Trong quá trình hội nhập và phát triển, Nhà nước đã không ngừng tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành viên trong nền kinh tế tham gia vào quá trình huy động vốn, liên kết vốn, nhằm tận dụng mọi cơ hội kinh doanh. Thông qua hệ thống pháp luật, Nhà nước đã tạo hành lang pháp lý làm cơ sở cho mọi thành viên tham gia vào quá trình huy động mọi nguồn lực trong xã hội phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh doanh của mỗi một doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng luật pháp và chính sách của Nhà nước. Với sự kết hợp hài hoà lợi ích của Nhà nước, lợi ích của các doanh nghiệp và lợi ích của người lao động là tiền đề thuận lợi tạo cho các doanh nghiệp khả năng tham gia quá trình huy động mọi nguồn lực phục vụ cho mục tiêu phát triển. Tuy nhiên thực tiễn sản xuất kinh doanh luôn đòi hỏi sự hoàn thiện hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế để phù hợp với xu thể phát triển. Sự đổ vỡ của nhiều công ty Nhà nước đã cho chúng ta bài học về sự buông lỏng quản lý hoạt động huy động vốn của Nhà nước, sự coi thường luật pháp của các công ty trong hoạt động huy động vốn dẫn đễn hậu quả khôn lường và đặt ra cho các nhà quản lý những kinh nghiệm xương máu trong quản lý và điều hành các hoạt động huy động vốn tại các doanh nghiệp. Tổng công ty Hàng không Việt Nam cũng là một doanh nghiệp Nhà nước do đó giải pháp hoàn thiện cơ chế huy động vốn tại Tổng công ty Hàng không là một vấn đề cấp thiết đòi hỏi cần phải đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện khoa học để tránh mắc phải những thiếu sót, sai lầm. Chuyên đề đã hệ thống lý luận về cơ chế huy động vốn của các Tổng công ty Nhà nước nói chung trên cơ sở đánh giá thực trạng cơ chế huy động vốn của Tổng công ty Hàng không Việt Nam nói riêng, tìm ra những mặt mạnh mặt yếu giúp ta có cái nhìn toàn diện hơn, sâu sắc, khoa học hơn về thực tiễn quá trình huy động vốn, liên kết vốn từ mọi thành viên trong xã hội phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế huy động vốn đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, điều chỉnh những vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh hướng tới mục tiêu chiến lược là phát triển bền vững Tổng công ty Hàng không Việt Nam trong xu thế hội nhập khu vực và Quốc tế.
85 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1430 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện cơ chế huy động vốn tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đã gây cho Tổng công ty những thiệt hại không đáng có trong quá trình đàm phán với các đối tác nước ngoài. Chúng ta luôn bị ép giá, nhưng không có những thông tin cập nhật, chính xác để có sự phản hồi thích đáng. Đông thời, việc thiếu thông tin cũng gây khó khăn cho Tổng công ty trong việc tìm đối tác vay vốn.
Để khắc phục tình trạng trên, Nhà nước cần có những chính sách thích hợp nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước tham gia vào thị trường vốn và có những chế độ lãi suất thích hợp tạo điều kiện thuận lợi cho những nhà tài trợ có khả năng tham gia vào thị trường. Vì thực tế cạnh tranh trong việc huy động vốn chính là sự cạnh tranh dưới góc độ lãi suất nên thuận lợi cho cả người cho vay và người đi vay. Người cho vay có thị trường để cho vay, người đi vay có thị trưòng để di vay, có nhiều đối tác để lựa chọn được phương án tối ưu nhất, tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các đối tác cung ứng vốn trong và ngoài nước.
Tóm lại: Dù nhìn nhận dưới góc độ nào đi chăng nữa, cơ chế huy động vốn của Tổng công ty hàng không đã phát huy tác dụng rất to lớn trong việc giải quyết tình trạng thiếu vốn cho doanh nghiệp, giải quyết gần như triệt để nhu cầu vốn cho đầu tư đội bay, vấn đề cấp thiết nhằm giải quyết tình trạng không đủ năng lực vận tải trong khi hành khách có nhu cầu đi bằng đường hàng không tăng nhanh trong những năm qua.
CHƯƠNG III:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ HUY ĐỘNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
3.1. Nhu cầu sử dụng vốn và định hướng huy động vốn thời gian tới của Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
3.1.1. Những định hướng lớn trong chiến lược huy động vốn của Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Nhận thức được tầm quan trọng của chiến lược phát triển ngành hàng không trong tổng thể phát triển kinh tế xã hội của đất nước đến năm 2020, quan điểm phát triển tổng quát của Tổng công ty trong giai đoạn 2005 – 2020 là: Xây dựng Tổng công ty Hàng không Việt Nam trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh có sức cạnh tranh cao trong khu vực, có hiệu quả kinh tế và đặc biệt đảm bảo an toàn cao, phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Với chủ trương nắm giữ vai trò chủ đạo trong vận tải hàng không của Việt Nam, không độc quyền, áp đặt giữ vững vị thế chi phối trong môi trường kinh doanh tự do hoá, vừa bảo vệ lợi ích khách hàng bằng sự phát triển phù hợp với quy luật chung của ngành hàng không, chủ trương từng bước mở của thị trường, tự do hóa cạnh tranh tiến tới mở của bầu trời, trước mắt là đối với thị trường tiểu khu vực, sau đó là hội nhập khu vực và thế giới. Từ những định hướng chiến lược đó, Tổng công ty hàng không chủ trương tận dụng mọi cơ hội để huy động nguồn lực hỗ trợ, nhất là vốn và công nghệ hiện đại từ bên ngoài, mở rộng hợp tác quốc tế, biết tận dụng thế mạnh của các đối tác liên doanh, hợp tác để phát triển nhanh thực lực của Tổng công ty. Để thực hiện được vấn đề đó, Tổng công ty đã đề ra những định hướng lớn trong chiến lược phát triển đến năm 2020 đó là:
Cân đối tài chính, đảm bảo có lợi nhuận.
Doanh thu tăng bình quân mỗi năm tối thiểu 5%.
Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế ngân sách Nhà nước.
Đảm bảo thu nhập của người lao động ở mức khá của nền kinh tế.
Đảm bảo an toàn tuyệt đối chuyến bay.
Đảm bảo nhịp độ tăng trưởng bình quân về sản lượng hành khách 3% - 5%, thị phần khách quốc tế đạt trên 40%.
Các mục tiêu cho giai đoạn 2005 – 2020.
Tổng doanh thu: Nhịp tăng bình quân 6% - 7%/năm.
Tổng lợi nhuận trước thuế: Nhịp tăng bình quân 15%/năm.
Căn cứ vào những chỉ tiêu mang tính định hướng trên, Tổng công ty đã xây dựng kế hoạch dài hạn nhu cầu về vốn cho những năm tới như sau:
Về cơ cấu vốn:
Cơ cấu vốn cố định / vốn lưu động
Biểu đồ 1:
Cơ cấu vốn cố định / vốn lưu động
Đơn vị tính: %
Xác định tỷ lệ hợp lý vốn cố định và vốn lưu động, đảm bảo tỷ lệ vốn lưu động/vốn cố dịnh ở mức khoảng 18% - 20% trong tổng vốn. Với tỷ lệ này phù hợp với đặc thù của ngành hàng không trong đó giá trị tài sản máy bay chiếm tỷ trọng 60% – 65%.
Cơ cấu theo nguồn hình thành
Với phương châm tự lực tự cường, trong đó nguồn vốn nội lực là quyết định, vốn bên ngoài là quan trọng, xác định hợp lý cơ cấu nguồn vốn trên cơ sở định hướng giữ vững vai trò chủ đạo của Nhà nước, từng bước nâng cao tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Nhà nước lên 60% trong tổng vốn, với hình thức: kết hợp cùng một lúc nhiều hình thức tài trợ tài chính trong mỗi một dự án, theo quan điểm, hiệu quả, đảm bảo thực thi và an toàn tài chính, duy trì tính linh hoạt cần thiết trong sản xuất kinh doanh.
