Doanh nghiệp Việt Nam, trụ cột của nền kinh tế đang đứng trước rất nhiều cơ hội và thử thách trong quá trình hội nhập kinh tế, đặc biệt là sau khi chúng ta gia nhập WTO. Sự hợp tác giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước ngày càng phát triển. Các nhà đầu tư trong đó có các ngân hàng, các tổ chức tài chính ngày càng có nhiều quan tâm đến sự phát triển của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng là tâm điểm của sự quan tâm của các cơ quan quản lý nhà nước và người tiêu dùng. Tất cả đều muốn đánh giá năng lực của doanh nghiệp để đầu tư, hợp tác và quản lý tốt hơn.
Đánh giá TNDN ở Việt Nam nói chung, Hà Nội nói riêng mới hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau và chưa có một hệ thống tiêu chí và phương thức thống nhất. Các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá doanh nghiệp chủ yếu thông qua báo cáo tài chính. Các ngân hàng thương mại bước đầu xây dựng và sử dụng hệ thống tài chính và phi tài chính để xếp hạng doanh nghiệp nhằm quản ký rủi ro tín dụng. Tuy nhiên đánh giá TNDN còn mang tính nội bộ, không công khai, thông tin về doanh nghiệp không minh bạch gây nhiều khó khăn cho việc hợp tác, quản lý và đầu tư.
Đánh giá TNDN sẽ được hoàn thiện và thực sự phát huy tác dụng một khi nhận thức về đánh giá TNDN đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước được nâng cao, cùng với viwcj xây dựng một hệ thống tiêu chí và phương thức thống nhất.
81 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1590 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác đánh giá tín nhiệm các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
guy cơ phá sản, rủi ro rất cao.
Đánh giá hệ thống tiêu chí đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp của các ngân hàng
Mục đích đánh giá TNDN: các ngân hàng, với các cách diễn đạt khác nhau, khi triển khai đánh giá TNDN đều hướng tới mục đích :
Xây đựng chính sách, biện pháp phù hợp với từng doanh nghiệp và nhóm doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như mức độ an toàn cho hoạt động tín dụng.
Thiết lập cơ sở dữ liệu thông tin về rủi ro. Giám sát và đánh giá khả năng tài chính và mức độ hoạt động của doanh nghiệp khi tín dụng còn đang dư nợ.
Xây dựng chiến lược đầu tư, cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp phát triển ổn định, ít rủi ro. Duy trì và phát triển một cách bền vững cơ cấu khách hàng là doanh nghiệp.
Xây dựng hạn mức cho quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
Các tiêu chí tài chính dùng đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý mà các ngân hàng sư dụng để xây dựng hệ thống tiêu chí thường dựa trên hướng dẫn của ngân hàng nhà nước và kinh nghiệm thực tế với doanh nghiệp. Có 65% các ngân hàng sử dụng tài liệu của những ngân hàng nước ngoài. Các tiêu chí tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá TNDN. Ngân hàng và các cơ quan quản lý đều không nhấn mạnh đến việc sử dụng lĩnh vực hoạt động của mình trong đánh giá TNDN.
Hệ thống tiêu chí tài chính thứ nhất: gồm có 5 nhóm với 10 tiêu chí
Nhóm 1: Khả năng thanh toán gồm khả năng thanh toán ngắn hạn và dài hạn.
Nhóm 2: Chỉ tiêu hoạt động: vòng quay hàng tồn kho, vòng quay vốn lưu động, tài sản lưu động bình quân, hiệu quả sử dụng tài sản
Nhóm 3: Khả năng tự tài trợ
Nhóm 4: Khả năng sinh lời: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tài sản và vốn.
Nhóm 5: Chấp hành chế độ lập và gửi báo cáo tài chính: gửi đầy đủ, chính xác báo cáo tài chính theo định kỳ từng quý tới ngân hàng.
Hệ thống tiêu chí tài chính thứ hai: có 4 nhóm với 12 tiêu chí:
Nhóm 1: Tiêu chí phản ánh khả năng thanh toán: khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh, các khoản phải thu không tính nợ khó đòi
Nhóm 2: Tiêu chí phản ánh hiệu quả hoạt động: vòng quay các khoản phải thu, vong quay hàng tồn kho, vòng quay vốn lưu động, hiệu số sử dụng tài sản
Nhóm 3: Tiêu chí phản ánh khả năng tự tài trợ
Nhóm 4: Tiêu chí phản ánh khả năng sinh lời: tốc độ tăng trưởng doanh thu, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, biên lợi nhuận ròng, ROA, ROE.
Các tiêu chí phi tài chính đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp
Mặc dù trong quyết định số 57/2002/QĐ – NHNN, ngày 24/01/2002 của thống đốc ngân hàng nhà nước không nêu những tiêu chí phi tài chính cụ thể. Nhưng các ngân hàng với kinh nghiệm nước ngoài, kinh nghiệm thực tế và học hỏi lẫn nhau đã xây dựng nên một hệ thống tiêu chí phi tài chính dùng để đánh giá TNDN.
Hệ thống tiêu chí phi tài chính thứ nhất có 3 nhóm với 10 chỉ tiêu
Nhóm 1: Uy tín trong quan hệ tín dụng: nợ quá hạn, tỷ lệ gia hạn nợ gốc, tỷ lệ lãi quá hạn, sử dụng vốn vay đúng mục đích.
Nhóm 2: Mức độ bảo đảm bằng tài sản: tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm, tỷ lệ giá trị tài sản bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm và dư nợ được tính tại thời điểm xếp loại
Nhóm 3: Mức độ quan hệ tín dụng vơi ngân hàng: Mức độ quan hệ tín dụng với ngân hàng, các dư nợ tính theo tháng, tỷ lệ chuyển doanh thu qua ngân hàng, số tiền gửi bình quân tại ngân hàng, lợi nhuận doanh nghiệp mang lại cho ngân hàng.
Hệ thống tiêu chí phi tài chính thứ hai có 4 nhóm với 13 tiêu chí
Nhóm 1: Rủi ro ngành, thị trường: tăng trưởng trong lĩnh vực kinh doanh, đối với doanh nghiệp hoạt động nhiều ngành nghề thì lựa chọn ngành nghề đem lại tỷ lệ lợi nhuận cao nhất để đánh giá. Vị thế sản phẩm, dịch vụ trên thị trường. Xu hướng phát triển của sản phẩm, dịch vụ. Thị phần của sản phẩm, dịch vụ. Mạng lưới phân phối của sản phẩm. Công nghệ sản xuất. Khả năng xuất khẩu. Hàng hóa thay thế. Mức độ uy tín với nhà cung cấp.
Nhóm 2: Rủi ro thông tin tài chính: vấn đề liên quan đến chất lượng báo cáo tài chính. Tính chính xác, đầy đủ, đúng hạn. Báo cáo sử dụng để chấm điểm là báo cáo nội bộ hay là báo cáo thuế
Nhóm 3: Rủi ro quản lý, kinh nghiệm quản lý của đội ngũ lãnh đạo, thời gian làm việc của các thành viên trong ban lãnh đạo trong lĩnh vực kinh doanh chính, thời gian đảm nhiệm vị trí quản lý của các thành viên trong ban lãnh đạo, uy tín của chủ doanh nghiệp trên thị trường.
Nhóm 4: Mức độ tín nhiệm với ngân hàng: tỷ lệ gia hạn nợ gốc, tỷ lệ quá hạn tại ngân hàng, tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo, vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn, mức độ quan hệ tín dụng với ngân hàng, dư nợ bình quân tại các tổ chức tín dụng khác, tỷ lệ tài sản bảo đảm có tính thanh khoản cao…
2.5 Thực trạng phương thức đánh gía tín nhiệm doanh nghiệp
2.5.1 Phương thức chung của các ngân hàng
Các ngân hàng có chung một nguyên tắc xác định các tiêu chí tài chính. Mỗi tiêu chí được đánh giá ở 5 cấp độ khác nhau: rất tốt, tốt, trung bình, kém, rất kém với các trị số khác nhau. Các trị số này thay đổi tùy theo quy mô doanh nghiệp và ngành kinh tế.
