- Thông tin chung: Thông tin phát triển của nền kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, thay đổi chính sách kinh tế, tiền tệ, hối đoái chính sách kinh tế: thông tin thị trường nhằm đánh giá cơ hội và khó khăn của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. Các thông tin về chỉ số giá cả, chỉ số lạm phát cần được sử dụng để đánh giá tốc độ tăng trưởng thực tế của các doanh nghiệp.
- Thông tin về phát triển ngành hàng: Thông tin về tầm quan trọng của ngành hàng trong nền kinh tế; Trình độ công nghệ; Độ lớn của thị trường, khả năng cạnh tranh, tính độc quyền Đối với doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp nhiều ngành nghề thì trên cơ sở ngành nghề được phép kinh doanh, lấy mặt hàng có doanh thu (doanh số) chiếm tỷ trọng lớn nhất để đánh giá.
- Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Các nhật ký chứng từ, sổ chi tiết tài khoản liên quan, thẻ kho, thẻ TSCĐ;
- Báo cáo kiểm toán, báo cáo quyết toán sau thuế (nếu có)
- Báo cáo sơ kết, tổng kết, tình hình hoạt động trong kỳ, năm báo cáo.
- Kế hoạch kinh doanh, chiến lược phát triển từng thời kỳ (nếu có) và chiến lược phát triển trong 5 năm, 10 năm.
- Quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và Ngân hàng Công thương.
84 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1519 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t Nam.
CÁC BƯỚC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG
B1: Thu thập thông tin:
Nguồn thông tin:
Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp
Báo cáo tài chính 31/12/2005, 31/12/2006, 31/12/2007
Phỏng vấn trực tiếp khách hàng
B2: Ngành nghề kinh doanh: Giống đăng ký kinh doanh.
B3: Chấm điểm quy mô doanh nghiệp
BẢNG CHẤM ĐIỂM QUY MÔ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ THIẾT BỊ TOÀN BỘ (MATEXIM)
STT
CHỈ TIÊU
ĐƠN VỊ
GIÁ TRỊ
ĐIỂM
1
Nguồn vốn kinh doanh
Tỷ đồng
74
30
2
Lao động hiện có
Người
126
6
3
Doanh thu thuần
Tỷ đồng
1062,242
40
4
Nộp ngân sách
Tỷ đồng
< 1 tỷ đồng
1
Tổng điểm
77
(Nguồn Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam)
Kết luận: Công ty cổ phần vật tư và Thiết bị toàn bộ là doanh nghiệp Quốc doanh (trong nước) hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô loại 1 (quy mô lớn).
B4: Chấm điểm chỉ số tài chính:
BẢNG CHẤM ĐIỂM CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỦA MATEXIM
STT
CHỈ TIÊU
GIÁ TRỊ
ĐIỂM
TRỌNG SỐ
TỔNG ĐIỂM
A.
Chỉ tiêu thanh khoản
1
Khả năng thanh toán ngắn hạn
0.99
40
8%
3.2
2
Khả năng thanh toán nhanh
0.69
60
8%
4.8
B.
Các chỉ tiêu hoạt động
1
Vòng quay hàng tồn kho
23.11
100
10%
10
2
Kỳ thu tiền bình quân
69.69
20
10%
2
3
Hiệu quả sử dụng tài sản
3.54
100
10%
10
C.
Chỉ tiêu cân nợ(%)
1
Nợ phải trả/ tổng tài sản
86
20
10%
2
2
Nợ phải trả/ VCSH
6
100
10%
10
3
Nợ quá hạn/ tổng dư nợ
0
100
10%
10
D.
Chỉ tiêu thu nhập (%)
1
Tổng TNTT/ Doanh thu
0.4
20
8%
1.6
2
Tổng TNTT/ Tổng tái sản
1.4
20
8%
1.6
3
Tổng TNTT/VCSH
10
20
8%
6.4
TỔNG ĐIỂM
61.6
(Nguồn Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam)
B5: Chấm điểm chỉ tiêu phi tài chính
Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ
STT
TIÊU CHÍ
GIÁ TRỊ
ĐIỂM
1
Hệ số khả năng trả lãi
1.48
8
2
Hệ số khả năng trả nợ gốc
0.81
8
3
Xu hướng của lưư chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ
Ổn định
12
4
Trạng thái lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh
> Lợi nhuận thuần
20
5
Tiền và các khoản tương đương tiền /VCSH
0.16
4
TỔNG CỘNG
52
(Nguồn Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam)
Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý
BẢNG CHẤM ĐIỂM THEO TIÊU CHÍ NĂNG LỰC VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ
STT
CHỈ TIÊU
ĐÁNH GIÁ
ĐIỂM
1
Năng lực và kinh nghiệm của giám đốc
Từ 10 đến 20 năm
16
2
Kinh nghiệm phụ trách chung
> 5 năm
16
3
Môi trường kiểm soát nội bộ
Đã được thiết lập một cách chính thống, được ghi chép và kiểm tra thường xuyên
20
4
Thành tựu và thất bại của đội ngũ lãnh đạo điều hành
Đã có thành tựu cụ thể trong ngành và lĩnh vực kinh doanh của phương án /dự án xin cấp tín dụng
20
5
Tính khả thi của các phương án kinh doanh
Rất cụ thể và rõ ràng với các dự toán tài chính cẩn trọng và có cơ sở
20
TỔNG CỘNG
92
(Nguồn Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam)
Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí môi trường kinh doanh
STT
TIÊU CHÍ
ĐÁNH GIÁ
ĐIỂM
1
Triển vọng ngành
Thuận lợi
20
2
Được biết đến thương hiệu
Có, trong cả nước
16
3
Vị thế cạnh tranh
Bình thường, đang phát triển
16
4
Số lượng đối thủ cạnh tranh
Ít
16
5
Thu nhập của doanh nghiệp trước quá trình đổi mới, cải cách DNNN
Không
20
TỔNG ĐIỂM
88
(Nguồn Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam)
Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí tình hình và uy tín giao dịch với ngân hàng.