Biểu đồ 2:
Cơ cấu theo nguồn hình thành
Đơn vị tính: Tỷ đồng
3.1.2. Dự báo nhu cầu vốn trong chiến lược phát triển của Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Để đạt được các chỉ tiêu trên, Tổng công ty đã đề ra hàng loạt các chính sách và giải pháp, trong đó giải pháp huy động vốn đầu tư được đặt biệt coi trọng, xem đây là chìa khoá để giải quyết thành công chiến lược phát triển của Tổng công ty. Với giải pháp tăng tiềm lực về tài chính bằng cách tăng thu, kiểm soát chặt chẽ chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược huy động vốn của Tổng công ty. Ngoài nguồn vốn đầu tư được huy động từ nội bộ Tổng công ty, cần phải huy động các nguồn vốn khác và hỗ trợ của Nhà nước mới cân đối được nhu cầu về vốn.
Trong đó: Tổng công ty đề ra các phương án huy động vốn để lựa chọn phương án khả thi nhất, phù hợp với thực tế kinh doanh và có tính đến những biến động.
Biểu đồ 3:
Cơ cấu nguồn vốn huy động đến năm 2020
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Phương án 1:
Tập trung nguồn vốn huy động nội bộ vào việc phát triển kinh doanh như bổ sung vốn lưu động, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tích luỹ 40% - 50% nguồn lợi nhuận kết hợp với nguồn khấu hao cơ bản tích luỹ hàng năm để tạo vốn mua máy bay. Nguồn vốn này đáp ứng 15% giá trị các hợp đồng mua máy bay và thiết bị đồng bộ. Khai thông các nguồn vốn huy động từ bên ngoài chủ yếu là đầu tư mua máy bay, chú trọng nguồn vốn Nhà nước bảo trợ cấp vốn cho Tổng công ty thông qua các dự án mua máy bay.
Phương án 2:
Nguồn vốn huy động từ bên ngoài thông qua Nhà nước vay vốn ODA với lãi suất thấp, Tổng công ty sử dụng nguồn vốn này vào đầu tư cơ sở hạ tầng, mua máy bay và các thiết bị đồng bộ khác.
Phương án 3:
Nhà nước hỗ trợ vốn thông qua chính sách thuế; Nhà nước cho phép Tổng công ty được để lại 100% lợi nhuận hàng năm và cấp một phần vốn để đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn này ghi vào mục vốn ngân sách Nhà nước. Các phương án trên được cụ thể hoá như sau:
Bảng số 4:
Một số chỉ tiêu chiến lược về huy động vốn đến năm 2020
Đơn vị : Tỷ đồng
Nội dung
2005
2010
2015
2020
Huy động từ nội bộ:
Trong đó: Lợi nhuận
Khấu hao
Khác
Huy động từ bên ngoài:
Trong đó: Huy động từ bên ngoài
Nhà nước hỗ trợ
4.374
1.100
2.500
774
2.202
1.694
508
5.259
1.270
3.800
189
2.994
2.149
855
7.439
2.164
4.700
575
4.169
3.254
915
8.979
2.489
5.600
890
5.395
4.150
1.245
Tổng vốn huy động
6.576
8.235
11.608
14.374
(Nguồn: Kế hoạch 2005 – 2020 Tổng công ty hàng không (dự báo – nhu cầu)
Tỷ giá tạm tính 15.890 VNĐ/USD
Nhà nước cấp nguồn từ ngân sách hoặc tài trợ vay vốn ODA)
Toàn bộ vốn huy động trên được Tổng công ty sử dụng vào nhu cầu sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định, trong đó nhu cầu cho vốn đầu tư phát triển đội bay là chủ yếu. Phấn đấu đến năm 2020 Tổng công ty hàng không có một đội bay hiện đại, ngang tầm với các Hãng hàng không khu vực và trên thế giới với số lượng máy bay sở hữu chiếm tới 60% - 70% đáp ứng lòng mong mỏi của Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam.
3.1.3. Một số định hướng chính trong cơ chế huy động vốn.
Đối với nguồn vốn huy động trong nội bộ Tổng công ty:
Vốn tích luỹ từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm bao gồm:
Phần lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Lợi nhuận này được sử dụng để trích lập các quỹ theo cơ chế quản lý tài chính Tổng công ty cụ thể:
+ Trích quỹ đầu tư phát triển: mức tối thiểu là 30%.
+ Quỹ dự phòng tài chính: trích 10% số dư của quỹ này, tối đa không vượt quá 25% vốn điều lệ.
+ Quỹ khen thưởng, phúc lợi: tối đa không quá 3 tháng lương thực tế nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm nay không thấp hơn tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm trước; hoặc tối đa không quá 2 tháng lương thực tế nếu tỷ suất lợi nhuận năm nay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận năm trước.
Nguồn vốn khấu hao cơ bản hàng năm.
Nguồn vốn nhượng bán thanh lý tài sản.
Nguồn vốn nhàn rỗi của các đơn vị thành viên.
Đối với nguồn huy động từ bên ngoài:
Nguồn vốn huy động từ bên ngoài được hiểu là vốn huy động từ các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, vốn huy động dưới hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu, huy động vốn liên doanh, liên kết…
Nguồn vốn huy động từ bên ngoài được hình thành thông qua các hợp đồng tín dụng, tài trợ, góp vốn liên doanh, liên kết, nguồn ODA, các khoản cấp vốn, đầu tư của Chính phủ…
Những định hướng trong chính sách huy động vốn:
Nguồn vốn huy động trong nội bộ:
Định hướng chủ đạo của cơ chế huy động nguồn vốn này là tận dụng tối đa nguồn lực của mọi thành viên phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của toàn Tổng công ty.
Cơ chế huy động vốn của Tổng công ty, một mặt khuyến khích các đơn vị thành viên thực hiện tiết kiệm triệt để, tăng cường kiểm soát các nguồn doanh thu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính đơn vị mình, mặt khác tăng cường liên doanh liên kết về vốn trong nội bộ giữa các đơn vị thành viên với nhau nhằm tận dụng tối đa năng lực sản xuất của mỗi đơn vị thành viên trong việc hỗ trợ về vốn cho sản xuất, nhấn mạnh tính định hướng cho mỗi đơn vị thành viên chú trọng đến nguồn nội lực là chủ yếu, chỉ có phát huy nội lực mới đảm bảo cho sự phát triển sản xuất kinh doanh bền vững. Nguồn nội lực nếu được khai thác tối đa có thể đáp ứng được một phần nhu cầu vốn chó sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đây chính là hướng đi đúng đắn có tính lâu dài nhất mà Tổng công ty hàng không đã lựa chọn.
