Chuyên đề Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại công ty Dệt len Mùa Đông

Ngày nay, để có thể hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi nhu cầu về vốn lớn để liên tục đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh. Bên cạnh đó, vấn đề làm sao để sử dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả cũng là một vấn đề rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, việc hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp là điều vô cùng cần thiết. Trong chuyên đề tốt nghiệp "Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại công ty Dệt len Mùa Đông", em đã đi vào nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp và phân tích thực trạng về quản lý vốn của công ty Dệt len Mùa Đông. Trên cơ sở thực tiễn và lý luận đó, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại công ty. Em hy vọng rằng những ý kiến em đưa ra trong chuyên đề sẽ được công ty áp dụng để có thể phần nào giúp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại công ty. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu hạn hẹp và khả năng còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi còn những sai sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn nữa.

doc89 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1287 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại công ty Dệt len Mùa Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ắm thiết bị, dây chuyền công nghệ để mở rộng sản xuất kinh doanh Trong những năm qua, công ty đã thực hiện việc tăng cường mua sắm các tài sản hiện đại để mở rộng sản xuất. Công ty đã nhập nhiều dây chuyền sản xuất từ các nước phát triển như Nga, Trung Quốc, Italia... để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, giúp công ty có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước. Thứ tư: Thực hiện tốt việc trích lập và sử dụng quỹ khấu hao Công ty đã thực hiện việc trích lập quỹ khấu hao theo đúng các quy định của Nhà nước, đã bù đắp được các hao mòn hữu hình và vô hình của các tài sản cố định của công ty. Bên cạnh đó, công ty đã sử dụng tốt quỹ khấu hao này để trả nợ ngân hàng và một phần dùng để tái đầu tư mua sắm các tài sản cố định khác hiện đại hơn. Khi chưa có nhu cầu về mua sắm tài sản cố định mới thì quỹ khấu hao đã được công ty sử dụng linh động cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.3.2. Những hạn chế trong cơ chế quản lý vốn tại công ty Trong mấy năm gần đây, bên cạnh những thành tựu đã đạt được như đã phân tích ở trên thì cơ chế quản lý vốn của công ty Dệt len Mùa đông vẫn còn những hạn chế nhất định cần được khắc phục. Thứ nhất: khối lượng vốn mà công ty huy động được chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và mở rộng hoạt động của công ty, các phương thức huy động vốn còn đơn điệu, nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh chủ yếu được tài trợ bởi nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại. Trong mấy năm vừa qua, quy mô tổng nguồn vốn của công ty đã có sự tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên, khối lượng đó vẫn là chưa đủ. Hiện nay, sự cạnh tranh trong ngành dệt may ở trong nước và quốc tế là rất gay gắt, buộc các doanh nghiệp trong ngành phải không ngừng đổi mới sản phẩm cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành sản xuất. Điều đó đòi hỏi công ty cần phải đầu tư mua sắm thêm nhiều thiết bị hiện đại trên thế giới. Tuy nhiên, công ty mới chỉ huy động được một lượng vốn còn rất hạn chế, chưa thể giúp cải thiện tình hình sản xuất của công ty. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc đa dạng hoá các nguồn tài trợ cho sản xuất kinh doanh nhưng nguồn vốn chủ yếu mà công ty có thể huy động được là nguồn vốn vay ngân hàng và tín dụng thương mại. Điều này được thể hiện rất rõ qua việc dư nợ ngân hàng và tín dụng thương mại tăng lên nhiều trong mấy năm gần đây. Điều này có thể gây bất lợi cho công ty trong tương lai bởi vì khi lạm dụng các nguồn huy động vốn này thì công ty sẽ phải chịu sự kiểm soát của các chủ nợ, đồng thời chi phí huy động vốn của công ty cũng sẽ có xu hướng bị tăng lên. Bên cạnh đó, hiện tại vẫn còn sự ưu đãi của ngân hàng dành cho các doanh nghiệp Nhà nước, trong đó có công ty Dệt len Mùa Đông, nhưng trong tương lai gần điều này sẽ mất đi và doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi có nhu cầu cấp bách về vốn nếu chỉ ỉ lại vào các nguồn vốn này. Ngoài 2 nguồn vốn kể trên, công ty còn có các phương thức huy động vốn khác như: nguồn vốn cấp của Nhà nước, lợi nhuận không chia, vay từ cán bộ công nhân viên, nguồn khác nhưng các nguồn này có quy mô không lớn và không có sự ổn định. Đặc biệt, công ty chưa có 2 phương thức huy động vốn rất hiệu quả trong nền kinh tế thị trường đó là phát hành trái phiếu và cổ phiếu. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay là đang trên đà tăng trưởng mạnh mẽ thì nhu cầu vốn là rất lớn. Các doanh nghiệp cần phải chủ động tìm kiếm các nguồn vốn mới để có thể đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Vì thế, công ty không thể phụ thuộc vào nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại được mà cần phải từng bước khai thác các nguồn huy động vốn khác. Thứ hai: Hiệu quả sử dụng vốn quá thấp Như đã phân tích ở trên, hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của công ty là rất thấp, cho nên hiệu quả sử dụng vốn nói chung của công ty cũng là thấp. Không những vậy, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn có xu hướng kém đi qua các năm. Điều này chứng tỏ ban lãnh đạo của công ty đã chưa nắm bắt được tình hình tài chính của công ty, cũng như chưa quan tâm đúng mức để cải thiện hiệu quả sử dụng vốn. Đây là điểm yếu cố hữu của các doanh nghiệp Nhà nước. Thứ ba: còn tồn tại những khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi Trong mấy năm vừa qua công ty đã có chính sách tín dụng thương mại khá hợp lý, giá trị vốn chiếm dụng được luôn lớn hơn nhiều so với giá trị vốn bị doanh nghiệp khác chiếm dụng. Tuy nhiên, công ty vẫn còn để tồn tại nhiều khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi. Các khoản này luôn chiếm khoảng 10% trong tổng giá trị các khoản phải thu của công ty. Điều này làm cho vốn kinh doanh của công ty chậm được quay vòng, xấu hơn là bị mất vốn. Thứ tư: Công tác quản lý dự trữ còn yếu kém Dự trữ của công ty bao gồm hai bộ phận chính đó là nguyên vật liệu dự trữ và hàng hoá tồn kho. Nguyên vật liệu của công ty phần lớn là phải nhập khẩu từ nước ngoài, do đó mỗi lần nhập công ty thường nhập với khối lượng lớn. Điều này đã làm cho chi phí bảo quản của công ty là khá cao. Tuy nhiên, điều cần nói ở đây là việc