Về quy mô doanh nghiệp: Nhóm ngân hàng thứ nhất phân loại quy mô doanh nghiệp theo vốn chủ sở hữu hoặc lao động theo quy định của nhà nước. Nhóm ngân hàng thứ hai lại sử dụng 4 tiêu chí là nguồn vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần, nộp ngân sách, tổng điểm của 4 tiêu chí này là căn cứ quyết định doanh nghiệp thuộc loại lớn, vừa hay nhỏ.
Bảng 2: Chấm điểm quy mô doanh nghiệp
TT
Điểm
Quy mô
5
4
3
2
1
1
Quy mô lớn
2
1,4
1
0,5
<0,5
2
Quy mô vừa
2,2
1,6
1,1
0,8
<0,8
3
Quy mô nhỏ
2,5
1,8
1,3
1
<1
Nguồn: Kết quả khảo sát nghiên cứu
Về ngành kinh tế : trị số chất lượng yêu cầu cũng thay đổi theo ngành. Trị số ngành thương mại, dịch vụ là cao nhất, sau giảm dần xuống ngành nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp và cuối cùng là xây dựng. Các trị số được đúc kết qua thực tiễn đã phản ánh tính đặc thù kinh doanh của từng ngành kinh tế.
Bảng 3: Chấm điểm doanh nghiệp theo ngành kinh tế
TT
Điểm
Ngành
5
4
3
2
1
1
Thương mại dịch vụ
2,1
1,6
1,1
0,8
<0,8
2
Nông lâm ngư nghiệp
2,1
1,5
1,0
0,7
<0,7
3
Công nghiệp
2,0
1,4
1,0
0,5
<0,5
4
Xây dựng
1,9
1,0
0,8
0,5
<0,5
Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội
2.5.2 Đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp theo phương thức thứ nhất
a. Một số quy định chung về xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
Phân loại doanh nghiệp theo ngành kinh tế và quy mô.
Doanh nghiệp được ngân hàng phân theo 4 ngành kinh tế : Công nghiệp; Xây dựng; Thương mại dịch vụ; Nông lâm ngư nghiệp; Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực thì lĩnh vực mang lại doanh thu cao nhất thì được lựa chọn. Doanh nghiệp được phân theo quy mô lớn vừa và nhỏ theo quy định của nhà nước.
Tiêu chí tài chính (L) : 10 tiêu chí tài chính trong 5 nhóm
Tiêu chí tài chính (N) : 10 tiêu chí tài chính trong 3 nhóm
b. Cách thức xác định tiêu chí tín nhiệm doanh nghiệp
Tính điểm cho các tiêu chí tài chính:
Tổng số điểm tối đa cho các tiêu chí tài chính là 50 điểm, trong đó điểm tối đa với mỗi tiêu chí là 5 điểm.
Đối với các tiêu chí thứ 10 : Điểm cho từ 0 đến 5 căn cứ vào
Mức độ cung cấp đầy đủ kịp thời báo cáo tài chính quý năm
Mức độ chính xác của báo cáo tài chính
Thái độ hợp tác và cung cấp thông tin cần thiết theo yêu cầu của ngân hàng
Ngân hàng thiết lập 4 bảng điểm chuẩn cho việc xác định điểm cho tiêu chí tài chính của doanh nghiệp tương ứng với 4 ngành kinh tế và 3 loại quy mô
Điểm được cho từ 5 đến 0 tương ứng với các mức chất lượng của các trị số. Mức chất lượng trị số càng nhỏ, điểm cho càng thấp. Dưới đây là bảng điểm chuẩn cho các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ :
Bảng 4: Điểm chuẩn tiêu chí tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Điểm
Tiêu chí
a
b
g
l
Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn
2,2
1,6
1,1
0,8
Khả năng thanh toán nhanh
1,2
0,9
0,7
0,3
Các chỉ tiêu hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
6,0
5,0
4,0
3,0
Vòng quay vốn lưu động
4,0
3,0
2,0
1,5
Hiệu quả sử dụng tài sản
3,5
2,8
2,2
1,5
Khả năng tự tài trợ
Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản
55
50
45
35
Khả năng sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
6,0
5,0
4,0
2,5
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
6,5
5,0
4,0
2,5
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
14,2
13,3
13
12,2
Chấp hành chế độ độc lập, gửi báo cáo tài chính
Nguồn:Viện ngiên cứu và quản lý kinh tế trung ương
c. Đánh giá phương thức tính điểm thứ nhất
Các điểm tích cực
Ngân hàng đã bám sát hướng dẫn của thống đất ngân hàng nhà nước Việt Nam về phương thức đánh giá chung.
Ngân hàng đã đưa thêm các tiêu chí về vòng quay vốn lưu động, khả năng tự tài trợ vào hệ thống đánh giá
Hệ thống thang điểm đơn giản, rõ ràng, dễ sử dụng. Các bậc xếp hạng cho doanh nghiệp không nhiều, phản ánh được nội dung cơ bản, phù hợp với việc đánh giá thực trạng của các doanh nghiệp hiện nay
Ngân hàng đã đề cập đến một số trường hợp đặc biệt cần xét đến để tăng , giảm mức xếp hạng thông qua các tiêu chí thưởng phạt và một số tiêu chí liên quan đến phạm vi về thời gian nợ quá hạn và vi phạm pháp luật
Các điểm hạn chế
Cách xác định quy mô doanh nghiệp chỉ dựa vào một số tiêu chí là số lao động hay vốn chủ sở hữu, không dùng đồng thời 4 tiêu chí, trong đó có doanh thu thuần và vốn kinh doanh. Tín hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được tính đến.
Trọng số đã không được sử dụng trong bảng tính điểm chuẩn cho từng tiêu chí tài chính và nhóm tiêu chí phi tài chính. Qua đây cán bộ tín dụng không xác định được ngay các tiêu chí nào được đánh giá cao hơn các tiêu chí khác. Điểm cho vì thế không chính xác
Mức chất lượng của rất nhiều chi phí tài chính không được lượng hóa, dẫn đến việc cho điểm phụ thuộc vào trình độ và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng
Ngân hàng chưa đề ra quy trình cụ thể để đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp, chưa được nêu nội dung thông tin về doanh nghiệp cần thu nhập và các nguồn để thu nhập thông tin , đảm bảo tính nhất quán.
Đối với các tiêu chí tài chính, các tiêu chí cân nợ về nợ phải trả, nợ quá hạn của doanh nghiệp chưa được đánh giá.
2.5.3 Đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp theo phương thức thứ hai
a. Một số quy định chung trong đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp
Phân loại doanh nghiệp theo ngành kinh tế và quy mô: Doanh nghiệp được phân loại vào một trong số 4 ngành kinh tế là Nông lâm ngư nghiệp; Thương nghiệp dịch vụ; Đầu tư xây dựng cơ bản; sản xuất công nghiệp. Lĩnh vực tạo ra doanh thu thuần cao nhất hoặc chiếm tỷ trọng doanh thu lớn nhất được xác định là lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp được xác định đơn giản phụ thuộc vào vốn chủ sở hữu hoặc số lao động thường xuyên trong danh sách trả lương của doanh nghiệp, theo quy định chung của nhà nước.
Các tiêu chí xếp loại : Tiêu chí tài chính, các tiêu chí phi tài chính
Theo điểm xếp loại và cách thức tính điểm
Thang điểm được xây dựng theo 5 cấp độ, từ 1 đến 5 với 5 là cấp độ cao nhất và 1 là cấp độ thấp nhất
Xếp hạng doanh nghiệp
Khoảng cách giữa các hạng = (Điểm tối đa - Điểm tối thiểu)/ số hạng của doanh nghiệp. Căn cứ vào điểm rủi ro xác định, doanh nghiệp được chia thành 6 hạng, có hệ số tín nhiệm từ cao xuống thấp với khoảng cách giữa các hạng bằng 20 điểm.
b) Các bước xác định tín nhiệm doanh nghiệp
Bước 1 : Thu nhập thông tin về doanh nghiệp
- Thông tin chung về doanh nghiệp : Lịch sử phát triển của doanh nghiệp; định hướng chiến lược và kế hoạch kinh doanh; cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, cơ cấu quản lý. Các biến động lớn về tổ chức quản lý, nhân sự có ảnh hưởng lớn đến hoạt động. Chính sách nhân sự, tiềm năng nhân lực và đội ngũ điều hành của doanh nghiệp
- Thông tin về pháp lý: Điều lệ doanh nghiệp, bản góp vốn, đăng kí kinh doanh và các bản pháp quy liên quan đến doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Thông tin về thị trường kinh doanh: Thông tin về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hiện trạng, triển vọng tăng trưởng, chu kỳ phát triển, lợi thế cạnh tranh…Thông tin về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp bao gồm vai trò sản phẩm đối với xã hội, chất lượng, khả năng cạnh tranh…Thông tin về công nghệ gồm chiến lược đổi mới công nghệ, công suất sử dụng thiết bị, tác động đến môi trường. Thông tin về quan hệ tín dụng, thông tin tài chính.