Do điều kiện lịch sử, các đơn vị thành viên của Tổng công ty trước đây hoạt động sản xuất kinh doanh theo Nghị định 388/CP của Chính phủ. Công tác huy động vốn vẫn diễn ra thường xuyên, để từng bước ổn định, phát huy những kết quả đạt được, trấn chỉnh những thiếu sót tồn tại trong việc huy động vốn, tránh những rủi ro không cần thiết. Đặc biệt là từng bước đưa công tác huy động vốn vào hoạt động có nề nếp, Tổng công ty cần từng bước thực hiện kiểm tra, kiểm soát và rà soát lại hệ thống các văn bản quy định chế dộ huy động vốn của từng đơn vị thành viên, loại bỏ những văn bản chồng chéo, bất hợp lý hoặc không phù hợp với lợi ích chung, đồng thời xây dựng các văn bản mang tính pháp lý định hướng cho hoạt động huy động vốn theo chiến lược chung của Tổng công ty. Cụ thể:
Chính sách điều chuyển vốn nội bộ: Cơ chế này cho phép huy động vốn nhàn rỗi trong nội bộ và chủ yếu dựa vào nhu cầu sử dụng vốn của từng đơn vị thành viên, trên cơ sở phương án xin bổ sung cấp vốn của các đơn vị, nguồn vốn huy động trong cơ chế này là loại vốn không cần dùng, vốn nhàn rỗi, vật tư tồn kho chưa dùng, dựa trên cơ sở kế hoạch đầu năm và cân đối các nguồn lực toàn Tổng công ty, Chủ tịch hội đồng quản trị thay mặt chủ sở hữu vốn là người quyết định cuối cùng điều động vốn không hoàn trả, hoặc hoàn trả giữa các đơn vị, một bên là đơn vị cần vốn, một bên là đơn vị khác xét thấy chừng mực nào đó có thể dư vốn. Nguồn vốn này chủ yếu tài trợ cho các nhu cầu ngắn hạn. Chính sách huy động vốn này chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp có những tài sản, vốn không cần dùng hoặc đang sử dụng nhưng kém hiệu quả, chuyển cho đơn vị khác sẽ sử dụng tốt hơn, hoặc vật tư chậm luân chuyển vật tư dự trữ quá mức cho phép trong khi các đơn vị khác có nhu cầu…
Chính sách điều hoà trong nội bộ dưới dạng vay có hoàn trả:
Định hướng trong cơ chế huy động vốn đối với nguồn vốn này là: Chú trọng huy động nguồn này cho đầu tư phát triển là chủ yếu, tăng cường mối liên doanh liên kết giữa các đơn vị thành viên, xem đây là hướng chủ đạo trong cơ chế huy động vốn, tạo dòng luân chuyển nhanh trong nội bộ Tổng công ty.
Với tư cách là đại diện chủ sở hữu vốn, Chủ tịch hội đồng quản trị xem xét, thẩm định các dự án huy động vốn trong nội bộ doanh nghiệp của Tổng công ty hoặc các đơn vị thành viên, giao cho Tổng giám đốc Tổng công ty thực hiện.
Trên cơ sở yêu cầu của đơn vị thiếu vốn và vốn có thể huy động được của đơn vị thành viên khác, Chủ tịch hội đồng quản trị phê duyệt phương án và ban hành quy chế, phân cấp quản lý với từng dự án huy động vốn, mức huy động, thời hạn hoàn trả, mục đích sử dụng vốn, phương án hoàn trả, mức lãi suất nhằm khuyến khích các thành viên trong Tổng công ty tận dụng tối đa nguồn lực hiện có. Trên sơ sở đó, Tổng công ty là người điều phối, bảo lãnh và là người trọng tài quyết định cuối cùng các thoả thuận, cam kết vay vốn giữa các dơn vị thành viên trong nội bộ Tổng công ty. Mặt khác từ nguồn quỹ tập trung của Tổng công ty, các đơn vị thành viên có thể vay vốn từ các quỹ tập trung hoặc Tổng công ty đi vay rồi cho các đơn vị nội bộ vay lại, nhưng với nguyên tắc có vay, có trả, lãi suất cho vay có thể chấp nhận được và thấp hơn lãi suất trên thị trường cùng thời điểm. Do tầm quan trọng của nguồn vốn này trong cơ chế huy động vốn, Tổng công ty đã chú trọng đề ra các chính sách nhằm huy động tối đa năng lực về vốn của các đơn vị thành viên phục vụ cho mục tiêu phát triển của Tổng công ty. Trước mắt do nguồn vốn còn hạn hẹp, nguồn vốn này được huy động chủ yếu tài trợ cho các đơn vị thực hiện các dự án ngắn hạn, bổ sung vốn lưu động hoặc tài trợ cho các dự án đầu tư chiều sâu.
Nguồn vốn huy động từ bên ngoài:
Nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt về nguồn vốn bên ngoài nhu đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh, huy động vốn từ bên ngoài để bổ sung cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Cơ chế huy động vốn của Tổng công ty đặc biệt chú trọng tới nguồn vốn trung và dài hạn để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển đặc biệt là phát triển đội bay. Vốn từ bên ngoài được huy động phục vụ cho chiến lược phát triển dài hạn của Tổng công ty và chỉ huy động cho các dự án đầu tư lớn, Tổng công ty không khuyến khích huy động vốn phục vụ cho nhu cầu vốn ngắn hạn, tín dụng thương mại hoặc vốn thanh toán. Việc huy động vốn từ bên ngoài dù dưới hình thức nào đều phải phù hợp với lợi ích của Nhà nước, Tổng công ty và tập thể người lao động, phù hợp với hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đối với nguồn vốn huy động từ bên ngoài, chủ trương của Tổng công ty là tận dụng khai thác tối đa việc vay vốn với lãi suất có thể chập nhận, đặc biệt là nguồn vốn viện trợ ODA, chính sách huy động vốn này chủ yếu tập trung cho đầu tư dài hạn, đổi mới khoa học công nghệ, mua máy bay. Hạn chế tối đa việc vay vốn ngắn hạn, vay vốn lưu động…
3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế huy động vốn tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Xuất phát từ thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh, nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa sống còn của tập trung nguồn lực tài chính đối với sự tồn tại và phát triển bền vững của Tổng công ty trong hiện tại cũng như trong tương lai. Huy động vốn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh là một đòi hỏi khách quan nhằm khẳng định ưu thế của mình trên thị trường cạnh tranh và phát triển. Hàng năm, với số vốn huy động hàng trăm triệu đô la, công tác qủn lý và kiểm soát hoạt động huy động vốn đòi hỏi phải thực hiện khoa học, chính xác nhằm tránh những tổn thất không đáng có trong việc huy động, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được. Chính vì lẽ đó, Tổng công ty hàng không cần phải có giải pháp hoàn thiện có chế huy động vốn mà cơ chế hiện nay chưa đáp ứng được. Một trong những giải pháp nhằm quản lý và kiểm soát các hoạt động huy động vốn, phát huy hiệu quản của cơ chế huy động vốn của Tổng công ty hàng không.
3.2.1. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả việc thực hiện cơ chế huy động vốn.
Cơ sở khoa học của việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu kiểm tra đánh giá hiệu quả việc thực hiện cơ chế huy động vốn:
Để đánh giá một cách chính xác, khoa học về hiệu quả việc thực hiện cơ chế huy động vốn có đáp ứng mục tiêu là khai thác tối đa và hiệu quả nguồn lực trong nội bộ, nguồn lực từ bên ngoài để phục vụ cho chiến lược phát triển Tổng công ty hay không? Trước hết, cần thường xuyên tổng kết đánh giá tình hình thực hiện cơ chế huy động vốn ở tất cả các đơn vị thành viên Tổng công ty, đánh giá những gì đã làm được, những gì chưa làm được, đồng thời điều chỉnh những nội dung không phù hợp, bổ sung những nội dung mới để sát với yêu cầu của thực tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước hạn chế những tiêu cực, ách tắc trong việc thực hiện cơ chế huy động vốn. Cơ sở để sử dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá bắt nguồn từ chi những dự án đầu tư mà Tổng công ty đã và đang tiến hành thực hiện băng nguồn vốn huy động trong tổng vốn đầu tư. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả của cơ chế huy dộng vốn gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị huy động vốn, hiệu quả sử dụng vốn… nhằm giúp Tổng công ty có một cách nhìn khách quan toàn diện tính khả thi của cơ chế huy động vốn, tạo mọi điều kiện cho các đơn vị tham gia thực hiện huy động mọi nguồn lực có thể để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Nội dung hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cơ chế huy động vốn:
Hệ thống chỉ tiêu kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
Xây dựng hệ thống tổ chức kiểm tra, kiểm soát hoạt động huy động vốn nội bộ thực chất là tổ chức hệ thống nội kiểm nhằm kiểm tra, kiểm soát tình hình thực hiện cơ chế huy động vốn tất cả các đơn vị thành viên trong Tổng công ty. Hoạt động huy động vốn diễn thường xuyên, liên tục xuất phát từ nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, cơ chế huy động vốn phân quyền cho các đơn vị trên cơ sở phương án huy động vốn đã được Tổng công ty phê duyệt. Do vậy hệ thống nộ kiểm với chức năng kiểm tra, kiểm soát tình hình thực hiện cơ chế huy động vốn của các đơn vị thành viên, đánh gia hiệu quả kinh tế của tư dự án huy động vốn, tính hình chấp hành cơ chế, quy chế huy động vốn của các đơn vị thành viên giúp Tổng công ty hoàn thiện từng bước cơ chế huy động vốn, đáp ứng mục tiêu cơ bản của cơ chế huy động vốn là huy động tối đa moi nguồn lực trong và ngoài Tổng công ty phục vụ sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào đặc điểm cơ chế tổ chức bộ máy quản lý để xây dựng hệ thống kiểm tra, kiểm soát cơ chế huy động vốn của Tổng công ty phải xuất phát từ việc xác định nhu cầu vốn cần huy động, lập kế hoạch, triển khai tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn, quá trình huy động vốn, phân tích tình hình sử dụng vốn huy động và bước cuối cùng là hoàn trả vốn; trong đó, phân tích tình hình sử dụng vốn huy động là tiền đề đảm bảo thành công của cơ chế huy động vốn.
