng Quan trọng Bình thường PHỤ LỤC SỐ 3: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Câu hỏi Có Không N/A Câu 1: Có nhận thấy dấu hiệu nào cho thấy tính liêm chính của Ban giám đốc bị vi phạm không? Câu 2: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng cam kết của Ban lãnh đạo về tính trung thực của BCTC? Câu 3: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng cam kết của Ban lãnh đạo được thiết kế và duy trì chương trình kế toán, hệ thống thông tin hợp lý và hệ thống KSNB hiệu quả? Câu 4: Cơ cấu tổ chức của khách hàng có phù hợp với bản chất loại hình kinh doanh cũng như quy mô kinh doanh không? Cấu 5: Chương trình kiểm soát quản lý có phù hợp với bản chất và loại hình kinh doanh không? Có nhận thấy năng lực của Ban quản lý trong việc giám sát hoạt động hiệu quả cũng như phân công trách nhiệm vượt cấp không? Câu 6: Phương pháp phân chia quyền hạn và trách nhiệm có phù hợp với bản chất loại hình kinh doanh không? Câu 7: Có điều gì lo lắng về phương pháp kiểm soát công tác quản lý của lãnh đạo không? Câu 8: Bản chất và quy mô của việc sử dụng hệ thống máy tính có phù hợp với bản chât loại hình kinh doanh không? Câu 9: Sự tồn tại ủy ban kiểm tra hay Ban giám đốc có phù hợp với bản chất cũng như quy mô kinh doanh của doanh nghiệp không? Câu 10: Có điều gì lo lắng về bản chất kinh doanh của doanh nghiệp không? Câu 11: Có những ảnh hưởng bên ngoài trong môi trường kinh doanh mà ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp và liệu có tạo nên thế mạnh cho doanh nghiệp trong thời gian tới không? Câu 12: Ban quản lý của doanh nghiệp có phải chịu áp lực nào khi đưa ra kết quả tài chính không? Câu 13: Có nhân tố nào tồn tại để chỉ ra rằng doanh nghiệp không thể tiếp tục kinh doanh hiệu quả trong tương lai gần không? Câu 14: Có điều gì đáng quan tâm xung quanh cuộc kiểm toán không? Câu 15: Có lý do gì cho rằng sự phù hợp của cuộc kiểm toán với chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi sẽ là chủ đề mọi người chú ý tới hay không? Câu 16: Có chính sách kế toán đặc biệt nào làm cho rủi ro kiểm toán lớn hơn mức rủi ro thông thường của cuộc kiểm toán? Câu 17: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng chúng ta không hiểu rõ về bản chất các nghiệp vụ quan trọng và mối liên hệ với doanh nghiệp khác? Câu 18: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng KTV không có đủ kinh nghiệm và hiểu biết về khách hàng? Câu 19: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng Công ty không đáp ứng đủ nhu cầu về nhân viên kiểm toán và các chuyên gia? Câu 20: Có tồn tại nhân tố khách quan nào dẫn tới sự gian lận của Ban giám đốc của khách hàng? PHỤ LỤC SỐ 4: Bảng hỏi đánh giá tính độc lập của KTV Câu hỏi Có Không 1. Câu hỏi về tính độc lập của KTV 1.1. KTV có phải là cổ đông của Công ty khách hàng không? 1.2. KTV đã từng là Giám đốc, Quản lý hay nhân viên tại Công ty khách hàng? 1.3. KTV có mối quan hệ với Ban giám đốc, Quản lý hay nhân viên Công ty khách hàng hay không? 1.4. Có sự dàn xếp giữa KTV và Công ty khách hàng hay không? 1.5. KTV có phải là người làm dịch vụ kế toán cho Công ty khách hàng hay không? 2. Sự luân phiên trong nhóm kiểm toán 2.1. Giám đốc kiểm toán có phải là người tìm hiểu và quyết định hợp đồng kiểm toán trong những năm trước không? 2.2. KTV có kiểm toán Công ty khách hàng trong các năm tài chính trước không? Kết luận: Sự luân phiên trong nhóm kiểm toán và tính độc lập của KTV có được đảm bảo? PHỤ LỤC SỐ 5: Chương trình kiểm toán khoản vốn vay Mục tiêu - Tất cả các khoản vay và nợ tương tự bao gồm cả tiền lãi phải trả được hạch toán và tính toán một cách chính xác (tính đầy đủ, tính chính xác) - Các khoản vay và nợ được hạch toán tương ứng với thực tế các hoạt động đầu tư (tính hiện hữu, sở hữu) - Các nguyên tắc kế toán sử dụng tương ứng với các chuẩn mực áp dụng trong khuôn khổ kiểm toán (giá trị, cách trình bày) Thủ tục kiểm toán Tham chiếu Người thực hiện Ngày thực hiện 1. Thủ tục phân tích 1.1. So sánh các khoản vay chưa trả theo từng đối tượng của năm nay với năm trước 1.2 So sánh tổng số dư các khoản vay, lãi vay và phải trả cá nhân năm nay với năm trước 1.3 Tính toán lại chi phí lãi vay trên cơ sở lãi suất ngân hàng theo qui định và các khoản phải trả hàng tháng 2. Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư 2.1 Lập bảng tổng hợp các khoản vay theo số dư đầu kỳ, số phát sinh và số dư cuối kỳ (theo hợp đồng vay, mục đích khoản vay). Đối chiếu số dư đầu năm, cuối năm giữa BCTC, sổ cái và sổ chi tiết và báo cáo kiểm toán năm trước (nếu có). 2.2. Khẳng định số dư của khách hàng bằng cách: Đối chiếu danh sách chi tiết những người cho vay với sổ chi tiết, biên bản đối chiếu công nợ (nếu có). Lập và gửi thư xác nhận đến một số những người cho vay có số dư lớn hoặc phát sinh lớn Đối chiếu số xác nhận với số dư trên sổ chi tiết. Kiểm tra nếu có sự khác biệt. Trường hợp không nhận được thư xác nhận, kiểm tra việc thanh toán các khoản vay sau ngày lập BCTC. Thu thập các thư xác nhận của những người cho vay trong năm trước mà hiện tại không còn số dư, nhưng theo các thông tin đã thu thập được thì khoản vay này chưa thể thanh toán hết. Soát xét lại các giao dịch phát sinh để xác định xem liệu có giao dịch nào đã được ghi nhận hoặc phân loại không hợp lý. 2.3.Thu thập các hợp đồng vay có hiệu lực trong giai đoạn thực hiện kiểm toán (nếu kiểm toán năm sau chỉ cần thu thập các hợp đồng mới có hiệu lực sau ngày kiểm toán trước) và lập bảng tổng hợp các thông tin sau: Chủ nợ Số ngày hợp đồng, cam kết nợ Sự phê chuẩn của hợp đồng vay. Ngày vay, ngày đáo hạn Tỷ lệ lãi suất (%) và mức cố định lãi phải trả (nếu có). Số tiền vay (nguyên tệ, quy đổi VNĐ) Số tiền phải trả trong niên độ kế toán sau Các bảo đảm cho khoản vay. Các vấn đề khác có liên quan 2.4. Kiểm tra các khoản vay, nợ mới đảm bảo rằng các khoản vay mới được ghi nhận một cách chính xác; kiểm tra việc tính toán và hạch toán các khoản lãi phải trả bằng cách kiểm tra các hợp đồng vay và thư xác nhận hoặc các tài liệu có liên quan khác, xem xét tính thích hợp của lãi suất so với qui định hiện hành; kiểm tra số tiền hoàn trả đã tương ứng với kế hoạch trả nợ ; Xem xét việc sử dụng tiền vay có đúng mục đích vay không ? 2.5. Kiểm tra các khoản chi phí liên quan đến các khoản vay - Đối chiếu các khoản lãi vay đơn vị đã ghi nhận với bảng tính lãi của người cho vay (ngân hàng, quỹ tín dụng,...) - Ước tính chi phí lãi vay trên cơ sở các thông tin trên hợp đồng vay và so sánh với chi phí lãi vay đã được ghi nhận để đảm bảo các chi phí lãi vay đã được ghi nhận đầy đủ và đúng qui định. - Kiểm tra việc phân bổ lãi vay trong kỳ và phân bổ cho các đối tượng sử dụng có phù hợp hay không? - Kiểm tra việc vốn hóa lãi vay (nếu có vay đầu tư XDCB) 2.6. Kiểm tra phân loại nợ dài hạn sang nợ dài hạn đến hạn trả vào thời điểm cuối năm. Tính toán lại các khoản nợ dài hạn đến hạn phải trả bằng cách tham khảo các hợp đồng vay, kế hoạch trả nợ và tình hình thanh toán trong năm. 2.7. Đối với các khoản vay và nợ bằng ngoại tệ: Kiểm tra việc áp dụng tỷ giá, cách tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại số dư cuối kỳ theo qui định. 2.8 Kiểm tra việc phân loại và trình bày các khoản vay trên BCTC. 3. Kết luận 1. Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý. 2. Lập trang kết luận kiểm toán cho khoản mục thực hiện 3. Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán\ PHỤ LỤC SỐ 6: SOÁT XÉT KTV Phụ lục PHỤ LỤC SỐ 1: Thư chào hàng kiểm toán của công ty AASC gửi tới khách hàng 103 PHỤ LỤC SỐ 2: Kế hoạch kiểm toán Tổng thể 104 PHỤ LỤC SỐ 3: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 108 PHỤ LỤC SỐ 4: Bảng hỏi đnáh giá tính độc lập của KTV 109 PHỤ LỤC SỐ 5: Chương trình kiểm toán khoản vốn vay 110 PHỤ LỤC SỐ 6: SOÁT XÉT KTV 112

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22067.doc
Tài liệu liên quan