nhập nguyên vật liệu của công ty nhiều lúc là rất lãng phí, nhập về nhiều hơn so với nhu cầu sản xuất thực tế. Bên cạnh đó, nhiều lô hàng công ty nhập về đã không đạt đủ chất lượng để sản xuất theo yêu cầu của khách hàng, do đó chỉ tận dụng được một phần để sản xuất các sản phẩm chất lượng kém hơn bán trong nước hoặc sản xuất các sản phẩm phụ. Bên cạnh đó, hàng hoá của công ty bị tồn kho cũng là rất lớn. Mặt hàng của công ty là len và các sản phẩm từ len nên thường gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ. Tình trạng hàng hoá của công ty bị ế ẩm, không bán được là việc xảy ra tương đối thường xuyên, mặc dù công ty đã có nhiều đổi mới trong việc tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là tăng cường việc gửi bán hàng hoá. Ngoài ra, nhiều lô hàng công ty sản xuất để xuất khẩu cũng bị trả lại do không đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng. Điều này làm cho công ty bị tăng chi phí do phải bảo quản sản phẩm, đồng thời vốn bị ứ đọng nhiều, làm giảm hiệu quả hoạt động của công ty. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong cơ chế quản lý vốn của công ty Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra những hạn chế trong cơ chế quản lý vốn của công ty Dệt len Mùa đông. Có thể phân chia các nguyên nhân này thành 2 nhóm nguyên nhân chính đó là các nhóm nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. 2.3.3.1. Những nguyên nhân chủ quan Thứ nhất: hình thức sở hữu của công ty là sở hữu Nhà nước Hiện nay, công ty Dệt len Mùa đông vẫn là một doanh nghiệp Nhà nước. Hình thức tồn tại này của công ty là nguyên nhân của nhiều bất cập trong công ty, đặc biệt là về cơ chế quản lý vốn. Điều này không chỉ xảy ra ở công ty Dệt len Mùa Đông mà còn có ở hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước khác nữa. Do công ty là doanh nghiệp Nhà nước, nên tài sản của công ty được coi là "của chung", vì vậy không ai thực sự có trách nhiệm trong việc mua sắm, sử dụng, bảo quản tài sản trong công ty, các thành viên trong công ty thường có tâm lý ỉ lại. Tình trạng sử dụng lãng phí nguồn vốn kinh doanh, mua sắm sai mục đích, chi tiêu bất hợp lý diễn ra rất thường xuyên và khó có thể kiểm soát được. Kết quả là mặc dù công ty vẫn hoạt động có lợi nhuận, nhưng mức lợi nhuận này là rất thấp. Bên cạnh đó, là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước nên công ty Dệt len Mùa đông chưa thể tận dụng được phương thức huy động vốn rất hiệu quả trong nền kinh tế thị trường hiện nay đó là phát hành cổ phiếu mới. Do đó, việc cần thiết hiện nay của công ty là phải chuyển đổi hình thức sở hữu, tức là phải cổ phần hoá công ty. Thứ hai: Chưa có bộ phận quản lý tài chính riêng biệt Hiện nay, công ty vẫn chưa có phòng tài chính riêng biệt để thực hiện quản lý tài chính cho công ty. Chức năng này thường do bộ phận tài vụ thực hiện và Giám đốc là người thông qua. Do không có những nhà tài chính thực thụ nên công ty thường không nắm bắt được một cách chính xác và kịp thời về tình hình tài chính công ty, không đưa ra được các biện pháp khắc phục có hiệu quả. Điều này cho thấy công ty còn đang để hổng một mảng lớn trong hoạt động của công ty đó là công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Không có những nhà tài chính chuyên nghiệp trong công ty nên việc công ty còn tồn tại nhiều bất cập trong cơ chế quản lý vốn cũng là điều dễ hiểu. Thứ ba: công tác quản lý công nợ còn nhiều bất cập Trong những năm gần đây, giá trị các khoản phải thu đã tăng lên nhiều. Bên cạnh đó công ty còn tồn đọng nhiều khoản nợ khó đòi, nợ quá hạn. Điều này xảy ra là do công ty đã thực hiện chính sách mở rộng tín dụng thương mại cho khách hàng nhằm tăng doanh thu. Tuy nhiên, công ty đã không có những biện pháp cụ thể để quản lý các khoản phải thu này một cách có hiệu quả. Công ty chưa thực hiện việc đánh giá khách hàng để cấp tín dụng thương mại, việc cho khách hàng trả chậm chủ yếu dựa trên cảm tính và quan hệ quen biết. Bên cạnh đó, công ty cũng chưa có biện pháp xử lý các khoản nợ khó đòi, không kiên quyết trong việc đòi nợ nên khách hàng thường dây dưa kéo dài việc trả nợ. Điều này cần được công ty xem xét sửa đổi để có thể vừa tăng doanh thu, tăng tốc độ quay vòng vốn, vừa bảo đảm an toàn cho công ty. Thứ tư: hoạt động Marketing của công ty còn yếu kém làm cho sản phẩm của công ty tiêu thụ không tốt, hiệu quả hoạt động không cao Công tác Marketing có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của tất cả các doanh nghiệp. Tại công ty dệt len Mùa Đông, việc quản lý Marketing còn yếu nên sản phẩm của công ty mẫu mã không đa dạng, không hợp thị hiếu người tiêu dùng nên rất khó tiêu thụ. Bên cạnh đó, mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm của công ty cũng không rộng, giá bán sản phẩm của công ty thường thấp, lợi nhuận trên mỗi sản phẩm ít. Tất cả những điều trên làm cho doanh thu của công ty thấp, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Thứ năm: trình độ của người lao động trong công ty còn thấp Con người bao giờ cũng là nhân tố quan trọng nhất, là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của bất kỳ hoạt động nào. Trong công tác quản lý vốn tại công ty Dệt len Mùa Đông, ngoài việc chưa có đội ngũ cán bộ tài chính chuyên trách thì người lao động trong công ty cũng có trình độ không cao. Điều này đã làm cho hiệu quả sản xuất chưa cao, hàng hoá bị hỏng nhiều. Bên cạnh đó, không những trình độ tay nghề không cao mà ý thức chấp hành kỷ luật của người lao động trong công cũng thấp, làm cho việc sản xuất còn nhiều lãng phí.  Thứ sáu: tình trạng lãng phí diễn ra ở hầu hết các công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh Đây là nguyên nhân chủ yếu làm cho hiệu quả sử dụng vốn của công ty Dệt len Mùa Đông thấp. Tình trạng này diễn ra ở hầu hết các công đoạn của quá trình sản xuất, biểu hiện là: - Mua sắm nguyên vật liệu thừa thãi, nhiều khi không đủ tiêu chuẩn - Một số máy móc thiết bị công ty phải mua cũ do không đủ nguồn vốn đầu tư. Tuy nhiên, do không tìm hiểu kỹ lưỡng nên nhiều cái đã bi hỏng hóc nặng, làm cho chi phí sửa chữa khá tốn kém. - Hao phí trong khâu sản xuất còn ở mức cao, sản phẩm hỏng rất nhiều - Nhiều tài sản cố định bỏ không do đã quá cũ, không thể sử dụng được nhưng lại không được đem ra thanh lý. - Việc sản xuất của công ty thường chỉ hoạt động mạnh mẽ vào giai đoạn mùa đông, thời điểm mà các sản phẩm của công ty có thể tiêu thụ được ở trong nước, còn vào thời gian còn lại trong năm thì công ty chỉ sản xuất cầm chừng để xuất khẩu. Điều này đã làm cho máy móc, vốn và cả nhân lực của công ty không hoạt động hết công suất, gây ra sự lãng phí lớn. Trước tình hình này, công ty Dệt len Mùa Đông cần phải có những biện pháp sâu sắc, triệt để giải quyết vấn đề lãng phí, có như vậy thì công ty mới có thể nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. 