STT
TIÊU CHÍ
ĐÁNH GIÁ
ĐIỂM
Quan hệ tín dụng
1
Trả nợ đúng hạn
Luôn trả đúng hạn trong hơn 36 tháng vừa qua
10
2
Số lần gia hạn nợ
Không có
10
3
Nợ quá hạn trong quá khứ
Không có
10
4
Số lần mất khả năng thanh toán đối với các cam kết với NHCV
Chưa từng có
10
5
Số lần chậm trả lãi vay
Không
10
Quan hệ phi tín dụng
6
Thời gian duy trì tài khoản với NHCV
> 5 năm
10
7
Số lượng giao dịch TB hàng tháng với tài khoản tại NHCV
15 – 30 lần
4
8
Số lượng các loại giao dịch với NHCV
5 - 6 lần
8
9
Số dư tiền gửi TB hàng tháng tại NHCV
< 10 tỷ
2
10
Số lượng ngân hàng khác mà khách hàng duy trì tài khoản
2 - 3
6
Tổng điểm
80
(Nguồn Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam)
Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí đặc điểm hoạt động khác:
STT
CHỈ TIÊU
ĐÁNH GIÁ
ĐIỂM
1
Đa dạng hoá các hoạt động theo ngành, thị trường, vị trí địa lý
Đa dạng hoá cao độ
20
2
Thu từ hoạt động xuất khẩu
Không có
4
3
Sự phụ thuộc vào các đối tác
Ít
16
4
LNST của doanh nghiệp trong những năm gần đây
Phát triển mạnh
20
5
Tài sản đảm bảo
Không
4
TỔNG ĐIỂM
64
(Nguồn Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam)
Tổng hợp điểm cho các chỉ tiêu phi tài chính:
STT
TIÊU CHÍ
TRỌNG SỐ
ĐIỂM
1
Lưu chuyển tiền tệ
20%
52
10.40
2
Năng lực và kinh nghiệm quản lý
33%
92
30.36
3
Tình hình và uy tín giao dịch với NHCT
33%
88
29.04
4
Môi trường kinh doanh
7%
80
5.60
5
Các đặc điểm hoạt động khác
7%
64
4.48
TỔNG CỘNG
79.88
(Nguồn Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam)
Tổng hợp điểm tín dụng: Do các báo cáo tài chính của Công ty đã được kiểm toán nên Bảng tổng hợp điểm tín dụng sẽ như sau:
BẢNG TỔNG HỢP ĐIỂM TÍN DỤNG CỦA MATEXIM
STT
CHỈ TIÊU
TRỌNG SỐ
ĐIỂM
TỔNG
1
Các chỉ tiêu phi tài chính
45%
79.88
35.946
2
Các chỉ tiêu tài chính
55%
61.6
33.88
TỔNG ĐIỂM ĐẠT ĐƯỢC
69.826
(Nguồn Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam)
KẾT LUẬN CỦA CÁN BỘ TÍN DỤNG:
Tổng số điểm đạt: 69.83 điểm
Xếp hạng tín dụng: BB
Theo kết quả chấm điểm tín dụng cho thấy Công ty cổ phần Vật tư và Thiết bị Toàn bộ có tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy cơ tiềm ẩn. Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại nhưng dễ bị tổn thất bởi những biến động lớn trong kinh doanh do các sức ép cạnh tranh và sức ép từ nền kinh tế nói chung.. Mức độ rủi ro khi cho Công ty vay vốn ở mức trung bình. Vì vậy, Ngân hàng cần hạn chế mở rộng tín dụng đối với Công ty và tập trung thu hồi vốn.
Sau khi xem xét kết quả chấm điểm tín dụng, Sở giao dịch I quyết định cho vay không có đảm bảo bằng tài sản đối với Công ty cổ phần Vật tư và Thiết bị Toàn bộ với lãi suất quy định theo từng thời kỳ; Tổng dư nợ cho vay, bảo lãnh và mở L/C không vượt quá 128 tỷ đồng (Giới hạn tín dụng là 128 tỷ đồng). Mặc dù tình hình tài chính của Công ty không tốt và Sở giao dịch I thường chỉ cho vay không có đảm bảo bằng tài sản đối với khách hàng hạng trên BB+ (tức là hạng AA+, AA, AA-) nhưng Sở I vẫn cho Công ty Matexim vay không co tài sản đảm bảo vì một số lý do sau:
+ Hiện nay, Công ty cổ phần Vật tư và Thiết bị Toàn bộ có một kho hàng tại Cầu Diễn và đang gấp rút hoàn thiện hồ sơ để đưa vào thế chấp tại Sở I.
+ Tuy tình hình tài chính không tốt nhưng năm 2007 Công ty thực hiện cổ phần hoá, năm 2008 tiến hành tăng vốn điều lệ thông qua phát hành cổ phiếu. Điều này làm một số chỉ tiêu của Công ty được cải thiện.
+ Khi trình xin giới hạn tín dụng, Công ty có đưa ra quyết định của Tỉnh Cao Bằng giao cho họ khai thác một khu mỏ sắt tại Cao Bằng. Đây là một dự án khả thi, hứa hẹn mang lại thu nhập cao cho Công ty.
+ Mặc dù Công ty có quan hệ với hai tổ chức tín dụng khác nhưng Sở giao dịch I đã yêu cầu Công ty hạn chế dư nợ tín dụng ở hai Ngân hàng kia, tập trung quản lý dư nợ tại Sở I. Qua đó, chứng tỏ rằng Sở giao dịch I là Ngân hàng cung cấp nguồn vốn vay quan trọng nhất cho Công ty, sẽ gặp ít rủi ro vỡ nợ hơn so với hai ngân hàng còn lại.
+ Một lý do quan trọng nữa khiến Sở giao dịch I ra phán quyết tín dụng như vậy là do Công ty cổ phần Vật tư và Thiết bị Toàn bộ là khách hàng truyền thống của Sở, có quan hệ tín dụng từ khi thành lập Ngân hàng đến nay. Công ty có lịch sử tín dụng rất tốt: luôn trả nợ đúng hạn, chưa từng gia hạn nợ, không có nợ quá hạn trong quá khứ, luôn trả lãi vay đúng hạn và chưa từng mất khả năng thanht oán đối với các cam kết với NHCV.
Hiện tại, Dư nợ cho vay của Công ty tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam là 50 tỷ đồng; Dư nợ bảo lãnh và mở L/C là 75 tỷ đồng.
2.4. Đánh giá công tác chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam:
2.4.1 . So sánh quy trình cấp, quản lý và chất lượng tín dụng trước và sau khi áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng:
So sánh quy trình cấp và quản lý tín dụng:
Trước tiên, chúng ta xem xét quy trình tín dụng trước khi áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng. Quy trình này bao gồm các bước như sau:
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn:
Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn
Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và về phương án sản xuất kinh doanh /dự án đầu tư
Kiểm tra, xác minh thông tin
CBTD tiến hành tìm hiểu và phân tích về: ngành hàng, tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực sản xuất kinh doanh, tình hình hoạt động , khả năng tài chính, dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh /dự án đầu tư, thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay.
Bước 3: Xác định phương thức cho vay
Bước 4: Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và xác định lãi suất cho vay
Bước 5: Lập tờ trình thẩm định cho vay
Bước 6: Tái thẩm định khoản vay
Bước 7: Ký hợp đồng tín dụng, giải ngân, kiểm tra giám sát khoản vay
Bước 8: Thu nợ lãi, gốc và xử lý những phát sinh.
Mô hình chấm điểm tín dụng được triển khai không làm thay đổi quy trình tín dụng. Chấm điểm tín dụng được xen kẽ vào một số bước quan trọng để bổ sung và hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng. CBTD vẫn tiến hành điều tra, thu thập, xác minh và phân tích thông tin về khách hàng và món vay, từ đó chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng thông qua các phiếu thu thập thông tin. Sau khi hoàn tất việc chấm điểm tín dụng, CBTD lập tờ trình báo cáo kết quả chấm điểm, ký, trình lãnh đạo phòng và giám đốc chi nhánh phê duyệt. Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng sẽ là cơ sở để ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng: hạn mức tín dụng, số tiền cho vay, mức lãi suất /phí, biện pháp bảo đảm cho khoản tín dụng, …Theo Quyết định QT.35.02, việc chấm điểm và xếp hạng được thực hiện vào quý I hàng năm, ngay sau khi nhận được báo cáo tài chính của khách hàng. Ngoài ra, CBTD phải đánh giá lại điểm của khách hàng bất kỳ lúc nào có sự kiện bất thường xảy ra, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng và cần được điều chỉnh kịp thời để phán ánh chính xác rủi ro của mỗi khách hàng. Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là một bước bổ sung vào quy trình tín dụng và về cơ bản không làm thay đổi các bước thực hiện của quy trình.