Bước 2: Xác định ngành nghề kinh doanh và quy mô doanh nghiệp
Căn cứ vào quy định của ngân hàng nhà nước, ngành nghề kinh doanh và quy mô từng doanh nghiệp được xác định.
Bước 3: Chấm điểm các tiêu chí tài chính
Ngân hàng thiết lập 12 bảng điểm chuẩn cho việc xác định điểm cho tiêu chí tài chính của doanh nghiệp tương ứng với 4 ngành kinh tế và 3 loại quy mô. Điểm được cho từ 5 đến 1 tương ứng với các trị số chất lượng khác nhau của tiêu chí tài chính. Trị số càng nhỏ, điểm càng thấp.
Bảng 5: Điểm chuẩn chi phí tài chính phương thức 2
TT
Tiêu chí/ Điểm
5
4
3
2
1
1
Khả năng thanh toán ngắn hạn
2,2
1,6
1,1
0,8
0,8
2
Khả năng thanh toán nhanh
1,2
0,9
0,7
0,3
0,3
3
Vòng quay các khoản phải
7,0
6,5
6,0
5,5
5,0
4
Vòng quay hàng tồn kho
6,0
5,0
4,0
3,0
3,0
5
Vòng quay vốn lưu động
4,0
3,0
2,0
1,5
1,5
6
Hiệu quả sử dụng tài sản
3,5
2,8
2,2
1,5
1,5
7
Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản %
55
50
45
35
35
8
Tốc độ tăng trưởng doanh thu%
25
20
15
10
10
9
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
25
20
15
10
10
10
Biên lợi nhuận ròng%
6,5
5,0
4,0
4,5
3,5
11
Lợi nhuận/ Tổng tài sản
6,5
5,0
4,5
2,5
2,5
Nguồn: Viện nghiên cứu và quản lý kinh tế trung ương
Như vậy một doanh nghiệp được đánh giá tốt nhất phải đạt 60 điểm, doanh nghiệp tốt và trung bình có điểm tương ứng là 48 đến 36, mức thấp nhất đối với doanh nghiệp được đánh giá rất kém là 12 điểm.
Bước 4: Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính
Các tiêu chí phi tài chính được đánh giá thông qua thông tin có được của cán bộ tín dụng và chia thành 5 cấp tương ứng với 5 bậc điểm
- Nhóm chỉ tiêu rủi ro ngành: điểm từ 1 đến 5 với 5 mức tương ứng rất thấp, thấp, trung bình, tốt, rất tốt.
- Vị thế, khả năng cạnh tranh trên thị trường: vị thế, xu hướng phát triển của sản phẩm, dịch vụ cũng theo 5 mức.
- Mức độ mật thiết, uy tín trong mối quan hệ với nhà cung cấp: cho biết mức độ lệ thuộc vào nhà cung cấp hay lợi thế đối với nhà cung cấp nguyên vật liệu
- Nhóm chỉ tiêu rủi ro thông tin tài chính, vấn đề liên quan đến chất lượng báo cáo tài chính.
- Nhóm tiêu chí rủi ro quản lý: kinh nghiệm quản lý của đội ngũ lãnh đạo, thời gian làm việc của các nhà lãnh đạo.
- Uy tín của chủ doanh nghiệp trên thị trường.
Bước 5: Chấm điểm các tiêu chí mức độ tín nhiệm với ngân hàng.
Các tiêu chí mức độ tín nhiệm với ngân hàng có thể được xếp chung cùng nhóm chỉ tiêu chi phí tài chính, song ngân hàng để riêng nhằm mục đích theo dõi một cách tách bạch quan hệ doanh nghiệp với ngân hàng.
Bảng 6: Điểm chuẩn mức độ tín nhiệm với ngân hàng
TT
Tiêu chí/ Điểm
5
4
3
2
1
1
Tỷ lệ nợ gốc gia hạn %
10
30
50
70
70
2
Tỷ lệ lãi quá hạn %
10
30
50
70
70
3
Tỷ lệ dư nợ có TSĐB%
95
70
50
30
30
4
Vòng quay vốn tíndụng ngắn hạn tại ngân hàng
6
5
4
3
3
5
Tỷ lệ chuyển doanh thu qua ngân hàng %
90
70
50
30
30
6
Mức độ quan hệ tín dụng với ngân hàng %
90
70
50
30
30
7
Tỷ lệ TSĐB có tính thanh khoản cao %
80
70
50
30
30
Nguồn : Ngân hàng nhà nước Hà Nội
Bước 6: Xác định điểm thưởng, phạt
Điểm thưởng được công thêm khi doanh nghiệp đạt được tỷ lệ giá trị tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ lớn hơn 100%, công tác điều hành tốt, có mặt hàng đạt tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao hoặc giải thưởng sao vàng, với mỗi tiêu chuẩn đạt được doanh nghiệp được cộng thêm 5 điểm.
Điểm phạt được trừ đi khi doanh nghiệp có: phát sinh nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng, số lần gia hạn nợ gốc tại ngân hàng từ 2 lần trở lên, sử dụng vốn vay sai mục đích. Với mỗi sai phạm doanh nghiệp bị trừ 5 điểm.
Bước 7: tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp
Căn cứ vào quy định xếp hạng của nhân hàng, cán bộ tín dụng tổng hợp điểm của từng doanh nghiệp và xếp hạng, cuối cùng tập hợp xếp hạng vào bảng chung:
TT
Tên doanh nghiệp
Lĩnh vực kinh doanh
Quy mô
Điểm đạt được
Xếp hạng
Bước 8: Trình phê duyệt kết quả xếp hạng
Sau khi hoàn tất việc xếp hạng doanh nghiệp, cán bộ tín dụng lập tờ trình đề nghị giám đốc ngân hàng phê duyệt. Tờ trình phải được trưởng phòng tín dụng kiểm tra trước khi trình lên giám đốc. Nội dung của tờ trình bao gồm: Giới thiệu thông tin cơ bản về khách hàng, phương pháp áp dụng để chấm điểm tín dụng, tài liệu làm căn cứ để chấm điểm tín dụng. tờ trình sau khi được phê duyệt, kết quả chấm điểm tín nhiệm và xếp hạng của doanh nghiệp được cập nhật vào hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng.
c. Đánh giá phương thức tính điểm thứ hai
Các điểm tích cực
- Ngân hàng đã bám sát hướng dấn của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam về phương thức đánh giá chung, đã áp dụng một cách sáng tạo các trị số chất lượng chuẩn cho các tiêu chí.
- Ngân hàng đã đưa thêm các tiêu chí về vòng quay vốn lưu động, khả năng tài trợ, Tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận. Tiêu chí Tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận rất quen thuộc và dễ hiểu với mọi người trong ngành ngân hàng .
- Hệ thống thang điểm đơn giản, rõ ràng, dễ sủ dụng. Các bậc xếp hạng cho doanh nghiệp không nhiều, phản ánh được nội dung cơ bản.
- Ngân hàng đã đề cập đến một số trường hợp đặc biệt cần xét đến để tăng, giảm mức xếp hạng thông qua các tiêu chí thưởng phạt và một số tiêu chí liên quan đến vi phạm về thời gian nợ quá hạn, vi phạm pháp luật.
Các điểm hạn chế
- Việc phân loại quy mô doanh nghiệp mới dựa đơn thuần vào quy định của nhà nước về số lao động hoặc vốn chủ sở hữu. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như về doanh thu thuần và nộp ngân sách chưa được đưa vào để phân loại quy mô.