2.3.3.2. Những nguyên nhân khách quan Thứ nhất: trị trường chứng khoán Việt Nam còn chưa phát triển Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, thị trường chứng khoán là nguồn cung cấp vốn quan trọng bậc nhất cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay thì thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng còn chưa phát triển. Thị trường chứng khoán Việt Nam mới hình thành được hơn 5 năm với 32 cổ phiếu doanh nghiệp và 1 chứng chỉ quỹ được niêm yết. Khung pháp lý về thị trường chứng khoán chính là nguyên nhân chủ yếu làm cho thị trường này chưa phát triển như mong đợi. Chúng ta vẫn chưa thể xây dựng được Luật Chứng khoán độc lập, mà các quy định liên quan đến vấn đề này nằm rải rác ở trong các lĩnh vực khác như Luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật các tổ chức tín dụng... và một số Nghị định của Chính phủ. Vì thế, các văn bản điều chỉnh về thị trường chứng khoán khó tránh khỏi sự không thống nhất và thiếu đồng bộ. Đầu năm 2006, thị trường chứng khoán đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, chỉ số VN-Index đã vượt ngưỡng 500 điểm. Tuy nhiên, đây mới chỉ là sự tăng trưởng trong giai đoạn ngắn, chưa thể giúp các doanh nghiệp tăng cường nguồn vốn huy động được. Thứ hai: thị trường ngành dệt may có nhiều biến động bất lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam Bắt đầu từ đầu năm 2005, WTO đã áp dụng việc bỏ hạn ngạch xuất khẩu dệt may cho các thành viên trong tổ chức này. Điều này có nghĩa là thị trường dệt may thế giới sẽ có sự cạnh tranh khốc liệt hơn, và các quốc gia không phải là thành viên của WTO sẽ bị giảm thị phần cho các cường quốc dệt may như Trung Quốc, ấn Độ... Những nước đó có lợi thế là nguồn nhân lực dồi dào, nguyên vật liệu sẵn có và tự sản xuất được nên giá bán các sản phẩm là rất rẻ. Mặc dù Bộ Thương mại đã có những cố gắng nhất định là ký kết được thoả thuận xoá bỏ hạn ngạch dệt may vào EU nhưng từng đó vẫn chưa đủ để giải quyết vấn đề khó khăn lúc này. Chưa cần kể tới thị trường quốc tế, ngay ở thị trường nội địa thì hàng hoá dệt may của Trung Quốc cũng đã tràn ngập và cạnh tranh gay gắt với hàng hoá của các công ty trong nước. Điều này buộc các công ty dệt may Việt Nam nói chung và công ty Dệt len Mùa Đông nói riêng phải thay đổi chính sách xuất khẩu, tăng cường chất lượng đồng thời với giảm giá thành sản xuất để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển trên thị trường. Thứ ba: nền kinh tế phát triển không ổn định, lạm phát ở mức cao, tỷ giá có xu hướng biến động xấu Trong những năm vừa qua, thực hiện chính sách đẩy nhanh tốc độ phát triển của quốc gia, nền kinh tế nước ta đã có sự phát triển vượt bậc. Tuy nhiên, chính sách đó lại gây ra lạm phát ở mức cao. Điều này đã gây ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh đó, tỷ giá của đồng Việt Nam với các ngoại tệ cũng biến động theo hưởng không có lợi cho công ty dệt len Mùa Đông. Tỷ giá Đồng Việt Nam với đồng Nhân dân tệ đã tăng mạnh trong năm 2005, mà nguồn nguyên liệu nhập khẩu của công ty lại chủ yếu từ Trung quốc đã làm cho chi phí của công ty tăng lên. Trong khi đó, tỷ giá Đồng Việt Nam với đồng EUR lại giảm đi khá nhiều, làm cho doanh thu ở thị trường EU, thị trường tiêu thụ lớn nhất của công ty, không cao như mong đợi. Điều này đòi hỏi Chính phủ phải có các biện pháp can thiệp nhằm ổn định nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước nói chung và Công ty Dệt len Mùa Đông nói riêng có thể tăng hiệu quả hoạt động. Chương 3 Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại công ty Dệt len Mùa Đông 3.1. Định hướng phát triển công ty Nước ta đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Đây chính là cơ hội và cũng là thách thức với các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc ngành dệt may. Hiểu được điều này, công ty đã đề ra định hướng phát triển phát triển cho mình trong những năm tiếp theo nhằm tận dụng tối đa cơ hội, vượt qua các thách thức trở ngại để không ngừng phát triển, đóng góp vào sự phát triển chung của quốc gia. Thứ nhất: về sản phẩm và thị trường tiêu thụ Trong những năm tới, công ty sẽ cố găng đa dạng hoá sản phẩm, đồng thời nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh. Ngoài sản phẩm truyền thống là áo len, công ty sẽ đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất bít tất, quần len, mũ len với nhiều kiểu dáng, mẫu mã đáp ứng được nhu cầu về sản phẩm len của mọi đối tượng khách hàng. Đối với công ty, thị trường trong nước luôn là thị trường quan trọng. Công ty sẽ cố gắng đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở các tỉnh Miền Bắc, đồng thời xúc tiến giới thiệu sản phẩm ở các tỉnh Miền Trung và Miền Nam. Hàng loạt các đại lý phân phối sản phẩm của công ty sẽ được nhanh chóng hoàn thành, tạo thành một mạng lưới tiêu thụ rông khắp cả nước. Ngoài ra, công ty cũng rất chú trọng vào việc xuất khẩu sản phẩm. Thời gian tới thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty vẫn là các thị trường truyền thống như: Anh, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Đông Âu...Các thị trường Canada, EU... là thị trường hạn ngạch hàng năm chỉ nhập với một số lượng nhất định. Thị trường Mỹ tuy còn nhiều khó khăn song với việc kí kết hiệp định thương mại song phương thì sẽ có rất nhiều thuận lợi. Mặt khác, đây lại là thị trường rất rộng lớn sức mua hết sức dồi dào hứa hẹn nhiều tiềm năng cho công ty. Đồng thời, việc đưa các sản phẩm của công ty sang các thị trường nước ngoài sẽ không còn bằng phương thức gia công quốc tế mà sẽ chuyển sang mở chi nhánh, văn phòng đại diện tại các thị trường này, mang hàng sang tự tổ chức việc tiêu thụ nhằm thu lợi nhuận cao hơn và nâng cao hơn nữa vị thế của công ty. Tuy nhiên, các công ty khác ở châu á cũng đang rầm rộ phát triển nâng cao vị thế trên thị trường. Các công ty này có lợi thế lớn trong việc chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào. Do vậy, công ty cũng cần tính tới yếu tố này để định giá cả cho phù hợp. Thứ hai: về lao động Để đáp ứng các yêu cầu phát triển, công ty sẽ tuyển dụng thêm nhiều cán bộ mới có trình độ cao và các công nhân lành nghề. Bên cạnh đó, công ty cũng sẽ đầu tư nâng cao tay nghề của công nhân, giúp họ có thể làm việc với các máy móc thiết bị hiện đại công ty mới lắp ráp. Một đề án tăng lương cho CBCNV công ty cũng đang được xem xét nhằm góp phần nâng cao đời sống cán bộ, giúp họ có thể an tâm làm việc cho công ty. Thứ ba: tiếp tục hoàn thiện tiến