So sánh chất lượng tín dụng trước và sau khi áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng:
Để so sánh chất lượng tín dụng trước và sau khi áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng chúng ta cần xem xét đến một chỉ tiêu rất quan trọng là tỷ lệ nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn nợ, toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn /Tổng dư nợ
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng mới được áp dụng tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam từ năm 2004. Qua hơn 4 năm áp dụng, chất lượng tín dụng của Sở giao dịch I đã được cải thiện rõ rệt, thể hiện rõ trong bảng sau:
CHỈ TIÊU
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng số
Tỷ trọng (%)
Tổng số
Tỷ trọng
(%)
Tổng số
Tỷ trọng
(%)
Tổng số
Tỷ trọng
(%)
Tổng số
Tỷ trọng
(%)
Tổng dư nợ cho vay
1.497
2.414
2.788
2.777
3.100
Chất lượng tín dụng
- Dư nợ trong hạn
1.439
96,1
2.404,4
99,6
2780,8
99,7
2.730
99,95
3.100
100
- Dư nợ quá hạn
58
3,9
9,6
0,4
7,2
0,3
0,47
0,05
0
0
(Nguồn: Phòng Tổng hợp, Sở giao dịch I – NHCTVN)
Chúng ta có thể xem xét rõ hơn tỷ lệ nợ quá hạn qua các hình vẽ sau:
Năm 2003 Năm 2004
Năm 2005 Năm 2006
Trong đó:
1: Là tỷ lệ dư nợ trong hạn
2: Là tỷ lệ dư nợ quá hạn Năm 2007
Nhìn vào hình vẽ trên , chúng ta có thể thấy được tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của Sở giao dịch I giảm qua các năm. Thời điểm bắt đầu áp dụng hệ thống chấm điểm đầu năm 2004, tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm mạnh từ 3,9% năm 2003 xuống chỉ còn 0,4% năm 2004, 0,3% năm 2005, 0,05% năm 2006 và đặc biệt năm 2007, Sở giao dịch I không có dư nợ quá hạn.
Qua đó, chứng tỏ rằng việc áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng đã hạn chế tối đa rủi ro, góp phần tích cực nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch I .
2.4.2. Những thành công đạt được:
Sau khi áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, ngoài việc nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả của các khoản cho vay, hệ thống này còn tạo ra một số ưu điểm sau:
Thứ nhất, chấm điểm tín dụng giúp lượng hoá được rủi ro của khách hàng vay vốn. Trước đây, trong thẩm định các khoản vay, CBTD cũng sử dụng các chỉ tiêu tương tự như trong quy trình chấm điểm tín dụng để đánh giá khách hàng. Thực tế, tuy các thông tin cần thiết cho quá trình phân tích khách hàng đều được cung cấp đầy đủ nhưng kết luận cuối cùng lại không giống nhau và có khi là sự khác biệt rất lớn giữa các CBTD. Lý do quan trọng nhất là không có một tiêu chuẩn nào để so sánh nên việc phân tích khách hàng hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực và kinh nghiệm, cũng như hiểu biết của CBTD về ngành nghề kinh doanh của khách hàng vay vốn. Thẩm định khách hàng còn rất chung chung, chưa có phương pháp cụ thể và chủ yếu dựa vào ý kiến chủ quan của mỗi CBTD. Kết quả phân tích thường chính xác hơn với các cán bộ có nhiều kĩ năng và kinh nghiệm, tình trạng ngược lại xảy ra với CBTD còn non trẻ, mới vào nghề. Việc tiếp thu kiến thức về thẩm định tín dụng chỉ mới dừng lại ở dạng truyền đạt kinh nghiệm, không có phương pháp khoa học, chưa có sự đồng đều. Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được áp dụng đã lượng hóa được các chỉ tiêu xem xét, tạo ra một khung chuẩn chung tính điểm khách hàng đã giúp cho CBTD có cơ sở để kiểm tra đánh giá của mình , từ đó nâng cao tính chính xác cho các quyết định tín dụng.
Thứ hai, tăng tính khách quan cho quá trình ra quyết định. Nếu không có sự hỗ trợ của điểm số tín dụng thì tính chủ quan trong việc chấp nhận hay từ chối khách hàng vay vốn là rất lớn, sẽ dễ dẫn đến các sai sót trong hoạt động cho vay. Tính chủ quan thể hiện qua nhiều trường hợp, có thể do lợi ích cá nhân mà CBTD cố tình che giấu rủi ro tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn, hoặc do có cái nhìn không tốt, ấn tượng xấu về một doanh nghiệp lại tìm lý do để từ chối cho vay. Các quyết định tín dụng thiếu chính xác như vậy còn có thể bị ảnh hưởng bởi quan niệm và cách nghĩ của mỗi CBTD, những lỗi cá nhân mà con người không thể tránh khỏi trong quá trình làm việc. Thí dụ như có người xem xét rất kỹ các chỉ tiêu tài chính, có người lại coi trọng lịch sử quan hệ với Ngân hàng, hay năng lực của Ban giám đốc doanh nghiệp từ đó các kết luận cuối cùng không phản ánh được khái quát toàn diện về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Áp dụng mô hình chấm điểm tín dụng không những đã làm giảm thiểu tối đa tính chủ quan trong việc thẩm định khách hàng mà còn giúp xếp hạng khách hàng theo từng mức độ rủi ro khác nhau, các quyết định tín dụng cũng phong phú hơn, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng hơn.
Thứ ba, với điểm số tín dụng, vấn đề tài sản đảm bảo đối với khách hàng có độ rủi ro thấp không còn là một yếu tố hàng đầu trong xem xét cho vay như trước đây. Theo hệ thống chấm điểm tín dụng, tài sản đảm bảo chỉ là một chỉ tiêu trong số các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá. Những doanh nghiệp được xếp hạng tín dụng tốt thì sẽ được cấp tín dụng mà không cần tài sản đảm bảo. Hiện tại, các khách hàng có hạng tín dụng từ BB+ trở lên sẽ được cho vay mà không cần tài sản đảm bảo cùng với những ưu tiên về phí, lãi suất, …Điều này đem lại thuận lợi cho khách hàng và cũng tạo cho Ngân hàng một sự tin tưởng về khả năng thu hồi khoản vốn đã cấp.
Thứ tư, giúp giảm bớt hình thức cho vay dựa trên quan hệ. Trước đây, do không có một chuẩn mực để đánh giá khách hàng và lượng hóa được rủi ro, Ngân hàng thường chỉ chấp nhận cho vay đối với những khách hàng truyền thống mà cả Ngân hàng và khách hàng đều rất hiểu rõ về nhau, rủi ro sẽ thấp hơn. Những khách hàng lần đầu tiên đến đặt quan hệ tín dụng sẽ chiếm được rất ít sự tin tưởng và tín nhiệm của Ngân hàng. Vì vậy, khách hàng sẽ rất khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, mặc dù đây là khách hàng tiềm năng mà các NHTM Việt Nam đang khai thác. Với sự hỗ trợ của hệ thống chấm điểm tín dụng, Ngân hàng có thể tiến hành chấm điểm khách hàng ngay từ lúc tiếp nhận hồ sơ để đánh giá rủi ro và quyết định có cho vay hay không.
Thông thường, các mô hình được xây dựng trên cơ sở các dữ liệu thực nghiệm được tích lũy trong quá khứ. Các mô hình này là công cụ khách quan để đánh giá rủi ro, khác với các phương pháp chủ quan (định tính hay chuyên gia) mà cơ sở của nó là ý kiến của các chuyên gia – cán bộ phòng tín dụng của ngân hàng. Về bản chất, chấm điểm tín dụng là một trong những công cụ quản lý rủi ro. Việc ứng dụng hệ thống chấm điểm giúp ngân hàng xây dựng một cơ sở hợp lý và có luận cứ xác đáng để ra quyết định, cung cấp cho cán bộ tín dụng một thước đo rủi ro dễ hiểu bằng cảm tính và rõ ràng hơn.