- Nội dung thông tin về doanh nghiệp cần thu thập khá phong phú và đa dạng, song trong hệ thống chưa chỉ rõ các phương pháp và các nguồn để thu thập thông tin, đảm bảo tính nhất quán.
- Đối với các tiêu chí tài chính, các tiêu chí cân nợ về nợ phải trả, nợ quá hạn của doanh nghiệp chưa được đưa vào đánh giá.
- Việc đánh giá các tiêu chí phi tài chính còn dựa nhiều và ý kiến chủ quan của cán bộ, chưa lượng hóa tối đa các mức chất lượng. Ví dụ : Kinh nghiệm quản lý của đội ngũ lãnh đạo được xác định theo thời gian đảm trách. Song trong hệ thống chưa quy định rõ: bao nhiêu năm được tính là rất có kinh nghiệm (trên 20 năm ?), bao nhiêu năm được tính là có kinh nghiệm (trên 10 năm đến 20 năm).
- Mức độ quan trọng của từng tiêu chí trong tổng thể chung (trọng số) chưa được đưa vào để tính điểm đối với tất cả các tiêu chí tài chính, phi tài chính, mức tín nhiệm với ngân hàng. Điều này làm giảm tính chính xác khi đánh giá doanh nghiệp, nhất là đối với những doanh nghiệp đạt được kết quả rất tốt đối với những tiêu chí quan trọng nhất.
- Chưa có hướng dẫn cụ thể về biện pháp tín dụng và cách thức giám sát doanh nghiệp một cách cụ thể cho từng trường hợp xếp hạng, dẫn đến việc đề xuất các biện pháp tín dụng sau khi xếp hạng của cán bộ tín dụng không thống nhất.
2.6 Đánh giá việc áp dụng các hệ thống tiêu chí trong họat động thực tế của các ngân hàng.
Thành công lớn nhất trong việc đánh giá TNDN là các ngân hàng đã xây dựng được hệ thống tiêu chí và phương thức đánh giá TNDN (với các mức độ khác nhau). Tuy vậy, việc áp dụng các hệ thống tiêu chí và phương thức đánh giá còn hạn chế. Các bước chưa được thực hiện đầy đủ, doanh nghiệp không được đánh giá thường xuyên. Cán bộ tín dụng đánh giá TNDN hầu như chỉ theo vụ việc cụ thể khi có yêu cầu. Có ngân hàng sử dụng một số tiêu chí tạm thời đơn giản hơn từ việc đánh giá cho điểm đến mức độ xếp hạng DN.
Nguyên nhân:
- Hệ thống mới có quá nhiều tiêu chí, tốn nhiều thời gian để thực hiện
- Chưa có phần mềm tin học để xếp loại DN
- Chưa có kênh thông tin trực tuyến với doanh nghiệp để có thông tin ngay trên mạng
- Các ngân hàng chưa chia sẻ thông tin cho nhau qua mạng để nắm được tình hình vay nợ của DN.
- Thời gian trả lời cho vay tín dụng ngắn. Tối đa 5 ngày đối với ngắn hạn (dưới 12 tháng), 15 ngày với vay trung (12-60 tháng) và dài hạn (trên 60 tháng). Cán bộ tín dụng không đủ thời gian cần thiết để thu thập đủ loại thông tin nhằm đánh giá chính xác mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
3.1 Quan điểm định hướng xây dựng hệ thống tiêu chí và phương thức đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp
1. Hệ thống phải tiếp thu tinh hoa của hệ thống đánh giá TNDN thế giới và áp dụng từng bước vào Việt Nam phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội
Hệ thống tiêu chí phục vụ đánh giá TNDN đã ra đời và ngày càng được hoàn thiện trên thế giới, đặc biệt là ở Mỹ. Hệ thống bình thường cũng có đến hàng chục nhóm với hàng trăm tiêu chí khác nhau. Ở Việt Nam không thể áp dụng máy móc toàn bộ hệ thống này. Có hệ thống áp dụng để đánh giá TNDN ở các nước công nghiệp phát triển, có hệ thống thích hợp cho các nước đang phát triển. Nền kinh tế Việt Nam đang trong thời ký chuyển đổi, nhiều văn bản luật pháp chưa được hoàn thiện, tư duy về đánh giá TNDN còn hạn chế. Vì vậy phải chọn lọc một số tiêu chí phù hợp để sử dụng theo lộ trình phù hợp với sự phát triển kinh tế trong nước và hội nhập.
2. Hệ thống tiêu chí phải kế thừa các ưu điểm và giảm thiểu những điểm hạn chế của các hệ thống đáng giá tín dụng doanh nghiệp đang được các ngân hàng áp dụng.
Có ngân hàng, hệ tiêu chí khá phong phú song phương thức xác định (chấm điểm) khá phức tạp, khó thực hiện. Có ngân hàng, cách xác định các tiêu chí tài chính và phi tài chính rất rõ ràng, dễ thực hiện song hệ thống các tiêu chí cơ bản về tài chính và phi tài chính. Các tiêu chí này phải được các ngân hàng chấp nhận đưa vào sử dụng.
3. Hệ thống đánh giá phải đơn giản, rõ ràng, dễ đọc các thông số của các tiêu chí. Trong mọi trường hợp, việc đánh giá TNDN là nhằm cung cấp một chỉ báo dễ hiểu cho các đối tượng thuộc phạm vi yêu cầu. Với mục đích đó, hệ thống đánh giá TNDN càng đơn giản càng tốt.
4. Các tiêu chí và sự xếp hạng cần mang tính so sánh rộng rãi. Các hệ thống đánh giá cần được áp dụng một cách thống nhất. Mọi tiêu chí tài chính và phi tài chính cần được diễn giải thống nhất. Cách cho điểm, cách xếp hạng phải giống nhau. Như vậy sẽ tránh được tình trạng : giá trị hạng của cùng một doanh nghiệp khác nhau từ sự đánh giá của các ngân hàng khác nhau. Ví dụ : Mọtt doanh nghiệp được một ngân hàng xếp hạng 3/6, song ngân hàng khác lại xếp hạng 3/7, một ngân hàng khác lại xếp 4/10. Có như vậy, các đối tượng đánh giá có thể tham khảo và dùng kết quả đánh giá TNDN trong hoạt động riêng của mình
5. Hạn chế bớt tác động chủ quan của cán bộ đánh giá tín nhiệm. Đối với các tiêu chí tài chính, do có số liệu cụ thể nên cán bộ đánh giá tín nhiẹm chỉ việc áp bảng điểm chuẩn vào là có kết quả. Nhưng đối với tiêu chí phi tài chính, do phần lớn không được lượng hóa, nên cán bộ đánh giá lượng hóa các tiêu chí định tính theo hiểu biết và kinh nghiệm chủ quan của mình. Kết quả vì thế không chính xác. Do đó cần lượng hóa tối đa các tiêu chí phi tài chính trong đánh giá.
6. Đưa trọng số (phản ánh mức độ quan trọng của một tiêu chí trong hệ thống) vào xác định điẻm cho từng tiêu chí hoặc nhóm tiêu chí. Trên thực tế có ngân hàng đưa trọng số vào đánh giá, nhưng không ít ngân hàng mặc nhiên không đề cập đến vai troc của trọng số. Hệ thống mới phải đáp ứng được yêu cầu này.
7. Số lượng các tiêu chí và số hạng TNDN không nên quá nhiều dễ trở thành vụn vặt, song quá ít sẽ không bao quát hết được các biến động về tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp.
8. Các vụ việc pháp lý liên quan đến doanh nghiệp và người lãnh đạo cũng như các biến bộng lớn của doanh nghiệp rất cần được chú ý khi đánh giá TNDN.
9. Tín nhiệm doanh nghiệp có thể đồng thời được đánh giá từ phía các nhà đầu tư như ngân hàng và các tổ chức đánh giá tín nhiệm độc lập. Kết luận rút ra sẽ khách quan và chính xác hơn.