Hệ thống chỉ tiêu kiểm tra - kiểm soát nội bộ
Hệ thống chỉ tiêu
Nội dung kiểm tra
Hệ thống kiểm tra
Mô tả
Bước 1:Xây dựng cơ chế
- Rà soát nội dung cơ chế huy động vốn.
- Phạm vi áp dụng.
- Phòng pháp chế.
- Ban Tài chính - Kế toán.
- Ban Kế hoạch đầu tư.
Hệ thống các văn bản Nhà nước có liên quan đến việc soạn thảo cơ chế huy động vốn của Tổng công ty, khả năng vận dụng cơ chế chính sách của Nhà nước.
Bước 2: Quá trình thực hiện
- Xác định nhu cầu vốn huy động.
- Kiểm tra, phân tích tính khả thi của dự án huy động vốn.
- Cân đối nguồn vốn, xác định múc huy động.
- Lập tờ trình về phương án huy động vốn.
- Phê duyệt phương án huy động vốn.
- Tiến hành giao chỉ tiêu huy động vốn cho các đơn vị.
- Lựa chọn phương án huy động vốn.
- Triển khai tìm nguồn, mời thầu, đấu thầu, lựa chọn đối tác tham gia cung ứng vốn, ký kết hợp đồng.
- Đơn vị cơ quan Tổng công ty.
- Ban Tài chính - Kế Toán.
Ban Kế hoạch đầu tư.
- Ban Tài chính - Kế toán.
Ban Kế hoạch đầu tư.
- Ban KHĐT, Tổng giám đốc.
- Hội đồng quản trị.
- Tổng giám đốc
- Ban Tài chính - Kế toán.
- Ban Kế hoạch đầu tư.
- Cơ quan Tổng công ty, đơn vị.
- Nhu cầu về vốn cho năm kế hoạch.
- Sử dụng hệ thống chỉ tiêu kinh tế phân tích dự án dầu tư.
- Số liệu tài chính, Kế hoạch TH
- Thẩm định lại phương án.
- Phối hợp thực hiện.
- Tổ chức thực hiện.
- Báo cáo, phối hợp.
Bước 3:
- Kiểm tra.
- Tổng kết, đánh giá.
- Giám sát quá trình huy động vốn.
- Kiểm tra đánh giá hiệu quả sử dụng vốn huy động.
- Giám sát việc hoàn trả vốn huy động.
- Điều chỉnh mức vốn huy động.
- Tổng kết, dánh giá.
- Ban Tài chính - Kế toán.
- Ban Tài chính - Kế toán – Lãnh đạo.
- Ban Tài chính - Kế toán.
- Ban Kế hoạch đầu tư.
- Ban Tài chính - Kế toán.
- Ban Kế hoạch đầu tư.
- Ban Tài chính - Kế toán.
- Ban Kế hoạch đầu tư.
- Cơ quan Tổng công ty.
- Tổ chức triển khai, phối hợp.
- Tổ chức triển khai, phối hợp.
- Tổ chức thực hiện.
- Tổ chức thực hiện.
Các chỉ tiêu đánh giá:
Chỉ tiêu đánh giá mức độ tích luỹ vốn từ lợi nhuận năm nay so với năm trước.
+ Doanh lợi vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Năm N - 1
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn chủ sở hữu
+ Doanh lợi vốn: Phản ánh khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư, chỉ tiêu này còn gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư.
Năm N - 1
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn
+ Chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn trong nội bộ:
N
=
Vốn huy động nội bộ năm N
x
100%
Vốn huy động nội bộ năm N - 1
+ Chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn bên ngoài:
N
=
Vốn huy động bên ngoài năm N
x
100%
Vốn huy động bên ngoài năm N - 1
Chỉ tiêu đánh giá tình hình thanh toán công nợ:
Tỷ số đảm bảo nợ dài hạn
=
Giá trị TSCĐ và đầu tư dài hạn
x
100%
Nợ dài hạn
Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết cấu nguồn vốn:
Tỷ lệ vốn vay/Nguồn vốn
=
Nợ phải trả
x
100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/Nguồn vốn
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
x
100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ nợ dài hạn
=
Nợ dài hạn
x
100%
Giá trị còn lại củaTSCĐ
Các chỉ tiêu tài chính trung gian:
+ So sánh tốc độ tăng doanh thu với tốc độ tăng tỷ trọng tổng vốn huy động.
+ Sơ sánh tốc độ tăng doanh thu với tốc độ tăng tỷ trọng vốn huy động trong nội bộ.
+ So sánh tốc độ tăng doanh thu với tốc độ tăng tỷ trọng vốn huy động bên ngoài doanh nghiệp.
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát cơ chế huy động vốn tập trung chủ yếu từ bên ngoài cho những dự án dài hạn:
Việc ra quyết định có chấp nhận cho các đơn vị thành viên trong Tổng công ty được thực hiện huy động vốn nội bộ hay nguồn vốn bên ngoài cho những dự án dài hạn hay không là thuộc trách nhiệm của các cơ quan tham mưu của Tổng công ty (Ban Tài chính - Kế toán, Ban Kế hoạch đầu tư). Chính các cơ quan này sẽ sử dụng các công cụ tài chính để phân tích đánh giá từng dự án của các đơn vị thành viên, đưa ra những kết luận chính xác khách quan, làm cơ sở để Hội đồng quản trị xem xét phê duyệt.
Khi những dự án cần huuy động nguồn vốn đầu tư dài hạn, bất kể nguồn vốn huy động trong nội bộ hay nguồn vốn huy đông từ bên ngoài,Tổng công ty cần sử dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích sau đây nhằm đánh giá đầy đủ các khía cạnh kinh tế, pháp lý của mỗi dự án. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá bao gồm: Chỉ tiêu về giá trị hiện tại ròng (NPV), chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR), Thời gian hoàn vốn (PP), Chỉ số doanh lợi (PI)…
3.2.2. Xây dựng quy trình quản lý huy động vốn trong nội bộ Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Xây dựng quy trình quản lý công tác huy động vốn là nội dung cơ bản làm nâng cao quá trình kiểm soát các hoạt động huy động vốn của Tổng công ty. Quy trình quản lý công tác huy động vốn nội bộ là một nội dung trong việc phân cấp quản lý huy động vốn cho các đơn vị thành viên trong Tổng công ty, tăng cường tính chủ động, vai trò trách nhiệm của các đơn vị thành viên, nhằm khai thác triệt để mọi nguồn vốn có thể huy động đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, tránh rủi ro những rủi ro không cần thiết và nâng cao tính hiệu quả của quá trình huy động vốn. Xây dựng quy trình quản lý huy động vốn dựa vào đặc điểm của cơ chế tổ chức, cơ chế quản lý và tổ chức điều hành sản xuất của Tổng công ty.