Mặt khác, cần hiểu rằng chấm điểm tín dụng không trả lời liệu mỗi khoản vay riêng lẻ sẽ được hoàn trả hay không, mô hình chỉ xác định xác suất của một kết quả “xấu” – không hoàn trả khoản vay. Thông thường, một kết quả “xấu” này có thể là số ngày bình quân hay tổng số ngày nợ quá hạn, trong đó, chi phí dịch vụ tăng cao, làm cho việc cung cấp khoản vay trở thành không hiệu quả. Hệ thống chấm điểm, tự thân không thể đưa ra quyết định chấp nhận hay từ chối cung cấp một khoản vay, chức năng này thuộc về các cá nhân có trách nhiệm, xem xét những đánh giá, nhận định để trả lời cho câu hỏi về tính hợp lý của việc cung cấp một khoản vay cho khách hàng.
Ngoài ra, việc sử dụng chấm điểm tín dụng không nhất thiết sẽ tăng tỉ lệ các đơn xin vay thỏa mãn các yêu cầu, mà việc ứng dụng nó nhằm tạo tính thống nhất hợp lý cho các quyết định và giảm tỉ lệ nợ quá hạn. Điều này cho phép tập trung sự quan tâm của cán bộ tín dụng đến các đơn xin vay, mà việc ra quyết định từ chối hay chấp nhận là không rõ ràng.
Chấm điểm tín dụng là một phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng gắn với các đơn xin vay mới một cách khoa học, đang còn rất mới ở Việt Nam nói chung và Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam nói riêng. Qua hơn bốn năm áp dụng, hệ thống chấm điểm tín dụng đã đóng góp rất nhiều vào sự thành công trong hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I, nhưng mô hình cũng còn chứa đựng nhiều bất cập.
2.4.3. Những hạn chế cần khắc phục:
2.4.3.1. Những hạn chế trong công tác triển khai và tổ chức hệ thống chấm điểm tín dụng:
Những hạn chế trong triển khai và tổ chức tồn tại trong quy trình chấm điểm tín dụng áp dụng cho tất cả các khách hàng chứ không riêng gì khách hàng doanh nghiệp.
Nguồn thông tin thu thập còn hạn chế
Trong hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là các DNV&N còn thiếu những báo cáo tài chính được kiểm toán một cách chính xác và kịp thời; sự chia sẻ thông tin trong hệ thống ngân hàng còn hạn chế do Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia hoạt động chưa hiệu quả, cùng với sự cạnh tranh về cho vay giữa các NHTM. Nguồn thông tin thu thập có độ chính xác chưa cao.
Việc áp dụng công nghệ trong chấm điểm tín dụng
Hiện nay, tại Sở giao dịch I chưa có phần mềm chấm điểm tín dụng tự động bằng máy tính. Tất cả các thao tác chấm điểm sẽ được CBTD thực hiện một cách thủ công theo quy trình chấm điểm được ban hành. CBTD sẽ tự tính toán các chỉ tiêu tài chính, đối chiếu với phiếu điểm tín dụng để cho điểm và đánh giá, vì vậy rất có thể sẽ dẫn đến sai sót trong qua trình tính toán và cho điểm, ảnh hưởng đến điểm tổng hợp cuối cùng của khách hàng vay vốn.
Một hệ thống chấm điểm tín dụng được coi là hoàn chỉnh khi nó phải có sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin. Khi có phần mêm hỗ trợ xử lý dữ liệu đảm bảo cho việc truy cập, lưu trữ thông tin về khách hàng, vừa rút ngắn thời gian thẩm định tín dụng vừa tăng tính khách quan và chính xác trong việc ra quyết định cấp vốn.
Công tác rà soát, chỉnh sửa các phiếu điểm tín dụng
Các phiếu điểm tín dụng được thiết kế từ năm 2004, cho đến nay nó vẫn chưa một lần nào được chỉnh sửa lại cho phù hợp với điều kiện kinh tế và những thay đổi trong thực tiễn công tác tín dụng. Các điểm số của từng chỉ tiêu trình bày trong các phiếu điểm chưa rõ ràng, dễ gây nhầm lẫn cho CBTD, đặc biệt là đối với những CBTD mới vào nghề. Công tác rà soát, chỉnh sửa không được thực hiện khiến cho các phiếu điểm trở nên lạc hậu hơn so với thực tế và làm giảm tính chính xác của điểm số tín dụng cũng như hạng của khách hàng.
2.4.3.2. Sự bất hợp lý trong nội dung chấm điểm tín dụng:
Điểm tín dụng cho các khách hàng doanh nghiệp được xác định theo các phiếu điểm tín dụng mô tả trong Sổ tay tín dụng thường không cao do Ngân hàng yêu cầu quá nhiều thông tin đầu vào cho quá trình chấm điểm. Trong đó, một số chỉ tiêu không có nhiều ý nghĩa trong việc đánh giá rủi ro của khách hàng doanh nghiệp.
- Đầu tiên là các chỉ số tài chính: Sở giao dịch I thực hiện chấm điểm các chỉ tiêu tài chính qua 11 chỉ tiêu. Để tính toán hết được 11 chỉ tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải có đầy đủ các báo cáo tài chính bao gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bảng cân đối kế toán. Ở Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp lập các báo cáo tài chính rất sơ sài vì chỉ thực hiện nghĩa vụ với cơ quan thuế, không phản ánh được thực sự tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do một phần lợi nhuận thường bị giấu đi để giảm mức thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và chi phí được phản ánh cao lên. Cũng có trường hợp doanh nghiệp không lập báo cáo tài chính do nộp thuế cố định. Ngoài ra, một lượng lớn khách hàng xin vay vốn là các DNV&N, báo cáo tài chính thường không đầy đủ và chính xác. Điều này làm cho điểm tín dụng của các doanh nghiệp khi chấm các chỉ tiêu tài chính thường rất thấp.
Các chỉ tiêu đều có các trọng số nhằm phản ánh mức độ quan trọng của từng tiêu chí, tuy nhiên chỉ mới dừng lại ở việc đưa ra chứ chưa giải thích căn cứ áp dụng các trọng số đó. Một điều đáng lưu ý nữa là khi chấm điểm các chỉ tiêu tài chính thì giá trị của các chỉ tiêu được đưa ra làm chuẩn mực so sánh cũng không trình bày các cơ sở tính toán để cho ra những chuẩn mực đó. Các chuẩn mực này không được đánh giá lại cho phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ trong hơn 4 năm qua – từ lúc bắt đầu áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng đến nay.
- Khi xem xét đến các chỉ tiêu phi tài chính cũng nảy sinh ra rất nhiều hạn chế.
Các thang điểm đưa ra để chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính còn rất chung chung, phụ thuộc nhiều vào chủ quan của CBTD mà chưa đưa ra được những yêu cầu cụ thể đối với mỗi mức điểm chuẩn nhất là theo tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý, theo môi trường kinh doanh và theo đặc điểm các hoạt động khác. Sau đây chúng ta sẽ xem xét từng tiêu chí cụ thể:
+ Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ yêu cầu phải có dữ liệu từ 3 năm trước đó mới có thể đánh giá được xu hướng của lưu chuyển tiền tệ. Điều này sẽ rất khó khăn với những doanh nghiệp mới thành lập hoặc vừa đi vào hoạt động trong thời gian ngắn. Cách đánh giá cũng rất khó cho CBTD khi xác định xu hướng của lưu chuyển tiền tệ khi có sự tăng giảm qua các năm không đồng đều.