3.2 Các tiêu chí, phương thức xác định và quy trình xếp hạng các doanh nghiệp theo mức tín nhiệm
Ngiên cứu tài liệu, khảo sát thực tế về đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp một số vấn đề được đặt ra là :
- Hệ tiêu chí dành cho doanh nghiệp tự đánh giá có cần khác với hệ tiêu chí dùng cho các cơ quản lý nhà nước và khác với ngân hàng hay không?
- Phương thức xác định các tiêu chí và quy trình xếp hạng các doanh nghiệp do từng đối tượng đặt ra hay nên thống nhất?
Có nhiều ý kiến trái ngược nhau, có nhiều điểm lợi hại trong công tác đánh giá TNDN xung quanh vấn đề đó, song cuối cùng, đa số thống nhất : Nên có một hệ tiêu chí tài chính, phi tài chính, một phương thức và một quy trình chung cho tất cả các đối tượng. Như vậy kết quả của mọi đối tượng mới dễ so sánh, công nhận. Có phức tạp, nhưng đó là đòi hỏi của thực tế hội nhập kinh tế quốc tế.
Quy trình đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp gồm 6 bước cơ bản:
- Thu thập các thông tin về doanh nghiệp.
- Xác định ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xác định quy mô doanh nghiệp.
- Tính điểm các tiêu chí tài chính.
- Tính điểm các tiêu chí phi tài chính.
- Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp.
3.2.1 Thu thập thông tin về doanh nghiệp
Nguồn thông tin về doanh nghiệp được lấy từ nhiều nguồn khác nhau như: báo cáo hàng năm, báo cáo và số liệu của các cơ quan nhà nước, sách báo, tạp chí…
Các chuyên viên phân tích có thể gặp các nhà quản lý doanh nghiệp hàng năm hoặc có thể thường xuyên hơn khi cần xem xét lại mức đánh giá dành cho doanh nghiệp. Ban giám đốc cũng thường xuyên giữ liên lạc với các chuyên viên để cung cấp các thông tin cần thiết.
Tổ chức đánh giá tín nhiệm phải xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê, bao gồm các thông tin tài chính quan trọng của từng doanh nghiệp được đánh giá tín nhiệm. Các số liệu phải được thu thập ít nhất là 2 chu kỳ kinh doanh dưới dạng sơ cấp cũng như đã được xử lý.
3.2.2 Xác định lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
Đa số các chuyên gia nhất trí với sự phân loại ra 4 ngành: công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ, nông lâm và ngư nghiệp. Doanh nghiệp căn cứ vào ngành nghề đăng kí sản xuất kinh doanh để xếp doanh nghiệp vào một trong 4 nhóm đã nêu. Trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực thì phân loại căn cứ vào lĩnh vực mang lại doanh thu lớn nhất cho doanh nghiệp.
3.2.3 Xác định quy mô doanh nghiệp
Chúng ta có thể xác định quy mô theo bảng sau :
Bảng 7: Điểm quy mô doanh nghiệp
TT
Tiêu chí
Trị số
Điểm
1
Doanh thu thuần
Từ 300 tỷ đồng trở lên
Từ 200 tỷ đến dưới 300 tỷ đồng
Từ 100 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng
Từ 50 tỷ đến dưới 100 tỷ đồng
Từ 10 tỷ đến dưới 50 tỷ đồng
Dưới 10 tỷ đồng
40
30
20
10
5
2
2
Nguồn vốn kinh doanh
Từ 60 tỷ đồng trở lên
Từ 45 tỷ đến dưới 60 tỷ đồng
Từ 30 tỷ đồng đến dưới 45 tỷ đồng
Từ 20 tỷ đến dưới 30 tỷ đồng
Từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ
Dưới 10 tỷ đồng
30
25
20
15
10
5
3
Nộp ngân sách
Từ 15 tỷ đồng trở lên
Từ 10 đến 15 tỷ đồng
Từ 7 đến 10 tỷ đồng
Từ 5 đến 7 tỷ đồng
Từ 3 đến 5 tỷ đồng
Dưới 3 tỷ đồng
20
15
12
9
6
3
4
Lao động
Từ 1500 người trở lên
Từ 1000 đến 1500 người
Từ 500 đến dưới 1000 người
Từ 100 đến dưới 500 người
Từ 50 đến dưới 100 người
Dưới 50 người
10
8
6
4
2
1
Nguồn: Viện nghiên cứu và quản lý kinh tế trung ương
Cuối cùng chúng ta tổng hợp điểm để xếp loại quy mô:
Doanh nghiệp quy mô lớn 75 – 100 điểm
Doanh nghiệp quy mô vừa 35 – 74 điểm
Doanh nghiệp quy mô nhỏ dưới 30 điểm
3.2.4 Cách tính điểm các tiêu chí tài chính của doanh nghiệp
Hệ thống các tiêu chí tài chính gồm 5 nhóm với 15 tiêu chí
Nhóm 1: mức độ sinh lời
Tốc độ tăng trưởng doanh thu.
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận.
Tổng thu nhập trước thuế/ Doanh thu thuần
Tổng thu nhập trước thuế/ Nguồn vốn chủ sở hữu
Nhóm 2: hiệu quả hoạt động
Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay hàng tồn kho
Hiệu quả sử dung tài sản.
Nhóm 3: khả năng tự tài trợ
Hệ số tự tài trợ
Nhóm 4: Khả năng cân nợ
Nợ phải trả/ Tổng tài sản
Nợ phải trả/ Vốn chue sở hữu
Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ ngân hàng
Nhóm 5: khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh
Để cho điểm các tiêu chí ta thành lập một bảng thể hiện tiêu chí. Điểm cho từng tiêu chí tương đương với các trị số. Các số được lập thông qua thống kê kinh nghiệm với sự nhất trí của các chuyên gia trong ngành tài chính. Có 5 mức chất lượng cho các trị số tương ứng với các điểm từ 10 đến 50, 10 là thấp nhất và 50 là cao nhất.
Không có một bảng duy nhất dùng cho tất cả các quy mô khác nhau, các lĩnh vực sản xuất ki khác nhau.