trình cổ phần hoá công ty Hiện tại, công ty đang trong giai đoạn cổ phần hoá theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Đây là một vấn đề tất yếu phải thực hiện nhằm nâng cao khả năng hoạt động của công ty. Công ty sẽ tậo trung đẩy mạnh tiến trình này, đồng thời cũng sẽ tuyên truyền để các CBCNV trong công ty nhận thức đầy đủ và đồng lòng thực hiện. Thứ tư: nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính Đây là một trong những vấn đề yếu kém của công ty trong thời gian qua. Trong đó, việc quan trọng nhất đó là công ty sẽ xây dựng nên bộ phận tài chính trong công ty, nhằm giúp đỡ ban giám đốc về mặt quản lý tài chính công ty. Tiếp đó, công ty sẽ có những cải cách sâu rộng và toàn diện hoạt động tài chính của công ty, đặc biệt là về hiệu quả sử dụng tài sản. Điều này cũng sẽ được dễ dàng hơn khi công ty hoàn thành tiến trình cổ phần hoá. Bên cạnh cách mục tiêu mang tính tổng quát trên, ban giám đốc công ty cũng đã đề ra các chỉ tiêu phấn đấu trong năm 2006: - Doanh thu tăng 12%, đạt mức 47,2 tỷ đồng Trong đó: + doanh thu xuất khẩu đạt 30 tỷ đồng + doanh thu nội địa đạt 16,7 tỷ đồng + doanh thu dịch vụ đạt 0,5 tỷ đồng - Lợi nhuận tăng 15%, đạt mức 566 triệu đồng -Tổng tài sản tăng 15%, đạt mức 23 tỷ đồng 3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại công ty Dệt len Mùa Đông 3.2.1. Cổ phần hoá công ty Mô hình công ty cổ phần đã thể hiện được một ưu thế rất lớn trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Nắm bắt được điều đó, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước. Quá trình cổ phần hoá sẽ chuyển một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước cho các thành phần kinh tế khác, từ đó thay đổi hình thức sở hữu đơn nhất thành hình thức sở hữu hỗn hợp. Ưu điểm của việc cổ phần hoá đối với các doanh nghiệp Nhà nước là: Thứ nhất: nâng cao khả năng huy động vốn Do là công ty cổ phần nên doanh nghiệp sẽ có thể mở rộng thêm một kênh huy động vốn chủ sở hữu mới rất hiệu quả đó là phát hành cổ phiếu. Bên cạnh đó, nhờ việc tăng trưởng vốn chủ sở hữu mà công ty cũng sẽ dễ dàng hơn trong việc huy động vốn qua các nguồn khác như phát hành trái phiếu, vay ngân hàng... vì độ an toàn của công ty đã cao hơn. Thứ hai: cải tổ lại bộ máy tổ chức của doanh nghiệp Mô hình tổ chức của công ty cổ phần rất chặt chẽ: đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông, cơ quan quản lý là Hội đồng quản trị, cơ quan điều hành là ban giám đốc, bên cạnh đó còn có ban kiểm soát có quyền kiểm soát các hoạt động quản lý và điều hành công ty. Với một cơ cấu tổ chức chặt chẽ như vậy thì các bộ phận sẽ có thể thực hiện được một cách tốt nhất vai trò, nhiệm vụ của mình, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Thứ ba: vẫn tận dụng được sự hỗ trợ của Nhà nước Hiện tại, chính sách cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước của nước ta vẫn thường là cổ phần hoá một phần doanh nghiệp, Nhà nước vẫn giữ lại một phần cổ phần trong doanh nghiệp, tuỳ vào từng doanh nghiệp cụ thể mà lượng cổ phần này là lượng cổ phần chi phối hoặc không. Vì thế, công ty vẫn chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước và vẫn có thế nhận được những sự ưu đãi nhất định. Thứ tư: được hưởng những ưu đãi của Nhà nước áp dụng với các doanh nghiệp sau cổ phần hoá Theo nghị định 187/2004/NĐ-CP thì các doanh nghiệp Nhà nước sau khi cổ phần hoá sẽ nhận được các ưu đãi như: được hưởng các ưu đãi như đối với doanh nghiệp mới thành lập theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư; được hưởng các quyền sử dụng đất theo quy định của luật đất đai; được tiếp tục vay ngân hàng thương mại, các công ty tài chính, các tổ chức tín dụng khác của Nhà nước theo cơ chế như đối với công ty Nhà nước... Thứ năm: góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm làm việc của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp Theo quy định của Nhà nước, cán bộ công nhân viên trong công ty sẽ được mua cổ phần của công ty với giá giảm 40% so với giá bình quân, do đó cán bộ trong công ty sẽ có điều kiện để trở thành cổ đông trong công ty. Việc vừa là cổ đông, vừa trực tiếp làm việc trong công ty sẽ góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm làm việc của mọi người, không còn tâm lý "của chùa" như trước đây nữa, từ đó sẽ giúp cho công ty hoạt động hiệu quả hơn. Do có các ưu điểm trên, công ty Dệt len Mùa Đông cần nhanh chóng hoàn thiện việc cổ phần hoá doanh nghiệp. Tính đến thời điểm hiện nay, công ty đã thực hiện xong giai đoạn đánh giá lại tài sản, xác định giá trị của công ty và đang tiếp tục tiến hành các bước tiếp theo. Ban giám đốc công ty cần phải đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá, cố gắng hoàn thành càng nhanh càng tốt. Khi thực hiện cổ phần hoá thì công ty cũng cần lưu ý đến các vấn đề sau: - Tập trung nỗ lực để nhanh chóng hoàn thành cổ phần hoá công ty nhưng không được lơ là công tác sản xuất, đảm bảo vẫn thực hiện được các kế hoạch sản xuất đã đề ra. - Phải tuyên truyền cho cán bộ công nhân viên hiểu biết về cổ phần hoá, về phương thức hoạt động của công ty cổ phần để họ không bị lúng túng khi công ty chuyển đổi. - Mạnh dạn tham gia niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán để hưởng các ưu đãi của Nhà nước, đồng thời nâng cao vị thế và khả năng huy động vốn cho công ty. 3.2.2. Tham gia là thành viên của Tổng công ty Dệt may Việt Nam Tổng công ty Dệt may Việt Nam (Vinatex) là một tổng công ty Nhà nước, chuyên hoạt động trên lĩnh vực dệt may. Tổng công ty bao gồm rất nhiều công ty thành viên, bao gồm các công ty khối sự nghiệp; các công ty hạch toán phụ thuộc; các công ty TNHH Nhà nước một thành viên; các công ty hoạt động theo mô hình mẹ - con; các công ty cổ phần do Tổng công ty chiếm cổ phần chi phối và không chi phối; các công ty liên doanh, liên kết. Việc là thành viên của tổng công ty Dệt may Việt Nam sẽ giúp cho các công ty dệt may thành viên có được nhiều lợi thế như: mở rộng thị trường tiêu thụ, tìm kiếm các nguồn nguyên liệu với giá thấp nhất, nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm, áp dụng các công nghệ dệt may tiên tiến nhất của thế giới... Đặc biệt, là thành viên của tổng công ty thì các doanh nghiệp thành viên sẽ có thể huy động được nguồn vốn điều chuyển giữa các thành viên. Chính vì vậy, công ty Dệt len Mùa Đông cần phải tham gia là thành viên của Tổng công ty Dệt may Việt Nam để tận dụng được các lợi thế trên. Tuy nhiên, đây không phải là một vấn đề đơn giản. Để trở thành thành viên của Tổng công ty Dệt may Việt Nam thì công ty cần phải giải quyết cả vấn đề hành chính - pháp lý lẫn vấn đề kinh tế. Về mặt hành chính, công ty cần có được sự