+ Chấm điểm theo tiêu chí tình hình và uy tín giao dịch với Ngân hàng: Tiêu chí này sẽ gặp một khó khăn khi xét với doanh nghiệp có quan hệ tín dụng lần đâu với Sở giao dịch I. Nếu trường hợp này bỏ qua xét đến mục Quan hệ tín dụng thì doanh nghiệp sẽ mất đi một số điểm rất lớn, mặc dù có thể đây là doanh nghiệp lớn và có tình hình trả nợ với các ngân hàng khác rất tốt đẹp. Ngoài ra, việc sử dụng đến 10 chỉ tiêu trong tiêu chí này thực sự không cần thiết.
+ Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí môi trường kinh doanh và các đặc điểm hoạt động khác: Các tiêu chí này rất phù hợp với các doanh nghiệp lớn, nhưng với DNV&N thì các tiêu chí này là không cần thiết. Các DNV&N hầu như không đáp ứng được một số chỉ tiêu trong tiêu chí này, như: Thương hiệu của doanh nghiệp, vị thế cạnh tranh, đa dạng hóa các hoạt động, …Mặt khác, có một chỉ tiêu không nên đưa vào phiếu điểm tín dụng, đó là Thu nhập của doanh nghiệp trước quá trình đổi mới, cải cách DNNN. Chỉ tiêu này hầu như không doanh nghiệp nào đáp ứng được và chính CBTD cũng rất lúng túng khi thực hiện chấm điểm.
Nói tóm lại, các chỉ tiêu lựa chọn để chấm điểm tín dụng cho các doanh nghiệp tại Sở giao dịch I là quá chi tiết và quá nhiều khiến cho công tác chấm điểm tín dụng gặp rất nhiều khó khăn, hơn nữa chất lượng tài liệu không cao khiến cho điểm tín dụng chưa phản ánh đúng thực chất tình hình tài chính cũng như rủi ro của khách hàng doanh nghiệp.
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Hầu hết các doanh nghiệp của Việt Nam đều đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, nên họ không có được những hệ thống tốt về công nghệ, quản lý nhân lực … Đặc biệt, theo thống kê, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam chiếm tới gần 96% tổng số doanh nghiệp trong cả nước, đóng góp 25% GDP và thu hút một lực lượng lao động đáng kể, tạo nhiều công ăn việc làm, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác những tiềm năng trong dân chúng. Đội ngũ này đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, các DNV&N đang chật vật đi lên bởi thiếu vốn, máy móc thiết bị lạc hậu, công nghệ hạn chế, … Bản thân đội ngũ DNV&N có số vốn chủ sở hữu rất thấp, ít có tài sản thế chấp cầm cố, không có người bảo lãnh, cũng không lập được phương án kinh doanh có đủ sức thuyết phục. Báo cáo tài chính hầu hết không đủ độ tin cậy, do vậy rất khó tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng. Số doanh nghiệp được vay từ nguồn vốn chính thức (ngân hàng) rất hạn chế bởi một phần do bản thân doanh nghiệp và một phần do các định chế từ phía ngân hàng nói chung và Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam nói riêng. Vì vậy, hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp sẽ tạo ra cái nhìn khách quan hơn, giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn Ngân hàng hơn. Sau đây là một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng tại Sở giao dịch I:
3.1. Đề xuất hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam:
3.1.1. Tổ chức cuộc hội thảo phân tích về phương pháp chấm điểm tín dụng trong toàn Ngân hàng:
Hệ thống chấm điểm tín dụng mới được áp dụng vào Sở giao dịch I cách đây bốn năm, đang còn rất nhiều hạn chế cần khắc phục. Ngoài Ban lãnh đạo và bộ phận chuyên trách kỹ thuật của Sở thì các Cán bộ tín dụng- những chủ thể trực tiếp thực hiện các bước chấm điểm tín dụng để ra quyết định vay vốn, là những người nắm rõ nhất các khó khăn, hạn chế của phương pháp chấm điểm. Ngân hàng nên khuyến khích cán bộ tín dụng đưa ra ý kiến của mình về các vướng mắc cần giải quyết hay những vấn đề còn chưa rõ trong quy trình được ban hành về chấm điểm, … Ngoài ra, Ngân hàng cũng cần tham khảo thêm công tác chấm điểm của các Ngân hàng khác, từ đó tổ chức hội thảo nhằm hai mục đích chính: Thứ nhất, giúp cán bộ ngân hàng hiểu rõ hơn về quy trình và hiệu quả của hệ thống chấm điểm tín dụng. Thứ hai là phân tích thủ tục, chính sách và những hạn chế trong cho vay đối với doanh nghiệp hiện nay để đưa ra các đề xuất xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng ngày càng hoàn thiện hơn.
Hiện nay, Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam chưa tổ chức cuộc hội thảo nào nhằm phân tích về phương pháp chấm điểm tín dụng cho các CBCĐTD.
3.1.2. Thành lập nhóm công tác cho kế hoạch xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng:
Hiện nay, mô hình chấm điểm tín dụng của Sở giao dịch I mới chỉ rất sơ khai. Toàn bộ quy trình chấm điểm đều được CBTD thực hiện rất thủ công và chưa có quy trình chấm điểm tự động. Điều này đã gây ra nhiều sai sót không đáng có ảnh hưởng đến việc ra quyết định cho vay. Ngân hàng nên thành lập nhóm công tác cho kế hoạch xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng tự động bằng máy tính hoặc mua phần mềm chấm điểm tự động từ nước ngoài.
Ở Việt Nam, hạn chót cho các ngân hàng thương mại phải xây dựng xong hệ thống xếp hạng tự động, trình Ngân hàng Nhà nước xem xét và phê duyệt là tháng 5/2008 nhưng đến thời điểm này, mới chỉ có Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) là ngân hàng đầu tiên trong khối ngân hàng TMCP và là ngân hàng thứ hai của Việt Nam sau Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) hoàn thành yêu cầu.
Tính đến thời điểm này, Ngân hàng Quân đội (MB) đã mất 5 năm theo đuổi và hoàn thiện đề án “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ MB”. Trong tháng 3 này MB sẽ trình lên Ngân hàng Nhà nước; nếu được chấp thuận, đây sẽ là ngân hàng cổ phần đầu tiên quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế.
Ngân hàng Công thương Việt Nam có thể học hỏi một số kinh nghiệm thiết kế mô hình chấm điểm tín dụng tự động qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của MB. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của MB thực hiện xếp hạng toàn bộ các khách hàng vay vốn trên cơ sở chấm điểm các chỉ tiêu, bao gồm chỉ tiêu định tính và định lượng với các trọng số cho từng nhóm chỉ tiêu phù hợp với ngành, quy mô và lĩnh vực hoạt động của khách hàng.
Ngoài chức năng xếp hạng và phân loại nợ, hệ thống này còn bổ sung chức năng hỗ trợ ra quyết định cho vay, cho phép trích lập dự phòng trực tiếp và chiết xuất ra được các báo cáo theo yêu cầu quản trị.
Khi đưa hệ thống vào hoạt động, cán bộ tín dụng sẽ là những “giám khảo” xem xét doanh nghiệp và các dự án vay vốn, chấm theo thang điểm từ 20 đến 100, ứng với các hạng mức tín dụng từ D đến AAA để phân theo các nhóm nợ từ 1 đến 5, xếp loại rủi ro và đưa ra quyết định cho vay.
Với hệ thống này, việc đo lường và định dạng các rủi ro tín dụng được thực hiện thống nhất, tập trung trong suốt quá trình cho vay và quản lý khoản vay từ hội sở tới tất cả các điểm giao dịch.