3.2.5 Cách tính điểm các tiêu chí phi tài chính
Các tiêu chí phi tài chính đề xuất có thể gồm 32 tiêu chí chia làm 5 nhóm chính là:
Môi trường kinh doanh với 8 tiêu chí
Chất lượng quản lý với 5 tiêu chí
Tình hình và uy tín giao dịch với ngân hàng với 10 tiêu chí
Lưu chuyển tiền tệ với 5 tiêu chí
Các chỉ tiêu khác với 4 tiêu chí
Các tiêu chí này được diễn đạt bằng định tính theo bảng sau:
Bảng 8: Chấm điểm Môi trường kinh doanh
25
20
15
10
5
Xu hướng phát triển ngành kinh tế doanh nghiệp đang hoạt động
Phát triển nhanh
Phát triển đều
Chậm phát triển
Không phát triển
Suy thoái
Danh tiếng về thương hiệu doanh nghiệp, sản phẩm
Quốc tế
Trong nước
Địa phương
Ít danh tiếng
Chưa
Thị phần của sản phẩm
Trên 70%
50% - 70%
35% -49%
20% - 34%
Dưới 20%
Số lượng đối thủ kinh doanh
Độc quyền
Không nhiều
Ít, đang tăng
Nhiều
Nhiều,tăng
Ảnh hưởng của quá trình hội nhập kinh tế thế giới
Rất ít
Không nhiều
Ít, đang tăng
Nhiều,thu nhập giảm
Nhiều, sẽ lỗ
Đa dạng các hoạt động theo ngành, thị trường, vị trí địa lý
Cao, cả 3 trường hợp
Khá, chỉ 2 trong 3
Bình thường chỉ 1 trong 3
Đang đa dạng hóa
Chưa đa dạng hóa
Thu nhập từ hoạt động xuất khẩu
Trên 70% doanh thu
50% - 70% doanh thu
20% -40% doanh thu
Dưới 20% doanh thu
Không xuất khẩu
Sự phụ thuộc vào các đối tác (đầu ra, đầu vào)
Không phụ thuộc
Chịu ít ảnh hưởng
Nhiều vào đối tác đang phát triển
Nhiều vào đối tác ổn định
Nhiều vào đối tác đang suy thoái
Bảng 9: Chấm điểm chất lượng quản lý
25
20
15
10
5
Kinh nghiệm trong điều hành sản xuất kinh doanh
Trên 20 năm
Từ 10 năm đến 20 năm
Từ 5 năm đến 10 năm
Từ 1 năm đến 5 năm
Dưới 1 năm
Uy tín với các đối tác
Rất uy tín
Uy tín
Được tôn trọng
Ít uy tín
Không uy tín
Trình độ chuyên ngành phù hợp với doanh nghiệp
Tiến sỹ
Thạc sỹ
Đại học
Cao đẳng, trung cấp
Dưới trung cấp
Trình độ ngoại ngữ và tin học
Rất thành thạo
Thành thạo
Sử dụng tốt
Chấp nhận được
Chưa sử dụng được
Đạo đức, lối sống
Gương mẫu, tốt
Tốt
Bình thường
Chấp nhận được
Có vấn đề
Bảng 10 : Chấm điểm tình hình và uy tin giao dịch với ngân hàng
25
20
15
10
5
Hạn trả nợ gốc
Đúng hạn 3 năm qua
Đúng hạn từ 1-3 năm qua
Đúng hạn 1 năm qua
Khách hàng mới
Không đúng hạn
Số lần gia hạn nợ
Không có
1 lần trong 3 năm
1 lần trong 1 năm qua
2 lần trong 1 năm qua
Hơn 3 lần trong 1 năm
Nợ quá hạn trong quá khứ
Không có
1 x 30 ngày trong 3 năm qua
2x 30 ngày trong 3 năm hoặc 1x 30 trong 1 năm
1x90 ngày trong 3 năm hoặc 2x 30 trong 1 năm
2x90 ngày trong 3 năm hoặc 2x90 trong 1 năm
Mất khả năng thanh toán các cam kết
Chưa có
Không trong 2 năm qua
Không trong 1 năm qua
Có trong 2 năm qua
Có trong 1năm qua
Số lần chậm trả lãi vay
Không có
1 lần trong 12 tháng
2 lần trong 12 tháng
Hơn 2 lần trong 1 năm
Không trả được lãi
Tài sản bảo đảm
Thanh khoản cao, rỉu ro thấp
Thanh khoản trung bình, rủi ro thấp
Thanh khoản thấp, rủi ro thấp
Thanh khoản thấp,rủi ro trung bình
Không có tài sản đảo bảo
Bảng 11: Chấm điểm lưu chuyển tiền tệ
25
20
15
10
5
Hệ số khả năng trả lãi
Trên 4 lần
Trên 3 lần
Trên 2 lần
Trên 1 lần
Dưới 1 lần
Hệ số khả năng trả nợ gốc
Trên 2 lần
Trên 1,5 lần
Trên 1 lần
Dưới 1lần
Âm
Lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ
Tăng nhanh
Tăng khá
Ổn định
Giảm
Âm
Lưu chuyển tiền tệ thuận từ hoạt động
Lớn hơn lợi
Bằng lợi
Nhỏ hơn lợi
Bằng điểm
Âm
Tiền từ các khoản tương đương/ vốn chủ sở hữu
Trên 2 lần
Trên 1,5 lần
Trên 1lần
Trên 0,5 lần
Gần bằng 0
Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
3.2.6 Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp
Sau khi tổng hợp điểm của các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính tiếp tục sử dụng trọng số để phân biệt mức độ quan trọng của 2 nhóm tiêu chí lớn này
Tiêu chí tài chính 60%
Tiêu chí phi tài chính 40%
Điểm thưởng được cộng thêm khi doanh nghiệp đạt được tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trên 30%, có mặt hàng đạt tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao (cộng 10 điểm).
Điểm phạt được trừ đi khi doanh nghiệp có số lần gia hạn nợ gốc tại ngân hàng từ 2 lần trở lên, sử dụng vốn vay sai mục đích (trừ 10 điểm)
Sau đó có thể dựa vào bảng sau để xếp hạng doanh nghiệp:
Bảng 12: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp
Điểm tín nhiệm
Xếp hạng
176 – 190
A1
161 – 175
A2
146 – 160
A3
131 – 145
B1
116 – 130
B2
101 – 115
B3
86 – 100
C1
71 – 85
C2
56 – 70
C3
40 – 55
D
Cán bộ đánh giá TNDN, sau khi xếp hạng xong làm báo cáo phân tích và làm các đề xuất khắc phục. Lãnh đạo phòng và đơn vị sẽ kiểm tra, xem xét và phê duyệt kết quả xếp hạng.
3.3 Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp
3.3.1. Về phía doanh nghiệp
Phát hành rộng rãi các ấn phẩm mới về đánh giá TNDN đến các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các tài liệu chính thức của các tổ chức đánh giá TNDN quốc tế cần được dịch và phát hành rộng rãi.
Tổ chức hội thảo cho từng loại doanh nghiệp theo ngành và quy mô để giới thiệu những kiến thức về đánh giá TNDN. Thông qua hội thảo tiếp nhận và giải đáp các thắc mắc xung quanh vấn đề đánh giá TNDN. Cơ quan tổ chức hội thảo có thể là phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam, trung tâm thông tin tín dụng, hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam.
Phát triển hình thức thông tin qua mạng Internet
Lồng ghép viẹc giới thiệu đánh giá TNDN trong các chương trình hội nghị do các cơ quan quản lý nhà nước tổ chức với các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp chủ động tiếp cận thông tin về đánh giá TNDN, tìm hiểu các tài liệu về hệ thống tiêu chí và phương thức đánh giá TNDN, mời các chuyên gia về báo cáo tại doanh nghiệp.
3.3.2. Về phía cơ quan quản lý nhà nước
Tổ chức hội thảo chuyên đề cho các cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp nhằm giới thiệu về khái niệm, sự cần thiết, tính tất yếu cũng như vai trò của đánh giá TNDN.
Khuyến khích viết các bài đăng trong các tạp chí chuyên ngành, trao đổi về đánh giá TNDNvà gửi biếu đến các cơ quan quản lý nhà nước về doanh nghiệp.
3.3.3. Về phía ngân hàng
Tổ chức hội thảo chuyên đề về đánh giá TNDN dành cho lãnh đạo ngân hàng và cán bộ phụ trách tín dụng doanh nghiệp nhằm mục đích thống nhất ý kiến về xây dựng chung một hệ thống tiêu chí và phương thức đánh giá TNDN.
Giới thiệu rộng rãi về đánh giá TNDN trong các ngân hàng cho toàn thể cán bộ công nhân viên biết trong phối hợp đánh giá TNDN đặc biệt là khi thu thập thông tin về doanh nghiệp
3.4 Xây dựng và hoạn thiện văn bản pháp lý phục vụ đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp
3.4.1. Những nguyên tắc cơ bản
Việc xây dựng một khung pháp lý có khả năng thực thi cao đối với hoạt động của tổ chức đánh giá tín nhiệm nhất thiết phải dựa trên nguyên tắc, quan điểm chủ đạo sau:
(1) Đảm bảo thực hiện đúng chủ trương của Đảng được đề ra trong báo cáo chính trị của đại hội toàn quốc lần thứ X.
(2) Hoạt động đánh giá tín nhiệm phải được quản lý tập trung thống nhất vào một cơ quan nhà nước là ủy ban chứng khoán Nhà nước.
(3) Xây dưng khung pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của tổ chức đánh giá tín nhiệm phải đảm bảo được tính hiệu quả, quản lý tập trung thống nhất mà vẫn tạo điều kiện cho thị trường phát triển lành mạnh, an toàn, đúng pháp luật.
(4)Hệ thống văn bản điều chỉnh hoạt động đánh giá tín nhiệm phải đáp ứng được tính linh hoạt, năng động của thị trường chứng khoán nói riêng và thị trường các công nợ nói chung.
(5) Các quy định về hoạt động của tổ chức đánh giá tín nhiệm phải được xây dựng căn cứ vào nhiệm vụ chiến lược của tổ chức này trong từng giai đoạn.
(6) Việc xây dựng khung pháp lý cho sự hình thành và hoạt động của tổ chức đánh giá tín nhiệm phải dựa trên cơ sở ứng dụng khoa học quá trình nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn.