đồng ý của cơ quan quản lý trực tiếp là Sở công nghiệp Hà Nội, bên cạnh đó cũng cần được Tổng công ty Dệt may Việt Nam chấp nhận là thành viên. Còn về mặt kinh tế, công ty chỉ có thể là thành viên của Tổng công ty Dệt may Việt Nam khi tổng công ty nắm giữ một phần vốn của công ty. Vì vậy, trong quá trình cổ phần hoá tới đây, công ty Dệt len Mùa Đông cần phải dành một phần cổ phần ưu đãi cho Tổng công ty với tư cách là nhà đầu tư chiến lược. 3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ tài chính chuyên trách Hoạt động quản lý tài chính là một hoạt động có vai trò rất quan trọng của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, tại công ty Dệt len Mùa Đông thì vấn đề này còn chưa được quan tâm đúng mức. Biểu hiện rõ nhất của tình trạng này là cho đến nay công ty vẫn chưa có bọ phận tài chính riêng biệt, mà chức năng quản lý tài chính thường do Phòng Tài vụ đảm nhiệm. Trong điều kiện khó khăn của ngành dệt may Việt Nam hiện nay, hơn nữa thực trạng tình hình tài chính của công ty cũng không được khả quan thì việc đổi mới quản lý tài chính ở công ty là điều bắt buộc. Trong đó, việc cần thiết và quan trọng nhất là phải thiết lập nên một bộ phận tài chính riêng biệt, chuyên trách về vấn đề quản lý tài chính cho công ty. Nhiệm vụ của phòng tài chính này chủ yếu sẽ là: xây dựng các kế hoạch tài chính dài hạn, nắm bắt và xử lý các vấn đề tài chính ngắn hạn, báo cáo và chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc về tình hình tài chính của công ty. 3.2.4. Mở rộng các phương thức huy động vốn Vốn đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là yếu tố mang tính sống còn. Những doanh nghiệp nào không có đủ năng lực về vốn sẽ không thể tồn tại và phát triển trên thương trường. Vì thế một nhiệm vụ được đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp là phải không ngừng tìm kiếm các phương thức huy động vốn mới với chi phí rẻ nhất. Không nằm ngoài thực trạng đó, công ty Dệt len Mùa Đông đã và đang mở rộng các phương thức huy động vốn cho mình. Tuy nhiên, lượng vốn công ty huy động được vẫn còn quá ít so với nhu cầu sản xuất và phát triển của công ty. Công ty có thể giải quyết được phần nào thực trạng này thông qua việc tăng cường huy động vốn qua các nguồn sau: 3.2.4.1. Tín dụng ngân hàng Trong điều kiện thị trường tài chính của nước ta hiện nay còn chưa phát triển thì nguồn vốn tín dụng ngân hàng vẫn là một nguồn vốn quan trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Hiện nay, với tư cách là một doanh nghiệp Nhà nước, công ty Dệt len Mùa Đông có thể tiếp cận nguồn vốn này dễ dàng hơn so với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đây chính là một thuận lợi rất lớn và công ty cần tận dụng tốt điều này. Bên cạnh đó, sau khi cổ phần hoá xong thì sự ưu tiên này vẫn còn, chưa mất đi ngay bởi vì theo chính sách khuyến khích cổ phần hoá của Nhà nước thì các doanh nghiệp Nhà nước sau khi cổ phần hoá vẫn sẽ được vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác theo cơ chế như đối với công ty Nhà nước. Do đó, công ty cần tiếp tục tăng cường huy động nguồn vốn này. 3.2.4.2. Nguồn vốn chiếm dụng Nguồn vốn chiếm dụng thực chất là các khoản nợ phải trả nhưng chưa đến hạn phải trả. Đó có thể là các khoản phải trả người bán và người mua trả tiền trước, phải trả cán bộ công nhân viên, phải nộp Nhà nước..., nhưng quan trọng và lớn nhất đó là các khoản phải trả người bán, hay còn gọi là vốn chiếm dụng thương mại. Tận dụng nguồn vốn này sẽ giúp công ty có nhiều mặt lợi như không phải trả lãi suất cao như lãi suất ngân hàng, việc thoả thuận để sử dụng vốn đơn giản, tạo mối liên hệ chặt chẽ hơn với nhà cung cấp. Đặc biệt, do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là công ty thường chỉ hoạt động mạnh vào mùa đông, mùa mà sản phẩm len mới có thể tiêu thụ được ở trong nước, vì vậy công ty thường chỉ thiếu vốn vào giai đoạn này, do đó công ty có thể tận dụng việc trả chậm nhà cung cấp để không phải vay vốn từ nguồn khác bổ sung nữa. Tuy nhiên, quy mô của nguồn vốn này thường không lớn, không ổn định nên công ty không nên coi đây là một nguồn huy động vốn chính. 3.2.4.3. Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên Hiện nay, công ty Dệt len Mùa Đông có khoảng gần 1000 cán bộ công nhân viên, với mức thu nhập ngày càng tăng theo các năm. Đây chính là một nguồn vốn đầy tiềm năng mà công ty cần khai thác. Không ai có thể hiểu được những khó khăn, những nhu cầu của công ty bằng chính những cán bộ trong công ty, vì thế họ sẽ là những người sẵn sàng nhất cho công ty vay vốn lúc công ty có nhu cầu cấp bách. Hơn nữa, việc huy động vốn này mang lại lợi ích cho cả 2 bên là công ty và cán bộ công nhân viên: công ty sẽ vay được vốn với chi phí rẻ hơn so với nguồn vốn vay ngân hàng, thủ tục vay đơn giản hơn và do đó thời gian để vay được vốn sẽ ngắn hơn. Còn đối với cán bộ công nhân viên, cho công ty vay thì họ sẽ có được lãi suất cao hơn là gửi tiền tiết kiệm, độ an toàn của khoản vốn sẽ cao hơn bình thường bởi vì họ chính là những người sử dụng các khoản vốn đấy trong công ty. Hơn nữa, hình thức vay vốn này cũng tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa cán bộ công nhân viên với công ty, tạo điều kiện để phát huy tối đa nỗ lực của mọi người, làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3.2.4.4. Phát hành các công cụ tài chính Sau khi tiến hành cổ phần hoá xong thì công ty sẽ chính thức trở thành công ty cổ phần. Điều này sẽ giúp cho công ty có thể mở rộng thêm một phương thức huy động vốn mới đó là phát hành cổ phiếu. Đây chính là biện pháp để tăng vốn chủ sở hữu cho công ty một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, công ty cũng có thể lựa chọn phát hành các công cụ tài chính khác, mà quan trọng nhất đó là trái phiếu. Huy động vốn bằng trái phiếu sẽ giúp cho công ty tăng nguồn vốn nợ, bổ sung cho nguồn vốn chủ sở hữu để sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Do đó, công ty cần phải xem xét, đánh giá kỹ lưỡng trước khi áp dụng các phương thức này. Đặc biệt là ở Việt Nam hiện nay thì thị trường chứng khoán chưa phát triển nên việc phát hành chứng khoán sẽ mất chi phí phát hành cao, đồng thời khối lượng vốn huy động được cũng có thể không như mong đợi. Tuy nhiên, đây vẫn là một nguồn huy động có tiềm năng rất lớn, công ty cần chủ động huy động vốn qua nguồn này khi có thời cơ đến. 3.2.4.5. Sử dụng phương thức thuê mua tài sản Công ty Dệt len Mùa Đông là một công ty sản xuất, do đó việc đầu tư vào tài sản cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng. Tuy nhiên, không phải lúc nào công ty cũng có thể tìm được nguồn tài trợ để có thể mua sắm các thiết bị, dây chuyền công nghệ hiện đại của nước ngoài. Điều đó có thể được giải quyết thông qua việc sử dụng phương thức thuê mua tài sản. Thuê mua tài sản sẽ mang lại cho công ty nhiều lợi ích như: có tài sản cố định để sản xuất trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp, tiếp cận được với các công nghệ hiện đại của thế giới, rút ngắn thời gian triển khai đầu tư... Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại thì công ty vẫn chưa áp dụng phương thức này mặc dù nhu cầu đổi mới máy móc thiết bị của công ty là rất lớn. Trong hoàn cảnh khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ cho việc mua sắm các dây chuyền sản xuất mới như hiện nay của công ty thì thuê tài sản là một biện pháp giải quyết hết sức hữu hiệu, cần được công ty áp dụng ngay. 3.2.5. Tăng cường quản lý công nợ Như đã đánh giá ở chương 2, các khoản phải thu của công ty Dệt len Mùa Đông đã tăng nhiều trong mấy năm gần đây, đặc biệt là vẫn còn tình trạnh nợ quá hạn, nợ khó đòi. Điều này đã làm giảm vòng quay vốn của công ty. Chính vì vậy, công ty cần có các biện pháp để hạn chế sự gia tăng vốn bị chiếm dụng này. Tuy nhiên, hạn chế điều này không có nghĩa là sử dụng biện pháp thắt chặt tín dụng thương mại, bởi vì tín dụng thương mại sẽ giúp cho công ty tăng doanh thu, tăng vòng quay hàng hoá tồn kho. Công ty cần xây dựng một chính sách tín dụng thương mại hợp lý, bao gồm các bước sau: - Đánh giá khách hàng: việc đánh giá khách hàng sẽ giúp cho công ty phân tích được khả năng tín dụng của khách hàng, từ đó có thể phân loại được các nhóm khách hàng khác nhau để có các hình thức cấp tín dụng khác nhau. Việc đánh giá khách hàng cần dựa trên các tiêu chí sau: phẩm chất, tư cách tín dụng; năng lực trả nợ; vốn của khách hàng, thế chấp, điều kiện kinh tế... - Xác định khối lượng tín dụng và thời gian tín dụng: điều này được thực hiện trên cơ sở việc phân loại khách hàng ở trên. Những khách hàng có phẩm chất tín dụng tốt sẽ cần được cung cấp khối lượng tín dụng lớn hơn và thời hạn tín dụng dài hơn là các doanh nghiệp có phẩm chất kém. Công ty cũng cần hạn chế tối đa việc cấp tín dụng dựa trên các mối quan hệ phi kinh tế như hiện nay. - Có các chính sách khuyến khích khách hàng thanh toán sớm: công ty cần đưa ra mức chiết khấu thanh toán hợp lý để khách hàng có thể khuyến khích khách hàng trả tiền hàng sớm nhất có thể. Mức chiết khấu này cần được đặt trong mối quan hệ với lãi suất thị trường. Bên cạnh đó, để tránh tình trạng cố tình dây dưa kéo dài thì công ty phải kiên quyết không cho khách hàng nợ thêm khi chưa thanh toán hết các khoản nợ cũ. - Xử lý nợ quá hạn, nợ khó đòi: không phải lúc nào các khách hàng cũng có khả năng trả được nợ đúng hạn. Đó có thể là do họ đang gặp khó khăn trong thanh toán hoặc cố tình dâu dưa kéo dài. Khi đó, công ty cần có các hình thức phạt bằng tiền, gia hạn thêm cho khách hàng hoặc kiên quyết đòi nợ tuỳ thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể. Đối với các khoản nợ khó đòi thì công ty có thể thực hiện việc bán các khoản nợ đó cho các công ty mua bán nợ. - Thực hiện trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi: việc trích lập quỹ này là rất cần thiết bởi vì nó sẽ đảm bảo cho hoạt động của công ty được ổn định, không bị biến động lớn khi gặp rủi ro không thu được nợ của khách hàng. 3.2.6. Thực hiện tiết kiệm toàn diện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Tiết kiệm là vấn đề được đặt ra với tất cả các doanh nghiệp. Tiêt kiệm ở đây cần được hiểu là tiết kiệm cả về vốn, về nhân lực và tận dụng tối đa các nguồn thu. Đối với công ty Dệt len Mùa Đông, khi xây dựng chính sách tiết kiệm cần tập trung vào vấn đề sau: Thứ nhất: định kỳ hàng năm hoặc hàng quý công ty phải tiến hành kiểm kê, phân loại tài sản. Điều này có ý nghĩa rất lớn giúp cho công ty có thể nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản. Việc kiểm kê sẽ giúp phân loại được tài sản nào đang sử dụng được, chờ sử dụng, chờ thanh lý... Từ đó, công ty cũng có thể xác định được các thiết bị máy móc nào có hiệu quả sử dụng thấp hay bị hỏng hóc. Việc phân loại trên là hết sức cần thiết để công ty theo dõi được tình trạng tài sản một cách thường xuyên, có hệ thống và đưa ra phương hướng giải quyết đối với các tài sản đang không phục vụ cho sản xuất, tránh việc bỏ không lãng phí. Thứ hai: xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Trong quá trình sản xuất thì việc tiêu hao nguyên vật liệu là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, công ty phải đề ra một mức tiêu hao hợp lý để phấn đấu thực hiện. Định mức tiêu hao này cần được xây dựng cho từng khâu, từng giai đoạn sản xuất kinh doanh. Song song với việc xác định mức tiêu hao thì công ty cũng phải xây dựng một cơ chế khen thưởng tương ứng để khuyến khích mọi người thực hiện. Thứ ba: đổi mới phương thức mua sắm tài sản. Việc mua sắm tài sản cho công ty bao gồm hai phần chính là mua sắm tài sản cố định và mua sắm nguyên vật liệu. Đối với mua sắm nguyên vật liệu thì các cán bộ kinh doanh phải thường xuyên cập nhật những thông tin mới nhất về thị trường để tìm được các nguồn cung ứng có lợi nhất cho công ty. Bên cạnh đó, cần xây dựng một kế hoạch nhập khẩu nguyên vật liệu cụ thể, với khối lượng và chủng loại phù hợp với các yêu cầu sản xuất của công ty, tránh tình trạng mua hàng không đủ chất lượng. Đối với tài sản cố định, việc mua sắm có ý nghĩa dài hạn đối với hoạt động của công ty. Mỗi khi có nhu cầu đổi mới tài sản cố định thì công ty cần phải lập ra một hội đồng thẩm định để tìm hiểu, đánh giá các tài sản đó để tìm ra tài sản phù hợp nhất trong hoạt động của công ty. Sự đánh giá này cần dựa trên các tiêu chuẩn như: thời gian sử dụng, nguyên giá, chế độ bảo hành, bảo dưỡng, công suất... Công ty cũng cần phải xem xét việc mua hay thuê tài sản, bởi vì khi mua tài sản đòi hỏi công ty phải tìm đủ vốn để đầu tư, còn khi thuê tài sản thì công ty không cần phải huy động vốn đầu tư nhưng sẽ phải trả chi phí thuê thường là khá cao. Thứ tư: giải quyết nguồn lao động và máy móc trong thời gian nhàn rỗi. Vào khoảng thời gian mùa hè thì sản phẩm của công ty thường không tiêu thụ được, do đó công ty chỉ sản xuất cầm chừng không hết công suất. Điều này làm lãng phí gần 50% công suất của máy móc và công nhân sản xuất, đồng thời các nhân viên bán hàng của công ty cũng gần như không có việc gì làm. Vì vậy, công ty cần thực hiện chính sách nghỉ luân phiên cho các tổ sản xuất với mức lương bị giảm đi. Đồng thời, công ty có thể cho thuê các máy móc mà các doanh nghiệp may khác có thể sử dụng được như máy may, máy nhuộm... nhằm tăng doanh thu cho công ty. 3.2.7. Nghiên cứu, dự đoán sự biến động của tỷ giá và có