Hệ thống này cũng mang lại nhiều lợi ích cho chính khách hàng. Thời gian xử lý các giao dịch sẽ nhanh chóng hơn thông qua việc chấm điểm tự động. Các khách hàng được xếp loại tốt sẽ nhận được chính sách ưu đãi về giá, phí…
Tất nhiên, theo ông Lê Văn Bé, Tổng giám đốc MB, “không có phương pháp phân tích hay một hệ thống phức tạp nào có thể thay thế được kinh nghiệm và đánh giá chuyên môn của chính các cán bộ tác nghiệp”. Theo đó, ở đây cần sự phối hợp chặt chẽ giữa yếu tố con người và công nghệ.
Cũng như các NHTM khác, Ngân hàng Công thương Việt Nam đang gấp rút hoàn thành hệ thống chấm điểm tín dụng tự động với sự hỗ trợ kỹ thuật của các chuyên gia nước ngoài.
3.1.3. Triển khai và tổ chức hệ thống chấm điểm tín dụng:
- Thiết lập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá công nghệ thông tin, thiết lập phần mềm quản lý, lưu trữ thông tin về khách hàng, thống kê, nghiên cứu thông tin bổ sung cho quá trình chấm điểm tín dụng.
Mở rộng các kênh thông tin như: tăng cường hợp tác, trao đổi thông tin với các NHTM, các sở ban ngành, các công ty tài chính, bảo hiểm, các ngành nghề có liên quan; khai thác triệt để lợi ích đem lại từ trung tâm CIC của Ngân hàng Nhà nước từ đó có cái nhìn tổng quát và chính xác hơn về khách hàng trước khi ra các phán quyết tín dụng.
Thông tin các doanh nghiệp cung cấp phải nhất thiết có đầy đủ cả bốn báo cáo tài chính: Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Để nâng cao độ tin cậy của các báo cáo này, Sở I cần yêu cầu các doanh nghiệp nộp các báo cáo đã qua kiểm toán.
Thực tế tại Sở I, các cán bộ tín dụng sẽ không chấm điểm những doanh nghiệp không có đủ các loại báo cáo tài chính nêu trên, tuy nhiên, báo cáo chưa được kiểm toán vẫn được xem xét, chấm điểm.
- Nâng cao trình độ của CBCĐTD:
Nâng cao trình độ ở đây là bao hàm cả trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ đạo đức. Sở giao dịch I nên thường xuyên mở các lớp đào tạo CBCĐTD để nâng cao kiến thức, có khả năng phân tích đánh giá khách hàng, cập nhật những thay đổi các văn bản pháp luật liên quan, các quy chế, chính sách tín dụng.
Sở I nên đào tạo các CBTD chuyên sâu về từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh để có khả năng đánh giá tình hình tài chính, khả năng phát triển và đạo đức tín dụng của mỗi khách hàng.
- Trong các chỉ tiêu chấm điểm tín dụng, Sở giao dịch I nên đề xuất Ngân hàng Công thương Việt Nam giảm bớt một số chỉ tiêu không cần thiết trong việc đánh giá tình hình của doanh nghiệp như: Thu nhập của doanh nghiệp trước quá trình đổi mới, cải cách DNNN (trong Phụ lục QT.35.02/PL05.4), Thu nhập từ hoạt động xuất khẩu (trong Phụ lục QT.35.02/PL05.5). Một doanh nghiệp không có thu từ hoạt động xuất khẩu không có nghĩa là doanh nghiệp đó hoạt động không hiệu quả và chỉ tiêu này sẽ làm điểm số tín dụng của khách hàng đó giảm và mất tính chính xác khi đưa ra phán quyết tín dụng. Ngoài ra, Ngân hàng cũng nên thêm vào một số chỉ tiêu khi chấm điểm những doanh nghiệp cổ phần như: Thu nhập trên một cổ phiếu, cổ tức /cổ phiếu.
- Tài sản đảm bảo: Nên có một bảng chỉ tiêu riêng để đánh giá tài sản đảm bảo.
Tài sản đảm bảo là một chỉ tiêu quan trọng trong việc ra quyết đinh cấp han mức tín dụng cho khách hàng. Tuy vậy, trong hệ thống chấm điểm tín dụng của NHCT lại xem tài sản đảm bảo như một chỉ tiêu thông thường (chỉ xem xét có tài sản đảm bảo hay không) mà chưa chú ý đến việc tài sản đó có giá trị thế nào? Có dễ dàng chuyển nhượng khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ không? … Vì vậy, trong quy trình chấm điểm tín dụng nên đưa ra một bảng chỉ tiêu riêng để chấm điểm tài sản đảm bảo.
3.1.4. Kiểm soát và chỉnh sửa hệ thống chấm điểm tín dụng:
- Tăng cường công tác rà soát, chỉnh sửa các phiếu điểm tín dụng: Các giá trị, trọng số nên được xác định trên một mô hình xác định và thường xuyên được xem xét phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ.
3.2. Một số kiến nghị:
3.2.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính và Cơ quan Thuế:
- Đối với Bộ Tài chính: Cần ra quyết định về kiểm toán đối với các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Việt Nam cần phải quan tâm hơn nữa trước thực trạng các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa có lòng tin với kiểm toán. Hiện Việt Nam đã gia nhập WTO, nên tất cả các báo cáo tài chính đều cần phải minh bạch để tạo uy tín, thương hiệu cho doanh nghiệp, và tạo lòng tin của Ngân hàng khi thực hiện chấm điểm tín dụng và đưa ra các phán quyết tín dụng. Để làm được điều này thì không gì hơn là Bộ Tài chính phải có những tuyên truyển, hướng dẫn các doanh nghiệp ý thức được tầm quan trọng của tính minh bạch và vai trò của kiểm toán đối với sự sống còn của doanh nghiệp, đặc biệt là khi tiếp cận với nguồn vốn Ngân hàng. Phải làm cho mỗi doanh nghiệp thay đổi tư duy từ “bị” kiểm toán sang “được” kiểm toán.
- Đối với Cơ quan Thuế: Ban hành các quy chế báo cáo thuế buộc các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính một cách chính xác, tạo lòng tin cho các Ngân hàng thương mại để doanh nghiệp dễ tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng.
3.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước:
- Thiết lập một quy trình tín dụng thống nhất cho tất cả các NHTM
Theo ông Nguyễn Huyền Anh, Phó vụ trưởng Vụ Các ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng (NHNN), do mỗi ngân hàng có một cơ sở khách hàng với mức độ rủi ro tín dụng khác nhau, nên NHNN rất khó đưa ra một hướng dẫn chung về xếp hạng tín dụng phù hợp cho tất cả ngân hàng và tổ chức tín dụng. Đầu năm nay, NHNN đã có công văn yêu cầu các ngân hàng và tổ chức tín dụng báo cáo về tiến độ xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Qua báo cáo của các ngân hàng, ông Anh cho biết, hầu hết ngân hàng đều đang trong quá trình thực hiện, tuy nhiên sẽ có một số ngân hàng đáp ứng đúng tiến độ và một số ngân hàng bị chậm với nguyên nhân chính do vướng mắc về công nghệ.
"Trong thời gian tới, NHNN sẽ có những biện pháp cụ thể hỗ trợ các ngân hàng trong quá trình xây dựng hệ thống này", ông Anh cho biết.
- Thúc đẩy hoạt động TTTD tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
Hoạt động Thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang trong giai đoạn sơ khai, chất lượng thông tin còn hạn chế, thông tin không mang tính nhanh nhậy, kịp thời, chính xác; nội dung thông tin nghèo nàn thiên về tính liệt kê, báo cáo, chưa có tính phân tích, dự báo, cảnh cáo, ngăn ngừa; mạng lưới cung cấp thông tin còn yếu Với hệ thống thông tin riêng của ngành đảm bảo được sự bảo mật tối đa về thông tin nhưng lại gặp khó khăn trong việc cung cấp và chia sẻ thông tin nên thông tin tín dụng còn thiếu tính đa chiều do nguồn cung cấp thông tin yếu, không đa dạng.
Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng hành lang pháp lý cụ thể về bảo mật, cung cấp, khai thác, xử lý thông tin. Tiến hành thành lập hội đồng kiểm duyệt, kiểm tra, đánh giá, xác nhận thông tin đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, xác thực của thông tin; Nới lỏng nguồn cung cấp thông tin tín dụng và đối tượng được khai thác thông tin tín dụng.
3.2.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam:
- Ngân hàng Công thương Việt Nam cần nhanh chóng hoàn thành hệ thống chấm điểm tự động. Ngân hàng nên đưa ra một mô hình cụ thể xác nhận các chỉ tiêu và trọng số được đưa ra trong mô hình chấm điểm và thường xuyên xác định lại giá trị các chỉ tiêu đó trong từng giao đoạn của nền kinh tế, phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh.
- Cần củng cố đổi mới và phát triển hệ thống TTTD rộng khắp; Kiện toàn tổ chức hoạt động TTTD xây dựng đội ngũ chuyên gia xử lý, phân tích kinh tế chuyên sâu có trình độ, trách nhiệm đảm bảo chất lượng thông tin được xử lý, cung cấp kịp thời, chính xác có chiều sâu để thông tin thực sự mang tính dự báo, cảnh báo, ngăn ngừa rủi ro cho các chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Công thương một cách hiệu quả nhất.
- Hỗ trợ cho các chi nhánh về cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức các buổi đào tạo nghiệp vụ, khuyến khích cán bộ tín dụng trong toàn hệ thống Ngân hàng Công thương sử dụng thành thạo các quy trình nghiệp vụ hiện đại với sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin.
3.2.4. Kiến nghị với Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam:
- Quán triệt thực hiện chủ trương của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Công thương Việt Nam và các Bộ ngành liên quan trong việc thực hiện tốt công tác chấm điểm tín dụng.
- Tiến hành các khoá huấn luyện, đào tạo trong nội bộ Sở giao dịch I nhằm nâng cao trình độ hiểu biết và kỹ năng của cán bộ tín dụng, phổ biến các quy định, văn bản mới nhất trong toàn Sở, giúp cán bộ tín dụng tích luỹ kinh nghiệm phân tích và đánh giá khách hàng.
- Trong Sở giao dịch I cũng nên tổ chức hệ thống lưu trữ thông tin khách hàng trên máy tính, trao đổi, chia sẻ thông tin về khách hàng với các ngân hàng thương mại trên địa bàn, mở rộng mạng lưới thông tin và sử dụng thông tin hiệu quả nhất, phục vụ công tác chấm điểm tín dụng.
KẾT LUẬN
Hệ thống chấm điểm tín dụng đang còn là vấn đề rất mới mẻ ở Việt Nam. Mặc dù đây chưa thể là một công cụ dự báo rủi ro tuyệt đối chính xác nhưng chấm điểm tín dụng là một yếu tố góp phần tạo ra sự thay đổi lớn trong thị trường cho vay các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn vốn Ngân hàng. Việc phát triển mô hình chấm điểm tín dụng cho các khách hàng doanh nghiệp tại Việt Nam sẽ là một tất yếu cho sự tăng trưởng của các ngân hàng.
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng đang là một phương pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả mà các ngân hàng thương mại Việt Nam đang tiến hành xây dựng. Điều này có nghĩa là phát triển và hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp tại Việt Nam là một tất yếu cho quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của các Ngân hàng.
Chuyên đề đã nêu lên được thực trạng công tác chấm điểm tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam, những thành công mà Sở giao dịch I đã đặt được như: Lượng hoá được các chỉ tiêu, tăng tính khách quan cho quá trình ra quyết định tín dụng, … Bên cạnh đó, công tác chấm điểm tín dụng của Sở vẫn đang cần phải khắc phục. Chuyên đề đưa ra một số đề xuất nhằm và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Sở I.
Chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp là một vấn đề khá phức tạp và mới mẻ, mặc dù hết sức cố gắng nhưng do khả năng nghiên cứu, kiến thức và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn nhiều hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của cô giáo hướng dẫn và các cán bộ Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sổ tay tín dụng NHCT Việt Nam
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam qua các năm 2005, 2006, 2007.
Báo cáo doanh số cho vay, thu nợ phòng Khách hàng 2 tai Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam trong các năm 2003, 2004, 2005, 2006, 2007.
Tiền tệ, tín dụng và ngân hàng - Lê Văn Tư – Nhà xuất bản Thống kê.
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng - Nguyễn Văn Tiến – Nhà xuất bản Thống kê.
Tạp chí Ngân hàng, số 21 tháng 11/2007.
Tạp chí Thị trường tài chính - tiền tệ: số 15/ 2005, số 8/2005
Các trang web: http:// www.sbv.gov.vn
Phụ lục QT.35.02/PL01: Điều tra, thu nhập, tổng hợp thông tin về khách hàng
I. Tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp
Tìm hiểu chung về khách hàng:
+ Lịch sử doanh nghiệp
+ Những thay đổi về vốn
+ Những thay đổi trong cơ chế quản lý
+ Những thay đổi về công nghệ hoặc thiết bị
+ Những thay đổi về sản phẩm
+ Lịch sử các quá trình liên kết, hợp tác, giải thể
+ Loại hình kinh doanh của doanh nghiệp hiện tại
+ Điều kiện địa lý
Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý khách hàng
+ Khách hàng vay vốn là pháp nhân (có đủ điều kiện theo Điều 94 và Điều 96 Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam)?
- Tư cách pháp lý của người đại diện khách hàng vay vốn trong giao dịch với ngân hàng (Đại diện theo pháp luật, đại diện theo ủy quyền, phạm vi đại diện)
- Điều lệ, quy chế tổ chức, quy chế quản lý tài chính của khách hàng vay vốn.
+ Khách hàng vay vốn là doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp có đủ hành vi dân sự.
+ Giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề còn có hiệu lực trong thời hạn cho vay?
+ Khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán phụ thuộc có cùng địa bàn với đơn vị chính? Có giấy ủy quyền vay vốn của pháp nhân? Giấy ủy quyền còn hiệu lực thực hiện không? Phạm vi, nội dung ủy quyền so với nhu cầu vay /hạn mức vay như thế nào?
+ Khách hàng vay vốn có trụ sở tại địa bàn NHCV đóng trụ sở?
+ v.v…
Mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp
+ Quy mô hoạt động của doanh nghiệp;
+ Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh;
+ Số lượng, trình độ lao động; cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp;
+ Tuổi trung bình, thời gian công việc, mức lương bình quân.
+ Trình độ kỹ thuật:
- Trình độ học vấn, kinh nghiệm và lĩnh vực của các kỹ sư chính trong doanh nghiệp
- Tình hình đầu tư vào công tác nghiên cứu và phát triển về doanh số và thiết bị, phát triển các sản phẩm mới, kiểu dáng, mẫu mã, hợp tác công nghệ, trình độ công nghệ của đối thủ cạnh tranh.
Khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo
+ Danh sách ban lãnh đạo doanh nghiệp
+ Trình độ học vấn, năng lực chuyên môn của Ban lãnh đạo doanh nghiệp
+ Đạo đức trong quan hệ tín dụng (thiện chí trả nợ) của cá nhân người đứng đầu /Ban lãnh đạo
+ Khả năng, kinh nghiệm, cách thức quản lý, đạo đức của người lãnh đạo cao nhất và Ban điều hành. Các kết quả đã đạt được thể hiện qua:
- Giá trị doanh thu gia tăng
- Mức độ giảm /kiềm chế mức tăng chi phí
- Mức lợi nhuận gia tăng
- Khả năng quản lý chặt chẽ các khoản nợ của khách hàng
+ Uy tín của lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp
+ Khả năng nắm bắt thị trường của ban lãnh đạo
+ Những mối quan hệ giữa các cá nhân trong ban lãnh đạo và mức độ hợp tác lẫn nhau
+ Ai là người ra quyết định thực sự (vai trò đầu tàu) của doanh nghiệp?