Nội dung quy trình quản lý huy động vốn trong nội bộ xác định mối quan hệ giữa các đơn vị thành viên, các bộ phận trong tổng thể tổ chức Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Quy trình quản lý huy động vốn trong nội bộ Tổng công ty
Các bước nghiệp vụ
Chức năng
Nội dung
Đầu ra
1.1
Các đơn vị thành viên.
Ban Kế hoạch đầu tư
Ban Tài chính - Kế toán
Ban KH - ĐT
Ban Tài chính - Kế toán
Ban KH – ĐT
Ban Tài chính - Kế toán
Ban KH – ĐT
Ban Tài chính - Kế toán
Ban KH – ĐT
Ban công nghệ thông tin
Văn phòng Tổng công ty.
Quý IV, các đơn vị lập kế hoạch nhu cầu vốn cho năm sau:
- Vốn lưu động:
+ Vốn lưu động hiện có.
+ Nhu cầu vốn lưu động.
+ Cân đối (thừa, thiếu).
- Vốn cố định:
+ Vốn cố định hiện có.
+ Nhu cầu vốn cố định.
+ Cân đối (thừa, thiếu).
- Danh mục dự án đầu tư cần huy động vốn:
+ Danh mục đầu tư XDCB.
+ Dang mục trang thiết bị.
- Nhu cầu đầu tư khối văn phòng Tổng công ty.
+ Danh mục đầu tư mua sắm trang thiết bị tin học, thông tin liên lạc.
+ Danh mục đầu tư khối văn phòng Tổng công ty.
Kế hoạch tổng hợp nhu cầu vốn toàn Tổng công ty.
Tổng công ty
Tổng công ty
1.2
Các cơ quan có liên quan
Ban Kế hoạch đầu tư.
Ban Tài chính - Kế toán.
- Tổng hợp nhu cầu vốn lưu động.
- Tổng hợp nhu cầu vốn cố định.
- Cân đối nguồn.
- Xác định nguồn vốn đáp ứng.
+ Nguồn vốn nội bô:
Quỹ phát triển kinh doanh
Quỹ khấu hao cơ bản.
Lợi nhuận để lại
Các nguồn vốn nhàn rỗi nội bộ có thể huy động.
+ Nguồn vốn huy động bên ngoài.
+ Nguồn vốn huy động trong nước.
Nguồn vốn Chính phủ
Tín dụng ngân hàng
Phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
+ Nguồn vốn huy động ngoài nước.
Vay các tổ chức tín dụng
Viện trợ ODA
Liên doanh – liên kết…
- Các phương án huy động vốn.
- Các cam kết tín dụng.
1.3
Tổng giám đốc
Ban Tài chính - Kế toán
Ban Kế hoạch đầu tư
Tổng hợp nhu cầu và cân đối nguồn vốn được trình lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
Tổng giám đốc ký tờ trình.
Hồ sơ
1.4
Chủ tịch hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban Tài chính - Kế toán
Ban Kế hoạch đầu tư
Hội đồng quản trị phê duyệt phương án huy động vốn.
Chủ tịch hội đồng quản trị trực tiếp giao cho Tổng giám đốc. Tổng giám đốc trực tiếp giao cho các đơn vị.
Triển khai điều hành
Duyệt – Bác bỏ
Kế hoạch đã được phê duyệt
1.5
Các đơn vị thành viên
Ban Tài chính - Kế toán
Ban Kế hoạch đầu tư
Triển khai, điều chỉnh kế hoạch
Đầu tư, kinh doanh.
1.6
Ban Tài chính - Kế toán
Kiểm toán nội bộ
Đối chiếu, kiểm tra, kiếm soát, đánh giá phân tích tình hình thực hiện.
Báo cáo tổng hợp
1.7
Hội đồng quản trị - Tổng giám đốc
Tổng kết – Đánh giá - Bổ sung.
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế huy động vốn tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
3.2.3.1. Xây dựng quy chế phân cấp huy động vốn đối với các đơn vị thành viên Tổng công ty:
Phân cấp quản lý huy động vốn nằm trong giải pháp tổng thể nhằm hoàn thiện cơ chế huy động vốn. Quy chế phân cấp quản lý huy động vốn nhằm nâng cao vai trò trách nhiệm cho mỗi một đơn vị thành viên trong Tổng công ty, tăng cường tính chủ động sáng tạo của mọi thành viên nhằm khai thác triệt để mọi nguồn lực trong nội bộ và nguồn lực bên ngoài phục vụ cho mục tiêu phát triển của Tổng công ty.
Quy chế phân cấp quản lý huy động vốn dực trên cơ sở quy chế quản lý tài chính của Nhà nước, cơ chế phân cấp tài chính của Tổng công ty. Quy chế phân cấp quản lý huy động vốn xác định rõ vai trò trách nhiệm của mỗi thành viên, mối quan hệ giữa các thành viên với nhau trong việc thực hiện huy động vốn, tăng cường vai trò liên kết giữa các thành viên trong nội bộ, giữa các thành viên với Tổng công ty, nâng cao khả năng hỗ trợ về vốn, kỹ thuật cho từng thành viên, phát huy hơn nữa thế mạnh nguồn lực tập trung để phục vụ cho chiến lược phát triển của Tổng công ty.
Nội dung quy chế phân cấp huy động vốn đề cập đến những vấn đề sau đây: Xác định rõ phạm vi trách nhiệm của từng đơn vị thành viên trong cơ chế huy động vốn, bao gồm: Mỗi một đơn vị thành viên trong Tổng công ty (trừ đơn vị hạch toán phụ thuộc) được quyền huy động vốn dưới mọi hình thức, để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Các đơn vị thành viên được tự chủ trong việc khai thác các nguồn vốn trong nội bộ, nguồn vốn bên ngoài, tự chịu trách nhiệm của mình để phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Việc huy động vốn phải được tính toán, cân nhắc kỹ về hiệu quả kinh tế. Vốn huy đoọng chỉ được sử dụng vào mục đích kinh doanh không dùng cho mục đích khác. Trên cơ sở các phương án kinh doanh, nhu cầu vốn, phương án huy động vốn của các đơn vị thành viên, Tổng giám đốc Tổng công ty xét duyệt phương án huy động vốn của các doanh nghiệp thành viên và lập tờ trình Hội đồng quản trị phê duyệt.
Đối với những dự án huy động vốn đầu tư dài hạn, vốn mua máy bay, thiết bị đồng bộ, những dự án thuộc danh mục quản lý tập trung tại Tổng công ty (quy định trong quy chế phân cấp quản lý dầu tư xây dựng cơ bản), Tổng giám đốc trực tiếp triển khai, chịu trách nhiệm thực hiện phương án huy động vốn trên cơ sở phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với những dự án đầu tư thuộc danh mục theo phân cấp cho các đơn vị trực tiếp quản lý (quy định trong quy chế phân cấp quản lý đầu tư xây dựng có bản) Tổng giám đốc Tổng công ty trực tiếp giao cho Giám đốc các đơn vị hạc toán độc lập, trên cơ sở các phương án huy động vốn đã được Hội đồng quản trị phê chuẩn, tổ chức triển khai thực hiện huy động vốn theo phân cấp.
Đối với nguồn huy động từ bên ngoài Tổng công ty là người trực tiếp quản lý. Các đơn vị thành viên nếu có nhu cầu huy động vốn từ bên ngoài phải lập phương án báo cáo Tổng giám đốc Tổng công ty, sau khi được phê duyệt mới được phép thực hiện huy động vốn.
Đối với những dự án thuộc thẩm quyền Chính phủ phê duyệt, Chủ tịch hội đồng quản trị lập tờ trình báo cáo Chính phủ, Tổng giám đốc chịu trách nhiệm triển khai thực hiện phương án sau khi đã được phê duyệt.