(7) Khung pháp lý về hoạt động của tổ chức đánh giá tín nhiệm phải tạo ra những điều kiện thuận lợi để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia, khai thác một cách tốt nhất những đặc tính ưu việt và hạn chế các tác động tiêu cực có thể xảy ra.
3.4.2. Xây dựng khung pháp lý
a. Hoàn thiện luật chứng khoán Việt Nam
Luật chứng khoán có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007, song đến 31/12/2006 vẫn chưa có nghị định hướng dẫn thực hiện. Đây là tồn tại lớn nhất của nhiều luật được ban hành tại Việt Nam. Vì vậy khi đưa ra luật mới cần có các nghị định hướng dẫn thi hành.
b. Ban hành nghị định về đánh giá tín nhiệm, Nghị định về tổ chức và hoạt động của tổ chức đánh giá tín nhiệm.
Cần ban hành Nghị định về đánh giá TNDN với những yêu cầu cụ thể về đối tượng điều chỉnh, phạm vi áp dụng, hệ thống tiêu chí và phương thức đánh giá phù hợp với điều kiện đang bước đầu phát triển hiện nay của Việt Nam.
Nghị định do chính phủ ban hành phải vừa đảm bảo hiệu lực pháp lý mạnh để điều chỉnh các hoạt động liên quan đến đánh giá tín nhiệm, vừa có thể sửa đổi bổ sung một cách kịp thời.
c. Đồng bộ hóa các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động của tổ chức đánh giá tín nhiệm.
Để tạo ra một khung pháp lý hoàn chỉnh cho việc hình thành và hoạt động hiệu quả của tổ chức đánh giá tín nhiệm tại Việt Nam, không chỉ giới hạn trong khuôn khổ xây dựng những văn bản pháp quy điều chỉnh mà phải có sự đồng bộ hóa các quy định pháp luật liên quan đến chúng.
Như vậy có thể thấy rằng khung pháp lý cho sự hình thành và hoạt động của tổ chức đánh gía tín nhiệm tại Việt Nam sẽ bao gồm việc hoàn thiện luật về chứng khoán s, Nghị định về đánh giá tín nhiệm, Nghị định của chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức đánh giá tín nhiệm, tiến hành đồng thời với việc đồng bộ hóa các quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động này.
d. Hoàn thiện chế độ kế toán theo chuẩn mực quốc tế
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế cũng như đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển theo hướng hòa nhập với chuẩn mực và các thông lệ phổ biến của kế toán quốc tế, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng quản lý quốc gia, quản lý doanh nghiệp.
3.5 Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vu đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp
Nguồn nhân lực cho công tác đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp
Để đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp được chính xác cần có hệ tiêu chí đánh giá (tài chính và phi tài chính) đầy đủ, phản ánh được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, các mặt mạnh, yếu. Bên cạnh đó, phải thiết lập các công cụ cần thiết và xây dựng phương thức đánh giá khoa học, phù hợp. Tuy nhiên, con người là nhân tố quyết định cuối cùng, đảm bảo kết quả đánh giá.
Trong quy trình đánh giá TNDN có một số bước chịu ảnh hưởng rất nhiều của cán bộ. Để thu thập thông tin đầy đủ, chính xác cho việc đánh giá TNDN, đòi hỏi cán bộ phải nỗ lực và có trách nhiệm. Các cán bộ đánh giá phải là những người am hiểu sâu sắc về doanh nghiệp, doanh nhân và quy trình quản lý kinh tế, các loại hình dịch vụ, xu thế vận động của chúng trong nền kinh tế toàn cầu.
Hạ tầng cơ sở cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ của các cán bộ đánh giá TNDN. Việc trang bị máy tính ở không ít doanh nghiệp nghiệp còn nhiều hạn chế. Hầu hết các lãnh đạo các doanh nghiệp ngại và không biết các sử dụng máy tính dẫn đến việc tin học hóa khó thực hiện.
Nội dung và hình thức đào tạo cán bộ đánh giá tín nhiệm
Nội dung đào tạo chung về đánh giá TNDN thống nhất về các tiêu chí cơ bản và phương thức đánh giá với chương trình khác nhau cho các đối tượng khác nhau. Lãnh đạo cần biết tổng thể, phương thức đánh giá để chỉ đạo, kiểm tra, phê duyệt. Cán bộ phải được đào tạo kỹ năng chuyên sâu. Với cơ quan quản lý nhà nước và ngân hàng cũng cần tiến hành các khóa tập huấn với nội dung khác nhau cho lãnh đạo và cán bộ đánh giá.
Các hình thức đào tạo có thể áp dụng là đào tạo tập trung ngắn ngày, tập huấn tại đơn vị. Đối với doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước cần tổ chức đào tạo tập trung ngắn ngày theo từng ngành kinh tế. Đối với ngân hàng, việc tập huấn tại đơn vị cho các cán bộ thuộc bộ phận tín dụng doanh nghiệp là rất phù hợp.
Các cơ quan nhà nước hoặc ngân hàng thông qua các mối quan hệ với các đối tác nước ngoài có thể xúc tiến các chương trình đào tạo trong khuôn khổ hợp tác.
3.6 Tổ chức thực hiện nhằm nâng cao chất lượng đánh giá tín nhiệm
Từ phía các cơ quan nhà nước
- Biên soạn các tại liệu cần thiết về đánh giá TNDN, gửi đến các cơ quan quản lý nhà nước về doanh nghiệp.
- Ra quyết định, quy định về việc triển khai công tác đánh giá TNDN đến các cơ quan quản lý nhà nước.
- Mở các lớp tập huấn cho cán bộ quản lý nhà nước về doanh nghiệp theo ngành và quy mô tại địa phương và trung ương.
- Giám sát và kiểm tra việc thực hiện công tác đánh giá TNDN.
Từ phía ngân hàng
- Thống nhất hệ tiêu chí và phương thức đánh giá TNDN giữa các ngân hàng bằng quyết định của ngân hàng nhà nước Việt Nam sau khi đã tổ chức hội thảo lấy ý kiến đóng góp của các ngân hàng và các chuyên gia tài chính về lĩnh vực này.
- Chia sẻ thông tin về TNDN giữa các ngân hàng thông qua các văn bản thỏa thuận đa phương.
- Tổ chức các lớp tập huấn về các hình thức đánh giá TNDN theo chuẩn quốc tế với sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài.
Từ phía doanh nghiệp
- Tập huấn cho các doanh nghiệp kiến thức về đánh giá TNDN.
- Phát hành rộng rãi các ấn phẩm mới về đánh giá TNDN đến các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Đưa chuyên khảo đánh giá TNDN vào nội dung một số trang web, đặc biệt là của các cơ quan thuộc bộ Tài chính.
Đề xuất tổ chức đánh giá tín nhiệm là công ty cổ phần
Đây là kiêu công ty cổ phần chỉ do một số cổ đông chủ chốt nắm giữ. Các cổ đông được đề nghị ở đây là: bộ Tài chính, ủy ban chứng khoán Nhà nước, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, tổng cục thống kê, các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán. Trong đó không một cổ đong nào nắm giữ quá 5% cổ phần của tổ chức đánh giá tín nhiệm.
Trong giai đoạn đầu chỉ nên thành lập công ty cổ phần nội bộ, sau khi ổn định sẽ chuyển sang mô hình công ty đại chúng và có thể niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Ưu điểm là:
- Đảm bảo tối đa nguyên tắc cơ bản của một tổ chức đánh giá tín nhiệm là độc lập, không bị chi phối bởi bất kỳ mệnh lệnh hay thế lực nào.
- Phù hợp với mô hình hiện tại các nước.
- Tận dụng tối đa nguồn nhân lực, vật lực của xã hội.
- Không phải tốn chi phí, thời gian cho việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sau này.
Nhược điểm:
- Mô hình quản lý khá phức tạp, chi phí quản lý cao trong khi quy mô thị trường của Việt Nam còn nhỏ bé.
- Thời gian chuẩn bị và thời gian thành lập sẽ kéo dài do phải thông qua nhiều cấp.
- Chi phí cho tuyển dụng và đào tạo khá cao.
- Hợp tác quốc tế khá khó khăn.