các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tỷ giá Công ty dệt len Mùa Đông là một công ty có hoạt động xuất - nhập khẩu mạnh: phần lớn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh phải nhập từ nước ngoài, đồng thời trên 50% doanh thu của công ty thu được từ hoạt động xuất khẩu. Chính vì vậy, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty chịu sự ảnh hưởng rất lớn của tỷ giá. Trong từng trường hợp cụ thể, sự thay đổi của tỷ giá sẽ có các tác động có lợi hoặc có hại tới doanh nghiệp. Chẳng hạn, khi tỷ giá tăng (đồng tiền Việt Nam bị mất giá) thì công ty sẽ có lợi nếu xuất khẩu, nhưng sẽ bị thiệt nếu nhập khẩu, và ngược lại. Điều này đòi hỏi công ty phải tìm cách nghiên cứu sự biến động của tỷ giá, đưa ra các dự đoán về xu hướng của tỷ giá. Từ đó, nếu dự đoán tỷ giá biến động có lợi cho công ty thì không cần phải tác động gì, nhưng nếu nhận định tỷ giá biến động bất lợi thì công ty phải có các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Có nhiều biện pháp để cho công ty có thể tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu, nhưng đơn giản nhất là hai biện pháp sau: - Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá: khi công ty kiếm được lợi nhuận dôi ra do sự biến động của rủi ro tỷ giá thì công ty sẽ trích phần lợi nhuận này để lập ra quỹ dự phòng bù đắp rủi ro tỷ giá. Khi nào tỷ giá biến động bất lợi, công ty bị tổn thất thì công ty sẽ sử dụng quỹ này để bù đắp. - Sử dụng hợp đồng kỳ hạn: đối với hợp đồng nhập khẩu sẽ đến hạn thanh toán sau một thời gian nhất định, rủi ro tỷ giá sẽ phát sinh nếu ngoại tệ xuống giá so với nội tệ. Để hạn chế rủi ro, công ty sẽ ký hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn cho ngân hàng với thời hạn tương đương thời hạn của hợp đồng xuất khẩu và tỷ giá mua vào của ngân hàng sẽ là một tỷ giá kỳ hạn mua vào biết trước. Như vậy, công ty sẽ chắc chắn biết trước được doanh thu của hợp đồng xuất khẩu này là bao nhiêu khi đến hạn. Đối với hợp đồng xuất khẩu thì ngược lại, công ty sẽ ký hợp đồng mua kỳ hạn ngoại tệ với tỷ giá kỳ hạn biết trước, nhờ đó công ty sẽ xác định được chi phí cố định cho hợp đồng này. 3.2.8. Hoàn hiện công tác Marketing Marketing là một hoạt động có vai trò rất lớn trong doanh nghiệp. Làm tốt công tác này sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể mở rộng khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu. Tuy nhiên, ở các Việt Nam nói chung và ở công ty Dệt len Mùa Đông nói riêng thì công tác này còn chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy, công ty cần hoàn thiện công tác này một cách toàn diện trên tất cả các mặt: - Về sản phẩm: nhiệm vụ chính và chung nhất là phải liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã kiểu dáng sản phẩm. Bên cạnh đó, phải tiến hành phân đoạn thị trường và sản xuất các mặt hàng phù hợp với thị hiếu của từng thị trường, tránh tình trạng sản xuất đại trà như hiện nay. - Về giá cả: luôn tìm cách hạ thấp giá thành sản phẩm để tăng cường khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, công ty cần chú ý khi định giá cho hàng xuất khẩu ở những quốc gia "khó tính" như Mỹ hay các nước EU cần xem xét tới các quy định về bán phá giá ở các nước đó, bởi vì nước ta là một nước được coi là có "nền kinh tế phi thị trường" nên rất dễ bị kiện là bán phá giá. - Về phân phối: cần mở rộng các kênh phân phối đến các tỉnh phía Nam với những mặt hàng phù hợp với khí hậu nóng ở đó. Bên cạnh đó, tăng cường việc phân phối ở các tỉnh Phía Bắc bằng cách mở các đại lý bán hàng lớn, tăng cường gửi bán ở các cửa hàng, siêu thị... Đối với thị trường thế giới, ngoài việc tăng cường xuất khẩu vào các bạn hàng truyền thống như EU, Đông á, công ty cũng cần tìm kiếm thêm thị trường tiêu thụ mới để có thể nâng cao khả năng tiêu thụ. - Về xúc tiến khuyếch trương: tăng cường quảng cáo về sản phẩm qua các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các đợt khuyến mại để tăng cường tiêu thụ vào các dịp đặc biệt (ngày lễ, Tết...) và tăng cường thanh lý hàng tồn vào cuối mùa. 3.2.9. Một số giải pháp khác 3.2.9.1. Đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty Việc thường xuyên đào tạo lại là vấn đề bắt buộc của tất cả các doanh nghiệp. Điều này còn có ý nghĩa lớn hơn tại công ty dệt len Mùa Đông khi mà công tuy sắp có những biến chuyển lớn về hình thức tổ chức. Trong đó, công ty cần phải chú ý nâng cao trình độ chuyên môn của cả đội ngũ quản lý lẫn các cán bộ trực tiếp sản xuất. Ngoài ra, công ty cũng cần tuyển dụng thêm lao động có trình độ cao vào các vị trí còn yếu kém trong công ty như nhân viên tài chính, nhân viên xuất nhập khẩu, nhân viên thiết kế... 3.2.9.2. Xây dựng cơ chế khen thưởng, khuyến khích hợp lý Cơ chế khen thưởng khuyến khích có ảnh hưởng rất lớn đến động lực làm việc của người lao động. Vì vậy, công ty cần hoàn thiện cơ chế khen thưởng của công ty theo hướng khuyến khích mọi người thi đua sản xuất, hoàn thành tốt các nhiệm vụ và chỉ tiêu được giao, đồng thời phải có cơ chế thưởng cho những người có sáng kiến tốt giúp công ty tăng hiệu quả hoạt động. Công ty cũng cần lưu ý khi thực hiện chính sách này cần đảm bảo sự công bằng giữa mọi người, không được có sự ưu tiên, thiên vị vì nếu không nó có thể sẽ bị phản tác dụng. 3.2.9.3. Công khai các bản báo cáo tài chính Việc công khai các bản báo cáo tài chính sẽ giúp cho các nhà đầu tư có thể nắm bắt được tình hình tài chính của công ty, từ đó mới có thể yên tâm đầu tư vốn của mình vào công ty được. Bên cạnh đó, đây cũng là yêu cầu bắt buộc khi công ty tham gia vào thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, cần lưu ý là các bản báo cáo này phải là các bản báo cáo thật với các số liệu tài chính trung thực thì nó mới có ý nghĩa. Vì vậy, công ty cần thực hiện nghiêm túc vấn đề này, tránh tình trạng chỉ công khai các bản báo cáo không chính xác như hiện nay. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 3.3.1.1. Nhà nước cần phải có biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định nền kinh tế Tình hình lạm phát diễn ra mạnh trong mấy năm gần đây đã gây tác động xấu đến các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty Dệt len Mùa Đông nói riêng. Mặc dù những nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng này là các nguyên nhân khách quan như: giá nguyên liệu trên thế giới tăng, dịch cúm gia cầm, giá vàng tăng đột biến... nhưng cũng có thể thấy là khả năng kiềm chế lạm phát của chính phủ còn hạn chế. Do đó, Chính phủ cần có những biện pháp ngăn chặn lạm phát cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ổn định tình hình kinh doanh. Trong đó, cần phải đặc biệt quan tâm đến các giải pháp chiến lược để ổn định nền kinh kinh tế một cách bền vững như: thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hoá và mở rộng lưu thông hàng hoá, kiện toàn bộ máy hành chính, cắt giảm biên chế quản lý hành chính, tăng cường công tác điều hành ngân sách. 3.3.1.2. Đẩy mạnh sự phát triển của thị trường tài chính Thị trường tài chính của nước ta đã tăng trưởng khá tốt trong mấy năm gần đây, bắt đầu thực hiện được vai trò là nguồn cung cấp vốn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, sự phát triển của nó vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vốn của các doanh nghiệp, chưa phát triển xứng với tiền năng. Đặc biệt là thị trường chứng khoán. Để đẩy mạnh sự phát triển của thị trường này, trước tiên Nhà nước cần ban hành Luật Chứng khoán. Luật chứng khoán cần xây dựng dựa trên nguyên tắc khoa học, lành mạnh và minh bạch, tức là phải dễ hiểu, dễ áp dụng, bảo vệ được quyền lợi của nhà đầu tư, đảm bảo cho thị trường hoạt động công bằng, hiệu quả, ít rủi ro. Ngoài ra, cần có các chính sách khuyến khích các công ty cổ phần niêm yết chứng khoán như: miễn giảm thuế cho các công ty niêm yết, miễn phí niêm yết, hạ thấp khung giá phí kiểm toán... Bên cạnh đó, Nhà nước cũng phải đầy mạnh việc cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, tạo thêm nguồn hàng mới cho thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, Nhà nước chỉ nên cổ phần hoá các doanh nghiệp còn có khả năng sinh lợi, còn đối với các doanh nghiệp hoạt động quá kém hiệu quả khó có thể vực dậy được thì nên cho tiến hành giải thể, phá sản hoặc sáp nhập. Có vậy mới có thể tạo điều kiện cho thị trường tài chính phát triển lành mạnh được. 3.3.1.3. Đẩy mạnh tiến trình đàm phán ra nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), tăng cường ký kết các hiệp định thương mại với các quốc gia khác trên thế giới Việc nhanh chóng gia nhập Tổ chức thương mại thế giới có ý nghĩa hết sức quan trọng với các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam. Bởi vì WTO đã bỏ hạn ngạch xuất khẩu dệt may cho các thành viên của tổ chức này từ ngày 1/1/2005, làm cho các nước chưa là thành viên của WTO bị giảm sút thị phần hàng dệt may. Hiện nay, việc tiến trình đàm phán gia nhập WTO của nước ta đã có những bước tiến triển rõ rệt, tuy nhiên vẫn cần có sự nỗ lực hơn nữa để cho nước ta sớm trở thành thành viên của WTO trong năm nay. Bên cạnh đó, chính phủ cũng cần tăng cường ký kết các hiệp định thương mại song phương, đa phương với các quốc gia khác. Việc ký kết các hiệp định thương mại này sẽ giúp cho nước ta mở rộng các quan hệ thương mại quốc tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước xuất khẩu mở rộng thị trường. Đặc biệt, trong khi thoả thuận ký kết các hiệp định này cần phải quan tâm đến mặt hàng dệt may bởi vì mặt hàng này rất có triển vọng phát triển trở thành một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta trong thời gian tới. 3.3.1.4. Triển khai áp dụng Luật Doanh nghiệp 2005 Luật Doanh nghiệp 2005 sẽ có hiệu lực từ ngày 1/7/2006. Tuy nhiên, không phải Luật này sẽ áp dụng đồng thời cho tất cả các doanh nghiệp mà sẽ được triển khai dần dần cho từng nhóm doanh nghiệp riêng biệt. Điều này sẽ gây ra sự không thống nhất trong hoạt động của các doanh nghiệp. Vì vậy, Nhà nước cần nhanh chóng áp dụng Luật này cho tất cả các doanh nghiệp để các doanh nghiệp có thể ổn định sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, cần khẩn trương xây dựng một hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành cho Luật Doanh nghiệp ứng với từng nhóm doanh nghiệp cụ thể, tránh tình trạng có luật nhưng lại không áp dụng được. 3.3.2. Kiến nghị với các bộ, ngành liên quan Hiện tại thì mới chỉ có thị trường EU là bỏ hạn ngạch cho hàng dệt may của Việt Nam, còn các thị trường khác vẫn duy trì chế độ hạn ngạch. Do đó, Bộ Thương mại cần phải xây dựng phương thức phân bổ hạn ngạch cho các doanh nghiệp dệt may một cách công bằng, hợp lý dựa trên năng lực sản xuất của từng doanh nghiệp, kiểm soát công tác phân bổ hạn ngạch chặt chẽ, tránh để lặp lại tình trạng "chạy quota" như trước đây. Bên cạnh đó, cần có các biện pháp xử lý các doanh nghiệp để "khê quota", không xuất khẩu hết hạn ngạch được cấp. Đề nghị ngành hải quan kiểm soát chặt chẽ hàng hoá tại biên giới với Trung Quốc và Cam-pu-chia, tránh để tồn tại việc nhập lậu hàng hoá dệt may tràn lan như hiện nay. Bên cạnh đó, đội quản lý thị trường cũng cần tăng cường kiểm tra các cửa hàng thời trang, ngăn chặn và xử lý các trường hợp giả mạo nhãn hiệu sản phẩm của các doanh nghiệp dệt may trong nước. Kết luận Ngày nay, để có thể hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi nhu cầu về vốn lớn để liên tục đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh. Bên cạnh đó, vấn đề làm sao để sử dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả cũng là một vấn đề rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, việc hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp là điều vô cùng cần thiết. Trong chuyên đề tốt nghiệp "Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại công ty Dệt len Mùa Đông", em đã đi vào nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp và phân tích thực trạng về quản lý vốn của công ty Dệt len Mùa Đông. Trên cơ sở thực tiễn và lý luận đó, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại công ty. Em hy vọng rằng những ý kiến em đưa ra trong chuyên đề sẽ được công ty áp dụng để có thể phần nào giúp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại công ty. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu hạn hẹp và khả năng còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi còn những sai sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn nữa. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Luật Doanh nghiệp 1999 2. Luật Doanh nghiệp Nhà nước 2003 3. Bộ Tài chính, Quyết định số 206/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định 4. Chính phủ, Nghị định số 199/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về việc ban hành quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác 5. TS. Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, Nguyễn Quang Ninh, Quản trị tài chính doanh nghiệp 6. TS. Lưu Thị Hương (chủ biên), Giáo trình tài chính doanh nghiệp 7. TS. Vũ Duy Hào, Những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp 8. PGS.TS. Nguyễn Văn Nam, Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp 9. Công ty Dệt Len Mùa Đông, các Báo cáo tài chính giai đoạn 2002-2005 10. Công ty Dệt len Mùa Đông, 40 năm xây dựng và trưởng thành 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36455.doc
Tài liệu liên quan