Mức huy động vốn căn cứ vào tổng số vốn được Tổng công ty giao cho đơn vị thành viên. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào vị trí, tính chất của những dự án cần vốn huy động, khả năng dảm bảo hoàn trả vốn huy động, Tổng công ty có thể cho phép một số đơn vị thành viên được phép huy động trên mức vốn quy định nhưng không trái với tinh thần cơ chế huy động vốn của Tổng công ty.
Đối với những dự án cần huy động vốn vượt quá quy định trong phân cấp Tổng công ty sẽ xem xét từng trường hợp cụ thể và sẽ quyết định cho phép hoặc không cho phép đơn vị triển khai huy động vốn.
Quy chế phân cấp cần khuyến khích các đơn vị thành viên khai thác triệt để nguồn vốn trong nội bộ, đặc biệt là nguồn vốn nhàn rỗi, vật tư tồn kho, tài sản không cần hoặc chưa cần dùng, có chế độ thưởng phạt các đơn vị thành viên tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn, nâng cao khả năng tự đầu tư phát triển cho chính đơn vị mình. Để thực hiện được điều đó khi xây dựng quy chế phân cấp huy động vốn Tổng công ty cần cụ thể hoá những vấn đề sau:
Đối với phần lợi nhuận để lại của đơn vị: Khuyến khích các đơn vị tập trung đầu tư, bổ sung vốn kinh doanh, liên kết góp vốn với các đơn vị khác để phát triển sản xuất cùng chia lợi nhuận do đầu tư mang lại. Tổng công ty nên có chế độ khuyến khích nằng việc hạ thấp tỷ lệ thu nộp vào các quỹ tập trung từ phần lợi nhuận thu được do đơn vị thực hiện đầu tư bằng hình thức này.
Đối với nguồn khấu hao cơ bản để lại đơn vị, quy chế phân cấp nên khuyến khích các đơn vị liên kết góp vốn vào các dự án tái sản xuất mở rộng, đầu tư đổi mới công nghệ, đầu tư các công trình trọng điểm trên cơ sở có vay có hoàn trả.
Đối với những dự án khả năng thu hồi vốn nhanh, mang lợi nhuận cao, các đơn vị nên liên kết góp vốn cùng tổ chức khai thác, cùng chia lợi nhuận. Tổng công ty là cầu nối hoặc người bảo lãnh cho việc thực hiện huy động vốn giữa các đơn vị thành viên trên cơ sở kiểm soát chặt chẽ quá trình thực hiện dự án.
Đối với những tài sản, vật tư… không dùng, chưa cần dùng hoặc dùng không có hiệu quả; Tổng công ty có quyền điều chuyển cho đơn vị khác có nhu cầu, với nguyên tắc ghi tăng, giảm vốn có tính đến lợi ích của các đơn vị.
Đối với những hợp đồng cung ứng các sản phẩm, dịch vụ luân chuyển trong nội bộ giữa các đơn vị thành viên với nhau, giữa các đơn vị thanhg viên với Tổng công ty, khi thực hiện ký kết hợp đồng không cần phải đặt cọc, thế chấp tài sản, Tổng công ty là người thực hiện bảo lãnh việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng đó.
Lãi suất của các hợp đồng huy động vốn trong nội bộ hải thấp hơn lãi suất ngân hàng Nhà nước công bố cùng thời điểm.
Trên đây là những nội dung cơ bản trong quy chế phân cấp quản lý huy động vốn đối với các dơn vị trong Tổng công ty, nhằm hoàn thiện cơ chế huy động vốn góp phần khai thác triệt để nguồn lực phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
3.2.3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế huy động vốn:
Trong thực tiễn sản xuất, cơ chế huy động vốn của Tổng công ty hàng không đã và đang phát huy tác dụng trong việc tập trung nguồn lực trong và ngoài để đáp ứng cho sản xuất kinh doanh. Cơ chế huy động vốn của Tổng công ty đã vận dụng linh hoạt cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước, điều kiện thực tiễn của Tổng công ty và kinh nghiệm của các Hãng hàng không thế giới. một trong những thành công lớn nhất trong việc thực hiện cơ chế huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn từ bên ngoài là đáp ứng nhu cầu vốn đổi mới đội bay hiện nay thành một đội bay hiện đại nhất trong khu vực, thoả mãn nhu cầu vận chuyển hàng không trên thị trường Việt Nam và khu vực. Tuy nhiên nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả thực hiện cơ chế huy động vốn, Tổng công ty cần áp dụng một số biện pháp sau:
Thứ nhất là: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo lợi nhuận cao. Đó là tiền đề tích luỹ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh sau này; tích luỹ vốn từ hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở cho việc thực hiện có hiệu quả cơ chế huy động vốn. Chỉ có thể nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách tăng cường, mở rộng nguồn thu, giảm chi phí khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư, giảm rủi ro chủ quan trong kinh doanh thì mới nâng cao lợi nhuận và từ đó là cơ sở để nâng cao khả năng tích luỹ từ chính nội bộ Tổng công ty, từ các đơn vị thành viên làm cơ sở cho việc thực hiện có hiệu quả cơ chế huy động vốn.
Thứ hai là: Giải quyết hài hoà lợi ích giữa Nhà nước, Tổng công ty,người lao động trong khả năng cho phép làm tăng nhanh khả năng tích luỹ vốn và tập trung nguồn lực sản xuất. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước quy định việc trích lập các quỹ từ phần lợi nhuận để lại. Về bản chất nguyên tắc trích lập quỹ từ lợi nhuận để lại thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng của cá nhân người lao động với tập thể Tổng công ty, giải quyết tốt mối quan hệ này trên cơ sở giải quyết hài hoà mối quan hệ vì lợi ích chung của Tổng công ty là tăng cường khả năng tích luỹ từ chính nội bộ Tổng công ty có sự tham gia của người lao động. Chính nguồn quỹ phúc lợi, khen thưởng sẽ được huy động tập trung cho sản xuất khi có chế độ thoả đáng về lợi ích cho người lao động. Đây cũng chính là một biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế huy động vốn.
Thứ ba là: Tăng nhanh khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển. Do tích luỹ vốn từ nội bộ Tổng công ty hàng không ở mức thấp và chưa dáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển. Nhà nước tuy không đầu tư trực tiếp nhưng bằng cơ chế quản lý tài chính Nhà nước đảm bảo rằng Nhà nước nắm giữ tỷ lệ cổ phần khống chế trong Tổng công ty hàng không và thông qua các chính sách về gíá, chính sách thuế… Nhà nước bảo hộ đầu tư cho Tổng công ty, đã đảm bao các nhà đầu tư khi tham gia vào quá trình tài trợ vốn cho Tổng công ty hàng không; đây chính là môi trường kinh doanh thuận lợi hấp dẫn các nhà đầu tư tài trợ cho những dự án cần huy động vốn của Tổng công ty. Nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế huy động vốn là khai thác tốt lợi thế kinh doanh mà Nhà nước đã tạo ra nhằm tranh thu nguồn vốn, công nghệ từ bên ngoài với những ưu đãi đặc biệt, chi phí thấp nhất, đem lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên huy động vốn bền ngoài cần đầu tư chủ yếu vào nhu cầu đổi mới đội bay, đào tạo phi công, mua sắm trang thiết bị đồng bộ, đổi mới công nghệ phải được xác định là chiến lược trong cơ chế huy động vốn của Tổng công ty hàng không trong giai đoạn hiện nay.
Thứ năm là: Sử dụng linh hoạt các phương thức huy động vốn như tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng thuê mua… từ thị trường vốn trong cũng như ngoài nước; đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như phát hành các loại trái phiếu, cổ phiếu, liên doanh liên kết… Tổ chức tốt việc huy động vốn chính là sự thu hút vốn bằng nhiều cách thức từ các thành phần kinh tế, các chủ thể khác nhau, các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế như vay mượn, tự nguyện đóng góp, để hình thành các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh.