Phương án này là rất hiệu quả vì do tính nhạy cảm, liên quan đến lợi ích của doanh nghiệp và người đầu tư trong hoạt động của mình nên việc quy định cụ thể cơ cấu sở hữu đối với công ty cổ phần đánh giá tín nhiệm là hết sức cần thiết. Đây là nhân tố quan trọng nhất trong việc hình thành nên mọtt hệ thống quản trị công ty cổ phần trong bất kỳ lĩnh vực nào.
Với việc liên kết, tham gia góp vốn của nhiều bộ, ban, ngành, công ty là một vấn đề mới ở nước ta. Quá trình này sẽ rất khó khăn do phải giải quyết nhiều vấn đề. Tuy nhiên nếu mô hình này được áp dụng nó sẽ có ưu điểm mà không có phương án nào có được: Đó là hình thành nên mối tự liên kết giữa các thành phần tham gia hay có liên quan đến quá trình đánh giá, giúp cho hoạt động của tổ chức đánh giá tín nhiệm được thuận lợi.
3.7 Kiến nghị
Kiến nghị với Nhà nước
Khung pháp lý cho sự hình thành và hoạt động của tổ chức đánh giá tín nhiệm tại Việt Nam sẽ bao gồm việc hoàn thiện Luật về chứng khoán, Nghị định về đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp đồng thời với việc đồng bộ hóa các quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động này.
- Hoàn thiện Luật chứng khoán Việt Nam: hiện nay Luật chứng khoán mới ban hành đề cập đến các lĩnh vực thanh toán, giám sát, phát hành, giao dịch chứng khoán, công bố thông tin, niêm yết và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Vì vậy cần bổ sung quy định có tính bắt buộc về công khai thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khi lên sàn giao dịch phải thông qua một tổ chức đánh giá tín nhiệm độc lập có thẩm quyền. Ban hành nghị định hướng dẫn thực hiện luật chứng khoán.
- Ban hành Nghị định về đánh giá tín nhiệm: để công tác đánh giá tính nhiệm doanh nghiệp đi vào cuộc sống, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế cần xây dựng và ban hành luật định mức tín nhiệm. Tuy nhiên ta còn thiếu cơ sở thực tiễn do kinh nghiệm trong nước hầu như không có. Vì vậy trước hết cần ban hành nghị định về đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp với những yêu cầu cụ thể về đối tượng điều chỉnh, phạm vi áp dụng, hệ thống tiêu chí và phương thức đánh giá phù hợp với điều kiện phát triển hiện nay của Việt Nam.
- Đồng bộ hóa các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động của tổ chức đánh giá tín nhiệm: đối với pháp luật về tài chính, tiền tệ cần có những quy định để khuyến khích tạo ra nhiều loại giấy tờ có giá để trao đổi, mua bán trên thị trường; hình thành các quy định chuyên biệt về kế toán, kiểm toán áp dụng cho tổ chức đánh giá tín nhiệm, các quy định về thuế đối với hoạt động của doanh nghiệp được đánh giá hoặc có chứng khoán được đánh giá nói chung và các tổ chức đánh giá tín nhiệm nói riêng.
Kiến nghị với thành phố Hà Nội
- Lập kế hoạch tập huấn cho cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ quản lý doanh nghiệp về đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp. Nội dung cần truyền đạt là khái niệm, vai trò tín nhiệm doanh nghiệp, hệ thống tiêu chí và phương thức đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tự đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp thông qia hỗ trợ kinh phí cho việc đào tạo cán bộ chuyên môn, giới thiệu doanh nghiệp tại những diễn đàn công khai.
- Mở rộng hợp tác quốc tế trong công tác đào tạo và bồi dưỡng. Xúc tiến các chương trình đào tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế về đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp. Các chuyên gia sẽ được mời sang Việt Nam để giảng và trao đổi về các cách đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp quốc tế, hoàn thiện hệ thống tiêu chí và phương pháp đánh giá chung phù hợp với Việt Nam. Một số cán bộ có thể được cử đi nước ngoài để nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin và đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp. Cần lập kế hoạch đào tạo từng bước cho cán bộ để có được những chuyên gia giỏi trong tương lai.
KẾT LUẬN
Doanh nghiệp Việt Nam, trụ cột của nền kinh tế đang đứng trước rất nhiều cơ hội và thử thách trong quá trình hội nhập kinh tế, đặc biệt là sau khi chúng ta gia nhập WTO. Sự hợp tác giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước ngày càng phát triển. Các nhà đầu tư trong đó có các ngân hàng, các tổ chức tài chính ngày càng có nhiều quan tâm đến sự phát triển của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng là tâm điểm của sự quan tâm của các cơ quan quản lý nhà nước và người tiêu dùng. Tất cả đều muốn đánh giá năng lực của doanh nghiệp để đầu tư, hợp tác và quản lý tốt hơn.
Đánh giá TNDN ở Việt Nam nói chung, Hà Nội nói riêng mới hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau và chưa có một hệ thống tiêu chí và phương thức thống nhất. Các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá doanh nghiệp chủ yếu thông qua báo cáo tài chính. Các ngân hàng thương mại bước đầu xây dựng và sử dụng hệ thống tài chính và phi tài chính để xếp hạng doanh nghiệp nhằm quản ký rủi ro tín dụng. Tuy nhiên đánh giá TNDN còn mang tính nội bộ, không công khai, thông tin về doanh nghiệp không minh bạch gây nhiều khó khăn cho việc hợp tác, quản lý và đầu tư.
Đánh giá TNDN sẽ được hoàn thiện và thực sự phát huy tác dụng một khi nhận thức về đánh giá TNDN đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước được nâng cao, cùng với viwcj xây dựng một hệ thống tiêu chí và phương thức thống nhất.
Với sự quan tâm của Nhà nước và thành phố Hà Nội, đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp nhất định sẽ sớm đi vào cuộc sống và góp phàn thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Trần Đắc Sinh." Định mức tín nhiệm tại Việt Nam ". Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh, 2002.
2. TS. Trần Đắc Sinh. "Định mức tín nhiệm để công chúng biết bạn là ai ". Tạp chí Nhà quản lý, tháng 11/2005.
3. Kỷ yếu hội thảo. "Sự cần thiết thành lập công ty đinh mức tín nhiệm tại Việt Nam " ngày 15/06/2005, Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI).
4. Đào tạo về quản lý rủi ro và xếp loại doanh nghiệp – Trung tâm thông tin tín dụng. Tài liệu đào tạo tháng 12/2005.
5. TS. Nguyễn Đại Lai. "Ngân hàng Việt Nam 20 năm đổi mới cùng đất nước". Tạp chí ngân hàng - số 5 năm 2006.
6. Lê Tiến Trường, Nguyễn Thị Tuyết Vân. "Hệ thống chỉ số tài chính – Công cụ giám sát sức khỏe của doanh nghiệp ". Tạp chí Nhà quản lý, tháng 11/2005.
7. Sổ tay tín dụng các ngân hàng ngoại thương, Công thương, Đầu tư phát triển, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngân hàng Quốc tế.
8. www.moodys.com
9. www.cr.vietnamnet.vn
10. www.creditinfo.org.vn
11. Giáo trình khoa học quản lý tập 1 & 2. PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà – PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền.
12. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp PGS.TS Lưu Thị Hương – PGS.TS Vũ Duy Hào.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tiêu chí doanh nghiệp sử dụng để tự đánh giá 35
Bảng 2: Chấm điểm quy mô doanh nghiệp 44
Bảng 3: Chấm điểm doanh nghiệp theo ngành kinh tế 45
Bảng 4: Điểm chuẩn tiêu chí tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ 46
Bảng 5: Điểm chuẩn chi phí tài chính phương thức 2 50
Bảng 6: Điểm chuẩn mức độ tín nhiệm với ngân hàng 51
Bảng 7: Điểm quy mô doanh nghiệp 59
Bảng 8: Chấm điểm Môi trường kinh doanh 62
Bảng 9: Chấm điểm chất lượng quản lý 63
Bảng 10 : Chấm điểm tình hình và uy tin giao dịch với ngân hàng 64
Bảng 11: Chấm điểm lưu chuyển tiền tệ 65
Bảng 12: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp 66
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12293.doc