+ Những biến động về nhân sự lãnh đạo của doanh nghiệp
+ Ban lãnh đạo có nắm bắt kịp thời và chính xác về những thay đổi của bản thân doanh nghiệp, về tình hình kinh tế và các xu hướng của ngành khách hàng hoạt động
+ Ban lãnh đạo có khả năng quản lý trên cơ sở phân tích thông tin tài chính?
+ Ban lãnh đạo là chủ sở hữu hay được thuê?
+ Việc ra quyết định có phải được tập trung vào một vài người và cách thức quản lý của họ hay không? …
II. Tình hình hoạt động và khả năng tài chính:
Tình hình hoạt động:
(1). Tình hình sản xuất kinh doanh
a. Các điều kiện về sản xuất, tình trạng máy móc thiết bị
- Những thay đổi về khả năng sản xuất kinh doanh và tỷ lệ sử dụng thiết bị
- Danh sách các sản phẩm
- Những thay đổi của đơn đặt hàng số lượng /phần trăm giá trị sản phẩm chưa thực hiện được
- Những thay đổi về tỷ lệ phế phẩm
- Danh sách nguyên vật liệu chính, tình hình cung cấp, sử dụng và những thay đổi về giá mua của nguyên vật liệu, tình hình nhà cung cấp các nguyên liệu chính, chất lượng nguyên vật liệu
b. Kết quả sản xuất
- Những thay đổi về đầu ra của sản phẩm
- Những thay đổi về thành phần của sản phẩm
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi (như tăng, giảm cầu, số lượng hàng tồn kho, những thay đổi về giá)
- Những thay đổi về hiệu quả sản xuất
c. Phương pháp sản xuất hiện tại
d. Công suất hoạt động
e. Hiệu quả công việc: Những thay đổi về chi phí sản xuất, số giờ lao động, các kết quả và các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi này
f. Chất lượng sản phẩm: Các biện pháp đang thực hiện để quản lý chất lượng sản phẩm, .v.v…
g. Các chi phí: Những thay đổi về chi phí sản xuất, so sánh với đối thủ cạnh tranh
(2). Tình hình bán hàng
a. Những thay đổi về doanh thu
- Doanh thu các loại sản phẩm của các năm về số lượng và giá trị; thị phần trên thị trường;
- Những thay đổi về doanh thu với từng khách hàng và sản phẩm;
- Những yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi này (tăng giảm nhu cầu, trình độ sản xuất, chất lượng sản phẩm, các đối thủ cạnh tranh, khả năng cạnh tranh, các chính sách thuế quan và phi thuế quan, sự can thiệp của Chính phủ và hỗ trợ của các ban ngành Trung ương, địa phương v..v…);
b. Phương pháp và tổ chức bán hàng
- Mạng lưới bán hàng
- Tổ chức, các hoạt động bán hàng
- Doanh thu trực tiếp, gián tiếp
- Loại hình bán hàng có doanh thu gián tiếp (thông qua các đại lý phân phối tại địa phương, đại lý bán buôn, bán lẻ, các công ty thương mại)
- Chính sách khuếch trương sản phẩm đối với việc tăng sản phẩm hoặc khi xuất hiện sản phẩm mới
c. Các khách hàng
- Nhóm khách hàng truyền thống, khách hàng trung thành với sản phẩm
- Tình hình và khả năng trả nợ của các khách hàng chính trong ngành
- Số lượng các giao dịch về sản phẩm của doanh nghiệp với các khách hàng chính
- Đánh giá của khách về sản phẩm của doanh nghiệp
d. Giá bán của sản phẩm
- Những thay đổi trong giá bán sản phẩm và phương pháp đặt giá
- Các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi giá bán
- Tình hình giảm giá
e. Phương thức thanh toán
- Thanh toán ngay (%), thanh toán chậm t (%);
- Số ngày chậm trả;
- Điều kiện bán hàng trả chậm (như bảo lãnh, thế chấp, v.v…)
f. Số lượng đơn đặt hàng
- Những thay đổi của đơn đặt hàng và số lượng đơn đặt hàng của từng sản phẩm và của các khách hàng chính
- Các điều kiện của đơn đặt hàng (đơn giá, thời gian từ khi đặt đến khi giao hàng)
i. Tình hình xuất khẩu
- Tỷ lệ xuất khẩu trong tổng doanh thu
- Môi trường kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi về xuất khẩu
- Phương pháp xuất khẩu (trực tiếp hoặc qua uỷ thác)
- Những thay đổi về giá xuất khẩu, so sánh với giá trong nước
- Phương pháp, các điều kiện thanh toán, sự hỗ trợ từ Chính phủ, cạnh tranh quốc tế, những thay đổi các chi phí về thuế quan của các nước nhập khẩu, chính sách xuất khẩu và các dự báo tương lai.
- Mạng lưới, tổ chức công tác bán hàng
2. Khả năng tài chính
- Thông tin chung: Thông tin phát triển của nền kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, thay đổi chính sách kinh tế, tiền tệ, hối đoái chính sách kinh tế: thông tin thị trường … nhằm đánh giá cơ hội và khó khăn của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. Các thông tin về chỉ số giá cả, chỉ số lạm phát cần được sử dụng để đánh giá tốc độ tăng trưởng thực tế của các doanh nghiệp.
- Thông tin về phát triển ngành hàng: Thông tin về tầm quan trọng của ngành hàng trong nền kinh tế; Trình độ công nghệ; Độ lớn của thị trường, khả năng cạnh tranh, tính độc quyền … Đối với doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp nhiều ngành nghề thì trên cơ sở ngành nghề được phép kinh doanh, lấy mặt hàng có doanh thu (doanh số) chiếm tỷ trọng lớn nhất để đánh giá.
- Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Các nhật ký chứng từ, sổ chi tiết tài khoản liên quan, thẻ kho, thẻ TSCĐ;
- Báo cáo kiểm toán, báo cáo quyết toán sau thuế (nếu có)
- Báo cáo sơ kết, tổng kết, tình hình hoạt động trong kỳ, năm báo cáo.
- Kế hoạch kinh doanh, chiến lược phát triển từng thời kỳ (nếu có) và chiến lược phát triển trong 5 năm, 10 năm.
- Quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và Ngân hàng Công thương.
MỤC LỤC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Kính gửi: Khoa Ngân hàng – Tài chính
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam
Xác nhận sinh viên: Phan Thị Thanh An
Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 46 B.
Khoa: Ngân hàng – Tài chính
Trường: Đại học Kinh tế Quốc dân.
Đã thực tập tại Phòng Khách hàng 2 từ ngày 31.12.2007 đến ngày 27.04.2008 với đề tài: “Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam.”
Trong quá trình thực tập tại Phòng Khách hàng 2, sinh viên Phan Thị Thanh An đã thực hiện nghiêm túc mọi nội quy, quy chế của Phòng Khách hàng 2 đề ra.
Phòng Khách hàng 2 đề nghị Khoa Ngân hàng – Tài chính, trường Đại học Kinh tế Quốc dân tạo điều kiện giúp đỡ sinh viên Phan Thị Thanh An hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2008
Giám đốc Phòng Khách hàng 2 Người hướng dẫn
Trưởng Phòng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12866.doc