Thứ sáu là: Cơ chế huy động vốn của Tổng công ty trên cơ sở đáp ứng lợi ích chung của Tổng công ty và lợi ích của các đơn vị thành viên, đồng thời phải gắn liền với lợi ích Nhà nước. Tổng công ty huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, cho chiến lược phát triển, nhưng mặt khác phải gắn chặt với chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Khi huy động vốn, Tổng công ty không phải chỉ vì quyền lợi của mình mà không tính đến lợi ích quốc gia, lợi ích của toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt huy động vốn để đầu tư dài hạn cho các dự án lớn bằng nguồn vốn từ nước ngoài. Trong thực tế nếu chỉ tính đến hiệu quả bằng việc xác định lãi suất trong quá trình hoàn trả vốn thì các tổ chức tín dụng nước ngoài cho vay vốn luôn thấp hơn các tổ chức tín dụng trong nước nhưng xét dưới góc độ chung của nền kinh tế thì chưa hẳn là như vậy, tổng thể nền kinh tế phải mất lượng ngoại tệ để trả cho nước ngoài tương đương với việc Nhà nước mất một nguồn thu ngân sách. Nhưng đó mới chỉ là phép so sánh giản đơn, để cơ chế huy động vốn của Tổng công ty đr chiều sâu bám chặt vào thực tiễn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, cho chiến lược phát triển, trước hết Nhà nước cần tạo mọi điều kiện cho doanhnghiệp hoạt động trên cơ sở nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm thước đo chính cho quá trình phát triển. Nhà nước bằng nhiều hình thức khác nhau tác động tích cực đến quá trình hội nhập hoạt động huy động vốn của các Tổng công ty Nhà nước trên thị trường vốn quốc tế đặc biệt là khai thông quan hệ trực tiếp với các đối tác cung ứng vốn trên thị trường thế giới, cho phéo Tổng công ty Nhà nước thực hiện đa dạng các hình thức huy động vốn, linh hoạt các hình thức hoàn trả bằng cách giảm thuế, tăng mức trích khấu hao cơ bản, giảm thuế thu nhập… có như vậy hiệu quả của cơ chế huy động vốn của Tổng công ty mới phát huy tác dụng tích cực trong việc khai thác tối đa nguồn lực trong và ngoài Tổng công ty cho sự nghiệp phát triển bền vững.
3.2.3.3. Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy động:
Cơ chế huy động vốn với mục tiêu cao nhất là huy động tối đa nguồn lực trong và ngoài để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn huy động là tiền đề để thực hiện thành công cơ chế huy động vốn, cơ chế huy động vốn có thực hiện hay không là phụ thuộc vào việc sử dụng các nguồn vốn huy động vào phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động thực chất là giảm chi phí tới mức thấp nhất các loại chi phí vốn như giảm chi phí lãi vay, chi phí bảo lãnh thế chấp, các chi phí káhc liên quan đến quá trình đàm phán huy động vốn… đồng thời tổ chức tốt việc lựa chọn đối tác cung ứng vốn đảm bảo chi phí vốn thấp nhất. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động thực chất là khả năng mang lại lợi ích to lớn từ các dự án huy động vốn, đối với Tổng công ty hàng không điều đó lại càng quan trọng. Trong những năm vừa qua Tổng công ty đã có những bước đột phá trong việc khai thông tìm nguồn vốn từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu đầu tư xây dựng đội bay, từ chỗ đội bầym hầu hết các máy bay sản xuất ở Liên Xô cũ đến nay đã hình thành được đội bay với độ tuổi trung bình trẻ, hiện đại nhất khu vực, chính là sự tính toán kỹ lượng hiệu quả của từng dự án huy động vốn, lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo cho việc nâng cao hiệu quả nguồn vốn huy động. Tuy nhiên, nâng cao hiệu quả nguồn vốn huy động trước tiên phải định hướng chiến lược phát triển lâu dài, xác định mục tiêu chiến lược cho sự phát triển bền vững là yếu tố đảm bảo cho quá trình huy động và sử dụng có hiệu quản nguồn vốn huy động. Đối với những dự án huy động vốn trong nội bộ Tổng công ty phải tính toán kỹ lưỡng trên cơ sở cân đối chung nguồn lực có tính đến yếu tố phát triển của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty, những dự án huy động vốn ngắn hạn chủ yếu dựa vào nội lực đó chính là cơ sở để giảm chi phí vay vốn thấp nhất. Đối với những dự án huy động vốn dài hạn chủ yếu tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đội bay trên cơ sở tính toán hiệu quả từng đường bay để có cơ sở chính xác trong việc huy động vốn, tuyệt đối không được sử dụng vốn huy động sai mục đích, sai đối tượng, giảm thiểu khả năng vay vốn ngắn hạn, tiến tới tự đầu tư, tự phát triển đó là hướng đi đúng đắn và bền vững nhất trong chiến lược phát triển Tổng công ty hàng không.
3.2.3.4. Nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý huy động vốn:
Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý huy động vốn là một rong những giải pháp quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế huy động vốn của Tổng công ty Hàng không Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ tổ chức hệ thống kiểm tra, đánh giá, quy trình quản lý huy động vốn và việc phân cấp quản lý vốn huy động. Tổng công ty hàng không cần kiện toàn và tổ chức lại bộ máy quản lý huy động vốn cho phù hợp với tình hình thực tế và đáp ứng nhu cầu trong tương lai. Tổ chức bộ máy quản lý và điều hành huy động vốn xuất phát từ thực tế tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với mục tiêu chiến lược chung của Tổng công ty, bộ máy quản lý đòi hỏi phải gọn nhẹ, tinh thông nghiệp vụ, thống nhất chỉ huy và điều hành từ trên xuống đến cơ sở, đồng thời nên có cán bộ chuyên trách theo dõi, kiểm tra giám sát tình hình thực hiện huy động vốn với kinh nghiệm và bản lĩnh trong việc tổ chức đàm phán ký kết hợp đồng huy động vốn. Mỗi một dự án đầu tư cần huy động vốn phải tổ chức các tổ chuyên sâu phân tích, đánh giá khoa học tính thực thi của dự án trên cơ sở đó tham mưu cho cấp trên những luận cứ khoa học chính xác nhằm đưa ra những quyết dịnh đứng đắn, tránh những rủi ro trong kinh doanh.
3.3. Kiến nghị.
3.3.1. Đối với Nhà nước:
Nhà nước cần xây dựng được hành lang pháp lý tạo điều kiện đảm bảo cho các doanh nghiệp cạnh tranh công bằng, bình đẳng, thực sự tạo quyền tự chủ hoạt động cho doanh nghiệp trong các hoạt động tài chính nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Các doanh nghiệp Nhà nước trước đây thường được giao nhiệm vụ với những mục tiêu khác nhau, đôi khi những mục tiêu ấy mâu thuẫn với nhau và mâu thuận với lợi ích của doanh nghiệp. Chẳng hạn như mục tiêu thương mại của doanh nghiệp Nhà nước thể hiện ở kết quả kinh doanh nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, đồng thời doanh nghiệp cũng phải thực hiện các mục tiêu phi thương mại như bảo đảm việc làm cho người lao động, thực hiện các nghã vụ xã hội. Việc giao cho doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu khác trong cùng một hoạt động dẫn tới tăng chi phí sản xuất, tăng chi phí hạch toán, làm giảm mức cạnh tranh của các doanh nghiệp Nhà nước cũng như làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Với phương châm không trong chờ ỉ lại vào Nhà nước tự cân đối, tự phát triển. Tuy nhiên, việc hạn chế tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng vốn đã hạn chế rất nhiều đến khả năng huy động vốn cho sản xuất kinh doanh của Tổng công ty hàng không. Để giúp Tổng công ty, Chính phủ cần phải làm những việc sau:
Chính phủ áp dụng các chính sách ưu đãi về thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng…) hơn nữa cho ngành hàng không do hàng không là lĩnh vực kinh doanh đặc thù để Tổng công ty có thể nâng cao khả năng tích luỹ vốn.
Cho phép Tổng công ty thực hiện chính sách khấu hao hợp lý phù hợp với thông lệ quốc tế về máy bay và các tài sản chung dùng cho máy bay. Do tài sản cố định của Tổng công ty phần lớn là máy bay và các phượng tiện kỹ thuật thuộc vào loại hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, hao mòn vô hình cao, do đó cần được trích khấu hao nhanh để thu hút vốn đầu tư. Vì vậy Nhà nước cần nhanh chóng đưa ra những phương pháp khấu hao để có thể lựa chọn phương pháp phù hợp với mô hình đặc thù của ngành hàng không.
Bên cạnh đó Chính phủ cũng cần tạo điều kiện thuận lợi để Tổng công ty có thể tiếp cận với các nguồn vốn ưu đãi trong và ngoài nước:
Ưu tiên ngành hàng không trong việc thiết lập mối quan hệ với các tổ chức tín dụng xuất khẩu trong cũng như ngoài nước.
Tích cực tranh thủ các nguồn vốn ODA và tạo điều kiện giải ngân các nguồn vốn này cho ngành hàng không, bổ sung thêm vốn cho ngành hàng không trong quá trình sản xuất và phát triển.
Ưu tiên tạo điều kiện cho Tổng công ty hàng không tham gia vào nhiều thị trường đặc biệt là thị trường tài chính.
Xây dựng quy chế bảo lãnh đặc biệt cho ngành hàng không.
Ban hành luật thế chấp tài sản theo tiêu chuẩn quốc tế.
Xây dựng một quy chế đầu tư và đấu thầu riêng cho ngành hàng không.
3.3.2. Đối với các ngành có liên quan:
Đối với ngành ngân hàng: Đa dạng hoá các loại hình tín dụng, chú trọng tới các hình thức tín dụng với khối lượng lớn, thời hạn dài, áp dụng các hình thức ưu đãi nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Tổng công ty Hàng không tiệp cận với nguồn vốn của các ngân hàng đặc biệt là các ngân hàng thương mại trong nước. Trong trường hợp khối lượng vốn lớn để đáp ứng nhu cầu tài trợ quá lớn, vượt quá khả năng của một ngân hàng thì cần phải xem xét khả năng hợp tác giữa nhiều ngân hàng. Tăng cường hợp tác với các Hãng hàng không trong lĩnh vực đào tạo các chuyên gia tài chính hàng không. Tích cực tìm hiều, nghiên cứu về hoạt động kinh doanh vận tải hàng không để có một sự đánh giá chính xác tầm quan trọng của hệ thống ngân hàng trong tài trợ hàng không.
Đối với hệ thống giáo dục: Tăng cường đạo tạo về tài trợ quốc tế và thương mại quốc tế, đảm bảo chất lượng đào tạo ở mức có thể tiếp cận với các loại hình tài trợ đặc trưng của ngành hàng không. Tăng cường đào tạo về luật pháp quốc tế, nhất là các bộ phận liên quan tới tài trợ và huy động vốn quốc tế.
3.3.3. Đối với Tổng công ty Hàng không Việt Nam:
Đầu tư thích đáng cho việc đào tạo cán bộ có khả năng tiếp cận thâm nhập thị trường vốn quốc tế. Hiện nay, Tổng công ty phải sử dụng nhiều dịch vụ tư vấn và hỗ trợ nước ngoài. Nếu có thể chủ động được về cán bộ thì sẽ tiết kiệm được chi phí và nâng cao chất lượng huy động.
Xây dựng hệ thống thông tin đảm bảo liên tục cập nhật, bổ sung các thông tin, kiến thức mới về tài trợ hàng không, về tình hình thị trường tài chính nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động huy động vốn của Tổng công ty.
Từng bước hoàn thiện cơ chế huy động vốn. Tổng công ty có thể thành lập các công ty tài chính, công ty thuê mua máy bay và các công ty bảo hiểm hàng không.
Tích cực chuẩn bị các điều kiện để tham gia thị trường chứng khoán trong và ngoài nước. Tổng công ty cũng nên thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập cho phù hợp với xu thế phát triển chung.
KẾT LUẬN
Trong quá trình hội nhập và phát triển, Nhà nước đã không ngừng tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành viên trong nền kinh tế tham gia vào quá trình huy động vốn, liên kết vốn, nhằm tận dụng mọi cơ hội kinh doanh. Thông qua hệ thống pháp luật, Nhà nước đã tạo hành lang pháp lý làm cơ sở cho mọi thành viên tham gia vào quá trình huy động mọi nguồn lực trong xã hội phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh doanh của mỗi một doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng luật pháp và chính sách của Nhà nước. Với sự kết hợp hài hoà lợi ích của Nhà nước, lợi ích của các doanh nghiệp và lợi ích của người lao động là tiền đề thuận lợi tạo cho các doanh nghiệp khả năng tham gia quá trình huy động mọi nguồn lực phục vụ cho mục tiêu phát triển. Tuy nhiên thực tiễn sản xuất kinh doanh luôn đòi hỏi sự hoàn thiện hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế để phù hợp với xu thể phát triển. Sự đổ vỡ của nhiều công ty Nhà nước đã cho chúng ta bài học về sự buông lỏng quản lý hoạt động huy động vốn của Nhà nước, sự coi thường luật pháp của các công ty trong hoạt động huy động vốn dẫn đễn hậu quả khôn lường và đặt ra cho các nhà quản lý những kinh nghiệm xương máu trong quản lý và điều hành các hoạt động huy động vốn tại các doanh nghiệp. Tổng công ty Hàng không Việt Nam cũng là một doanh nghiệp Nhà nước do đó giải pháp hoàn thiện cơ chế huy động vốn tại Tổng công ty Hàng không là một vấn đề cấp thiết đòi hỏi cần phải đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện khoa học để tránh mắc phải những thiếu sót, sai lầm. Chuyên đề đã hệ thống lý luận về cơ chế huy động vốn của các Tổng công ty Nhà nước nói chung trên cơ sở đánh giá thực trạng cơ chế huy động vốn của Tổng công ty Hàng không Việt Nam nói riêng, tìm ra những mặt mạnh mặt yếu giúp ta có cái nhìn toàn diện hơn, sâu sắc, khoa học hơn về thực tiễn quá trình huy động vốn, liên kết vốn từ mọi thành viên trong xã hội phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế huy động vốn đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, điều chỉnh những vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh hướng tới mục tiêu chiến lược là phát triển bền vững Tổng công ty Hàng không Việt Nam trong xu thế hội nhập khu vực và Quốc tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách:
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp – PTS. Vũ Duy Hào, Đàm Văn Nhuệ, Ths. Nguyễn Đăng Ninh.
Giáo trình Ngân hàng thương mại - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Tạp chí:
Kinh tế và phát triển : 128/2001, 130/2001.
Tài chính : 4/2000, 5/2001, 5/2002, 3/2006
Ngân hàng : 1+2/2003.
Kế toán : 31/2001.
Thị trường Tài chính - Tiền tệ : 16/8/2005.
Hàng không. : 5/2001.
Tài chính doanh nghiệp : 5+6+7+9+10/2004.
Các văn bản pháp luật hiện hành:
Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 26-11-2003 của Quốc hội.
Luật Doanh nghiệp ngày 29-11-2005 của Quốc hội.
Nghị định số 199/2004/NĐ-CP.
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Các trang web:
www.galileo.com.vn
www.mofa.gov.vn
www.vneconomy.com.vn
…
Các tài liệu khác:
Tài liệu tổ chức Hàng không Châu Á- Thái Bình Dương.
Lịch sử hàng không dân dụng Việt Nam 50 năm chặng đường phát triển.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36453.doc